Trong khi đó năm 1999 ngân hàng lỗ : -11,61 tỷ đồng, năm 2000 lỗ 13,27 tỷ đồng, năm 2001 lỗ 3,29 tỷ đồng.Như vậy năm 2002 ngân hàng đã thoát khỏi tình trạng thua lỗ nặng như các năm trước. Đây là một thực tế rất đáng khích lệ thể hiện sự đúng đắn trong công tác chỉ đạo cũng như sự nỗ lực làm việc của toàn thể cán bộ công nhân viên trong ngân hàng. Tuy nhiên đây mới chỉ là thành công bước đầu, trước mắt còn rất nhiều khó khăn mà tòan chi nhánh phải vượt qua, đặc biệt trong hoạt động tín dụng hướng tới những khoản vay an toàn hiệu quả, có biện pháp giải quyết thích hợp với những khoản nợ tồn đọng và xử lý rủi ro. Khắc phục tình trạng cho vay mà công tác thẩm định còn sơ sài,hồ sơ thủ tục chưa đảm bảo, tinh thần trách nhiệm chưa cao do đó còn để phát sinh nợ quá hạn như hiện nay làm giảm đáng kể đến lợi nhuận chung của cả chi nhánh.
Bên cạnh đó chi nhánh cũng cần phải chú trọng hơn nữa đến hiệu quả các loại hình dịch vụ, vì đây là những hoạt động có khả năng mang lại lợi nhuận cao, an toàn. Muốn như vậy trước mắt cần phải cải thiện thái độ giao dịch với khách hàng, tránh khỏi phong cách giao dịch đi theo một lối mòn của ngân hàng quốc doanh như hiện nay, điều đó cũng đòi hỏi sự cố gắng rất lớn của anh chị em nhân viền đặc biệt các phòng còn yếu kém vế mặt này như phòng kế toán, phòng nguồn vốn.
Sang năm 2003 tiến trình tự do hoá thương mại khu vực và trên thế giới sẽ tác động lớn đến việc sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, việc cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ sẽ rất khó khăn cho các doanh nghiệp trong nước. Do đó, công tác đầu tư phải thực sự chú trọng, đảm bảo an toàn, hiệu quả, nhưng với mục tiêu phấn đấu đảm bảo lợi nhuận cao. Phương hướng kinh doanh năm 2003 tập trung vào một số việc lớn:
22 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1156 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng công thương Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Trong một khoảng thời gian dài kinh tế Hải Phòng tăng trưởng chậm chạp hơn so với nhiều tỉnh khác trong cả nước. Song trải qua bao nhiêu năm trăn trở, Đảng bộ và nhân dân thành phố đã tự tìm ra cho mình một hướng đi đúng đắn, đưa kinh tế Hải Phòng phát triển với một nhịp độ tăng trưởng khá cao, xứng đáng là một trong những thành phố trực thuộc Trung ương. Đó không chỉ là niềm tự hào mà còn là động lực để khuyến khích toàn dân, toàn quân thành phố phát huy nội lực, cùng góp phần đưa Hải Phòng bắt kịp với sự phát triển chung của đất nước.
Đạt được thành công đó không thể không kể đến sự đổi mới, tiến bộ của hệ thống ngân hàng thương mại của thành phó, trong đó có ngân hàng công thương Hải Phòng.
I.Vài nét về Ngân hàng công thương thành phố Hải Phòng (NHCT HP).
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHCT HP.
Tháng 7 năm 1987, thực hiện nghị định 218/ HĐBT của Hội Đồng Bộ Trưởng, Hải Phòng đã làm thí điểm chuyển ngân hàng sang hạch toán kinh doanh XHCN, NHNN Hải Phòng chuyển thành ngân hàng Công Nông Thương Hải Phòng. Tuy nhiên mô hình tổ chữc cơ bản chưa thay đổi, ngân hàng vừa có chức năng kinh doanh tiền tệ- tín dụng vừa có chức năng quản lý Nhà Nước.
Thi hành nghị định 53/ HĐBT, tháng 6/1988 NHCT HP được thành lập. Tổ chức bộ máy của ngân hàng lúc ấy gồm có hội sở ngân hàng thành phố và 4 chi nhánh phụ thuộc ở 3 quận nội thành và thị xã Đồ Sơn, từ đây ngân hàng tách ra khỏi NHNN, chỉ thực hiện chức năng kinh doanh. Tuy nhiên trong giai đoạn đầu, do quy chế tổ chức mới chỉ quy định về nguyên tắc nên triển khai còn nhiều vướng mắc. Mô hình tổ chức chưa ổn định, chức năng nhiệm vụ các phòng ban chưa rõ ràng, còn chồng chéo kém hiệu quả.
Từ tháng 10 năm 1994, theo quyết định của Tổng giám đốc NHCT VN, NHCT HP thực hiện mô hình hai cấp, gồm 5 chi nhánh trực thuộc Trung ương và hạch toán kinh tế độc lập đó là các chi nhánh : NHCT HP , NHCT Hồng Bàng, NHCT Lê Chân, NHCT Ngô Quyền và NHCT Thị xã Đồ Sơn. Vào tháng 7/1998, chi nhánh Đồ Sơn đã sát nhập với NHCT HP . Từ đây NHCT Đồ Sơn trở thành chi nhánh ngân hàng trực thuộc NHCT HP .
Riêng NHCT HP có trụ sở đặt tại 36 Điện Biên Phủ- Hải Phòng, với 180 cán bộ công nhân viên, có hội sở chính và 3 phòng giao dịch ( Chợ Sắt, Kiến An, Tô Hiệu)...Dưới sự lãnh đạo trực tiếp của NHCT VN, sự quản lý của NHNN thành phố Hải Phòng và tinh thần phấn đấu vươn lên của bản thân nên NHCT HP luôn giữ vững truyền thống của mình, hoạt động đa năng, toàn diện, đạt hiệu quả cao, đóng góp đáng kể trong công cuộc đổi mới của đất nước, của ngành và phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế của thành phố Hải Phòng .
1.2.Mô hình tổ chức và hoạt động của NHCT HP .
1.2.1.Mô hình tổ chức của NHCT HP .
Thực hiện quy chế tổ chức và hoạt động của NHCT VN ban hành theo quyết định số 16/HCT- TCCB ngày 10/1/1991; quy chế tổ chức và hoạt động của các phòng thuộc bộ máy NHCT VN ban hành theo quyết định số 110/ NHCT-TCCB ngày 1/4/1992 và công văn số 318/TCCB ngày 23/05/1992 của tổng giám đốc NHCT VN đặt ra quy định về tổ chức và hoạt động cho các phòng thuộc ngân hàng.
Đứng đầu chi nhánh NHCT HP là giám đỗc, chịu trách nhiệm quản lý chung mọi hoạt động của ngân hàng và trực tiếp quản lý điều hành chi nhánh Đồ Sơn.
Giám đốc ngân hàng chịu trách nhiệm quản lý phòng tổ chức hành chính và phòng kiểm soát nội bộ. Dưới giám đỗc có 3 phó giám đốc, mỗi phó giám đỗc chịu trách nhiệm quản lý 3 phòng để cùng giúp đỡ giám đốc và làm tham mưu cho giám đỗc trong việc điều hành hoạt động kinh doanh nhằm thực hiện tốt các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà Nước, các chế độ , thể lệ của ngành...
Giám đốc
Chi nhánh Tô Hiệu
Chi nhánh Đồ Sơn
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kdoanh đối ngoại
ngoaii
Phòng nguồn vốn
Phòng kinh doanh
Phòng
Kế toán
Phòng tiền tệ- ngân quỹ
Phòng điện toán
Phòng GD chợ Sắt
Phòng GD Kiến An
Phòng
TCHC
Phòng KSNB
Sơ đồ bộ máy tổ chức NHCT HP .
1.2.2.Chức năng và quyền hạn của các phòng ban:
1. Phòng kinh doanh : Gồm 16 cán bộ tín dụng trong đó có 1 trưởng phòng và 2 phó phòng.
Phòng kinh doanh là một phòng nghiệp vụ trong bộ máy tổ chức của NHCT HP . Chức năng của phòng là làm tham mưu cho giám đốc và phó giám đốc trong việc chỉ đạo hoạt động kinh doanh tín dụng . Tổng hợp và phân tích thông tin, giúp giám đốc điều hành các hoạt động kinh doanh có hiệu quả trên cơ sở quy chế điều hành vốn và các thể lệ tín dụng hiện hành của Nhà nước và ngân hàng cấp trên. Nghiên cứu nắm bắt kịp thời chủ trương, đường lối phát triển kinh tế trên địa bàn thành phố trong từng giai đoạn để tham mưu cho Ban Giám Đốc về đối tượng tín dụng , cơ cấu đầu tư, lãi suất, các thành phần kinh tế…phù hợp với pháp luật đồng thời đảm bảo lợi ích kinh tế của NHCT , thực hiện kinh doanh đúng hướng và có lãi.
Phòng nguồn vốn: gồm 6 nguời ( 1 trưởng phòng và 1 phó phòng)
Chức năng cơ bản là tạo nguồn vốn chung thông qua công tác huy động tiền gửi trong dân cư, các tổ chức kinh tế để làm nguồn vốn cho vay phát triển kinh tế theo chủ trương của Nhà nước.
Phòng kế toán: gồm 14 người ( 1 trưởng phòng và 2 phó phòng)
Chức năng chính là tổ chức công tác hạch toán kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng, tham mưu cho ban giám đốc trong việc chỉ đạo, quản lý, điều hành các nghiệp vụ kế toán, thanh toán, tài chính trong hệ thống NHCT theo chế độ hiện hành.
Phòng tiền tệ, kho quỹ: gồm 9 nhân viên kho quỹ( 1 trưởng phòng)
Chức năng của phòng là tham mưu cho ban lãnh đạo NHCT HP trong việc chỉ đạo điều hành về công tác tiền tệ và quản lý an toàn kho quỹ trong toàn chi nhánh .
Phòng kinh doanh đối ngoại: gồm 7 người ( 2 trưởng phó phòng)
Chức năng chính là làm tham mưu cho ban giám đốc trong việc kinh doanh ngoại tệ và những vấn đề có liên quan đến ngoại tệ, thanh toán quốc tế.
Phòng điện toán: gồm 4 người
Phòng điện toán là phòng chức năng có chịu trách nhiệm về công tác tin học điện tử trong toàn chi nhánh NHCT HP , quản lý tòan bộ hệ thống máy tính và các phần mềm.
Phòng tổ chức hành chính: gồm17 người.
Phòng tổ chức hành chính chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc , tham mưu cho giám đốc trong việc tổ chức bộ máy cán bộ lao động, tiền lương, thực hiện công tác hành chính quản trị, quản lý công tác xây dựng cơ bản, quản lý tài sản, tổ chức bảo vệ an toàn tài sản của cơ quan.
Phòng kiểm soát gồm 4 người có chức năng tham mưu cho giám đốc tổ chức chỉ đạo điều hành pháp lệnh, điều lệ ngân hàng , chế độ biện pháp tiền tệ, tín dụng , ngoại hối, vàng bạc, kim khí quý, kho quỹ, kế toán tài chính. Phòng chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc v;à có chức năng giúp giám đốc tiếp nhận và giải quyết các đơn thư, khiếu nại, tố cáo có liên quan đến hoạt động kinh doanh và cán bộ thuộc diện được phân cấp quản lý.
Phòng giao dịch : hiện nay chi nhánh có 3 phòng giao dịch được đặt tại những vị trí quan trọng, những trung tâm buôn bán kinh doanh của thành phố Hải Phòng , đó là Chợ Sắt, Kiến An, Tô Hiệu. Hiện nay phòng giao dịch Tô Hiệu đã trở thành một chi nhánh của NHCT HP .
Phòng giao dịch có nhiệm vụ huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế và dân cư trên địa bàn theo đúng chế độ, thể lệ và quy định hiện hành. Tổ chức bán và thanh lý kỳ phiếu theo từng đợt do giám đốc NHCT HP giao, tổ chức hạch toán kịp thời, cập nhật, đầy đủ chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về tiền tệ, tín dụng , thanh toán , tiết kiệm theo đúng chế độ hiện hành. Cho vay đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh trên 4 quận nội thành, được mở tài khoản vãng lai tại chi nhánh NHCT HP . Thực hiện công tác tiền tệ kho quỹ, đảm bảo an toàn thu chi tiền mặt, điều chuyển tiền đi và đến, quản lý các loại chứng chỉ, ấn chỉ có giá theo quy định của cấp trên, quản lý an toàn tài sản, trang thiết bị phương tiện làm việc theo chế độ hiện hành..
Chi nhánh : Đồ Sơn và chi nhánh Tô Hiệu: có chức năng và nhiệm vụ như một ngân hàng thu nhỏ, hạch toán kinh tế phụ thuộc vào NHCT HP . Hàng tháng, quý, năm phải lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và gửi toàn bộ những số liệu cần thiết có liên quan đến ngân hàng công thương thành phố Hải Phòng. 1.3.Nhiệm vụ của NHCT HP .
Thực hiện chế độ hạch toán nội bộ theo quy chế của NHCT Việt Nam và NHNN, chi nhánh NHCT HP có nghĩa vụ sử dụng có hiệu quả, bảo toàn phát triển vốn và các nguồn lực của NHCT VN , tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh đảm bảo an toàn và hiệu quả, phục vụ phát triển kinh tế- xã hội của đất nước và thực hiện các nghĩa vụ về tài chính theo quy định của pháp luật và của NHCT VN . Chi nhánh NHCT HP được quyền thực hiện các nhiệm vụ sau trong hoạt động kinh doanh :
Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế, dân cư trong và ngoài nước bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
Phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng và các hình thức huy động vốn khác phục vụ theo yêu cầu phát triển kinh tế và hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ các tổ chức kinh tế cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế theo cơ chế tín dụng của Ngân hàng Nhà nước và quy định của NHCT VN.
Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh , tái bảo lãnh trong và ngoài nước. Mở và thanh toán L/C, kinh doanh ngoại tệ theo quy định cuả NHCT VN và theo mức uỷ quyền.
Chiết khấu kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác theo quy định của NHNN và NHCT VN.
Thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng như thanh toán , chuyển tiền trong nước và quốc tế, chi trả kiều hối, thanh toán séc và các dịch vụ ngân hàng khác.
Kinh doanh vàng bạc, kim khí quý, đá quý.
Thanh toán chế độ an toàn kho quỹ, bảo quản tiền mặt, ngân phiếu thanh toán chính xác kịp thời.
Thực hiện các dịch vụ tư vấn về tiền tệ, quản lý tiền vốn, các dự án đầu tư phát triển theo yêu cầu của khách hàng.
Cất giữ, bảo quản chứng khoán và các giấy tờ có giá trị, các tài sản quý cho khách hàng .
Thực hiện một số nhiệm vụ khác do NHCT Việt Nam giao.
1.4.Đặc điểm môi trường kinh doanh của NHCT HP .
NHCT HP hoạt động trên địa bàn thành phố Hải Phòng, một trong những trung tâm kinh tế lớn của Việt Nam, có hải cảng lớn nhất của miền Bắc, là thành phố công nghiệp, thương mại, du lịch, dịch vụ của vùng duyên hải Đông Bắc Bộ. Thêm vào đó Hải Phòng còn là đầu mối giao thông quan trọng đồng thời là đô thị có vị trí quóo phòng trọng yếu của đất nước, trong những năm qua NHCT HP đã góp phần tích cực vào việc phát triển sản xuất kinh doanh , lưu thông vật tư hàng hoá của Hải Phòng và cả nước. Đây là nơi có nhiều khu công nghiệp lớn tập trung, nhiều viện khoa học, kinh tế của Nhà nước, có nhiều nhà máy, xí nghiệp của Trung ương và địa phương, có nhiều hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp, nhiều hộ tư thương hoạt động nên nhu cầu về vốn rất lớn để tham gia vào sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu và tiêu dùng. Mặt khác nhờ những bước đi sáng tạo của Hải Phòng nhằm khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển, lấy năm 2001 là năm Cơ chế, năm 2002 là năm Doanh nghiệp, các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố được tạo điều kiện hoạt động trong một môi trường kinh doanh thuận lợi.
Năm 2002 kinh tế thành phố đã có những bước phát triển mới , một số chỉ tiêu quan trọng vẫn tiếp tục tăng so với năm 2001. Tổng sản phẩm trong nước , GDP tănh 10,64%. Trong đó nhóm ngành nông, lâm, thuỷ sản tăng 4,95%, nhóm ngành công nghiệp tăng 16,56%, nhóm ngành dịch vụ tăng 7,41%, gía trị sản xuất công nghiệp tăng 25,1%, giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 3,7%. Do vị trí địa lý và môi trường kinh doanh đa dạng, phong phú và không ít phức tạp như vậy nên đã tạo điều kiện cho NHCT HP trong việc xây dựng và phát triển hoạt động kinh doanh , mở rộng quan hệ với các bạn hàng trong nước và nước ngoài nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ tiền tệ, tín dụng và thanh toán.
Tuy môi trường hoạt động kinh doanh của NHCT HP có nhiều tiềm năng và thuận lợi, xong Hải Phòng vẫn còn không ít khó khăn và trở ngại trên bước đường phát triển. Đó là nền kinh tế có những bước phát triển nhanh nhưng vẫn chưa đồng bộ đáp ứng kịp thời nhịp độ tăng trưởng chung của đất nước, tương xứng với tiềm năng và thế mạnh sẵn có cuả mình. Nhiều doanh nghiệp của Trung ương làm ăn thua lỗ đã và đang có nguy cơ bị phá sản, hoặc tạm ngừng hoạt động bởi công tác quản trị kinh doanh quá yếu kém, thiếu vốn trầm trọng, trang bị kỹ thuật lạc hậu, chậm cải tiến, sản phẩm sản xuất ra chất lượng kém chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước chứ chưa nói đến sức cạnh tranh với các sản phẩm nước ngoài. Mặt khác hậu quả từ những khoản đầu tư xấu từ những năm trước còn nặng nề, chưa giải quyết xong, đó là những khó khăn trở ngại rất lớn mà NHCT HP phải tháo gỡ giải quyết để Hải Phòng đi lên xứng đáng với vị trí của mình.
II. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHCT HP
1.1.Tình hình hoạt động kinh doanh :
1.1.1.Công tác huy động nguồn vốn:
Mặc dù lãi suất trong những năm gần đây có nhiều thay đối, có khi lãi suất huy động tại đơn vị thấp hơn so với lãi suất của một số ngân hàng khác và kho bạc Nhà Nước cùng điạ bàn, nhưng nguồn vốn huy động được vẫn không ngừng tăng lên là một thành công lớn :
Nguồn vốn huyđộng
31/12/00
31/12/01
31/12/02
VNĐ
328
408
615
Ngoại tệ( quy VNĐ)
294
425
421
Tổng
622
833
1036
%so với năm trước
129%
138%
124,5%
Đạt được kết qủa trên là do Ban giám đốc đã thường xuyên quan tâm, chú trọng đến công tác huy động vón và coi đây là một trong những công tác trọng tâm trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh . Các phòng nghiệp vụ (kinh doanh , quản lý tiền gửi dân cư) , các phòng giao dịch và chi nhánh đã có nhiều biện pháp để thu hút tiền gửi dân cư và các đơn vị kinh tế, với nhiều hình thức huy động đa dạng . Đặc biệt trong năm 2002 thực hiện sự chỉ đạo của NHCT VN, chi nhánh đã triển khai các hình thức huy động vốn như: phát hành 2 đợt kỳ phiếu VNĐ, 1 đợt trái phiếu và 01 đợt dự thưởng, kết quả như sau:
Đợt 1 phát hành kỳ phiếu VNĐ kỳ hạn NHCT 6 tháng trả lãi trước ( thời gian từ 1/2/02 đến 15/3/02) thu được 45,3 tỷ đồng /25 tỷ KH, đạt 181%.
Đợt 2 phát hành kỳ phiếu VNĐ kỳ hạn 6 tháng trả lãi sau thu được 51,7tỷ đồng /25 tỷ KH, đạt 207%.
Phát hành trái phiếu kỳ hạn 1 năm, lãi suất 8%/năm, trả lãi sau và kỳ hạn 2 năm, lãi suất 8,1% trả lãi định kỳ( thời gian từ 3/9/02 đến 15/10/02) thu 35,4 tỷ đồng /99 tỷ đồng kế hoạch NHCT VN giao , đạt 36%.
Phát hành tiết kiệm dự thưởng (từ 5/12/02 đến 31/1/03). Tính đến 31/12/02 thu 19 tỷ đồng /30 tỷ KH NHCT VN giao, đạt 63%.
Bên cạnh đó Ngân hàng đã tiếp xúc, tranh thủ các đơn vị có nguồn tiền gửi lớn với lãi suất huy động thấp như: Cảng Hải Phòng, Kho bạc Thành Phố, Sở điện lực; Đặc biệt ngân hàng tích cực tiếp thị vận động các đơn vị khách hàng như: Cảng Hải Phòng, nhà máy đóng tàu Bạch Đằng…..mở L/C ký quỹ với tỷ lệ từ 30 đến 50%,, do vậy có nguồn tiền gửi thanh toán mà không phải trả lãi thường xuyên có số dư lớn hàng chục tỷ đồng.
Nhận vốn điều hoà từ Trung ương:
Ngân hàng công thương Hải Phòng là chi nhánh của NHCT Việt Nam do đó bên cạnh nguồn vốn chi nhánh tự huy động, hàng năm NHCT HP còn nhận vốn điều hoà. Quy mô vốn điều hoà phản ánh khả năng huy động vốn của chi nhánh đồng thời là một chỉ tiêu phản ánh sự mất cân đối giữa cao và biến đổi theo từng thời kỳ tuỳ thuộc vào chính sách của NHCT Việt Nam .
Do nguồn vốn huy động không ngừng tăng lên nên năm 2002 đã giảm được vốn điều hoà so với kế hoạch và năm 2001. Tính đến 31/12/02 nhận VNĐ : 218tỷ bằng 36% so với kế hoạch( 600tỷ), bằng 50% so với cùng kỳ năm 2001
( 439 tỷ).Nộp USD quy ra VNĐ: 507 tỷ/ 216 tỷ KH đạt 234%.
Công tác cho vay và đầu tư: Ngân hàng NHCT HP đã đẩy mạnh công tác phát triển kinh doanh cả nội tệ và ngoại tệ, tăng được nhiều dư nợ lành mạnh, đồng thời đã giải quyết tốt việc xử lý nợ tồn đọng bằng nhiều biện pháp khác nhau.
Quy mô phát triển đầu tư tín dụng từ 1/6/1988 đến 31/12/02
Nhũng con số trên đã phần nào phản ánh quy mô cho vay, đầu tư tại chi nhánh NHCT HP . Từ khi thành lập đến nay, chi nhánh không ngừng gia tăng quy mô cho vay . Mặt khác một xu hướng có thể thấy rõ là tỷ trọng vốn trung và dài hạn trong tổng dư nợ ngày càng cao, các khoản vay tập trung vào các dự án lớn như đóng tàu, xây dựng cơ sở hạ tầng hàng hải….có thời hạn dài , quy mô vốn vay lớn nhưng an toàn. Đặc biệt năm 2002, ngân hàng đã chú trọng mở rộng kinh doanh bằng nhiều biện pháp như: tăng cường công tác tiếp thị, cải tiến phong các giao dịch chủ động tìm kiếm, khai thác các dự án lớn có tính khả thi để tiếp cận thêm khách hàng mới, bám sát tình hình sản xuất kinh doanh , nhu cầu vốn của đơn vị , từ đó có những giải pháp thích hợp nhằm giữ vững khách hàng truyền thống( khách hàng nhóm A). Bên cạnh đó ngân hàng đã thực hiện linh hoạt chính sách lãi suất, có thể nói mềm dẻo hơn nhiều ngân hàng trên cùng địa bàn như: ngân hàng cổ phần hàng hải, ngân hàng đầu tư và phát triển do đó thu hút được những khách hàng rất lớn như : nhà máy đóng tàu Bạch Đằng, Nam triệu…
Với những nỗ lực đó: Tổng dư nợ cho vay và đầu tư thực hiện đến 31/12/02 là 1.220 tỷ đồng tăng 28%; số tuyệt đối tăng 269 tỷ đồng so với 31/12/01.
Tuy nhiên chỉ đạt 86%so với1.408 tỷ đồng KH của NHCT VN giao và đạt 99,5% KH chi nhánh xây dựng, Nguyên nhân chính là do dự án đã được duyệt song công trình triển khai chậm nên chưa phát tiền vay được, như công ty vận tải Phương Nam của Đồ Sơn thẩm định, một số dự án khác đang tiến hành thẩm định chưa kịp giải ngân trong năm.
Cơ cấu dư nợ như sau:
Dư nợ cho vay ngắn hạn : 568 tỷ đồng , chiếm tỷ trọng 46,5% tổng dư nợ, tăng 39%; số tyệt đối tăng 161 tỷ đồng.
Dư nợ cho vay trung, dài hạn(cả vốn góp đổng tài trợ) : 475 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 39% tổng dư nợ, tăng 31%, số tuyệt đối tăng 114 tỷ.
Dư nợ cho vay khác: 177 tỷ đồng .
Chất lượng tín dụng:
Doanh số chuyển nợ quá hạn năm 2002: 41.175 triệu đồng.
Doanh số thu nợ quá hạn năm 2002: 41.804 triệu đồng.
Dư nợ quá hạn đến 31/12/02: 205 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 16,8%tổng dư nợ( giảm 4,7%, số tuyệt đối giảm 1.314 trđ so với 31/12/01, phát sinh tăng do tỷ giá 770trđ). Trong đó:
Hội sở : Dư nợ quá hạn: 179.861 trđ chiếm tỷ trọng 22,6%, giảm 3.531 trđ.
Phòng giao dịch Tô Hiệu: Dư nợ quá hạn: 632 trđ chiếm tỷ trọng 0,2%, giảm 58 trđ.
Phòng giao dịch Kiến An: Dư NQH: 7.453 trđ, chiếm tỷ trọng 9,8% tăng 2.314 trđ.
Phòng giao dịch chợ Sắt: Dư NQH: 7.138 trđ, chiếm tỷ trọng 25,2% giảm 1.006 trđ.
Chi nhánh Đồ Sơn: Dư NQH: 10.166 trđ chiếm tỷ trọng 14,3% tăng 966 trđ.
Đáng lưu ý nợ quá hạn phát sinh từ năm 2002 là 8.076 trđ, trong đó:
Hội sở: 1.870 trđ( Trong đó 1.030 trđ cho vay từ 1999, 840 trđ cho vay từ năm 2000-2001)
PGD Tô Hiệu: 123 trđ ( cho vay CBCNV từ năm 2000)
PGD Kiến An: 3.923 trđ( 611trđ cho vay từ năm 1999; còn lại 3.312 trđ cho vay từ năm 2000 đến nay).
PGD Chợ Sắt : 0.
Chi nhánh Đồ Sơn: 2.160 trđ( 350 trđ cho vay từ năm 2000; còn lại 1.810 trđ cho vay từ năm 2001 đến nay)
Có thể nói tình trạng nợ tồn đọng, nợ không sinh lời tại chi nhánh còn rất lớn chiếm 26,7% tổng dư nợ là một thách thức rất lớn đối với NHCT HP .
Công tác xử lý rủi ro và nợ tồn đọng:
Tổng doanh số thu nợ năm 2002: 27.777 trđ, nhưng trên thực tế hạch toán giảm dư nợ 12.177 trđ/ 21.500trđ KH NHCT VN giao đạt 56,6%. Thu từ bán 122 tài sản được 22.123 trđ, số còn lại đôn đốc khách hàng thu từ nguồn khác. Trong đó tập trung xử lý nợ tồn đọng của công ty bất động sản được 18 tỷ đồng- là tài sản thế chấp 10 năm nay. Đây là thắng lợi của toàn chi nhánh trong năm 2002. Song do còn giải quyết đất bị chiếm dụng và thủ tục nên chưa hạch toán thu của năm 2002. Sang tháng 1 mới hạch toán thu vào năm 2003. Do đó nếu so với KH NHCT VN giao chỉ đạt 56,6%. Nếu cộng số đã xử lý thì đạt chỉ tiêu 27.777/21.500 trđ đạt 129%. Cụ thể:
+ Hội sở thu 21.808 trđ, thực tế hạch toán giảm dư nợ 6.208trđ/12.000trđ KH, đạt 52%. Trong đó xử lý bán 104 tài sản (102 lô đất và 2 tài sản là nhà và đất) thu 19.858 trđ và đôn đốc khách hàng thu từ nguồn khác được 1.950 trđ.
+ Phòng GD Kiến An: Đôn đốc khách hàng thu từ nguồn khác được 1.020 trđ/2.832 trđ KH đạt 36%.
+ Phòng GD Chợ Sắt thu 1.918trđ/ 3.309 trđ KH đạt 58%. Tài sản xử lý gồm : 06 tài sản
(nhà + đất) thu được 445 trđ. Số còn lại đôn đốc khách hàng thu từ nguồn khác.
+ Phòng GD Tô Hiệu thu 393 trđ/ 737 trđ KH đạt 53%.
+ Chi nhánh Đồ Sơn thu 2.638 trđ/ 3.750 trđ KH đạt 70%. Tài sản xử lý gồm: 12 tài sản (nhà + đất) thu được 1.820trđ (thu gốc 1.468trđ, thu lãi 352trđ ). Số còn lại đôn đốc khách hàng thu từ nguồn khác.
Miễn giảm lãi và xử lý rủi ro: 12 tháng xét miễn giảm lãi cho 39 trường hợp thuộc thẩm quyền của chi nhánh với tổng số tiền 10.653 trđ và được NHCT VN xử lý rủi ro 3 trường hợp với tổng số tiền gốc 50 trđ.
Công tác tiền tệ và kho quỹ. Năm 2002:
VNĐ:
+ Tổng thu tiền mặt : 1.536 tỷ đồng .Tăng 49% so với cùng kỳ năm trước.
+ Tổng chi tiền mặt : 1.320 tỷ đồng .Tăng 41% so với cùng kỳ năm trước.
+ Bội thu : 216 tỷ đồng .
Ngoại tệ
+ Tổng thu : 14.548 ngàn USD, tăng 23% so với cùng kỳ năm trước.
+ Tổng chi :15.026 ngàn USD , tăng 66% so với cùng kỳ năm trước.
+ Bội chi: 478 ngàn USD .
Năm 2002 với khối lượng tiền thu vào rất lớn, số lượng cán bộ kiểm ngân lại giảm so với đầu năm 2 người, vừa thực hiện công việc kiểm đếm bình thường, vừa phải chọn tiền nộp NHNN đồng thời vừa phối hợp với bàn tiết kiệm thu kỳ phiếu, trái phiếu, phối hợp với phòng kế toán, phòng điện toán triển khai dịch vụ thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, thẻ ATM. Nhưng chị em làm công tác kiểm ngân tại hội sở cũng như tại 3 phòng giao dịch và chi nhánh Đồ Sơn luôn khắc phục mọi khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ và nêu cao tinh thần trách nhiệm, tính liêm khiết của người cán bộ kiểm ngân, không để xảy ra mất mát, nhầm lẫn đảm bảo an toàn tiền bạc cho ngân hàng và khách hàng. Trong năm , chị em làm công tác kiểm ngân đã trả tiền thừa cho khách hàng 246 món, số tiền 178 trđ. Trong đó có món trả tiền lớn 50 trđ của chị Đoàn Thị Nghĩa trả lại cho Cty TNHH Hồng Thái. Phát hiện và thu hồi 151 tờ tiền giả với số tiền 9.950 nghìn đồng.
Công tác kế toán tài chính và thông tin điện toán.
Năm 2002 phòng kế toán đã phối kết hợp với phòng thông tin điện toán triển khai và thực hiện một số công việc sau:
Lắp đặt và đưa vào sử dụng đường truyền thông tốc độ cao phục vụ công tác thanh toán điện tử, thanh toán quốc tế, thanh toán thẻ ATM và làm cơ sở để làm dịch vụ của một ngân hàng hiện đại.
Chuẩn bị đồng bộ cơ sở hạ tầng kỹ thuật, như hệ thống mạng, đường truyền thông, máy vi tính và các thiết bị khác để triển khai lắp đặt và đưa vào sử dụng 02 máy rút tiền tự động cùng với hệ thống phần mềm phục vụ cho công tác thanh toán thẻ ATM tại chi nhánh.
Viết chương trình chuyển lương CBCNV sang tài khoản ATM.
Khảo sát và trình ban lãnh đạo NHCT VN nâng cấp hệ thống mạng máy vi tính cho chi nhánh Đồ Sơn.
Triển khai thực hiện tốt đợt thử nghiệm lần thứ 4 và vận hành chính thức chương trình thanh toán liên ngân hàng theo sự chỉ đạo của NHNN Hải Phòng.
Thực hiện tốt công tác vận hành, bảo dưỡng máy móc, thiết bị, khắc phục và xử lý sự cố kịp thời đảm baỏ hệ thống giao dịch bằng máy vi tính được thông suốt. Đặc biệt triển khai chương trình quản lý tín dụng, kế toán trên máy vi tính là chương trình mới, trong khi phòng điện toán thiếu người.
Thực hiện tốt công tác quyết toán năm 2001 và công tác thông tin báo cáo đảm bảo số liệu chính xác, đúng thời gian quy định.
Phòng kế toán đã phối hợp với các phòng kiểm toán nội bộ, nguồn vốn và kinh doanh. Kiểm tra tại chi nhánh Đồ Sơn và phòng giao dịch Kiến An. Phục vụ đoàn kiểm tra thuế Hải Phòng, kiểm tra từ năm 1999- 2001.
Công tác kinh doanh đối ngoại:
Thanh toán quốc tế: chi nhánh NHCT HP là chi nhánh loại 1 trong thanh toán quỗc tế: thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ chuyển tiền, thư tín dụng, nhờ thu- ngoại tệ và các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế khác, tham gia mạng IBS (mạng thanh toán nội bộ NHCT Việt Nam) và mạng SWIFT .
Trong năm 2002 tuy doanh số hoạt động thanh toán quốc tế tăng không nhiều so với năm 2001. Song do nhiều doanh nghiệp mởL/C có giá trị vừa và nhỏ, thời hạn giao hàng và thanh toán ngắn, phần lớn là thanh toán trong năm vì vậy khối lượng công việc tăng lên đáng kể. Cụ thể:
Thanh toán hàng nhập: đã mở 159 L/C, ( tăng 51% so với năm 2001) trị giá 23.560 ngàn USD, thanh toán 156 món trị giá 26.570 ngàn USD. Thanh toán nhờ thu 40 món( tăng 167% so với năm 2001), số tiền 398 ngàn USD. Thanh toán bằng điện 54 món( tăng 170% so với năm 2001), số tiền 4.422 ngàn USD.
Thanh toán hàng xuất: đã thanh toán 29L/C số tiền 1.180 ngàn USDvà thanh toán bằng điện số tiền 4.984 USD.
Thu phí dịch vụ: 1.471 trđ, tăng 51% và tăng 496 trđ so với năm 2001.
Về mua bán ngoại tệ:
Doanh số mua: 27.246 ngàn USD.
Doanh số bán: 27.181 ngàn USD.
Lãi do kinh doanh mua bán ngoại tệ: 266 trđ.
Phòng thanh toán quốc tế đã quan tâm theo dõi sát sự biến động của tỷ giá, đặc biệt đồng ngoại tệ EUR luôn có sự biến động lớn. Từ đó có hướng mua bán kịp thời do đó đã tăng 87 trđ lãi về kinh doanh so với năm 2001.
Về chi trả kiều hối:
Trong năm 2002 đã chi 223 món với số tiền tương đương 4.761 trđ.. giảm 50% so với năm 2001. Nguyên nhân chủ yếu do năm 2002, 12 nước châu Âu đã chuyển đổi sang sử dụng chính thức đồng EUR. Mặt khác, đại lý chính về chuyển tiền kiều hối của NHCT VN ra thông báo không hoạt động về lĩnh vực chuyển tiền kiều hối vì vậy NHCT VN đang tìm kiếm và ký kết với các đại lý khác.
Công tác kiểm tra, kiểm soát.
Việc kiểm tra, kiểm soát vẫn được thực hiện đều đặn thông qua công tác giám sát từ xa và kiểm tra tại chỗ: Định kỳ và thường xuyên.
Trong năm 2002 đã kiểm tra 3.168 hồ sơ cho vay, 286 hồ sơ mở tài khoản, 277.104 chứng từ kế toán cho vay và chứng từ chi tiêu nội bộ, 43.727 chứng từ kế toán tài khoản, 56 hồ sơ mở L/C. Đối chiếu công khai dư nợ của 117 khách hàng vay và 866 khách hàng gửi tiết kiệm.
Phối hợp với các phòng kinh doanh, phòng kế toán, phòng nguồn vốn kiểm tra toàn diện hoạt động của chi nhánh Đồ Sơn và 3 phòng giao dịch.
Qua kiểm tra giúp cho bộ phận nghiệp vụ chỉnh sửa kịp thời các thiếu sót, khắc phục tồn tại, chấp hành đúng chế độ, ngăn ngừa, hạn chế rủi ro có thể xảy ra.
Giải quyết 03 đơn khiếu nại tố cáo thuộc thẩm quyền của chi nhánh.
8. Công tác tổ chức hành chính.
Trong năm 2002, phòng tổ chức hành chính đã tham mưu cho Ban Giám Đốc làm tốt công tác tổ chức, sắp xếp lại cán bộ phòng ban trong chi nhánh một cách hợp lý để phù hợp với nhu cầu kinh doanh.
Thực hiện nâng lương cho CBCNV đến hạn, trình NHCT VN giải quyết sắp xếp lại lương cho những đối tượng được thay đổi.
Tổ chức thi tuyển dụng cán bộ mới.
2.2. Kết quả kinh doanh :
Kết quả tài chính thực hiện năm 2002:
Tổng thu nhập: 72.753 trđ/ 71.320trđ đạt 102% KH.
Trong đó:
Hội sở : 43.228trđ/ 42.300trđ KH, đạt 102%.
PGD Tô Hiệu: 16.238 trđ/ 15.600 trđ KH, đạt 104%.
PGD Kiến An: 5.622 trđ/ 5.700trđ KH, đạt 98,6%.
PGD Chợ Sắt: 1.951 trđ/2.140trđ KH, đạt 91%.
Chi nhánh Đồ Sơn: 5.714trđ/5.680 trđ, đạt 100,6%.
Tổng chi phí: 63.585 trđ.
Lợi nhuận hạch toán: 9.167trđ/ 7.500trđ KH NHCT VN giao, đạt 122%. Trong đó thu nhập bất thường là 1.777trđ/1.500trđ đạt 118% KH NHCT VN giao, cụ thể:
Hội sở thu: 263 trđ
Chợ Sắt : 751 trđ
Đồ Sơn : 763 trđ
Trong khi đó năm 1999 ngân hàng lỗ : -11,61 tỷ đồng, năm 2000 lỗ 13,27 tỷ đồng, năm 2001 lỗ 3,29 tỷ đồng.Như vậy năm 2002 ngân hàng đã thoát khỏi tình trạng thua lỗ nặng như các năm trước. Đây là một thực tế rất đáng khích lệ thể hiện sự đúng đắn trong công tác chỉ đạo cũng như sự nỗ lực làm việc của toàn thể cán bộ công nhân viên trong ngân hàng. Tuy nhiên đây mới chỉ là thành công bước đầu, trước mắt còn rất nhiều khó khăn mà tòan chi nhánh phải vượt qua, đặc biệt trong hoạt động tín dụng hướng tới những khoản vay an toàn hiệu quả, có biện pháp giải quyết thích hợp với những khoản nợ tồn đọng và xử lý rủi ro. Khắc phục tình trạng cho vay mà công tác thẩm định còn sơ sài,hồ sơ thủ tục chưa đảm bảo, tinh thần trách nhiệm chưa cao do đó còn để phát sinh nợ quá hạn như hiện nay làm giảm đáng kể đến lợi nhuận chung của cả chi nhánh.
Bên cạnh đó chi nhánh cũng cần phải chú trọng hơn nữa đến hiệu quả các loại hình dịch vụ, vì đây là những hoạt động có khả năng mang lại lợi nhuận cao, an toàn. Muốn như vậy trước mắt cần phải cải thiện thái độ giao dịch với khách hàng, tránh khỏi phong cách giao dịch đi theo một lối mòn của ngân hàng quốc doanh như hiện nay, điều đó cũng đòi hỏi sự cố gắng rất lớn của anh chị em nhân viền đặc biệt các phòng còn yếu kém vế mặt này như phòng kế toán, phòng nguồn vốn.
Sang năm 2003 tiến trình tự do hoá thương mại khu vực và trên thế giới sẽ tác động lớn đến việc sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, việc cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ sẽ rất khó khăn cho các doanh nghiệp trong nước. Do đó, công tác đầu tư phải thực sự chú trọng, đảm bảo an toàn, hiệu quả, nhưng với mục tiêu phấn đấu đảm bảo lợi nhuận cao. Phương hướng kinh doanh năm 2003 tập trung vào một số việc lớn:
Tập trung thực hiện các biện pháp xử lý nợ và tài sản tồn đọng theo quyết định 149 của chính phủ, chỉ thị 01 của NHNN và các văn bản chỉ đạo của NHCT Việt Nam . Phấn đấu đến cuối năm giảm 50% nợ không sinh lời, trong đó chú trọng đến việc tận thu những khoản nợ đã được xử lý rủi ro để tăng thu nhập bất thường.
Tăng thu phí dịch vụ gấp 2 lần so với năm trước ở các hoạt động thanh toán trong và ngoài nước như thanh toán điện tử, thẻ VISA, dịch vụ rút tiền tự động, mở và thanh toán L/C.
Tăng cường các biện pháp tiếp thị nhằm thu hút được nguồn vốn rẻ, tăng dư nợ lành mạnh theo nguyên tắc an toàn , hiệu quả. Phấn đấu đến cuôí năm 2003 nguồn vốn đạt 1.200tỷ, dư nợ đạt 1.300 tỷ.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng cáo, chú trọng xây dựng thực hiện chiến lược khách hàng và chính sách khách hàng ….
Mục tiêu hoạt động kinh doanh từ 2003- 2005
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Nguồn vốn huy động
1200 tỷ
1350 tỷ
1500 tỷ
Dư nợ cho vay
1600 tỷ
1750 tỷ
1900 tỷ
Tỷ lệ nợ quá hạn
10%
7%
5%
Lợi nhuận
15 tỷ
17 tỷ
19 tỷ
Mục lục
Lời mở đầu 1
I. Vài nét về ngân hàng công thương thành phóo Hải Phỏng (NHCT HP) 2
1.1. Quá trình hình thàn và phát triển của NHCT HP 2
1.2. Mô hình tổ chức và hoạt động của NHCT HP 3
1.2.1 Mô hình tổ chức của NHCT HP 3
1.2.2. Chức năng và quyền hạn của các phòng ban 5
1.3. Nhiệm vụ của NHCT HP 7
1.4. Đặc điểm môi trường kinh doanh của NHCT HP 8
II. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHCT HP 9
2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh 9
2.1.1. Công tác huy động nguồn vốn 9
2.1.2. Công tác cho vay và đầu 11
2.1.3. Công tác tiền tệ và kho quỹ 15
2.1.4. Công tác kế toán tài chính và thông tin điện toán 16
2.1.5. Công tác kinh doanh đối ngoại 16
2.1.6. Công tác kiểm tra kiểm soát 18
2.1.7. Công tác tổ chức hành chính 18
2.2. Kết quả kinh doanh 18
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC675.doc