Để thực hiện tốt một quy trình công nghệ thì đầu tiên cần phải có hợp đồng giữa chủ đầu tư và đơn vị nhận thầu. Khi hơp đồng được ký kết thì đơn vị nhận thầu phải bắt tay vào việc chuẩn bị máy móc thiết bị, nguồn năng lực nhân lực của Công ty và huy động một lực lượng công nhân có tay nghề và ban giám sát công trình sẽ trực tiếp giám sát và theo dõi công việc thực hiện. Sau khi chuẩn bị xong tất cả công việc cần thiết thì tiến hành tập kết tại địa điểm thi công và tiến hành gia công xây dựng theo như dự toán và thiết kế của hợp đồng đã ký kết. Sau khi công việc xây dựng đã hoàn tất theo đúng hợp đồng thì đơn vị nhận thầu sẽ giao thầu cho chủ đầu tư và hai bên thực hiện việc – giao nhận.
83 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1199 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động của Công ty TNHH Song Trà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gia công, xây dựng
Tập kết tại địa điểm thi công
Giao thầu cho chủ đầu tư
Xác định doanh thu dựa trên hợp đồng
Giải thích sơ đồ quy trình công nghệ :
Để thực hiện tốt một quy trình công nghệ thì đầu tiên cần phải có hợp đồng giữa chủ đầu tư và đơn vị nhận thầu. Khi hơp đồng được ký kết thì đơn vị nhận thầu phải bắt tay vào việc chuẩn bị máy móc thiết bị, nguồn năng lực nhân lực của Công ty và huy động một lực lượng công nhân có tay nghề và ban giám sát công trình sẽ trực tiếp giám sát và theo dõi công việc thực hiện. Sau khi chuẩn bị xong tất cả công việc cần thiết thì tiến hành tập kết tại địa điểm thi công và tiến hành gia công xây dựng theo như dự toán và thiết kế của hợp đồng đã ký kết. Sau khi công việc xây dựng đã hoàn tất theo đúng hợp đồng thì đơn vị nhận thầu sẽ giao thầu cho chủ đầu tư và hai bên thực hiện việc – giao nhận.
Năng lực thiết bị của Công ty TNHH SONG TRÀ.
STT
Tên thiết bị
Nước chế tạo
Đơn vị
Số lượng
Máy đào
Nhật
Cái
2
Máy đào bánh cấp lốp dung tích gần 0.5m
Hàn Quốc
Cái
3
Xe máy ban
Nhật
Cái
1
Xe lu 8 tấn
Trung Quốc
Cái
2
Xe lu 12 tấn
Trung Quốc
Cái
2
Xe tải có cần cẩu
Hàn Quốc
Cái
2
Xe tải ban 15tấn-xe ủi 150.-->260mã lực
Nhật
Cái
8
Xe cẩu 40 tấn
Nhật
Cái
5
Xe cẩu xích 35 tấn
Nhật
Cái
4
Cần cẩu 16T cần dài 21m
Nhật
Cái
1
Cầu cẩu 20T cần dài 28m
Nhật
Cái
1
Máy hàn điện 100..> 200AP
VN
Cái
32
Máy trộn bêtông 250lít
VN
Cái
5
Đầu cóc
Nhật
Cái
4
Xe ủi 150..> 260 mã lực
Nhật
Cái
2
Giàn ép (200 tấn+150tấn+100tấn)
Cái
5
Giàn ép cọc 370tấn + 350 tấn
Việt Nam
Bộ
5
Cẩu chuyên dùng (đóng cọc) D308-D207
Cái
2
Giàn Sonnette
Bộ
5
Búa Dienl 4,5 tấn
Cái
1
Búa Dienl 4,5 tấn
Cái
2
Búa 1.8 Tấn
Cái
1
Búa 1.4 tấn
Cái
1
CiSuten 300 tấn
Cái
1
CiSuten 200 tấn
Cái
1
IV. GIỚI THIỆU BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY :
Bộ máy quản lý của Công ty tuy đơn giản nhưng mang lại hiệu quả cao :
* Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty :
Ban giám đốc
Phó giám đốc
Bộ phận dự án
Bộ phận kỹ thuật
Bộ phận kế toán
Phòng tổ chức hành chính
- Đứng đầu Công ty là Giám đốc do bộ trưởng xây dựng bổ nhiệm. Giám đốc tổ chức điều hành mọi hoạt động của Công ty, là người có thẩm quyền cao nhất, quyết định cuối cùng các chủ trương kế hoạch công tác và biện pháp quản lí sản xuất kinh doanh nhằm hoàn thiện nhiệm vụ của Công ty với hiệu quả cao nhất và là người đại diện cho mỗi quyền lợi, nghĩa vụ của Công ty trước pháp luật và cơ quan quản lí Nhà nước.
- Phó Giám đốc : là người hỗ trợ cho Giám đốc trong việc điều hành công việc, khi Giám đốc đi vắng có quyền làm tất cả các công việc đã được bàn giao.
- Bộ phận dự án là nơi nhận hồ sơ dự thầu nghiên cứu cũng như xét duyệt lên kế hoạch lập định mức dự án vật tư đưa xuống các bộ phận có chức năng thực hiện.
- Bộ phận kỹ thuật : quản lí công tác kỹ thuật gồm :
Lập kế hoạch thi công trình
Quản lí năng lực sản xuất
Bồi dưỡng hướng dẫn đào tạo cán bộ kỹ thuật.
- Bộ phận kế toán : là nơi lên kế hoạch tài chính để đáp ứng yêu cầu kế hoạch của các phòng ban khác. Phản ánh tổ bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, xác định hiệu quả kinh tế thông qua hệ thống kế toán thực hiện ở các chức năng sau :
Là phòng nghiệp vụ quản lí.
Thực hiện thống nhất công tác thống kê quy định.
Xây dựng kế hoạch cân đối tài chính trong toàn Công ty.
- Bộ phận hành chính : quản lí mọi thủ tục hành chính trong Công ty gồm :
Xây dựng mô hình tổ chức, cơ chế nhân sự lao động tiền lương.
Thực hiện công tác pháp chế trong sản xuất kinh doanh
Quản lí cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ nhu cầu đời sống.
V. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC PHÒNG BAN :
- Ban Giám đốc : phòng kế toán giúp lập báo cáo về tình hình Công ty, phân tích kết quả hoạt động kinh doanh để Ban giám đốc có kế hoạch đảm bảo kinh doanh có lợi nhuận.
- Phòng dự án : phòng kế toán cung cấp số liệu tài liệu cho việc điều hành kinh doanh, kiểm tra phân tích phục vụ cho những công trình đấu thầu kế tiếp, còn kế toán dựa vào những số liệu.
- Phòng kỹ thuật : sau khi vẽ, phòng kỹ thuật sẽ xác định mức xem vật tư, nguyên liệu cần có để kế hoạch cung cấp cho phòng kế toán thưc hiện xử lí thông tin.
PHẦN II
GIỚI THIỆU BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH SONG TRÀ
I. GIỚI THIỆU TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN :
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán :
* Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán :
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ
Nhiệm vụ của bộ phận kế toán :
Ghi chép đầy đủ phản ánh đúng tài sản, nguồn vốn, kết quả hoạt động kinh doanh.
Kiểm tra tình hình thu – chi, thanh toán.
Kiểm tra, phân tích, theo dõi thực tế- kế hoạch.
2. Nhiệm vụ từng bộ máy kế toán :
- Kế toán trưởng : Là người đứng đầu phòng kế toán, kế toán trưởng do Chủ tịch hội đồng quản trị đề nghị, giám sát mọi hoạt động của phòng kế toán, chỉ đạo và theo dõi các công việc kế toán. Trực tiếp báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, phân tích tình hình kinh doanh và lên kế hoạch cho Công ty.
- Kế toán tổng hợp : Tổng hợp các chứng từ và số liệu phát sinh tại Công ty, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng, hàng ngày ghi nhận chứng từ gốc, kiểm tra về mặt số liệu trình cho kế toán trưởng đơn vị ký tên. Sau đó tiến hành xử lí chứng từ gốc.
- Kế toán thanh toán : Chịu trách nhiệm thanh toán với khách hàng, người bán, với các cơ quan chức năng của nhà nước, với công nhân viên
- Thủ qũy : Theo dõi các nghiệp vụ thanh toán và báo cáo quỹ tiền mặt với kế toán trưởng. Kiểm tra việc thu – chi tiền mặt hàng ngày, xem xét tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ, kiểm tra tồn quỹ tiền mặt hàng ngày, phát lương cho công nhân viên toàn Công ty.
II. HÌNH THỨC TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH SONG TRÀ :
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung vì đây là đơn vị có quy mô vừa, phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh tương đối tập trung trên một địa bàn nhất định, có khả năng bảo đảm việc luân chuyển chứng từ ở các bộ phận sản xuất kinh doanh lên Công ty được nhanh chóng.
Theo hình thức này, tất cả các công việc kế toán như : phân loại chứng từ, kiểm tra chứng từ ban đầu, định khoản kế toán, ghi sổ tổng hợp và chi tiết, tính giá thành, lập báo cáo, thông tin kinh tế đều được thự chiện tập trung ở phòng kế toán – thống kê của Công ty. Các bộ phận trực thuộc chỉ tổ chức khâu ghi chép ban đầu và một số ghi chép trung gian cần thiết phục vụ cho sự chỉ đạo của người phụ trách đơn vị trực thuộc và cho Công ty.
Hình thức này có ưu điểm là đảm bảo sự tập trung, thống nhất và chặt chẽ trong việc chỉ đạo công tác kế toán giúp Công ty kiểm tra, chỉ đạo sản xuất kịp thời, chuyên môn hóa cán bộ, giảm nhẹ biên chế, tạo điều kiện cho việc ứng dụng các trang thiết bị hiện đại có hiệu quả nhưng có nhược điểm là không cung cấp kịp thời các số liệu cần thiết cho các đơn vị trực thuộc trong nội bộ Công ty.
* Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tập trung :
Phòng kế toán
Chứng từ kế
toán các quầy hàng, cửa hàng, đại lý
Chứng từ kế
toán các phân xưởng, tổ đội sản xuất
Chứng từ kế
toán các kho hàng trạm, trại
Chứng từ kế
toán các bộ phận kỹ thuật, nghiệp vụ khác
III. HÌNH THỨC KẾ TOÁN :
Dựa vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lí và trình độ cán bộ kế toán, Công ty TNHH Song Trà lựa chọn hình thức sổ kế toán theo hình thức “Chứng từ ghi sổ”
* Sơ đồ hình thức : Chứng từ ghi sổ :
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
SỔ CÁI
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng đối chiếu số phát sinh các tài khoản
BÁO CÁO KẾ TOÁN
: Ghi hàng ngày
: Ghi định kỳ cuối tháng
: Đối chiếu số liệu
Hàng ngày :
Căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra lập các chứng từ ghi sổ. Đối với những nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều và thường xuyên, chứng từ gốc sau khi kiểm tra được ghi vào bảng tổng hợp chứng từ gốc (chứng từ ghi sổ). Cuối tháng hoặc định kỳ căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc lập các chứng từ ghi sổ, chứng từ ghi sổ sau khi được lập xong chuyển đến kế toán trưởng (hoặc người được kế toán trưởng uỷ quyền) ký duyệt rồi chuyển cho bộ phận kế toán tổng hợp với đầy đủ các chứng từ gốc kèm theo để bộ phận này ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sau đó vào sổ cái và các sổ chi tiết có liên quan.
Cuối tháng :
Căn cứ sổ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết.
Đối chiếu sổ liệu giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết.
Đối chiếu sổ quỹ và tài khoản tiền mặt trên sổ cái.
Đối chiếu số tiền tổng cộng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ với cột số phát sinh (cột 5,6 trên bảng đối chiếu số phát sinh các tài khoản).
Căn cứ số liệu trên sổ cái lập bảng đối chiếu số phát sinh các tài khoản.
Căn cứ bảng đối chiếu số phát sinh các tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết lập Báo cáo kế toán.
IV. GIỚI THIỆU TÀI KHOẢN SỬ DỤNG :
Hệ thống tài khoản của Công ty sử dụng áp dụng theo đúng hệ thống tài khoản của Nhà nước ban hành.
Số TT
Tên tài khoản
Số hiệu và tài khoản
Loại 1 : Tài sản lưu động
Tiền mặt
111
Tiền gởi ngân hàng
112
Phải thu của khách hàng
131
Thuế VAT được khấu trừ
133
Phải thu khác
138
Tạm ứng
141
Chi phí trả trước
142
Công cụ dụng cụ
153
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
154
Nguyên liệu vật liệu
152
Tài sản cố định hữu hình
211
Khấu hao TSCĐ
214
Vay ngắn hạn
311
Phải trả người bán
331
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
333
Phải trả công nhân viên
334
Phải trả phải nộp khác
338
Nguồn vốn kinh doanh
411
Lợi nhuận chưa phân phối
421
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
621
Chi phí nhân công trực tiếp
622
Chi phí sản xuất chung
627
Doanh thu
511
Doanh thu hoạt động tài chính
515
Thu nhập khác
711
Chi phí khác
811
Kết quả kinh doanh
911
PHẦN III
GIỚI THIỆU PHẦN HÀNH KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU.
I/ Những vấn đề chung về kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
A/Những vấn đề chung về kế toán vốn bằng tiền:
1/ Khái niệm:
Vốn bằng tiền là một bộ phận thuộc tài sản lưu động của doanh nghiệp,biểu hiện dưới hình thức tiền tệ của doanh nghiệp.Vốn bằng tiền là tài sản được sử dụng linh hoạt nhất và nó được tính váo khả năng thanh toán thời.Vốn bằng tiền bao gốm :tiền mặt,tiền gởi ngân hàng,tiền đang chuyển.
2/ Đặc điểm:
-Có thanh toán cao
-Tài sản dễ bị mất cắp,tham ô
-Các loại vố bằng tiền được kế toán theo dõỉ công ty gồm có:tiền mặt,tiền gởi ngân hàng
3/Phân loại:
Nội dung củ vốn bằng tiền bao gồm:
-Tiền mặt: các loại tiền hiện có ở DN
+Tiền Việt Nam:Được chính phủ Việt Nam cho in và lưu hành.
+Ngọai tệ: Các loại tiền nước ngoài
+Vàng bạc đá quí,kim khí quí:
-Tiền gởi ngân hàng:cũûng bao gồm 3 loại trên nhưng đang ở trong tài khoản của ngân hàng.
-Tiền đang chuyển:
+Tiền Việt Nam và ngoại tệ của DN đang trên đường chuyển nộp vào ngân hàng hoặc đang trên đường chuyển trả cấp cho ngân hàng.
4/Đánh giá:
-Hạch toán vốn bằng tiền sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam.
-Ở những đơn vị có sử dụng ngoại tệ,phải quy đổi ra tiền đồng Việt Nam theo tỉ giá giao dịch.DN có thể chọn:
+Tỉ gí giao dịch bình quân trên thị trường
+Tỉ giá giao dịch mua và bán.
Tỉ giá giao dịch sắp sỉ.
-Đối với vàng bạc đá quí,kim khí quý phản ánh nhóm tài khoản vốn bằng tiền chỉ áp dụng cho DN không đăng kí kinh doanhvàng bạc đá quí .
-Khi tính giá xuất ngoại tệ,vàng bạc,đa ùquý,kim khí quýcó thể áp dụng 1 trong các phương pháp sau:
+Phương pháp thực tế đích danh.
+ Phương pháp bình quân gia quyền.
+ Phương pháp nhập trước xuất trước.
+ Phương pháp nhập sau xuất trước.
5/Nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền:
-Với tình hình tiền mặt tại công ty phát sinh hàng ngày : thu chi khách hàng,tạm ứng cho công nhân viên,mua vật tư..Do đó đòi hỏi kế toán phải phản ánh kịp thời,đầy đủ các khoản tiền mặt đã thu chi tồn quỹ,tình hình biến động của cácloại vốn bằng tiền.
-Giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng vốn bằng tiền,việc chấp hành chế độ qui định về quản lý tiền tệ,kiễm tra đối chiếu trên sổ sách kế tóan & tình hình thu chi thực tế.
B/ Những vấn đề chung về kế toán các khoản phải thu:
1/Khái niệm:
Các khoản phải thu là một bộ phận kinh doanh của DN bị cá nhân hay đơn vị khác chiếm dụng.Khoản vốn dễ bị rũi ro thất thoát.Vì vậy DN có biện pháp quản lý chặt chẽ có biện pháp thu hồi khoản khoản nợ phải thu sử dụng vào sản xuất kinh doanh tăng hiệu quả sử dụng đồng vốn.Nợ phải thu bao gồm:phải thu nội bô,phải thu khác,phải thu khách hàng,thuế GTGT được khấu trừ .
2/Đặc điểm:
Nợ phải thu cần được hạch toán cho từng đối tượng phải thu.Các khoản phải thu có số dư bên nợ trong vài trường hợp xuất hiện số dư bên có:Nhận tiền ứng trước,trả trước các khoản hàng,số đã thu nhiều hơn số phải thu.
3/Phân loại:
-Tài khoản:131”phải thu khách hàng”
-Tài khoản:136”phải thu nội bộ”
-Tài khoản: 138”phải thu khác”
-Tài khoản:133”thuế gtgt được khất trừ”
-Kế toán thế chấp,ký cược,ký quỹ.
..
4/Đánh giá:
Các khoản phải thu thường được theo dõi trên:
+Biên bản đối chiếu công nợ
+Biên bản xóa nợ
+Các bằng chứng xác đáng về số khoản nợ.
5/Nhiệm vụ của kế toán các khoản phải thu:
-Kế toán phải thu theo dõi chặt chẽ ,thường xuyên kiểm tra đôn đốc thu hồi nợ nhằm tránh tình trạng chiếm dụng vốn hoặc nợ dây dưa..Cuối kỳ kế toán cần đối chiếu công nợ.
-Phản ánh các khoản nợ phải thu, mở các sổ theo dõi nợ phải thu cho từng đối tượng .
II/Cơ sở lý luận của kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
1/Kế toán tiền mặt tại quỹ:
a/Kế toán chi tiết:
*Khái niệm:
Tiền mặt tại DN bao gồm tiền Việt Nam(kể cả ngân phiếu),việc thu chi tiền mặt hàng ngày do thu quỹ tiến hành trên cơ sở đới chiếu :phiếu thu,phiếu chi,chi tiềm mặt phải có thủ quỹ ký tên đóng dấu.
*Chứng từ sử dụng:
-Phiếu thu:khi tiền mặt tăng lên
-Phiếu chi:khi tiền mặt giãm
Phiếu thu và chi hợp lệ khi điền đầy đủ các yếu tố ghi trên chứng từ và có các chứng từ gốc kèm theo chứng minh xuất xứ nghiệp vụ.
Phiếu thu ( 01-tt) : do kế toán lập thành 3 liên:
+Liên 1: lưu
+Liên 2 :Giao cho ngưới nộp
+Liên 3: thủ quỷ dùng để ghi sổ kế toán.
-Phiếu chi (02-tt): do kế táon lập thành 3 liên :
+Liên 1:lưu
+Liên 2: giao cho người nhận tiền.
+Liên 3 : thủ quỹ ghi sổ.
b/Kế toán tổng hợp:
Tài khoản sử dụng:
-Tài khoản 111”tiền mặt”:
Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2:
+TK 1111”Tiền Việt Nam”
+TK 1112”ngoại tệ”
+TK 1113:”Vàùng bạc đá quý”
Kết cấu và nội dung của TK :111”tiền mặt”
*Bên nợ:tiền mặt giãm đi do
-Rút tiền gởi về nhập quĩ
-Bàn hàng ,bán chứng khoán
-Thu hồi nợ thế chấp ,kí cược kí quĩ,thu khác
*Bên có: tiền mặt giảm đi do:
-Gởi vào ngân hàng
-Mua vật tư
-Tạm ứng
-Chi XDCB,chi phí SXKD,chi khác
Số dư bên nợ: tiền mặt tồn quĩ cuối kì
Các trường hợp hạch toán.
+Rút tiền gởi ngân hàng về nhập quĩ tiền mặt
N 111
C 112
+bán hàng nhập quĩ
N 111
C 511
C 333
+Thu tiền từ hoạt động tài chính,hoạt động khác
N 111
C 711
C 515
C 333
+Tăng do nguyên nhân khác
N 111:Số tiền thu nhập quĩ
C 141:thu tạm ứng
C 136:thu các khoản nội bộ
C 144,244:Thu các khoản kí cược ,kí quĩ ngắn .dài hạn
+Giảm do mua vật tư hàng hoá,do các hoạt động sản xuất
N 151,152,153,156:Mua vật tư hàng hoá
N 611: Mua vật tư hàng hoá(pp kkdk)
N 211,213,214:Chi XDCB,mua sắm TSCD
N 133(1331,1332):thuế GTGT được khấu trừ
C 111:tổng số tiền chi tiêu
+Giảm do nguyên nhân khác
N 112:gửi tiền vào ngân hàng
N 331:phải trả người bán
N 136:Chi hộ
N 144:kí cược kí quĩ
C 111:Số tiền thực giảm
2/Kế toán tiền gửi ngân hàng
*Khái Niệm:
Là khoản tiền mà doanh nghiệp đang gừi ở ngân hàng.kho bạc để thực hiện việc thah toán không dùng tiền mặt.Lãi từ tài khoản tiền gửi ngân hàng được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính
a.Kế toán chi tiết
*Chứng từ sử dụng
+Giấy báo nợ cho biết tiền trong tài khoản ngân hàng giảm xuống
+Giấy báo có: cho biết tiền trong tài khoản ngân hàng tăng lên
+Ngoài ra cón có phiếu tính lãi do ngân hàng tính để nhập vào tài khoản của doanh nghiệp
+Biên bản đối chiếu số liệu
b.Kế toán tổng hợp:
Tài khoản sử dụng:
-Tài khoản 112
Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2
+Tài khoản 1121:Tiền Việt Nam
+Tài khoản 1122:Ngoại tệ
+Tài khoản 1123:Vàng bạc .kim khí quí .đá quí
Kế cấu và nội dung của tài khoản 112”Tiền gửi ngân hàng”
*Bên nợ:TGNH tăng lên do
-DN gửi vào ngân hàng
-DN chuyển trả qua ngân hàng
-Cuối năm điều chỉnh tăng TGNH là ngoại tệ vàng bạc khi có chênh lệch tỉ giá
*Bên có :TGNH giảm do
-DN rút tiền
-DN chuyển trả cho đơn vị khác
-Cuối năm điều chỉnh giảm TGNH là ngoại tệ vàng bạc khi có chênh lệch tỉ giá
Số dư bên nợ:Số tiền hiện có tại ngân hàng
Các trường hợp hạch toán:
+Xuất quĩ tiền mặt gửi vào tài khoản ngân hàng
N 112
C 111
+Nhận giấy báo có của ngân hàng về số tiền chuyển vào tài khoản ngân hàng:
N 112
C 131
+Thu các khoản nợ phải thu bằng TGNH
N 112
C 136,131,138
+Thu hồi kí cược ,kí quĩ gửi vào tài khoản ngân hàng
N 112
C 144,244
.
+Mua vật tư hàng hoá,TSCĐ
N 152,156,153,211,213
N 611(PP KKĐK)
N 133
C112
+Thanh toán các khoản nợ bằng chuyển khoản
N 311,315
N 331,333,334,336,338
N 341,342
C 112
+Thanh toán chiết khấu cho người mua
N 811
C 112 Tài khoản
3.Kế toanù tiền đang chuyển
*Khái niệm:
Tiền đang chuyển là một bộ phận cốn bằng tiền của DN,tiền đang chuyển là tổng tiền của DN Đã nộp vào ngân hàng.kho bạc nhá nước nhưng chưa nhận được giấy báo hoặc đã làm thủ tục chuyển trả qua bưu điện để thanh toán nhưng chưa nhận giấy báo của đơn vị thụ hưởng.
a.Kế toán chi tiết:
Chứng từ sử dụng:
+Phiếu chi
+Giấy nộp tiền
+ Phiếu chuyển tiền,biên lai thu tiền
b./Kế toán tổng hợp:
Tài khoản sử dụng:
-Tài khoản 113 “tiền đang chuyển”
Tài khoản này có 2 tài khoản cấp 2
+Tài khoản 1131:”Tiền Việt Nam”
+Tài khoản 1132:”Ngoại tệ”ä
Kết cấu và nội dung của tài khoản 113 “tiền đang chuyển”
*Bên nợ:Tiền đang chuyển phát sinh
*Bên có:Tiền đang chuyển được các đơn vị thụ hưởng gửi các chứng từ hối báo đã nhận được
Các trường hợp hạch toán
-Tăng tiền đang chuyển
+Thu tiền bảo hiểm,tiền nợ của khách hàng nộp vào ngân hàng
N 113
C 511,131
+Xuất quĩ tiền mặt gửi vào ngân hàng nhưng chưa nhận giấy báo có của ngân hàng
N 113
C 111
+Chuyển tiền từ ngân hàng trả nợ,nhưng người nhận chưa nhận được tiền
N 113
C 112
+Khách hàng ứng trước tiền mua hàng bắng séc DN đã nộp vào ngân hàng nhưng chưa nhận giấy báo có của ngân hàng
N 113
C 131
+Đơn vị đã nhận giấy báo có của ngân hàng về khoản thu tiền bán hàng
N 112
C 113
+Người nhận tiền thông báo đã nhận được tiền của doanh nghiệp chuyển trả
N 331
C 113
4.Kế toán các khoản nợ phải thu khách hàng:
a/Kế toán chi tiết
Chứng từ sử dụng:
+Giấy báo có
+Phiếu thu,biên bản bù trừ công nợ
+hoá đơn bán hàng
+Biên bản đối chiếu
-Sổ chi tiết:Phải thu khách hàng
b./Kế toán tổng hợp
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 131 “Phải thu khách hàng”
Kết cấu và nội dung tài khoản 131
*Bên nợ:
-Các khoản phải thu khách hàng
-Hoàn lại tiền thừa cho khách hàng
-Điều chỉnh tăng nợ phải thu có nguồn gốc là ngoại tệ vào cuối năm khi có chênh lệch giảm tỉ giá
Số dư bên nợ:các khoản còn phải thu khách hàng
*Bên có:
-các khoản trừ vào nợ phải thu
-các khoản đã thu
-Các khoản khách hàng ứng trước
-Điều chỉnh giảm nợ phải thu có nguồn gốc là ngoại tệ vào cuối năm khi có chênh lệch tăng tỉ giá
Số dư bên có:số tiền ứng trước lớn hơn nợ phải thu
Các trường hợp hạch toán:
+Bán hàng chưa thu tiền:
N 131
C 511
C 333
+Cacù khoản chiết khấu, giảm giá ,hàng bán bị trả lại, trừ vào các khoản phải thu
N 521,531,532
N 333
C 131
+Thu nợ khách hàng ứng trước
N 111,112
C 131
+Đối chiếu bù trừ nợ phải thu với nợ phải trả
N 331
C 131
+Hoàn lại tiền thừa cho khách hàng
N 131
C 111,112
5/Kế toán các khoản phải thu nội bộ:
a./Kế toán chi tiết:
-Là khoản thu mà cấp trên với cấp dưới,hoặc trong các đơn vị cấp dưới với nhau.Thu nội bộ cấp trên gồm:vốn,quỹ,kinh phí xác địnhtính toán nhưng chưa quyết toán.
-Khoản thu nội bộ cấp dưới là do cấp trên cấp nhưng chưa nhận được khoản chi trả hộ cấp trên hoặc đơn vị nội bộ khác.
b./Kế toán tổng hợp:
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 136:”phải thu nội bộ”
-Tài khoản này có 2 tài khoản cấp 2:
+Tài khoản :1361”Vốn kinh doanh của đơn vị trực thuộc”
+ Tài khoản: 1368”Phải thu khác”
Kết cấu và nội dung của tài khoản 136”phải thu nội bộ”
*Bên nợ:
-Các khoản phải thu nội bộ
-Các khoản đã cấp cho các đơn vị trực thuộc
*Bên có:
-Các khoản đã thu
-Thanh toán bù trừ
Số dư bên nợ:Số còn phải thu ở các đơn vị nội bộ.
Các trường hợp hạch toán:
-Hạch toán ở các đơn vị cấp dưới :
+Chi hộ hoặc trả hộ các đơn vị cấp trên hoặc các đơn vị nội bộ khác:
N 1368:
C 111,112
+Căn cứ vào thông báo cấp trên chia các quỹ cho DN
N 1368
C 414,415,431
+Được cấp trên bù lỗ trong hoạt động kinh doanh
N 1368
C 421
+Khi nhận được tiền,vất tư,tài sản của cấp trên hoặc các đơn vị nội bộ khác thanh toán về nợ phải thu
N 111,112
N 152,153,211
C1368
+Bù trừ khoản phải thu với khoản phải trả nội bộ
N 336
C 1368
-Hạch toán ở các đơn vị cấp trên
+Khi đơn vị cấp trên cấp hoặc giao vốn cho đơn vị cấp dưới
N 1361
C 111,112
+Nếu cấp bằng TSCĐ
N 1361
N 214
C 211
+Đơn vị cấp trên cấp kinh phí cho đơn vị cấp dưới
N 1368
C 111,112
+Cấp dưới hoàn lại vốn kinh doanh cho cho đơn vị cấp trên:
N 111,112
C 1361
6/Kế toán phải thu khác:
*Khái Niệm:
Phải thu khác là các khoản phải thu ngoài phạm vi của các khách hàng và phải thu nội bộ.Bao gồm các khoản chủ yếu:
-Giá trị tài sản thiếu chưa xác định rõ nguyên nhân giải quyết
-Các khoản phải thu về bồi thường vật chất,đã xử lý bắt bồi thường
-Phải thu các khoản cho mượn về tài sản của công ty
-Các khoản phải thu về đầu tư hoạt động tài chính
-Các khoàn nhờ đơn vị nhận nhập,xuất uỷ thác,đại lý ..để locho chi phí xuất khẩu.
a./Kế toán chi tiết:
-chứng từ sử dụng:
+Biên bản kiểm nghiệm(vật tư,sản phẩm,hàng hoá)
b./Kế toán tổng hợp:
Tài khoản sử dụng:
-Tài khoản 138”phải thu khác”
Tài khoản này có 2 tài khoản cấp 2
+Tài khoản:1381”Tài sản thiếu chờ xử lý”
+ Tài khoản:1388”Phải thu khác”
Kết cấu và nội dung của tài khoản 138”Phải thu khác”
*Bên nợ:
-Trị giá tài sản thiếu chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý
-Các khoản nợ phải thu khác
*Bên có:
-Trị giá tài sản thiếu đã xử lý
-Các khoản đã thu
Số dư bên nợ:
+Tài sản thiếu chưa sử lý
+Còn phải thu khác.
Các trừơng hợp hạch tóan:
+Kiểm kê phát hiện thiếu chờ xử lý
N 138(1)
C 111,112,152,211
+Kiểm nhận lại tài sản phát hiện thiếu
N 138(1): giá trị hàng thiếu
N 152:giá trị thực nhập
N133:Thuế GTGT trên hoá đơn
C 111,112,331: Tổng tiền thanh toán
+Khi có quyết định xử lý,tuỳ theo quyết định.Kế toán ghi
N 138(8): bắt bồi thường
N 334:Xử lý trừ lương
N 632: Xử lý ghi vào chi phí giá vốn hàng bán.
N 411:Xử lý ghi giãm giá vốn hàng bán
C 138(1): tài sản thiếu chờ xử lý
+Các khoản phải thu khác
N 111,112
C 138(8)
7/Kế toán tạm ứng:
*Khái Niệm:
Tạm ứng là 1 khoản tiền hay vật tư DN Giao cho nguời nhận tạm ứng để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hay giải quyết một công việc được phê duyệt.
a./Kế toán chi tiết:
Sổ sách chứng từ sử dụng:
-Chứng từ:
+Giấy đề nghị tạm ứng
+Bảng kê thanh toán tạm ứng
-Sổ sách:
+Sổ chi tiết tài khoản 141
+Sổ cái.
b./Kế toán tổng hợp:
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản :141”tạm ứng”
Kết cấu và nội dung của tài khoản 141
*Bên nợ:
-Các khoản đã tạm ứng cho công nhân viên
-Chi têm số đã chi vượt số tiền tạm ứng.
*Bên có:
-Các khoản tạm ứng thanh toán theo số thực chi thực tế được duyệt
-Số tạm ứng chi không hết nhập lại quỹ hoặc trừ vào lương.
Số dư bên nợ:Số tiền tạm ứng chưa thanh toán.
Các trường hợp hạch toán:
+Giao tạm ứng bằng tiền mặt,tiền gởi ngân hàng cho CNV
N 141
C 111,112
+Người nhận tạm ứng thanh toán tạm ứng kèm theo các chứng từ gốc có liên quan.
N 153,156,211
N 133
C 141
+Thanh toán tạm ứng chi phí cho công tác
N 627,642
N 133
C 141
+Nếu số thực chi lớn hơn số tạm chi DN phải chi thêm
N 141
C 111,112
+Thu hồi tạm ứng
N 111,112
C 141
+Thu hồi tạm ứng trừ vào lương
N 334
C 141
8/Kế toán thế chấp,ký cược,ký quỹ
*Khái Niệm:
-Tài sản thế chấp: là TS của DN giao cho người vay trong thời gian vay vốn.tài sản thế chấp có thể là bất động sản,vàng bạc,đà quý,trái phiếu,xe,giao cho đơn vị khác nắm giữ để làm tin trong quan hệ vay mượn tiền.
-Ký cược : Là số tiền DN dùng đặt cược khi thực hiện thuê mượn tài sản theo yêu cầu của ngừơi cho thuê,nhằm nâng cao trách nhiệm của người đi thuê .
-Ký quỹ:Là số tiền hoặc tái sản mà DN pahỉ gởi cho bên đối tác để làm tin trước khi thực hiện 1 việc gì đó.Điển hình như quan hệ mua bán,nhận làm đại lýđể đảm bảo uy tín của đôi bên.
+Căn cứ theo thời gian thu hồi,nếu trên 1 năm thì gọilà thế chấp,ký cược,ký quỹ dài hạn, nếu dưới 1 năm thì gọilà thế chấp,ký cược,ký quỹ ngắn hạn.
a./Kế toán chi tiết:
Chứng từ sử dụng:
+Biên lai nhận tiền
+Giấy biên nhận tài sản thế chấp
+Hợp đồng tín dụng
+Khế ước cho vay..
b./Kế toán tổng hợp:
Tài khoản sử dụng:
-Tài khoản 144:”Thế chấp,ký cươcï,ký quỹ ngắn hạn”
-Tài khoản 244:”Thế chấp,ký cươcï,ký quỹ dài hạn”
+Hai tài khoản này để theo dõi tình hình TS của DN mang đi thế chấp,ký cược,ký quỹ với các đơn vị khác.
Kết cấu và nội dung của tài khoản 144,244 như nhau:
*Bên nợ:Trị gía của tài sản mang đi thế chấp,ký cược,ký quỹ
*Bên có:TS thế chấp,ký cược,ký quỹ nhận lại hoạc được xử lý .
Số dư bên nợ:TS hiện còn trong thế chấp,ký cược,ký quỹ.
Các trường hợp hạch toán:
+Mang tài sản đi thế chấp,ký cược,ký quỹ.
N 144,244:
C 111,211,156
+Nhận lại TS, thế chấp,ký cược,ký quỹ.
N 111,112,156,211
C 144,244
+Tài sản thế chấp,ký cược,ký quỹ do DN vi phạm quy ước:
N 811,331
C 144,244
8/Kế toán thuế GTGT được khấu trừ:
*Khái Niệm:
Đối với các DN tính thuế GTGT đầu vào được khấu trừ ,khi mua tài sản ,dịch vụ DN phải teo dõi riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Các DN tính thuế GTGT trực tiếp thì không theo dõi thuế GTGT đầu vào .
*Kế toán chi tiết:
Chứng từ:
Căn cứ váo hoá đơn thuế GTGT của bên bán . GTGT của bên.Riêng một số mặt hàng như sắt,phế liệu,hàng nông sản..không có hoá đơn thuế GTGT thì theo quy định của chế độ cho phép DN tính trừ thuế GTGT trên hoá đơn không thuế GTGT hoặc phiếu mua hàng.
b./Kế toán tổng hợp:
Tài khoản sử dụng”
-Tài khoảøn 133”Thuế GTGT được khấu trừ”
*Tài khoản này chỉ áp dụng cho DN áp dụng thuế GTGT khấu trừ,không áp dụng cho thuế GTGT trực tiếp.
Có 2 tái khoản cấp 2:
+Tài khoản 1331:”Thuaế GTGT được khấu trừ của hàng hoá dịch vụ”
+Tài khoản 1332:”thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định”
Kết cấu và nội dung của tài khoản 133”thuế GTGT được khấu trừ”
*Bên nợ:
Thuế GTGT đầu vào tăng.
*Bên có:
-Thuế dGTGT đầu vào khấu trừ
-Thuế GTGT đầu vào được hoàn lại.
-Thuế GTGT khi được khấu trừ.
Số dư bên nợ:
-Thuế GTGT chờ được khấu trừ.
-Thuế GTGT chờ hoàn lại.
Các trường hợp hạch toán:
+Thuế GTGT không được khấu trừ,tính voá giá vốn háng bán
N 632
C 133
+Thuế GTGT được hoàn lại:
N 111,112
C 133
+Thuế GTGT đã được khấu trừ:
N 3331
C 133
+Thuế GTGT hàng nhập khẩu:
N 133
C 3333
III/Phần hành kế toán thực tế tại công ty TNHH Song Trà:
1/Kế toán tiền mặt tại quỹ:
a/Kế toán chi tiết :
Biên bản kiểm kê quỹ hàng tháng
Sơ đồ luân chuyển chứng từ tại công ty:
Sổ quỹ tiền mặt
Thủ quỹ
Cứng từ gốc:
+Phiếu thu,phiếu chi tiền mặt
Sổ cái quỹ tiền mặt
Kế toán
+Ghi hàng ngày:
+Ghi kiểm tra,đối chiếu:
Giải thích sơ đồ:
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày.Ban đầu dựa vào các chứng từ gốc:Phiếu thu,phiếu chi ,thủ quỹ tiến hành thu chi tiền mặt và ghi vào”Sổ quỹ tiền mặt “.Sau đó tiền mặt kiểm tra , định khoản,các nghiệp vụ và ghi vào sổ sách kế toán :+Sổ cái,sổ chi tiết tiền mặt.
Cuối tháng kế tóan và thủ quỹ kiểm tra,đối chiếu giữa” sổ quỹ tiền mặt” và “sổ cái quỹ tiền mặt” xem có sai lệch để kịp thời chỉnh sửa.
Sau đó thủ quỹ cùng với kế toán ghi vào” biên bản kiểm kê quỹ hàng tháng”.Để xác định chính xác số tiền hiện còn,thu chi
b/Kế tóan tổng hợp:
Các ví dụ thực tế tại công ty:
+Kế toán căn cứ vào phiếu thu 201 ngày 1/2/2004 về khoản thu nợ khách hàng.Kế toán hạch toán:
N 111:100.000.000.
C 131:100.000.000.
+Trong ngày 3/1/2004 công ty Song Trà mua mua vật tư sắt thép thực hiên công trình trạm xi măng Cẩm Phả-Vũng Tàu,kèm teo hóa đơn nhập số 1109 ngày 1/1/2004. Kế toán hạch toán:
N 154: 82.000.000.
N 133: 4100.000.
C 111: 86.100.000.
+Ngày 12/2/2004 Công ty chi tiền cho cô Dương nộp tiền thuế GTGT số 005012 vào kho bạc nhà nước . Kế toán hạch toán:
N 333(4):34.000.000.
C 111:34.000.000.
+Ngày 13/2/2004 chi tiền cho cô Thaỏ nộp tiền phạt truy thu thuế và nộp phạt đóng chậm thuế mua bán và thu nhập của quý 1 và quỳ năm 2004. Kế toán hạch toán:
N 338: 5.800.000.
C 111: 5.800.000.
+Ngày 15/3/2004 chi lương đợt 1 cho cán bộ văn phòng công ty Song Trà.Kèm theo danh sách nhận tiền. Kế toán hạch toán:
N 334: 10.000.000.
C 111:10.000.000.
+Căn cứ vào phiếu chi 30 về khoản mua một xe ủi đất của Đài Loan kèm theo hoá đơn 007802 ngày 22/2/2004.biết rằng xe ủi có thời gian sử dụng 8 năm. Kế toán hạch toán:
N 211:150.000.000.
N 133:7.500.000 (5% x 150.000.000.)
C 111:175.000.000.
Khấu hao hàng năm:
-N 211:18.750.000.
C 214: 18.750.000.
-N 214: 18.750.000.
C 642: 18.750.000.
+Căn cứ vào phiếu chi số 22 chi tạm ứng cho nhân viên phòng thiết kế,kèm theo giấy đề nghị tạm ứng số 01/TƯ ngày 20/2/2004. Kế toán hạch toán:
N 141(1):1.000.000
C 111:1.000.000.
+Thu hồi tiền tạm ứng của nhân viên phòng thiết kế(phiếu chi ngày 20/20/2004 sô’22). Kế toán hạch toán:
N 111: 1.000.000.
C 141(1): 1.000.000.
+Căn cứ vào phiếu thu 30 thu tiền bán phế liệu. Kế toán hạch toán:
N 111: 100.000.
C 642:100.000.
+Chi tiền mặt trả nợ vay ngắn hạn cho ngân hàng ACB.kèm theo phiếu chi 19 ngày 1/3/2004. Kế toán hạch toán:
N 311(01):30.000.000.
C 112:30.000.000
131 111 154
Thu nợ khách hàng Mua vật tư thực hiện công trình
Cầu Cẩm Phả-Vũng Tàu
-
133
642
Thu tiền bán phế liệu
211
141(1) Chi tiền mua xe ủi đất Đài Loan
thu hồi tiền tạm ứng 338
nhân viên phòng thiếtá
kế
334
Chi lương đợt 1 cho cán bộ văn phòng
311(01)
141(1)
Chi tạm ứng cho nhân viên phòng
Thiết kế.
Chi trả nợ vay ngắn hạn cho ngân hàng ACB
2/Kế toán tiền gởi ngân hàng:
a/Kế toán chi tiết:
Sơâ đồ luân chuyển chứng từ tại công ty
Sổ chi tiết tiền gởi ngân hàng
Sổ phụ của ngân hàng
-Giấy báo có
-Giấy báo nợ
+Ghi hàng ngày:
+Ghi kiểm tra,đối chiếu:
Giải thích sơ đồ:
Hàng ngày dựa vào các chứng từ gốc: giấùy báo có,giấy báo nợ kế toán ghi vào “sổ chi tiết tiền gởi ngân hàng”.cuối tháng,cuối quý kế toán kiểm tra đối chiếu giữa “sổ chi tiết tiền gởi ngân hàng” với “Sổ phụ của ngân hàng” xem có trùng khớp không.
b./ kế toán tổng hợp:
Các nghiệp vụ thực tế phát sinh tại công ty:
+Theo chứng từ ghi sổ ngày 18/3/2004 chi nộp tiền vào tài khoản của công ty tại ngân hàng ACB.Kế toán hạch toán
N 112: 30.000.000
C 111: 30.000.000.
+Ngày 25/8/2004 ngân hàng ACB thanh toán lãi tiền gởi vào tài khoản của công ty .Kế toán hạch toán:
N 112: 150.000.
C 711: 150.000.
+Dựa vào chứng từ ghi sỗ (phiếu chi) 20/3/2004 thanh toán tiền điện thoại của công ty,trích tiền gởi tài khoản ACB thanh toán,công ty lập uỷ nhiệm chi số 01/04/PC .Kèm theo HĐ 14750. Kế toán hạch toán:
N 642: 2.500.000.
C 112: 2.500.000.
+Căn cứ vào phiếu chi 232 ngày 12/9/2004 mua xi măng phục vụ trực tiếp cho công trình xây dựng cấu Tam Bảo-Kiên Giang bằng chuyển khoản.kèm theo hoá đơn 001820. Kế toán hạch toán:
N 157: 12.000.000.
N 133: 1.200.000.
C 112: 13.200.000.
+Công ty trích tiền gởi ngân hàng ACB thanh toán cho công ty thép Miền Nam.Kèm theo HĐ 820 ngày 17/9/2004. Kế toán hạch toán:
N 331:50.200.000.
C 112:50.200.000.
+Ôâng Thanh Sơn thanh toán tiền công trình nhà ở qua tài khoản của công ty tại ngân hàng ACB,theo hợp đồng 71/SCt 04 ngày 1/1/2004. Kế toán hạch toán:
N 112: 500.000.000.
C 131: 500.000.000.
+Ngày 15/3/2004 cô Dượn nộp vào tài khoàn của công ty ở ngân hàng ACB. Kế toán hạch toán:
N 112: 250.000.000.
C 111: 250.000.000.
+Theo chúng từ ghi sổ (phiếu chi) mua 2 máy trộn xi-măng của Nhật.Kèm theo HĐ 7321+7322,ngày 20/3/2004.biết rằng có thời gian sử dụng 5 năm. Kế toán hạch toán:
N 211: 250.000.000.
N 133: 12.500.000. (5% x 250.000.000)
C 112: 262.500.000
Khấu hao hàng tháng:
-N 211:50.000.000.
C 214: 50.000.000.
-N 214:50.000.000.
C 642:50.000.000.
Sơ đồ hạch toán:
111 112 642
Nộp tiền vào tài khoản công Trích tiền gởi ngân hàng thanh
ty tại ngân hàng ACB
. toán tiền điện thoạicủa công ty.
711 331
Trích tiền gởi ngân hàng thanh toán cho
Ngân hàng ACB thanh toán công ty thép Miền Nam.
lãi gởi vào tài khoản công ty
154
Trích tiền gởi ngân hàng mua xi măng
131
ông Thanh Sơn trả tiền công 133
trình nhà ở vào tk c,ty tại ngân hàng ACB
211 trích tiền gởi mua 2 máy
trộn xi măng
3/Kế toán tạm ứng:
a/Kế toán chi tiết:
Sơ đồ luân chuyển chứng từ tại công ty:
Sổ kế toán chi tiết tạm ứng”141”
Bảng kê chi tiết công nợ hàng thàng”131”
Chứng từ gốc:
-Phiếu chi
-Bảng kê chi tạm ứng
-Phiếu thu.
-Các chừng từ khác.
+Ghi cuối tháng,cuối quý:
+Ghi hàng ngày:
Giải thích sơ đồ:
Kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc phát sinh hàng ngày ghi vào “Sỗ kế toán chi tiết tạm ứng 141” để theo dõi cho từng đối tượng nhận tạm ứng.Cuối tháng,cuối quý kế toán ghi các khoản tạm ứng từ “sổ kế toán chi tiết tạm ứng”vào “bảng kê chi tiết công nợ hàng tháng 131” để theo dõi các khoản tạm ứng đe kế táon công nợå làm căn cứ thu hồi tạm ứng.
b/Kế toán tổng hợp:
+Theo chứng từ ghi sổ ngày 2/2/2004 kế toán chi tạm ứng cho đội trưởng Ngô Đức An để chi cho đội thi công công trình nhà máy thép Miền Nam,kèm theo giấy đề nghị tạm ứng 01/TƯ.Kế toán hạch toán:
N 141(2): 4000.000.
C 111: 4000.000.
+Căn cứ vào chứng từ ghi sổ (phiếu thu) phát sinh ngày 14/2/2004 thu hồi tiền tạm ứng của anh Tân.Kế toán hạch tóan:
N 111: 200.000.
C 141(3): 200.000
+Theo chứng từ ghi sổ ngày 16/2/2004 về việc tạm ứng cho cô Dương đi công tác xa ,kèm theo giấùy đề nghị tạm ứng 02/TƯ ngày 10/2/2004
N 141(4):1.000.000.
C 111: 1.000.000.
+Thu hồi tiền tạm ứng của đội trưởng Ngô Đức An ,trừ vào lương tháng2,căn cứ vào phíêu chi 302 ngày 2/2/2004. Kết toán hạch toán:
N 334: 4000.000.
C 141(2):4.000.000.
Sơ đồ hạch toán:
111 141 111
Chi tạm ứng cho đội(1412) (1413) thu hồi tạm ứng của
Anh Tân.
Tạm ứng cho cô Dương đi 334
công tác.(1414)
(1412) Thu hồi tạm ứng của
trừ vào lương của đội
4/ Kế toán phải thu khách hàng:
/Kế toán phải thu khách hàng;
Sơ đồ luân chuyển chứng từ tại công ty:
Chứng từ gốc:
+Giấy báo có
+Phiếu thu.
+Hoá đơn bán hàng
+Biên bản đối chiếu công nợ
+Hoá đơn thuế GTGT
Sổ cái tài khoản 131
Sổ kế toán phải thu khách hàng.
+Ghi hàng ngày
+Ghi cuối tháng cuối quý:
Giải thích sơ đồ:
Kế toán căn cứ vào các chúng từ phát sinh (nếu có).Hàng ngày để ghi vào “sổ chi tiết phải thu khách hàng” để theo dõi đối tượng cần thu.Cuối tháng,cuối quý kế toán tíê hành ghi vào “sổ cái tài khoản 131”đe73 theo dõi công nợ và có biện pháp thu hồi.
b/Kế toán tổng hợp:
Các nghiệp vụ phát sinh thực tế tại công ty:
+Căn cứ vào hợp đồng kinh tế 2347/HĐKT ngày 25/4/2004 thu tiền cải tạo đất của công ty Rau Xanh Sài Gòn.Kế toán hạch toán:
N 111: 2.500.000.
C 131: 2.500.000
+Theo chứng từ ghi sổ 20/5/2004 c.ty hoàn lại số tiền thừa cho khách hàng. Kế toán hạch toán:
N 131: 200.000.
C 111:200.000.
+Theo chứng từ ghi sổ 28/2/2004 công ty lập biên bản bù trừ và nợ phải trả của công ty với công ty Phan Vũ, Kế toán hạch toán:
N 331: 100.000.000.
C 131:100.000.000.
+Dựa vào chứng từ ghi sổ 1/3/2004 HĐ xuất số 202 công ty Hoàng Kim,thanh toán nợ cho công ty bằng chuyển khoản vào tài khoản của công ty tại ngân hàng ACB. Kế toán hạch toán:
N 112: 15.000.000.
C 131: 15.000.000.
+Ngày 3/3/2004 quyết toán công trình của công ty mauy Nhà Bè hạng mục”Nhà Văn phòng+xưởng dệt”,công ty Song Trà xuất HĐ 312. Kế toán hạch toán:
N 131: 126.500.000.
C 511: 115.000.000.
C 333: 11.500.000. (10% x 115.000.000)
Sơ đồ hạch toán:
111 131 111
C.ty hoàn lại tiền thừa C.ty Rau Xanh Sài Gòn thanh
cho khách. Toán tiền cho c.ty
331
511 .
Bù từ nợ phải thu với nợ phải
C.ty quyết toán công trình trả cho công ty Phan Vũ.
XD Nhà Bè 112
C.ty Hoàng Kim thanh toán nợ
333 vào tk c.ty ở ngân hàng ACB.
5/Kế toán các khoản phải thu khác:
a/Kế toán chi tiết:
Sổ chi tiế công nợ phải thu khác
Sơ đồ luân chuyển chứng từ:
Chứng từ gốc:
+Phiếu thu
+Phiếu chi
Bảng kê chi tiết công nợ hàng tháng.
+Ghi hàng ngày:
+Ghi cuối tháng,cuối quý:
Giải thíùch sơ đồ:
Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc ghi vào “Sổ chi tiết công nợ phải thu khác”.Cuối tháng,cuối quý,kế toán tiến hành ghi các khoản phải thu khác từ”sổ chi tiết công nợ phải thukhác” vào bảng kê chi tiết công nợ hàng tháng để tiên cho việc theo dõi.
b/Kế toán tổng hợp:
Các nghiệp vụ phát sinh thực tế tại công ty:
+Theo chứng từ ghi sổ 20/2/2004 thu tiền bảo hiểm y tế,bảo hiểm xã hội của nhân viên phòng kế toán. Kế toán hạch toán:
N 111: 1.000.000.
C 138(1): 1.000.000.
+Theo chứng từ ghi sổ 4/3/2004 thu lãi vay của đội .
N 111: 800.000.
C 138(2): 800.000.
Sơ đồ hạch tóan:
138 111
(1381)Thu BHXH,BHYT của
nhân viên phòng kế toán.
(1382) Thu lãi vay của đội.
6/Kế toán thuế GTGT được khấu trừ:
a/Kế toán chi tiết:
Sơ đồ luân chuyển chứng từ:
111 154 333
Mua hàng
133
Kết chuyển thuế gtgt được khấu
Trừ vào thuế gtgt không được khấu trừ
Giải thích sơ đồ:
Hàng ngày khi mua hàng chịu thuế gtgt,kế toán hạch toán hạch toán riêng thuế gtgt đầu vào được khấu trừ và thúê gtgt đầu vào không được khấu trừ .Thuế gtgt đầu vào phát sinh trong tháng nào thì được kế toán khấu trừ khi xác định thuế gtgt phài nộp của tháng đó
b/Kế toán tổng hợp:
Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng 10 tại công ty:
+Căn cứ vào HĐ 202 ngày 10/10/2004 mua vật tư chi cho đội trực tiếp thực hiên công trình cầu Bình Triệu. Kế toán hạch toán:
N 154: 175.000.000.
N 133: 17.500.000 (10% x 175.000.000)
C 111: 192.500.000.
+Căn cứ vào HĐ 203 ngày 12/10/2004 chi tiền mua 1 máy vi tính phục vụ cho phòng kế toán. Kế toán hạch toán:
N 642: 7.000.000
N 133: 700.000 (10% x 70000.000)
C 111: 7.700.000.
+Căn cứ vào HĐ xuất số 24 ngày 15/10/2004.xuất vật tư. Kế toán hạch toán:
N 131: 220.000.000.
C 511: 200.000.000.
C 3331: 20.000.000.
+Cuốt tháng 29/10/2004 kế toán kết chuyển thuế gtgt được khấu trừ vào thuế gtgt phải nộp chonhà nước. Kế toán hạch toán:
N 3331: 18.200.000.
C 133:18.200.000.
Sơ đồ hạch toán:
111 133 131 511
Mua vật tư chi cho đội xuất vật tư
154
3331
kết chuyển thuế gtgt được khấu trừ
vào thuế gtgt không được khấu trừ
PHẦN IV
SO SÁNH - NHẬN XÉT – KIẾN NGHỊ
I. SO SÁNH :
Lý Thuyết
Thực tế
- Thu tiền lãi ngân hàng, sử dụng
- Công ty sử dụng tài khoản 711
TK 515 “doanh thu hoạt động tài chính
“thu nhập khác”
Nợ TK 112
Nợ TK 112
Có TK 515
Có TK 711
- Tiền lương của công nhân xây dựng
- Công ty hạch toán
công trình
Nợ TK 642
Nợ TK 622
Có TK 334
Có TK 334
- Các chi phí phát sinh trong quá trình mua bán hàng hạch toán vào TK 641
- Tại Công ty sử dụng tài khoản 642 để
hạch toán
TK 641
- Khi cho đơn vị nội bộ vay, kế toán ghi :
- Nợ 141
Nợ TK 136
Có 111
Có TK 111, 112
- Khi đơn vị nội bộ trả lại khoản vay :
- Khi đơn vị nội bộ (đội) trả lại khoản vay. Kế toán ghi :
Nợ TK 111, 112
Nợ TK 111
Có TK 136
Có TK 141 (thu hồi tạm ứng)
- Lợi nhuận sau thuế sau khi thực hiện
- Công ty không trích lập các quỹ
nghĩa vụ đối với nhà nước và chia lãi cho
các cổ đông thì doanh nghiệp trích lẫp các quỹ :
mà bổ sung hết vào nguồn vốn kinh doanh
Nợ TK 421
Nợ TK 421
Có TK 414, 431
Có TK 411
Phần còn lại bổ sung nguồn vốn kinh doanh
Nợ TK 421
Có TK 411
II. NHẬN XÉT :
1. Nhận xét chung về phòng kế toán :
Về công tác tổ chức kế toán : Nhìn chung công tác tổ chức kế toán rất tốt, sổ sách chứng từ rõ ràng, hệ thống tài khoản sử dụng theo đúng Nhà nước quy định. Hình thức tổ chức công tác kế toán tại Công ty là hình thức kế toán phân tán phù hợp với quy mô đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng theo đúng quy định của Nhà nước và Công ty đã vận dụng phù hợp với hình thức thực tế của mình góp phần làm công tác kế toán gọn nhẹ và nhanh chóng. Bên cạnh đó Công ty còn có đội ngũ nhân viên kế toán lành nghề, giàu kinh nghiệm và trình độ đã tạo điều kiện cho công tác kế toán nhanh chóng, chính xác, việc xử lý số liệu kịp thời, hoàn thành đầy đủ sổ sách và báo cáo định kỳ. Bên cạnh đó Công ty còn tổ chức được quan hệ đối chiếu thường xuyên giữa sổ sách với các bộ phận nghiệp vụ, giữ sổ tổng hợp và chi tiết. Điều này đã phản ánh trong trung thực các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh tại Công ty.
Bên cạnh đó Công ty còn trang bị cho mỗi nhân viên một máy vi tính góp phần đẩy nhanh tốc độ hoạt động của Công ty. Tiết kiệm được thời gian và mang lại hiệu quả cao. Qua đó, cho thấy Công ty có một bộ máy tổ chức quan lý tốt, đã tận dụng được tiến độ khoa học kỹ thuật vào quy mô hoạt động kinh doanh.
2. Nhận xét riêng :
Công ty TNHH Song Trà là một trong những doanh nghiệp tư nhân hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả. Hình thức kết toán là hình thức chứng từ ghi sổ và sử dụng hệ thống tài khoản do Bộ tài chính ban hành phù hợp với quy mô hoạt động và nhiệm vụ sản xuất của Công ty. Riêng đối với phần hành kế toán “Vốn bằng tiền và các khoản phải thu”. Công ty hạch toán rất chi tiết rõ ràng,công ty sử dụng các tk chi tiết để theo dõi cho từng đối tượng,Ví dụ như:tạm ứng cho đội hạch toán vào tài khoản 1412,tạm ứng cho cô Dương hạch toán vào tk 1414..,Nợ ngắn hạn ngân hàng ACB hạch toán vào 311(01).Nhìn chung công tác kế toán của công ty rất tốt dễ dàng cho việc theo dõi.
Việc tổ chức công tác kế toán ở khâu này của Công ty rất chặt chẽ và có độ chính xác cao. Do đó, việc đánh giá và sử dụng các khoản vốn có hiệu quả. Đồng thời, thực hiện các quyền và nghĩa vụ đối với nhà nước cũng được xử lí một cách nhanh gọn.
III. KIẾN NGHỊ :
1. Đối với Công ty :
Trong chừng mực cho phép em xin nêu ra một vài nhận xét.Mong rằng nhửng nhận xét của em sẽ nhận được sự đồng tình chỉ bảo của các cô chú anh chị trong toàn công ty:
- Công ty nên bổ sung thêm đội ngũ công nhân và mua thêm các máy móc, thiết bị mới để đẩy nhanh tiến độ công trình đồng thời cũng đem lại chất lượng tốt hơn cho công trình để đạt kết quả kinh doanh cao hơn.
-Công ty nên giãm tối đa các chi phí trong chừng mực cho phép .
- Công ty nên mở rộng mạng lưới kinh doanh ra các tỉnh thành, đồng thời kết hợp với các chủ đầu tư nước ngoài để mở rộng sản xuất kinh doanh tạo thêm lợi nhuận cho Công ty.
- Kế toán nên mở thêm sổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 621 để theo dõi,thay cho tài khoản 154 mà doanh nghiệp đang sử dụng. Vì hầu như các công trình mà đơn vị nhận thầu đều sử dụng một lượng nguyên vật liệu khá lớn vì thế cần phải theo dõi chi tiết hơn.
2. Về phía nhà trường :
Bản thân em là một học sinh của trường và trải qua hai năm học tập, em xin có một vài ý kiến sau :
- Đối với việc phân bổ phòng học cho các lớp theo em chưa hợp lí vì đôi lúc chúng em phải chuyển đổi phòng liên tục trong một buổi học làm ảnh hưởng đến việc học tập cũng như giảng dạy của Quý Thầy Cô.
Để giúp cho việc học tập tốt hơn, nhà trường nên mở rộng thư viện và trang bị thêm một số sách và tài liệu giúp cho hoc sinh dễ dàng tham khảo,tránh tình trạng thiếu sách.
Nhà trường nên tạo điều kiện cho học sinh năm cuối ,được tiếp cận và thực hành trên sổ sách kế toán nhiều hơn,tránh tình trạng bỡ ngỡ khi đi thực tập.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4284.doc