Tình hình hoạt động kinh doanh của bảo minh Hà Nội

Xây dựng chính sách hỗ trợ tuyển dụng cán bộ, bồi dưỡng và quy hoạch cho phòng khai thác mở mới.Xây dựng chính sách tiền lương khuyến khích tăng trưởngdoanh thu hoàn thành vượt mức kế hoạch và chế tài đối với các đơn vị không hoàn thành kế hoạch. - Củng cố, phát triền kênh phân phối sản phẩm qua hệ thống đại lí, nghiên cứu ban hành các chính sách hỗ trợ đại lí khai thác. - Đẩy mạnh công tác đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ khai thác viên và đại lí, công tác tiếp thị quảng bá thương hiệu và sản phẩm của Bảo Minh. - Tăng cường công tác đáng giá quản lí rủi ro, chăm sóc khách hàng. - Triển khai chương trình “Bảo dưỡng, kiểm tra và chăm sóc xe” nhằm đẩy mạnh khai thác bảo hiểm xe cơ giới. - Nâng cao một bước công tác giám định, bồi thường và công tác phục vụ khách hàng. - Phân cấp, tạo sự chủ động trong hoạt dộng kinh doanh cho các phòng.

doc27 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1517 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động kinh doanh của bảo minh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I.Giới thiệu chung về Tổng công ty Cổ phần Bảo Minh I.1.Quá trình hình thành và phát triển Công ty Bảo hiểm Thành phố Hồ Chí Minh (gọi tắt là Bảo Minh) tiền thân là chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh của Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Việt Nam - được thành lập theo quyết định 1146TC/QĐ/TCCB ngày 28/11/1994 và được cấp phép hoạt động theo Giấy chứng nhận đủ chỉ tiêu và điều kiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm số 04/TC ngỳa 20/12/1994 của Bộ Tài chính.Ban đầu Bảo Minh là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước truạc thuộc BộTài chính. Thực hiện định hướng của Chính phủ “phát triển Bảo Minh thành công ty bảo hiểm cổ phần, vốn Nhà nước chi phối, chuyên kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ và thực hiện các hoạt động khác như đầu tư vốn, dịch vụ tài chính, trong đó bảo hiểm là hoạt động kinh doanh chủ yếu”, Bộ Tài chính đã có quyết định cổ phần Bảo Minh và đến 01/10/2004, Tổng công ty Cổ phần Bảo Minh đã chính thức đi vào hoạt động theo mô hình mới.Sự chuyển đổi này đã đánh dấu một bước chuyển mình lớn của nghành bảo hiểm Việt Nam, đưa nghành bảo hiểm Việt Nam thực sự hoà nhập với thị trường bảo hiểm các nước trong khu vực và trên thế giới. Tên pháp nhân: Tổng công ty Cổ phần Bảo Minh Tên viết tắt: Bảo Minh Vốn điều lệ: 1.100 tỷ đồng Ngày chính thức đi vào hoạt động: 01/10/2004 Trụ sở chính: 26 Tôn Thất Đạm, Quận 1,Tp Hồ Chí Minh Điện thoại: (84)8 8294 180 Fax: (84)8 8294 185 Email: baominh@baominh.com.vn Website : www.baominh.com.vn Số lượng nhân viên: 1 000 người Số lượng đại lý: hơn 5 000 người Số dơn vị: 44 công ty thành viên và trung tâm đại lý Tỷ lệ cổ phần các cổ đông của Bảo Minh STT Doanh nghiệp Tỷ lệ vốn góp 1 Nhà nước 63% 2 Tổng công ty hàng không Việt Nam 7% 3 Tổng công ty Sông Đà 4% 4 Tổng công ty lương thực Miền Nam 3,256% 5 Tổng công ty Hàng hải Việt Nam 2% 6 Tổng công ty hoá chất Việt Nam 2% 7 Tổng công ty thuốc lá Việt Nam 2% 8 Tổng công ty XNK Xây dựng Việt Nam 2% 9 Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam 1% 10 Tổng công ty Thành An 1% 11 Tổng công ty Vật tư nông nghiệp 1% 12 Cán bộ viên chức của Bảo Minh 1,744% 13 Các cổ đông khác 10% Trong lộ trình tăng vốn từ nay đến năm 2010, dự kiến giảm tỷ lệ sở hữu nhà nước xuống còn 60% vào năm 2007 và 51% vào năm 2010. Là một đơn vị kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh chính của Bảo Minh là: Hoạt động kinh doanh bảo hiểm gồm kinh doanh baỏ hiểm trực tiếp và kinh doanh tái bảo hiểm; Các dịch vụ liên quan như giám định, điều tra, tính toán, phân bổ tổn thất, đại lý giám định, đại lý giải quyết bồi thường và đòi bồi thường người thứ ba; Và hoạt động đầu tư vốn. Các loại hình nghiệp vụ chính của Bảo Minh là: 1. Baỏ hiểm y tế tự nguyện và tai nạn con người 2. Bảo hiểm xe cơ giới 3. Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển 4. Bảo hiểm hàng không 5. Bảo hiểm trách nhiệm 6. Bảo hiểm tài sản 7. Bảo hiểm kỹ thuật 8. Bảo hiểm tàu thuỷ 9. Các loại nghiệp vụ bảo hiểm khác I.2.Cơ cấu tổ chức Tổng công ty được tổ chức theo hình thức công ty cổ phần và hoạt động theo luật doanh nghiệp và theo điều lệ của Bảo Minh. Sơ đồ bộ máy quản lý của Bảo Minh được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng: Bảng 1:Bộ máy quản lý của tổng CTCP Bảo Minh TGĐ PTGĐ PTGĐ PTGĐ PTGĐ PTGĐ P. kế hoạch thống kê P. kiểm tra P. BH xe cơ giới P. đầu tư vốn P. bh cn P. hỗ trợ & phát triển đại lí P. giám định & bồi thường P. tái bảo hiểm P. quản trị P. tài sản – kỹ thuật P. BH hàng hải P. tổ chức nhân sự P. Tài chính – kế toán P. tổng hợp Các văn phòng đại diện,các chi nhánh trực thuộc tại các tỉnh và các đại lí trong cả nước I.3.Hoạt động kinh doanh của Bảo Minh Bảo Minh được phép hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ trong cả nước.Các hoạt động kinh doanh cụ thể là: I.3.1.Hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc I.3.1.1.Bảo hiểm con người Với mục đích để phục hồi sức khoẻ cho người được bảo hiểm sớm có cuộc sống trở lại bình thường, tài chính của người tham gia bảo hiểm được đảm bảo, Bảo Minh đã đưa ra nhiều loại nghiệp vụ bảo hiểm con người phù hợp cho mọi đối tuợng khách hàng có nhu cầu được bảo hiểm như: -Bảo hiểm tai nạn: + Bảo hiểm tai nạn con người + Bảo hiểm tai nạn thuyền viên + Bảo hiểm tai nạn người dụng điện + bảo hiểm tai nạn hành khách đi lại trong nước - Bảo hiểm tai nạn và y tế + Bảo hiểm kết hợp con người + Bảo hiểm tai nạn và chi phí y tế + Bảo hiểm nằm viện và phẫu thuật + Bảo hiểm chăm sóc sức khoẻ và tai nạn cá nhân + Bảo hiểm chăm sóc sức khoẻ và tai nạn cá nhân quốc tế + Bảo hiểm an khang sức khoẻ + Bảo hiểm sức khoẻ gia đình + Bảo hiểm sức khoẻ giáo viên + Bảo hiểm sinh mạng cá nhân - Bảo hiểm học sinh + Bảo hiểm toàn diện đối với học sinh + Bảo hiểm tai nạn thân thể học sinh 24h ngày đêm - Bảo hiểm người lao động + Bảo hiểm bồi thường tai nạn người lao động + Bảo hiểm trách nhiệm người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp xây dựng,lắp đặt. + Bảo hiểm bồi thường cho người lao động - Bảo hiểm du lịch + Bảo hiểm người nước ngoài du lịch Việt Nam + Bảo hiểm người Việt Nam du lịch nước ngoài + Bảo hiểm khách du lịch trong nước + Bảo hiểm du lịch quốc tế Với phương châm: “Vì an toàn sức khoẻ cho mỗi người và cả cộng đồng, Bảo Minh tận tình phục vụ.” I.3.1.2.ảo hiểm tài sản Bảo hiểm tài sản là một phương thức chuyển giao rủi ro hữu hiệu nhằm giúp cá nhân và doanh nghiệp nhanh chóng phục hồi vị thế tài chính, năng lục kinh doanh trong những trường hợp không thể tránh được tổn thất do thiên tai, kỹ thuật và/hoặc con người gây ra.Bảo Minh cung cấp cho khách hàng của mình một cơ chế chuyển giao rủi ro toàn diện thông qua các sản phẩm bảo hiểm sau: - Bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt - Bảo hiểm mọi rủi ro tài sản - Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh - Bảo hiểm trộm cướp - Bảo hiểm tiền - Bảo hiểm lòng trung thành - Bảo hiểm đèn quảng cáo - Bảo hiểm mọi rủi ro văn phong và nhà ở - Bảo hiểm hoả hoạn nhà tư nhân I.3.1.3.Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển Bảo Minh luôn cung cấp các sản phẩm bảo hiểm tốt nhất cho mọi loại hàng hoá vận chuyển. Cho dù hàng hoá của quý khách là hàng xuất nhập khẩu hay vận chuyển nội địa, Bảo Minh luôn tạo cho quý khách hàng sự yên tâm trong kinh doanh bằng chất lượng dịch vụ tốt với mức phí cạnh tranh. - Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu: Hành trình trên biển có rất nhiều rủi ro không lường trước được .Theo luật và tập quán, người vận chuyển được miễn trách nhiệm rất nhiều đối với những tổn thất hàng hoá không do họ gây ra như: thiên tai, đóng góp tổn thất chung….Nhưng khách hàng có thể bảo vệ hàng hoá của mình bằng cách tham gia bảo vệ hàng hoá của mình tại Bảo Minh. Mọi rủi ro xảy ra cho hàng hoá phụ thuộc rất nhiều vào tuổi của tàu cũng như qua trình bảo dưỡng tàu . Ngoài các chưong trình đề phòng hạn chế tổn thất, Bảo Minh còn sắn sàng giúp đỡ kháh hàng điều tra các thông tin liên quan đến tàu chở hàng để giảm thiểu rủi ro. - Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển trong lãnh thổ Việt Nam. Mặc dù hầu hết các chủ phương tiện vận chuyển nội địa đều tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự, tuy nhiên do khả năng tài chính có hạn nên giới hạn trách nhiệm của bảo hiểm này thường thấp không đủ bồi thường cho các tổn thất xảy ra đối với các hàng hoá.Bảo hiểm tại Bảo Minh, khách hàng sẽ được bồi thường tổn thất hàng hoá một cách nhanh chóng, đầy đủ, chính xác…Phí bảo hiểm hợp lý, phù hợp với thực tế Việt Nam. I.3.1.4.Bảo hiểm xe cơ giới Với kinh nghiệm về bảo hiểm xe cơ giới, Bảo Minh đẫ đưa ra các loại hình nghiệp vụ bảo hiểm như: - Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới - Bảo hiểm tự nguyện xe mô tô + Bảo hiểm tự nguyện TNDS của chủ xe mô tô + Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe mô tô + Bảo hiểm tai nạn người ngồi trên xe - Bảo hiểm tự nguyện xe ô tô + Bảo hiểm tự nguyện TNDS của chủ xe cơ giới +Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới + Bảo hiểm tai nạn lái,phụ xe và người ngồi trên xe + Bảo hiểm TNDS của chủ xe đối với hàng hoá vận chuyển trên xe Và các điều khoản bổ sung khác đáp ứng các nhu cầu của khách hàng. “Với mạng lưới dich vụ rộng khắp và sự chuyên nghiệp của đôị ngũ cán bộ, Bảo Minh sẽ làm bạn hài lòng khi có yêu cầu tư vấn, tham gia bảo hiểm hoặc giải quyết các quyền lợi bảo hiểm.” I.3.1.5.Bảo hiểm hàng không Bảo Minh là nhà bảo hiểm hàng không hàng đầu tại Việt Nam hiện nay, cung cấp các loại nghiệp vụ bảo hiểm cho tất cả các hãng hàng không của Việt Nam, hầu hết các sân bay và các đơn vị có hoạt động tại các sân bay Việt Nam chủ yếu thông qua các loại nghiệp vụ: - Bảo hiểm vật chất: + Bảo hiểm thân máy bay và các trang thiết bị lắp trên máy bay + Bảo hiểm phụ tùng + Bảo hiểm rủi ro chiến tranh, không tặc và các rủi ro tương tự khác đối với thân máy bay. + Bảo hiểm thân máy bay dưới mức miễn thường chuẩn - Bảo hiểm trách nhiệm: + Bảo hiểm trách nhiệm đối với hành khách,hành lý, hàng hoá, hàng bưu chính và trách nhiệm đối với bên thứ ba + Bảo hiểm trách nhiệm chủ sân bay và người điều hành bay + Bảo hiểm trách nhiệm cho các công ty cung cấp dịch vụ hàng không + Bảo hiểm rủi ro chiến trạnh đối với trách nhiệm Các dịch vụ khác( như bảo hiểm trách nhiệm chung đối với bên thứ ba, bảo hiểm vệ tinh…) - Bảo hiểm tai nạn nhân viên tổ bay - Bảo hiểm mất khả năng sử dụng máy bay Bảo Minh còn thực hiện một số công tác đề phòng hạn chế tổn thất, tập huấn và đào tạo các nghiệp vụ cho các cán bộ của khách hàng. “Với đội ngũ chuyên gia bảo hiểm hàng không nhiệt tình, nhiều kinh nghiệm cùng với sự hợp tác, quan hệ chặt chẽ với các nhà bảo hiểm quốc tế, Bảo Minh có thể đáp ứng mọi nhu cầu bảo hiểm của khách hàng.” I.3.1.6.Bảo hiểm tàu thuỷ Với phương châm: “Với đội ngũ nhân nghiệp vụ lành nghề Bảo Minh sẵn sàng tư vấn, phục vụ và cung cấp thông tin cần thiết để quý khách hàng có thể hoàn toàn an tâm trong việc kinh doanh khai thác con tàu.”Bảo Minh đã đưa ra các loại nghiệp vụ tàu thuỷ sau: - Tàu biển + Bảo hiểm thân tàu + Bảo hiểm trách nhiệm dân sự (TNDS) chủ tàu (P & I). + Bảo hiểm cước phí, phạt lưu trì tàu và chi phí kiện tụng (FD &D) + Bảo hiểm trách nhiệm nhà thầu đóng tàu. + Bảo hiểm tai nạn thuyền viên - Tàu sông, tàu ven biển + Bảo hiểm thân tàu + Bảo hiểm TNDS chủ tàu + Bảo hiểm trách nhiệm lai dắt + Bảo hiểm tai nạn thuyền viên - Tàu cá + Bảo hiểm thân tàu +Bảo hiểm ngư lưới cụ + Bảo hiểm TNDS chủ tàu + Bảo hiểm tai nạn thuyền viên I.3.1.7.Bảo hiểm kỹ thuật Sự phát triển thần kỳ của khoa học, kỹ thuật vàcông nghệ đã và đang làm thay đổi nhanh chóng chất lượng cuộc sống của nhân loại trên toàn cầu nhưng đồng thời cũng mang đến những rủi ro mới đe dạo nghiêm trọng mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh, thương mại.Các tổn thất vật chất xảy ra cho các phương tiện kỹ thuật, công nghệ không những làm cho chủ tài sản bị hao tổn tiền của để khắc phục mà còn có thể dẫn doanh nghiệp đến rủi ro gián đoạn kinh doanh, mất thị trường, thậm chí phá sản hoặc làm phát sinh trách nhiệm đối với bên thứ ba. Bảo Minh sẽ giúp khách hàng ngăn ngừa, giảm thiểu và khắc phục các sự cố này bằng các sản phẩm bảo hiểm kỹ thuật: Bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng lắp đạt Bảo hiểm hư hỏng máy móc Bảo hiểm mất lợi nhuận do hư hỏng máy móc Bảo hiểm máy móc thiết bị chủ thầu Bảo hiểm thiết bị điện tử Bảo hiểm nồi hơi Bảo hiểm hư hỏng hàng hoá trong kho lạnh Bảo hiểm công trình dân dụng hoàn thành Việc kết hợp hài hoà những sản phẩm bảo hiểm được thiết kế theo nhu cầu khách hàng, mới mức chi phí hợp lý và sự hỗ trợ hữu hiệu bằng phương pháp tư vấn dề phòng hạn chế tổn thất cho người được bảo hiểm từ các chuyên gia bảo hiểm kỹ thuật của Bảo Minh sẽ giúp tăng thêm giám trị cho chương trình quản trị rủi ro toàn diện của khách hàng. I.3.1.8.Bảo hiểm trách nhiệm Cuộc sống hiện đại với các quan hệ, trách nhiệm đa dạng dựa trên bối cảnh pháp luật quốc gia ngày càng được hoàn thiện và hội nhập với luật pháp quốc tế theo hướng tôn trọng và bảo vệ quyền lợi công dân, nhận thức pháp lý ngày càng cao của người dân và ý thức sử dụng pháp luật như mọt công cụ hữu hiệu trong các quan hệ kinh tế xã hội có tranh chấp, xu hướng toàn cầu hoá và xuất khẩu sản phẩm đi các nước trên thế giới , yêu cầu cao hơn đối với các tiêu chuẩn nghề nghiệp và dịch vụ…đã làm cho trách nhiệm trở thành vấn đề cần quan tâm trong mọi giao dịch, hành xử và hoạt động để tránh thiệt hại về tài sản, tính mạng và danh dự của người khác.Bảo Minh cung cấp cho người được bảon hiểm giải pháp tài chính hữu hiệu để đối phó với trách nhiệm phát sinh bằng các sản phẩm bảo hiểm sau: - Bảo hiểm trách nhiệm pháp lý chung( trách nhiệm công cộng) - Bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm - Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp - Bảo hiểm trách nhiệm ban điều hành doanh nghiệp - Bảo hiểm trách nhiệm người sử dụng lao động I. 3.1.9.Bảo hiểm nông nghiệp Đây là nghiệp vụ bảo hiểm mới và còn chiếm tỉ trọng thấp .Tuy nhiên, nghiệp vụ này đã và đang được tiến hành một cách tích cực, mang tính chiến lược lâu dài và tương lai sẽ góp phần đáp ứng nhu cầu đa dạng hoá sản phẩm, tăng thêm sức cạnh tranh và uy tín của Bảo Minh trên thị trường. I.3.2.Hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm Hiện nay, theo quy định của Bộ Tài Chính, Bảo Minh đã tiến hành nhượng tái cho Công ty Tái Bảo hiểm Quốc gia Việt Nam, Ngoài ra, Bảo Minh cũng tiến hành nhượng tái cho các công ty bảo hiểm nước ngoài. Đồng thời, Bảo Minh cũng tiến hành nhận tái và nhượng tái bảo hiểm tẩt cả các nghiệp vụ bảo hiểm trên. I.3.3.Hoạt động đầu tư liên doanh Bên cạnh những hoạt động liên quan đến các nghiệp vụ bảo hiểm, hoạt động đàu tư liên doanh cũng đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển của Bảo Minh. Bảo Minh hiện có hai liên doanh với nước ngoài là Công ty Bảo hiểm Liên hiệp (UIC) và Công ty Bảo hiểm Nhâ thọ Bảo Minh CMG, voíư tổng số vốn góp là 7.422.500 USD. Công ty Bảo hiểm Liên Hiệp (UIC) thành lập năm 1997 với số vốn ban đàu là 4.200.000 USD, sau được nâng lên là 5.000.000 USD .Tỷ lệ vốn góp của các bên trong Liên doanh hiện nay như sau: Bảo Minh:48,450%, Mitsui:23,275%, Sompo: 23,275%, LG:5%.Ngay từ khi mới đi vào hoạt động,UIC đã được các cơ quan quản lí của Việt Nam và các công ty phân tích định giá doanh nghiệp hàng đầu thế giới đánh giá rất cao về chất lượng dịch vụ, khả năng thanh toán. Công ty Bảo hiểm nhân thọ Bảo Minh CMG được thành lập năm 1999 với vốn điều lệ lúc mới thành lập là 6.000.000 USD, sau đó được nâng lên là 10.000.000 USD.Tỷ lệ vốn góp trong liên doanh là : Bảo Minh : 50%. Commonwealth Bank of Australia(CBA) :50%. Ngoài hai liên doanh nói trên, Bảo Minh hiện đã góp vốn trên 10 công ty cổ phần như :Công ty Bảo hiểm Bưu điện(PTI), Tổng công ty tái Bảo hiểm Quốc gia Việt Nam, Khách sạn Sài Gòn – Kim Liên, Khách sạn Sài Gòn – Hạ Long….với tổng số vốn góp trên 50 tỷ đồng Việt Nam. STT Doanh nghiệp Bảo Minh góp vốn Tỷ lệ vốn góp 1 Khách sạn Sài Gòn Kim Liên 33,8% 2 Khách sạn Hạ Long 7,5% 3 Công ty Bảo hiểm Bưu điện 10% 4 Công ty chứng khoán Tp.HCM 4% 5 Công ty xe khách Khánh Hoà 4,3% 6 Công ty giám định quốc gia 50% 7 Công ty du lịch – LH Tây Ninh 3,7% 8 Khách sạn Ninh Chữ 0,85% I.3.4.Các dịch vụ có liên quan Bảo Minh cũng thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến bảo hiểm như : giám định điều tra tính toán phân bổ tổn thất, địa lí giám định, xét giaỉa quyết bồi thường và đòi người thứ ba bồi hoàn. I.4.Nhận xét chung Bảo Minh là doanh nghệp bảo hiểm đầu tiên ở Việt Nam được cấp Giấy chứng chỉ hệ thống quản lí chất lượng ISO 9001:2000 và cũng là doanh nghiệp Việt Nam đầu tiên đã áp dụng giải pháp phần mềm tích hợp doanh nghiệp (EPR) tiên tiến nhất thế giới của SAP. Để đáp ứng yêu cầu phát triển của nghành bảo hiểm Việt Nam, Bảo Minh đã đưa ra chiến lược kinh doanh từ 2003 đến năm 2010 như sau : - Phát triển Bảo Minh thành một doanh nghiệp bảo hiểm có thương hiệu, có uy tín và có thị phần lớn trên thị trường . - Với nguyên tắc phát triển kinh doanh “ Hiệu quả, tăng trưởng và đổi mới”, Bảo Minh tiếp tục thực hiện phương châm “Bảo Minh – Tận tình phục vụ”. - Mô hình tổ chức hoạt động kinh doanh của Bảo Minh được thực hiện theo hướng “quản lí tập trung, hành động thống nhất và dịch vụ theo địa bàn”; đồng thời cũng quan tâm đến việc đầu tư và phát triển kinh doanh tại địa bàn trọng tâm, trọng điểm. - Xây dựng văn hoá riêng của Bảo Minh theo hướng :Nội bộ đoàn kết, trình đọ chuyên nghiệp cao, tác phong làm việc hiện đại chính quy và phục vụ khách hàng chu đáo tận tình theo đúng các quy định thống nhất. - Đầu tư và phát triển ứng dụng công nghệ thông tin, coi thông tin là đòn bẩy trong việc tổ chức, quản lí và điều hành doanh nghiệp cũng như đối với việc phục vụ khách hàng. - Với tôn chỉ hành động : “Sự an toàn, hạnh phúc, thnàh đạt của khách hàng và xã hội là mục tiêu hoạt động của chúng tôi” và phương châm hoạt động “Bảo Minh - Tận tình phục vụ”, Bảo Minh sẽ luôn bên cạnh các bạn trong con đường hướng tới tương lai. Với chiến lược kinh doanh tổng thể, Bảo Minh đã trở thành công ty bảo hiểm phi nhân thọ lớn thứ hai ở Việt Nam với tổng doanh thu đạt được năm 2005 là 1.285 tỷ đồng.Qua 10 năm hoạt dộng,thị phần Bảo Minh trên thị trường bảo hiểm liên tục tăng và có tính ổn định Bảng 2:Thị phần các công ty phi nhân thọ tại Việt Nam 2004 Cty bảo hiểm khác 14,08% Pvic 11,49% Pjico 12,42% Bảo Minh 22,39% Bảo Việt 39,66% II.Giới thiệu chung về Công ty Bảo minh hà nội II.1.Quá trình hình thành và phát triển Công ty Bảo Minh Hà Nội là một trong số 44 công ty thành viên của Tổng công ty Bảo Hiểm Bảo Minh.Công ty Bảo Minh Hà Nội thành Lập ngày 05/05/1995, là chi nhánh lớn nhất của Bảo Minh. Tên công ty: Bảo Minh Hà Nội Trụ sở chính : 74 Ngô Quyền – Hà Nội Điện thoại: (84.4)9454277 Fax: (84.4)9454286 Email: baominhhanoi@.vnn.vn Webside: www.baominh.com.vn Từ khi thành lập, chi nhánh gặp không ít khó khăn trong thị trường bảo hiểm.Tuy nhiên, Bảo Minh Hà Nội đã ra sức phát huy nỗ lực để cải tiến nghiệp vụ, mở rộng thị trường, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.Hiện nay chi nhánh đã triển khai hầu như các nghiệp vụ chủ yếu trên thị trường Bảo hiểm Việt Nam.Bên cạnh đó, Bảo Minh Hà Nội còn liên kết chặt chẽ với 43 chi nhánh, văn phòng đại diện và hơn 50 tổng đại lí của Bảo Minh trên toàn quốc.Hằng năm tốc độ tăng trưởng đạt từ 10 – 15%, đóng góp tới 20% doanh thu phí vào toàn công ty, lợi nhuận không ngừng tăng cao. II.2.Cơ cấu tổ chức Đứng đầu chi nhánh là Giám đốc – chịu trách nhiệm toàn bộ mọi hoạt động kinh doanh , tổ chức quản lí. Phó giám đốc quản lí từng phần nghiệp vụ của các phòng ban, giúp đỡ giám đốc giải quyết các vụ việc liên quan từng phần nghiệp vụ. Bảng 3:Cơ cấu tổ chức bảo minh hà nội Giám đốc Phó GĐ Phó GĐ P. TS- KT P. tổ chức P. hàng hải P. kế toán P. quản lí đại lí P. phi hàng hải KV9 KV8 KV5 KV4 KV3 KV2 KV7 KV6 Theo cơ cấu này, các phòng sẽ thực hiện chức năng chuyên môn của mình một cách hiệu quả nhất,đồng thời hỗ trợ cho nhau để có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.Các phòng cũng đóng vai trò trực tiếp tham mưu cố vấn kinh doanh cho giám đốc. II.2.1.Phòng tổ chức tổng hợp Phòng tổ chức tổng hợp ( tổ chức cán bộ, tiền lương, đào tạo, pháp chế thanh tra…) thuộc bộ máy của công ty Bảo Minh Hà Nội có chức năng và nhiệm vụ là: - Tham mưu, giúp cho giám đốc xây dựng được mô hình tổ chức hoạt động của công ty phù hợp với sự phát triển của thị trường bảo hiểm.Đề xuất các phương án tuyển chọn, đào tạo và bố trí cán bộ đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ của công ty. - Tổ chức chỉ đạo theo dõi kiểm tra , thực hiện các chế độ chính sách pháp luật của Nhà nước,điều lệ của công ty về tổ chức cán bộ và công tác bảo vệ trong toàn thể công ty. - Tư vấn về pháp luậtcho Giám đốc soạn thảo quản lý thống nhất các văn bản có tính pháp quy thuộc quyền của Giám đốc . I.2.2.Phòng kế toán - Tổ chức hạch toán đầy đủ, kịp thời và chính xác các hoạt động tài chính của công ty. Hạch toán chính xác kết quả kinh doanh với từng nghiệp vụ, tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty. - Tổ chức và hướng dẫn bộ phận kế toán của các chi nhánh khu vực làm tốt chức nănh nhiệm vụ trong công tác kế toán, thống kê theo phân cấp của công ty. - Giám sát hoạt động tài chính của công ty theo điều lệ của công ty và chế dộ tài chính hiện hành. II.2.3.Phòng quản lí đại lí - Tổ chức mạng lưới, theo dõi và quản lí hoạt động của tất cả các đại lí. - Tiến hành hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra các nghiệp vụ bảo hiểm của các đại lí đang triển khai trong toàn công ty. - Khai thác tất cả các nghiệp vụ mà công ty đang triển khai theo kế hoạch. II.2.4.Phòng bảo hiểm phi hàng hải - Bảo hiểm phương tiện đường sắt, đường bộ và đường hàng không. - Bảo hiểm con người bao gồm cả trong nước và ngoài nước. II.2.5.Phòng bảo hiểm hàng hải -Tiến hành kinmh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải bao gồm hàng hoá xuất nhập khẩu, hàng hoá vận chuyển nội địa, bảo hiểm thân tàu, thuyền và trách nhiệm dân sự của chủ tàu thuyền hoạt dộng trong và ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam. - Thực hiện hưỡng dẫn chỉ đạo, kiểm tra các nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải đối với chi nhánh khu vực và đại lí dưới quyền. II.2.6.Phòng tài sản kỹ thuật - Tiến hành kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu, hầng hoá vận chuyển nội địa, bảo hiểm cháy nổ, xây dựng lắp đặt, bảo hiểm kỹ thuật, bảo hiểm trách nhiệm, bảo hiểm phi hàng hải. - Thực hiện hưỡng dãn chỉ đạo, kiểm tra các nghiệp vụ đối với, cho nhánh khu vực. III.kết quả hoạt động kinh doanh của Bảo Minh Hà Nội III.1.Khó khăn Thị trường bảo hiểm Việt Nam trong hơn 10 năm qua có nhiều biến động do ảnh hưởng của nền kinh tế – xã hội trong nước cũng như sự tác động của tình hình tài chính khu vực và thế giới.Bên cạnh những thuận lợi như GDP nước ta vẫn không ngừng tăng cao trong thời gian qua( đứng thứ ba ở khu vực Châu á Thái Bình Dương), xuất khẩu , đầu tư, ODA,FDI…cho thị trường bảo hiểm không ngừng tăng lên…vẫn còn những khó khăn chung còn tồn tại tác động tới hoạt động kinh doanh của các công ty bảo hiểm nói chung và của Bảo Minh nói riêng. - Tình hình tổn thất trên thị trường thế giới cũng như ở Việt Nam ngày một gia tăng bởi các rủi ro thiên tai, lũ lụt, động đất.. làm ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh bảo hiểm của các công ty. - Giá sắt thép và giá xăng dầu tăng cùng với việc các ngân hàng và quỹ hỗ trợ đã thắt chặt các khoản vay làm các dự án chậm phát triển..Việc đầu tư quỹ nhàn rỗi tạm thời của các công ty bảo hiểm cũng vì thế mà gặp nhiều khó khăn hơn. - Tai nạn giao thông vẫn đang là vấn đề nhức nhối, hàng ngày trên cả nước có hàng chục vụ tai nạn giao thông gây thiệt hại lớn về người và của.Cũng chính vì thế mà chi phí bồi thường ở lĩnh vực này luôn cao, chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí bồi thường của các doanh nghiệp. - Tình hình trục lợi bảo hiểm ngày càng ra tăng, đặc biệt có sự tham gia giúp đỡ của bên thứ ba( nhân viên bảo hiểm, công an, y tế, giám định tổn thất..) làm cho các vụ trục lợi ngày càng khó phát hiện. - Vụ việc tiêu cực của Pjico liên quan đến các cán bộ chủ chốt của công ty không những chỉ ảnh hưởng đến riêng công ty Pjico mà còn ảnh hưởng đến cả uy tín chung của toàn nghành bảo hiểm Việt Nam. - Khung pháp lý về kinh doanh bảo hiểm của nước ta nói riêng vẫn đang trong quá trình nghiên cứu hoàn thiện dần nên cũng gây ra không ít khó khăn cho hoạt động của các công ty bảo hiểm. III.2.Kết quả hoạt động kinh doanh theo phòng của Bảo Minh Hà Nội III. 2.1.Kết quả hoạt động kinh doanh phòng Hàng hải Kế hoạch kinh doanh năm 2005 của phòng là 23 tỷ, thực hiện là 14,885 tỷ, đạt 64% kế hoạch và bằng 90% so với năm 2004 ,cụ thể như sau: Bảng 4:Kết quả hoạt động kinh doanh phòng hàng hải năm 2005 STT Chỉ tiêu Doanh thu(tỷ đồng) TL% 2004 2005 2004 1 BH hàng XNK 4.798 7.678 62% 2 BH V/c nội địa 0.186 0.131 141% 3 BH thân tàu 4.152 2.600 160% 4 BH P & I 5.348 4.065 132% 5 BH tàu sông,v.biển 0.285 2.037 14% 6 BH tài sản 0.010 7 BH phi hàng hải 0.105 0.071 148% 8 Tổng cộng 14.885 16.584 90% *Nhận xét: - Doanh thu chủ yếu bảo hiểm tàu và bảo hiểm hàng vẫn tập trung ở những khách hàng lớn truyền thống tái tục lại. - Kế hoạc phát triển và tăng trưởng doanh thu bảo hiểm cho các tàu dóng mới không thực hiện được do ảnh hưởng của việc giải quyết tổn thất tàu Mỹ Đình, việc tổn thất của chủ tàu Công ty vận tải biển Văn Lang và khả năng phát triển trong năm 2006 rất mong manh. - Phòng cũng chưa mở ra được các khách hàng mới, chưa trú trọng khai thác các dịch vụ vừa và nhỏ. - Nguồn nhân lực của phòng đã được bổ sung bốn người nhưng không đáp ứng được nhu cầu công việc nên phòng vẫn khó khăn trong việc tìm nguồn nhân lực bổ sung. - Phòng chưa định hướng và tìm ra được kế hoạch tăng trưởng và phát triển doanh thu. III.2.2.Kết quả hoạt động kinh doanh của phòng Tài sản và Kỹ thuật Kế hoạch kinh doanh của phòng là 35 tỷ, thực hiện 24,064 tỷ đồng, đạt 68,75% kế hoạch và bằng 108% so với năm 2004. Cụ thể : Bảng 5:Kết quả kinh doanh phòng Tài sản –Kỹ thuật năm2005 stt Chỉ tiêu Doanh thu(tỷ đồng) TL % 2004 2005 2004 1 BH hàng hoá XNK 0.860 0.489 192% 2 BH hàng V/c nội địa 0.348 0.110 315% 3 BH cháy nổ 6.456 8.033 80% 4 BH XD – LĐ 14.667 11.687 125% 5 BH Kỹ thuật 0.467 0.129 364% 6 BH trách nhiệm 1.539 1.334 115% 7 BH Phi hàng hải 0.267 0.290 92% 8 Tổng cộng 24.064 22.702 108% * Nhận xét: - Kế hoạch kinh doanh đạt thấp do Bảo Minh Hà Nội đã trượt thầu một số dự án lớn, một số dự án triển khai chậm và không kịp tiến độ theo kế hoạch đặc biệt trong nghành điện( An Khê,Huội Quảng – Bản Chát,Krongkmar, Nậm Chiến..) và xi măng( Hạ Long, Thái Nguyên). - Chưa phân công công việc cụ thể, chưa có kế hoạch chi tiết cho từng cán bộ cũng như tích cực đào tạo cán bộ cũ để thắt chặt quan hệ với các khách hàng cũ là các Ban QLDA hạ tầng giao thông như: PMU18, PMU1, PMU5…các ban quản lí đự án điện EVN, các cổ đông sáng lập Bảo Minh để triển khai bảo hiểm các dự án. - Chưa mở rộng và đa dạng kênh phân phối, đặc biệt là quan hệ với các công ty môi giới, chưa tập trung khai thác bảo hiểm hoả hoạn vừa và nhỏ. III.2.3.Kết quả hoạt động kinh doanh phòng Phi hàng hải Kế hoạch kinh doanh năm 2005 là 12 tỷ, thực hiện 6,396 tỷ, đạt 53% kế hoạch và bằng 66% so năm 2004.Cụ thể: Bảng 6:Kết quả kinh doanh phòng phi hàng hảI năm 2005 stt Chỉ tiêu Doanh thu (tỷ đồng) TL% 2004 Bồi thường (tỷ đồng) TL% 2004 2005 2004 2005 2004 1 BH hàng hải 0.026 0.011 236% 2 BH TS-KT 0.060 0.200 30% 3 BH xe 2 bánh 0.155 0.535 29% 0.113 0.260 44% 4 BH thân xe ôtô 3.300 1.434 75% 3.235 2.811 115% 5 BH TNDS xe ôtô 1.801 2.550 71% 1.059 1.364 78% 6 BH học sinh 0.202 0.210 96% 0.086 0.184 47% 7 BH TNCN 0.812 1.453 56% 0.223 0.303 74% 8 BH TNCN & y tế 0.038 0.183 21% 0.052 0.099 52% 9 Tổng cộng 6.396 9.716 66% 4.768 5.099 94% *Nhận xét: > - Doanh thu chủ yếu do các Tổng dại lí các tỉnh đem lại, do tình hình cạnh tranh gay gắt nên năm 2005 các Tổng dại lí hoạt động kém hiệu qủa, hơn nữa Tổng công ty thành lập các công ty thành viên nên doanh thu phòng giảm sút đáng kể. - Phòng đã được bổ sung thêm lực lượng khai thác nhưng số lực lượng này không có khả năng phát triển và tồn tại. - Phòng chưa có biện pháp kịp thời khi có sự biến động của thị trường và sự phát triển địa bàn của Tổng công ty. - Chưa tập trung phát triển kinh doanh và mở cac đại lí trong đại bàn Hà Nội - Phòng chưa tổ chức gắn kết được các thành viên trong phòng cùng nỗ lực thực hiện các mục tiêu, biện pháp, định hướng của phòng. III.2.4.Kết quả hoạt động kinh doanh phòng KT3 Kế hoạch kinh doanh năm 2005 là 3 tỷ, thực hiện là 2,362 tỷ, đạt 79% kế hoạch và bằng 66% so với năm 2004, Cụ thể: Bảng 7:Kết quả kinh doanh phòng KT3 năm 2005 stt Chỉ tiêu Doanh thu (tỷ đồng) TL% 2004 Bồi thường (tỷ đồng) TL% 2004 2005 2004 2005 2004 1 BH hàng hải 0.436 2 BH TS-KT 0.032 3 BH xe 2 bánh 0.010 4 BH thân xe ôtô 1.647 0.003 5 BH TNDS xe ôtô 0.117 6 BH học sinh 0.007 0.008 7 BH TNCN 0.111 0.001 8 BH TNCN & Y tế 9 Tổng cộng 2.362 0.0012 *Nhận xét: - KT3 mới được thành lập và đưa vào hoạt động trên cơ cở điều chuyển cán bộ, phân bổ kế hoạch từ phòng KT 6. - Phòng được bổ sung lực lượng cán bộ có trình độ, được đào tạo chính quy.Tuy nhiên do chưa có kinh nghiệm thực tế, nhất là trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt nên khả năng tăng trưởng doanh thu còn hạn chế. - Lượng khách hàng còn ít, nhất là khách hàng trên địa bàn được giao quan hệ do thời gian hoạt động chưa nhiều. - Hệ thống kênh phân phối sản phẩm qua đại lí chưa mở ra được nhiều. III.2.5.Kết quả hoạt động kinh doanh phòng KT4 Kế hoạch kinh doanh của phòng năm 2005 là 3,5 tỷ đồng, thực hiện 3,338 tỷ đồng, đạt 95% kế hoạch và bằng so với năm 2004.Cụ thể: Bảng 8:Kết quả kinh doanh phòng KT4 năm 2005 stt Chỉ tiêu Doanh thu (tỷ đồng) TL% 2004 Bồi thường (tỷ đồng) TL% 2004 2005 2004 2005 2004 1 BH hàng hải 0.083 0.007 2 BH TS – KT 0.872 3 BH xe 2 bánh 0.035 4 BH thân xe ôtô 1.522 0.071 5 BH TNDS xe ôtô 0.230 0.022 6 BH học sinh 0.143 0.006 7 BH TNCN 0.435 0.006 8 BH TNCN & y tế 0.018 0.002 9 Tổng cộng 3.338 0.114 *Nhận xét: - KT 4 mới được thành lập(5/2005) và được bổ sung toàn cán bộ mới. - Phòng có một lượng khách hàng đáng kể chuyển từ KT5 sang (gần 2 tỷ đòng) - Tình hình cho thấy các nghiệp vụ thực hiện của phòng rất ổn định trong năm 2004, có thế mạnh về bảo hiểm tài sản; đây là yếu tố cần ổn định và phát huy trong khi tiếp tục đầu tư vào mở rộng địa bàn nghiệp vụ xe cơ giới và con người. - Mở được một số đầu mối qua Cục thuế, Ngân hàng và các cổ đông chiến lược là Tổng công ty thuốc lá. - Chương trình “Bảo dưỡng, kiểm tra và chăm sóc xe” đã tạo điều kiện cho phòng đẩy mạnh và phát triển doanh thu BH xe ô tô. III.2.6.Kết quả hoạt động kinh doanh phòng KT 5. Kế hoạch kinh doanh năm 2005 của phòng là 6,5 tỷ, thực hiện là 4,354 tỷ, đạt 66% kế hoạch và bừng 77% so năm 2004.Cụ thể: Bảng 9:Kết quả kinh doanh phòng KT5 năm 2005 stt Chỉ tiêu Doanh thu (tỷ đồng) TL% 2004 Bồi thường (tỷ đồng) TL% 2004 2005 2004 2005 2004 1 BH hàng hải 0.234 0.063 371% 2 BH TS-KT 1.175 1.813 65% 0.0054 3 BH xe 2 bánh 0.016 0.013 123% 4 BH thân xe ôtô 1.027 1.522 68% 0.179 5 BH TNDS xe ôtô 0.604 0.691 87% 0.006 6 BH học sinh 0.459 0.466 99% 0.045 7 BH TNCN 0.686 0.689 99% 0.210 8 BH TNCN & y tế 0.150 0.425 36% 0.010 9 Tổng cộng 4.354 5.683 77% 0.474 *Nhận xét: - Phòng có sự biến đổi lớn về nhân sự: điều động , bổ sung cán bộ mới… - ảnh hưởng của việc bồi thường xe cơ giới trước đây còn nhiều bất cập cũng hạn chế, gia tăng về doanh thu. - Lực lượng khai thác hạn chế nên phòng mới chỉ tập trung tái tục các nghiệp vụ , chưa phát triển dược các khách hàng mới. - Kênh phân phối sản phẩm qua đại lí còn hạn chế. - Chưa tập trung khai thác trên dịa bàn được giao quản lí, hoạt động kinh doanh còn phân tán. III.2.7.Kết quả hoạt động kinh doanh phòng KT 6 Kế hoạch là 5 tỷ, thực hiện 6,345 tỷ đồng, đạt 127% kế hoạch.Những nghiệp vụ có doanh thu tăng là Bảo hiểm tài sản kỹ thuật: 149%, bảo hiểm con người: 193%, riêng bảo hiểm thân xe có sự giảm sát chỉ bằng 43%. Cụ thể: Bảng 10:Kết quả kinh doanh phòng KT6 năm 2005 stt Chỉ tiêu Doanh thu (tỷ đồng) TL% 2004 Bồi thường (tỷ đồng) TL% 2004 2004 2005 2004 2005 1 BH hàng hải 0.922 0.353 261% 2 BH TS- KT 2.189 1.437 152% 3 BH xe 2 bánh 0.042 0.087 48% 0.019 0.004 475% 4 BH thân xe ôtô 0.990 2.319 43% 1.597 1.394 115% 5 BH TNDS xe ôtô 0.480 0.679 71% 0.271 0.183 148% 6 BH học sinh 0.110 0.200 55% 0.053 0.102 52% 7 BH TNCN 1.553 0.791 196% 0.500 0.312 160% 8 BH TNCN & y tế 0.057 0.601 9% 0.088 0.226 39% 9 Tổng cộng 6.343 6.469 98% 2.528 2.221 114% *Nhận xét: - Phòng có sự biến động lớn về nhân sự. - Công ty phân cấp giám định, bồi thường và tổ chức quản lí tài chính tại phòng tạo điều kiện thuạn lợi và đã hỗ trợ tốt cho việc khai thác. - Phòng đã nỗ lực hỗ trợ, đào tạo các cán bộ mới để mở rộng thị trường bảo hiểm xe cơ giới, chăm sóc tốt khách hàng để duy trì và mở rộng nghiệp vụ, thị trường và tăng doanh thu. - Phòng đã mở ra được một số đại lí hoạt động có hiệu quả. III.2.8.Kết quả hoạt động kinh doanh phong KT 7 Kế hoạch kinh doanh năm 2005 là 6,5 tỷ đồng, thực hiện là 5,347 tỷ đồng, đạt 82% kế hoạch, và bằng 116% so với năm 2004.Cụ thể: Bảng 11:Kết quả kinh doanh phòng KT7 năm 2005 Stt Chỉ tiêu Doanh thu (tỷ đồng) TL% 2004 Bồi thường (tỷ đồng) TL% 2004 2004 2005 2004 2005 1 BH hàng hải 0.150 0.033 455% 2 BH TS-KT 0.831 0.209 398% 3 BH xe 2 bánh 0.169 0.135 125% 0.019 4 BH thân xe ôtô 2.618 2.804 93% 1.802 1.566 115% 5 BH TNDS xe ôtô 0.794 0.754 105% 0.151 0.156 96% 6 BH học sinh 0.385 0.292 132% 0.099 0.149 66% 7 BH TNCN 0.259 0.252 103% 0.14 0.067 209% 8 BH TNCN & y tế 0.91 0.95 96% 0.009 0.043 23% 9 Tổng cộng 5.298 4.575 116% 2.221 1.983 112% *Nhận xét: - Tổ chức của phòng ổn định. - Hệ thống đại lí của phòng hoạt động còn kém hiệu quả, phòng chưa khai thác hết tiềm năng qua kênh khai thác này. - Đầu mối khách hàng của phòng phần lớn là qua hệ thống ngân hàng nhưng cũng bị cạnh tranh mạnh cảu các công ty khai thác cả về phí bảo hiểm và doanh thu. III.2.9.Kết quả hoạt động kinh doanh phòng KT8 Kế hoạch là 3,5 tỷ đồng, thực hiệ là 1,5 tỷ đồng,đạt 42% kế hoạchvà bằng 187% so năm 2004.Cụ thể : Bảng 12:Kết quả kinh doanh phòng KT8 năm 2005 stt Chỉ tiêu Doanh thu (tỷ đồng) TL% 2004 Bồi thường (tỷ đồng) TL% 2004 2004 2005 2004 2005 1 BH hàng hải 0.657 2 BH TS-KT 0.212 0.100 3 BH xe 2 bánh 0.032 0.009 4 BH thân xe ôtô 1.004 0.309 0.304 0.153 5 BH TNDS xe ôtô 0.177 0.065 0.011 6 BH học sinh 0.041 0.016 0.125 7 BH TNCN 0.023 0.194 0.145 8 BH TNCN & y tế 0.010 0.109 0.034 9 Tổng cộng 1.500 0.804 187% 0.471 65% * Nhận xét: - Tình hình tổ chức của phòng có nhiều sự biến động, làm ảnh hưởng tới việc tổ chức hoạt động kinh doanh của phòng - Khả năng cạnh tranh của phòng trên địa bàn còn hạn chế, chưa theo kịp với thị trường và sự đòi hỏi của khách hàng. III.2.10.Kết quả hoạt động kinh doanh phòng KT9 Kế hoạch kinh doanh năm 2005 của phòng là 3,5 tỷ, thực hiện 3,22 tỷ, đạt 92% kế hoạch và bằng 571% so năm 2004.Cụ thể: Bảng 13:Kết quả kinh doanh phòng KT9 năm 2005 stt Chỉ tiêu Doanh thu (tỷ đồng) TL% 2004 Bồi thường (tỷ đồng) TL% 2004 2004 2005 2004 2005 1 BH hàng hải 0.018 2 BH TS-KT 0.465 0.065 3 BH xe 2 bánh 0.052 4 BH thân xe ôtô 0.31 0.143 0.100 0.003 5 BH TNDS xe ôtô 0.25 0.034 0.080 6 BH học sinh 0.492 0.244 0.163 0.043 7 BH TNCN 0.62 0.053 0.165 8 BH TNCN & y tế 0.012 0.025 49% 0.044 0.048 9 Tổng cộng 3.220 0.564 571% 0.472 0.094 502% * Nhận xét: - KT 9 mới được thành lập đầu 2005 nhưng đã đạt được những kết quả nhất định do có sự cải tổ về chính sách tài chính, chiến lược phát triển của Tổng công ty nói chung và của Bảo Minh Hà Nội nói riêng… - Phòng đã mở được các đại lí chi nhánh là chi nhánh ngân hàng tại địa bàn, Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn… III.3.Kết qủa hoạt động kinh doanh theo nhóm nghiệp vụ III.3.1.Nhóm nghiệp vụ hàng hải Kế hoạch là 23 tỷ đồng, thực hiện là 17,886 tỷ đồng, đạt 78% kế hoạch và bằng 99% so với năm 2004.Bảo hiểm thân tàu và P & I tăng trưởng cao so với năm 2004 nhưng nghiệp vụ bảo hiểm Hàng giảm, bảo hiểm vận chuyển nội địa tuy tăng trưởng cao nhưng so với tiềm năng thị trường còn hạn chế.Tình hình tổn thất về bảo hiểm tàu rất lớn như tổn thất vụ tàu Mỹ Đình và tổn thất trực cơ của chủ tàu Văn Lang.Cụ thể: Bảng 14:Kết quả kinh doanh nhóm nghiệp vụ hàng hải năm 2005 stt Chỉ tiêu Doanh thu (tỷ đồng) TL% 2004 Bồi thường (tỷ đồng) TL% 2004 2005 2004 2005 2004 1 BH hàng XNK 7.403 8.688 85% 0.339 0.949 2 BH V/c nội địa 0.658 0.455 144% 0.047 3 BH thân tàu 4.152 2.600 160% 42.092 11.984 4 BH P & I 5.348 4.065 132% 4.100 0.314 5 BH tàu sông,v.biển 0.305 2.119 15% 0.019 0.125 6 Tổng cộng 17.866 17.927 99% 46.597 13.372 348% *Nhận xét: - Các khách hàng lớn đều tái tục nhưng số tiền bảo hiểm lại không tăng do giá trị các đội tàu giảm. - Số lượng tàu mua và đóng mới theo các chương trình đầu tư lớn của Nhà nước đã không theo như kế hoạch mà vẫn còn đang trong giai đoạn triển khai và triển khai rất dàn mỏng. - ảnh hưởng của việc giải quyết tổn thất một số vụ tai nạn dẫn đến khả năng phát triển mới một số tàu đóng mới bị đình chỉ lại và từ chối. - Nghiệp vụ bảo hiểm hàng nhập và VCND có doanh thu vẫn đạt thấp so với kế hoạch đặt ra do Phòng vẫn chưa có sự nỗ lực đầu tư vào việc mở rộng quan hệ tìm kiếm những khách hàng nhập khẩu mới. - Mặc dù kim nghạch XNK hàng hoá có tăng cao nhưng tình hình thực sự không có mấy khả quan đối với các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước .Kim nghạch hàng xuất khẩu tăng vẫn chủ yếu tập trung vào các mặt hàng chiến lược của Nhà nước như dầu thô, thuỷ sản….mà tất cả các mặt hàng này hầu hết phía người mua đều là người quyết định đối với các dịch vụ về vạn tải và bảo hiểm. - Phí thu bảo hiểm của phòng hàng hải tập trung chủ yếu vào các khách hàng truyền thống mà các khách hàng này trong năm 2005 gặp nhiều khó khăn trong việc xuất khẩu. III.3.2.Nhóm nghiệp vụ Tài sản – Kỹ thuật Kế hoạch kinh doanh năm 2005 là 35 tỷ, thực hiện là 34,539 tỷ, đạt 98% so với kế hoạch và bằng 103% so với năm 2004.Kết quả kinh doanh theo nghiệp vụ cụ thể như sau: Bảng 15:Kết quả kinh doanh nhóm nghiệp vụ Tài sản-kỹ thuật năm 2005 stt Chỉ tiêu Doanh thu (tỷ đồng) TL% 2004 Bồi thường (tỷ đồng) TL% 2004 2005 2004 2005 2004 1 BH cháy, nổ 10.331 10.473 99% 1.886 0.998 2 BH XD-LĐ 16.772 14.583 115% 2.506 5.258 3 BH kỹ thuật 0.966 2.086 46% 0.053 4 BH TS-RR đặc biệt 0.470 0.904 52% 5 BH trách nhiệm 6.000 5.500 109% 0.2898 6 Tổng cộng 34.539 33.546 103% 4.734 6.256 76% * Nhận xét: - Tình hình kinh tế xã hội năm 2005 không thuận lợi cho mảng nghiệp vụ này.Các dự án có vốn ngân sách giải ngân rất chậm, nhiều dự án đầu tư của các Tổng công ty lớn vào lĩnh vực hạ tầng như xi măng như: Mỹ Đức, Tuyên Quang và các dự án thuỷ nhiệt điện như : Nậm Chiến, Cẩm Phả..chưa thu xếp được vốn nên tiến độ triển khai bị đình trệ. - Các dịch vụ lớn các chủ đầu tư dự án đều tổ chức đầu thầu nên Bảo Minh có điều kiện tham gia nhưng khả năng thắng thầu cũng rất khó khăn. - Mảng bảo hiểm tài sản không có đột biến, các hợp đồng đã kí các năm trước vẫn giữ được tuy phí có giảm do cạnh tranh gay gắt.Mảng nghiệp vụ này cũng có điều kiện phát triển khi nghị định bắt buộc về Bảo hiểm hoả hoạn có hiệu lực. - Khai thác bảo hiểm tài sản thông qua các tổ chức tài chính, Ngân hàng đạt được một số kết quả. - Mở mới được một số đầu mối khai thác công trình thủy lợi thuộc Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. - Duy trì và mở mới được một số dịch vụ qua các công ty môi giới chuyên nghiệp. III.3.3.Nhóm nghiệp vụ xe cơ giới. Kế hoạch kinh doanh là 28 tỷ, chiếm 26% tỷ trọng doanh thu, thực hiện là 23,021 tỷ, đạt 82% so với kế hoạch và bằng 109% so với năm 2004.Năm 2005, nghiệp vụ này có biến động lớn như phí bảo hiểm giảm do sự cạnh tranh giảm phí trên thị trường, điều kiện bảo hiểm mở rộng trong hãng như sửa chữa trong hãng.Bảo hiểm vật chất xe đối với Bộ công an không tái tục được, một số Tổng đại lí khai thác chủ yếu xe ở các tỉnh ngoài địa bàn thu hẹp lại, do đó vơí kết quả trên cho thấy xu hướng tăng trưởng xe cơ giới có chiều hướng tốt cho các năm sau.Cụ thể kết quả kinh doanh như sau: Bảng 16:Kết quả kinh doanh nhóm nghiệp vụ xe cơ giới năm 2005 stt Chỉ tiêu Doanh thu (tỷ đồng) TL% 2004 Bồi thường (tỷ đồng) TL% 2004 2005 2004 2005 2004 1 BH xe 2 bánh 0.528 0.990 53% 0.152 0.285 53% 2 BH vật chất 16.882 15.141 112% 9.409 9.532 99% 3 BH trách nhiệm 5.611 4.956 113% 1.811 2.054 88% 4 Tổng cộng 23.021 21.087 109% 11.372 11.871 96% * Nhận xét: - Các phòng khai thác đã chủ dộng về chi tiêu tài chính trong khai thác BH, phân cấp khai thác,giám định và bồi thường xe ô tô dần lấy lại được uy tín thương hiệu. - Nghiệp vụ bảo hiểm xe hai bánh chưa triển khai được rộng rãi trên địa bàn nên kết quả kinh doanh thấp, hệ thống bán bảo hiểm xe máy chưa nhiều. - Chương trình Bảo dưỡng chăm sóc xe đã phần nào tác động và giúp các phòng phát triển nghiệp vụ này. III.3.4.Nhóm nghiệp vụ bảo hiểm con người. Kế hoạch là 9 tỷ, thực hiện là 7,362 tỷ, đạt 82% so với cùng kì và bằng 87% kế hoạch, các nghiệp vụ bảo hiểm con người đều giảm so với cùng kì năm trước, duy có bảo hiểm học sinh tăng trưởng 130% so với năm trước.Tình hình bồi thường vẫn có chiều hướng ổn định, không có biến dộng. Cụ thể : Bảng 17:Kết quả kinh doanh nhóm nghiệp vụ bảo hiểm con người năm 2005 stt Chỉ tiêu Doanh thu (tỷ đồng) TL% 2004 Bồi thường (tỷ đồng) TL% 2004 2005 2004 2005 2004 1 BH học sinh 1.857 1.429 130% 0.625 0.934 2 BH tai nạn 5.107 5.477 93% 1.520 1.306 3 BH TNCN & y tế 0.398 1.517 26% 0.306 0.675 4 Tổng cộng 7.362 8.423 87% 2.451 2.915 84% * Nhận xét: - Các phòng khai thác vẫn chưa tập trung vào phát triển nghiệp vụ này do năng suất và hiệu quả thấp và áp lực kinh doanh đòi hỏi các phòng phải tập trung vào các nghiệp vụ có doanh thu tăng trưởng nhanh. - Kênh phân phối sản phẩm qua hệ thống đại lí chưa nhiều và hiệu quả khai thác thấp. - Bảo hiểm học sinh có sự tăng trưởng do lực lượng khai thác được bổ sung nhiều, địa bàn cũng phát triển thêm, hơn nữa năm 2006 công ty cũng đã tập trung mở rộng quan hệ với các Phòng giáo dục.Chi phí triển khai cũng được đầu tư nhiều hơn và việc triển khai cũng đã bài bản hơn. IV.Phương hướng, biện pháp thực hiện trong thời gian tới IV.1.Mục tiêu - Phấn đấu thực hiện kế hoạch kinh doanh 105 try ( tốc độ tăng trưởng trên 20%). - Hiệu quả kinh doanh quy ước 15 tỷ. - Mở rộng và phủ kín địa bàn Quận, Huyện( 14 quận, huyện). - Tập trung phát triển nghiệp vụ Bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm hoả hoạn và các nghiệp vụ bảo hiểm tái tục hàng năm. - Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng “Bảo Minh – tận tình phục vụ”. - Phát triển hệ thống đại lí đa dạng rộng khắp - Tổ chức công tác quản lí tài chính và thống kê xuống đến các phòng khai thác Quận, Huyện. - áp dụng công nghệ thông tin vào qảun lí và phục vụ kinh doanh. IV.2.Phương hướng - Nắm vững các thông tin và tiến hành tiếp cận và chào bán đối với các doanh nghiệp trên địa bàn. - Thắt chặt quan hệ với các BQL dự án giao thông như: PMU 18,PMU 5.. - Tăng cường củng cố quan hệ với các khách hàng lớn, truyền thống, các cổ đông chiến lược. - Chú trọng việc thu thập thông tin thị trường , tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội. để từ đó có phương pháp tiếp cận hợp lý. - Kiện toàn bộ máy quản lý, nâng cao công tác thống kê. IV.3.Biện pháp thực hiện - Xây dựng chính sách hỗ trợ tuyển dụng cán bộ, bồi dưỡng và quy hoạch cho phòng khai thác mở mới.Xây dựng chính sách tiền lương khuyến khích tăng trưởngdoanh thu hoàn thành vượt mức kế hoạch và chế tài đối với các đơn vị không hoàn thành kế hoạch. - Củng cố, phát triền kênh phân phối sản phẩm qua hệ thống đại lí, nghiên cứu ban hành các chính sách hỗ trợ đại lí khai thác. - Đẩy mạnh công tác đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ khai thác viên và đại lí, công tác tiếp thị quảng bá thương hiệu và sản phẩm của Bảo Minh. - Tăng cường công tác đáng giá quản lí rủi ro, chăm sóc khách hàng. - Triển khai chương trình “Bảo dưỡng, kiểm tra và chăm sóc xe” nhằm đẩy mạnh khai thác bảo hiểm xe cơ giới. - Nâng cao một bước công tác giám định, bồi thường và công tác phục vụ khách hàng. - Phân cấp, tạo sự chủ động trong hoạt dộng kinh doanh cho các phòng. mục lục I.Giới thiệu chung về Tổng công ty Cổ phần Bảo Minh 1 I.1.Quá trình hình thành và phát triển 1 I.2.Cơ cấu tổ chức2 I.3.Hoạt động kinh doanh của Bảo Minh 3 I.3.1.Hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc 4 I.3.2.Hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm 8 I.3.4.Các dịch vụ có liên quan 9 I.4.Nhận xét chung 9 II.Giới thiệu chung về Công ty Bảo minh hà nội10 II.1.Quá trình hình thành và phát triển 10 II.2.Cơ cấu tổ chức 10 II.2.1.Phòng tổ chức tổng hợp 11 I.2.2.Phòng kế toán 11 II.2.3.Phòng quản lí đại lí 12 II.2.4.Phòng bảo hiểm phi hàng hải 12 II.2.5.Phòng bảo hiểm hàng hải 12 II.2.6.Phòng tài sản kỹ thuật 12 III.kết quả hoạt động kinh doanh của Bảo Minh Hà Nội 12 III.1.Khó khăn 12 III.2.Kết quả hoạt động kinh doanh theo phòng của Bảo Minh Hà Nội13 III. 2.1.Kết quả hoạt động kinh doanh phòng Hàng hải 13 III.2.2.Kết quả hoạt động kinh doanh của phòng Tài sản và Kỹ thuật 14 III.2.3.Kết quả hoạt động kinh doanh phòng Phi hàng hải 14 III.2.4.Kết quả hoạt động kinh doanh phòng KT3 15 III.2.5.Kết quả hoạt động kinh doanh phòng KT4 16 III.2.6.Kết quả hoạt động kinh doanh phòng KT 5 17 III.2.7.Kết quả hoạt động kinh doanh phòng KT 6 18 III.2.8.Kết quả hoạt động kinh doanh phong KT 7 19 III.2.9.Kết quả hoạt động kinh doanh phòng KT8 20 III.2.10.Kết quả hoạt động kinh doanh phòng KT9 21 III.3.Kết qủa hoạt động kinh doanh theo nhóm nghiệp vụ 22 III.3.1.Nhóm nghiệp vụ hàng hải 22 III.3.2.Nhóm nghiệp vụ Tài sản – Kỹ thuật 23 III.3.3.Nhóm nghiệp vụ xe cơ giới 24 III.3.4.Nhóm nghiệp vụ bảo hiểm con người 25 IV.Phương hướng, biện pháp thực hiện trong thời gian tới 25 IV.1.Mục tiêu 25 IV.2.Phương hướng 26 IV.3.Biện pháp thực hiện 26

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC297.doc
Tài liệu liên quan