Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ tín dụng theo phạm vi được phân công theo đúng quy trình tín dụng ( tiếp thị, tìm kiếm khách hàng, dự án, giới thiệu sản phẩm, phân tích thông tin, nhận hồ sơ, xem xét quyết định cho vay, bảo lãnh; quản lý giải ngân, quản lý, kiểm tra sử dụng các khoản vay, theo dõi thu đủ nợ, đủ lãi, đến khi tất toán hợp đồng tín dụng) đối với mỗi khách hàng.
Thực hiện các bịên pháp phát triển tín dụng, đảm bảo an toàn, hiệu quả, bảo đảm quyền lợi của ngân hàng trong hoạt động tín dụng của phòng, góp phần phát triển bền vững, an toàn hiệu quả tín dụng của Chi nhánh.
2.Phòng thẩm định và Quản lý tín dụng
Trực tiếp thực hiện công tác thẩm định, tái thẩm định theo quy định của Nhà Nước và các quy trình nghiệp vụ liên quan ( Quy trình thẩm định, cho vay và quản lý tín dụng, bảo lãnh ) đối với các dự án, khoản vay, bảo lãnh; đánh giá tài sản đảm bảo nợ ( tính pháp lý, giá trị, tính khả mại ) ; có ý kiến độc lập về quyết định cấp tín dụng, phê duyệt khoản vay, bảo lãnh cho khách hàng.
25 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 1930 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Cầu Giấy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần I Tổng quan chung về
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy
I. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy
Cách đây 49 năm, ngày 26/4/1957 Thủ tướng Chính Phủ có nghị định số 177/TTG thành lập Ngân hàng kiến thiết Việt Nam trực thuộc bộ tài chính một số tổ chức tài chính mang dang dấp của một ngân hàng hoạt động chuyên trách trong lĩnh vực đầu xây dựng cơ bản nhằm thực hiện vụ cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Ngân hàng đầu tư phát triển Việt Nam đã có những tên gọi khác nhau :
+ Ngân hàng kiến thiết Việt Nam từ 24/6/1957
+ Ngân hàng đầu tư xây dựng Việt Nam từ 24/6/1981
+Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam từ 14/11/1990
Ngày 27/5/1957 chi nhánh kiến thiết Hà Nội nằm trong hệ thống ngân hàng kiến thiết Việt Nam được thành lập nhiệm vụ chính là nhận vốn từ ngân sách nhà nước để tiến hành cấp phát và cho vay trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản
Ngày 31/10/1963 chi điểm 2 thuộc chi nhánh ngân hàng kiến thiết Hà Nội ( tiền thân của BDIV Cầu Giấy hiện nay ) được thành lập
Ngày 16 tháng 09 năm 2004 Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy được nâng cấp lên chi nhánh cấp I ,từ khi thành lập đến năm 1945 chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Cầu Giấy trải qua 3 giai đoạn phát triển:
+ Giai đoạn 1957-1960 phục vụ công cuộc khôi phục kinh tế sau chiến tranh chống pháp và kế hoạch 5 năm năm lần I
+ Giai đoạn 1965-1975 phục vụ chiến tranh phá hoại của giặc mỹ leo thang đánh phá miền bắc và đấu tranh giải phóng miền nam thống nhất đất nước
+Giai đoạn 1975-1995 phục vụ công cuộc phục hồi phát triển kinh tế trong cả nước,ngày 1/1/1995 bộ phận cấp phát triển ngân sách tách khỏi ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam thành tổng cục đầu tư và phát triển trực thuộc bộ tài chính,như vậy từ khi thành lập cho tới 1/1/1995 ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam không hoàn toàn là một ngân hàng thương mại mà chỉ là một ngân hàng quốc doanh có nhiệm vụ nhận vốn từ ngân sách nhà nước và tiến hành cấp
phát cho vay trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản.
Từ ngày 1/1/1995 ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam nói chung và ngân hàng Cầu Giấy nói riêng thực sự hoạt động như một ngân hàng thương mại,chi nhánh ngân hàng BIDV Cầu Giấy có nhiện vụ huy động vốn ngân hàng chung và dài hạn từ các thành phần kinh tế và các tổ chức phi chính phủ,các tổ chức tín dụng,các doanh nghiệp dân cư,các tổ chức nước ngoài bằng VNĐ và USD để tiến hành các hoạt động cho vay ngắn,chung và dài hạn đối với mọi tổ chức thành phần kinh tế và dân cư,từ đó đến nay ngân hàng đã không ngừng phát triển và lớn mạnh.Điều đó thể hiện qua những số liệu trong những năm gần đây:
Năm
Tổng dư nợ
Tổng nguồn vốn
Thu dịch
2003
401620
969334
0,8
2004
790825
1479733
2,1
2005
909026
1643101
5,4
Ngày 16 tháng 09 năm 2004 Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy được nâng cấp lên chi nhánh cấp I thông qua quyết định số 0254 /QĐ – HĐQT của chủ tịch hội đồng quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy hình thành trên cơ sở chi nhánh cấp II – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển khu vực Từ Liêm trực thuộc chi nhánh Ngân hàng Đầu từ và Phát triển Hà Nội sau 43 năm hoạt động. Và ngay sau khi được nâng cấp, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Trung ương đã đặt sự quan tâm và giúp đỡ toàn diện tới những hoạt động tại đây. Chi nhánh được giao những nhiệm vụ, mục tiêu cụ thể, với định hướng phát triển trở thành một Ngân hàng thương mại hiện đại năng động, có sức cạnh tranh cao trên địa bàn cửa ngõ phía Tây Thủ đô.
Hiện nay trụ sở chính của Chi nhánh được đặt tại toà tháp B, tháp Hoà Bình, số 106 đường Hoàng Quốc Việt.
II. Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy thực hiện chức năng và nhiệm vụ sau:
Chi nhánh thực hiện nhiệm vụ Trung ương giao, thực hiện nghĩa vụ sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn cùng các nguồn lực khác của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, cụ thể là thực hiện cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VNĐ, ngoại tệ, bảo lãnh cho các khách hàng theo các chế độ tín dụng hiện hành, đảm bảo tính an toàn và hiệu quả của đồng vốn.
Thực hiện các dịch vụ tư vấn trong hoạt động tín dụng và ủy thác đầu tư theo quy định, hoàn trả đầy đủ đúng hạn tiền vốn cho khách hàng gủi tiền theo thỏa thuận.
Huy động vốn (VNĐ hay USD) từ mọi nguồn hợp pháp của các khách hàng.
Tổ chức việc lập kế hoạch kinh doanh hàng tháng, quý, năm của từng phòng tại Chi nhánh và tham gia xây dựng kế hoạch kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Thực hiện các báo cáo thống kê cho trụ sở về chiến lược kinh doanh, chính sách khách hàng, tín dụng lãi suất của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy theo chuyên đề định kỳ hoặc đột xuất, đặc biệt là các hoạt động về tín dụng và bảo lãnh theo quy định của toàn hệ thống BIDV.
Tổ chức lập, lưu trữ, bảo quản hồ sơ, tài liệu, thu chi kiểm đếm, vận chuyển, bảo quản tiền mặt, ngân phiếu thanh toán, ngoại tệ, vàng bạc, đã quý, in ấn giấy tờ có giá tại quỹ nghiệp vụ theo quy định.
Công tác khách hàng phải được thực hiện chu đáo và kiểm soát thường xuyên, nâng cao tính hiệu quả, thực hiện việc khai thác khách hàng truyền thống và mở rộng, phát triển số lượng cũng như chất lượng các khách hàng tiềm năng.
III. Những thuận lợi và khó khăn của ngân hàng đầu tư phát triển cầu giấy
Thuận lợi
Ngân hàng đầu tư phát triển cầu giấy năm ở cửa ngọ phía tây thủ đô trong khu kinh tế trọng điểm với sự phát triển cơ sở hạ tầng , các trường đại học các khu công nghiệp và các cụm dân cư nên có nhiều điều kiện mở rộng các hoạt động kinh doạnh dịch vụ ngân hàng, phục vụ khách hàng thuộc các thành phần kinh tế chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực sản xuất dịch vụ đầu tư và phát triển đô thị
Có sự chỉ đạo thường xuyên và kịp thời cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, của công đoàn ngân hàng đầu tư phát triển Việt Nam cho các hoạt động kinh doanh và các hoạt động đoàn thể
Khó khăn
Vì ngân hàng đầu tư phát triển cầu giấy là chi nhánh mới được nâng cấp từ chi nhánh cấp 2 lên chi nhánh cấp 1 nên còn một số vấn đề bất cập như sau :
Tỷ trọng tiền gửi của các tổ chức kinh tế thấp, còn lại toàn bộ vốn huy động từ dân cư do vậy giá vốn đầu vào cao
Hoạt động dịch vụ đơn điệu chủ yếu dựa vào vào các sản phẩm truyền thống như thanh toán trong nước, bảo lãnh dự thầu bảo lãnh hợp đồng
Cơ sở vật chất kỹ thuật mạng lưới còn mỏng, cơ cầu nguồn vốn và sử dụng vốn chưa cao
Hoạt động của chi nhánh cạnh tranh không chi với ngân hàng trên cùng địa bàn , các kênh hoạt động vốn khác mà còn phải cạnh tranh với các ngân hàng lớn trong trung tâm thành phố … nhất là cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực huy động vốn, sản phẩm dịch vụ mới…
III. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Phát Triển Cầu Giấy.
Sơ đồ : mô hình tổ chức chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Phát Triển Cầu Giấy
IV. Chức năng, nhiệm vụ của các Phòng Ban
1.Phòng tín dụng
Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ tín dụng theo phạm vi được phân công theo đúng quy trình tín dụng ( tiếp thị, tìm kiếm khách hàng, dự án, giới thiệu sản phẩm, phân tích thông tin, nhận hồ sơ, xem xét quyết định cho vay, bảo lãnh; quản lý giải ngân, quản lý, kiểm tra sử dụng các khoản vay, theo dõi thu đủ nợ, đủ lãi, đến khi tất toán hợp đồng tín dụng) đối với mỗi khách hàng.
Thực hiện các bịên pháp phát triển tín dụng, đảm bảo an toàn, hiệu quả, bảo đảm quyền lợi của ngân hàng trong hoạt động tín dụng của phòng, góp phần phát triển bền vững, an toàn hiệu quả tín dụng của Chi nhánh.
2.Phòng thẩm định và Quản lý tín dụng
Trực tiếp thực hiện công tác thẩm định, tái thẩm định theo quy định của Nhà Nước và các quy trình nghiệp vụ liên quan ( Quy trình thẩm định, cho vay và quản lý tín dụng, bảo lãnh…) đối với các dự án, khoản vay, bảo lãnh; đánh giá tài sản đảm bảo nợ ( tính pháp lý, giá trị, tính khả mại ) ; có ý kiến độc lập về quyết định cấp tín dụng, phê duyệt khoản vay, bảo lãnh cho khách hàng.
3.Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp
Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng là doanh nghiệp, là các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội ( từ khâu tiếp xúc, tiếp nhận yêu cầu sử dụng dịch vụ Ngân hàng của khách hàng, hướng dẫn thủ tục giao dịch, mở tài khoản, gửi tiền, rút tiền, thanh toán, chuyển tiền…); tiếp thị giới thiệu sản phẩm dịch vụ Ngân hàng; tiếp nhận các ý kiến phản hồi của khách hàng về dịch vụ, tiếp thu, đề xuất hướng dẫn cải tiến để không ngừng đáp ứng sự hài lòng của khách hàng.
4.Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân
Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch đối với khách hàng là các cá nhân như: thực hiện giải ngân vốn vay cho khách hàng, mở tài khoản tiền gửi, thực hiện giao dịch nhận tiền gửi và rút tiền bằng nội ngoại tệ, thực hiện giao dịch mua ngoại tệ giao ngay, duy trì và kiểm soát các giao dịch , thực hiện công tác tiếp thị các sản phẩm đối với khách hàng.
5.Phòng tiền tệ kho quỹ
Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quản lý kho tiền và quỹ nghiệp vụ ( tiền mặt, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố chứng từ có giá, vàng , bạc, đá quý; các tài sản do khách hàng gửi giữ hộ…)
6.Phòng kế hoạch nguồn vốn
Trực tiếp quản lý cân đối nguồn vốn đảm bảo các cơ cấu lớn ( kỳ hạn, loại tiền tệ, loại tiền gửi…) và quản lý các hệ số an toàn theo quy định; tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Chi nhánh điều hành nguồn vốn; đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu suất sử dụng nguồn vốn theo chủ trương và chính sách của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
7.Phòng tài chính kế toán
Tổ chức kiểm tra công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp và các chế độ báo cáo kế toán, theo dõi quản lý tài sản, vốn, quỹ của Chi nhánh theo đúng quy định của Nhà nước và Ngân hàng. Thực hiện công tác hậu kiểm, kiểm soát, lưu trữ, bảo quản bảo mật các loại chứng từ, sổ sách kế toán theo quy định Nhà Nước.
8.Phòng tổ chức hành chính
Trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm, quản lý lao động theo dõi thực hiện nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể; theo dõi, tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo và kế hoạch phát triển nguồn lực đảm bảo nhu cầu phát triển của Chi nhánh theo quy định.
9.Phòng kiểm tra nội bộ
Xây dựng trình giám đốc Chi nhánh duyệt chương trình, kế hoạch, giải pháp kiểm tra nội bộ phù hợp với chương trình kế hoạch chung của hệ thống kiểm tra nội bộ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
10. Tổ thanh toán quốc tế
Thực hiện các giao dịch với khách hàng đúng quy trình tài trợ thương mại và hạch toán kế toán những nghiệp vụ liên quan mà phòng thực hiện trên cơ sở hạn mức khoản vay, bảo lãnh đã được phê duyệt. Thực hiện nghiệp vụ phát hành bảo lãnh đối ứng theo đề nghị của Ngân hàng nước ngoài. Thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền quốc tế.
11.Tổ điện toán
Trực tiếp quản lý mạng, quản trị hệ thống phân quyền truy cập, kiểm soát tại chi nhánh, tổ chức vận hành hệ thống thiết bị tin học và các chương trình phần mềm được áp dụng ở Chi nhánh theo đúng quy định, quy trình của Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam.
Phần II. Tình hình hoạt động của
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy
I. Kết quả hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính của Chi nhánh ( 2004-2006)
Có thể thấy kết quả hoạt động của Chi nhánh qua một số chỉ tiêu chính sau:
Tổng tài sản đến 31/12/2006 đạt 2.550 tỷ đồng tăng 54% ( 898 tỷ đồng ) so với năm 2005 và bằng 293% so với thời điểm nâng cấp( T10/2004)
Nguồn vốn huy động đến 31/12/2006 đạt 2.265 tỷ đồng tăng 54% ( 795 tỷ đồng ) so với năm 2005, đạt 119% kế hoạch.
Dư nợ ( không bao gồm nợ khoanh, nợ chờ xử lý) đến 31/12/2006 đạt 1.009 tỷ đồng. Tăng trưởng 28% ( 218 tỷ đồng ) so với năm 2005. Đạt 99,9% giới hạn.
Do Chi nhánh tích cực xử lý thu hồi nợ quá hạn, khó đòi nên đến thời điểm cuối năm nợ quá hạn được giữ ở mức ( 1,9 tỷ đồng ) tỷ lệ 0,19% dư nợ.
Chênh lệch thu chi năm 2006 đạt 37,1 tỷ đồng bằng 111% so với kế hoạch được giao và bằng 681% so với năm 2005.
Lợi nhuận sau thuế đạt 15,2 tỷ đồng, vượt mức kế hoạch giao 20%.
1.Huy động vốn
Huy động vốn là nghiệp vụ không thể thiếu của các ngân hàng thương mại vì đó là nguồn vốn chính để ngân hàng có thể duy chì và phát triển kinh doanh, công tác huy động vốn của một ngân hàng được đánh giá có hiệu quả khi ngân hàng đó luôn đảm bảo cho mình một nguồn vốn dồi dào đáp ứng nhu cầu của khách hàng đến vay vốn và đáp ứng được nhu cầu cho quá trình phát triển của đất nước
Bên cạnh đó huy động vốn phải dựa trên cơ sở xác định được thị trường đầu ra định hướng được hiệu quả các dự án đầu tư cũng như nắm bắt được mức độ ảnh hưởng của lãi suất
Thông qua việc đa dạng hóa các hình thức huy động vốn khác nhau không ngừng mở rộng mạng lưới dich vụ cũng như nâng cao và hoàn thiện chất lượng dịch vụ ngân hàng với tiêu chí nhanh tróng chính xác thuận tiện cho khách hàng, công tác huy động vốn của ngân hàng đã bước đầu đat được kết quả khích lệ, nguồn vốn tăng trưởng với tốc độ khá, đáp ứng được khối lượng lớn nhu cầu vốn phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, các công ty và dân cư trên địa bàn
Trên cơ sở mở rộng mạng lưới các phòng giao dịch, các quỹ tiết kiệm tới các địa bàn đông dân cư, tạo sự thuận tiện cho khách hàng giao dịch.
Tiếp tục đổi mới phong cách giao dịch, chăm sóc tốt khách hàng cũ, mở rộng khách hàng mới. Thực hiện quy trình nghiệp vụ đảm bảo nhanh gọn và an toàn. Sử dụng tối đa các sản phẩm tiền gửi đa dạng về loại hình, về kỳ hạn …
Thường xuyên thăm dò ý kiến khách hàng, chủ động về tìm hiểu những khiếm khuyết, hạn chế để kịp thời khắc phục, chỉnh sửa.
Tiếp cận, tìm giải pháp thu hút nguồn vốn tiền gửi của các tổ chức tài chính như Quỹ hỗ trợ, các công ty bảo hiểm…Tiếp cận các tổ chức xã hội, các ban quản lý dự án, các tổng công ty có nguồn tiền gửi lớn để huy động vốn. Lập danh sách khách hàng thân thiết, khách hàng tiềm năng để có chính sách đãi ngộ hợp lý khi họ sử dụng các dịch vụ khác.
Thu hút khách hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán thông qua việc ưu đãi sử dụng các dịch vụ đa dạng, tăng cường khai thác các tiện ích trong chương trình hiện đại hoá, áp dụng những dịch vụ Ngân hàng hiện đại như rút tiền tự động, trả lương, thanh toán tiền hàng. Đưa ra các sản phẩm huy động vốn hấp dẫn, có lợi thế cạnh tranh…Để tăng trưởng và tiếp tục chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn theo hướng tăng tỷ trọng tiền gửi các tổ chức.
Đồng thời áp dụng các hình thức ưu đãi lãi suất cho khách hàng có dư tiền gửi cao, khác hàng gửi tiền co khuyên mại băng tiền
Một số kết quả đạt được trong công tác huy động vốn của ngân hàng đầu tư phát triển cầu giầy được thể hiên qua biểu 1.
BIỂU 1- TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
31/12/2004
31/12/2005
31/12/2006
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Tổng nguồn vốn huy động
969.334
100
1.479.733
100
1.643.101
100
1.Phân theo vốn huy động
+Tiền gửi DN
97.000
100
277.000
18,7
243.000
14,2
+tiền gửi dân cư
872.334
90
1.202.733
81,3
1.409.101
85,8
2.Phân theo thời hạn
+Tiền gửi không kì hạn
193.000
13,1
127.000
7,7
+Tiền gửi có kì hạn
1.286.733
86,9
1.516.101
92,3
3.Phân theo đơn vị tiền tệ
+Tiền gửi VNĐ
645.125
67.5
1.072.425
72,5
1.157.856
70,5
+Tiền gửi bằng ngoại tệ quy đổi
315.209
32.5
407.038
27.5
485.245
29,5
Nguồn báo cáo của chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển cầu giấy năm 2004, 2005 và 2006.
BIỂU 2- TÌNH HÌNH CHO VAY
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
31/12/2005
31/12/2005
31/12/2006
Số tiền
%
SSố tiền
%
% so 2004
Số tiền
%
% so 2005
Tổng dư nợ
4401.620
100
790.825
100
196,9
909.026
100
14,9
I.Phân theo thời gian
1.Ngắn hạn
349.409
87
637.721
81
182,5
695.512
76
109
2.Dài hạn
52.211
13
153.140
19
293,2
213.514
24
139,5
II.Theo thành phần KT
1.Quốc doanh
220.891
55
336.476
43
152,3
368.363
40,5
109,5
2.Ngoài QD
180.729
45
153.104
57
251,4
540.663
59,5
119
III.Theo đơn vị tiền tệ
1.VND
369.490
92
630.409
80
170,6
670.892
74
106,4
2.Ngoại tệ quy đổi
32.130
8
160.416
20
492,2
238.134
26
148,4
IV. Phân theo nghành
1.Công nhgiệp
0
0
158.165
20
90.903
10
57,5
2.Xây dựng
160.648
40
166.073
21
103,4
227.257
25
136,8
3. Giao thông bưu điện
0
0
31.633
4
45.451
5
143,7
4. Thương nghiệp
240.972
60
434.954
55
180,5
545.415
60
125,4
5. Khác
V.Phân theo chất lượng
398.407
-Trung hạn
3.213
99,2
784.979
99,3
197
903.448
99,3
115,1
- Quá hạn
3.231
0,8
5.846
0,7
181,9
5.578
0,7
95,4
- Quá hạn trên 12 tháng
5.846
5.578
Nguồn báo cáo của chi nhánh ngân hàng đầu tư phát triển cầu giấy năm 2004, 2005 và 2006
Nhìn vào số liệu qua biểu 1 và biểu 2 ta thấy tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn tương ứng với nhau, chi nhánh luôn chu ý vào việc cân đối giữa đầu vào đầu ra đảm bảo kinh doanh có lãi chất luợng tín dụng luôn dữ ở mức ổn định thể hiện nợ quá hạn năm 2004 chiếm 0,8% , năm 2005 chiếm 0.7% hiện nay chi nhánh vẫn tiếp tục khống chế tỷ lệ nợ quá hạn xuống mức thấp nhất có thể.
Nguồn vốn huy động đến 31/12/2006 ( kể cả huy động vốn từ KBNN ) đạt 2.287 tỷ đồng trong đó :
Cơ cấu nguồn vốn huy động
TT
Chỉ tiêu
ĐV
2004
2005
2006
1
Tỷ trọng tiền gửi TT/ Tổng vốn HĐ
%
11,5
13
15
2
Tỷ trọng vốn VNĐ/ Tổng vốn HĐ
%
72
71
75
3
Tỷ trọng vốn trung-dài hạn/ Tổng Vốn HĐ
%
45
44
49
4
VHĐ các TCKT/ Tổng vốn HĐ
%
14
19
37
5
Tỷ trọng Vốn HĐ/ Tổng tài sản nợ
%
90,6
89,7
89
Nguồn: Phòng nguồn vốn
2. Hoạt động tín dụng và công tác xử lý nợ xấu
Cơ cấu tín dụng đến 31/12/2006
Chỉ tiêu
Đ/V
TH 2005
TH2006
Tổng dư nợ
Tỷ đ
791
923
Dư nợ bình quân
Tỷ đ
632
894
Tỷ trọng nợ cho vay NQD
%
57,3
58%
Tỷ trọng dư nợ có TSĐB
%
53,7
60%
Tỷ trọng dư nợ trung dài hạn
%
19,3
17,6%
Tỷ trọng dư nợ bằng ngoại tệ/TDN
%
22
26%
Tỷ lệ nợ quá hạn
%
0,74
0,19
Nợ hạch toán ngoài bảng
Tỷ đ
11,9
11,2
Nợ sử lý chuyển ngoại bảng
Tỷ đ
4,7
3,8
Nguồn báo cáo của chi nhánh ngân hàng đầu tư phát triển cầu giấy năm 2005 và 2006
Chi nhánh đã thực hiện nghiêm túc tinh thần chỉ đạo của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, kiểm soát tăng trưởng tín dụng, tăng cường kiểm tra, rà soát, chấn chính lại hoạt động tín dụng, cơ cấu lại dư nợ theo hướng tích cực, tỷ trọng cho vay đảm bảo được nâng lên, tăng trưởng tín dụng và phát triển dịch vụ luôn đi đôi với nhau. Chi nhánh còn sắp xếp và hoàn thiện hồ sơ khách hàng, hồ sơ thủ tục vay vồn và quản lý khoản vay nhất là đối với khách hàng dư nợ trước đây chưa được quản lý tốt.
Theo quyết định 5645/QĐ – NHĐT của Tổng giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, các kết quả xếp loại khách hàng đã được sử dụng như một tiêu chí giúp thực hiện chính sách khách hàng phù hợp và hiệu quả nhất. Những khách hàng tốt được lựa chọn để duy trì và phát triển, những khách hàng có năng lực tài chính kém không có khả năng phục hồi dần bị loại bỏ. Những quan hệ tín dụng mới được mở rộng rãi tại Chi nhánh đều là mối quan hệ với các đơn vị, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thương mại sử dụng tổng hợp các dịch vụ của Ngân hàng, các doanh nghiệp xây lắp quốc doanh.
Tỷ trọng dư nợ cho vay ngoài quốc doanh đạt 58% ( 420,53 tỷ đồng) .
Tỷ trọng dư nợ có TSĐB đạt 60% tăng 375 tỷ so với năm 2004.
Tỷ trọng dư nợ bằng ngoại tệ trong năm tăng lên từ 22% đến 26% Tổng dư nợ. Tạo sự phù hợp giữa cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu sử dụng vốn theo loại tiền( Năm 2006, dư nợ cho vay bằng ngoại tệ là 53,66 triệu USD và 1,91 triệu EUR ).
Bằng nhiều biện pháp, giải pháp tích cực, trong năm Chi nhánh đã thu hồi được nợ xấu, nợ quá hạn của một số đơn vị hoạt động kém hiệu quả, nợ nần dây dưa. Tỷ lệ nợ quá hạn tại chi nhánh đến hết 31/12/2006 chỉ còn 0,19%
Tổng nợ xấu xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro trong năm là 5,6 tỷ đồng. Năm 2006 tổng dư nợ hạch toán ngoại bảng là 13,78 tỷ đồng.
3. Hoạt động dich vu
Kết quả thu dịch vụ ròng năm 2006 đạt 9 tỷ đồng tăng 73% ( số tuyệt đối tăng 3,8 tỷ đồng) Vượt 28,6% so với kế hoạch được giao năm 2006.
Tỷ trọng thu dịch vụ ròng/ Tổng thu nhập ròng từ hoạt động kinh doanh = 42,7%
Thực hiện duy trì và nâng cao hiệu quả những sản phẩm dịch vụ hiện có
Hoạt động dịch vụ thẻ tại chi nhánh trong năm 2005- 2006 đã tạo nên bước phát triển nhảy vọt, trở thành một trong những chi nhánh đứng đầu hệ thống về dịch vụ thẻ.
4.Công tác phát triển mạng lưới
Thực hiện chiến lược phát triển mạng lưới, mở rộng hoạt động kinh doanh bán lẻ trên địa bàn vùng động lực phía Bắc của Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam. Chi nhánh đã có nhiều cố gắng trong việc lựa chọn địa điểm mở thêm các điểm giao dịch và đặt máy ATM . Trong năm 2006 đã thực hiện nâng cấp 2 quỹ tiết kiệm lên Điểm giao dịch để nâng tầm hoạt động, khai thác triệt để tiềm năng địa bàn hiện có. Mở mới thêm 3 Điểm giao dịch để huy động vốn và phát triển dịch vụ. Việc lắp đặt thêm máy ATM hiện đang hỗ trợ tốt cho hoạt động kinh doanh thẻ.
Mặc dù các điểm giao dịch mới mở rộng của chi nhánh chưa tạo được bước đột phá trong hoạt động nhưng trong năm qua cũng đã góp 60 tỷ đồng vào kết quả tăng trưởng nguồn vốn huy động của chi nhánh, hỗ trợ tốt cho công tác phát triển dịch vụ.
4. Hoạt động Tài chính - Kế toán – Kho quỹ
Cân đối sử dụng tiền mặt được cải thiện theo hướng tiết kiệm hiệu quả, đảm bảo cung ứng đủ tiền mặt phục vụ nhu cầu của khách hàng. Thành lập tổ, nhóm thu tiền lưu động, thực hiện dịch vụ cung ứng tiền, kiểm đếm tại đơn vị đảm bảo an toàn, chính xác.
Tuy nhiên, Chi nhánh cũng còn một số tồn tại và khó khăn cần khắc phục và vượt qua để đạt được mục tiêu đã đề ra:
-Cán bộ lãnh đạo các cấp hoạt động chưa đều tay, còn hạn chế về năng lực quản lý, điều hành và triển khai công tác, hiệu quả điều hành chưa cao. Mặc dù đã có những tiến bộ nhưng vẫn còn tình trạng cán bộ lúng túng khi tác nghiệp. Sự phối hợp giữa các bộ phận còn chưa chặt chẽ khoa học, hiệu quả công tác còn thấp. Năng suất lao động thấp, để hoàn thành công việc phải mất nhiều thời gian.
-Công tác quy hoạch, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo các cấp mới mang tính ứng phó với yêu cầu hiện tại. Chất lượng cán bộ cần phải nâng cao hơn nữa mới đáp ứng được yêu cầu. Một bộ phận cán bộ chưa nhận thức được đầy đủ yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới, chưa thoát khỏi tư tưởng hành chính, bao cấp dẫn đến trì trệ bảo thủ.
-Tiền gửi của các tổ chức kinh tế đã có tăng trưởng những tỷ trọng còn thấp, chi phí huy động vốn cao trong khi giới hạn tín dụng được giao thấp, phần lớn vốn huy động của chi nhánh được điều chuyển về Ngân hàng ĐT&PT TW. Do đó chên lệch lãi suất đầu vào, đầu ra tại chi nhánh có khoảng cách hẹp.
-Hoạt động dịch vụ mới mang tính khởi đầu nhất là đối với những dịch vụ mới độ ổn định chưa cao, doanh thu còn thấp.
Dựa trên kết quả đã đạt được và những khó khăn còn tồn tại Chi nhánh đã đưa ra những định hướng cụ thể trong năm 2007 như sau:
*Khách hàng mục tiêu
Tiếp tục khai thác đối với khách hàng mục tiêu đã được xác định
-Các công ty cổ phần, công ty Trách nhiệm hữu hạn, các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh thương mại, dịch vụ, kinh doanh xuất nhập khẩu.
-Các tổ chức, các tổng công ty lớn thuộc mọi thành phần kinh tế, có tiềm lực tài chính mạnh, hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao.
-Các tầng lớp dân cư trên địa bàn.
-Duy trì quan hệ với khách hàng cũ có tình hình tài chính tốt
Năm 2007, nâng cấp 2 điểm giao dịch Đông Ngạc và Lê Trọng Tấn thành phòng giao dịch, mở thêm phòng giao dịch 263 Cầu Giấy, mở mới các điểm giao dịch ở các địa bàn có khả năng huy động vốn và phát triển dịch vụ ….
II. Những tồn tại trong hoạt động kinh doanh
1. Trong chỉ đạo điều hành
Mặc dù có nhiều văn bản chỉ đạo trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng cấp trên cũng như của giám đốc ngân hàng các phòng chức năng chưa có phương pháp điều hành khoa học nên không đề ra các biện pháp hữu hiệu để thực hiện nhiệm vụ thẩm quyền phòng mình .Điều hành mang tính chung không cụ thể hóa được công việc hàng ngày,hàng tuần,hàng tháng… đến từng cán bộ
2. Về công tác huy động vốn
Một bộ phận cán bộ tín dụng vẫn còn tư tưởng chú trọng đến cho vay hơn huy động vốn quy trình thu thập thông tin nắm chắc khánh hàng tiền gửi còn nhiều hạn chế
Mặc dù chi nhánh đã có nhiều hình thức vốn linh hoạt đa dạng phong phú với mức lãi suất cao mức chênh lệch lãi về lãi suất huy động so với các ngân hàng thương mại khác không còn nhưng tốc độ tăng trưởng vốn chưa xứng đáng với tiềm năng
Do vậy việc điều tra nắm bắt thông tin bám sát vận động tiếp thị còn nhiều hạn chế cán bộ chưa năm chắc nội dung các thể thức huy động và từng mức lãi suất nên việc tư vấn cho khách hàng có số dư tiền gửi , gửi ở ngân hàng
Về dư nợ
Trong công tác tín dụng còn tiềm ẩn nhiều rủi ro ở tất cả các loại cho vay
Chưa chấp hành nghiêm túc quy trinh thẩm định tái thẩm định thẩm định cho vay không sát với nhu cầu vốn, dẫn đến sử dụng vốn vay sai mục đích kém hiệu quả , khả năng trả nợ khó khăn đặc biệt là một số cán bộ không thẩm định đến nơi đến chốn để khác hàng vay vé vay hộ gây xáo trộn trong hoạt động tín dụng
Đối với cho vay hỗ trợ đời sống cán bộ công nhân viên chức
Thẩm định cho vay không căn cứ vào mức thu nhập ổn định hàng tháng từ tiền lương để xác định mức cho vay, chủ quan tin tưởng vào xác nhận của cơ quan chủ quản,có trường hợp cho vay không thẩm định dể khác hàng mượn tên đặc biệt có trường hợp không có tên trong danh sách cơ quan nhà nước nhưng vẫn kí cho vay,một số khác hàng thiếu tư cách tự bỏ việc hoạc buộc thôi việc rất khó khăn trong quy trình thu hồi nợ.
Chất lượng tín dụng
Việc phân tích đánh giá chất lượng tín dụng cảu cán bộ tín dụng không thường xuyên, không sâu sát do đó không phản ánh được thực chất của các khoản nợ kể cả nợ trong hạn và nợ quá hạn
Cán bộ tín dụng không thường xuyên bám sát địa bàn không kết hợp giữa chủ đầu tư và chính quyền các cấp để có biện pháp hỗ trợ.
PHẦN 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH, QUẢN LÝ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
1. Công tác tổ chức cán bộ và mạng lưới
- Trong năm 2006 chi nhánh tiếp tục tập trung nâng cao năng lực nguồn nhân lực:
+ Đào tạo và đào tạo lại bằng nhiều hình thức. Tự đào tạo, gửi đi học tập tại Trung ương và các chi nhánh BIDV trên địa bàn.
+ Tuyển dụng thông qua thi tuyển, lựa chọn cán bộ giỏi, tiếp nhận cán bộ đã được đào tạo theo đúng quy trình và đảm bảo chất lượng, phục vụ cho các mặt nghiệp vụ và phát triển mạng lưới. Đáp ứng nhu cầu cán bộ năm 2006 là 130 người.
+ Sắp xếp mô hình tổ chức, bộ máy và bố trí lại cán bộ cho phù hợp với năng lực, trình độ và yêu cầu nhiệm vụ. Đảm bảo hoạt động an toàn và hiệu quả.
- Thực hiện mở rộng mạng lưới phát triển hoạt động của chi nhánh theo định hướng mục tiêu đã đề ra.
Năm 2006 Nâng cấp phòng giao dịch số II lên chi nhánh cấp II, nâng cấp quỹ tiết kiệm Đông Ngạc, Quỹ tiết kiệm Định Công, Mở thêm 02 phòng giao dịch mới và 03 quỹ tiết kiệm tại các khu Nam Thăng Long, Tây Hồ, đường Phạm Hùng và tại Hội sở Chi nhánh…
Tìm địa điểm phát triển mạng lưới máy ATM đưa tổng số máy do chi nhánh quản lý đến hết năm 2006 là 12 máy.
2. Công tác huy động vốn
Trên cơ sở mở rộng mạng lưới các phòng giao dịch, các quỹ tiết kiệm tới các địa bàn đông dân cư, địa bàn tiềm năng để đón đầu, tạo sự thuận tiện cho khách hàng giao dịch. Chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả hoạt động của các phòng giao dịch hiện có, bố trí thời gian làm việc phù hợp với đặc điểm của từng địa bàn. Mở rộng dịch vụ chuyển tiền cá nhân.
Tiếp tục đổi mới phong cách giao dịch, chăm sóc tốt khách hàng cũ, mở rộng khách hàng mới, tập trung khai thác khách hàng là cán bộ, học sinh các trường thông qua việc mở tài khoản thanh toán qua hệ thống máy ATM. Thực hiện quy trình nghiệp vụ đảm bảo nhanh gọn và an toàn. Quảng cáo, khuyếch trương hình ảnh của chi nhánh, sử dụng linh hoạt các sản phẩm tiền gửi đa dạng về loại hình, về kỳ hạn…
Tiếpt thị, tranh thủ sự hỗ trợ của hội sở chính để tiếp cận, tìm giải pháp thu hút nguồn vốn tiền gửi của các tổ chức tài chính như quỹ hỗ trợ, các công ty bảo hiểm…. tiếp cận các tổ chức xã hội, các ban quản lý dự án, các tổng công ty có nguồn tiền gửi lớn để huy động.
Thu hút khách hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán thông qua việc ưu đãi sử dụng các dịch vụ đa dạng, tăng cường khai thác các tiện ích trong chương trình hiện đại hoá, áp dụng những dịch vụ Ngân hàng hiện đại như rút tiền tự động, trả lương, thanh toán tiền hàng. Đưa ra các sản phẩm huy động vốn hấp dẫn, có lợi thế cạnh tranh… để tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn theo hướng tỷ trọng tiền gửi các tổ chức. Giảm lãi suất bình quân đầu vào.
HĐV cuối kỳ năm 2006: 1.900 tỷ
Cơ cấu: + Tiền gửi thanh toán: 15%
+ Nguồn vốn trung và dài hạn: 46%
+ Nguồn vốn VNĐ: 69%
Cân đối điều hành sử dụng vốn linh hoạt, đảm bảo các giới hạn an toàn theo quy định.
3. Công tác tín dụng
- Thực hiện cơ cấu lại tài sản có nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh đạt mục tiêu chung. Chi nhánh thực hiện tăng trưởng mạnh tín dụng với tốc độ cao hơn tốc độ tăng trưởng tài sản nhằm cải thiện mức chênh lệch lãi suất đầu vào đầu ra trên nguyên tắc lựa chọn an toàn, tăng tỷ lệ nợ có tài sản đảm bảo không để phát sinh thêm nợ xấu.
- Nhanh chóng tạo nền khách hàng vững chắc làm cơ sở cho các hoạt động dịch vụ Ngân hàng. Thực hiện định hướng phát triển của Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam. Tìm kiếm mở rộng quan hệ với khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh, dự án hiệu quả có khả năng thu hồi vốn nhanh để đầu tư trung và dài hạn. Su khi các dự án đầu tư đi vào hoạt động. Chi nhánh tiếp tục phục vụ nhu cầu vốn ngắn hạn đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh và cung cấp các dịch vụ cho dự án.
- Tập trung tiếp thị, lựa chọn đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các công ty cổ phần hoạt động sản xuất kinh doanh đa năng, sử dụng tổng hợp nhiều dịch vụ Ngân hàng, có tiềm năng tiền gửi và có tài sản đảm bảo cao.
-Tiếp tục sắp xếp lại khách hàng, cơ cấu lại dư nợ hiện có. Nhất là nhóm khách hàng thuộc khối xây lắp, đang gặp rất nhiều khó khăn. Dư nợ thường không có tài sản đảm bảo vì vậy cần được quản lý đặc biệt và xử lý theo ưhớng giảm dần dư nợ.
- Phân loại theo đúng tính chất khoán nợ, thực hiện trích dự phòng rủi ro theo Quyết định 493 của Ngân hàng Nhà nước cho đến cuối năm 2006 thực hiện trích cơ bản đủ dự phòng cho toàn bộ dư nợ.
- Tăng cường công tác thẩm định, kiểm tra, kiểm soát trong hoạt động tín dụng. Thực hiện quản lý chặt chẽ mọi hoạt động của từng đơn vị, từng khoản vay. Kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay. Nắm chắc thông tin, xử lý kịp thời những biến động của đơn vị và của thị trường.
- Thường xuyên đánh giá, chấm điểm, xếp loại từng doanh nghiệp để có chính sách ứng xử hợp lý. Nâng cao hiệu quả hoạt động của hội đồng tín dụng tại chi nhánh, hạn chế tối đa rủi ro trong hoạt động.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm. Mở rộng cho vay cầm cố chứng từ có giá, cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ tư nhân cá thể tại các chi nhánh cấp II, các phòng giao dịch. Từ nền tảng đó tạo điều kiện phát triển dịch vụ và hỗ trợ huy động vốn.
4. Công tác phát triển dịch vụ
Trên cơ sở hoạt động dịch vụ hiện có của chi nhánh. Kết hợp với việc tăng trưởng tín dụng, tưng lượng khách hàng giao dịch, tận dụng mạng lưới được mở rộng. Chi nhánh khai thác triệt để các dịch vụ thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán tiền hàng và dịch vụ chuyển tiền cá nhân.
Mở rộng khách hàng tín dụng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BCTHChinhanhnganhang DTPT Cau giay HN.docx