Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh ngân hàng công thương Hoàn Kiếm trong những năm qua

Cho đến 27/3/1993, NHCT Hà Nội bị giải thể và hình thành nên các chi nhánh cấp 1 trực thuộc NHCT VN. Và từ đó, NHCT Hoàn Kiếm trở thành chi nhánh cấp 1 của NHCT VN. NHCT Hoàn Kiếm thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ, huy động vốn, cho vay, đầu tư, cung cấp các dịch vụ ngân hàng như: thanh toán thẻ, chi trả lương, chuyển tiền, chi trả kiều hối. Đến 2003, theo dự án chuyển đổi mô hình tổ chức và hiện đại hóa hệ thống ngân hàng, NHCT Hoàn Kiếm là một ngân hàng hạch toán phụ thuộc vào NHCT VN, có con dấu riêng và được mở tài khoản giao dịch tại NHNN giống các tổ chức tín dụng khác. Cho đến nay, trải qua gần 20 năm xây dựng, hoạt động và trưởng thành, NHCT Hoàn Kiếm đã gặp không ít khó khăn, thậm chí va vấp trong buổi đầu của quá trình chuyển đổi nền kinh tế. Nhưng nhờ sự cố gắng của tập thể cán bộ nhân viên và sự lãnh đạo tài tình của ban lãnh đạo ngân hàng, chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm đã được những thành tựu đáng kể, một trong những lá cờ đầu của hệ thống, không những đứng vững trong cạnh tranh mà ngày càng phát triển có hiệu quả.

doc54 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 906 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh ngân hàng công thương Hoàn Kiếm trong những năm qua, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
; - Bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính; - Các loại hình bảo hiểm khác. b. Tái bảo hiểm liên quan đến các loại nghiệp vụ bảo hiểm nói trên. c. Các dịch vụ có liên quan: - Đề phòng, hạn chế rủi ro, tổn thất: - Kiểm tra và giám định tổn thất, thiệt hại; - Làm đại lý giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn. d. Các sản phẩm khác theo quy định của pháp luật Việt Nam Bảo lãnh Với uy tín và kinh nghiệm của mình, NHCT Hoàn Kiếm hiện đang cung cấp cho Quý khách hàng tất cả các phương thức bảo lãnh thông dụng đang được sử dụng trong nền kinh tế. Đặc biệt trong thương mại quốc tế, nếu doanh nghiệp của bạn cần bảo lãnh mua hàng trả chậm, bảo lãnh tham gia đấu thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, vay vốn với bảo lãnh của bên thứ ba, bảo lãnh tiền đặt cọc, bảo lãnh giao nhận hàng v.v... khách hàng có thể liên hệ với NHCT Hoàn Kiếm để có được các chứng thư bảo lãnh theo tiêu chuẩn quốc tế và được chấp nhận rộng rãi bởi trên 450 ngân hàng đại lý trong và ngoài nước của NHCT VN . Đối tượng bảo lãnh - Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. - Các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động tại Việt Nam. - Hợp tác xã và các tổ chức khác có đủ điều kiện hoạt động. - Các tổ chức kinh tế nước ngoài tham gia các hợp đồng hợp tác kinh doanh, tham gia đấu thầu các dự án đầu tư tại Việt Nam Các loại bảo lãnh - Bảo lãnh vay vốn: + Bảo lãnh vay vốn trong nước + Bảo lãnh vay vốn nước ngoài - Bảo lãnh thanh toán - Bảo lãnh dự thầu - Bảo lãnh thực hiện hợp đồng - Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm - Bảo lãnh hoàn thanh toán - Các loại bảo lãnh khác. Các hình thức bảo lãnh - Phát hành thư bảo lãnh, xác nhận bảo lãnh. Theo yêu cầu của khách hàng, NHCT Hoàn Kiếm có thể phát hành thư bảo lãnh, xác nhận bảo lãnh thông qua mạng truyền dữ liệu có ký hiệu mật; - Ký xác nhận bảo lãnh đối với các hối phiếu, lệnh phiếu; - Các hình thức khác theo qui định của pháp luật Điều kiện 1. Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật. 2. Có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng, thanh toán với Ngân hàng. 3. Có bảo đảm hợp pháp cho bảo lãnh theo yêu cầu của NHCTVN. 4. Các nghĩa vụ đề nghị được bảo lãnh phải hợp pháp và thuộc các dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất/kinh doanh khả thi, hiệu quả. 5. Đối với trường hợp bảo lãnh Hối phiếu, lệnh phiếu khách hàng phải bảo đảm các điều kiện theo qui định của pháp luật về Thương phiếu. 6. Trong trường hợp vay vốn nước ngoài khách hàng phải thực hiện đúng quy định của pháp luật về quản lý vay và trả nợ nước ngoài. 7. Có trụ sở làm việc (đối với pháp nhân), hoặc hộ khẩu thường trú (đối với hộ kinh doanh cá thể) cùng địa bàn tỉnh, thành phố với NHCT Hoàn Kiếm Lệ phí Mức phí do 2 bên thoả thuận, mức tối đa không quá 2%/ năm tính trên số tiền còn đang được bảo lãnh, mức phí tối thiểu là 300.000 đồng. Ngoài ra, có thể thanh toán một số chi phí hợp lý khác liên quan theo thoả thuận bằng văn bản của 2 bên. Cho vay Đối tượng cho vay - Cho vay kinh doanh, sản xuất - Cho vay phát triển kinh tế gia đình - Cho vay thực hiện phương án sản xuất kinh doanh phục vụ đời sống khác - Cho vay tiêu dùng - Cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình, phương tiện giao thông (ôtô, xe máy...) Điều kiện vay 1. Có đầy đủ năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự và trách nhiệm dân sự theo quy định. 2. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết. - Phải có vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống - Có tình hình tài chính lành mạnh, sản xuất kinh doanh có lãi, Có nguồn thu nhập để đảm bảo khả năng trả nợ khi đến hạn; 3. Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp 4. Có dự án, phương án đầu tư, sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả. Có dự án đầu tư; phương án phục vụ đời sống kèm phương án trả nợ khả thi 5. Có hộ khẩu thường trú hoặc cư trú thường xuyên cùng địa bàn nơi có NHCT Hoàn Kiếm đóng trụ sở. 6.Thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay theo quy định của NHCT ( trừ trường hợp cho vay không có tài sản bảo đảm đối với CBCNVC từ tiền lương và thu nhập khác kèm theo ). Tài sản bảo đảm có thể là: - Giấy tờ có giá và có tính thanh khoản cao (trái phiếu, kỳ phiếu, sổ tiết kiệm); - Đất và nhà ở: có giá trị kinh tế, giấy tờ sử dụng và sở hữu đầy đủ theo quy định của pháp luật; - Phương tiện giao thông vận tải như: ô tô, xe máy, tầu thuyền( có đăng ký, bảo hiểm ) - Kim loại quý, đá quý; Thời hạn cho vay NHCT Hoàn Kiếm và khách hàng thoả thuận thời hạn cho vay căn cứ vào chu kỳ sản xuất- kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của phương án/dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của NHCT Hoàn Kiếm. Thời hạn cho vay được chia thành 3 loại sau: - Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng. - Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng. - Cho vay dài hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên Phương thức cho vay 1. Cho vay từng lần: Mỗi lần có nhu cầu vay vốn, khách hàng lập hồ sơ vay vốn theo quy định. 2. Cho vay theo dự án đầu tư 3. Cho vay trả góp: Ngân hàng và khách hàng xác định và thoả thuận trước số tiền lãi vay phải trả cộng với số nợ gốc chia ra để trả theo các kỳ hạn trong thời gian vay. 4. Các loại hình cho vay theo các phương thức khác: Tuỳ theo nhu cầu của khách hàng và thực tế phát sinh, NHCT Hoàn Kiếm sẽ xem xét cho vay theo các phương thức khác phù hợp với đặc điểm hoạt động trong từng thời kỳ và không trái với quy định của pháp luật. Lãi suất cho vay Theo lãi suất cho vay của VietinBank công bố trong từng thời kỳ Chuyển tiền Đối tượng NHCT Hoàn Kiếm thực hiện tất các các lệnh chuyển tiền hợp pháp (chuyển tiền cho thân nhân và bạn bè trong nước, hoặc trả tiền lãi vay ngân hàng, thanh toán dịch vụ hàng hoá) của khách hàng (mọi tầng lớp dân cư trong xã hội kể cả người nước ngoài đến Việt Nam) đến mọi địa phương trong cả nước căn cứ theo Lệnh chuyển tiền ( mẫu in sẵn của Ngân hàng được cấp cho khách hàng khi giao dịch). Hình thức chuyển tiền - Chuyển tiền bằng tiền mặt - Chuyển tiền qua tài khoản Dịch vụ Tài khoản Có hai loại là: Mở tài khoản doanh nghiệp Mở tài khoản cá nhân Các loại tài khoản - Tài khoản tiền gửi thanh toán: Tài khoản tiền gửi của tổ chức, tài khoản tiền gửi của cá nhân, tài khoản tiền gửi của các đồng chủ tài khoản. - Tài khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. - Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, và các sản phẩm tiền gửi: tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, - Tài khoản tiền gửi khác: Tài khoản séc bảo chi, tài khoản chuyển tiền, tài khoản tiền vay, Lưu ý: Việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi VND và ngoại tệ của người không cư trú và người cư trú phải tuân thủ theo các quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý ngoại hối Thanh toán xuất nhập khẩu Các hình thức thanh toán: - Thanh toán bằng thư tín dụng (L/C) xuất khẩu, nhập khẩu: Đây là một sản phẩm chủ yếu của VietinBank, thực chất là sự thỏa thuận giữa VietinBank với ngân hàng phục vụ người mua, người bán, đảm bảo với người xuất nhập khẩu sẽ được thanh toán tiền hàng khi người hưởng lợi L/C thực hiện việc giao hàng và xuất trình tới Ngân hàng bộ chứng từ hoàn toàn phù hợp với các điều kiện, điều khoản của L/C quy định. Để phục vụ người xuất, nhập khẩu, VietinBank có thể đóng vai trò: Ngân hàng thông báo hoặc Ngân hàng thanh toán, Ngân hàng xác nhận hoặc Ngân hàng chiết khấu chứng từ. - Ngoài phương thức thanh toán bằng L/C, VietinBank còn thực hiện các phương thức thanh toán khác như: + Nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) + Nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A Tiết kiệm Tiết kiệm là một sản phẩm huy động tiền gửi dân cư của VietinBank và được NGCT Hoàn Kiếm áp dụng dành cho các khách hàng có các khoản tiền nhàn rỗi, muốn gửi khoản tiền đó vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm tại VietinBank để được hưởng lãi theo quy định. 1.2.4 Hệ thống tổ chức Thực hiện Quyết định số 090/QĐ – HĐQT – NHCT1 ngày 4/6/2003 của Hội đồng quản trị về việc “ phê duyệt mô hình tổ chức kinh doanh và mô hình hiện đại hóa chi nhánh”, từ 1/1/2004, mô hình của chi nhánh thay đổi về căn bản. Các phòng ban được chia tách, sát nhập: từ 7 phòng nghiệp vụ và một phòng giao dịch lên 12 phòng nghiệp vụ và 1 phòng giao dịch. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng cũng thay đổi. Cơ cấu tổ chức ngân hàng được mô tả theo sơ đồ sau: Sơ đồ tổ chức quản lý nhân sự Hình 7.1: Sơ đồ tổ chức quản lý nhân sự của NHCT Hoàn Kiếm Giám đốc Các Phó giám đốc Quỹ tiết kiệm Phòng giao dịch Các phòng nghiệp vụ Tổ kiểm tra nội bộ Trưởng phòng Sơ đồ tổ chức bộ máy Hình 8.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của NHCT Hoàn Kiếm Giám đốc Phó giám đốc 2 Phó giám đốc 1 Phó giám đốc 3 Phó giám đốc 4 P. Khách hàng doanh nghiệp lớn P. quản lý rủi ro P. Khách hàng cá nhân P. Thông tin điện toán P. Tổng hợp P. Tiền tệ kho quỹ P. Tổ chức hành chính P. Thanh toán xuất xuất nhập khẩu Phó giám đốc 4 Giám đốc P. Khách hàng doanh nghiệp lớn P. Khách hàng số 2( DN vừa và nhỏ) P. Khách hàng cá nhân P. quản lý rủi ro Tổ quản lý nợ có vấn đề P. Kế toán tài chính P. Kế toán giao dịch P. Thanh toán xuất nhập khẩu P. Tiền tệ kho quỹ nhập khẩu P. Kế toán giao dịch P. Kế toán tài chính P. Khách hàng số 2 ( DN vừa và nhỏ) Tổ quản lý nợ có vấn đề P. Kiểm toán nội bộ 1.2.5 Chức năng và nhiệm vụ của các phóng ban Căn cứ Quyết định 359/QĐ – HĐQT - NHCT1 ngày 23/11/2005 của hội đồng quản trị NHCT Việt Nam về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Sở giao dịch, Ngân hàng Công thương Việt Nam. Căn cứ Quyết định số 066/QĐ – HĐQT – NHCT1 ngày 30/03/2004 của Hội đồng quản trị Ngân hàng Công thương Việt Nam về việc ban hành chức năng nhiệm vụ của các phòng, ban tại các chi nhánh tham gia dự án hiện đại hóa. Căn cứ Quyết định số 704/QĐ – NHCT1 ngày 15/8/2006 của Tổng giám đốc Ngân hàng Công thương Việt Nam về việc ban hành chức năng nhiệm vụ của các phòng, ban tại chi nhánh NHCT. Căn cứ Quyết định số 1500/QĐ – NHCT1 ngày 06/04/2006 của Tổng giám đốc NHCT Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban tại chi nhánh NHCT. Theo đề nghị của Trưởng phòng Tổ chức – Hành chính. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban của chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm gồm các phòng: Phòng khách hàng doanh nghiệp lớn Phòng khách hàng số 2 (DN vừa và nhỏ) Phòng khách hàng cá nhân Phòng quản lý rủi ro Tổ quản lý nợ có vấn đề Phòng kế toán tài chính Phòng kế toán giao dịch Phòng tiền tệ kho quỹ Phòng tổ chức hành chính Phòng thông tin điện toán Phòng tổng hợp. Phòng thanh toán xuất nhập khẩu Phòng kiểm toán nội bộ Phòng khách hàng doanh nghiệp lớn Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với các khách hàng là doanh nghiệp lớn, để khai thác vốn bằng VND & ngoại tệ; thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng cho phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng Công thương Việt Nam( NHCT VN). Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp lớn. Phòng khách hàng số 2 ( Doanh nghiệp vừa và nhỏ) Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với các khách hàng là Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N), để khai thác vốn bằng VND & ngoại tệ; thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng cho phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT VN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các DNV&N. Phòng khách hàng cá nhân Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với các khách hàng là các cá nhân, để khai thác vốn bằng VND & ngoại tệ; thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng cho phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT VN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng cá nhân. Phòng quản lý rủi ro Phòng quản lý rủi ro có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro của chi nhánh; Quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng.Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo của NHCT VN. Tổ quản lý nợ có vấn đề Tổ quản lý nợ có vấn đề có trách nhiệm về quản lý, xử lý nợ xấu (nợ nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5 theo quy định phân loại nợ), nợ đã xử lý rủi ro, nợ được Chính phủ xử lý; là đầu mối khai thác và xử lý tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định của nhà nước nhằm thu hồi nợ xấu. Phòng kế toán tài chính Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Ban Giám đốc thực hiện các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại chi nhánh, theo đúng quy định của nhà nước và NHCT VN. Phòng kế toán giao dịch Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp đối với khách hàng; Cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của NHNN và NHCT VN. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm ngân hàng. Phòng tiền tệ kho quỹ Phòng tiền tệ kho quỹ là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của NHNN và NHCT VN. Ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các Điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu cho tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn. Phòng tổ chức - hành chính Phòng tổ chức – hành chính là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của NHCT VN. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ an ninh, an toàn chi nhánh. Phòng thông tin điện toán Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh. Bảo trì, bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh. Phòng thanh toán xuất nhập khẩu Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ vế thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh theo quy định của NHCTVN Phòng tổng hợp Phòng tổng hợp là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh dự kiến kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh. II – TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY CỦA NHCT HOÀN KIẾM 2.1 Cơ cấu lao động của NHCT Hoàn Kiếm NHCT Hoàn Kiếm có 277 nhân viên trong đó có 60% người có trình độ trên đại học và đại học, 5% cao đẳng ,10% trung cấp .Đây là một đội ngũ đã được đào tạo chuyên sâu về nghiệp cụ ngân hàng nên có thể đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Đội ngũ nhân viên nay luôn được đào tạo và đào tạo lại , được tham gia các thực tập, học tập, hội thảonên luôn năng động, có nhiều sáng tạo trong quá trình công tác và lao động. 2.2 Hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây Trong những năm gần đây NHCT Hoàn Kiếm đã đạt được những thành tựu đáng kể , lợi nhuận trong các năm luôn ở mức cao,là chi nhánh có nhiều đóng góp cho hệ thống NHCT VN.Điều đó được thể hiện qua lợi nhuận Ngân hàng mang lạ thẻ hiên dưới đồ thị sau: Đơn vị: tỷ đồng Biểu đồ: 2.1: Nguồn vốn của doanh nghiệp giai đoạn 2004-2008 Năm 2005, Ngân hàng đã đạt mức lợi nhuận rất cao 68.000 triệu đồng, tăng tới 36 % so với năm 2004. Năm 2006 và 2007 tuy lợi nhuận của Ngân hàng có giảm một chút và tăng trưởng vừa nhưng Ngân hàng đã luôn giữ vững được uy tín trong chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng. Vì vậy mà trong năm 2008, Ngân hàng đã có mức lợi nhuận đạt tới 90.000 triệu đồng, tăng 38,46% so với năm 2007. Năm 2008 là một thành tựu lớn vì thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang trong thời ký khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế, các tổ chức tài chính gặp nhiều khó khăn trong hoạt động cho vay và huy động vốn.Mặt khác lãi suất cho vay trên thị trường tăng nên lợi nhuận cũng tăng. 2.2.1 Hoạt động huy động vốn Trong giai đoạn 2004-2008 và đặc biệt là năm 2008 , thị trường tiền tệ đã có nhiều biến động về lãi suất trong nước và quốc tế , lạm phát và cạnh tranh giữa các TCTD trong nước về huy động vốn đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động huy động vốn của NHCT VN nói chung và NHCT Hoàn Kiếm nói riêng. Mặc dù môi trường đầy thách thức , NHCT Hoàn Kiếm đã thành công trong việc tăng cường các hoạt động huy động vốn và được thể hiện qua biểu đồ và bảng dưới đây: Biểu đồ 2.2. Tổng nguồn vốn huy động từ (2004-2008) Đơn vị: Triệu đồng Theo dõi biểu đồ 2.2 ta thấy tổng nguồn vốn huy động được trong năm 2004 là 2.733.500 triệu đồng; năm 2005, tổng nguồn vốn huy động là 2.761.000 triệu đồng tăng 1% so với năm 2004; năm 2006, tổng nguồn vốn huy động là 4.546.800 triệu đồng tăng 46,68% so với năm 2005; năm 2007, tổng vốn huy động là 5.146.000 triệu đồng tăng 13,18% so với năm 2006; và năm 2008, tổng vốn huy động là 5.500.000 triệu đồng tăng 8,98% so với năm 2007. Bảng 1.2 : Phân loại nguồn vốn theo đối tượng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 Tỷ VND % Tỷ VND % Tỷ VND % Tỷ VND % Tỷ VND % Tổng nguồn vốn 2.733,5 100 2.761 100 4.546,8 100 5.146 100 5.500 100 Tiền gửi doanh nghiệp 1.922,6 70,33 1.826 66,14 3.593,1 79.02 4.172 81,1 4300 78,18 Tiền gửi dân cư 810,9 29,67 935 33,86 953,7 20,98 971 18,9 1200 21,82 (Phụ lục 1:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT Hoàn Kiếm) Nguồn vốn của NHCT Hoàn Kiếm luôn tăng trưởng đều qua các năm trung bình là 17,55% đặc biệt là năm 2006 tăng mạnh mẽ nhất với mức tăng đạt 64,68%. Cụ thể :Năm 2004 huy động được 2.733,5 tỷ đồng; năm 2005 huy động được 2.716 tỷ đồng; năm 2006 huy động được 4.546,8 tỷ đồng; năm 20007 huy động được 5.146 tỷ đồng; năm 2008 huy động được 5.500 tỷ đồng . Điều này có được là do nên kinh tế Việt Nam đã có những bước tăng trưởng vượt bậc nhờ các chính sách đúng đắn của chính phủ , tác động của quá trình Việt Nam gia nhập WTOvà NHCT Hoàn Kiếm luôn được NHCT VN quan tâm và theo dõi, chỉ dẫn các hoạt động của chi nhánh . Đặc biệt bằng cách áp dụng chiến lược huy động vốn với quan điểm đảm bảo hoạt động kinh doanh song song với việc tuân thủ các quy định hiện hành và luôn bám sát theo chiến lược của NHCT VN. Các chiến lược huy động vốn của NHCT Hoàn Kiếm như sau: Phát triển các sản phẩm mới với sự hỗ trợ của các hoạt động khuyến mại có trọng điểm và tích cực quảng bá sản phẩm dịch vụ tới các khách hàng . Xây dựng và hoàn thiện các quy định về tiền gửi tiết kiệm , về phát hành giấy tờ có giá theo chủ trương của NHCT VN . Áp dụng các sản phẩm huy động mới cho thị trường, đa dạng hóa các sản phẩm tiền gửi, linh hoạt về thời hạn và lãi suất huy động như sản phẩm tiết kiệm rút gốc linh hoạt , sản phẩm tiết kiệm lãi suất bậc thang, tiết kiệm cùng với bảo hiểm, chứng chỉ tiền gửi Phối hợp với các bộ phận chức năng khác để phát triển sản phẩm thẻ ATM nhằm tăng cường khả năng huy động vốn . Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt dựa trên yếu tố cung-cầu theo chủ trương của NHCT VN. Theo dõi bảng 2.2.1 ta cũng thấy rằng lượng tiền gửi từ hai khối doanh nghiệp và dân cư luôn ổn định và có sự tăng trưởng, tuy nhiên tỷ lệ tiền gửi dân cư lại có xu hướng giảm trong tổng nguồn vốn so với tỷ trọng tiền gửi doanh nghiệp: Năm 2004,tiền gửi dân cư là 810,9 tỷ đồng chiếm 29,67% tổng nguồn huy động, tiền gửi doanh nghiệp là 1922,6 tỷ đồng chiếm 70,33% tổng nguồn huy động; Năm 2005 tiền gửi dân cư là 935 tỷ đồng chiếm 33,86% tổng nguồn huy động, tiền gửi doanh nghiệp là 1.826 tỷ đồng chiếm 66,14% tổng nguồn huy động;Năm 2006, tiền gửi dân cư là 953,7 tỷ đồng chiếm 20,98% tổng nguồn huy động, tiền gửi doanh nghiệp là 3.593,1 tỷ đồng chiếm 79,02% tổng nguồn huy động; Năm 2007, tiền gửi dân cư là 971 tỷ đồng chiếm 18,9% tổng nguồn huy động, tiền gủi doanh nghiệp là 4.172 tỷ đồng chiếm 81,1% tổng nguồn huy động;Năm 2008 là một năm mà lãi suất tiền gửi có sự thay đổi chóng mặt , nó làm cho lượng tiền người dân gửi vào Ngân hang tăng cao , còn lượng tiền gửi từ doanh nghiêp chỉ tăng nhẹ: tiền gửi dân cư là 1.200 tỷ đồng chiếm 23,58% tổng nguồn huy động, tiền gửi doanh nghiệp là 4.300 tỷ đồng chiếm 78,18% tổng nguồn huy động. Như vậy có thể nói trong tổng nguồn vốn huy động của NHCT Hoàn Kiếm thì tiền gửi của các doanh nghiệp chiếm phần lớn. Đặc điểm của tiền gửi doanh nghiệp là không ổn định, các khoản tiền này là những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong chu kỳ sản xuấ kinh doanh của doanh nghiệp hoặc được gửi để thực hiện các phương thức thanh toán không sử dụng tiền mặt qua ngân hàng,do đó nó thường là những khoản tiền gửi không kỳ hạn, có tính chất khôn ổn định, nếu không dự báo được nhu cầu gửi và rút tiền của doanh nghiệp thì rất dễ gây ra rủi ro thanh toán.Tuy nhiên qua bảng 2: Nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn dưới đây cho thấy tiền gửi có kỳ hạn lại chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng. Do đó tiền gửi doanh nghiệp tại NHCT Hoàn Kiếm không chỉ là tiền gửi không kỳ hạn mà còn có cả tiền gửi có kỳ hạn. Bảng 2.2: Nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn Đơn vị:tỷ đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 Tỷ VND % Tỷ VND % Tỷ VND % Tỷ VND % Tiền gửi không kỳ hạn 820 30 423 15,32 836,7 18,4 1.174 22,8 Tiền gửi có kỳ hạn 1.913,5 70 2.338 84,68 3.710,1 81,6 3.972 77,2 (Phụ lục 1:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT Hoàn Kiếm) Từ bảng 2.2 ta thấy tiền gửi không kỳ hạn có tăng lên nhưng vẫn chiếm tỷ trọng thấp hơn nhiều so với tiền gửi có kỳ hạn, điều này đảm bảo tính ổn định, an toàn và hiệu quả của cơ cấu tín dụng tại chi nhánh. Ngoài ra NHCT Hoàn Kiếm luôn theo sát với chiến lược tổng thể của NHCT VN là chiến lược huy động tiền gửi bằng đồng nội tệ và luôn có sự tăng trưởng trung bình là 90% trong hoạt động này.(Xem phụ lục II để hiểu rõ thêm ) 2.2.2 Hoạt động tín dụng Quán triệt nghiêm túc sự chỉ đạo của NHNN và NHCT VN về việc nâng cao chất lượng tín dụng, khắp phục tình trạng tăng trưởng tín dụng quá nóng. Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm đã có quan điểm định hướng cụ thể nhằm minh bạch hóa chất lượng tín dụng và nâng cao chất lượng tăng trưởng tín dụng, kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng phù hợp với khả năng quản lý của mình. Để đạt được định hướng đó trong những năm qua Ngân hàng đã từng bước thực hiên rà soát, sàng lọc 100% đội ngũ khách hàng và dư nợ đã có, lựa chọn tiếp tục đầu tư với khách hàng làm ăn có hiệu quả, tình hình tài chính lành mạnh, có tín nhiệm với Ngân hàng, chủ động rút dần dư nợ; chấm dứt với khách hàng có tình hình tài chính yếu kém, sản xuất kinh doanh thua lỗ, có nợ quá hạn, vốn chủ sở hữu thấp; tăng cường công tác thẩm định tín dụng đối với khách hàng, các phương án, dự án vay vốn, nhất là đối với khách hàng mới, các dự án lớn; thực hiện một cách bài bản, quyết liệt, dứt khoát trong sử lý các khoản nợ có vấn đề, nợ quá hạn khó đói; chú trọng phát triển lượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân. Kết quả hoạt động tín dụng từ năm 2004 đến 2007 như sau: Bảng 3.2: Dư nợ cho vay phân theo thành phần kinh tế Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 Tỷ VND % Tỷ VND % Tỷ VND % Tỷ VND % Cho vay DNNN 725,4 78 880 80 778 72,7 800 72,7 Cho vay NQD 204,6 22 220 20 292 27,3 300 27,3 Tổng 930 100 1.100 100 1.070 100 1.100 100 (Phụ lục 1: Báo các kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT Hoàn Kiếm) Từ bảng 3.2 ta thấy rằng giai đoạn 2004-2007 dư nợ cho vay của NHCT Hoàn Kiếm không biến đổi nhiều: Năm 2004, dư nợ cho vay là 930 tỷ đồng; năm 2005, dư nợ cho vay là 1.100 tỷ đồng; năm 2006, dư nợ cho vay là 1.070 tỷ đồng; năm 2007 là 1.100 tỷ đồng. Cơ cấu dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế bao gồm dư nợ cho vay DNNN và dư nợ cho vay NQD, trong đó dư nợ cho vay DNNN biến đổi không đều và vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ của Chi nhánh. Trong khi đó, dư nợ cho vay NQD có xu hướng tăng lên từ 2004 đến 2007. Cụ thể là: Năm 2004 dư nợ cho vay DNNN là 725,4 tỷ đồng chiếm 78% tổng dư nợ, cho vay NQD là 204,6 tỷ đồng chiếm 22% tổng dư nợ; năm 2005, dư nợ cho vay DNNN là 880 tỷ đồng chiếm 80% tổng dư nợ, dư nợ cho vay NQD là 220 tỷ đồng chiếm 20% tổng dư nợ; năm 2006, dư nợ cho vay DNNN là 778 tỷ đồng chiếm 72,7% tổng dư nợ, dư nợ cho vay NQD là 292 tỷ đống chiếm 22,3% tổng dư nợ; năm 2007, dư nợ cho vay DNNN là 800 tỷ đồng chiếm 72,7% tổng dư nợ, dư nợ cho vay NQD là 300 tỷ đồng chiếm 27,3% tổng dư nợ. Bảng 4.2: Dư nợ cho vay theo thời hạn Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 Tỷ VND % Tỷ VND % Tỷ VND % Tỷ VND % Tỷ VND % Cho vay ngắn hạn 232,5 25 200 18,2 220 20,6 402 36,5 400 36,4 Cho vay trung và dài hạn 697,5 75 900 81,8 850 79,4 698 63,6 700 63,6 Tổng 930 100 1.100 100 1.070 100 1.100 100 1.100 100 (Phụ lục 1 và 2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT Hoàn Kiếm) Từ bảng 4.2: Dư nợ cho vay phân theo thời hạn cho thấy dư nợ cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng cao hơn trong tổng dư nợ so với cho vay ngắn hạn. Cụ thể là: Năm 2004, dư nợ cho vay ngắn hạn là 232,4 tỷ đồng chiếm 25% tổng dư nợ, cho vay trung và dài hạn là 697,5 tỷ đồng chiếm 75% tổng dư nợ. Năm 2005, dư nợ cho vay ngắn hạn là 200 tỷ đồng chiếm 18,2 tổng dư nợ, cho vay trung và dài hạn là 900 tỷ đồng chiếm 81,8% tổng dư nợ. Năm 2006, dư nợ cho vay ngắn hạn là 220 tỷ đồng chiếm 20,6 tổng dư nợ, cho vay trung và dài hạn là 850 tỷ đồng chiếm 79,4% tổng dư nợ. Đặc biệt năm 2007, dư nợ cho vay ngăn hạn tăng lên cả số tuyệt đối lẫn số tương đối, còn cho vay trung và dài hạn giảm đi, trong đó: Dư nợ cho vay ngắn hạn là 402 tỷ đồng chiếm 36,5% tổng dư nợ, cho vay trung và dài hạn là 698 tỷ đồng chiếm 63,6% tổng dư nợ. Năm 2008, dư nợ ngắn hạn và dư nợ trung dài hạn hầu như không thay đơi so với năm 2007. Bảng 5.2: Dư nợ cho vay phân theo loại tiền Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 Tỷ VND % Tỷ VND % Tỷ VND % Tỷ VND % Cho vay VND 651 70 890 81 779 72,8 877 79,7 Cho vay ngoại tệ 279 30 210 19 291 27,2 223 20,3 Tổng 930 100 1.100 100 1.070 100 1.100 100 (Phụ lục 1: Báo các kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT Hoàn Kiếm) Từ bảng 5.2 ta thấy cơ cấu dư nợ của Chi nhánh qua các năm 2004-2007 phân theo loại tiền có sự biến đổi phức tạp, điều này là do chính sách thắt chặt tiền tệ của Nhà nước, sự thay đổi các chính sách của Chính phủ, lạm phátlàm cho nhu cầu tiền tệ thay đổi theo từng thời điểm để phù hợp với thị trường. Cho vay bằng VND vẫn là chủ yếu 2.2.3 Các hoạt động dịch vụ Bám sát chủ trương hiện đại hóa và phát triển Ngân hàng bán lẻ của NHCT VN, Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm quan tâm đúng mức đến phát triển hoạt động dịch vụ nhằm nâng cao chất lượng dịc vụ, tăng tiện íc của sản phẩm và nâng cao thu nhập từ dịch vụ của Chi nhánh. Kết quả là hoạt động dịch vụ tại chi nhánh đã có những bước tiến rõ nét. 2.2.3.1 Hoạt động dịch vụ ngân hàng đa dạng Khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì hoạt động dịch vụ ngày càng được chú trọng và mở rộng. Hoạt động dịch vụ Ngân hàng hiện đại đã được triển khai đồng bộ tại toàn bộ các Quỹ tiết kiệm, các Điểm giao dịch của Chi nhánh: “Đây là mô hình quỹ tiết kiệm thực hiện dịch vụ Ngân hàng đa dạng, phong phú. Với mô hình này, hoạt động của các quỹ tiết kiệm được thay đổi cơ bản về chất và lượng” các quỹ tiết kiệm không chỉ đơn thuần cung cấp sản phẩm huy động vốn mà còn có thể cung cấp một chuỗi sản phẩm dịch vụ phong phú như dịch vụ chuyển tiền, chi trả kiều hối, thu đổi ngoại tệ, thanh toán thẻ, séc du lịch nhằm tối đa hóa lợi ích cho khách hàng. Nhờ đó hình ảnh của các QTK nói riêng của Chi nhánh nói chung đã được nâng cao, bước đầu khẳng định vị thế của một Ngân hàng hiện đại trên thị trường, tạo khả năng cạnh tranh cao, giữ được nguồn vốn huy động từ đan cư ổn định và tăng trưởng trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt; tận dụng được tối đa , có hiệu quả nguồn nhân lực và cơ sở vật chất, nguồn thông tin sẵn có của Chi nhánh; cán bộ được nâng cao trình độ và có sự hiểu biết về các dịch vụ Ngân hàng hiện đại, được sử dụng bố trí công việc hợp lý, có điều kiện phát huy được khả năng, kiến thức của mình. 2.2.3.2 Hoạt động thanh toán quốc tế, tài trợ thương mại, kinh doanh ngoại tệ và ngoại hối: Năm 2007, hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại gặp khó khăn do chính sách thắt chặt bảo đảm an toàn về tín dụng và thanh toán quốc tế, do sự biến động của thị trường nguyên vật liệu thế giới và thị trường tiền tệ. Đồng thời do đặc thù tín dụng của Chi nhánh chủ yếu cho vay trung dài hạn, việc phát triển mạng lưới khách hàng là các khách hàng DNVVN làm tăng số lượng các món giao dịch đáng kể nhưng số tiền nhỏ nên doanh số tài trợ thương mại và thanh toán quốc tế không cao Doanh số TT XNK năm 2004 đạt 70 triệu USD, năm 2005 đạt 50 triệu USD giảm 28,6% so với năm 2004, năm 2006 đạt 70 triệu USD tăng 40% so với năm 2005 nhưng chỉ bằng năm 2004, năm 2007 đạt 80 triệu USD tăng 14,3% so với năm 2006. Có được sự tăng trưởng trong năm 2006 và 2007 là do Nhà nước và Chính phủ đã có những chính sách kích thích XNK và tiêu dung, do Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO nên các rào cản thương mại đã được giảm bớt, thị trường cho hàng xuất khẩu được mở rộng, hàng nhập khẩu cũng có điều kiện vào thị trường trong nước. 2.2.3.3 Hoạt động thanh toán trong nước và chuyển tiền Doanh số thanh toán trong nước năm 2004 là 27.360 tỷ đồng, năm 2005 là 32.600 tỷ đồng tăng 19,6% so với năm 2004, năm 2006 đạt 31.500 tỷ đồng giảm 3,4% so với năm 2005 nhưng lớn hơn 15% so với năm 2004, năm 2007 đạt 33.000 tỷ đồng tăng 4,8% so với năm 2006. Hoạt động thanh toán trong nước trong những năm qua biến đổi không đang kể nhưng là một hoạt động rất quan trọng của Chi nhánh. Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm với hệ thống chuyển tiền điện tử VND mới đã đáp ứng được yêu cầu về thời gian, về mức độ sử lý tự động, thông suốt trong cả hệ thống NHCT VN và với các ngân hang khác.Và Ngân hàng đã thanh toán được một khối lượng tiền rất lớn trong những năm qua bảo đảm tính thanh khoản cho thị trường, gớp phần khẳng định dịch vụ và uy tín của Chi nhánh. 2.2.3.4 Hoạt động tiền tệ kho quỹ Công tác tiền tệ kho quỹ không chỉ bảo đảm việc thu chi tiền mặt nhanh chóng, chính xác, hiệu quả mà còn tham mưu cho ban giám đốc kiểm soát hoạt động của các nhân viên đứng quầy chăm sóc khách hàng theo dung quy trình nghiệp vụ và đảm bảo an toàn cho hoạt động của Ngân hàng trong quá trình hoạt động. Bảng 6.2: Kết quả hoạt động dịch vụ Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 Doanh số TT XNK 70 50 70 80 Doanh số Mua bàn ngoại tệ (triệu USD) 108 100 195 110 Doanh số dịch vụ ngoại hối (triệu USD) 2,7 6,0 5,0 7,0 Doanh số thanh toán trong nước (tỷ đồng) 27.360 32.600 31.500 33.000 Thu dịch vụ 3.000 3.000 3.043 3.254 (Phụ lục 1: Báo các kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT Hoàn Kiếm) 2.2.4 Các hoạt động khác 2.2.4.1 Công tác thông tin, điện toán Công tác thông tin, điện toán tại NHCT Hoàn Kiếm đã được quan tâm chú trọng đúng mức trong những năm qua, trang thiết bị được nâng cấp, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của công việc, trình độ cán bộ ngày càng được nâng cao. Do đó hiệu quả công việc ngày càng cao, nhiều sản phẳm dịch vụ mới ra đời phục vụ khách hàng. 2.2.4.2 Công tác kiểm tra nội bộ Trong những năm qua, công tác kiểm tra luôn được thực hiện thường xuyên, liên tục, theo định kỳ hoặc đột xuất nên đã phát hiện kịp thời được các thiếu sót trong tất cả các nghiệp vụ và đưa ra biện pháp khắp phục nhanh chóng cho hệ thống của Chi nhánh. Cán bộ phòng kiểm tra luôn làm việc tích cực, khách quan để hoàn thành nhiêm vụ, góp phần đưa Chi nhánh ngày càng hoàn thiện. 2.2.4.3 Công tác nhân sự Công tác nhân sự đã đạt được kết quả hết sức quan trọng, sớm ổn định hệ thống tổ chức, sắp xếp lại các phòng ban theo mô hình hiện đại hóa, bố trí sắp xếp cán bộ hợp lý, phân công, phân nhiệm theo đúng quy định của ngành. Nhờ đó mà Chi nhánh luôn hoàn thành tốt công việc được NHCT VN giao phó và tạo được niềm tin trong quần chúng nhân dân. III – NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN CÙNG PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHCT HOÀN KIẾM 3.1 Thuận lợi, khó khăn và hạn chế 3.1.1 Thuận lợi 3.1.1.1 Diễn biến chung của nền kinh tế Trong những năm gân đây nền kinh tế Việt Nam phát triển khá ổn định với tốc độ tăng trưởng cao (Việt Nam là quốc gia có tốc độ tăng trưởng nhanh thứ hai trong khu vực Đông Nam Á sau Campuchia) với tốc độ tăng trưởng GDP hơn 7% trong 6 năm qua và đạt 8,44% trong năm 2007. Với tốc độ tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ này thì GDP thực tế trên đầu người của Việt Nam cũng tăng khoảng 6,3 % /năm trong 5 năm qua . Đây là một diễn biến thuận lợi để gia tăng nhu cầu vay vốn và gửi tiết kiệm trong cộng đồng doanh nghiệp và người dân trong khu vực trực thuộc NHCT Hoàn Kiếm . Mặc dù bước sang năm 2008, trước tác động tiêu cực của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế nhưng với sự nỗ lực của chính phủ và các ngành kinh tế, các cân đối vĩ mô như Ngân sách nhà nước, tiền tệ tín dụng, cán cân thanh toán quốc tế v.v..thì nền kinh tế đã tương đối ỏn định lại và tăng trưởng 6,5%. Ngoài ra các chuyên gia kinh tế thế giới còn dự báo tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam sẽ vẫn có khả năng tăng 6% trong những năm tới. Ngoài ra, trong những năm gần đây lượng vốn FDI đổ và Hà Nội cũng tăng mạnh chủ yếu là trong các lĩnh vực bất động sản và xây dựng cơ sở hạ tầng cũng làm xuất hiện nhiều khách hàng lớn và tiềm năng cho Ngân hàng. Việc Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức thương mại quốc tế WTO cũng là một thuận lợi rất lớn đội với toàn bộ nền kinh tế của Việt Nam nói chung và với NHCT Hoàn Kiếm nói riêng.Nó tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng đầu tư nước ngoài, kích thích cải cách đầu tư, cải cách thị trường trong các năm tới, đồng thời thúc đẩy xuất nhập khẩu cũng tăng trưởng nhanh chóng với cơ cấu xuất khẩu đa dạng cùng nhu cầu mạnh mẽ trong nước về hàng nhập khẩu. Một thuận lợi nữa không thể không nhắc đến đó là NHCT Hoàn Kiếm nằm ở vị trí hết sức thuận lợi:trong khu vực trung tâm thành phố với mật độ dân cư đông đúc, khách du lịch nhiều, đường xá thuận tiện lại gần với trụ sở chính của NHCT VN. 3.1.1.2 Vietinbank là thương hiệu lớn NHCT Hoàn Kiếm là chi nhánh của NHCT VN, một trong bốn Ngân hàng thương mại lớn nhất tại Việt Nam, có tổng tài sản chiến 10% trong toàn bộ Hệ thống Ngân hàng ở Việt Nam.Ngoài ra NHCT VN lại là Ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam thực hiện đăng ký bảo hộ thương hiệu tại Việt Nam và quốc tế . Với thương hiệu này NHCT Hoàn Kiếm đã hấp dẫn và thu hút được nhiều nhà đầu tư cũng như sự tin tưởng của các khách hàng nước ngoài trong các nghiệp vụ của mình. Vetinbank có mạng lưới hoạt động phủ khắp các tỉnh trong cả nước với 01 Hội sở chính,03 Sở giao dịch, 03 Công ty trực thuộc, 03 đơn vị sự nghiệp, 02 văn phòng đại diện,138 chi nhánh,188 phóng giao dịch, 258 điểm giao dịch, 191 quỹ tiết kiệm và 742 máy ATM phân bố trên khắp 56 tỉnh thành, tập trung nhiều tại các thành phố lớn như Hà Nội(13 chi nhánh và 02 sở giao dịch), thành phố Hồ Chí Minh(17 chi nhánh và 01 Sở giao dịch), tại các khu công nghiệp, khu kinh tế thương mại, khu đông dân cư NHCT Hoàn Kiếm còn có hệ thống công nghệ thông tin được tiêu chuẩn hóa, sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu của khách hàng, tạo ra nhiều sản phẩm dịch vụ mới có giá trị cao. Nó còn bảo đảm cho hệ thống Ngân hàng hoạt động linh hoạt, ổn định và phòng tránh được nhiều rủi ro trong quá trính giao dịch. Hệ thông công nghệ thông tin của Ngân hàng được liên kết chặt chẽ với toàn bộ hệ thống và luôn tạo nên một mối thông nhất trong hoạt động quản lý nói chung cũng như quản trị rủi ro nói riêng. Vì vậy khách hàng có thể hoàn toàn yên tâm vào Ngân hàng. Hệ thống công nghệ thông tin cũng là cơ sở cho việc lưu chuyển tiên tệ của NHCT Hoàn Kiếm với toàn bộ hệ thống NHCT VN được nhanh chóng và phòng tránh được mọi rủi ro. Khách hàng còn có thể giao dịch trực tuyến một cách dễ dàng và nhanh chóng. 3.1.1.3 Nguồn nhân lực Với số nhân viên là 277 người trong đó có trên 65% có trình độ đại học và trên đại học, còn lại được đào tạo cớ bản về nghiệp vụ ngân hàng thì NHCT Hoàn Kiếm có rất nhiều thế mạnh : Đội ngữ nhân viên của Ngân hàng là những người trẻ, năng động,sang tạo, có khả năng chịu áp cao, họ còn rất tận tình khi phục vụ khách hàng nên luôn tạo được thiện cảm từ phía khách hàng. Trong hệ thống luôn có sự giúp đỡ nhau giữa các bộ phận, phòng ban và các nhân viên cũng luôn giúp đỡ, hỗ trợ nhau, người có nhiều kinh nghiệm thì truyền đạt, dìu dắt lại cho các nhân viên mới.Không khí trong các phong ban luôn vui vẻ và hòa đồng . Ngân hàng còn luôn tỏ chức những bài kiểm tra, cuộc thi, sát hạch, bồi dưỡng để kiểm tra và nâng cao nghiệp vụ của các nhân viên. Nó tạo động lực để người lao động luôn tìm tòi, học hỏi, nâng cao nghiệp vụ của bản thân và cũng tạo được sự cạnh tranh công bằng giũa các nhân viên với nhau. Việc bình bầu thi đua và thăng tiên trong Ngân hàng cũng được thực hiện công bằng và minh bạch. Vì vậy bầu không khí trong Ngân hàng luôn sôi động và hoạt bát. Ngoài ra Ngân hàng thường xuyên tổ chức các hoạt động liên hoan văn nghệ,giao lưu và tham quan du lịch cho các thành viên . Vì vậy các thành viên trong Ngân hàng luôn có sự hứng khởi đối với công việc và gắn bó với Ngân hàng. Ngân hàng còn được đặt dưới sự lãnh đạo của những người năng động và nhiều kinh nghiệm, đó là điều kiện để đưa Ngân hàng vượt qua những khó khăn trong giai đoạn hiện tại và có những bước tiến trong những năm tới. 3.1.2 Khó khăn Khó khăn do sự chuyển dịch nguồn lao động: Thời gian qua việc chuyển dịch lao động có chất lượng cao trong lĩnh vực tài chính, ngân hang, bảo hiểm, chứng khoán diễn ra khá phổ biến. Nguồn nhân lực của Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm cũng không nằm ngoài xu hướng này. Điều này dẫn đến một bộ phận nhân sự có trình độ, kinh nghiệm chuyển đi nơi khác làm việc gây ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của Chi nhánh. Khó khăn do áp lực cạnh tranh ngày càng ngay gắt: Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm nằm trong địa bàn có rất nhiều các Ngân hàng trong và ngoài nước có uy tín đang hoạt động nên việc cạnh tranh là không thể tránh khỏi. Vì vậy Chi nhánh phải luôn luôn cải tiến chất lượng, gia tăng giá trị cho các dịch vụ hiện tại của mình và tung ra các sản phẩm dịch vụ mới đáp ứng tốt nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Sự biện động lãi suất của thị trường: Những năm gần đây, lãi suất trên thị trường luôn tăng lên làm cho việc huy động vốn gặp nhiều khó khăn khi vừa phải trả lãi cao cho người gửi lại phải cạnh tranh với các Ngân hàng khác. Vì vậy việc Chi nhánh đưa ra các gới dịch vụ gia tăng để hấp dẫn khách hàng là rất cần thiết. 3.1.3 Hạn chế NHCT Hoàn Kiếm chưa thành lập ban quản lý rủi ro và Ban quản trị tài sản nợ, tài sản có nên trước mắt nghiệp vụ quản lý rủi ro vẫn do bộ phân khác đảm nhiệm. Đối với quản lý rủi ro tín dụng, mặc dù đã bám sát, triển khai theo quy trình của NHCT VN về quản trị rủi ro tín dụng như Sổ tay tín dụng, quy chế cho vay tiêu dung, cho vay các thành phần kinh tế khácnhưng Chi nhánh nói riêng và cả NHCT VN nói chung vẫn chưa có một khuôn khổ chung cho quản lý rủi ro. Đối với việc quản lý rủi ro thị trường và tác nghiệp, Chi nhánh cũng chưa có một mô hình quản lý rủi ro được áp dụng để xác định mức độ rủi ro và mức độ rủi ro có thể chấp nhận được của Ngân hàng, chưa có kế hoạch chính thức về dự phòng rủi ro thanh khoản cũng như đánh giá rủi ro trong phạm vi Chi nhánh Do vậy, việc quản lý rủi ro trong hoạt động của Chi nhánh còn thiếu tính đồng bộ, chặt chẽ và chưa tuân thủ đúng chuẩn mực quốc tế về quản lý rủi ro, có thê gây ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của Chi nhánh Bên cạnh những tồn tại liên quan đến rủi ro, NHCT Hoàn Kiếm còn gặp những khó khăn trong cơ chế hoạt động. Hạn chế về cơ chế hoạt động: Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm còn có những hạn chế trong cơ chế hoạt động thể hiện ở chỗ NHCT Hoàn Kiếm là chi nhánh của NHCT VN-một Ngân hàng Nhà nước mới được cổ phần hóa , nên các chính sách quản trị, chính sách lao động kém linh hoạt và không khai thác được hết nguồn nhân lực trong quá trình hoạt động. Trụ sở của Chi nhánh lại nằm trên hai địa điểm là 37 Hàng Bồ và 49 Hàng Bồ nên việc đi lại, liên lạc, trao đổi giữa các phòng ban gặp không ít bất tiện. Hạn chế về nguồn thu nhập: Tuy NHCT Hoàn Kiếm là một chi nhánh của NHCT VN, hoạt động đa năng, phát triển nhiều sản phẩm dịch vụ mới nhưng nguồn thu nhập chính của Chi nhánh vẫn từ hoạt động tín dụng truyền thống. So với các Ngân hàng Thương mại cổ phần đóng trên địa bàn thì các sản phẩm bán lẻ của Chi nhánh chưa thực sự phong phú, đa dạng, vì vậy chưa đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng cá nhân, thiếu tình liên kết với các sản phẩm dịch vụ khác để tạo ra các gói sản phẩm hàm chứa nhiều giá trị gia tăng. Đặc biệt, giá vàng, giá ngoại tệ cũng biến động không ngừng cùng với lãi suất trong thời gian qua tạo ra nhu cầu sử dụng các sản phẩm tài chính phát sinh. Tuy nhiên, hiện nay NHCT Hoàn Kiếm chưa chuẩn bị được nhiều cho việc cung ứng các sản phẩm này đến khách hàng( như các sản phẩm hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, quyền chọn) Hạn chế trong hệ thộng công nghệ thông tin: Mặc dù công nghệ ngân hàng đã được đổi mới và hiện đại hóa nhưng vẫn chưa theo kịp các ngân hàng khác. 3.2 Phương hướng và giải pháp 3.2.1 Phương hướng và chiến lược kinh doanh trong những năm tới Trong những năm tới, thực hiện chỉ đạo của NHNN VN, NHCT VN, Chi nhánh sẽ thực hiện các chiến lược sau: - Chiến lược tăng cường năng lực tài chính và nâng cao hiệu quả kinh doanh, đưa ra các gói dịch vụ mới để phục vụ khách hàng, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tận dụng mạng lưới và cơ sở hạ tầng sẵn có để phát triển theo chiến lược Ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam của NHCT VN. -Chiến lược về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao: Cải thiện căn bản chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ và năng lực chuyên môn cao, đào tạo nhiều hơn các kiến thức nghiệp vụ của Ngân hàng quốc tế, ngoại ngữ, tin học; Tuyển dụng thêm các cán bộ có trình độ chuyên môn cao về nghiệp vụ. khả năng tạo doanh số, lợi nhuận nhiều cho Chi nhánh. - Chiến lược về đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin: Ưu tiên đầu tư phát triển công nghệ thông tin ngân hàng, xây dựng hệ thống công nghệ đồng bộ, hiện đại, an toàn, hiệu quả, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ mới, hiện đại trong lĩnh vực ngân hàng,kiểm soát rủi ro, phát triển sản phẩm dịch vụ mới 3.2.2 Các giải pháp thực hiện kế hoạch Để thực hiên được các kế hoạch để ra thì Ban lãnh đạo NHCT Hoàn Kiếm đa đưa ra các giải pháp sau: - Tăng cường bồi dưỡng đội ngũ lao động, tổ chức đào tạo, cho đi học, tham gia các buổi thảo luận ở trong và ngoài nước để nâng cao năng lực, trình độ và kỹ năng cho công nhân viên trong Chi nhánh. Có chế độ lương, thưởng hợp lý đối với cán bộ nhân viên để giữ chân và thu hút được những người có năng lực chuyên môn cao. - Tăng cường hoạt động quảng bá, marketing, giới thiệu về Chi nhánh đến các đối tượng khách hàng đặc biệt là khối khách hàng tiềm năng như các DNVVN - Luôn khảo sát để cải thiện bộ máy quản trị, hệ thống sao cho đồng bộ, tránh được các vướng mắc trong quá trình hoạt động, không chồng chéo nhiệm vụ giữa các phòng ban - Xây dựng ban quản lý rủi ro nhằm phát hiện rủi ro, phân loại rủi ro, ngăn chặn rủi rotrong qua trình hoạt động của Chi nhánh nhằm đạt được lợi nhuận cao nhất. - Luôn luôn áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ mới nhất để hoàn thiện hệ thống trong quản lý, quản trị và đáp ứng được chuẩn quốc tế trong việc cung ứng sản phẩm dịch vụ. - Đầu tư đúng mức cho công tác thu thập và sử lý thông tin của khách hàng, phối hợp với NHNN, NHCT VN và các Ngân hàng thương mại khác trong việc xây dựng một hệ thống thông tin chung cho cả hệ thống Ngân hàng. Đảm bảo việc ngăn ngừa rủi ro và phân loại khách hàng. 3.3 Kiến nghị Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu về Chi nhánh NHCT Hoàn kiếm, tôi đã xem xét và đưa ra một số kiến nghị sau đây để cải thiện hoạt động của Chi nhánh: Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm cần phải đổi mới cơ cấu tổ chức của mình để phù hợp với giai đoạn khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế. Chi nhánh phải luôn chú ý đến hoạt động đào tạo và đào tạo lại cán bộ để có thể đưa ra được các sản phẩm dịch vụ mới đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của các khách hàng. Cần có các bước đổi mới trong cách làm việc của cán bộ công nhân viêc sao cho có được hiệu quả lao động cao nhất. Xây dựng chế độ lương, thưởng phù hợp để thu hút và giữ chân được các nhân viên co năng lực trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt hiện nay. Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động của mình để tối thiểu hóa chi phí quản lý, thu thập được lượng thông tin nhiều nhất về khách hàng, phân loại được khách hàng, phân loại rủi ro PHẦN C – KÊT LUẬN Qua phần nghiên cứu trên chúng ta đã thấy được những điểm chung nhất về NHCT Hoàn Kiếm: NHCT Hoàn kiếm là một Ngân hàng có uy tín về chất lưọng dịch vụ, phong cách phục vụ khách hàng tốt nên đã có được sự tin tưởng của nhiều khách hàng trong vòng 20 năm qua. Trong 20 năm, Chi nhánh luôn đứng trước sự cạnh tranh gay gắt từ các Ngân hàng và tổ chức tín dụng khác, nhưng nó vẫn có được những bước phát triển vững chắc. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, Chi nhánh càng phải đổi mới mình thì mới có thể phát triển được trước khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế. Tuy nhiên Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm vẫn còn tồn tại những bất cập trong công tác tổ chức, quản lý như giấy tờ, thủ tục phải qua nhiều khâu, nhiều phòng ban mới được giải quyết, cơ chế lãnh đạo, chỉ đạo còn chưa linh hoạt và chồng chéo giữa các phòng ban. Các sản phẩm còn chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, công nghệ thông tin vẫn chưa theo kịp các Ngân hàng khác hoạt động trong địa bàn làm cho việc cạnh tranh càng khó khăn hơn Nhưng trong thời gian tới,Chi nhánh sẽ cố gắng khắp phục các khó khăn của mình để đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của khách hàng, cạnh tranh được với các Ngân hàng khác. D – DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT Hoàn Kiếm 2004- 2008 Báo cáo thường niên từ 2003 đến 2007 của Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm Bản công bố thông tin của NHCT VN Luận văn của khóa 45 Quyết định số 1294/CT HK-QĐ của Giám đốc Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm www.vietinbank.con.vn PHỤ LỤC I: NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM Phòng Tổng hợp MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH QUA CÁC NĂM Số liệu chung cấp cho sinh viên Đơn vị: triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 I Nguồn vốn 2,733,500 2,761,000 4,546,800 5,146,000 1 Tiền gửi doanh nghiệp 1,922,600 1,826,000 3,593,100 4,172,000 2 Tiền gửi dân cư 810,900 935,000 953,700 971,000 3 Tiền gửi không kỳ hạn 82,005 423,000 836,700 1,179,000 4 Tiền gửi có kỳ hạn 1,913,450 2,338,000 3,710,100 3,972,000 II Dư nợ cho vay 930,000 1,100,000 1,070,000 1,100,000 1 Cho vay Ngắn hạn 232,500 200,000 220,000 402,000 2 Cho vay Trung dài hạn 697,500 900,000 850,000 698,000 3 Cho vay DNNN 725,400 880,000 778,000 800,000 4 Cho vay NQD 204,600 200,000 292,000 300,000 5 Cho vay VND 561,000 890,000 779,000 877,000 6 Cho vay ngoại tệ 279,000 210,000 291,000 223,000 7 Nợ quá hạn 63 63 8 Doanh số cho vay 980,000 1,000,000 985,000 990,000 9 Cho vay DNVVN Doanh số cho vay 200,000 180,000 190,000 Dư nợ cho vay 100,000 95,000 110,000 Dư nợ VNĐ 94,000 88,300 90,000 Dư nợ ngoại tệ 6,000 6,700 20,000 Dư nợ Ngắn hạn 62,000 80,000 90,000 Dư nợ Trung hạn 38,000 15,000 20,000 III Hoạt động dịch vụ 1 DSTT XNK (trUSD) 70 50 70 80 2 DS Mua bán ngoại tệ (trUSD) 108 100 195 110 3 DS dịch vụ ngoại hối (trUSD) 2.7 6.0 5.0 7.0 4 DS TT trong nước tỷ đ) 27,360 32,600 31,500 33,000 5 Thu dịch vụ 3,000 3,000 3,043 3,254 IV Lợi nhuận 50,000 68,000 61,000 65,000 PHỤ LỤC II: MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH DOANH NĂM 2008 STT Chỉ tiêu Đơn vị 31.12.07 31.12.08 I Tổng nguồn vốn Tỷ đồng 5,143 5,035 VNĐ Tỷ đồng 4,719 4,737 Ngoại tệ (quy đổi) Tỷ đồng 424 298 II Cơ cấu nguồn vốn Tỷ đồng 5,143 5,500 Tiền gửi DN Tỷ đồng 4,172 4,300 Tiền gửi dân cư Tỷ đồng 971 1,200 III Tổng dư nợ và đầu tư Tỷ đồng 1,103 1,103 1 Đầu tư Tỷ đồng 3 3 2 Tổng dư nợ Tỷ đồng 1,100 1,100 2.1 Ngắn hạn Tỷ đồng 402 400 Trung, dài hạn Tỷ đồng 668 700 2.2 Tỷ trọng CV không có TSĐB %TDN 77 68 2.3 Tỷ trọng CV DNNN %TDN 72 85 IV Nợ quá hạn Nợ nhóm 2 Triệu đồng 0 0 Nợ xấu Triệu đồng 0 0 VI Thu dịch vụ Triệu đồng 3,254 5,000 VII Phát hành thẻ Thẻ 6,586 18,000 VIII Lợi nhuận (đã trích DPRR) Triệu đồng 65,000 90,000 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCTC : Báo cáo Tài chính HĐQT : Hội đồng quản trị NHCT : Ngân hàng Công thương NHCT VN : Ngân hàng Công thương Việt Nam NHNN : Ngân hàng Nhà nước DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước DNVVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ NQD : Ngoài Quốc doanh TT XNK : Thanh toán xuất nhập khẩu USD : Đồng đô la VND : Đồng Việt Nam MỤC LỤC DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ Hình 1.1: Hệ thống tổ chức của NHCT 6 Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của NHCT 7 Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức của NHCT được phân chia thành các khối chức năng 8 Hình 4.1: Cơ cấu tổ chức Cấp chi nhánh 1 9 Hình 5.1: Cơ cấu tổ chức Cấp chi nhánh 2 9 Hình 6.1: Cơ cấu tổ chức Phòng Giao dịch 10 Hình 7.1: Sơ đồ tổ chức quản lý nhân sự của NHCT Hoàn Kiếm 21 Hình 8.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của NHCT Hoàn Kiếm 22 Biểu đồ: 2.1: Nguồn vốn của doanh nghiệp giai đoạn 2004-2008 27 Biểu đồ 2.2. Tổng nguồn vốn huy động từ (2004-2008) 28 Bảng 1.1: Cơ cấu lao động của NHCT VN 5 Bảng 1.2 : Phân loại nguồn vốn theo đối tượng 29 Bảng 2.2: Nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn 32 Bảng 3.2: Dư nợ cho vay phân theo thành phần kinh tế 33 Bảng 4.2: Dư nợ cho vay theo thời hạn 34 Bảng 5.2: Dư nợ cho vay phân theo loại tiền 35 Bảng 6.2: Kết quả hoạt động dịch vụ 38

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5692.doc
Tài liệu liên quan