Tình hình hoạt động tại công ty chứng khoán Habubank
Thủ tục giao dịch: trước khi thực hiện giao dịch tại HBBS bạn phải mở tài khoản tại công ty, mỗi khách hang có một số hiệu tài khoản và mỗi người chỉ được phép mở một tài khoản tại một CTCK.
Phòng kế toán – Lưu ký chứng khoán thực hiện một số nghiệp vụ:
Công ty chỉ thực hiện giao dịch cho khách hang khi họ có đủ tiền ký quỹ và số dư chứng khoán
+ Xác nhận tiền nộp vào tài khoản của khách hang.
+ Thực hiện chuyển khoản (nội bộ và từ bên ngoài) cho khách hàng
+ Hướng dẫn khách hang và tiến hành thực hiện thủ tục rút tiền cho khách hang.
+ Hạch toán tiền gửi, cho vay cầm cố, ứng trước tiền bán chứng khoán và tiền rút ra của khách hang ngay trong ngày.
+ Hạch toán doanh thu và chi phí cho công ty.
+ Thực hiện lưu ký chứng khoán cho khách hang
+ Thay mặt công ty niêm yết trả cổ tức cho nhà đầu tư.
+ Trả lời thắc mắc cho khách hang về vấn đề cổ tức, giao dịch hưởng quyền, ngày chốt danh sách cổ đông.
19 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 1629 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình hoạt động tại công ty chứng khoán Habubank, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam đang diễn ra hết sức sôi động và tăng trưởng khá nhanh. Một trong những nhân tố quan trọng góp phần hoàn thiện và phát triển thị trường phải kể đến vai trò của các công ty chứng khoán (CTCK)
Theo luật chứng khoán, (CTCK) là một định chế tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên TTCK. Do đó mỗi hoạt động của CTCK đều liên quan đến hoạt động của TTCK, mà nhất là ở TTCK Việt Nam còn non trẻ. Do đó đội ngũ nhân viên có đủ khả năng và trình độ làm việc trong CTCK là một điều kiện quan trọng nhất hình thành nên một CTCK chuyên nghiệp, mới đáp ứng được mọi yêu cầu ngày càng lớn của thị trường. Do được đào tạo về chuyên ngành chứng khoán cùng với sự yêu thích của mình về ngành này nên em đã có cơ hội được thực tập tại CTCK Habubank để có dịp được cọ xát với thực tế, thực hành với nghề và học hỏi những người có kinh nghiệm.
Trong một thời gian thực tập tại phòng môi giới của CTCK Habubank em đã được tiếp cận với rất nhiều kiến thức thực tế, hiểu một phần nào về tổng quan mô hình cụ thể một CTCK ở Việt Nam hiện nay. Báo cáo tổng hợp này em xin trình bày một số chi tiết em tìm hiểu được về công ty em đang thực tập, bao gồm :
Phần 1: Khái quát về công ty chứng khoán Habubank
Phần 2: Cơ cấu tổ chức và nhân sự
Phần 3: Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động của công ty
Phần 4: Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
Em xin cảm ơn sâu sắc các thầy cô trong khoa, đặc biệt là thầy hướng dẫn thực tập và tất cả các anh chị trong CTCK Habubank đã nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong thời gian thực tập. Do thời gian thực tập chưa nhiều nên không tránh khỏi thiếu sót, vậy em rất mong được sự quan tâm hướng dẫn của thầy để em có thể hoàn thành tốt “Báo cáo thực tập tổng hợp” và khoá thực tập này. Em xin chân thành cảm ơn !
PHẦN I
KHÁI QUÁT VỀ CTCK HABUBANK
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty chứng khoán TNHH Ngân hang thưong mại cổ phần nhà Hà Nội (HABUBANK securities) được thành lập ngày 04 tháng 11 năm 2005 theo quyết định số 14/UBCK-GPHĐKD của chủ tịch uỷ ban chứng khoán nhà nước.
Habubank securities (HBBS) là công ty chứng khoán thứ 14 được thành lập và hoạt động trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
HBBS được ra đời trong bối cảnh thị trường chứng khoán Việt Nam hoạt động sôi động nhất, là bước phát triển của ngân hàng mẹ Habubank.
Habubank đã thành lập HBBS với số vốn hiện có là 50 tỷ VND, nhằm mục tiêu cơ bản là tối đa hoá lợi nhuận.
HBBS đã đầu tư lớn rất lớn và không ngừng hoàn thiện cơ sở vật chất cũng như toàn thể đội ngũ cán bộ nhân viên trong công ty nhằm mục tiêu trở thành một trong 3 CTCK dẫn đầu thị trường và cung ứng một cách toàn diện các dịch vụ sản phẩm mang tính sáng tạo và đem lại giá trị thực sự cho khách hàng.
HBBS hiện đặt trụ sở giao dịch tại số 2C Vạn Phúc,302 đường Kim Mã, phường Kim Mã, Quận Ba Đình, Hà Nội.
Điện thoại: (04)7262480
Fax: (04)7262482
1.2.Các sản phẩm dịch vụ của công ty
Trước mắt, kết hợp với HABUBANK, Công ty cung ứng các dịch vụ sau:
Về Dịch vụ đầu tư:
+ Môi giới chứng khoán niêm yết;
+ Môi giới chứng khoán chưa niêm yết (OTC);
+ Tư vấn đầu tư chứng khoán;
+ Lưu ký chứng khoán;
+ Mua bán kỳ hạn chứng khoán chưa niêm yết (repo OTC);
+ Đại lý phát hành chứng khoán;
+ Ứng trước tiền bán chứng khoán, cổ tức;
+ Cho vay mua chứng khoán
Về Dịch vụ nghiên cứu phân tích:
+ Nghiên cứu phân tích kinh tế vĩ mô của Việt Nam và thế giới, các ngành nghề kinh tế, doanh nghiệp, và về thị trường chứng khoán, các loại chứng khoán.
HBBS sẽ tiến thêm 1 bước trong dịch vụ Tư vấn tài chính doanh nghiệp:
+ Tư vấn cổ phần hoá, niêm yết, mua và sát nhập doanh nghiệp;
|+ Tư vấn và môi giới huy động vốn với quy mô lớn thông qua IPO hoặc các kênh khác.
1.3.Mục tiêu, nhiệm vụ
Khách hang là mục tiêu đi đầu và xuyên suốt của HBBS trong mọi hoạt động của mình. Đầu tư xây dựng công ty với cơ sở vật chất hiện đại nhất hiện nay và một đội ngũ nhân viên với trình độ chuyên môn cao với đạo đức nghề nghiệp nổi trội là nền tảng để công ty có thể mang đến cho các nhà đầu tư những thong tin cập nhật nhanh nhất từ thị trường cũng như thực hiện các giao dịch đạt độ chính xác với tốc độ cao, tạo cảm giác thoải mái cho các nhà đầu tư trong mỗi lần đến giao dịch tại công ty. Điều đó làm vững chắc them tôn chỉ hoạt động của ngân hang mẹ là “Giá trị tích luỹ niềm tin”, HBBS luôn nhằm tới mục tiêu mang đến cho các nhà đầu tư những cơ hội đầu tư hiệu quả nhất xứng đáng với chi phí, thời gian công sức thong qua những dịch vụ mang tính chuyên nghiệp và có chất lượng cao.
PHẦN II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ
2.1 Cơ cấu tổ chức
Từ khi thành lập đến nay HBBS bao gồm các phòng ban sau:
Ban giám đốc gồm: 1 giám đốc và 3 phó giám đốc
Phòng môi giới chứng khoán (hay phòng giao dịch chứng khoán)
Phòng phân tích chứng khoán
Phòng kế toán lưu ký chứng khoán
Phòng lễ tân
Trong phòng môi giới có môi giới niêm yết, môi giới OTC và môi giới tự doanh.
2.2 Nhân sự
Sau đây là bảng kê tình hình nhân sự của công ty:
Thời gian
Tháng 4/06
Tháng 5/06
Tháng 6/06
Tháng 7/06
Tháng 8/06
Tháng 9/06
Tháng 10/06
Tháng 11/06
Tháng 12/06
Tổng số nhân viên
12
12
21
21
30
30
30
30
30
Số nhân viên chuyển công tác
0
0
0
0
0
0
0
0
0
Số nhân viên bị kỷ luật
0
0
0
0
0
0
0
0
0
Số nhân viên được cấp chứng chỉ
2
2
4
4
4
4
7
7
8
Cơ cấu nhân sự trong các phòng ban:
Số lượng nhân viên (người)
Phòng môi giới chứng khoán
10
Phòng phân tích chứng khoán
4
Phòng kế toán – lưu ký chứng khoán
7
Phòng lễ tân
2
Cơ cấu nhân sự theo trình độ:
Trình độ
Số lượng nhân viên
Đại học
25
Trên đại học
5
2.3 Tổ chức phân công nhân sự
- Ban giám đốc giữ vai trò quản lý chung, điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty, ban giám đốc là người chịu trách nhiệm cao nhất trước công ty và chủ công ty là ngân hang mẹ Habubank về toàn bộ việc tổ chức sản xuất kinh doanh, thực hiên các bộ phận nhằm đạt được mục tiêu phát triển công ty; phê duyệt tờ trình của trưởng các phòng ban; đào tạo và phổ biến các quy định; triển khai các đề án mới đã được phê duyệt; quyết định tất cả các vấn đề lien quan đến hoạt động hang ngày của công ty; xây dựng và trình lên trên phê duyệt kế hoạch dài hạn và kế hoạch hang năm, các quy chế điều hành công ty: quy chế quản lý tài chính, quy chế quản lý lao động, tiền lương, quy chế quản lý kỹ thuật…kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức công ty; quyết định các biện pháp tuyên truyền quảng cáo, tiếp thị, các biện pháp khuyến khích mở rộng kinh doanh…; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các trưởng phòng ban, các chức danh tương đương và cán bộ công nhân viên dưới quyền; ký kết các hợp đồng kinh tế theo luật định; đại diện công ty trong việc khởi kiện các vụ án có lien quan đến quyền lợi của công ty.
- Phòng lễ tân
+ Cung cấp bản tin chứng khoán hang ngày cho nhà đầu tư
+ Hoàn trả thong báo kết quả giao dịch cho nhà đầu tư trong những ngày giao dịch trước đó.
+ Nhận fax kết quả giao dịch từ Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và chuyển sang cho nhân viên môi giới trả lời kết quả giao dịch cho khách hang.
+ Trả lời thắc mắc cho khách hang và thực hiện các nghiệp vụ văn phòng.
Phòng môi giới có 6 nhân viên trực tiếp nhập lệnh và 2 nhân viên đọc lệnh vào Trung tâm giao dịch thành phố Hồ Chí Minh và trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội.
+ Các nhân viên nhập lệnh sẽ hướng dẫn khách hang viết phiếu lệnh;
+ Thực hiện nhập lệnh cho cả 2 sàn, ký xác nhận và trả liên 2 cho nhà đầu tư.
+ Sau khi hoàn thành các đượt khớp lệnh nhân viên môi giới tiến hành xác nhận lệnh để đối chiếu với phiếu lệnh gốc, từ đó phát hiện lỗi sai và tìm cách khắc phục.
+ Trả lời kết quả giao dịch cho khách hang ở cả 2 sàn vào buổi chiều.
+ Trả lời thắc mắc cho nhà đầu tư.
+ Ứng trước tiền bán chứng khoán cho khách hang.
+ Cho vay cầm cố và giải toả cầm cố cho nhà đầu tư.
Quy trình giao dịch:
Ngày giao dịch: Thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần
Giờ giao dịch: 8h20’-8h40’ khớp lệnh phiên1
9h-9h20’ khớp lệnh phiên 2
10h-10h30’ khớp lệnh phiên 3
Giao dịch thoả thuận từ 9h đến 11h
Đơn vị yết giá: 100, 500 và 1000đ
Chu kỳ thanh toán: T+3
Loại lệnh giao dịch: Lệnh giới hạn và lênh ATO
Thủ tục giao dịch: trước khi thực hiện giao dịch tại HBBS bạn phải mở tài khoản tại công ty, mỗi khách hang có một số hiệu tài khoản và mỗi người chỉ được phép mở một tài khoản tại một CTCK.
Phòng kế toán – Lưu ký chứng khoán thực hiện một số nghiệp vụ:
Công ty chỉ thực hiện giao dịch cho khách hang khi họ có đủ tiền ký quỹ và số dư chứng khoán
+ Xác nhận tiền nộp vào tài khoản của khách hang.
+ Thực hiện chuyển khoản (nội bộ và từ bên ngoài) cho khách hàng
+ Hướng dẫn khách hang và tiến hành thực hiện thủ tục rút tiền cho khách hang.
+ Hạch toán tiền gửi, cho vay cầm cố, ứng trước tiền bán chứng khoán và tiền rút ra của khách hang ngay trong ngày.
+ Hạch toán doanh thu và chi phí cho công ty.
+ Thực hiện lưu ký chứng khoán cho khách hang
+ Thay mặt công ty niêm yết trả cổ tức cho nhà đầu tư.
+ Trả lời thắc mắc cho khách hang về vấn đề cổ tức, giao dịch hưởng quyền, ngày chốt danh sách cổ đông...
Phòng phân tích chứng khoán thực hiện việc phân tích các công ty trên thị trường.
+ Cập nhật thong tin lien quan đến tổ chức phát hành.
+ Tiến hành phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật các tổ chức giao dịch, cả công ty cổ phần trên thị trường OTC…
+ Công bố các thong tin về doanh nghiệp, pháp lý, qui định của uỷ ban chứng khoán, công ty chứng khoán, và cả thong tin giao dịch chứng khoán hang ngày…
2.4 Mối quan hệ giữa các phòng ban
Mỗi một phòng ban đều có chức năng nhiệm vụ riêng nhưng tất cả đều hoạt động vì một mục tiêu chung là phát triển công ty trở thành một trong 3 công ty dẫn đầu thị trường. Bên cạnh đó mỗi phòng đều giữ một vị trí quan trọng không thể thiếu để cấu thành lên một công ty chứng khoán.
Phòng môi giới là phòng có số nhân viên đông nhất, tiếp xúc trực tiếp với khách hang một cách thường xuyên và mang lại cho công ty nguồn doanh thu lớn nhất. Các hoạt động của phòng này nhằm xác định và cung cấp các dịch vụ cho khách hang mục tiêu. Một công ty chứng khoán được nhiều nhà đầu tư biết đến và tin tưởng phụ thuộc rất nhiều vào các dịch vụ mà phòng môi giới cung cấp. Do vậy người môi giới phải có đầy đủ trình độ chuyên môn, kỹ năng giao tiếp và đạo đức nghề nghiệp thì mới tạo được sự tin cậy của khách hang và thu hút nhiều nhà đầu tư đến giao dịch tại công ty. Tại HBBS, nhân viên môi giới có trình độ về lĩnh vực chứng khoán, nhiệt tình với nghề…do đó có rất nhiều nhà đầu tư gần gũi, quan hệ bền vững với người môi giới. Đây chính là một trong những thế mạnh lớn nhất của công ty.
Phòng phân tích có vai trò trung tâm trong hoạt động của công ty, cung cấp hang ngày đều đặn những tin tức cập nhật, những thong tin cần thiết để cung cấp cho hoạt động tự doanh và môi giới nhằm đưa ra các quyết định đúng đắn và tư vấn cho khách hang một cách hiệu quả.
Phòng kế toán – lưu ký giữ vai trò hạch toán thu chi của công ty, bảo quản chứng khoán và giúp các nhà đầu tư bảo đảm quyền lợi cổ đông của mình.
PHẦN III
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG
CỦA CTCK HABUBANK
3.1 Đặc điểm ngành
Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán nên công ty chịu sự ảnh hưởng của các đặc điểm về ngành chứng khoán.
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra trao đổi mua bán các loại chứng khoán. Về bản chất thị trường chứng khoán là thị trường thể hiện mối quan hệ giữa cung và cầu của vốn đầu tư mà ở đó giá cả của chứng khoán chứa đựng thong tin về chi phí vốn hay giá cả của vốn đầu tư. TTCK là hạt nhân trung tâm của thị trường tài chính nơi diễn ra quá trình phát hành mua bán các công cụ nợ (trái phiếu) và các công cụ vốn (cổ phiếu). Như vậy hàng hoá trên TTCK là các tài sản tài chính mang tính đặc thù, nó chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố: tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức phát hành, cung cầu trên thị trường, khả năng minh bạch hoá thong tin, tâm lý của nhà đầu tư, và tình hình phát triển kinh tế trong nước và thế giới. Bên cạnh đó trên TTCK có nhiều chủ thể tham gia: Chủ thể phát hành, nhà đầu tư, cơ quan quản lý và giám sát hoạt động TTCK, các công ty chứng khoán…TTCK có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế, là một trong những động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Nhưng nếu TTCK suy yếu sẽ dẫn đến sự khủng hoảng kinh tế - một hậu quả rất nặng nề về kinh tế. Giá cả trên TTCK là không dự báo trước được, do ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố nên biến động thường xuyên không tuân theo một quy luật nào nên không tránh khỏi những quyết định đầu tư sai lầm. Thêm vào đó là hiện tượng đầu cơ, xung đột quyền lực làm thiệt hại cho quyền lợi của các cổ đông thiểu số, việc mua bán nội gián, thao túng thị trường làm nản long các nhà đầu tư, như vậy tác động tiêu cực tới tiết kiệm và đầu tư. Đó là những đặc trưng bản chất của TTCK. Riêng Việt Nam hiện nay TTCK mang thêm những đặc điểm cơ bản sau: Là nhóm thứ 3 trong số 3 nhóm thị trường mới nổi đang tồn tại trên thế giới; mức độ biến động giá cao; thị trường có độ rủi ro lớn; tính thanh khoản thấp; thị trường phụ thuộc vào những công ty niêm yết hang đầu; mức độ mở cửa ra thị trường thế giới còn nhiều hạn chế; tính minh bạch của thị trường và doanh nghiệp còn thấp…
Do đó, là một tổ chức tài chính trung gian hoạt động trong lĩnh vực này các công ty chứng khoán phải trang bị cho mình đầy đủ sức mạnh tài chính cũng như chuyên môn để đứng vững trên thị trường và góp phần ổn định thị trường.
3.2 Đặc điểm nội tại của công ty
- HBBS được thành lập dựa trên vốn của ngân hang mẹ Habubank với số vốn không lớn lắm 50 tỷ VND. Đây là số vốn mới chỉ đủ để duy trì hoạt động kinh doanh một cách bình thường, nếu muốn phát triển để thực hiện được mục tiêu như đã đề ra và được nhắc đến ở trên thì công ty phải nâng vốn của mình lớn hơn nữa khi mà thị trưòng đã phát triển hơn trước và nhiều công ty chứng khoán mới được thành lập tăng them nhiều đối thủ cạnh tranh với công ty.
- Công ty mới được thành lập nên kinh nghiệm còn ít, khó khăn trong việc cạnh tranh với các công ty chứng khoán khác đã ra đời trước.
- Đội ngũ nhân viên trẻ có trình độ, nhiệt tình nhưng còn ít và chưa có sự phân công rõ rang trong việc cung cấp các dịch vụ cho các nhóm khách hang mục tiêu khác nhau.
- Do hình thức sở hữu là công ty TNHH trực thuộc ngân Hàng Habubank nên có những hạn chế trong việc huy động vốn và tự chủ trong hoạt động, phụ thuộc vào mục tiêu hoạt động chung của ngân hang.
- So với một số công ty chứng khoán số lượng khách hang đến với công ty còn ít, giá trị giao dịch còn nhỏ. Nguyên nhân một phần là do sàn giao dịch của công ty nhỏ.
3.3 Các nhân tố bên ngoài
- Nền kinh tế: TTCK nói chung luông phụ thuộc vào nền kinh tế. Những biến động của giá cả các hang hoá nguyên liệu, sự lên xuống của tỷ giá, sự vận động của các ngân hang…TTCK Việt Nam vừa vận động theo quy luật chung vừa có những vận động riêng của mình. Do vậy các rủi ro tiềm tang là rất lớn. Việt Nam vừa chính thức gia nhập WTO vào ngày 07/11/2006, các doanh nghiệp đang đứng trược các cơ hội nhưng đồng thời phải đối mặt với các thách thức, rủi ro về sự cạnh tranh của các doanh nghiệp nước ngoài về công nghệ, tiềm lực về vốn, kinh nghiệm quản lý…Lĩnh vực dịch vụ trong đó có lien quan đến tài chính ngân hang được khuyến cáo là gặp nhiều khó khăn trogn cạnh tranh do một số ngành còn quá non trẻ và chất lượng chưa cao và chứng khoán là một trong những ngành như vậy.
- Nhân tố pháp luật: Từ 1/01/2007 luật chứng khoán có hiệu lực, là một trong những bước tiến vững chắc trong quá trình xây dựng khung pháp lý để điều chỉnh các hoạt động lien quan đến chứng khoán và TTCK có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của TTCK Việt Nam. Lĩnh vực kinh doanh chứng khoán không chỉ chịu sự điều chỉnh của luật chứng khoán mà còn chịu tác động tổng hợp của nhiều luật khác như luật doanh nghiệp, luật đầu tư, luật thuế các loại, luật đất đai, luật dân sự, quan hệ hợp đồng kinh tế…
- Nhân tố các tổ chức tài chính phi ngân hang: do HBBS là công ty chứng khoán trực thuộc ngân hang Habubank nên các rủi ro về lãi suất, ngoại hối, thanh toán…của ngân hang mẹ cũgn có thể là rủi ro của các công ty chứng khoán.
- Nhân tố thị trường: Rủi ro thị trường phát sinh khi TTCK bị đình trệ hay suy giảm do ảnh hưởng của nền kinh tế của Việt Nam và của thế giới do ảnh hưởng của việc thay đổi các chính sách kinh tế, ngoại giao giữa Việt Nam với các quốc gia khác; do các giải pháp lien quan đến thị trường thay đổi; hay sự chuyển hưỡng của dòng vốn đầu tư rút khỏi thị trường chứng khoán và chuyển sang lĩnh vực kinh doanh khác. Rủi ro thị trường là khách quan, xảy ra ngoài khả năng kiểm soát của công ty.
Hiện nay TTCK đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ khung pháp lý điều chỉnh các hoạt động của thị trường ngày càng được bổ sung và hoàn thiện; người đầu tư ngày càng quan tâm đến thị trường hơn và đầu tư một cách phổ biến hơn; lượng cung hang hoá cho thị trường ngay càng dồi dào và có chất lượng, tiềm năng tăng trưởng cao, ổn định. Bên cạnh đó tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước vẫn đang tiếp tục được đẩy mạnh, các tổ chức phát hành ngày càng quan tâm hơn đến việc đưa cổ phiếu của mình niêm yết, đăng ký giao dịch và việc huy động vốn trên TTCK được xem là sự lựa chọn tối ưu để đáp ứng nhu cầu tài chính. Tất cả nhưũng điều đó đã góp phần tạo động lực lớn thúc đẩy sự phát triển của TTCK, tạo nên một sức bật cho thị trường, tạo những điều kiện hết sức thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của HBBS nói riêng và ngành chứng khoán nói chung.
PHẦN IV
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY
Bảng cân đối kế toán Quý II/2006
Đơn vị tính: đồng
Quý II/2006
TÀI SẢN
ASSET
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Current assets and short-term investments
5993771684
Tiền
Cash
47521693911
Tiền ký quỹ của khách hàng
Deposit of Customer
-
Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Short- term securities investment
12109101773
Đầu tư ngắn hạn khác
Other short-term investment
-
Các khoản phải thu
Account receivables
302976000
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Fixed assets and long-term investments
681476071
Tài sản cố định
Fixed assets
-
Đầu tư chứng khoán dài hạn
Long-term securities investment
561476071
Tài sản dài hạn khác
Other long-term assets
120000000
II-NGUỒN VỐN
LIABILITIES & EQUITY
A- nợ phải trả
Liabilities
8935111430
Nợ ngắn hạn
Curent liabilities
8935111430
Phải trả khách hang
Payables to the Customer
-
Phải trả khác
Other payables
-
Thuế phải nộp
Taxes payable
-
-Nợ dài hạn
Long-term liabilities
-
B- Nguồn vốn chủ sở hữu
Sharesholders,equity
52076584427
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Equity
50000000000
Các quỹ công ty
Funds
-
Lợi nhuận chưa phân phối
Retained earnings
2076584427
Cộng nguồn vốn
Total liabilities & Sharesholders,Equity
610011695857
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
ITEMS
10/2006
11/2006
12/2006
Doanh thu kinh doanh chứng khoán
Revenue for scurities trading
539769004
51347995
1785114174
Thu lãi đầu tư
Investment income
-
-
-171226600
Tổng doanh thu
Total revenue
539769004
51347995
1613887574
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Overhead cost
321162557
30706101
1074460221
Tổng lợi nhuận trước thuế
income
281606447
20641894
539427353
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Corpoate income tax
5100817
481644.2
12586638.2
Lợi nhuận sau thuế
Net income
213505630
20160250
526840715
Do hạn công ty mới đi vào hoạt động nên số liệu đưa ra trong bài báo cáo này có thời gian ngắn. Qua số liệu ở hai bảng trên ta thấy đến hết quý II/2006 tổng tài sản của công ty lên đến 610011695857 đồng, trong đó tài sản ngắn hạn chiếm đa số đó là do công ty hoạt động trong lĩnh vực tài chính. Qua kết quả hoạt động kinh doanh 3 tháng cuối năm ta thấy lợi nhuận sau thuế đã tăng lên rất nhiều từ 213505630đồng (tháng 10/2006) lên đến 526840715đồng (tháng 12/2006), tăng gấp đôi.
Nguyên nhân chính là do vào tháng 12/2006 thị trường tăng với tốc độ rất nhanh, VN Index tăng từ trên 800 điểm lên trên 1000 điểm trong một thời gian ngắn.
Do thị trương tăng trưởng “nóng” như vậy nên ngày càng có nhiều người tham gia đầu tư chứng khoán thuộc nhiều tầng lớp khác nhau. Cụ thể số cá nhân đến mở tài khoản tại HBBS ngày càng nhiều, vào tháng 10/2006 có 907 tài khoản cá nhân, 2 tài khoản tổ chức nhưng đến tháng 12/2006 đã có 1398 tài khoản cá nhân và 5 tài khoản tổ chức.
Thêm vào đó do công ty mới đi vào hoạt động nên lượng giao dịch còn nhỏ, ít nhà đầu tư trong khi đó các CTCK thành lập trước đó đã có rất nhiều nhà đầu tư. Do quá đông ở những công ty đó nên họ đã chuyển sang HBBS để giao dịch.
Hạn chế: Bên cạnh đó công ty HBBS còn tồn tại những vấn đề cần phải giải quyết trong thời gian tới.
Tuy lượng nhà đầu tư đến công ty mở tài khoản ngày càng đông nhưng số lượng tài khoản chưa giao dịch còn nhiều, và có nhiều tài khoản có giá trị giao dịch nhỏ. Đó là do trong các tài khoản mở tại công ty có rất nhiều tài khoản của sinh viên nhiều trường trong khối kinh tế, của các cá nhân có chút vốn tiết kiệm được thấy thị trường chứng khoán đang có cơ hội kiếm lời nên đã nhảy vào đầu tư.
Số lượng các nhà đầu tư có tổ chức giao dịch tại công ty còn ít, mới chỉ có 5 tổ chức. Đó là do công ty còn non trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm, chưa có đủ năng lực để nhiều tổ chức tin cậy đến với công ty.
Không những thế hoạt động tự doanh của công ty còn nhỏ chưa đem lại cho công ty lợi nhuận lớn, do vậy doanh thu chủ yếu của công ty là thu từ tiền phí giao dịch.
Công ty chưa đi vào tư vấn bảo lãnh phát hành và tư vấn niêm yết, đó cũng là do quy mô công ty còn nhỏ, thiếu kinh nghiệm, thiếu đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm trong lĩnh vực này.
Trong quá trình nhập lệnh cho khách hang có tình trạng nhập sai lệnh, làm ảnh hưởng đến quyền lợi của nhà đầu tư. Tuy không tránh khỏi sai sót nhưng cần khắc phục hạn chế nhược điểm này để nhà đầu tư tin tưởng vào người môi giới nhập lệnh.
Biện pháp khắc phục:
Để nâng cao uy tín cho công ty có thể thực hiện một số biện pháp sau:
+ Nâng vốn của chủ sở hữu, điều đó giúp công ty có khả năng tự chủ về tài chính và mở rộng hoạt động một số lĩnh vực như tư vấn, bảo lãnh…mà hiện nay công ty chưa thực hiện. Thêm vào đó nhà đầu tư đặc biệt là nhà đầu tư có tổ chức sẽ tin tưởng hơn vào công ty có tiềm lực tài chính mạnh.
+ Cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ hơn nữa, nhằm khai thác các nhu cầu của nhà đầu tư trong quá trình họ đầu tư. Chẳng hạn mở rộng việc giao dịch qua mạng internet, có trang web riêng để công bố thong tin và quabgr bá thương hiệu công ty. Thông qua trang web này nhà đầu tư có thể mở tài khoản, kiểm tra số dư tài khoản cuối ngày và đặt lệnh giao dịch.
+ Cần có sự chuyên môn hoá trong quá trình thực hiện giao dịch của phòng môi giới, từ đó hạn chế sai sót trong nhập lệnh mà còn giúp nhà đầu tư thực hiện lệnh một cách nhanh nhất có thể.
+ Xác định khách hang mục tiêu để có chính sách chăm sóc tốt tạo sự tin cậy cho khách hang.
Trên đây là một vài biện pháp mà đó chỉ là một vài biện pháp được phác hoạ ra nhằm nghiên cứu để đưa ra biện pháp nào tối ưu nhất khắc phục được những hạn chế của doanh nghiệp. Việc tìm ra biện pháp nào được chấp nhận cần phải co thời gian theo dõi phân tích, do vậy em sẽ cố gắng tìm hiểu trong thời gian thực tập tiếp theo.
KÊT LUẬN
Như vậy, trên đây đã khái quát sơ lược toàn bộ hoạt động của CTCK Habubank. Trong bối cảnh hiện nay, công ty cần lỗ lực hơn nữa trong việc đóng vai trò là trung gian tài chính, là người dẫn chuyển vốn hiệu quả trên thị trường.
Trong năm vừa qua là một bước phát triển mới của thi trường, tăng trưởng khá cao, là một cơ hội rất lớn cho cả nhà đầu tư và các chủ thể tham gia thị trường
Tuy nhiên sang năm 2007 tới ngoài những cơ hội đang có là những thách thức lớn đối với cả thị trường và đối với từng CTCK. Thị trường còn non trẻ, bây giờ tăng trưởng như vậy, nhưng một lúc nào đó nó thoái trào vậy gây khó khăn cho nền kinh tế và đối với nước đang phát triển như Việt Nam việc khắc phục là rất khó khăn. Mà hiện nay có rất nhiều CTCK ra đời việc cạnh tranh là rất lớn. Do đó công ty cần thực hiện những biện pháp cần thiết để tồn tại và phát triển trên thị trường đồng thời thực hiện tốt vai trò của mình trong việc ổn định thị trường và thúc đẩy thị trường ngày càng phát triển lành mạnh và hiệu quả hơn.
M ỤC L ỤC
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Cty chung khoan Habubank.docx