Đứng đầu là Giám đốc Công ty: là người cấp trên bổ nhiệm, là người đại diện và là người điều hành cao nhất tại Công ty, có thẩm quyền quyết định mọi hoạt động của Công ty theo đúng kế hoạch được cấp trên phê duyệt và nghị quyết của đại hội CNVC hàng năm.
Giúp việc cho giám đốc là 4 phó giám đốc:
- Phó giám đốc chính trị kiêm bí thư đảng uỷ.
- Phó giám đốc kinh doanh
- Phó giám đốc kỹ thuật công nghệ.
- Phó giám đốc sản xuất
Các phó giám đốc Công ty được phân công để quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty. Các phó giám đốc được uỷ quyền trực tiếp làm đại diện tư cách pháp nhân trong phần việc và có thời hạn do giám đốc Công ty giao.
35 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1010 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Công ty 20, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần i: Tổng quan về công ty 20
Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 20.
Tên giao dịch: Công ty 20
Tên giao dịch quốc tế : GATEXCO- No 20
Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp nhà nước.
Trụ sở chính: Số 35, Phan Đình Giót, Phường Phương Liệt, Thanh Xuân, Hà Nội
Giấy phép kinh doanh số: 110965
Số hiệu tài khoản mở tại ngân hàng thương mại cổ phẩn quân đội: 051246300
Công ty 20 là một công ty ra đời từ rất sớm, năm 2008 công ty tròn 51 tuổi.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty chia làm 4 giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1: Thành lập “Xưởng may đo hàng kỹ” gọi tắt là X20 (1957 – 1962)
Trước yêu cầu quân trang phục vụ cho cán bộ chiến sĩ, ngày 18/2/1957 TCHC đã quyết định thành lập “Xưởng may đo hàng kỹ” gọi tắt là X20. Nhiệm vụ ban đầu của xưởng may đo quân trang phục vụ cho các cán bộ trung, cao cấp, các cơ quan thuộc bộ quốc phòng- Tổng tư lệnh và các binh chủng đóng quân trên địa bàn Hà Nội. Xưởng còn có nhiệm vụ tham gia nghiên cứu chế thử và sản xuất thử nghiệm các kiểu quân trang phục vụ cho quân đội. Ban đầu X20 chỉ có 20 máy may, một máy vắt sổ, một máy thêu thùa khuy với trên 30 cán bộ công nhân viên. Từ 1957 đến 1962 trải qua 5 năm xây dựng và phát triển X20 đã từng bước phát triển cả về nhiệm vụ và phát triển của ngành quân đội.
- Giai đoạn 2: X20 trở thành “Xí nghiệp may 20”. Xí nghiệp có 77 cán bộ công nhân viên do đồng chí Trần Quang Nhung làm giám đốc. Ngoài nhiệm vụ may đo cho cán bộ trung cao cấp và đảm bảo kế hoạch đột suất, Xí nghiệp còn có nhiệm vụ may đo cán bộ trung cao cấp và đảm bảo kế hoạch đột suất, Xí nghiệp còn có nhiệm vụ tổ chức các dây chuyền sản xuất hàng loạt và tổ chức mạng lưới gia công ngoài xí nghiệp.
Năm 1974 Xí nghiệp hoàn thiện cơ cấu tổ chức thực hiện 2 băng chuyền tự động. Đứng trước khó khăn chung của đất nước, Xí nghiệp may 20 đã mạnh dạn đi sâu vào hạch toán kinh tế kinh doanh XHCN tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất cho Xí nghiệp như khu nhà A1, lắp ráp dây truyền 32 chạy điện. Đầu năm 1980 tổng quân số của Xí nghiệp là hơn 1000 người.
Năm 1985, Xí nghiệp được TCHC chọn là đơn vị thí điểm trong việc triển khai thực hiện nghị định 156/HĐBT.
Khi đất nước bước vào công cuộc đổi mới, Xí nghiệp bắt đầu thực hiện một phương thức sản xuất mới: Sản xuất hàng dệt may theo phương thức gia công, đồng thời chuyển sang chế độ hạch toán kinh doanh, tuy gặp nhiều bất cập, khó khăn trong quá trình đổi mới xong Xí nghiệp đã hoàn thành 794.994 sản phẩm quốc phòng quy ra bộ tiêu chuẩn là 1.316.840 bộ giá trị gia công hàng xuất khẩu cũng đạt 2.4208.384.000 đồng.
Sự lớn mạnh của Xí nghiệp trong cơ chế thị trường đòi hỏi phải chuyển sang một giai đoạn mới.
- Giai đoạn 3: Xí nghiệp 20 trở thành “Công ty may 20” (2/1992)
Ngày 12/2/1992 bộ quốc phòng ra quyết định số 74BQP (do Thượng tá Đào Đình Luyện ký) chuyển Xí nghiệp may 20 thành Công ty may 20. Đây là bước phát triển nhảy vọt của Công ty 20 sau này. Cơ cấu tổ chức của công ty bao gồm: 1 giám đốc, 3 phó giám đốc và 6 phòng ban chức năng với 3 Xí nghiệp thành viên.
Để tiếp tục mở rộng sản xuất theo hướng đa dạng hoá sản phẩm. Ngày 2/7/1996 TCHC ra quyết định số 112/QĐH16 chính thức cho phép công ty thành lập 2 Xí nghiệp mới là Xí nghiệp 5 và Xí nghiệp 6 . Đến 1997 công ty lại thành lập thêm một Xí nghiệp mới - Xí nghiệp 7 (Xí nghiệp dệt Nam Định)
- Giai đoạn 4: Công ty may 20 trở thành “Công ty 20” (Từ năm 1998 - nay)
Không ngừng đa dạng hoá kinh doanh và thích nghi hơn với cơ chế thị trường, ngày 1/ 4/1998 trong quyết định số 118/QĐQP của Bộ Quốc Phòng Công ty may 20 trở thành Công ty 20. Công ty có nhiều phòng ban chức năng, với trên 3.000 cán bộ công nhân viên, năng lực sản xuất hàng năm đạt 5 triệu sản phẩm.
Từ một xưởng may quân trang nhỏ ra đời năm 1957, đến năm 2005 công ty 20 đã trở thành một đơn vị kinh doanh may mặc với doanh thu trên 365 tỷ đồng, một trường đào tạo nghề may với trên 4141 số lao động.
Với những thành tựu to lớn đã được trong 51 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty đã được Nhà nước trao tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang, 17 huy chương các loại và nhiều phần thưởng cao quý khác.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty 20.
Công ty 20 - TCHC - Bộ quốc phòng là cơ sở may mặc quốc phòng có nhiệm vụ trung tâm và chủ yếu là:
Sản xuất các mặt hàng may mặc phục vụ quốc phòng theo kế hoạch năm và dài hạn của Tổng cục Hậu cần.
- Đào tạo bậc thợ cao ngành may mặc cho Bộ quốc phòng theo kinh phí được cấp trên cấp.
- Sản xuất kinh doanh các mặt hàng may mặc đáp ứng yêu cầu của thị trường trong nước và ngoài nước. Được trực tiếp ký hợp đồng kinh tế, liên doanh sản xuất, làm dịch vụ hàng may mặc với các tổ chức trong nước và ngoài nước.
- Sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn, tài sản mà nhà nước giao cho, thực hiện chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ thuế và các khoản đóng góp khác theo quy định của nhà nước và bộ quốc phòng.
- Công ty được giao nhiệm vụ đảm bảo toàn bộ quân trang và một phần vải cho Quốc phòng, các đầu mối quân đội từ phía bắc đèo Hải Vân trở ra.
Sản phẩm đa dạng, không chỉ là sản phẩm may mặc mà còn là kinh doanh hàng dệt, nhuộm, kinh doanh vật tư, thiết bị nguyên liệu, hoá chất phục vụ ngành dệt, nhuộm..., đáp ứng yêu cầu của quốc phòng và kinh doanh.
Những mặt hàng tiêu biểu của Công ty như áo đua mô tô, áo Jẵcket, áo sơmi...đã có mặt trên 14 quốc gia thuộc châu á, châu Âu, châu Mỹ và đã được tặng 5 cúp chất lượng châu á. Đây là thành tích mà không phải bât kỳ một doanh nghiệp nào thuộc Ngành Dệt may trong nước dế dàng đạt được.
Tuy nhiên máy móc hiện đại nhưng thiếu đồng bộ nên chất lượng sản phẩm sản xuất ra còn thấp so với hàng ngoại nhập, kích thước mẫu mã chủng loại còn ít. Đây cũng là một khó khăn đặt ra với công ty. Tuy nhiên, công ty 20 vẫn luôn đạt được những thành tích to lớn, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước:
Đơn vị tính: triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
1
Tổng doanh thu
169.485
247.859
322.903
2
Doanh thu thuần
169.257
247.100
322.003
3
Lợi nhuận trước thuế
8.724
13.194
16.738
4
Thuế phải nộp
3.053
4.222
5.635
5
Lợi nhuận sau thuế
5.671
8.972
11.003
Biểu số 1: Trích Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2005, 2006, 2007
(Nguồn: Phòng Tài chính - kế toán công ty 20)
Qua bảng số liệu trên có thể nhận thấy lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2006 tăng 58% so với năm 2005, năm 2007 tăng 22,6% so với năm 2006.
Có được những thành tựu trên là do sự cố gắng nỗ lực không ngừng của bộ phận quản lý, của các phòng ban cũng như của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty 20.
1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của công ty 20
* Đặc điểm về công nghệ thiết bị của Công ty 20.
Trước năm 1990 máy móc thiết bị của Công ty đa số là thiết bị cũ lạc hậu có những thiết bị sản xuất từ năm 1960, 1970. Từ năm 1994 đến nay được phép của tổng cục hậu cần đã thanh lý những máy móc cũ và nhập một số máy móc mới. Tính đến năm 2005 Công ty đã có nhiều máy móc hiện đại: 107 thiết bị chuyên dùng, hệ thống là phom hoàn tất sản phẩm hiện đại, dàn máy thêu 20 đầu 9 kim, hệ thống căng vải tự động, máy giác mẫu bằng máy vi tính, máy may 2 kim, zuki điện tử, có nhiều máy móc có giá trị cao như máy ép mếch 450 triệu, máy là hơi 90 triệu.
* Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty.
Quá trình sản xuất ở Công ty 20 là liên tục, khép kín trong từng Xí nghiệp, sản phẩm được sản xuất qua nhiều giai đoạn, chu kỳ ngắn, khối lượng sản phẩm lớn. Do quy trình sản xuất phù hợp, trong mỗi Xí nghiệp có các phân xưởng độc lập không phụ thuộc lẫn nhau, tránh được sự vận chuyển nội bộ, đảm bảo công tác quản lý tốt hơn
Sản phẩm may mặc:
- May đo lẻ:
Bộ phận đo: Theo phiếu may đo của Cục quân nhu – Tổng cục hậu cần cấp phát hàng năm cho cán bộ, tiến hành đo cho từng người, ghi vào phiếu.
Bộ phận cắt: Căn cứ vào phiếu đo của từng người ghi trên phiếu để cắt.
Bộ phận may: May theo chuyên môn hóa, chia cho từng người may hoàn thiện. Sản phẩm may xong được thùa khuy, đính cúc, là hoàn chỉnh và kiểm tra chất lượng.
Bộ phận đóng bộ: Theo số phiếu các sản phẩm thành bộ xuất cho từng người, sau đó nhập sang cửa hàng để trả lại cho khách.
Vải
NL chính
Đo
May
Hoàn
chỉnh
Cắt
Kiểm tra
chất lượng
Đồng bộ
Thành phẩm
Nhập kho
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ may đo lẻ
- May hàng loạt:
Bao gồm các sản phẩm quốc phòng, kinh tế và xuất khẩu. Các sản phẩm này có đặc điểm là sản xuất cỡ quy định của quân nhu và của khách hàng:
Tại phân xưởng cắt: Tiến hành phân khổ vải, sau đó báo cho kỹ thuật giác mẫu theo từng cỡ số và trổ mẫu.
Tiếp theo tiến hành rải vải theo từng bàn cắt, ghim mẫu và xóa phần.
Cắt phá theo đường giác lớn sau đó cắt vòng theo đường giác nh
Đánh số thứ tự, bó buộc chuyển sang thành phẩm theo số thứ tự
Rải chuyền theo quy trình công nghệ.
Sản phẩm may xong được thùa khuy, đính cúc là hoàn chỉnh, kiểm tra chất lượng và đóng gói theo quy định, sau đó nhập kho thành phẩm.
Vải
NL chính
May
Cắt
Đo
Phân bổ
Hoàn chỉnh
Kiểm tra chất lượng llươlsllượng
Đồng bộ
Thành phẩm
Nhập kho
Sơ đồ 2: Quy trình may công nghệ hàng loạt
Sợi
Dệt
Kiểm tra nhập kho
Hoàn
Nhuộm hấp
Sơ đồ 3: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm dệt kim
* Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty 20 (Sơ đồ 4)
Đứng đầu là Giám đốc Công ty: là người cấp trên bổ nhiệm, là người đại diện và là người điều hành cao nhất tại Công ty, có thẩm quyền quyết định mọi hoạt động của Công ty theo đúng kế hoạch được cấp trên phê duyệt và nghị quyết của đại hội CNVC hàng năm.
Giúp việc cho giám đốc là 4 phó giám đốc:
- Phó giám đốc chính trị kiêm bí thư đảng uỷ.
- Phó giám đốc kinh doanh
- Phó giám đốc kỹ thuật công nghệ.
- Phó giám đốc sản xuất
Các phó giám đốc Công ty được phân công để quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty. Các phó giám đốc được uỷ quyền trực tiếp làm đại diện tư cách pháp nhân trong phần việc và có thời hạn do giám đốc Công ty giao.
Khối hành chính gián tiếp:
- Phòng chính trị: Chuyên trách công tác đảng giúp đảng uỷ và ban giám đốc tiến hành công tác tư tưởng, công tác tổ chức trong đảng bộ toàn Công ty, dưới sự lãnh đạo trực tiếp của bí thư đảng uỷ và sự lãnh đạo chuyên môn của TCHC.
- Phòng kế hoạch tổ chức sản xuất: Là cơ quan tham mưu cho giám đốc tiến hành công tác tổ chức sản xuất, công tác tổ chức lao động và tiền lương.
- Phòng kinh doanh: Với chức năng là kinh doanh tạo nguồn vật tư, ký kết các hợp đồng sản xuất, xuất nhập khẩu và hàng kinh tế phục vụ nhu cầu trong nước.
- Phòng tài chính kế toán: Là cơ quan tham mưu cho giám đốc về công tác tài chính, hạch toán kinh tế hoạt động của phòng phải phản ánh kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động SXKD của toàn Công ty, chịu trách nhiệm trước cấp trên và giám đốc về thực hiện các chế độ nghiệp vụ công tác tài chính kế tóan của toàn Công ty.
- Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm: Đây là cơ quan tham mưu cho giám đốc về công tác khoa học, chất lượng, nghiên cứu chế thử kiểm tra chất lượng sản phẩm và huấn luyện nghiệp vụ.
- Văn phòng: Là cơ quan gíup cho giám đốc về các chế độ hành chính sự vụ văn thư bảo mật, thường xuyên bảo đảm an toàn cho Công ty, đảm bảo trang thiết bị nơi làm việc. Đồng thời là cơ quan bảo đảm cuộc sống về ăn ở, sức khoẻ đi lại, nhà trẻ mẫu giáo, tiếp khách trong phạm vi Công ty và chịu trách nhiệm về các mặt công tác khác của mình.
Xí nghiệp: Mỗi Xí nghiệp có nhiệm vụ riêng và mỗi Xí nghiệp có quyền chủ động tổ chức sản xuất kinh doanh trong phạm vi được phân cấp. Mỗi Xí nghiệp thành viên có một giám đốc lãnh đạo trực tiếp, giúp giám đốc là các phó giám đốc và các ban: ban tổ chức sản xuất, ban tài chính, ban kỹ thuật, các phân xưởng và các tổ đội sản xuất. Xí nghiệp là nơi ghi chép, thu thập các tài liệu ban đầu về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, là đơn vị hành chính của Công ty, mọi nhiệm vụ tổ chức sản xuất của Công ty cũng như phương tiện kỹ thuật đều được tiến hành qua các phân xưởng và tổ chức sản xuất của Xí nghiệp. Hiện nay Công ty có các Xí nghiệp sau:
- Xí nghiệp 1: Là Xí nghiệp may đo phục vụ quân trang cho các cán bộ trung cao cấp trong quân đội ở khu vực phía Bắc.
- Xí nghiệp 3: Là Xí nghiệp may đo hàng loạt phục vụ quốc phòng và tham gia sản xuất hàng xuất khẩu
- Xí nghiệp 5: Sản xuất các mặt hàng dệt kim như tất, khăn mặt
- Xí nghiệp 6: Vừa tiến hành sản xuất và tiến hành các dịch vụ bán hàng giới thiệu sản phẩm
- Xí nghiệp dệt Nam Định(XN7): Chuyên sản xuất và cung cấp vật liệu cho Công ty
- Công ty cổ phần 199: chuyên dệt may
- Xí nghiệp thương mại: bán và phân phối sản phẩm
- Trung tâm đào tạo may hàng năm đào tạo đôị ngũ công nhân viên đáp ứng yêu cầu của Công ty theo nhiệm vụ của TCHC giao cho.
Giám đốc
Công ty
Phó giám đốc
kỹ thuật
Xí nghiệp may3
Xí nghiệp 5 dệt kim
Xí nghiệp may6
Xí nghiệp dệt 7
Xí nghiệp may8
Xí nghiệp may8
Trường mầm non
Chi nhánh phía nam
Trung tâm đào tạo nghề may
Xí nghiệp thương mại dịch vụ
Phòng
kế hoạch tổ chức sản xuất
Phó giám đốc kinh doanh
Xí nghiêp may1
Phó giám đốc chính trị
Phòng tài chính kế toán
Phòng xuất nhập khẩu
Phòng kỹ thuật chất lượng
Phòng chính trị
Văn phòng
Sơ đồ 4: Sơ đồ bộ máy quản lý ở công ty 20
1.4. Mối quan hệ của đơn vị với các bên liên quan
Thị trường của Công ty được phân chia thành:
* Thị trường đầu vào:
Nguồn đầu vào của Công ty 20 trước đây là nhà máy dệt 8/3. Từ năm 1994 trở lại đây Công ty được quyền chủ động khai thác vật tư phù hợp với nhu cầu sản xuất của Công ty. Đến năm 1997 Công ty thành lập Xí nghiệp dệt Nam Định chuyên sản xuất hàng dệt làm nguồn hàng cung cấp vật tư cho Công ty.
Cho đến nay Xí nghiệp dệt đã cung cấp hơn 60% nguồn NVL chính của Công ty.Như vậy có thể nói thị trường đầu vào của Công ty khá ổn định.
* Thị trường trong nước
Từ ngày thành lập đến nay, nhiệm vụ trung tâm của Công ty là may quân phục cho cán bộ chiến sĩ từ quân khu IV trở ra phía Bắc. Do vậy thị trường Quốc phòng là thị trường quan trọng nhất - thị trường trọng điểm của Công ty - là thị trường ổn định giúp Công ty 20 luôn chủ động trong công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, giảm chi phí, tăng lợi nhuận.
Bên cạnh đó hàng quân phục phục vụ các ngành đường sắt, hải quan, biên phòng, thuế vụ, công an cũng là một thị trường khá quan trọng đối với Công ty.
*Thị trường ngoài nước.
Từ năm 1994 Công ty đã mở rộng thị trường xuất khẩu, hợp đồng gia công với các khối EU, Hàn Quốc, Hồng Kông, Canada. Hiện nay số bạn hàng của Công ty lên tới 12 nước. Hàng xuất khẩu chủ yếu là hàng gia công. Mọi nguyên liệu, kích cỡ, màu sắc đều do nước ngoài quy định, sản phẩm xuất khẩu vẫn chưa được dán nhãn mác của Công ty. Do vậy thị trường nước ngoài vẫn chưa ổn định. Hướng phấn đấu của Công ty là thâm nhập vào thị trường bằng những sản phẩm mang nhãn hiệu Công ty 20.
Vốn luôn là vấn đề đặt ra gay gắt đối với Công ty để có thể chủ động hơn nữa trong cơ chế thị trường. Vốn luôn là vấn đề đặt ra gay gắt đối với Công ty để có thể chủ động hơn nữa trong cơ chế thị trường. trên ngày càng trao cho Công ty nhiều quyền chủ động hơn trong sản xuất, kinh doanh. Để khắc phục tình trạng thiếu vốn, Công ty một mặt tích cực khai thác các nguồn vốn khác, một mặt phải đẩy nhanh tốc độ vòng quay của đồng vốn. Công tác tài chính vì vậy đòi hỏi phải năng động hơn, đồng thời cũng phải chấp hành đúng các quy định chế độ tài chính kế toán để tránh những sai sót đáng tiếc có thể xảy ra trong quá trình chu chuyển đồng vốn.
Vốn được hình thành từ 3 nguồn:
Do bổ sung hàng năm từ lợi nhuận
Nguồn do TCHC - BQP cấp
Nguồn do ngân sách nhà nước cấp
Phần II: Thực trạng tổ chức kế toán của công ty 20
2.1 . Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 20
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh và quản lý của Công ty, bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung. Bộ máy kế toán được tổ chức tập trung nghĩa là phòng tài vụ Công ty cũng là phòng kế toán trung tâm thực hiện toàn bộ công tác kế toán ở Công ty từ xử lý chứng từ, ghi sổ Kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết đến việc lập báo cáo kế toán.
Phòng kế toán tài vụ có nhiệm vụ là hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện thu thập xử lý các thông tin kế toán ban đầu, thực hiện chế độ hạch toán và quản lý tài chính theo đúng chế độ và quy định của Bộ tài chính. Đồng thời, phòng kế toán còn cung cấp các thông tin về tình hình tài chính của Công ty một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời, từ đó tham mưu cho ban giám đốc để đề ra các biện pháp các quy định phù hợp với đường lối phát triển của Công ty. Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy mô của Công ty kết hợp với mức độ chuyên môn hoá và trình độ cán bộ, phòng kế toán tài vụ gồm 10 người và được tổ chức như sau (Sơ đồ 5):
Trưởng phòng TC - KT: Là người phụ trách chung giúp giám đốc Công ty tổ chức, chỉ đạo công tác kế toán, tài chính của Công ty theo định kỳ.
Phó phòng kế toán : có trách nhiệm giúp đỡ trưởng phòng theo dõi, quản lý và điều hành công tác kế toán.
Kế toán vật tư: Theo dõi việc nhập, xuất, tồn, các loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trên các TK 152, 153. Cuối tháng, kế toán vật tư tổng hợp số liệu, lập bảng kê theo dõi nhập, xuất, tồn và nộp báo cáo cho bộ phận kế toán tính giá thành. Khi có yêu cầu kế toán vật tư và các bộ phận chức năng khác tiến hành kiểm kê lại vật tư, đối chiếu với sổ kế toán, nếu có thiếu hụt sẽ tìm nguyên nhân và biện pháp xử lý, lập biên bản kiềm kê.
Kế toán thanh toán: Theo dõi công việc thanh toán giữa Công ty và khách hàng, các khoản nghĩa vụ mà Công ty phải đóng góp cho nhà nước trên các tài khoản: TK 131 - phải thu của khách hàng, TK 331 - phải trả cho người bán, TK 3331 - thuế, TK 136, 141, 336 và các khoản trích theo quy định của nhà nước.
Kế toán tiền lương: Có trách nhiệm tính toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên, các khoản trích theo lương. Việc thanh toán liên quan tới các tài khoản 334,.338, 622, 627, 641, 642, các khoản trích theo quy định của nhà nước. Hàng tháng căn cứ vào sản lượng của các Xí nghiệp và đơn giá lương, hệ số lương, bảng chấm công, đồng thời nhận các bảng thanh toán lương do các nhân viên thống kê ở các Xí nghiệp chuyển lên, kế toán tiền lương tổng hợp số liệu, lập bảng tổng hợp thanh toán lương của Công ty.
Kế toán TSCĐ và ĐTXDCB: thực hiện việc phân loại tài sản cố định hiện có của Công ty, theo dõi tình hình tăng, giảm, tính khấu hao theo phương pháp khấu hao đều (khấu hao đường thẳng), theo dõi các nguồn vốn và các quỹ của Công ty, phụ trách các tài khoản: TK 211 - Tài sản cố định; TK 214 - Hao mòn tài sản cố định, TK 411, 412, 415, 441...
Kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh: Phản ánh đầy đủ việc nhập, xuất, tồn thành phẩm. Phản ánh chính xác số lượng thành phẩm được xác định là tiêu thụ, doanh thu bán hàng của số thành phẩm đó. Từ đó làm cơ sở xác định các khoản nghĩa vụ mà Công ty phải đóng góp cho nhà nước. Sử dụng các tài khoản: TK 155 - thành phẩm, TK 156 - Hàng hoá, TK511 - doanh thu bán hàng, TK 911 - xác định kết quả kinh doanh, TK 421 - Lãi chưa phân phối.
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: Có nhiệm vụ theo dõi các chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí quản lý, chi phí bán hàng, sản xuất phụ, tính gía thành sản phẩm do Công ty sản xuất, liên quan các tài khoản: TK621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp, TK627 - chi phí sản xuất chung, TK641 - chi phí bán hàng, TK642 - chi phí quản lý doanh nghiệp, TK154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, TK142 - chi phí trả trước.
Thủ quỹ: Là người, phụ trách việc thu chi tiền mặt, những chứng từ có gía trị như tiền vàng bạc, đá quý. Trên các tài khoản TK 1111 - Tiền Việt Nam, TK 112 - Tiền gửi ngân hàng.
Tại các xí nghiệp thành viên không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên thống kê phân xưởng. Các nhân viên này có nhiệm vụ thực hiện công tác ghi chép ban đầu tại các phân xưởng, các kho vật tư, nguyên liệu, thành phẩm.
Tại kho: Thủ kho phải tuân thủ theo chế độ và điều lệ của Công ty, căn cứ vào phiếu nhập kho, xuất kho để ghi thẻ kho, cuối tháng lập báo cáo nhập, xuất, tồn và chuyển lên phòng kế toán Công ty. Cụ thể nhân viên thống kê phải theo dõi :
+ Từng chủng loại nguyên vật liệu đưa vào sản xuất theo từng mặt hàng của Xí nghiệp.
+ Số lượng bán thành phẩm, tình hình nhập, xuất kho thành phẩm và số lượng sản phẩm hòan thành để tính lương cho cán bộ công nhân viên.
+ Số lượng bán thành phẩm cấp cho từng tổ sản xuất vào đầu ngày và số lượng
thành phẩm nhập vào cuối ngày.
Cuối tháng, nhân viên thống kê Xí nghiệp lập báo cáo nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu và báo cáo chế biến nguyên vật liệu, báo cáo thành phẩm, báo cáo thanh toán lương để chuyển lên phòng kế toán tài vụ của Công ty. Về mặt quản lý nhân viên thống kê chịu sự quản lý của giám đốc Xí nghiệp, về mặt nghiệp vụ chuyên môn do kế toán trưởng hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra.
Tất cả các phần hành kế toán ở Công ty hầu hết đã được tin học hoá. Hiện tại phòng TC- KT có 7 máy vi tính và 1 máy in. Công ty sử dụng phần mềm kế toán ASIA SOFT. Kế toán máy là quá trình ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống thông tin kế toán, nhằm biến đôỉ dữ liệu kế toán thành thông tin kế toán. Nhờ sử dụng kế toán máy nên không cần phải làm thủ công các công việc như: ghi sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp, tổng hợp số liệu, lập báo cáo kế toán mà chỉ thực hiện phân loại, bổ sung thông tin chi tiết trên các sổ. Báo cáo có thể đưa ra một cách nhanh nhất phù hợp với quyết định kinh doanh và quản lý.
Phó phòng
TC - KT
Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán
tiền
lương
Kế
toán
TSCĐ
và
XDCB
Kế
toán
thành phẩm tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Kế
toán
tập hợp
chi phí, tính
giá
thành
sản
phẩm
Thủ quỹ
Kế toán thuế
Kế
toán
vật
tư
Trưởng phòng TC - KT
Sơ đồ 5: Bộ máy kế toán Công ty 20
2.2 . Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán của Công ty 20
Công ty 20 áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 20/03/2006
Niên độ kế toán: 1 năm dương lịch, từ 1/1 đến 31/12 hàng năm.
Để hạch toán hàng tồn kho Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Nhờ đó, kế toán theo dõi phản ánh một cách thường xuyên liên tục và có hệ thống tình hình xuất, nhập, tồn kho trên các sổ sách kế toán.
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: phương pháp đường thẳng
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu được hạch toán theo phương pháp sổ số dư.
Công ty thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
2.2.1. Hệ thống chứng từ sử dụng
Công ty đã đăng ký sử dụng hầu hết các chứng từ do Bộ tài chính ban hành. Danh mục chứng từ kế toán bao gồm:
Chứng từ lao động tiền lương bao gồm: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, phiếu hoàn thành công việc, phiếu báo làm thêm giờ, hợp đông giao khoán,...
Chứng từ hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Thẻ kho, Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa...
Chứng từ bán hàng: Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, nhập kho, Hoá đơn GTGT..
Chứng từ về tiền tệ, Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tiền tạm ứng
Chứng từ về tài sản cố định: Biên bản bàn giao tài sản cố định, Thẻ tài sản cố định, Biên bản thanh lý tài sản cố định...
Tóm lại, Công ty đã thực hiện đúng chế độ kế toán do Bộ tài chính ban hành về chứng từ. Các chứng từ kế toán được ghi chép đầy đủ, kịp thời và đúng với tình hình thực tế phát sinh. Dựa vào các chứng từ, kế toán từng phần hành ghi chép vào các sổ sách kế toán liên quan, đảm bảo cung cấp kịp thời các thông tin kế toán cho ban giám đốc.
2.2.2. Hệ thống tài khoản
Công ty áp dụng bao gồm hầu hết các tài khoản theo quyết định số 15/2006/QĐ/BTC và các tài khoản sửa đổi bổ sung theo các thông tư hướng dẫn. Ngoài ra để đáp ứng yêu cầu quản lý và thực hiện công tác hạch toán, Công ty còn mở thêm các tài khoản cấp 2, cấp 3, 4 để theo dõi chi tiết cho từng loại sản phẩm theo từng phân xưởng.
Ví dụ: TK621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được mở chi tiết như sau:
TK 62111
Chi phí NVL trực tiếp - QP - Đo may
62112
Chi phí NVL trực tiếp - QP - Hàng loạt
621133
Chi phí NVL trực tiếp - QP - Dệt kim - Bít tất
621233
Chi phí NVL trực tiếp - KT - Dệt kim - Bít tất
621306
Chi phí NVL trực tiếp - XK - Capital
...
2.2.3. Hình thức sổ kế toán
Hiện nay Công ty đang sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Đặc điểm của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật ký chung để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hệ thống sổ kế toán của Công ty đang áp dụng gồm:
- Sổ kế toán tổng hợp: Sổ Nhật ký chung, các sổ nhật ký chuyên dùng (sổ nhật ký thu tiền, sổ nhật ký mua hàng, sổ nhật ký bán hàng) và sổ cái các tài khoản.
- Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết các tài khoản 152, 153, 211, 131, 331,...mở theo yêu cầu quản lý của Công ty.
2.2.4. Trình tự ghi sổ kế toán (Sơ đồ 6)
Hằng ngày căn cứ vào chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung. Sau đó từ Nhật ký chung theo thứ tự thời gian rồi từ sổ nhật ký chung ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Các nghiệp vụ liên quan, cuối tháng từ sổ nhật ký chuyên dùng ghi vào sổ cái. Các chứng từ cần hạch toán chi tiết ngoài việc ghi vào sổ nhật ký chung hoặc sổ nhật ký chuyên dùng đồng thời được ghi vào sổ kế toán chi tiết.
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký
đặc biệt
Sổ Nhật ký
chung
Sổ kế toán
chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
Báo cáo
tài chính
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Cuối tháng lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết từ các sổ kế toán chi tiết.
Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối phát sinh (vào cuối tháng).
Sau khi đã kiểm tra, đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp số liệu chi tiết, được dùng để lập báo cáo tài chính.Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ nhật ký chung cùng kỳ.
2.2.5. Hệ thống báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm 4 báo cáo:
- Bảng cân đối kế toán: Mộu số B01 – DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02 – DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03 – DN
- Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B04- DN
Hơn nữa cũng do là một đơn vị trực thuộc Tổng công ty cho nên cuối kỳ ngoài các báo cáo tài chính bộ phận kế toán phải lập, cuối kỳ còn phải lập và nộp cho Tổng Công ty những báo cáo mang tính chất đặc thù riêng như:
* Báo cáo giá thành đơn vị sản phẩm: Báo cáo này cho thấy giá thành cụ thể của từng đơn vị sản phẩm từ đó công ty có kế hoạch sản xuất và điều chỉnh giá thành cho hơp lý
* Báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố: Báo cáo cho thấy tỷ lệ từng yếu tố sản xuất trong tổng giá thành sản phẩm góp phần cân đối các yếu tố sản xuất cho hợp lý.
* Báo cáo tình hình quân số và thu nhập của công nhân viên: Báo cáo cho thấy quân số và thu nhập bình quân của công nhân viên từ đó có thể so sánh với các năm trước và đặt kế hoạch cho năm sau để không ngừng nâng cao thu nhập của người lao động.
Minh họa bảng cân đối kế toán của công ty năm 2007(Biểu số 2)
Tổng cục hậu cần Mẫu số B01 - DN
Công ty 20 (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ -BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Bảng cân đối kế toán
Tại ngày 31 tháng 12 năm 2007
Chỉ tiêu
Mã số
Thuyết minh
Số cuối năm
Số đầu năm
1
2
3
4
5
Tài sản
A.tài sản ngắn hạn
(100 = 110+120+130+140+150)
100
188.133.069.561
199.294.377.886
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
110
54.870.139.171
18.531.967.176
1.Tiền
111
V.01
54.870.139.171
2. Các khoản tương đương tiền
112
0
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
120
V.02
6.460.000.000
1.Đầu tư ngắn hạn
121
6.460.000.000
Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
129
0
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
130
69.520.879.843
84.595.956.276
1.Phải thu khách hàng
131
56.585.048.960
80.169.373.013
2.Trả trước cho người bán
132
10.397.381.669
673.921.060
3.Phải thu nội bộ ngắn hạn
133
816.234.666
1.716.272.705
4.Phải thu theo tiến độ kế hoạch HĐ xây dựng
134
0
5.Các khoản phải thu khác
135
V.03
1.722.214.548
2.036.389.498
6.Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi
139
0
IV. Hàng tồn kho
140
55.089.891.163
94.164.032.055
1.Hàng tồn kho
141
V.04
56.302.257.042
95.138.707.512
2.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
149
-1.212.365.879
-974.675.457
V. Tài sản ngắn hạn khác
150
2.192.159.384
2.002.422.379
1.Chi phí trả trước ngắn hạn
151
1.420.000
2.568.859
2.Thuế GTGT được khấu trừ
152
0
1.893.234.939
3.Thuế và các khoản phải thu Nhà nước
154
V.05
1.962.996
4.Tài sản ngắn hạn khác
158
2.188.776.388
106.618.581
B.tàI SảN DàI HạN
131.153.849.993
124.818.846.537
(200=210+220+240+250+260)
200
I.Các khoản phải thu dài hạn
210
0
0
1.Phải thu dài hạn của khách hàng
211
0
2.Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc
212
0
3.Phải thu dài hạn nội bộ
213
V.06
0
4.Phải thu dài hạn khác
218
V.07
0
5.Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi
219
0
II.Tài sản cố định
220
129.385.969.993
123.050.966.537
1.Tài sản cố định hữu hình
221
V.08
127.794.956.283
119.677.575.915
- Nguyên giá
222
253.104.434.309
231.541.722.806
- Giá trị hao mòn luỹ kế
223
-125.309.478.026
-111.864.146.891
2.Tài sản cố định thuê tài chính
224
V.09
0
- Nguyên giá
225
0
- Giá trị hao mòn luỹ kế
226
0
3.Tài sản cố định vô hình
227
V.10
768.366.550
806.766.550
- Nguyên giá
228
829.108.100
829.108.100
- Giá trị hao mòn luỹ kế
229
-60.741.550
-22.341.550
4.Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
230
V.11
822.647.160
2.566.624.072
III.Bất động sản đầu tư
240
V.12
0
0
- Nguyên giá
241
0
- Giá trị hao mòn luỹ kế
242
0
IV.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
250
1.759.000.000
1.759.000.000
1.Đầu tư vào công ty con
251
0
1.659.000.000
2.Đầu tư vào công ty liên kết liên doanh
252
0
3.Đầu tư dài hạn khác
258
V.13
1.759.000.000
100.000.000
4.Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn
259
0
V.Tài sản dài hạn khác
260
8.880.000
8.880.000
1.Chi phí trả trước dài hạn
261
V.14
0
2.Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
262
V.21
0
3.Tài sản dài hạn khác
268
8.880.000
8.880.000
tổng cộng tài sản(270=100+200)
270
319.286.919.554
324.113.224.423
nguồn vốn
0
A.nợ phải trả(300=310+330)
300
140.665.836.102
148.660.524.342
I.Nợ ngắn hạn
310
139.397.631.749
148.660.524.342
1.Vay và nợ ngắn hạn
311
V.15
77.214.161.647
58.521.865.422
2.Phải trả người bán
312
40.084.713.954
73.125.945.813
3.Người mua trả tiền trước
313
3.411.623.491
116.225.008
4.Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
314
V.16
5.629.544.083
4.680.839.253
4.Phải trả cho người lao động
315
4.518.247.560
4.893.084.610
6.Chi phí phải trả
316
V.17
3.231.630.789
587.864.857
7.Phải trả nội bộ
317
0
8.Phải trả theo tiến độ kế hoạch HĐ xây dựng
318
0
9.Các khoản phải trả phải nộp ngắn hạn khác
319
V.18
5.307.710.225
6.734.699.379
10.Dự phòng phải trả ngắn hạn
320
0
II.Nợ dài hạn
330
1.268.204.353
1.Phải trả dài hạn người bán
331
0
2.Phải trả dài hạn nội bộ
332
V.19
0
3.Phải trả dài hạn khác
333
0
4.Vay và nợ dài hạn
334
V.20
0
5.Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
335
V.21
0
6.Dự phòng trợ cấp mất việc làm
336
1.268.204.353
7.Dự phòng phải trả dài hạn
337
0
B.vốn chủ sở hữu(400=410+430)
400
178.621.083.452
175.452.700.081
I.Vốn chủ sở hữu
410
V.22
167.052.809.820
169.187.267.153
1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu
411
159.747.081.981
162.017.513.840
2.Thặng dư vốn cổ phần
412
0
3.Vốn khác của chủ sở hữu
413
0
4.Cổ phiếu quỹ
414
0
5.Chênh lệch đánh giá lại tài sản
415
0
6.Chênh lệch tỷ giá hối đoái
416
240.996.731
7.Quỹ đầu tư phát triển
417
0
1.819.568.141
8.Quỹ dự phòng tài chính
418
6.636.986.957
5.350.185.172
9.Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
419
0
10.Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
420
0
0
11.Nguồn vốn đầu tư XDCB
421
427.744.151
II.Nguồn kinh phí và quỹ khác
430
11.568.273.632
6.265.432.928
1.Quỹ khen thưởng, phúc lợi
431
11.568.273.632
6.265.432.928
2.Nguồn kinh phí
432
V. 23
0
3.Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
433
0
tổng cộng nguồn vốn(440=300+400)
440
319.286.919.554
324.113.224.423
Biểu số 2: Bảng cân đối kế toán công ty 20 năm 2007
Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán
Chỉ tiêu
Thuyết minh
Số cuối năm
Số đầu năm
1.Tài sản thuê ngoài
24
8.515.104.100
8.515.104.100
2.Vật tư, h.hoá nhận giữ hộ, nhận gia công
3.H.hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược
8.124.000
4.Nợ khó đòi đã xử lý
5.Ngoại tệ các loại
826.626,07
439.506,42
6.Dự toán chi sự nghiệp, dự án
Biểu số 3: Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán
2.3. Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán chủ yếu của Công ty 20
2.3.1.Kế toán chi phí sản xuất ở công ty 20.
2.3.1.1. Đặc điểm quản lý chi phí sản xuất ở công ty 20
* Phân loại CPSX ở Công ty 20
ở Công ty 20 CPSX bao gồm nhiều loại, mỗi loại có tính chất kinh tế, công dụng và yêu cầu quản lý khác nhau. Để phục vụ tốt nhất cho công tác quản lý và đáp ứng yêu cầu tính giá thành sản phẩm, Công ty 20 đã tiến hành phân loại CPSX theo các khoản mục tính giá thành:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
* Đối tượng tập hợp CPSX:
Khối lượng sản phẩm mà Công ty 20 sản xuất trong kỳ là rất lớn nhưng lại được phân chia thành một số nhóm sản phẩm nhất định. Do đó bộ phận kế toán xác định đối tượng tập hợp chi phí là từng nhóm sản phẩm.
Do sản phẩm của Công ty 20 rất đa dạng và số trang viết có hạn nên trong phạm vi đề tài em chỉ trình bày đối tượng tập hợp chi phí là sản phẩm quốc phòng hàng loạt.
2.3.1.2. Quy trình hạch toán chi phí sản xuất ở công ty 20.(sơ đồ 7)
Cuối kỳ kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm và từng phân xưởng căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng tập hợp chi phí sản xuất chung.
2.3.2. Kế toán nguyên vật liệu ở công ty 20
* Đặc điểm nguyên vật liệu ở công ty 20
Sản phẩm chủ yếu của Công ty 20 là các loại quân trang, quân nhu phục vụ quân đội như các loại quần áo, mũ, tất, phù cấp hiệu Ngoài ra Công ty còn sản xuất các sản phẩm khác theo hợp đồng như khăn mặt, tất và gia công hàng xuất khẩu. Do đặc điểm sản phẩm của Công ty đa dạng phong phú về chủng loại, kích cỡ, quy cách khác nhau như các loại vải (vải phin pê cô, vải mộc, vải katê ) các loại khuy ( khuy 15 ly, khuy 20 ly)
Chứng từ gốc về chi phí và các bảng phân bổ
Nhật ký mua hàng,
Nhật ký chi tiền
Nhật ký chung
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
Bảng tính giá thành và các bảng tổng hợp chi phí
Sổ cái TK
621, 622, 627, 154, 152...
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 7: Quy trình hạch toán chi phí sản xuất ở công ty 20
Việc dự trữ nguyên vật liệu của công ty là không nhiều. Đây là điều kiện thuận lợi của Công ty tránh được tình trạng ứ đọng vốn, giúp cho việc sử dụng vốn linh hoạt hơn. Sở dĩ công ty dự trữ không nhiều nhưng vẫn ổn định đáp ứng đủ nhu cầu nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất, không làm gián đoạn quá trình sản xuất là do Công ty có một số đơn vị được chỉ định cung cấp nguyên vật liệu chủ yếu, thường xuyên ổn định như Công ty 28, dệt Hà Nội, dệt Hà Nam...
Đối với những mặt hàng may hợp đồng với Tổng Cục Hậu Cần - Bộ Quốc Phòng và hàng may hợp đồng phục vụ nội địa thì Công ty phải lo tất cả khâu đầu vào tính toán lên kế hoạch cung ứng vật tư, mua sắm nguyên vật liệu theo kế hoạch sản xuất. Đối với hàng gia công thì nguyên vật liệu chính do bên yêu cầu gia công cung cấp, Công ty chỉ theo dõi phần số lượng và nguyên vật liệu phụ gia. Vì vậy hiện nay Công ty phải mở sổ theo dõi riêng phần vật liệu gia công.
* Phân loại nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu của Công ty bao gồm nhiều loại, được chia thành các loại như sau:
- Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu của Công ty, là cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể sản phẩm bao gồm vải các loại như: Vải mộc, Gabađin rằn ri, katê mộc, katê kẻ... số lượng, chủng loại vải rất phong phú với các màu sắc khác nhau.
- Vật liệu phụ: Là đối tượng lao động không cấu thành lên thực thể sản phẩm nhưng nó có tác dụng nhất định và cần thiết trong quá trình sản xuất sản phẩm, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được tiến hành bình thường bao gồm: vải lót, khuy, nhãn cỡ số, khoá vật liệu phụ được kết hợp với vật liệu chính để hoàn thiện sản phẩm.
- Phụ tùng thay thế: gồm các phụ tùng chi tiết dễ thay thế, sửa chữa như: dây cu doa máy khâu, kim máy khâu, mỏ vịt...
- Phế liệu: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm phế liệu chủ yếu của Công ty là vải vụn các loại.
- Nhiên liệu: là loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh như: xăng, dầu diezen, than
- Vật liệu khác: Như chối, băng dính, bao bì
* Quy trình tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở công ty 20:
Công ty 20 sử dụng phương pháp sổ số dư để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu:
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Sổ số dư
Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho vật liệu
Sổ kế toán tổng hợp về vật liệu
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối kỳ
Sơ đồ 8: Quy trình tổ chức kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư
Phần III: Đánh giá nhận xét chung về tổ chức kế toán
ở công ty 20
3.1. Những thành tựu đạt được
- Về hoạt động kinh doanh: Hoạt động kinh doanh của Công ty luôn đem lại hiệu quả kinh tế bền vững. Công ty luôn bảo toàn nguồn vốn Nhà nước giao, làm tốt nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, luôn luôn bảo đảm hoàn thành kế hoạch đề ra.
- Về bộ máy quản lý: Công ty 20 đã trải qua 51 năm xây dựng và phát triển, đã ngày càng khẳng định được vai trò và vị thế của mình trong ngành may quân đội nói riêng và các ngành khác nói chung khi chuyển sang cơ chế thị trường. Là một doanh nghiệp nhà nước có nhiều Xí nghiệp thành viên, sản phẩm đa dạng về chủng loại, chất lượng cao. Cơ cấu tổ chức tương đối gọn nhẹ, phù hợp với quy mô kinh doanh của công ty. Các phòng ban rõ ràng phục vụ kịp thời đáp ứng yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Về tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán tổ chức gọn nhẹ nhưng hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu của công việc và phát huy được năng lực chuyên môn của từng người. Đội ngũ cán bộ kế toán đều trẻ, năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao nên luôn nhanh chóng thích ứng với chế độ kế toán mới và các ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác kế toán. Nhờ vậy, phòng tài chính kế toán luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đó là cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, giúp lãnh đạo công ty đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh trong kỳ và đề ra phương hướng sản xuất một cách nhanh chóng và hợp lý.
- Về hình thức kế toán áp dụng: Việc áp dụng hình thức nhật ký chung trong điều kiện công ty đã sử dụng phần mềm kế toán là hoàn toàn hợp lý vì nó đảm bảo yêu cầu chính xác, nhanh chóng của việc xử lý và cung cấp thông tin kế toán.
- Về hệ thống sổ kế toán: Hệ thống sổ của Công ty 20 hiện nay tương đối hoàn chỉnh, điều này giúp cho việc theo dõi, quản lý chi tiết các thông tin về các nghiệp vụ phát sinh, từ đó đảm bảo cung cấp thông tin một cách đầy đủ theo từng yêu cầu quản lý của công ty cũng như các bên liên quan.
3.2. Những hạn chế
Bên cạnh những mặt đã đạt được thì công ty vẫn còn có những hạn chế trong quá trình hoạt động kinh doanh, công ty cần giải quyết kịp thời nhằm làm cho quá trình mở rộng thị trường xuất nhập khẩu của công ty đạt kết quả tốt hơn. Những mặt hạn chế hiện nay là:
- Mẫu mốt của công ty chưa đa dạng, phần lớn những mẫu mốt hiện nay là làm theo mẫu mốt của khách hàng hoặc thiết kế theo yêu cầu của khách.
- Số lượng tiêu thụ không ổn định trên các thị trường, có năm tăng rất cao nhưng có năm lại giảm xuống rất thấp, lý do là số lượng tiêu thụ phụ thuộc vào đơn đặt hàng của khách hàng.
- Công nhân mới tuyển tay nghề yếu, ý thức kỷ luật chưa tốt. Hơn nữa công ty lại chưa có kế hoạch cụ thể nhằm đào tạo nên đội ngũ công nhân viên có đầy đủ kinh nghiệm trong nghiên cứu thị trường.
- Trong chỉ đạo sản xuất việc chuẩn bị còn chưa đồng bộ, công tác điều độ kế hoạch chưa sát, còn rất nhiều lúng túng ở khâu thống nhất định mức và quản lý vật tư.
- Phân xưởng và tổ chức sản xuất chưa nghiên cứu kỹ tài liệu kỹ thuật, còn xem nhẹ những đòi hỏi về chất lượng sản phẩm và thời gian giao hàng của hợp đồng, thiếu sự phối hợp giữa các phòng ban, chưa tích cực triển khai sản xuất nhanh trong khi có tác nghiệp, để tình trạng "nước đến chân mới nhảy” ở một số đơn đặt hàng.
- Suy cho cùng sự thành công trong sản xuất kinh doanh trước tiên là yếu tố nhân lực và vai trò của đội ngũ cán bộ hết sức quan trọng. Nhưng hiện nay, đội ngũ cán bộ của công ty còn một phần không nhỏ những cán bộ đã được học đại học hay sau đại học, nhưng đã từ những năm trong cơ chế quan liêu bao cấp, kiến thức quá cũ không còn phù hợp, nhưng công ty vẫn chưa có kế hoạch bồi dưỡng đào tạo lại cho một số cán bộ này, và tổ chức đào tạo cho những cán bộ đang làm việc mà chưa qua đại học để cán bộ có nay.
Vài năm gần đây, dù kinh tế trong và ngoài nước có những biến chuyển đáng kể , gây ảnh hưởng không ít đến sản xuất của công ty , nhưng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã đạt được những thành tựu rất lớn. Nhờ việc phát triển thị trường nội địa cũng như thị trường nước ngoài, Công ty 20 đã đạt được những thành tựu kinh tế - chính trị - xã hội cao,bảo đảm phát triển được nguồn vốn,thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước ,đảm bảo đủ việc làm cho hơn 4000 cán bộ,công nhân viên chức,cả về đời sống cũng như thu nhâp của công nhân viên không ngừng được cải thiện và nâng cao.
Từ ngày thành lập đến nay, nhiệm vụ trung tâm của Công ty luôn là may quân phục cho cán bộ chiến sỹ từ Quân khu 4 trở ra phía Bắc. Hàng năm số lượng quân phục cho số chiến sỹ mới nhập ngũ và quân phục cán bộ theo tiêu chuẩn là tương đối ổn định. Do vậy thị trường hàng quốc phòng là thị trường quan trọng nhất, thị trường trọng điểm của Công ty 20 .
Bên cạnh đó, hàng quân phục cho các ngành đường sắt, biên phòng, thuế vụ, hải quan, công an cũng là một thị trường khá quan trọng đối với công ty. Trong những năm gần đây, do các chính sách giá cả thích hợp cùng với việc nâng cao chất lượng sản phẩm nên thị trường mặt hàng này cũng không ngừng được mở rộng .
Ngoài ra, Công ty còn cung cấp một số mặt hàng dệt - may phục vụ người tiêu dùng của người dân với các loại áo ấm ( Jacket , áo bó .. ) , hàng dệt kim với số lượng lớn. Ví dụ mặt hàng áo ấm năm 1994 Công ty mới bắt đầu sản xuất 50.000 chiếc , năm 1996 là 95.000 chiếc thì đến năm 2007 con số ấy đã lên tới 245.000 chiếc. Tuy nhiên thị phần của Công ty ở những mặt hàng này còn rất khiêm tốn, đòi hỏi Công ty phải có những chính sách và biện pháp thích hợp để phát triển các mặt hàng này.
Để không ngừng mở rộng thị trường trong nước, trong những năm qua, Công ty đã bỏ kinh phí để tìm nguồn hàng tiêu thụ trong cũng như ngoài quân đội, tham gia các hội chợ triển lãm hàng Công nghệp và mở các cửa hàng giới thiệu sản phẩm .
Trong những năm vừa qua vừa tổ chức sản xuất vừa xây dựng và phát triển Cụng ty 20 đã liên tục phấn đấu, vượt qua mọi khó khăn thử thách khắc nghiệt của cơ chế thị trường, công ty đã từng bước khẳng định mình để tồn tại và phát triển với tốc độ tăng trưởng khá nhanh và có những bước đi vững chắc.
Đối với tất cả các doanh nghiệp sản xuất, tiêu thụ là một khâu có ý nghĩa quan trọng, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, nhận thức được điều đó, công ty 20 đã luôn tìm kiếm khách hàng và mở rộng thị trường tiêu thụ.
Công tác kế toán ở công ty nhìn chung đã đáp ứng được yêu cầu, về cơ bản đã đi vào nề nếp, đảm bảo tuân thủ theo đúng chế độ kế toán của Nhà nước và Bộ Tài chính ban hành phù hợp với điều kiện thực tế của Xí nghiệp hiện nay. Đồng thời đáp ứng được tài sản, vật tư tiền vốn của Xí nghiệp, xác định đúng được doanh thu bán hàng, từ đó xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước.
Với đội ngũ kế toán đầy năng lực, nhiệt tình có trách nhiệm đã đảm bảo cho quá trình hạch toán được chính xác và hợp lý. Tuy nhiên công tác kế toán của công ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần được xem xét, khắc phục.
3.3. Nhận xét chung về thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty 20
Là một doanh nghiệp Nhà nước đã tạo lập cho mình một ví dụ vững chắc trên thị trường may mặc trong nước với thị phần năm sao cao hơn năm trước đồng thời còn mở rộng kinh doanh theo hướng xuất khẩu qua các thị trường trong khu vực và nhiều nước trên thế giới.
Cùng với quá trình phát triển đó công tác kế toán đã không ngừng được củng cố hoàn thiện nhất là phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
* Về việc xác định đối tượng kế toán, tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp như hiện nay có ưu điểm là đơn giản, thuận tiện cho việc tập hợp chi phí sản xuất cho từng đội điều này lại dẫn đến nhược điểm là không biết chi phí phát sinh ở từng phân xưởng là bao nhiêu. Do đó không biết được phân xưởng nào sử dụng tiết kiệm hay lãng phí
* Về kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở Công ty 20 chiếm tỷ trọng cao (75% - 80%), do đó công ty luôn chú trọng quản lý vật tư một cách chặt chẽ. Bằng việc nghiên cứu và xây dựng một hệ thống định mức tiêu hao nguyên vật liệu tương đối chuẩn xác nên việc quản lý vật liệu được tiến hành chặt chẽ ngay từ khâu cấp phát, do đó trong quá trình sản xuất, số hao hụt hay dư thừa nguyên vật liệu là rất ít. Ngoài ra, do có hệ thống định mức vật tư chuẩn nên việc tính giá thành sản phẩm của công ty cho khoản mục nguyên vật liệu được tiến hành đơn giản, thuận tiện và nhanh chóng.
* Về kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Công ty 20 áp dụng cả hai hình thức trả lương theo sản phẩm và trả lương theo thời gian cho công nhân sản xuất. Lương sản phẩm cho công nhân sản xuất được tính toán dựa trên đơn giá nhân công định mức đã xây dựng trên mức độ khó của từng công đoạn sản xuất sản phẩm, do đó không những đảm bảo việc phân phối tiền lương cho công nhân được công bằng, phản ánh chính xác sức lao động và trình độ tay nghề của từng người lao động, mà còn là đòn bẩy kích thích công nhân không ngừng cố gắng nâng cao tay nghề để có thể đạt được mức lương cao.
* Về kế toán chi phí sản xuất chung
Công ty 20 tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng khoản mục nhỏ, điều này giúp công ty theo dõi chi tiết từng chi phí phát sinh trong kỳ, điều này giúp công ty có thể phát hiện và cắt giảm những khoản chi phí không thật cần thiết, từ đó có thể hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
* Về đánh giá sản phẩm dở dang
Hiện nay Công ty 20 đang áp dụng thực hiện đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp. Đây là một phương pháp tương đối hợp lý vì một mặt, ở Công ty 20, chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp chiếm tỷ trọng rất lớn, mặt khác là số sản phẩm dở dang đầu kỳ và số sản phẩm dở dang cuối kỳ tương đối đồng đều, do vậy đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp này được tiến hành nhanh với khối lượng tính toán ít, không phức tạp. Tuy nhiên, đối với những bán thành phẩm, chi phí bỏ ra không chỉ là chi phí vật liệu chính mà còn bao gồm cả chi phí vật liệu phụ, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, do đó nếu chỉ tính chi phí nguyên vật liệu chính vào giá trị sản phẩm dở dang, còn các chi phí khác tính hết vào giá thành sản phẩm trong kỳ thì sẽ làm giá thành các sản phẩm giữa các kỳ được xác định không đúng với chi phí thực tế phát sinh để sản xuất các sản phẩm đó, từ đó sẽ làm kết quả kinh doanh giữa các kỳ cũng không ổn định.
Danh mục tài liệu tham khảo
1 . Giáo trình kế toán doanh nghiệp
2 . Lịch sử Công ty 20
3 . Phần mềm kế toán Asia soft
4 . Hệ thống kế toán Việt Nam
5 . Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính
Danh mục các từ viết tắt
TCHC : Tổng cục hậu cần
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
CNVC : Công nhân viên chức
SXKD : Sản xuất kinh doanh
XN : Xí nghiệp
NVL : Nguyên vật liệu
BQP : Bộ quốc phòng
TC KT : Tài chính kế toán
TK : Tài khoản
TSCĐ : Tà sản cố định
ĐTXDCB : Đầu tư xây dựng cơ bản
GTGT : Giá trị gia tăng
DN : Doanh nghiệp
BTC : Bộ tài chính
CPSX : Chi phí sản xuất
BHXH : Bảo hiểm xã hội
Mục lục
Chương I : Tổng quan về Công ty 20 1
1 . Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 20 1
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty 20 3
1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của công ty 20 5
1.4. Mối quan hệ của đơn vị với các bên liên quan 10
Phần II : Thực trạng tổ chức kế toán của Công ty 20 12
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 20 12
2.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán của Công ty 20 15
2.2.1. Hệ thống chứng từ sử dụng 16
2.2.2. Hệ thống tài khoản 16
2.2.3. Hình thức sổ kế toán 17
2.2.4. Trình tự ghi sổ kế toán 17
2.2.5. Hệ thống báo cáo tài chính 19
2.3. Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán chủ yếu của Công ty 20 23
2.3.1. Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty 20 23
2.3.1.1. Đặc điểm quản lý chi phí sản xuất ở Công ty 20 23
2.3.1.2. Quy trình hạch toán chi phí sản xuất ở Công ty 20 24
2.3.2. Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty 20 24
Phần III : Đánh giá nhận xét chung về tổ chức kế toán ở Công ty 20 27
3.1. Những thành tựu đạt được 27
3.2. Những hạn chế 28
3.3. Nhận xét chung về thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty 20 30
Danh mục tài liệu tham khảo 33
Danh mục các từ viết tắt 33
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5727.doc