• Đảm bảo tốc độ tăng trưởng và mở rộng các hình hoạt động:
Huy động vốn dự kiến đạt 1.620 tỷ đồng (tăng 48% so với năm 2004), dư nợ cho vay dự kiến đạt 1,540 tỷ đồng ( tăng 45% so với năm 2004).
Dẩy mạnh dịch vụ thanh toán quốc tế, tăng cường liên doanh liên kết với đối tác và mở rộng các laọi hình dịch vụ phi tín dụng khác.
Tích cực mở rộng mạng lưới chi nhánh: phát triển mạng lưới chi nhánh ở TP.HCM và tại một số địa bàn trọng điểm trên cả nước.
Xây dựng chiến lược phát triển đến năm 2010 và khai thác chiến lược phát triển nguồn nhân lực – đầu tư công nghệ thông tin nhầm từng bước tiếp cận và hội nhập vào hệ thống tài chính – tiền tệ khu vực. Trong năm 2005, HDB bước đầu triển khai kế hoạch phát triển nguồn nhân lực và đầu tư công nghệ thông tin, góp phần thực hiện định hướng
58 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1131 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển nhà thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i tiền gửi ngoại tệ:
Qui trình nhận gửi tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ củng tương tự như qui trình nhận trả tiền gửi tiết kiệm bằng tiền Việt Nam.
Trường hợp khách hàng có tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ rút ra bằngVND hoặc ppần ngoại tệ lẻ phải chi trả bằng VND thì qui đổi số ngoại tệ này theo tì giá mua tại thời điểm thanh toán.
Trương hợp khách hàng có tiền gửi bằng VND có nhu cầu và được phép mua ngoại tệ theo qui định của ngân hàng nhà nước thì tiết kiệm qui đổi số tiền VND theo tỉ giá bán tại thời điểm thanh toán.
nguyên tắc và phương pháp tính lãi.
Nguyên tắc tính lãi:
Ap dụng khung lãi suất qui định của HDB
Ngày tính lãi: tính ngày gửi không tính ngày lĩnh .
Lãi suất tháng tính trên cơ sỡ 1 tháng là 30 ngày
Lãi suất năm tính trên cơ sỡ 1 tháng là 360 ngày.
Kỳ tính lãi là 1 tháng cho mỗi loại huy động.
Chỉ làm tròn kết quả tính lãi bằng VND, USD, vàng .
Trong việc tính lãi mặc định VND không có số lẻ, USD 2 số lẻ, vàng 3 số lẻ.
Tôn trọng các hình thức kì hạn mà khách hàng lựa chọn.
Phương pháp tính lãi:
Tính theo tích số:
Ap dụng để tính các khoản trả lãi tiết kiệm không kì hạn, trả lãi tiền gửi không kì hạn
Số tiền lãi = tổng tích số X lãi suất tháng hoặc lãi suất năm
Phải trả được tính lãi 30 ngày 360 ngày
Tổng tích số được = ∑ ( số dư có X số ngàythực tế trong tháng)
tính lãi trong tháng
Tính theo món:
Áp dụng cho trả lãi tiết kiệm có kì hạn, tiền gửi có kì hạn, lãi phát hành giấy tờ có giá:
Số tiền lãi = số dư tiền gửi X thời gian gửi X lãi suất
( tháng) ( tháng)
Qui định về trả lãi tiền gửi tiết kiệm và chứng chỉ gửi vàng: ngày, kì tính lãi, và kì trả lại.
Loại huy động không kì hạn
Ngày trả lãi là ngày do HDB qui định, tất cả thẻ tiết kiệm được mở trong các ngày trong tháng đều qui về ngày qui định dể tính lãi hàng tháng.
Kì tính lãi không kì hạn được tính theo ngày thực tế của tháng.
Loại huy động có kì hạn:
Ngày mở thẻ tiết kiệm, chứng chỉ gửi vàng được tính là ngày trả lãi hàng kỳ của loại huy động có kì hạn.
Ngày trả lãi của loại huy động có kì hạn trả trước là ngày gửi.
Ngày trả lãi của loại huy động có kì hạn trả sau là ngày đáo hạn hoặc ngày phải trả lãi theo kì hạn thoả thuận.
Trường hợp ngày mở thẻ/chứng chỉ là ngày cuối tháng, thì ngày trả lãi được tính là ngày cuối cùng của tháng theo kì hạn thoả thuận.
Kì trả lãi là kì hạn thoả thuận do người gửi lựa chọn ngay khi gửi.
Kì tính lãi có kì hạn là tròn tháng từ ngày gửi của tháng này đến ngày gửi của háng sau, không căn cứ ngày thực tế của tháng.
Hạch toán kế toán tiền gửi tiết kiệm
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản tiền gửi tiết kiệm gồm 13 số:
xxxx.xx.xx.xxxxx :
xxxx : 4 số tài khoảncấp 3 theo qui định của ngân hàng nhà nước
xx : 2 số mã loại tiền theo qui định của ngân hàng nhà nước.
00 : tiền VND, 01: vàng, 14: ngoại tệ UER, 37: ngoại tệ USD
xxxxx: 5 số mã khách hàng, hoặc mã số thứ tự tiểu khoản
xx : mã số kì hạn, trả lãi:
không kì hạn: 00
ví du: 4231 00 00 04599 là số tài khoản tiền gửi tiết kiệm không kì hạn bằng VND của khách hàng, số thẻ tiết kiệm là 04599.
có kì hạn
Kì hạn, kì trả lãi
Lãi đáo hạn
Lãi tháng
Lãi quý
Lãi năm
1 tuân
1W
2 tuần
2W
3 tuần
3W
4 tuần
4W
1 tháng
1M
2 tháng
2M
3 tháng
10
11
6 tháng
20
21
22
9 tháng
30
31
34
12 tháng
40
41
42
18 tháng
50
51
52
24 tháng
60
61
62
63
36 tháng
70
71
72
73
48 tháng
80
81
82
83
60 tháng
90
91
92
93
Ví dụ: tài khoản tiết kiệm 18 USD tháng trả lãi quý : 42314 37 52 00567
Các tài khoản khác có liên quan như:
TK 1011 00 00 00000 : tiền mặt tại quỹ
TK 1051 01 00 00000 : vàng
TK 1031 37 00 00000 : ngoại tệ : USD
TK 1031 14 00 00000 : mgoại tệ : EUR
Hạch toán kế toán tiền gửi tiết kiệm (vốn góc) :
Hạch toán tiền tiết kiệm khi gửi vào.
khi khách hàng mở sổ tiết kiệm kế toán viên hướng dẩn khách hàng ghi vào phiếu lưu những thông tin: họ tên, địa chỉ, số CMND, nơi cấp CMND, số kì hạn. Sau đó in những thông tin lên sổ tiết kiệm, kế toán viên và kiểm soát kí tên và trả cho khách hàng giữ. Hạch toán:
nợ :TK 1010,1051
có : TK 4231
4231 TK thích hợp
số tiền tiết kiệm gửi vào
( 1 000 000đ )
ví dụ: ngày 25/03/05 khách hàng thứ 2599 Lê Ngọc Linh gửi tiết kiệm 1 000 000đ kì hạn 3 tháng trả lãi khi đáo hạn. Hạch toán như sau:
Nợ : TK 4231 00 10 02599 : 1 000 000đ
Có : TK 1011 00 00 00000 : 1 000 000đ
Khách hàng rút vốn gốc tiền gửi tiết kiệm:
Khi khách hàng muốn rút vốn góc ( tới kì đáo hạn, hoặc tất toán trước hạn)
Kế tóan viên nhận sổ tiết kiệm và dối chiếu với giấy CMND , nếu đúng , kế toán viên ghi số tiền bên cột xuất, đóng dấu: “ đã tất toán “ vào phiếu lưu và sổ tiết kiêm. Thu hồi thẻ tiết kiệm, lập phiếu chi và hạch toán .
Nợ : TK tiền gửi tiết kiệm
Có : TK tiền mặt hoạc tài khoản thích hợp khác
1011 4231
số tiền tiết kiệm rút ra
Ví du: ngày 29/04/05 khách hàng Lê Quốc Thái tất toán tài khoản số 002389 kì hạn 9 tháng số tiền 25 000 000đ bằng chuyển khoản qua tài khoản tiền gửi số 001276. Hạch toán.
Nợ : TK 4231 00 30 002389 : 25 000 000đ
Có : TK 4211 00 90 001276 : 25 000 000đ
Gửi thêm tiền vào tài khoản đã mở, chuyển đổi tài khoản :
Trường hợp khách hàng gửi thêm vào tài khoản đã mở :
Đối với tiền gửi tiết kiệm không kì hạn: khách hàng có thể gửi thêm vào bất cứ kúc nào.
Đối với tiết kiệm có kì hạn: khách hàng có thể gửi thêm tiền vào ngày đáo hạn của món tiền trước, hạch toán tương tự như gửi tiền vào, ghi vào phiếu lưu và sổ tiết kiệm bên cột nhâp số tiền gửi vào, tính lại số dư mới.
Trương hợp khách hàng muốn chuyển đổi từ tài khoản tiết kiệm này sang tài khoản tiết kiệm khác hoặc qua tài khoản tiền gửi: kế toán xem CMND, lập phiếu chuyển khoản, giao cho khách hàng kí . hạch toán:
Nợ TK tiết kiệm củ
Có TK tiết kiệm mới, tài khoản tiền gửi
Ví dụ: ngày 22/04/05 chuyền tài khoản tiết kiệm không kì hạn 100 000 000đ sang tài khoản tiết kiệm 12 tháng của khách hàng có số tài khoản 02346, trả lãi quí:
Nợ 4231 00 00 02346 : 10 000 000đ
Có 4231 00 42 02346 : 10 000 000đ
Phương pháp tính lãi và hạch toán trả lãi tiền gửi tiết kiệm:
Tài khoản sử dụng:
TK 8010 xx xx xxxx0 trả lãi tiền gửi tiết kiệm
xx : mã số kì hạn
xxxx0 : số tài khoản tiền gửi đối ứng (4231 ,04221, 4251)
TK 4599 00 xx 42320 : lãi chờ trả tiết kiệm có kì hạn bằng VND
TK 4599 xx xx 42420 : lãi chờ trả tiết kiệm có kì hạn bằng ngoại tệ
TK 4599 00 xx 43400: lãi chờ trả chứng chỉ gửi vàng.
TK 4913 00 xx 42310: lãi phải trả cho tiền gửi tiết kiệm bằng VND.
TK 4914 xx xx 42420 : lãi phải trả cho tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ.
TK 4922 00 xx 43400: lãi phải trả CCGV
Hạch toán trả lãi theo phương pháp dự chi
đối với gửi tiết kiệm không kì hạn : lãi được tính và nhập vốn vào ngày qui định mỗi tháng theo phương pháp tích số.
Số lãi = tổng tích số X lãi suất tháng hoặc lãi suất năm
Phải trả được tính lãi 30 ngày 360 ngày
tương ứng với công thức:
∑ (số dư ngày thứ i X số dư tương ứng ngày thứ i)
lãi = X lãi suất ngày
tổng số ngày tính lãi
ví dụ: lãi suất tiền gửi không kì hạn (lãi nhập vốn) là:0.23% thángcăn cứ vào sổ phụ của khách hàng Mai Hoa số Tk 03123:
Ngày
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Số dư (đ)
01/01/05
250 000đ
250 000
10/01/05
50 000đ
200 000
30/01/05
100 000đ
300 000
Lãi = (250 000 x 9 + 200 000 x 20 + 300 000 x 1) / 30 x 0.23/ 30 = 15065.
Hạch toán : nợ TK 801
Có 4231 00 00 03123 15065 đ
Đối với tiền tiết kiệm có kì hạn bằng VND, ngoại tệ trả lãi trước:
Trích lãi dự chi hàng tháng:
Nợ: TK 8010
Có: TK 4913/4914 số lãi dự chi
Số lãi dự chi = số dư tiền gửi X lãi suất
Tháng này tiết kiệm (tháng)
Trả lãi tiết kiệm khi đáo hạn:
Số lãi phải trả = số dư X lãi suất X số tháng
Khi đáo hạn tiết kiệm (tháng) theo kì hạn
Nợ :TK 4913/4914 số lãi phải trả
Có : TK thích hợp
Trả lãi tiết kiệm khi tất toán trước hạn.
Số lãi phải = lãi suất không X số ngày X số dư TG
trả Kì hạn ( thực tế ) tiền kiệm
Số lãi phải trả khi tất toán trước hạn < số lãi dự chi (số lãi dự chi trích thừa sẽ được điều chỉnh vào cuối năm)
Nợ : TK 4913/4914
Có : TK thích hợp số lãi phải trả
Đối chiếu cuối năm:
Cuối năm , căn cứ vào số dư tiết kiệm để tính lãi dự chi phải trích phát sinh từ lúc gửi đến lúc cuối năm ( tính tròn tháng)
So sánh số lãi dự chi phải trích với số dư đã trích (số dư có TK4913,TK4914):
Nếu số lãi dự chi phải trích< số lãi đã trích:
Hạch toán hoàn nhập vào chi phí số lãi dự chi đã trích thừa:
Nợ TK 4913/4914
Có TK 8010 số trích thừa
Nếu số lãi dự chi phải trích> số đã trích:
Hạch toán bổ sung số lãi dự chi trích thiếu:
Nợ TK 8010
Có TK 4913/4914 số thiếu cần bổ sung
Hạch toán trả lãi tiết kiệm có kì hạn bằng VND, ngoại tệ loại trả lãi hàng quí, hàng năm:
Trích lãi tiết kiệm dự chi hàng tháng:
Nợ :TK 8010
Có : TK 4913/4914 số lãi dự chi
Trích lãi tiết kiệm chờ trả hàng quí hàng năm:
Nợ : TK 4913/4914
Có : TK 4599 số lãi chờ trả hàng tháng
Số lãi = số dư X lãi suất X số tháng trả lãi
phải trả TGTK (tháng) ( 3 tháng/ 12 tháng)
Trả tiết kiệm cho khách:
Nợ : TK 4599
Có : TK thích hợp số lãi phải trả
Ví dụ: khách hàng Ngô Nguyên Hương có tài khoản tiền gửi tiết kiệm 12 tháng lãnh lãi hàng quí số tiền là 250 000 000đ , lãi suất 0.66%/tháng. kế toán hạch toán như sau:
Trích lãi dự chi hàng tháng:
số tiền lãi = 250 000 000 x 0.66% x 1 = 1 350 000đ
Nợ 8010 00 42 42310: 1350 000đ
Có : 4913 00 42 42310 : 1350 000đ
Trích lãi trả hàng quí :
Nợ 4913 00 42 42310 : 4950 000đ (= 1350 000 x 3 )
Có 4599 00 42 42310 : 4950 000đ
Tra lãi tiết kiệm :
Nợ 4599 00 42 42310 : 4950 000đ
Có 1011 00 00 00000: 4950 000đ
Hạch toán theo phương pháp thực chi đối với tiết kiệm có kì hạn loại trả lãi hàng tháng:
Trích lãi tiết kiệm chờ trả hàng háng:
Nợ : TK 8010
Có : TK 4599 số lãi chờ trả
Trả lãi tiết kiệm cho khách hàng:
Nợ : TK 4599
Có : TK thích hợp lãi trả cho khách hàng
Chú y : đối với loại tiết kiệm có kì hạn từ 1 tháng trở xuống, hạch toán theo phương pháp thực chi. Tính lãi phải trả và nhập vào vốn góc khi đáo hạn.
Khi tiền gửi tiết kiệm đáo hạn mà khách hàng không dến nhận hoạc yêu cầu mở thêm kì hạn mới :
Lãi được nhập vốn:
Nợ: TK 8010 xx xx xxxx0 : trả lãi tiền gửi tiết kiệm có kì hạn.
Có: TK tiền gửi tiết kiệm khách hàng.
Ví dụ: khách hàng Trần Kim Lan yêu cầu lãi nhập vốn cho tài khoản tiền tiết kiệm ngoại tệ USD kì hạn 3 tháng trả lãi khi đáo hạn. Kế toán viên tính được số lãi là 25.32 USD. Hạch toán như sau:
Nợ 8010 37 10 4221: 25.32
Có 4221 37 10 04576 : 25.32 USD
Đối với tiền gử tiết kiệm kì hạn bằng ngoại tệ : ngân hàng trả lãi bằng ngoại tệ chẵn, phần lẻ được đổi ra VND. Phần chẳn hạch toán như trên, phần lẻ đổi qua VND theo tỉ giá tại thời điểm thanh toán: kế toán viên lập phiếu chi trả lãi:
Nợ TK 8010
Có TK tiết kiệm có kì hạn bằng ngoại tệ số lãi bằng ngoại tệ.
Và lập phiếu thu ngoại tê ( tiền mặt ), chi VND ( tiền mặt)
Nợ TK tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ
Có TK mua bán kinh doanh ngoại tệ (4711 xx 00 00000) số ngoại tệ
Nợ TK thanh toán mua bán ngoaị tệ kinh doanh (4712 00 00 00000) số tiền
Có tài khoản tiền mặt tại quỹ ( 1011 00 00 00000) qui đổi
4711 1031 1011 4712
số ngoại tê thu vào tiền VND chi ra
( 3.4 USD) ( 53652đ)
Ví dụ: số lãi tính ra là 103.4 USD. Vậy phần đổi ra VND là 3.4 USD theo tỉ giá lúc dó là 15 780. số tiền có được : 3.4 x 15780 = 53 652 đ
Hạch toán :
Nợ TK tiết kiệm ngoại tệ :
Có 4711 37 00 00000 : 3.4USD
Nợ 4712 00 00 00000 : 53 652 đ
Có 1011 00 00 00000 : 53652 đ
Hạch toán trả lãi chứng chỉ gửi vàng:
Trích lãi CCGV dự chi hàng tháng:
Nợ : TK 8030
Có : TK 4922 số lãi dự chi
Số lãi = số dư CCGV X lãi suất ( tháng) X giá hạch toán
dự chi ( Cuối tháng trước) 1 lượng
Trích lãi CCGV chờ trả hàng quý:
Số lãi = số dư X lãi suất X 3 tháng X giá bán 1 lượng
phải trả CCGV ( tháng) vàng
Trả lãi CCGV:
Nợ : TK 4599
Có : TK thích hợp lãi phải trả cho khách hàng
Hạch toán bổ sung lãi dự chi CCGV trích thiếu do chênh lệch giá vàng:
Nếu số dư có TK 4922 không đủ để trích lãi hàng quí ?( do chênh lệch giá vàng) , hạch toán bổ sung số lãi dự chi thiếu:
Nợ : TK 8030
Có : TK 4922 bổ sung lãi dự chi thiếu
Ví dụ: khách hàng A gửi tiết kiệm 20 lượng vàng SJC 3 tháng đáo hạn, lãi suất: 0.65% tháng, trả lãi khi đáo hạn: hạch toán dự chi lãi:
Số lãi dự chi = 20 x 0.65% x 8 220 000đ = 106 860đ
Số lãi phải trả = 106 860 x 3 =320 580 đ
Trả cho khách hàng: Nợ 4599
Có 1011 320 580 đ
Hạch toán bổ sung lãi dự chi do trích thiếu 20 000đ
Nợ :TK 8030
Có TK 4922 20 000đ
Tất toán trước hạn CCGV :
Theo qui định của ngân hàng PTN nếu khách hàng muốn tất toán trước hạn CCGV khách hàng không được hưởng lại.
6) Đối chiếu cuối năm:
Cuối năm căn cứ vào số dư TK 4340 dể tính số lãi dự chi CCGV phải trích phát sinh trong quý 4 tính tròn tháng và tính theo giá hạch toán vàng của tháng 12. so sánh số lãi dự chi CCGV phải trích với số đã trích ( số dư TK 4922)
Nếu số lãi dự chi phải trích < số dư có TK 4922:
Hạch toán hoàn nhập chi phí số lãi dư chi thừa trong năm:
Nợ : TK 4922
Có : TK 8030 số lãi dự chi thừa
Nếu số lãi dự chi phải trích > số dư có TK 4922:
Hạch toán bổ sung chi phí số lãi dư chi thừa trong năm:
Nợ : TK 8030
Có : TK 4922 lãi dự chi thừa trong năm
Hạch toán thu phí dịch vụ:
Khách hàng bị thu phí dịch vụ trong các trường hợp:
Rút tiền mặt trong vòng 2 ngày làm việc kể từ ngày gửi khách hàng phải trả phí kiểm đếm là :0.025%( tối thiểu là 10000đ, tối dă : 600 000đ)
Dối với USD rút trong vòng 15 ngày: khách hàng phải trả phí kiểm đếm là 0.1% trên số tiền thực rút( tối thiểu là 1 USD)
Đối với vàng : rút trong vòng 30 ngày phải trả phí kiểm đếm là 2000đ/lượng
Chú ý : các loại phí trên chưa bao gồm 10% thuế GTGT
Hạch toán: Nợ TK tiền mặt
Có TK thu khác
Có TK thuế GTGT phải nộp
Ví dụ : ngày 15/03/05 khách hàng dến rút 50 lượng vàng đã gửi 20 ngày trước, do đó phải chịu phí kiểm đếm : 50 x 2 000đ = 100 000đ.
Nợ 1011 00 00 00000 : 110 000đ
Có 7130 00 00 00000: 100 000đ
Có 4531 00 00 00000 : 10 000đ (= 100 000 x 10%)
Kế toán tiền gửi không kì hạn
Tiền gửi không kì hạn:
Những qui định chung:
Ap dụng cho khách hàng có giao dịch mở và sử dụng tài khoản thanh toán ( có kì hạn và không có kì hạn) qua hệ thống ngân hàng Phát Triển nhà TP. Hồ Chí Minh.
Mỗi khách hàng có quyền mở một hay nhiều tài khoản tiền gửi ở một hay nhiều nơi tuỳ ý theo nhu cầu sử dụng trừ khi có qui định khác.
Việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán khác không phải là tài khoản tiền gửi thanh toán ( nhu: tài khoản tiền gửi tiết kiệm, tài khoản chuyển tiền, tài khoản tiền vay..) thực hiện theo các qui định hiện hành.
Việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi đồng Việt Nam và ngoại tệ của người cư trú và không cư trú phải tuân theo qui định này và các qui định hiện hành của nhà nước về quản lý ngoại hối.
Những qui định riêng
Đối tượng mở tài khoản tiền gửi:
Là công dân Việt nam , người nước ngoài có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo qui định của pháp luật nhà nước mà người đó là công dân.
Đối với người chưa thành niên hoặc người mất năng lực hành vi dân sự , người hạn chế năng lực hành vi dân sựtheo qui định của pháp luật: mợi thủ tục gửi và sử dụng tài khoản phải được thực hiện thông qua người giám hộ hoặc đại diện theo pháp luật.
Các tổ chức trong va ngoài nước:
Tồ chức Việt Nam được thành lập và hoạt độngtheo qui định của pháp luật Viêt Nam như : doanh nghiệp nhà nước, cty cổ phần, Cty trách nhiệm hữu han, cty liên doanh, hợp tác xã..
Tổ chức nước ngoài được thành lập vcà hoạt động theo qui định của nước mà tổ chức đó thành lập như: Cty nước ngoài, chi nhánh công ty nước ngoài, nhà thầu nước ngoài, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, tổ chức phi chính phủ.
Các tổ chức tin dụng: hoạt động theo qui định của pháp luật Việt Nam.
Các tổ chức tiền tệ và các ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
Kế toán tiền gửi thanh toán
Qui trình kế toán tiền gửi thanh toán:
Mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng phát triển nhà
Khách hàng là một đơn vị (doanh nghiệp, cơ quan, đoàn thể tổ chức) muốn mở tài khoản tiền gửi cần ghi vào những giấy tờ sau:
Giấy đề nghị mở tài khoản ( 3 bản theo mẩu của ngân hàng) do chủ tải khoản kí tên đóng dấu( chủ tài khoản phải là tổng giám đốc, giám đốc, chủ doanh nghiệp, thủ trưởng đơn vị)
Các giấy tờ chứng minh việc tổ chức thành lập theo qui định của pháp luật:
Giấy phép ( quyết định) thành lập doanh nghiệp
Giấy chứng ngận đăng kí kinh doanh
Đối với đơn vị vũ trang sự nghiệp, đoàn thể..:
Quyết định thành lập đơn vị
Đối với doanh nghiệp liên doanh , 100% vốn nước ngoài hoạt động theo luật đầu tư Việt Nam:
Giấy phép đầu tư còn thời hạn do cấp có thẩm quyền của Việt Nam cấp
Các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của chủ tài khoản :
Đối với doanh nghiệp nhà nước, đơn vị vũ trang, đoàn thể..:
Quyết định bổ nhiệm giám đốc, tổng giám đốc, thủ trưởng đơn vị.
Quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng, trưởng phòng kế toán của đơn vị.
Đối với các công ty TNHH, công ty cổ phần
Các quyết định bổ nhiệm người đại diện theo pháp luật, đối với Cty hợp danh phải có đầy đủ chữ kí và con dấu của tất cả thành viên hợp
danh.người đại diện phải có tên trong điều lệ Cty và có tên trong giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh.
Quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng
Đối với Cty tư nhân
Giấy chứng minh là chủ doanh nghiệp, trường hợp chủ doanh nghiệp đi thuê phải có giấy uỷ quyền cho chủ doanh nghiệp làm chủ tài khoản heo qui định của pháp luật.
Đối với đồng chủ tài khoản, điền những thông tin vào giấy đề nghị mở tài khoản đồng sở hữu.
Đối với cá nhân:
Giấy đề nghị mở tài khoản (3 bản theo mẩu của ngân hàng)
Bản photo CMND, giấy chứng minh quân đội, giấy cứng minh công an nhân dân, hộ chiếu còn thời gian hiệu lực 15 năm kể từ ngày cấp hoặc giấy chứng nhân tư cách người đại diện cho ngưòi mất, không đủ năng lực hành vi, người chưa thành niên..
Giấy đề nghị mở tài khoản:
Họ tên , địa chỉ chủ tài khoản hoặc đồng chủ tải khoản
Ngày tháng năm sinh, số CMND,số hộ chiếu..của chủ tài khoàn
Tên đăng kí , địa chỉ giao dịch nếu chủ tìa khoản là tổ chức
Mẩu chữ kí của chủ tài khoản trên các chứng từ giao dịch và chử kí ngưòi đoựoc uỷ quyền, mẩu chử kí của kế toán trưởng nếu có .
Các thông tin khác được ghi theo mẩu in sẳn của ngân hàng.
Sử dụng tài khoản tiền gửi
Về phía chủ tài khoản:
Chủ tài khoản phải thường xuyên duy trì số dư tồi thiểu trên tài khoản:
Đối với tài khoản VND:
Số dư tối thiểu đối với doanh nghiệp: 1 000 000đ
Số dư tối thiểu đối với cá nhân: 100 000đ
Đối với tài khoản ngoại tệ USD
Số dư tối thiểu đối với doanh nghiệp: 100USD
Số dư tối thiểu đối với cá nhân: 50 USD
Tài khoản có số dư dưới mức tối thiểu không được hưởng lãi
Chủ tài khoản có toàn quyên sử dụng số tiền trên tài khoản tiền gửi của mình để thực hiện các khoản thanh toán qua ngân hàng hoặc rút tiền mặt ra để sử dụng trong pham vi số dư tiền gửi hiện có. Chủ tài khoản có quyền uỷ quyền sử dụng tài khoản cho người khác..
Chủ tài khoản phải chịu trách nhiệm về chi trả vượt quá số dư tài khoản tiền gửi và chịu phạt theo qui định. Đồng thời chịu trách nhiệm đối với những sai sót lợi dụng trên cac giấy tờ thanh toan qua ngân hàngcủa người được chủ tài khoản uỷ quyền kí thay.
Vế phía ngân hàng:
Ngân hàng trích số dư tài khoản tiền gửi theo yêu cầu của chủ tài khoản, trừ trường hợp chủ tài khoản vi phạm qui định chi trả hoặc theo quýet định của cơ quan có thẩm quyền.
Khi phát sinh nghiệp vụ giao dịch trên tài khoản tiền gửi, ngân hàng phải ghi đầy đủ, kịp thời giấy báo nợ, báo có, và cuối tháng gửi giấy tớ cho chủ tài khoản.
Tất toán tài khoản tiền gửi:
Ngân hàng tất toán tiền gửi trong các trường hợp sau:
Chủ tài khoản có văn bản yêu cầu đóng tài khoản.
khi cá nhân có tài khoản chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi.
Khi tổ chức có tài khoản chấm dứt hoạt động theo qui định của pháp luật.
Chủ tài khoản vi phạm trong thnah toán hoặc vi phạm trong thoả thuận với
ngân hàng PTN.
Tài khoản không có giao dịch nào trong vòng 12 tháng liên tục và số dư dưới mức tối thiểu do NHPTN qui định.
Sau khi đống tài khoản, số dư trên tài khoản được xử lý như sau:
Chi trả theo yêu cầu của chủ tài khoản hoặc người được thừa kế , người đại diện thừa kế trong trường hợp chủ tài khoản mất năng lực hành vi hoặc chết.
Chi trả theo quyết định của toà án.
Nếu chù tài khoản, người thừa kế, người giám hộ không nhận lại số tiền trên tài khoản mà ngân hàng thông báo trừ trường hợp ngưng giao dịch trong vòng 12 tháng liên tục, NHPTN sẽ tự động tất toán số dư và hạch toán vào tài khoản treo chờ xử lí.
Hạch toán kế toán tiền gửi thanh toán
1. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản tiền gửi không kì hạn của khách hàng gồm 13 số:
xxxx.xx.xx.xxxxx :
xxxx : 4 số tài khoảncấp 3 theo qui định của ngân hàng nhà nước
xx : 2 số mã loại tiền theo qui định của ngân hàng nhà nước: 00: tiền VND, 01 : vàng, 37 ngoại tệ USD, 14 : ngooaị tệ : EUR
xx : mã số số phân loại khách hàng
10: doanh nghiệp nhà nước
20: doanh nghiệp khác, tổ chức chính trị- xã hội, đoàn thể
90: doanh nghiệp tư nhân, cá nhân
xxxx : 5 số mã khách hàng, hoặc mã số thứ tự tiểu khoản.
Cụ thể:
4211 XX 10 XXXXX : tài khoản tiền gửi thanh toán của doanh nghiệp nhà nước
4211 XX 20 XXXXX: tài khoản tiền gửi thanh toán của doanh nghiệp khác
4211 XX 90 XXXXX: tài khoản tiền gửi của cá nhân và doanh nghịệp tư nhân
Tài khoản tiền gửi có kì hạn của khách hàng,
xxxx.xx.xx.xxxxx.xx :
xxxx xx xx xxxxx : giống tiền gửi tiết kiệm
xx :mã số lần gửi( mỡ từ 01 đến 99)
ví dụ: 4211 00 1W 00375 02 : tài khoản tiền gửi khách hàng thứ 375 lần 2 kì hạn 1 tuần.
Cách mở mã số khách hàng:
Mã số khách hàng có 5 kí tự xxxxx. Khi số lượng khách vượt số 99.999 thì chuyển sang dùng 1 chữ và 4 số. Luy ý không sử dụng các chữ B,I,J,O,Q,Z.
Khách hàng thứ 100.000 mã khách hàng lá A0000
100.001 A0001
109.999 A9999
110.000 C0000
Tài khoản 1011 00 00 0000: tiền mặt tại quĩ của ngân hàng.
Tài khoản 7110 xx 01 00000: tiền thu phí dịch vụ thanh toán trong nước .
Tài khoản 7110 xx 02 00000: tiền thu phí dịch vụ thanh toán quốc tế.
Tài khoản 801 xx xx xxxx0 : trả lãi tiền gửi
xxxx0: số tài khoản tiền gửi đối ứng (4211, 4221, 4251)
TK 4911 00 xx 42120: lãi phải trả cho tiền gửi có kì hạn bằng VND
4912 xx xx 42220: lãi phải trả cho tiền gửi có kì hạn bằng ngoại tê và vàng.
Các tài khoản khác trong hệ thống tài khoản kế toán được sử dụng phù hợp khi có phát sinh: tiền gửi ngân hàng nhà nước , tài khoản thanh toán bù trừ)
Hạch toán kế toán tiền gửi không kì hạn:
Khách hàng nộp tiên vào
khi khách hàng nộp tiền vào tài khoản của mình hoặc của người khác, khách hàng độc số tài khoản, kế toán viên vào mục gửi tiền vào trong chương trình tin học nhập số tài khoản và số tiền gửi vào với nội dung :” nộp tiền mặt”. Sau đó in phiế nộp tiền, kế toán viên kí tên và giao cho khách kí tên. Đưa cho khách hàng giử 1 liên.
Ghi nợ : tài khoản tiền mặt tại quĩ
Ghi có tài khoản tiền gửi khách hàng
1011 xx 4211 xx
số tiền gửi vào
(50 000 000đ)
Ví dụ: vào ngày 15/03/05 khách hàng thứ 456: Nguyễn Văn A gửi vào tài khoản tiền gửi không kì hạn của mình số tiền 50 000 000đ kế toán viên hạch toán như sau:
Nợ 1010 00 00 00000 : 50 000 000đ
Có 4211 00 90 00456 : 50 000 000đ
Kế toán rút tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán:
Khi khách hàng rút tiền từ tài khoản tiền gửi, kế toán viên yêu cầu lập 2 liên chứng từ đối với giấy lĩnh tiền mặt. Kế toán viên kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của mẩu chứng từ, kiểm tra mẩu dấu và chữ kí trên chứng từ đứng theo mẩu đã đăng kí tại ngân hàng, nếu đúng thì hạch toán :
Nơ: tài khoản tiền gửi khách hàng
Có: tài khoản tiền mặt tại quĩ
4211 xx 1011 xx
số tiền rút ra
(10 000 000đ)
Kế toán nhập vào máy những thông tin cần thiết và phải đảm bảo đủ số dư trong tài khoản, ghi số bút toán và kí hiệu thống kê lên giấy lĩnh tiền, kế toán viên kí trước khi chuyên cho kiểm soát.
Ví dụ: ngày 30/03/05 khách hàng Lê Huy đến rút từ tài khoản của mình số tiền là 10 000 000đ.
Nợ 4211 00 90 00123 : 10 000 000đ
Có 1011 00 000 00000 : 10 000 000đ
Kế toán thanh toán qua ngân hàng
chuyển tiền đi ( báo nợ) :
Khách hàng lập uỷ nhiệm chi ( UNC), kế toán viên kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của uỷ nhiệm chi, kiểm tra số tài khoản và số dư tr6n tài khoản tiền gửi , kiểm tra mẩu dấu, chữ kí mẩu đã đăng kí tại ngân hàng, nếu đúng thì tiến hành hạch toán, lập giấy báo nợ, kế toan viên kí và chuyển cho kiểm soát viên:
Nợ tài khoản tiền gửi của khách hàng
Có tài khoản thích hợp
4211,1113,5012 4211
số tiền chuyển khoản
( 50 000 000đ )
ví dụ: ngày 12/04/05 công ty TNHH Nam Long lập UNC yêu cầu ngân hàng rút từ tài khoản Cty trả cho đối tác có tài khoản tại sở giao dịch II ngân hàng công thương TP. Hồ Chí Minh số tiền 50 000 000đ.
Hạch toán: nợ 4211 00 20 07899 : 50 000 000đ
Có 5012 00 02 00000 ( 1113) : 50 000 000đ
Kế toán chuyển tiền đến (báo có) :
Nhận được giáy báo có từ ngân hàng khác chuyển đến từ thanh toán bù trừ giấy, hoặc từ thanh toán bù trừ điện tử liên ngân hàng. Kế toán kiểm tra số tài khoản, tên khách hàng. Nếu đúng thì hạch toán vào thu khác ( một nợ nhiều có hoặc một có nhiều nợ). In phiếu thu, kế toán viên kí và chuyển cho kiểm soát viên và trưởng phòng. Sau đó trả giấy báo có khi khách hàng yêu cầu.. kế toán hạch toán:
Nơ : tài khoản tiền gửi ngân hàng nhà nước hay tài khoản thanh toán bù trù ( bù trừ giấy hay bù trừ điện tử )
Có : tài khoản tiền gửi của khách hàng.
4211 1113, 5012
số tiền trên báo có
(250 000 000đ)
Ví dụ: ngày 24/04/05 nhận được giấy báo co ( đi giá trị cao) với nội dung : người trả tiền Cty B có tài khoản tại VIETCOMBANK Bình Tây trả cho Cty Hoàng Lan số tài khoản 4211 00 20 00568 số tiền 250 000 000đ. Hạch toán như sau:
Nợ 1113 00 01 00000 : 250 000 000đ
Có 4211 00 20 00568 : 250 000 000đ
Hạch toán trả lãi tiền gửi có kì hạn bằng VND, ngoại tệ trả lãi đáo hạn:
Trích lãi tiền gửi dự chi hàng tháng:
Nợ TK 8010
Có TK 4911/4912 số lãi dự chi.
Số lãi dự chi = số dư tiền gửi x lãi suất
Tháng này cuối tháng trước (tháng)
Trả lãi tiền gửi khi đáo hạn:
Số lãi phải trả = số dư x lãi suất x số tháng
Khi đáo hạn tiền gửi (tháng) theo kì hạn
Nợ TK 4911/4912
Có TK thích hợp số lãi phải trả = số lãi dự chi.
Trả lãi tiền gửi khi tất toán trước hạn:
Khi khách hàng có nhu cầu tất toán trước hạn lãi được tính theo lãi suất không kì hạn.
Nợ TK 4911/4912
Có TK thích hợp số lãi phải trả.
Đồng thời ghi giảm lãi dự chi:
Nợ TK 4911/4912
Có TK 8010 số chênh lệch lãi phải trả < lãi đã dự chi.
Hạch toán kế toán tiền gửi thanh toán không kì:
Dối với tiền gửi thanh toàn không kì hạn, lãi được tính tương tự như lãi tính cho tiền gửi tiết kiệm không kì hạn và lãi được nhập vốn vào ngày cố định trong tháng:
Số tiền lãi = tổng tích số X lãi suất tháng hoặc lãi suất năm
Phải trả được tính lãi 30 ngày 360 ngày
Nợ TK 801
Có TK 4211 số tiền lãi phải trả
Kế toán thu phí qua ngân hàng:
Biểu phí :
Giao dịch tài khoản VND:
Rút tiền từ tài khoản, chuyển khoản thanh toán trong vòng 2 ngày làm việc kề từ ngày gửi tiền vào tài khoản : 0.025% (tối thiểu 10 000đ , tối đa : 600 000đ)
Chuyển khoản ngoài hệ thống NHPTN:
Trong địa bàn TP.HCM: 5000đ / món
Ngoài địa bàn TP. HCM: 0.07%( tối thiểu 30.000đ, tối đa : 1 000.000đ
Giao dịch tiền gửi ngoại tệ USD:
Gửi tiền mặt loại 20 USD trở xuống: 0.25% tối thiểu 2 USD
Loại 50 USD trở lên: 0.15% tối thiểu 2USD
Rút tiền măt.2% tối thiểu 2 USD
Chuyển khoản trong địa bàn TP 2 USD/ món
Ngoài địa bàn TP:
0.05% ( tối thiểu 2USD, tối đa 50 USD)
đóng tài khoản: 3USD
các tài khoản sử dụng:
7110 XX 01 00000: thu dịch vụ trong nước
7110 XX 02 00000: thu dịch vụ quốc tế.
7110 XX 03 00000: thu dịch vụ kiều hối
XX : loại tiền thu.
Hạch toán:
khi cần phí thu dịch vụ, kế toán viên vào mục thu khác trong máy vi tính và tiến hành hạch toán:
Nợ TK thích hợp ( tiền mặt: 1010, tài khoản tiền gửi: 4211.)
Có TK 7110
Có TK 4531: thuế VAT
Ví dụ: ngày 28/04/2005 khách hàng là Cty TNHH Hoàng Thông chuyển trả cho đối tác 25 000 000đ có tài khoản tại VCB Nha Trang, phí chuyển tiền trừ vào tài khoản của Cty, hạch toán như sau:
Nợ 4211 00 20 02594: 19250 (=25 000 000 x 0.07%+ 10%x 25 000 000x0.07%)
Có 7110 00 01 00000: 17500
Có 4531 00 00 00000: 1750
CHƯƠNG III:
NHỮNG GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM NĂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN NHÀ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
MỤC TIÊU:
Hiện nay ngân hàng phát triển nhà TP HCM đang trên đà phát triển tuy nhiên so với các ngân hàng khác thì vẩn còn nhiều mặt chưa bằng và chưa vuột trội hơn. Tôi muốn đưa ra một số đánh giá về tình hình ngân hàng đồng thời kiến nghị một số giải pháp và hi vọng sẽ giúp ngân hàng phát triển nhà TP HCM
hoàn thiện hơn hệ thống của mình.
DỀ XUẤT CỤ THỂ:
Những biện pháp thuận lợi cho công tác hạch toán kế toán huy động vốn:
Năm 2005 ngân hàng nhà nước Việt Nam đã áp dụng hệ thống tài khoản mới thay thế hệ thống tài khoản củ cho hệ thống ngân hàng thương mại. Hệ thống tài khoản mới có nhiều ưu điểm thuận lợi hơn cho công tác hạch toán kế toán huy động vốn:
Trước đây các tài khoản tiết kiệm ứng với mỗi kì hạn có số hiệu tài khoản khác nhau ví dụ như TGTK bằng VND kì hạn 9 tháng có tài khoản riêng, 3 tháng có tài khoản riêng. Với hệ thống mới, tài khoản tiết kiệm qui định gọn nhẹ, dể nhớ
ví dụ: tiền gửi tiết kiệm bằng VND qui định chung là TK4231 00 XX XXXXX. Trong đó XX là kì hạn gửi tiền.
Tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ: 4242 XX xx XXXXX. Trong đó XX là loại ngoại tệ.
Tiền gửi tiết kiệm bằng vàng: 4340 01 XX XXXXX.
Ngân hàng phát triển nhà TP HCM tiến hành hạch toán thu lãi, chi lãi, dự thu, dự chi lãi rất chặt chẻ, do đó ngân hàng kiểm soát được các khoản thu chi củng như lợi nhuận của ngân hàng ở các giai đoạn khác nhau.
Ví dụ: hàng tháng kế toán viên tiến hành dự thu lãi tiết kiệm vào tài khoản lãi chờ tra tiết kiệm có kì hạn bằng VND: 4599 00 XX 42320, lãi chờ trả tiết kiệm có kì hạn bằng ngoại tệ: 4599 XX XX 42420, lãi chờ trả tiết kiệm bằng vàng: 4599 000 XX 43400 hoặc các lãi tiền gửi thanh toán..
Trích lãi tiết kiệm dự chi hàng tháng:
Nợ : TK 8010 số lãi dự chi
Có : TK 4913/4914
Trích lãi tiết kiệm chờ trả hàng quí hàng năm:
Nợ : TK 4914/4913 số lãi phải trả
Có TK 4599
Qui mô ngân hàng và mạng lưới hoạt động
trong năm 2004 ngân hàng đã tăng vốn điều lệ lên 150 tỷ , tuy nhiên ngân hàng cần phải nâng cao năng lực tài chính: trở thành một trong những ngân hàng có vốn điều lệ cao trong hệ thống ngân hàng TMCP.
Ngân hàng phát triển nhà TP HCM hiện nay có hội sở và 2 chi nhánh cấp 1 và 3 chi nhánh cấp 2, theo kế hoạch của nân hàng trong năm 2005 này ngân hàng sẽ mỡ thêm chi nhánh ở Cần Thơ và ở Quận 9.
Tuy nhiên so với các ngân hàng khác thì qui mô hoạt động của ngân hàng vẩn còn rất nhỏ và chưa thâm nhập được thị trường ở các tỉnh thành trong cả nước nên nhiều người vẩn chưa biết đến ngân hàng và người ta thường lẩn lộn với ngân hàng phát triển nhà DBSCL. Do đó ngân hàng cần phải cố gắng mở thêm chi nhánh ở các tỉnh khác trong cả nước, quảng bá hơn nửa về ngân hàng để người dân và các doanh nghiệp tìm đến giao dịch với ngân hàng.
Ngân hàng cần phát triển những nét đặc trưng, riêng biệt trong việc mở chi nhánh, ví dụ: sacombank khai trương chi nhánh 8-3 chuyên dành cho khách hàng là nữ giới nhằm tạo ấn tượng khó quên trong lòng khách hàng và từ đó khách hàng sẽ biết đến toàn hệ thống ngân hàng mình.
Công tác điều hành quản trị và hoạch định chiến lược :
Phải xem công tác điều hành quản trị là một yếu tố quyết định đến việc thực thi các chiến lược, chính sách kinh doanh của chiến lược huy động vốn. Ví vậy ban lãnh đạo phải luôn bám sát diển biến cung cầu trên thị trường chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước và sự biến động lãi suất huy động từ đối thủ cạnh tranh để đề ra giải pháp kịp thời nhằm duy trì huy động vốn hiện tại và tăng trưởng nguồn vốn mới.
Công tác hoạch định chiến lược: xác định huy động vốn là mục tiêu hàng đầu, trọng tâm, xây dựng và phát triển khách hàng là nền tảng cho việc thực thi mục tiêu. cho vay là một trong những giải pháp kích hoạt huy động vốn và phát triển dịch vụ. Vì vậy ngân hàng phải nâng cao năng lực quản lý, chiêu mộ nhân tài
Nhân sự
Đội ngũ nhân viên kế toán ngân hàng là một bộ phận giao dịch, tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nên nắm bắt được những nhu cầu hoạt động của khách hàng và tạo lòng tin cho khách hàng. Vì thế, đội ngũ nhân viên kế toán giao dịch góp phần quan trọng trong công tác thu hút khách hàng. Do đó nhân viên kế toán giao dịch phải hội đủ những yêu cầu cho nhiệm vụ của mình:
Thái độ phục vụ khách hàng của nhân viên phải tiếp đãi ân cần, chú ý từ giọng nói, vẻ mặt, phải luôn có thái dộ niềm nở vui tươi , không gây phiền hà cho khách nhưng phải thuyết phục, nhiệt tình hướng dẫn tạo cho khách hàng có tâm lý thoải mái khi tiếp xúc và ít tốn thời gian khi giao tiếp với ngân hàng.
Đội ngũ nhân viên phải thành thạo nghiệp vụ, am hiểu mọi thể lệ, quy định của ngân hàng để giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng . nếu trong trường hợp nhân viên không tự mình giải quyết được nghiệp vụ, cần xin ý kiến của cấp lãnh đạo thì đó là công việc nội bộ, không cần phải nối cho khách hàng. Nếu không khách hàng sẽ đánh giá chuyên môn của nhân viên .
Tạo môi trường làm việc tốt để phát huy cao độ tinh thần làm chủ tập thể, tính tự quyết của mổi cán bộ, nhân viên.
Tổ chức các cuộc thi năng cao tay nghề nghiệp vụ. Khuyến khích và tạo điều kiện cho nhân viên năng cao trình độ ngoại ngữ, vi tính và tham gia các lớp bồi dưỡng nhằm cũng cố năng cao trình độ chuyên môn, về mặt này ngân hàng đã thực hiện nhưng cần phải mở rộng hơn nửa. Ngoài ra, ngân hàng nên mở các lớp đào tạo, rèn luyện kĩ năng giao tiếp, phong cách phục vụ khách hàng của cán bộ, nhân viên.
Ngân hàng đã phân cấp cán bộ kiểm soát chứng từ (2 cán bộ kiểm soát) để tạo lực lượng, cán bộ cận kề, đẩy nhanh qui trình xử lý nghiệp vụ và hoàn thiện chứng từ thanh toán.
Để tạo thuận lợi cho khách hàng khi giao dịch với ngân hàng, trước bàn giao dịch của mỗi thanh toán viên nên để bản tên ngoài thẻ đã đeo. Như thế khách hàng sẽ dể tiếp xúc với thanh toán viên mà mình muốn giao dịch, tạo cho nhân viên và khách hàng thân thiện hơn..tăng thêm lòng tin và thiện cảm của khách hàng đối với ngân hàng.
Thời gian vừa qua ngân hàng đã có những quan tâm tốt đếnh cán bộ công nhân viên, ngân hàng đã có những hình thức khuyến khích cụ thể như: tăng lương, tăng khen thưởng ( thưởng quí, thưởng cuối năm, trong các dịp lễ.) . do đó cần phát huy hơn nửa nhằm khuyến khích sự cống hiến sức lực và trí tuệ của CBCNV đối với ngân hàng đưa ngân hàng ngày càng phát tirển hiệu quả cao.
Ngân hàng cần phải xây dụng tập thể đoàn kết, vững mạnh, thổi tinh thần làm việc hăng say sáng tạo vào hồn của mổi cán bộ công nhân viên. Do đó phải có thêm nhiều kế hoạch thi đua khen thưởng, đào tạo nhân viên
Đa dạng hoá càc dịch vụ ngân hàng nhằm gia tăng nguồn vốn huy động.
Ngân hàng phát triển nhà trong nghiệp vụ kế toán của mình đã cung cấp các dịch vụ như:
Dịch vụ thu tiền mặt, chi luơng nhân viên của mình vào tài khoản cá nhân và chi hộ lương cho các doanh nghiệp khác qua tài khoản tiền gửi của các nhân viên qua ngân hàng (dịch vụ uỷ thác trả lương cho CBCNV) : ví dụ các công ty chứng khoán, các công ty TNHH, công ty tư nhân
Thời gian gần đây ngân hàng phát triển nhà đã có nhiều giải pháp điều hành lãi suất linh hoạt và kịp thời nhằm duy trì ổn định nguồn vốn phù hợp với môi trường cạnh tranh.
Thực hiện các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng: uỷ nhiệm chi , uỷ nhiệm thu, sủu dụng séc thanh toán đây là các hình thức thu hút khách hàng là các tổ chức, công ty lớn.. mở tài khoản tiền gửi.
Dịch vụ chuyển tiền từ nước ngoài vào Việt Nam: chuyển tiền nhanh ( dịch vụ WESTEN UNION), dịch vụ kiều hốitạo dòng chảy ngoại tệ thường xuyên trong ngân hàng.
Tổ chức các tổ thu lưu động, tạo thuận lợi cho khách hàng gửi tiền vào, nhân viên ngân hàng có thể tới tận nhà hoặc cơ quan để nhận tiền, tuy nhiên khách hàng phải mất khoản phí tuỳ theo số tiền và quảng đường xa hay gần. Do đó ít khách hàng sử dựng dịch vụ này và ngân hàng củng khuyến khích khách hàng nên đi đến giao dịch để giảm chi phí .
Đối với tiền gửi tiết kiệm: thời gian gần đây ngân hàng đưa ra các hình thức như:
Gửi tiết kiệm có khuyến mãi: ngân hàng đưa ra chính sách tiết kiệm có quà tặng- tiết kiệm càng nhiều, tha hồ mua sắm! Với số tiền từ 25 000 000đ,quý khách sẽ hài lòng hơn với lãi suát tiết kiệm hiện hành + phiếu mua hàng có mệnh giá tối thiểu là 50 000đ trong hệ thống siêu thị Co.op Mark .
Tiết kiệm bậc thang: lãi suất hấp dẫn theo thơìi gian thực gửi, ngoài ra ngân hàng huy động tiết kiệm có thưởng xổ số, cứ mỗi khách hàng gửi iền vào thì sẽ có một số dự thuởng cho một sổ gửi với nhiều giải thưởng hấp dẩn: giải thưởng bằng vàng .
Bên cạnh các dịch vụ đã cung cấp ngân hàng cần nghiên cứu và tạo ra ngày càng nhiêu hơn các tiện ích ngân hàng nhằm gia tăng nguồn vốn huy động:
Gửi theo mục đích: để giúp cho người dân lao động, những thành phần kinh tế có thu nhập thấp có điều kiện mua sắm các vật dụng trong gia đình : ti vi , xe máy, máy giặt , tủ lạnh.. ngân hàng huy động theo hình thức này bằng cách mở sổ tiết kiệm có thể gửi vào bất kì lúc nào nhưng người sử dụng cam kết không đuợc rútra trong thời hạn nào đó để có đủ tiền mua sắm các vật dụng cần mua. Hình thức này kết hợp tiết kiệm khôn kì hạn với rút ra theo định kì, lãi nhập vốn hàng háng.
Hình thức tiết kiệm FASTSAVING (ngân hàng techcombank đã áp dụng): khách hàng mở tài khoản tiết kiệm đổng thời mở thêm tài khoản tiền gửi hoặc đã có, tiền lãi được chuển khoản hàng tháng qua tài khoản tiền gửi, khách hàng sử dụng thoạn tiện hơn
Mở các dịch vụ công nghệ cao như internet- banking, home-banking: chẳng hạn ACB đưa ra hình thức Homebanking : Khách hàng có thề kiểm tra số dư tài khoản, thanh toán tiền điện thoại bằng cách nhấn tin qua tổng đài của ngân hàng theo hướng dẩn như đã cung cấp. Đáp ứng như cầu tiện ích, tiết kiệm thời gian
Sử dụng các dịch vụ đã được các ngân hàng lớn sử dụng phổ biến hiện nay: áp dụng hình thức thẻ thanh toán, rút, gửi tiền vào tài khoản qua máy ATM, các loại thẻ Master, thẻ Visa.. đây là các công cụ hiện đại mà đem lại nhiều tiện ich cho khách hàng, xã hội hiện đại đang có xu hướng chuyển qua sử dụng thay tiền mặt trong nhiều trường hợp và là hình thức mà đem lại cho ngân hàng nguồn huy động rất lớn từ tài khoản tiền gửi và có thẻ cạnh tranh với nhiều ngân hàng khác.
Phát triển dịch vụ gửi tiền tiết kiệm VND bảo đảm bằng USD, bằng vàng. Đây là hình thức khách hàng ngoài hưởng lãi suất còn tránh được rủi ro tỷ giá và biến động giá vàng.
Ngoài tiết kiệm có khuyến mãi bằng VND, còn sử dụng cho tiết kiệm bằng ngoại tệ và vàng.
Ngân hàng nên cấp thẻ tín dụng cho khách hàng, tuy theo điều kiện khách nhau mà cấp hạn mức tín dụng khac nhau.
Công nghệ thông tin ngân hàng.
Có thể nới công nghệ thông tin là bộ phận có tầm quan trọng chiến lược trong hoạt động của ngân hàng, hệ thống thông tin hoàn thiện sẽ làm cho mọi hoạt động trở nên nhanh chóng và dể dàng..
Năm 2004, HDB đã thành lập phòng tin học( trên cơ sở ban tin học) nhằm thực hiện các chương trình hiện đại hoá ngân hàng, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin trong phát triển dịch vụ ngân hàng , hổ trợ, cung cấp sẳn phẩm phù hợp với tính năng động của thị trường tài chính và yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Với hệ thống co sờ hạ tầng đồng bộ , phần mềm được năng cấp từ mạng một lên mạng 3, do đội ngũ chuyên viên tin học của HDB viết. Năng cao chất lượng phục vụ khách hàng , khả năng phối hợp giữa các phòng ban, chi nhánh, cũng như công tác điều hành và quản lí của các cấp lãnh đạo. HDB đã hoàn tất việc xây dựng website hdb.com.vn, đã đi vào hoạt động trong tháng 3/05.
Tuy ngân hàng đã có những cải cách, đầu tư vào công nghệ tin học nhưng chỉ là năng cấp mạng nên vẫn còn nhiều lỗi thuộc về hệ thống chưa khắc phục được
ví dụ như:
hệ thống máy tương đối củ, do đó khẳ năng hoạt động không nhanh, chương trình chạy chậm
chương trình có lỗi, thiếu cập nhật thông tin và sắp xếp các file cu: nợ quá hạn, danh sách khách hàng củ, các hợp đồng đã thanh lí.. không lưu trữ trong hệ thống mạng mới nếu muốn xem xét lại, muốn in danh sách khách hàng nhân viên phải lục trên sổ sách hoặc có thể tìm trên máy nhưng phải do người đã trực tiếp thực hiện hợp đồng tìm thì mới biết vị trí của file trên máy. Việc lưu trữ tên khách hàng có gõ dấu tiếng việt còn nhiêu khó khăn.
Trong quá trình khai thác và duy trì vững chắc nguồn vốn tiền gửi cá nhân, một vấn đề cần quan tâm đó là sự kết hợp giữa mạng lưới chi nhánh bán lẻ với các kênh phân phối bằng điện tử như máy rút tiền tự động hoặ các ngân hàng bằng điện thoại, thực hiện nối mạng vi tính với khách hàng lớn.
Vì vậy HDB nên có kế hoạch đầu tư phát triển thêm công nghệ thông tin ngân hàng như: mua phần mềm quản lí mới, trang bị cơ sở hạ tầng- kỉ thuật hiện đại, thực hiện kết nối online trên toàn hệ thống , xây dựng các chương trình quản lý mới phục vụ cho dịch vụ thanh toán quốc tế, thanh toán thẻ, kinh doanh vốn, hệ thống báo cáo, điều hành lãi suất
Marketing ngân hàng
chính sách chiêu thị khách hàng:
nghiên cứu khách hàng:
để phục vụ cho việc huy động cũng như sử dụng vốn ngày càng có hiệu quả mang lại nhiều lợi nhuận, củng như phát triển ngân hàng ngày càng vững mạnh và hoàn thiện thì cần có những chính sách tìm hiểu về tiềm năng nguồn vốn có thể khai thác được. Đánh giá tiềm lực nguồn vốn và khai thác hợp lý có hiệu quả. Khách hàng chính là nguồn tài nguyên vô giá của ngân hàng, là động lực giúp ngân hàng phát triển và sử dụng vốn đã huy động. Chính vì vậy, ngân hàng cần phải tổ chức nghiên cứu tìm hiểu một cách khoa học khách hiện có của mình, thu thập tất cả thông tin về khách hàng để từ đó sử dụng dữ liệu này vào mối quan hệ kihách hàng với ngân hàng trong tương lai:
Đối với khách hàng củ cần lưu ý:
những nghiệp vụ mới của ngân hàng ảnh hưởng như thế nào tới khách hàng?
Số khách hàng củ có giảm không?, nếu giảm thì phải tìm hiểu lý do.
Xác định mục ngắn hạn của ngân hàng.
Nếu có thể được so sánh tiến triển của ngân hàng mình với các ngân hàng bạn.
Đối với khách hàng mới: thì để thu hút khách hàng mới, một phương pháp thường dùng là phải đem lại dịch vụ tới khách hàng.
Các biện pháp cụ thể:
Hàng năm , nhân những dịp lễ lớn, HDB thường gửi những tặng phẩm cho khách hàng có gửi số tiền lớn và dài hạn. Ngày tết nguyên đán hay tết dương lịch, ngân hàng gửi tặng tất cả khách hàng của mình lịch treo, viết, lịch bàn có in địa chỉ của ngân hàng. Việc làm này tuy không tốn kém bao nhiêu nhung cho thấy ngân hàng đã quan tâm đến khách hàng, gửi tới họ những lời chúc tốt đẹp. Điều này gây cho khách hàng nhiều thiện cảm và mặc nhiên có hiệu quả.
Những năm gần đây HDB đẩy mạnh các hoạt động xã hội: thăm và tặng quà cho trẻ em mồ côi , tàn tật, thăm bà mẹ Việt Nam anh hùngtham gia các phong trào van nghệ thể thao của các quận, của thành phố
Thăm gia sinh hoạt cộng đồng tại địa phương: Các cấp lãnh đạo nên thường xuyên tham gia sinh hoạt cộng đồng tại địa phương mình. vì đây là phương tiện hữu hiệu nhất để tranh thủ khách hàng mới ví dụ như: tham dự các hội từ thiện, các tổ chức văn hoá xã hội, kinh tế
Hiện nay các phong trào xã hội văn hóa giáo dục rât đang được chú ý, ngân hàng có thể tham gia cấp học bổng hoặc có thể trao giải thưỏng cho các học sinh, sinh viên xuất sắc ở các trường Đại học hoặc cử các lãnh đạo ngân hàng tham dự các buổi hội thảo, báo cáo chuyên đề về kinh tế tài chính, ngân hàng. Đây cũng là một phương pháp thu hút khách hàng rất hiệu nghiệm, điều khiển các buổi họp của các đơn vị lãnh đạo ngân hàng.
Tiếp xúc với báo chí:
Cho dù mối quan hệ với báo chí là con dao hai lưõi: vừa có lợi mà cũng vừa có hại. Tuy nhiên sự liên lạc với báo chí để tranh thủ sự thiện cảm với ngân hàng lá không phải không có lợi. Thỉnh thoảng nên tổ chức các buổi tiếp tân với báo chí để trình bày những hoạt động của ngân hàng, vai trò của ngân hàng trong đời sống kinh tế và nhất là để cải chính những tin đồn xuyên tạc, ác ý, nếu có xảy ra cho ngân hàng. Và việc báo chí đưa tin trên báo cũng là một hình thức quảng cáo đặc sắc hơn sự đăng quảng cáo và giảm bớt chi phí quảng cáo.
Ngân hàng đã đưa lên báo các chương trình khuyến mãi, công bố lãi suất tiền gửi , tiền tiết kiệm, tỷ giá ..bên cạnh đó ngân hàng nên công bố báo cáo tài chính lên báo như các ngân hàng thương mại khác đã làm
Ngoài những công tác có tác dụng lâu dài như trên, ngân hàng cò thể sử dụng việc quảng cáo riêng cho từng phòng bằng các hình thức:
Tặng phẩm: bắng bút bi có ghi tên, địa chỉ, điện thoại của ngân hàng.
Tuỳ theo từng đợt phát hành chiến dịch thu hút ký thác, để có những tặng phẩm thích hợp để chiêu khách.
An loát phẩm: in quảng cáo bướm với nội dung giời thiệu các nhu cầu phục vụ khách hàng, phát đều các khu vực nhất là trên địa bàn chi nhánh mở.
Trả tiền lãi hằng tháng bằng tiền mới còn tốt nhất. Đây cũng là hình thức quảng cáo chứng tỏ ngân hàng biết phục vụ khách hàng, cộng thêm sự ân cần của nhân viên sẽ giúp tạo mối giao hảo với khách hàng.
Phong cách phục vụ của nhân viên:
Ngân hàng là nơi bán dịch vụ cho công chúng, nên sự thành công của ngân hàng tuỳ thuộc vào phần lớn thái độ của nhân viên. Do đó, phong cách phục vụ đối với khách hàng thực sự đóng một vai trò rất quan trọng. Cần đưa ra và đào tạo giúp nhân viên nắm vững kỹ thuật giao tiếp với khách hàng như:
Chào mừng khách hàng như đón khách hàng tại nhà. Nhân viên cần đứng dậy chào đón khách hàng, lễ độ với từng khách hàng bình đẳng không phân biệt đối xử, không sử dụng những thuật ngữ, kỹ thuật đối với khách hàng dù cho đây là những từ ngữ rất quen tai với nhân viên. Tránh nói không với khách hàng mà chỉ trình bày là ngân hàng làm được những gì để phục vụ cho khách hàng.
Cố gắng nhớ và học thuộc tên, mặt khách hàng, gia cảnh khách hàng như với những người quen thuộcĐây tuy là những công việc rât nhỏ nhưng tác động rất lớn đến tâm lý khách hàng, ảnh hưởng đến xúc cảm, suy nghĩ của họ về ngân hàng.
Phong cách phục vụ của nhân viên không chỉ phụ thuộc vào trình độ mà còn ở vẻ bề ngoài của nhân viên. Ngân hàng nên có một quỹ phát triển đồng phục cho nhân viên để nhân viên luôn luôn thay đổi trang phục, tạo sự thay đổi và đổi mới vẻ bề ngoài của nhân viên.
Chính sách đa dạng hoá tiền gửi:
Đa dạng hoá phương thức tiền gửi là cách làm tiện ích trong việc sử dụng đồng vốn của người gửi tiền. Hiện nay các hình thức gửi tiền còn hạn chế, cơ cấu tiền gửi của ngân hàng còn đơn điệu, chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm tỷ trọng tiền gửi thanh toán còn thấp. Như đã phân tích ở trên tiền gửi thanh toán là một bộ phận làm giảm gánh nặng trả lãi và tăng lợi nhuận trong kinh doanh. Nên ngân hàng cần phải cò chính sách nâng tỷ trọng tiền gửi thanh toán lên cao hơn vào khoản 25-30% tổng vốn huy động.
chính sách tăng tiền gửi thanh toán:
Trong khi sự am hiểu của các tầng lớp dân cư về lĩnh vực ngân hàng còn hạn hẹp nên ngân hàng cần vận d0ộng rộng rãi việc mở tài khoản c1 nhân cho CBCNV, cũng như cho mọi d0ối tượng kinh tế, giải thích cho khách hàng nắm rõ nghiệp vụ ngân hàng. Và khuyến khích khách hàng sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt: séc, chuyển khoản thay cho thanh toán dùng tiền mặt. Tuy ngân hàng cũng cần năng động đi tìm khach1 hàng, đưa dịch vụ đến họ và sử dụng các chính sách đãi ngộ đặc biệt để tăng tỷ trọng loại tiền gửi này.
Tìm khách hàng mới qua văn phòng luật sư bằng cách làm quen tại nơi này, giúp hổ trợ cho việc cung cấp chứng nhận phong toả tài khoản, xin giấy phép kinh doanh. Với trường hợp này ngân hàng có khả năng chiếm giữ vốn ít nhất trong 1 tuần lễ và với phong cách phục vụ tận tình chu đáo có thể giứp đối tượng này về sau trở thành khách hàng quen của ngân hàng.
Tận tình tối ưu vai trò giao tế nhân sự, ngân hàng tìm cách liên hệ với các hội, đoàn thể như: hội phụ nữ, hôị thương binh, hội phụ lão tuy các đoàn thể này không có số dư tiền gửi lớn nhưng rất cố định. Số dư này sẽ rât có ích cho ngân hàng có thể cho vay vốn ổn định và lâu dài. Và ngân hàng cũng có thể ưu đãi cho đối tượng này.
Tận dụng địa bàn có xí nghiệp đông công nhân, có thể có chính sách tiếp cận ban giám đốc, hoặc công đoàn để thực hiện cho tín chấp.
Cần mạnh dạn hơn nửa các hình thức cấp tín dụng, giải ngân bằng tiền mặt sang cầp tín dụng bằng tài khoản vẵng lai. Việc này còn có thể giúp ngân hàng thêm hoa hồng quản lý tài khoản vừa tiện bề theo dõi hoạt động của khách hàng.
Chính sách về tiền gửi tiết kiệm
Tiết kiệm định kì và nhu cầu lấy lãi chi dùng hằng tháng đã trở thành thói quen. Ngân hàng cũng không cần chú tâm lắm củng thu hút được khách hàng. Ơ đây phong cách phục vụ của ngân hàng đóng vai trò hết sức quan trọng. Vì vậy, cần gia tăng công tác phục vụ khách hàng nhất là ở phòng giao dịch, vì đây chính là nơi thu hút nguồn tiết kiệm lớn nhất.
Chính sách kiều hối
Hiện nay lượng ngoại tệ ở ngân hàng phát triển nhà không nhiều , chưa đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Ngân hàng đã có` những dịch vụ như: chuyển tiền nhanh (West Union). Tuy nhiên vẩn còn rất ít.Vì vậy ngân hàng cần áp dụng nhiều biện pháp để tăng nguồn ngoại tệ như: ngân hàng nhận làm đại lý thanh toán thẻ tín dụng, visa, master card cho các ngân hàng lớn, hoặc sử dụng địa bàn nơi tập trung khách vãng lai, nơi các thương nhân sử dụng ngoại tệ. Ngân hàng có thể điều chỉnh tỷ giá cao hơn một chút so với các ngân khác để thu hút khách hàng. Đối với các tư thương tỷ giá cao cũng là một trong những yếu tố quết định sự lời lổ của họ. Cần có thêm nhiều hình thức ưu đãi cho việc chuyển tiền kiều hối
Công tác thanh toán:
Công tác thanh toán phải được tổ chức thật tố, thực hiện được vai trò trung gian trong hoạt động kinh doanh giữa các chủ thể có liên quan. Cần phát triển mạnh lưới chuyển tiền đi và nhận tiền( thu , chi hộ) từ chi nhánh đến hội sở, các tỉnh và ngược lại. Hiện nay ngân hàng thực hiện thanh toán bù trừ qua ngân hàng nhà nước, thanh toán từng lần và thanh toán qua tài khoản cho vay. Ngân hàng cần mở rộng thêm nữa mạnh lưới chi nhánh đặc biệt là ở các tỉnh, thành trong cả nước.
Kết luận:
Trên đây là những đánh giá và kiến nghị sau quá trình thực tập tại ngân hàng TMCP tp.HCM. tôi hy vọng sẽ đóng góp những ý kiến tích cực cho ngân hàng ngày càng phát triển hiệu quả.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4231.doc