Tình hình hoạt động của Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp chi nhánh TP Hồ Chí Minh

Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam tương đối ổn định, xóa bỏ chế độ quan liêu, bao cấp, biết hòa nhập vào nền kinh tế thế giới, hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà Nước. Bên cạnh đó Việt nam có mối quan hệ ngoại thương và hợp tác kinh tế với hơn nhiều nước trên thế giới, do vậy kim ngạch xuất khẩu tăng 20% năm. Và trong những năm tới, Việt nam sẽ còn mở rộng nhiều hơn nữa mối quan hệ ngoại giao với các nước vì đây không chỉ là ý định chủ quan của Việt nam mà còn là mong muốn của nhiều nước trên thế giới. 4.1.3 Pháp lý:

doc52 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1324 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động của Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp chi nhánh TP Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, tạo được uy tín trên thương trường trong và ngoài nước. Qua phần trình bày phân tích khái quát ở trên, có một yếu tố không thể bỏ qua trong quá trình hình thành và tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó là "Cơ cấu bộ máy tổ chức". Bộ máy hoạt động của Chi Nhánh được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng nhằm giám sát chặt chẽ hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và chỉ đạo kịp thời nhanh chóng Song song với việc thực hiện đườn lối đổi mới kinh tế của Việt Nam thì vẫn giữ được ổn định về chính trị. Chính trị ổn định là tiền đề phát triển, tạo môi trường thuận lợi để thu hút các nhà đầu từ nước ngoài vào Việt Nam ngày càng nhiềuvà tạo niềm tin cho khách hàng Thực vậy, từ khi có luật đầu tư nước ngoàiđược thực hiện hơn 1000 đơn vị kinh tế liên doanh với nước ngoài, sử dụng vốn nước ngoài với tổng số vốn đầu tư lên đến trên 11,5 tỷ USD đã và đang góp phần đáng kể vào công cuộc phát triển kinh tế và giải quyếtviệc làm việc làm cho người lao động ở nước ta. Với những điều kiên trên đã tạo thêm cho Việt Nam có tiếng nói chung trên thị trường của thế giới nói chung và Chi Nhánh Công Ty XNK Tổng Hợp I nói riêng theo kịp nền kinh tế phát triển của thế giới. 2/ Phạm vi bán hàng : trong nước và nước ngoài 3/ Phương thức bán hàng trong Công Ty XNK Tổng Hợp I : Để mở rộng phương thức kinh doanh ,công ty đã sử dụng các phương thức bán hàng sau Đối với trong nước : Phương thức bán buôn qua kho Bán buôn trực tiếp Đối với xuất khẩu : Xuất khẩu trực tiếp Xuất khẩu ủy thacù Ngoài ra công ty còn nhận xuất khẩu ủy thác . Phần III : Kế toán nghiệp vụ bán hàng I Đặc điểm về nghiệp vụ bán hàng trong nước của công ty XNK tổng hợp I Từ một xí nghiệp sản xuất chế biến hàng xuất khẩu tại thàng phố HỒ CHÍ MINH công ty XNK tổng hợp I tại thành phố HCM cùng với những kinh nghiệm quí báu tích luỹ được trong quá trình kinh doanh công ty đã từng bước hoàn thiện dần trong kinh doanh. Với nhiệm vụ chủ yếu của công ty là kinh doanh thương mại dịch vụ ,nhằm mở rộng thị trường trong và ngoài nước ,phục vụ sản xuất tiêu dùng do đó hoạch bán hàng được công ty rát chú trọng . Để thực hiện tốt quá trình bán hàng công ty cần có kế hoạch dự trữ hàng hoá hợo lý vì vậy vốn lưu động rấùt quan trọng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp Với mặt hàng không được rộng lắm và chi nhánh đang ngày càng nâng cao nguồn vốn vì vậy trong kinh doanh các sản phẩm hàng hoá thì điểm cơ bản của doanh nghiệp là kinh doanh theo hình thức dịch vụ ø nghĩa là công ty mua hàng hoá về nhập kho hoặc không cần nhập kho bán luôn không qua chế biến lại,vì thế khách hàng đa phần là khách quen Thường thì công cy buôn bán : xác định nguồn tiêu thụ trước khi mua hàng ,khách hàng đến đặt hàng sau đó công cy đi mua và về bán luôn điều này làm cho công ty không có hàng ứ đọng trong kho Để tạo nên uy tín với khách hàng trong việc mua bán hàng hoá công ty rất chú trọng và luôn chấp hành theo đúng qui định trong hợp đồng vì thế công ty không có hàng kém chất lượng ,giao hàng bị thiếu diều này giảm những chi phí cho công ty mang lại hiệu quả cao trong kinh doanh. Về tính giá thành sản phẩm : công ty kinh doanh theo hình thức dịch vụ nên hàng hoá không qua chế biến lại vì thế việc tính giá xuất bán đơn giản hơn ,giá xuất bán ở đây bao gồm giá vốn và chi phí . Giám đốc theo dõi chặt chẽ về những hợp đồng kinh doanh ,mặt hàng ,khách hàng ,doanh số bán ra của công ty . kế toán theo dõi chi tiết về doanh số bán và chi phí bán hàng trong tháng nhằm xác định rõ doanh thu ,chi phí ,giá vốn từ đó xác định được tình hình tài chính của công ty trong tháng và báo cáo lên giám đốc . II . Phương thức bán hàng của công ty . Công ty áp dụng các phương thức bán hàng sau : Bán buôn qua kho - Bán buôn trực tiếp. Bán buôn qua kho : thừơng thì hàng hoá mua về được nhập vào trong kho và khi khách hàng có nhu cầu mua hàng của công ty thì khách hàng làm thủ tục và ký hợp đồng với công ty . khi các thủ tục đã làm xong bên mua chấp nhận mua và bên bán chấp nhận bán thì khách hàng cử người mang giấy uỷ nhiệm đến kho công ty trực tiếp nhận hàng và áp tải hàng về .Sau khi giao nhận hàng hoá đại diện bên mua ký nhận đã đủ hàng vào bộ chứng từ bán hàng của bên bán đồng thời trả tiền ngay hoặc ký nhận nợ ( theo như trong hợp đồng ) trong trường hợp khách mua hàng nợ quá thời hạn như trong hợp đồng quy định thì công ty sẽ tính lãi dựa trên số liệu mà khách hàng đang nợ công ty ,thường thì công ty tính lãi suất 2% trên tổng số tiền nợ . Bán buôn trực tiếp : khi hàng hoá mua về thì công ty không cần nhập kho mà giao bán ngay cho khách hàng tại địa điểm do hai bên thoả thuận trong hợp đồng .Đối với trường hợp này thì công ty đã xác định được khách hàng của mình là ai nghĩa là công ty đã thoả thuận với người mua và người mua chấp nhận mua hàng cuả công ty sau đó công ty mới bắt đầu nhập khẩu hàng .Để cho thuận lợi trong mua bán trước khi nhập khẩu hàng người mua và công ty phải làm hợp đồng mua bán và công ty yêu cầu người mua ký quỹ 10% đến 20% tổng trị giá tiền hàng . lúc hàng gần cập cảng thì công ty thông báo cho khách hàng để chuẩn bị thủ tục nhận hàng tại cảng . người mua kiểm tra hàng hoá về số lượng ,chất lượng ,qui cách phẩm chất . Rồi nhận hàng . sau khi giao hàng cho khách thì đại diện người mua ký nhận váo bộ chứng từ bán hàng của công ty và quyền sở hữu hàng hoá đã được chuyển giao cho khách hàng khi này hàng hoá được xác định là tiêu thụ vì vậy người mua phải thanh toán nốt số tiền còn thiếu . Nếu người mua không thể thanh toán hết số tiền thiếu thì công ty cho nợ trong thời gian công ty đưa ra nế trong thời gian này mà khách hàng không trả thì công ty sẽ áp dụng như hình thức bán buôn ở trên. Qua cách bán hàng này để đảm bảo cho việc mua bán diễn ra thuận tiện đặc biệt đối với hàng nhập khẩu thì công ty luôn phải mua hàng mẫu mặc dù hơi tốn kém nhưng nó mang lại hiệu quả cao trong kinh daonh bởi vì khi mua hàng mẫu thì khách hàng trực tiếp nhìn nhận ,kiểm tra hàng xêm hàng đã đủ tốt chua và khi khách hàng đã đồng ý mua hàng giống hàng mãu thì công ty bắt đầu nhập hàng . làm như tế này khách hàng có thể yên tâm hơn khi đặt cọc tiền hàng từ 10% đến 20% giá trị hàng mua . chính điều này làm cho công ty không có hàng tồn kho lâu ngày vì kém chất lượng ,không phù hợp trong hợp đồng . Mà nếu người mua không muốn nhận hàng nữa thì họ sẽ mất toàn bộ số tiền đã ký quỹ . Mặc dù vậy đó vẫn chưa phải là cách tốt nhấ trong hoạt động kinh doanh của công ty nhưng trước mắt nó đem lại cho công ty những thuận lợi trong mua bán , từ đó công ty vạch ra những hợp đồng mới chính xác thuận tiện cho cả người mua và người bán hơn .Chính vì thế mà khách hàng có thể hạn chế hơn ,nên công ty cần mở rộng thêm các phương thức bán hàng khác để thu hút những khách hàng mới lạ , đa dạng hoá mặt hàng ,mang lại hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp . III. Phương thức thanh toán của công ty Như trên đã trình bày sau khi giao hàng cho bên mua và dược chấp nhận thanh toán thì bên bán nhận tiền hàng hay cho người mua nợ đó là do sự thoả thuận giữa hai bên và còn phụ thuộc vào sự tín nhiệm mà công ty lựa chọn những phương thức thanh toán khác nhau đối với mỗi khách hàng .Vì vậy công ty áp dụng hai phương thức sau : Phương thức thanh toán trực tiếp Phương thức thanh toán trả chậm Phương thức thanh toán trực tiếp : khi người mua nhận hàng thì người mua trả tiền ngay cho cônh ty hay người mua có thể trả tiền trước khi nhận hàng , có thể là tiền mặt , ngoại tệ ,tiền ở ngân hàng . Phương thức trả chậm : theo phương thức này công ty sẽ cho khách hàng nợ tiền sau 1 khoảng thời gian nhất định kể từ khi nhận hàng do đó công ty hạch toán quản lý chi tiết cho từng đối tượng nợ và ghi chép từng lần thanh toán . thường thì những khoản nợ phải thu nếu quá hạn công ty sẽ tính lãi và hàng tháng công ty gửi giấy báo ï đến cho khách hàng để họ có thể nắm được rõ số tiền mà họ đang nợ và nhanh chóng thanh toán cho công ty . thường thì công ty áp dụng mức lãi suất 2% trên tổng số khách hàng nợ và tiền lãi này công ty hạch toán ngay vào phải thu khách hàng tài khoản 131 VI . Các nghiệp vụ phát sinh trong bán hàng của công ty: Tài khoản 131 “ phải thu khách hàng “ A/ Công dụng : Tài khoản này phản ảnh các khoản phải thu của khách hàng do bán hàng hoá sản phẩm dịch vụ của công ty và các khoản nợ phải thu của công ty với khách hàng về tiền bán hàng hoá , Tài khoản này không có tài khoản cấp II B/Kết cấu Tài khoản 131 số tiền phải thu của khách hàng về số tiền khách hàng đã trả bán hàng hoá số tiền nhận ứng trước trả trước thanh toán tiền người mua ứng trước ( chưa nhận hàng ) ( đưa hàng cho người mua ) trả lại người mua số tiền họ đã trả quá sớm với số phải trả sdck : số tiền còn phải thu khách sddk : số tiền người mua ứng trước Hàng hiện còn trả trước hiện còn C/Chứng từ sử dụng : Hoá đơn bán hàng Phiếu thu Giấy báo có Giấy đề nghị thanh toá D/ sử dụng sổ : Sổ kế toán chi tiết tài khoản 131 E/ Trình tự ghi sổ : Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào bảng tổng hợp chứng từ . Các nghiệp vụ cần hạch toán chi tiết ta ghi vào sổ chi tiết tài khoản 131 hàng ngày . Căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán kập chứng từ ghi sổ sau đó đưa qua cho kế toán trưởng duyệt và ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ cái tài khoản 131 Cuối tháng căn cứ vào sổ cái tài khoản 131 lập bảng cân đối tài khoản . Căn cứ vào sổ chi tiết tài khoản 131 để lập bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh sau đó đối chiếu với bảng cân đối tài khoản và đối chiếu giữa bảng cân đối tài khoản 131 với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ . Sau đó căn cứ bảng cân đối tài khoản , bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh để lập báo cáo tài chính . F/ Trình tự hạch toán Đối với mặt hàng : ván MDF Ngày 14/12/2003 công ty XNK tổng hợp I bán ván MDF cho cơ sở sản xuất bảng học sinh và văn phòng phẩm Minh Quang theo giá bán 90.465.312 đồng , giá xuất kho 139,696,011 đồng ,thuế 5% trên giá mua .công ty đã thu bằng tiền mặt , Đối với cơ sở lý luận ghi : Nợ 632 : 90,465,312 . Có 1561 : 90,465,312 . Và ghi : Nợ 1111 : 146,653,812. Có 51111 : 139,696,011. Có 33311 : 6,984,801. Trong thực tế ghi ghi : Nợ 1111 : 146,653,812. Có 51111 : 139,696,011. Có 33311 : 6,984,801. Và cuối quý mới kết chuyển hết về giá vốn : Nợ 632 : 90,465,312 Có 1561: 90,465,312. Nhận xét : công ty ghi như thế này mặc dù ngắn gon nhưng qua 1 thời gian khá dài nhiều khi bị thiếu và hangø ngày không nắm rõ số tiền vốn là bao nhiêu Đối với mặt hàng : hoá chất MATHANOL Ngày 14/12/2003 công ty xuất bán cho cơ sở sản xuất sơn Văn Dũng 1 lượng hoá chất MATHANOL trị giá 13,260,236 .đồng ,thuế 5% .cơ sở sản xuất sơn Văn Dũng sẽ trả tiền hàng sau 1 tuần . Nợ 131 : 13,923,247. Có 5111 : 13,260,236. Có 33311 : 663,011 Ngày 21/12/2003 cơ sở sản xuất sơn Văn Dũng trả tiền hàng mua ngày 14/12/2003 ,khách hàng trả bằng tiền gửi ngân hàng Nợ 1121 : 13,923,247. Có 131 : 13,923,247. Đối với mặt hàng : thép cán nguội loại II Ngày 16/12/2003 công ty TNHH Tân Hải Hưng mua thép cán nguội loại 2 trị giá 100,000,000. đồng . khách hàng trả tiền hàng và thiếu lại 30,000,000.đồng ,thuế GTGT 5% trên giá bán Nợ 1121 : 75,500,000. Nợ 131 : 30,000,000. Có 5111 : 100,000,000. Có 33311 : 5,000,000. Ngày 18/12/2003 công ty TNHH Tân Hải Hưng trả nốt số tiền thiếu do mua hàng ngày 16/12/2003 . Công ty đã nhận bằng tiền gửi ngân hàng . Nợ 1121 : 30,000,000. Có 131 : 30,000,000. Ngày 16/12/2003 công ty TNHH Hoàn Cầu xuất tiền mặt ứng trước tiền hàng cho công ty XNH Tổng Hợp I với số tiền : 45,000,000. đồng Nợ 1111 : 45,000,000. Có 131 : 45,000,000. Ngày 17/12/2003 công ty XNK Tổng Hợp I xuất 90,000,000 .đồng thép cán nguội loại II cho công ty TNHH Hoàn Cầu ,thuế của mặt hàng này 5% trên tổng trị giá hàng bán . Nợ 131 : 84,000,000. Có 5111 :80,000,000. Có 33311 : 4,000,000. Ngày 17/12/2003 khách hàng trả nốt tiền hàng còn thiếu ,trả bằng tiền gửi ngân hàng ,ngân hàng gửi giấy báo cho công ty . Nợ 1121 : 39,000,000. Có 131 : 39,000,000. Đối với mặt hàng : hoá chất ISOBUTANOL Ngày 22/12/2003 chi nhánh MIRA trả tiền hàng trước cho công ty XNH Tổng Hợp I số tiền là : 35,692,638 .đồng Nợ 1121 : 35,692,638. Có 131 : 35,629,638 . Ngày 25/12/2003 công ty xuất bán cho chi nhánh MIRA 33,993,031. đồng hoá chất ISOBUTANOL ,thuế 5% ,chi nhánh đã trả tiền trước cho lô hàng này vào ngày 22/12/2003 Nợ 131 : 35,692,638. Có 5111 : 33,993,031. Có 33311 : 1,699,652. Đối với mặt hàng : thép lá mạ Ngày 24/12/2003 xuất hàng thép lá mạ bán cho công ty TNHH Phú Lâm Thép , trị giá hàng xuất bán 20,000,000 .đồng . khách hàng xin thiếu nợ 1 tháng và chấp nhận trả lãi ,với mức lãi suất 2%/ tháng / tổng giá trị hàng bán , thuế GTGT của mặt hàng này 5% trên giá thanh toán .biết phí của lô hàng này : 770,000. đồng ,trong đó thuế GTGT 70,000.đồng ,công ty đã chi bằng tiền gửi ngân hàng Nợ 131 : 21,400,000. Có 5111 : 20,000,000. Có 33311 : 1,000,000. Có 515 : 400,000. Biết rằng công ty tính lãi đơn . Chi phí : Nợ 641 : 700,000. Nợ 1331 : 70,000. Có 1121 : 770,000. Đối với mặt hàng : hoá chất 19819 Ngày 28/12/2003 công ty TNHH Thuận Phú dùng tiền gửi ngân hàng để trả trước tiền mua hoá chất 19819 với số tiền 120,000,000. đồng Nợ 1121 : 120,000,000. Có 131 : 120,000,000. Ngày 29/12/2003 công ty xuâùt hoá chất 19819 giao cho công ty Thuận Phú ,trịgiá tiền hàng 110,460,000. đồng ,thuế GTGT 5% trên giá bán . khách hàng đã trả tiền hàng ngày 28/12/2003 Nợ 131 : 115,983,000. Có 5111 : 110,460,000. Có 33311 : 5,523 ,000. Ngày 31/12/2003 công ty xuất tiền mặt trả lại tiền hàng mà công ty Thuận Phú trả tiền hàng thừa . Nợ 131 : 4,017,000. Có 1111 : 4,017,000. -Công ty phải thanh toán chi phí cho lô hàng này : 1,000,000. đồng ,công ty đã thanh toán bằng tiền mặt : Nợ 641 : 1,000,000. Có 1111 : 1,000,000. G/ Sơ đồ Tài khoản 131 1111/1121 1111/1121 1111/1121 trả tiền khách hàng khách hàng trả tiền do trả tiề hàng dư do bán hàng 5111/515 641 doanh thu BH chi phí BH Sổ chi tiết tài khoản 131 Đơn vị : .đồng số tt Tên khách hàng Ngày Diễn giải Tài khoản đối ứng Số dư đầu kỳ Số phát sinh Số dư cuối kỳ Nợ Có Nợ Có Nợ Có 1 Tân Hải Hưng 16/12 Xuat á bán thép cán nguội loại II 5111 105,000,000. 2 Chi nhánh MIRA 22/12 Xuất bán hoá chất ISO 5111 35,692,638. TÀI KHOẢN 1561 “ hàng hoá “ A/ Công dụng : Tài khoản này dùng để phản ảnh lượng hàng hoá bán ra trong kỳ B/ Tài khoản cấp II Tài khoản : 1561 “ hàng hoá “ Tài khoản : 1562 “ chi phi mua hàng “ C/ Kết cấu Tài khoản 156 số lượng hàng nhập trong kỳ số lượng hàng đã bán trong kỳ do mua hàng hoặc bị khách mua hàng trả lại sdck : lượng hàng còn trong kho D/Các chứng từ sử dụng : Phiếu xuất kho Phiếu nhập kho E/ Sử dụng sổ : Sổ cái tài khoản 1561 F/ Trình tự ghi sổ Hàng ngày kế toán dựa vào chứng từ gốc đểø ghi vào bảng tổng hợp chứng từ gốc . Từ bảng chúng từ gốc ghi vào chứng từ ghi sổ để làm cơ sở ghi vào sổ sái tài khoản 1561 . Cuối kỳ căn cứ vào sổ chi tiết tài khoản để ghi vào bảng tổng hợp chi tiết 1561 rồi đối chiếu với sổ cái tài khoản 1651 .Đây là căn cứ để cuối năm tài chiùnh lập báo báo tài chính . G/ Trình tự hạch toán Công ty cuối kỳ mới hạch toán hàng đã bán ( cuối quý ) và hạch toán theo từng loại mặt hàng . Đối với mặt hàng thép lá mạ Trong tháng 10/2003 công ty đã xuất bán mặt hàng thép lá mạ với giá vốn 350,000,000. đồng . Trong tháng 11/2003 công ty xuất bán 1 lượng hàng thép lá mạ với giá vốn : 400,000,000. đống . Trong tháng 12/2003 công ty bán mặt hàng thép lá mạ với tổng giá vốn của mặt hàng này trong tháng : 410,000,000. đồng Cuối quý kết chuyển về tài khoản 632 “ giá vốn “ Nợ 632 : 1,160,000,000. Có 1561 : 1,160,000,000. Đối với mặt hàng : hoá chất 1982 Trong tháng 10/2003 công ty xuất bán hoá chất 1982 với tổng số vốn 245,000,000. đồng Trong tháng 11/2003 công ty xuất bán hoá chất 1982 với tổng số vốn 260,000,000. đồng . Trong tháng 12/2003 công ty xuất bán hoá chất 1982 với tổng số vốn : 300,000,000.đồng Cuối quý kết chuyển về tài khoản 632 “ giá vốn “ Nợ 632 : 805,000,000 . Có 1561 : 805,000,000. H/ Sơ đồ 156 632 kết chuyển về GV Sổ cái tài khoản 1561 đơn vị : đồng số tt Tên măt hàng Ngày Nội dung chính Nội dung 2 Tài khoản đối ứng Tiền nợ Tiền có 1 Số dư đầu kỳ 2 Thép lá mạ 24/12 Xất bán CT Phú Lâm 632 76,000,000 Cộng số phát sinh 410,000,000 Số dư cuối kỳ Tài khoản này còn sử dụng bảng kê chứng từ tài khoản 1561 Tài khoản 632 “ giá vốn hàng bán “ A/ Công dụng : Tài khoản này dùng để phản ảnh trị giá vố cuả hàng đã bán được xác định là hàng đã tiêu thụ . B/ Tài khoản cấp II Tài khoản 6322 : “giá vốn hàng bán “ C/Kết cấu Tài khoản 632 giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ nhập kho hàng đã bán bị người mua trả lại kết chuyển giá vốn hàng đã bán về tài khoản 911 xác định kết quả kinh doanh . Tài khoản này cúu kỳ kết chuyển về tài khoản 911 “ doanh thu “ E/ trình tự ghi sổ Kế toán hàng ngày theo dõi trên sổ chứng từ gốc và dựa vào đó ghi vào tài khoản chi tiết 632 ,bảng tổng hợp chứng từ gốc . Từ bảng tổng hộp chư'ng từ gốc kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ làm cơ sở để cuối kỳ ghi vào sổ cái tài khoản 632 Cuối kỳ căn cứ vào sổ chi tiết tài khoản 632 để ghi vào bảng tổng hợp chi tiết tài khoản 632 . Từ đó làm cơ sở để đối chiếu với sổ cái , cuối năm tài chính làm căn cứ ghi vào báo cáo tài chính F/ trình tự hạch toán Đối với mặt hàng nguyên liệu dùng trong thực phẩm Trong tháng 10/2003 công ty bán nguyên vật liệu dùng trong thực phẩm với tổng giá vốn : 200,000,000. đồng Trong tháng 11/2003 công ty xuất bán nguyên vật liệu dùng trong thực phẩm với tổng giá vốn 120,000,000. đồng Trong tháng 12/2003 công ty xuất bán nguyên vật liệu dùng trong thực phẩm với tổng giá vốn 250,000,000. đồng . Cuối quý kết chuyển về tài khoản 632 “ giá vốn “ Nợ 632 : 570,000,000. Có 1561 : 570,000,000. Ngày 31/12/2003 kế toán kết chuyển về 911 để xác định lãi lỗ Nợ 911 : 570,000,000. Có 632 : 570,000,000 Đối với mặt hàng xe bơm bê tông Trong tháng 10/2003 công ty bán được buôn xe bơm bê tông được 230,000,000.đồng trong đó 200,000,000. đồng là giá vốn . Trong tháng 11/2003 công ty không bán được mặt hàng này Trong tháng 12/2003 công ty bán xe bơm bê tông với tổng giá vốn 124,000,000.đồng Cuối quý kết chuyển về tài khoản 632 “ giá vốn hàng bán trong kỳ “ Nợ 632 : 354,000,000. Có 1561 : 354,000,000. Cuối năm kết chuyển về tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh Nợ 911 : 354,000,000. Có 632 : 354,000,000. Ngày 31/12/2003 kế toán kết chuyển giá vốn của hoá chất 1982 về tài khoản 911 Nợ 911 : 805,000,000. Có 632 : 805,000,000. Ngoài ra công ty còn phân bổ chi phí mua hàng voà tài khoản 632 Nợ 632 Có 1562 Tương tự đối với các mặt hàng còn lại G/ sơ dồ 632 1561 kết chuyển về giá vốn 911 kết chuyển để lập BCTC Sổ cái tài khoản 632 Đơn vị : đồng số tt Ngày ø Nội dung chính Nội dung 2 Tài khoản đối ứng Tiền nợ tiền có 1 30/12 31/12 Kết chuyển kết chuyển giá vốn Nguyên liệu 1561 911 250,000,000 250,000,000 Cuối kỳ không có số dư Tài khoản 511 “ doanh thu bán hàng “ A/ Công dụng : Tài khoản này dùng để phản ảnh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty về những hàng hoá ,dịch vụ mà công ty kinh doanh . B/Các tài khoản cấp II Tài khoản 5111 : “ doanh thu bán hàng “ Tài khoản 5112 “ doanh thu bán sản phẩm “ Tài khoản 5113 “ doanh thu cung cấp dịch vụ “ Tiài khoản 5114 “ doanh thu trợ giá “ C/ Kết cấu TK 511 Các khoản giảm trừ : Doanh thu bán hàng phát sinh trong kỳ Chiết khấu thương mại Giảm giá hàng bán Hàng bán bị trả lại Thuế xuất khẩu Thuế tiêu thụ đặt biệt Thuế GTGT cho DN tính thuế trực tiếp . Cuối kỳ kết chuyển về tài khoản 911 - Tài khoản này cuối kỳ không có số dư D/ Sử dụng sổ Sổ chi tiết tài khoản 5111 Sổ cái tài khoản 5111 Bảng kê chứng từ tài khoản 511 E/Trình tự ghi sổ Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh .Đầu tiên kế toán theo dõi tên sổ chứng từ gốc sau đó lần lượt ghi vào sổ chi tiết tài khoản 5111 và banûg tổng hợp chứng từ gốc. Từ bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ và dựa vào đó làm căn cứ cho kế toán ghi vào sổ cái tài khoản 5111. Cuối kỳ căn cú vào tài khoản chi tiết 5111 để ghi vào bảng tổng hợp chi tiết tài khoản 5111 Cuối cùng đối chiếu sổ cái tài khoản 5111 và bảng tổng hợp chi tiết tài khoản 5111 để cuối năm tài chính lập báo cáo kết quả kinh doanh . F/Trình tự hạch toán Đối với mặt hàng hoá chất 1983 Ngày 27/12/2003 công ty xuất bán hoá chất 1983 cho cơ sở sản xuất sơn Văn Dũng trị giá 95,670,868 .đồng ,thuế GTGT của mặt hàng này 5% trên tổng giá trị hàng bán .khách hàng đã trả bằng tiền gửi ngân hàng . Nợ 1121 : 100,454,411. Có 5111 : 95,670,868. Có 33311 : 4,783,543. Đối với mặt hàng van các loại Ngày 29/12/2003 công ty bán van các loại cho cửa hàng Minh Thuận trị gía lô hàng này : 12,000,000. đồng ,thuế GTGT 5% trên giá bán ,khách hàng chưa trả tiền Nợ 131 : 12,600,000. Có 5111 : 12,000,000. Có 33311 : 600,000. Đối với mặt hàng : mực in Ngày 17/12/2003 công ty bán mực in cho công ty TNHH Hoa Hồng với số tiền 20,000.USD theo tỷ giá thực tế khi giao hàng 1USD = 15,520VND ,khách hàng thanh toán ngay khi nhận hàng ,thuế 5% trên giá bán . sau đó công ty bán hết số ngoại tệ này cho ngân hàng theo tỷ giá 1USD =15,520 VND , Nợ 1122 : 325,920,000. Có 5111 :310,400,000. Có 33311 : 15,520,000. Đồng thời ghi nợ tài khoản 007 : 20,000USD Bán ngoại tệ Nợ 1121 : 310,400,000. Có 1122 : 310,000,000. Đồng thời ghi có tài khoản 007 : 20,000USD . Biết phí của mặt hàng này 790,000.đồng ,công ty đã chi bằng tiền gửi ngân hàng Nợ 641 : 790,000. Có 1121 : 790,000. Ngoài các khoản bán hàng đối với các khoản thu do làm phí dịch dụ của hàng xuất ,nhập khẩu công ty cũng ghi nhận vào doanh thu và thu tiền do cho thuê kho và văn phòng : Ngày 30/12/2003 công ty thu tiền thuê kho và văn phòng : 10,000,000. đồng . Đã thu bằng tiền gửi ngân hàng . Nợ 3388 : 11,000,000. Có 5113 : 10,000,000. Có 33311: 1,000,000. Và : Nợ 1121 : 11,000,000. Có 3388 : 11,000,000. Ngày 30/12/2003 khách hàng trả tiền phí dịch vụ làm hàng xuất khẩu , công ty đã thu bằng tiền mặt số tiền : 5,000,000. đồng , thuế GTGT10% Nợ 336 : 5,500,000. Có 5113 : 5,000,000. Có 33311 : 500,000. Và : Nợ 1111 : 5,500,000. Có 336 : 5,500,000. G/ Sơ đồ 511 1111/131 bán hàng 911 kết chuyển Tài khoản 641 : “chi phí bán hàng “ A/ Công dụng : Tài khoản này phản ảnh các chi phí bán hàng phát sinh của công ty . B/ Tài khoản cấp II Tài khoản 6411 : chi phí nhân công Tài khoản 6417 : chi phí mua ngoài C/Kết cấu Tài khoản 641 chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ cuối kỳ kết chuyển về tài khoản 911 để xác định kết quả HĐKD - Tài khoản này không có số dư cuối kỳ C/ Chứng từ sử dụng : Bảng tính tiền lương BHXH , BHYT , CPCĐ Bảng thanh toán chi phí vận chuyển bốc dỡ D/ sổ sử dụng : Sổ kế toán chi phí sản xuất kinh doanh Sổ chi tiết tài khoản 641 Sổ cái tài khoản 641 E/ Trình tự ghi sổ : Khi có phát sinh chi phí bán hàng kế toán dựa vào chứng từ gốc ghi vào sổ chi tiết tài khoản 641 “ chi phí bán hàng “ và bảng tổng hợp chứng từ gốc Từ bảng chứng từ gốc kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ ,khi ghi xong vào chứng từ ghi sổ kế toán căn cứ vào đó để ghi vào sổ cái tài khoản 641 . Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết tài khoản 641 kế toán ghi vào bảng tổng hợp chi tiết tài khoản 641 Cuối kỳ kế toán đối chiếu gữa sổ cái tài khoản 641 và bảng tổng hợp chi tiết tài khoản 641 từ đó làm căn cứ để lập báo cáo tài chính . F/ Trình tự hạch toán . Ngày 14/12/2003 công ty chi 2,200,000. đồng tiền mặt để thanh toán tiền thuê kho chứa hàng ván MDF ,bao gồm cả thuế GTGT Nợ 641 : 2,200,000. Nợ 1331 : 200,000. Có 1111 : 2,200,000. Ngày 17/12/2003 công ty trả tiền phí chuyển tiền thức ăn gia súc cho ngân hàng số tiền 209,000.đồng trong đó thuế GTGT 19,000 .đồng ,công ty đã trả bằng tiền gửi ngân hàng Nợ 641 : 190,000. Nợ 1331 : 19,000. Có 1121 : 209,000. Công ty tính tiền lương cho khối trực tiếp : 5,465,000.đồng Nợ 641 : 5,465,000. Có 334 : 5,465,000. Trích bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế ,chi phí công đoàn cho nhân viên khối trực tiếp Nợ 641 :1,038,350 . Có 338 : 1,038,350. Chi phí hội nghị công ty đã chi bằng tiền mặt : 2,000,000.đồng. Nợ 641 : 2,000,000. Có 1111 : 2,000,000. Ngày 7/12/2003 công ty chi tiền mặt để làm phí bảo hiểm hàng hoá số tiền : 580,000.đồng . Nợ 641 : 580,000. Có 1111 : 580,000. Kết chuyển chi phí nhân viên Nợ 911 : 6,503,350. Có 6411 : 6,503,350 Kết chuyển chi phí tạm ứng làm hàng số tiền : 3,210,000.đồng Nợ 641 : 3,120,000. Có 141 : 3,120,000. Trích trước chi phí bốc dỡ vận chuyển ,chi phí dịch vụ của hàng bán với số tiền : 2,980,000.đồng Nợ 641 : 2,980,000. Có 335: 2,980,000. Kết chuyển chi phí dịch vụ mua ngoài : 5,860,000.đồng Nợ 911 : 5,860,000. Có 6417 : 5,860,000. Cuối tháng kết chuyển chi phí bán hàng về tài khoản 911 Nợ 911 : 15,645,350. Có 641 : 15,645,350. H/ Sơ đồ 641 111/141 trả tiền phí 911 kết chuyển 334/338 tiền lương d9Tài khoản 3331: thuế GTGT A/ Công dụng : Tài khoản này được dùng để phản ảnh thuế GTGT phải nộp và tình hình thanh toán thuế GTGT phải nộp . B/ Các tài khoản cấp II : Tài khoản 33311 : thuế GTGT của hàng bán nội địa . Tài khoản 33312: thuế GTGT của hàng nhập khẩu C/ Kết cấu : Tài khoản 3331 Thuế GTGT của hàng bán được hưởng chiết khấu thương Thuế GTGT phát sinh mại ,bị giảm giá trong kỳ khấu trừ thuế ở đầu vào nộp thuế vào ngân sách sdck: thuế GTGT phải nộp hiện còn D/ Sử dụng sổ : Sổ chi tiết tài khoản 33311 sổ cái tài khoản 33311 E/ Trình tự ghi sổ : kế toán dựa vào các chứng từ gốc để ghi vào sổ chi tiết tài khoản 33311 , chứng từ ghi sổ . Từ chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ cái tài khoản 33311 . cuối kỳ kế toán đối chiếu giữa sổ cái và sổ chi tiết tài khoản 33311 để làm căn cứ lập báo cáo tài chính vào cuối năm . F / Trình tự hạch toán : Ngày 22/12/2003 công ty xuất nguyên vật liệu dùng trong thực phẩm bán cho công ty TNHH HATH ,trị gía tiền hàng 136,594,000. đồng ,thuế GTGT của mặt hàng này 5% trên giá bán ,khách hàng trả bằng tiền gửi ngân hàng Nợ 1121 : 150,253,400. Có 5111: 136,594,000. Có 33311: 13,659,400. Ngày 23/12/2003 công ty xuất hoá chất bán cho DNTN Sơn Danh Thành Đạt ,với số tiền 120,000,000. đồng ,khách hàng đã trả bằngséc chuyển khoản ,thuế GTGT 5% trên giá bán Nơ 1121 : 126,000,000. Có 5111 : 120,000,000. Có 33311: 6,000,000. Tài khoản : 911 kết chuyển lãi lỗ A/Công dụng : Tài khoản này dùng để phản ảnh tình hình kinh doanh của công ty . B/ Tài khoản này không có tài khoản cấp II C/ kết cấu Tài khoản 911 632 511 kết chuyển kết chuyển giá vốn doanh thu 641 kết chuyển chi phí D/ Trình tự hạch toán ngày 31/12/2003 kết chuyển giá vốn hàng bán Nợ 911 : 1,156,386,257. Có 632 : 1,156,386,257. ngày 31/12/2003kết chuyển chi phí hàng bán Nợ 911 : 20,286,319. Có 641 :20,286,319. ngày 31/12/2003 kết chuyển doanh thu Nợ 5111 : 1,697.873,978. Có 911 : 1,697,873,978. Xuất khẩu hàng hoá I/Phương thức xuất khẩu tại công ty : cơng ty xuất khẩu theo 3 phương thức : xuất khẩu trực tiếp , xuất khẩu uỷ thác , nhận xuất khẩu uỷ thác nhưng ở đây em xin giới thiệu 1 phương thức xuất khẩu của cơng ty : Phương thức xuất khẩu trực tiếp : cơng ty trực tiếp ký kết hợp đồng mua bán với cơng ty nước ngồi và thực hiện thủ tục xuất khẩu hàng hố .Cơng ty xuất khẩu hàng theo diều kiện FOB . II Thủ tục ,chứng từ về xuất khẩu hàng hố : a/ Thủ tục : xuất khẩu trực tiếp khi xuất khẩu hàng hố cơng ty thực hiện các thủ tục sau : Chuẩn bị đàm phán và đàm phán Ký hợp đống xuất khẩu ( thường là = fax , lập thành 4 bản mỗi bêngiữ 2 bản ) yêu cầu bên mua mở L/C chuẩn bị hàng hố xuất khẩu và nhập hố đơn làm thủ tục để xuất khẩu hàng hố ( xin giấy chứng nhận xuất xứ , làm thủ tục kiểm nghiệm ,kiểm dịch , làm thủ tục hải quan bốc dỡ hàng và giao hàng b/ Chứng từ sử dụng : Khi xuất khẩu ,kế tốn căn cứ vào các chứng từ sau để ghi sổ : hợp đồng mua bán hàng hố ( sale contract) hố đơn ( invoice) tờ khai hàng hố xuất khẩu packing – list bill c/o giấy chứng nhận kiểm dịch hàng nơng sản giấy thơng báo thuế ,phụ thu giấy báo nợ ,báo cĩ phiếu thu ,phiếu chi III Kế tốn hàng xuất khẩu trực tiếp : Hàng ngày khi nhận được hố đơn bán hàng do phịng kinh doanh lập ,các hố đơn chi phí bán hàng và các chứng từ thanh tốn ,kế tốn cơng nợ lưu váo hồ sơ theo dõi từ mua đến bán của từng lơ hàng ,cịn kế tốn vốn bằng tiền sẽ lưu các chứng từ thanh tốn của khách hàng và các hố đơn chi phí bán hàng . Định kỳ thường là cuối quý ,căn cứ vào các chứng từ gốc cĩ liên quan ,kế tốn cơng nợ ghi nhận doanh thu ,kế tốn vốn bằng tiền ghi nhận các khoản tiền đã thu chi do bán hàng phát sinh . IV/Trính tự hạch toán Ngày 10/12/2003 công ty xuất khảu lô hàng táo trị giá 600,000,000. đồng ,giá bán 50,000.USD theo điều kiện FOB tại cảng Sài Gòn .Hàng đã được giao lên tàu và công ty hoàn thành thủ tục hải quan .theo tờ khai hải quan hàng này đã nộp thuế suất khẩu 3% chưa nhận được tiền hàng của người mua . Sau đó nhận được guấy báo của ngân hàng cho biết bên mua đã trả tiền đã chuyển vào ngoại tệ gửi ở ngân hàng của công ty . ngân hàng báo cho biết thanh toán chi phí dịch vụ ngân hàng là 300.USD và thuế GTGT 10% .Công ty đã dùng ngoại tệ gửi ở ngân hàng thanh toán chi phí này . theo tỷ giá thực tế 1USD = 15,500 VND , tại thời điểm nhân tiền 1USD = 15,500 VND . trị giá tiền hàng theo tỷ giá thực tế : 775,000,000.VND Trị giá tiền hàng theo tỷ giá ngận tiền : 775,000.000.VND Thuế XK : 23,250,000.VND Ghi nhận doanh thu : Nợ 131 : 775,000,000. Có 5111 : 775,000,000. Và Nợ 5111 : 23,250,000. Có 3333 : 23,250,000. Khách hàng trả tiền Nợ 1122 : 775,000,000. Có : 131 : 775,000,000. Đồng thời : nợ 007 : 50,000.USD Chi phí : Nợ 641 : 4,650,000. Nợ 1331 : 465,000. Có 1122 : 5,115,000. Đồng thời ghi : Có 007 : 330USD sau đó công ty đã bán hết số ngoại tệ này cho ngân hàng theo tỷ giá 1USD = 15,500 .VND . tiền bán ngoại tệ này đã chuển vào tài khoản công ty tại ngân hàng . Nợ 1121 : 769,885,000. Có 1122 : 769,885,000. Đồng thời ghi Có tài khoản 007 : 49,670USD trong đó chi phí giám định cho mặt hàng này là 350,000. đồng công ty đã trả bằng tiền mặt . Nợ 641 : 350,000. Có 1111 : 350,000. Chi phí giao hàng tại cảng : 1,500,000.công ty đã dùng tiền gửi ngân hàng thanh toán chi phí này . Nợ 641 : 1,500,000. Có 1121 : 1,500,000. Tài khoản 413 “ chênh lệch tỷ giá hối đoái “ A/ Công dụng : Tài khoản này dùng để phản ảnh số chênh lệch về tỷ giá hối đoái và tình hình sử lý số chênh lệch tỷ giá hối đoái . tài khoản này không có tài khoản cấp II B/ Kết cấu sự khách nhau giữa thực tiễn là cơ sở lý luận Cơ sở ly luận : Tài khoản 413 Chênh lệch tỷ giá hối đoái Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong giai đoạn đầu đã phát sinh trong hoạt tư xây dựng cơ bản do đánh động đầu tư xây dựng cơ giá lại các khoản mục tiền có bản do đánh giá lại các gốc ngoại tệ và chênh lệch khoản mục tiền có gốc ngoại tỷ giá hối đoài khi chuyển tệ ,ở cuối năm tài chính đổi báo cáo tài chính ở nước Chênh lệch tỷ giá hối đoái ä ngoài khi chuyển đổi báo cáo tài -Kết chuyển chênh lệch tệ chính của cơ sở ở nước ngoài giá vào doanh thu hoạt động - Kết chuyển chêng lệch tỷ tài chính giá hối đoái vào chi phí tài chính . -sdck : chênh lệch tỷ giá -sdck: chênh lệch tỷ giá đã chưa được xử lý được xử lý Thực tế Tài khoản 413 Chênh lệch tỷ giá Chênh lệch tỷ hối đoái phát sinh giá hối đoái do chênh lệch lỗ phát sinh lờido tỷ giá hối đoáido đánh giá lại các đánh giá lại các khoản mục tiềnù khoản mục tiền cógốc ngoại tệ có gốc ngoại tệ Cuối kì mới kết chuyển về tài khoản 635 “ chi phí tài chính “ b/ Sổ sử dụng : sổ chi tiết tài khoản 413” chênh lệch tỷ giá hối đoái “ D/ Trình tự ghi sổ kế toán theo dõi trên chứng từ gốc và làm cơ sở ghi vào sổ chi tiết tài khoản ,bảng kê chứng từ gốc từ bảng kê chứng từ gốc kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ và từ đó ghi vào sổ cái tài khoản 413 , cuối tháng đối chiếu giữa sổ cái tài khoản 413 và bảng tổng hơp chi tiết tài khoản 413 . Để cuối năm tài chính lập báo cáo tài chính . E/ Trình tự hạch toán ngày 12 /12/2003 công ty xuất kho hàng trị giá 750,000,000.VND để xuất khẩu ,giá bán : 60,000.USD ,theo điều kiện FOB , hàng đã giao lên tàu và công ty hoàn thành thủ tục hải quan , biết hàng này phải nộp thuế xuất khẩu 5% . biết tỷ giá thực tế tại thời điểm xuất khẩu 1USD = 15,400 .VND ,sau đó 1 tuần công ty nhận tiền do người mua trả tỷ giá ngoại tệ : 1USD=15,500 VND . trị giá hàng xuất khẩu tại thời điểm nhận hàng : 924,000,000. trị giá hàng xuất khẩu tại thời điểm nhận tiền : 930,000,000. chênh lệch lãi : 6,000,000. Thuế xuất khẩu : 46,200,000. Ghi theo cơ sở lý luận Bán hàng chưa thu tiền : Nợ 131 : 924,000,.000. Có 5111 : 924,000,000. Thuế : Nợ 5111 : 46,200,000. Có 3333 : 46,200,000. Thu tiền hàng : Nợ 1122 : 930,000,000. Có 131 : 924,000,000. Có 515 : 6,000,000. Nợ tài khoản 007 : 60,000USD Ghi theo thực tế Ù Bán hàng chưa thu tiền : Nợ 131 : 924 ,000,000. Có 5111 : 924,000,000. Thuế : Nợ 5111 : 46,200,000. Có 3333 : 46,200,000. Thu tiền hàng : Nợ 1122 : 930,000,000. Có 131 : 924,000,000. Có 413 : 6,000,000. Ngân hàng báo cho biết phí dịch vụ ngân hàng cho chuyến hàng này : 400USD và thuế 10% . theo tỷ giá 1USD = 15,460VND . Cơ sở lý luận Nợ 641 : 6,184,000. Nợ 1331: 618,400. Có 1122 : 6,802,400 Có 515 : 17,600. Thực tế : Nợ 641 : 6,184,000. Nợ 1331 : 618,400. Có 1122 : 6,802,400. Có 413 : 17,600. Đồng thời ghi có tài khoản 007 : 4400USD Công ty chi 2,000,000.đồng thuê vận chuyển hàng từ kho ra bãi ,công ty đã chi bằng tiền mặt Nợ 641 : 2,000,000. Có 1111: 2,000,000. Phí hun trùng : 1,500,000. công ty đã trả bằng tiền gửi ngân hàng Nợ 641 1,500,000. Có 1121 :1,500,000. Sau khi trã trả hết chi phí công ty bán nốt số ngoại tệ đã thu khách hàng ngày 12/12/2003 với tỷ giá 1USD = 15,600.VND . Công ty đã thu bằng tiền gửi ngân hàng : Tổng trị giá ngoại tệ còn lại theo tỷ giá gốc : 923,180,000.VND Tổng trị giá ngoại tệ còn lại theo tỷ giá thực tế : 929,136,000.VND Chêng lệch tỷ giá lãi : 5,956,000.VND Lý thuyết : Nợ 1121 : 929,136,000. Có 1122 : 923,180,000. Có 515 : 5,956,000. Thực tế: Nợ 1121 : 929,136,000. Có 1122 : 923,180,000. Có 413 : 5,956,000. Cuối kỳ kết chuyển vào tài khoản 635 “ chi phí khác “ Nợ 413 : 5,956,000. Có 635 :50956,000. Ngày 20/12/2003 công ty xuất kho hàng trị giá 500,000,000. ,giá bán 500,000,000. đồng ,hàng đã giao lên tàu ,đã hoàn thành thử tục hải quan , tuế xuất khẩu phải nộp 5% . tỷ giá tại thời điểm xuất khầu 1USD =15,700.VND ,theo hợp đồng người mua sẽ trả tiền sau 10 ngày kể từ ngày giao hàng ,tỷ giá thực tế khi người mua trả tiền 1USD = 15,600.VND trị giá hàng xuất khẩu : 628,000,000.VND( theo giá khi giao hàng ) trị giá hàng xuất khẩu : 624,000,000. VND ( theo tỷ giá khi khách hàng trả tiền ) chênh lệch tỷ giá : 4,000,000.VND thuế xuất khẩu : 31,400,000. VND Theo cơ sở lý luận : Nợ : 628,000,000. Có 5111 : 628,000,000. Thuế xuất khẩu : Nợ 5111 : 31,400,000. Có 3333 : 31,400,000. Thu tiền hàng : Nợ 1122 : 624,000,000. Nợ 635 : 4,000,000. Có 131 : 628,000,000. - Theo thực tế : Nợ 131 : 628,000,000. Có 5111: 628,000,000. Thuế xuất khẩu : Nợ 5111 :31,400,000. Có 3333 : 31,400,000. Thu tiền hàng : Nợ 1122 : 624,000,000. Nợ 413 : 4,000,000. Có 131 : 628,000,000. Ngân hàng báo cho biết phí dịch vụ ngân hàng : 250 USD và thuế GTGT 10% ,công ty đã dùng ngoại tệ gửi ngân hàng để thanh toán chi phí này ,tỷ giá thực tế khi thanh toán chi phí này 1USD =15,650 VND Theo cơ sở lý luận : Nợ 641 : 3,912,500. Nợ 1331 : 391,250. Nợ 635 : 12,500. Có 1122 : 4,224,250. - Theo thực tế : Nợ 641 : 3,912,500 Nợ 1331 : 391,250. Nợ 413 : 12,500. Có 1122 : 4,224,250. Sau đó công ty đã bán nốt số ngoại tệ còn lại cho ngân hàng theo tỵ giá 1USD =15,800.VND Theo cơ sở lý luận Nợ 1121 : 774,715,500. Nợ 635 : 994 ,500. Có 1122 : 775,710,000. - Theo thực tế : Nợ 1121 : 774,715,500. Nợ 413 : 994,500. Có 1122: 775,710,000. Cuối kỳ kết chuyển 635 “ chi phí khác” Nợ 413 : 5,007,000. Có 635 : 5,007,000. Ngoài ra nếu khi khách thuê văn phòng , kho trả tiền bằng ngoại tệ , nếu có chênh lệch ngoại tệ công ty hạch toán : Nợ 413 Có 3388 nhận xét : Qua cách ghi trên ta thấy chênh lệch tỷ giá ghi trên tài khoản 413 ( cả lãi và lỗ ) dễ hiểu hơn và đơn giản ,khi nhìn vào bút toán ghi sổ người ta có thể biết ngay được đó là chênh lệch tỷ giá ( lãi hay lỗ ) ,còn đối vớ cơ sở lý luận ghi như thế râ’t chi tiết nhưng không thuận tiện trong việc hạch toán . Phần IV : Một số kết luận , nhận xét ,kiến nghị về tình hình kế toán bán hàng công ty XNK Tổng Hợp I chi nhánh TP Hồ CHí Minh . 1/ Kết luận : Trải qua nhiều năm hoạt động trong sự cạnh tranh gay gắt của thị trường . Công ty XNK Tổng Hợp I đã từng bước đi lên ,tạo được chỗ đứng trên thị trường ,điều này khẳng định rõ sức mạnh và xu thế phát tiển của công ty ngày càng được mở rộng hơn . Bên cạnh những khó khăn công ty đã gặt hái được nhiều thành tựu nhất định ,góp phần vào sự ổn định kinh donh ,nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty ,điều này phải kể đến vai trò của các nhân viên trong công ty mà đặc biệt là công tác hạch toán bán hàng . để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay ,đòi hỏi các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh phải đạt hiệu qủang cáo ,sản phẩm hàng háo bán ra phải được thị trường chấp nhận ,thu nhập của công ty phải bù đắp được những chi phí bỏ ra và phải có lãi . Muốn vậy công ty phải tiếp thu tìm hiểu nắm vững thị trướng để tím ra những phương thức kinh doanh tốt nhất . Thực tế trong những năm qua hàng hoá công ty tiêu thụ ngày càng nhiều ,doanh thu ngày càng tăng ,cho thấy chi nhánh XNH Tổng Hợp I đã đưngù vững trên thị trường và phát triển đúng hướng từ cơ cấu tổ chức đến phương hướng chỉ đạo kinh doanh đều đạt hiệu quả cao . Tạo sự tin tưởng trong khách hàng ngày càng nhiều cả trong và ngoài nước Với tài lãnh đạo của Ban Giám Đốc cùng với đội ngũ nhân viên đầy kinh nghiệm , trình độ chuyên môn cao em tin rằng công ty sẽ tiếp tục là 1 trong những doanh nghiệp hàng đầu của Bộ Thương Mại trong lĩnh vực xuất bán hàng hóa . 2/ Nhận xét : 2.1/Nhận xét về chi nhánh XNK Tổng Hợp I : Sự nhanh nhạy của ban giam đốc cùng với sự nhiệt tình làm việc của các nhân viên trong công ty đã mang lại hịêu quả cao trong công việc kinh doanh . Tuy mỗi người một nhiệm vụ nhưng luôn hỗ trợ nhau làm tốt mọi công việc trong chi nhánh . Với đội ngũ cán bộ trong công ty trẻ ,có trình độ học vấn và chuyên môn nên dễ dàng tiếp cận và thích ứng những thay đổi trong cơ chế hạch toán kế toán mới hiện đại . Ngoài ra công ty còn tạo điều kiện cho nhân viên trong công ty đi học thêm để bổ sung kiến thức nâng cao trính độ chuyên môn nhắm phục vụ tốt cho công ty . Bộ máy kế toán tại công ty được tổ chức độc lập hoàn chỉnh đáp ứng yêu cầu hạch toán của chế độ kế toán hiện hành . Đông thời đảm bảo phù hợp với quy mô , công việc hạch toán kế toán . Tất cả các nhân viên trong phòng kế toán đề làm việc dưới sự chỉ đạo và điều hành của kế toán trưởng . Cùng với nỗlực của nhân viên kế toán , công tác hạch toán kế toán luôn cập nhật kịp thời đầy đủ , chính xác . Vì vậy việc xử lý số liệu , thông tin được thực hiện nhanh chóng , giúp cho công việc báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh không bị chậm trễ , cung cấp số liệu cho ban giám đốc kịp thời để lập kế hoạch kinh doanh cho hiệu quả hơn . Công tác kế toán tại công ty phản ảnh kịp thời những biết động vế tài sản , nguồn vốn trong công ty . Những danh mục tài khoản được mở chi tiết , Kế toán phản ảnh tương đối chính xác về số hiện có , tình hình luân chuyển vốn và quá trình sử dụng tài sản , kế toán thực hiện tốt công việc theo dõi chi tiết bằng cách mở sổ chi tiết cho từng tài khoản ø phản ảnh đúng tình hình công nợ theo từng khách hàng và quá trình tiêu thụ hàng hóa công ty . Kế toán còn tổ chức việc lưu trữ , bảo quản hồ sơ , tài liệu và quản lý tập chung thống nhất các số liệu kế toán , cung cấp số liệu cho BGĐ , báo cáo lên tổng công ty và cơ quan quản lý nhà nước . Công ty hoạt động với quy mô không được lớn nhưng đã đóng góp nhiều cho xã hội thông qua việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thúê đối với nhà nước . 2.2/ Nhận xét vế công tác kế toán bán hàng tại chi nhánh : Nhìn chung bộ máy kế toán tại chi nhánh hoạt động hiệu quả , hoàn thành tốt nhiệm vụ mà công ty yêu cầu , giúp ban giám đốc hướng dẫn chỉ đạo các phòng ban và các bộ phận khác thực hiện tốt công việc . Hỗ trợ ban giám đốc tổ chức các thông tin kế toán , phân tích các hoạt động kế toán và quyết toán . Ngoài ra kế toán còn thường xuyên kiểm tra việc thực hiện chế độ kế toán , thế chế quản lý tài chính trong phạm vi toàn chi nhánh . Công tác kế toán bán hàng tại chi nhánh phản ảnh rõ từng loại doanh thu , doanh thu trong kỳ được thực hiện chi tiết cho từng mặt hàng Thủ tục và chứng từ thanh toán với kách hàng diễn ra nhanh chóng và luôn tạo điều kiện cho khách hàng .qua đó đẩy mạnh nhanh quá trình tiêu thụ hàng hóa , khách hàng ngày càng gắn bó với công ty , công ty còn thực hiện tốt chế độ nhập - xuất hàng , dựa vào sức tiêu thụ kỳ này đề ra những chiến lược cho kỳ sau . 3/ kiến nghị : 3.1/ Về công ty : Mở rộng và đa dạng hoá thị trường trong và ngoài nước Giữ vững những thị trường truyền thống , tăng nahnh tỷ trọng các thị trường châu á ,tạo thế cân bằng với thị trường với thị trường truyền thống cả trong việc xuất bán hàng tự doanh . Muốn đạt được như vậy công ty nên : Thực hiện linh hoạt chính sách khuyến khích , mở rộng thị trường trong nước phù hợp với những thay đổi của thị trường luật pháp . Tăng cường tiếp thị quảng cáo , cử cán bộ đi nước ngoài , thăm dò thị trường các nước , tìm hiểu khách hàng .. Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng tự doanh , giảm bớt xuất khẩu hàng ủy thác . Thiết lập mạng lưới tiêu thụ nội địa . Thiết lập hệ thống tiêu thụ hàng nội địa Thiết lập phòng MAKETING : Nhanh chónh thành lập phòng thông tin tiếp thị , nhằm tiến hành nghiên cứ hệ thống các thị trường mới và tiêu thụ nội địa , phân tích xử lý dự báo , dự toán tính hình , thông tin vế pháp luật vế các nước xuất khẩu và các khách hàng mà mình tham gia vào ký hợp đồng bán hàng , xem khả năng thanh toán của họ để kịp thời cung cấp thông tin chi chi nhánh . Khuyến khích các hoạt động thông tin quảng cáo , tham gia hội trợ trong và ngoài nước làm cho mặt hàng của mình được mọi người biết đến rộng hơn , khẳng định vị trí của mình trên thị trường 3.2 / Đối với phòng kế toán : Phòng kế toán nên thay đổi một số những thiết bị cũ như : máy vi tinh để trong quá trình làm thuận tiện và nhanh hơn . Nên mở thêm sổ chi tiết cho những tài khoản mà công ty thường dùng .. PHỤ LUC Phần I : Giới thiệu sơ lược về chi nhánh XNK Tổng Hợp I Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 1.1 Giới thiệu về chi nhánh 1 1.2 Mạng lưới hoạt động 1 1.3 Các ngân hàng giao dịch 2 2. Mục tiêu , nhiệm vụ của công ty 2 3. Cơ cấu tổ chức của công ty 3 4. Những thuận lợi , khó khăn và phương hướng phát triển của chi nhánh 5 5. Các mặt hàng kinh doanh 8 Phần II : Công tác kế toán tại chi nhánh 10 I . Tổ chức kế toán tại công ty 10 II. Chế độ kế táon áp dụng 11 Phần III : Kế toán nghiệp vụ bán hàng : 20 I . Đặc điểm về nghiệp vụ bán hàng trong nước của chi nhánh 20 II. Phương pháp bán hàng 21 III. Phương thức thanh toán 22 IV . Các nghiệp vụ phát sinh 22 . Kế toán xuất khẩu hàng 39 Phần IV : Kết luận – nhận xét – kiến nghị 47 1 . Kết luận 47 2 . Nhận xét 47 3. Kiến nghị 48

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4291.doc
Tài liệu liên quan