Tình hình hoạt động tại Công ty Cổ phần Bao bì Bỉm Sơn

- Bảng phân bố NVL, CCDC - Bảng phân bổ tiền lương BHXH - Bảng tính và phân bổ KHTSCĐ - Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh và của TK 621,622,627. - Biên bản kiểm kê vật tư hàng hóa. - Bảng tính chi phí sản xuất sản phẩm đó đa dạng định kỳ, chu kỳ. - Bảng tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ. - Bảng tính giá thành sản phẩm - Nhật ký chung - Sổ cái các tài khoản

doc35 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1148 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Công ty Cổ phần Bao bì Bỉm Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Kế toán là một công cụ phục vụ đắc lực cho công tác quản lý kinh tế, tài chính nói chung và đặc biệt trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh. Để tổ chức quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh trong từng doanh nghiệp ngày càng mang lại hiệu quả kinh tế cao, các nhà quản lý cần phải nắm bắt đầy đủ, kịp thời tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đã được thực hiện để làm cơ sở cho việc ra quyết định kinh tế .Với chức năng, nhiệm vụ của mình, bằng việc sử dụng một hệ thống các phương pháp khoa học, kế toán thực hiện thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và có hệ thống, đáp ứng nhu cầu thông tin phục vụ cho công tác quản lý, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhà quản lý doanh nghiệp. Nền sản xuất xã hội càng phát triển, yêu cầu và trình độ quản lý ngày càng cao, kế toán càng khẳng định được vai trò là công cụ phục vụ đắc lực cho quản lý kinh tế. Sau hơn 3 năm theo học khoa kế toán trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội, được sự giảng dạy tận tình của thầy cô giáo và sự cố gắng tiếp thu học hỏi của bản thân, em đã trang bị cho mình một vốn kiến thức cơ bản và cần thiết nhất về chuyên ngành kế toán. Thêm vào đó, qua 2 tháng đến thực tập tại Công ty cổ phần bao bì Bỉm Sơn - Thanh Hoá, em đã nhận được sự giúp đỡ, bảo ban tận tình của các cô, chú, anh, chị trong phòng kế toán. Sự giúp đỡ to lớn này đã giúp em có cái nhìn toàn diện và thực tế hơn về công tác hành chính kế toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. Và qua đó em có thể hoàn thiện được báo cáo của mình . Mặc dù em đã cố gắng nhưng với thời gian thực tập còn hạn chế cùng với sự hiểu biết chưa đủ rộng, báo cáo của em không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự giúp đỡ, chỉ bảo của cô giáo Lê Thị Nhuận để báo cáo của em được hoàn chỉnh hơn. Sinh viên thực hiện Chương I Khái quát chung về Công ty cổ phần bao bì bỉm sơn I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. - Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Bao bì Bỉm Sơn - Tên giao dịch: BPC - Địa chỉ : Phường Lam Sơn – Bỉm Sơn – Thanh Hoá Công ty cổ phần bao bì Bỉm Sơn là một doanh nghiệp được hình thành dưới hình thức chuyển từ doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần. Ngày 5 tháng 12 năm 1992, phân xưởng sản xuất vỏ bao thủ công được thành lập theo quyết định số 1020xMBS/TCLĐ của Giám đốc nhà máy xi măng Bỉm Sơn, phân xưởng có nhiệm vụ chính là may bao xi măng 5 lớp giấy Krap nhập ngoại với kế hoạch số lượng 9000 vỏ bao/ca sản xuất đáp ứng một phần nhu cầu của nhà máy. Ngày 27 tháng 8 năm 1994, Bộ trưởng Bộ xây dựng có quyết định số 367 BXD/KHĐT phê duyệt dự án công trình xây dựng xưởng SX vỏ bao PP với công xuất 20 triệu bao/năm với tổng gia trị đầu tư trên 60 tỷ đồng. Ngày 8 tháng 1 năm 1999, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số 04/1999/QĐTTG chuyển Doanh nghiệp nhà nước phân xưởng sản xuất vỏ bao Công ty xi măng Bỉm Sơn thành Công ty cổ phần bao bì Bỉm Sơn (BPC) có tư cách pháp nhân đầy đủ, có dấu riêng được mở tài khoản ở ngân hàng theo quy định của pháp luật và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 055769 của sở KHĐT với tổng số vốn điều lệ là 38.000.000.000 đồng , trong đó : + Tỷ lệ cổ phần nhà nước : 50% vốn điều lệ. + Cổ phần người lao động trong doanh nghiệp : 8% vốn điều lệ. + Cổ phần ngoài doanh nghiệp : 42% vốn điều lệ. Hiện nay, Công ty có 2 phân xưởng sản xuất chính : Xưởng sản xuất vải PP và xưởng may bao. Ngoài ra Công ty còn có xưởng sản xuất phụ trợ (xưởng cơ điện) với tổng số lao động trực tiếp và gián tiếp là 284 người. II. Chức năng nhiệm vụ và mục tiêu kinh doanh của Công ty Hoạt động chính của Công ty cổ phần bao bì Bỉm Sơn: - Chuyên sản xuất các loại vỏ bao: PP, PK, KPK làm từ một lớp giấy Krap và một lớp nhựa PP. - Xuất nhập khẩu bao bì các loại, vật tư phụ tùng thiết bị sản xuất bao bì. - Kinh doanh các nghành nghề trong phạm vi đăng ký kinh doanh phù hợp với quy định của pháp luật. Công ty thành lập, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh bao bì các loại và các lĩnh vực khác nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối đa, tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động, tăng lợi ích cho cổ đông, đóng góp cho Ngân sách Nhà nước và phát triển Công ty ngày một lớn mạnh theo quy định của pháp luật. III. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty (Phụ lục 1) Công ty cổ phần bao bì Bỉm Sơn là 1 doanh nghiệp 50% vốn nhà nước, để đảm bảo sản xuất có hiệu quả và quản lý tốt quá trình sản xuất nên bộ máy quản lý được thực hiện theo kiểu trực tiếp. - Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, có trách nhiệm quản lý và tổ chức thực hiện các nghị quyết của hội đồng cổ đông. - Ban kiểm soát: Do đại hội đồng cổ đông bầu ra, chịu trách nhiệm trước các cổ đông và pháp luật về những kết quả công việc của ban với Công ty . - Giám đốc: Là người có quyền lực cao nhất, điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và chịu mọi trách nhiệm với Công ty . - Phó giám đốc : Là người giúp cho giám đốc trong việc chỉ đạo điều hành sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động khác của Công ty. - Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ xây dựng các định mức trả lương cho từng loại sản phẩm đối với công nhân sản xuất và hệ số bậc lương đối với nhân viên quản lý Công ty, xây dựng Quỹ lương, - Phòng kế hoạch - kỹ thuật vật tư : Có nhiệm vụ tổng hợp cân đối yêu cầu vật tư, vật liệu cho phù hợp với sản xuất và tiêu thụ sản phẩm - Phòng kế toán thống kê tài chính: xây dựng kế hoạch tài chính, theo dõi toàn bộ thu nhập từ hoạt động SXKD của doanh nghiệp IV. Cơ cấu tổ chức bộ máy, đặc điểm công tác kế toán 1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Để cho bộ máy kế toán hoạt động có hiệu quả: cung cấp thông tin một cách kịp thời, chính xác và đầy đủ, Công ty áp dụng hình thức kế toán “tập trung”. Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty (Phụ lục 2) - Kế toán trưởng: Là người đứng đầu bộ máy kế toán, có nhiệm vụ phụ trách hướng dẫn các kế toán viên thực hiện đúng nhiệm vụ của mình, đồng thời giúp giám đốc tổ chức lãnh đạo thực hiện toàn bộ công tác thống kê. - Kế toán nguyên vật liệu: theo dõi tình hình tăng giảm NVL, tình hình nhập xuất tồn kho NVL về cả số lượng và giá cả, cuối tháng lập bảng phân bổ chuyển cho kế toán tổng hợp chi phí về tính giá thành. - Kế toán tổng hợp : Có nhiệm vụ theo dõi TSCĐ, tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo tài chính cuối kỳ. - Kế toán giá: Có nhiệm vụ xét giá đối với vật tư đầu vào và sản phẩm bán ra. - Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ thanh toán với khách hàng về công nợ thanh toán tạm ứng các khoản phải thu phải trả và theo dõi việc thanh toán đối với ngân sách nhà nước . - Kế toán tiền lương: theo dõi việc trả lương đối với cán bộ công, thanh toán lương cho CBCNV và các khoản trích BHXH, BHYT, HPCĐ cho từng đối tượng sử dụng. - Thủ quỹ: Là người quản lý số tiền mặt, rút tiền gửi ngân hàng về nhập Quỹ. 2. Hình thức kế toán tại Công ty Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, Công ty đã chọn và sử dụng hình thức kế toán là “nhật ký chung”. Sơ đồ đồ hạch toán theo hình thức nhật ký chung (Phụ lục 3) 3. Các chính sách kế toán áp dụng Niên độ kế toán của Công ty là 1 năm: bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 01/12. Định kỳ hàng tháng khoá sổ vào ngày cuối tháng và lập báo cáo tháng, quý, năm. - Đồng tiền hạch toán : VNĐ - Nộp thuế VAT theo phương pháp khấu trừ - Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, khấu hao tài sản cố định theo phương pháp khấu hao đường thẳng. Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, các chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ tài chính ban hành kèm theo các thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp của Bộ tài chính. V. Đặc điểm sản phẩm và quy trình công nghệ 1. Quy trình sản xuất. Quy trình sản xuất của Công ty là sản xuất đơn giản kiểu khép kín. Sản phẩm tạo ra trải qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau. Sản phẩm chính của Công ty là bao pc30, pc40, được sản xuất trên dây truyền công nghệ đồng bộ, liên tục. Quy trình công nghệ sản xuất vỏ bao (Phụ lục 4) 2. Chủng loại và chất lượng sản phẩm. Sản phẩm chính của Công ty là sản xuất vỏ bao xi măng 1 lớp vải pp được tráng màng và 1 lớp giấy Kraft : - Kiểu bao : Đầu và đáy mang nẹp - Kích thước bao : 755x419x75mm ± 2 - Độ mịn sợi :-900-100denier - Mật độ vải dệt 3,2sợi dọc x 3,2sợi ngang/cm3 - Hạt nhựa : polyrlylen - In hai màu: ( đỏ cờ , xanh dương ) 2mặt bao , 2 hông bao - Trọng lượng bao : 170 ± 5/ cái VI. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm qua. Một số kết qủa hoạt động SXKD của Công ty (Phụ lục 5) - Tổng lợi nhuận: lợi nhuận năm 2007 so với năm 2006 tăng 2.669.571.086, tỷ lệ tăng 33,8% - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2007 so với năm 2006 tăng 9.081.393.346 đồng, tỷ lệ tăng 6,7%. Từ các chỉ tiêu trên ta có thể nhận thấy công ty đã mở rộng sản xuất kinh doanh nâng cao mức thu nhập cho người lao động. Điều đó khẳng định Công ty ngày một phát triển bền vững. - Về lãi trước thuế: năm 2007 giảm so với năm 2006 là do giá cả đầu vào như nhập nguyên vật liệu với giá tăng mà giá cả đầu ra lại không tăng. Nhưng do Công ty đã giảm các khoản chi phí khác nên thu nhập bình quân đầu người vẫn tăng so với các năm trước. Nhìn chung qua 2 năm Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể. Song để tồn tại lâu dài Công ty cần cố gắng hơn nữa, để ngày càng tăng doanh thu, nâng mức sống cho người lao động. Chương II. Thực trạng công tác kế toán tại Công ty cổ phần bao bì Bỉm Sơn I. Kế toán vốn bằng tiền 1. Nguyên tắc quản lý vốn bằng tiền của Công ty Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty được sử dụng một đơn vị tiền tệ nhất định là đồng Việt Nam. Nguyên tắc quản lý là phải phản ánh chính xác, kịp thời số tiền hiện có và tình hình thu chi tại Công ty. Sơ đồ luân chuyển chứng từ KT tiền mặt (Phụ lục 6) 2. Phương pháp kế toán 2.1. Phương pháp kế toán tiền mặt - Tài khoản sử dụng KT TK 111 " Tiền mặt " Tài khoản này mở ra để theo dõi tình hình hiện có, thu, chi tiền mặt. * Ví dụ cụ thể: Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng 05/ 2007 như sau : 1- Phiếu thu số 10. Công ty rút TGNH công thương Bỉm Sơn về quỹ tiền mặt : 70.000.000đ. 2- Giấy thanh toán số 05 kèm theo phiếu thu số 11. Công ty xi măng Bỉm Sơn thanh toán tiền mua hàng ở tháng trước nay trả bằng tiền mặt, số tiền là : 24.400.000đ. Kế toán tiến hành định khoản như sau : 1. Nợ TK111: 70.000.000đ Có TK112: 70.000.000đ 2 Nợ TK111: 24.400.000đ Có TK131 : 24.400.000đ 2.2. Phương pháp kế toán TGNH - TK sử dụng là TK112" tiền gửi ngân hàng " * VD cụ thể: Trong tháng có các nghiệp vụ phát sinh như sau 1. Giấy báo có số 6. Công ty xi măng Ninh Bình thanh toán tiền mua chịu hàng tháng trước, số tiền là: 64.000.000đ 2. Giấy báo nợ số 13. Công ty TGNH về quỹ TM để chi lương, số tiền là: 70.000.000đ 3. Ngày 10/05, Công ty xuất bán thành phẩm cho Công ty xi măng Hoàng Mai, người mua đã thanh toán tiền qua ngân hàng, số tiền là 44.000.000đ. Trong đó thuế là 4.000.000đ Kế toán tiến hành định khoản như sau: 1. Nợ TK112: 64.000.000đ Có TK131: 64.000.000đ 2. Nợ TK111: 70.000.000đ Có Tk112 : 70.000.000đ 3. Nợ TK112: 44.000.000đ Có TK333(1): 4.000.000đ Có TK511: 40.000.000đ II. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 1. Chứng từ sổ sách kế toán tiền lương sử dụng + Bảng chấm công + Phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành + Bảng thanh toán tiền lương của tổ + Bảng thanh toán tiền lương của từng phân xưởng + Bảng thanh toán lương của toàn Công ty + Bảng phân bố tiền lương, BHXH ,CPCĐ + Nhật ký chung + Sổ cái TK 334 và các sổ liên quan. 2. Phương pháp trích BHXH, BHYT, KPCĐ Cách tính và trích của Công ty như sau: BHXH= 15% x hệ số lương cơ bản x 290.000đ BHYT = 2% x hệ số lương cơ bản x 290.000đ KPCĐ = 2% x tổng thu nhập VD: ở xưởng vải có hệ số lương là 198,98 tổng thu nhập là 324.816.918đ. Vậy : BHXH = 15% x 198,98 x 290.000 = 8.655.630đ BHYT = 2% x 198,98 x 290.000 = 1.154.084đ KPCĐ = 2% x 324.816.918 = 6.496.338đ Tiền lương phải trả cho người lao động bằng số lương sản phẩm hoàn thành x đơn giá tiền lương một sản phẩm. VD: Đơn giá tiền lương tháng 05 là 210đ/ vỏ. Sản phẩm tiêu thụ là: 4030057 vỏ. Vậy : tiền lương phải trả = 4.030.057 x 210đ = 846.311.970đ. 3. Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích trên lương Kế toán tiền lương trong Công ty sử dụng TK 334 ''Phải trả CNV'', trích BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán sử dụng TK 338 ''Phải trả phải nộp khác''. Ví dụ cụ thể : Tình hình tiền lương và BHXH tại Công ty trong tháng 5 năm 2007 như sau: 1 . Công ty chuyển tiền ngân hàng nộp BHXH cho ngành BHXH số tiền là 60.000.000đ 2. Công ty chuyển TGNH nộp BHYT cho ngành BHYT số tiền là 9.000.000đ 3. Công ty chi tạm ứng lương kì 1 tháng 6 / 2007 cho công nhân viên số tiền là : 240.000.000đ. Kế toán tiến hành định khoản như sau : 1. Nợ TK 338 (3): 60.000.000đ Có TK 112 : 60.000.000đ 2. Nợ TK 338( 4): 9.000.000đ Có TK 112: 9.000.000đ 3. Nợ TK 334: 240.000.000đ Có TK111: 240.000.000đ III. Kế toán tài sản cố định 1. Thủ tục lập và trình tự luân chuyển chứng từ Căn cứ vào hồ sơ TSCĐ kế toán tiến hành lập thẻ TSCĐ, lập biên bản bàn giao cho bộ phận sử dụng. Căn cứ chứng từ và TSCĐ kế toán tổng hợp TSCĐ . Từ các sổ sách, chứng từ TSCĐ: + Biên bản giao nhận TSCĐ + Sổ cái TSCĐ + Hóa đơn mua TSCĐ + Sổ chi tiết TSCĐ + Biên bản thanh lý + Bảng tính vào phân bố khấu hao TSCĐ + Thẻ TSCĐ + Nhật ký chung Sơ đồ luân chuyển chứng từ kế toán TSCĐ (Phụ lục 7) 2. Phương pháp hạch toán TSCĐ Để hạch toán TSCĐ, kế toán tổng hợp trong Công ty sử dụng tài khoản 211 "TSCĐ hữu hình". TK này dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng giẳm của toàn bộ TSCĐ HH tự có của Công ty theo nguyên giá. Ví dụ: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng như sau: 1- Giấy báo nợ số 13, Công ty chuyển tiền gửi NH mua 1 TSCĐHH bằng quỹ phát triển kinh doanh, số tiền là 143.000.000đ, trong đó thuế GTGT là 1.430.000đ. Chi phí vận chuyển TSCĐ đã chi bằng TM: 5.000.000đ. 2- Công ty tiến hành thanh lý 1 TSCĐHH không thể sử dụng được nữa (1 xe ôtô Toyota) TSCĐ có nguyên giá là 350.000.000đ, giá trị hao mòn đã tính cộng dồn là 350.000.000đ. - Chi phí thanh lý bao gồm : + Chi TM : 1.000.000đ + Xuất NVL theo giá thực tế : 9.000.000đ + Tiền lương phải trả CN : 125.000.000đ + Chi phí phải trả cho bên ngoài là : 7.000.000đ - Số thu về thanh lý bao gồm : + Số thu TM : 12.000.000đ + Thu hồi bằng phế liệu trị giá : 140.000.000đ Kế toán Công ty tiến hành định khoản như sau: Nợ TK 211 : 149.430.000đ 1a- Nợ TK 133(2) : 1.430.000đ Có TK 111 : 5.000.000đ Có TK 112 : 143.000.000đ 1b- Nợ TK 414: 149.430.000đ Có TK 411 : 149.430.000đ 2a- Nợ TK 214 : 350.000.000đ Có TK 211: 350.000.000đ 2b- Nợ TK 811 : 142.000.000đ Có TK 111 : 1000.000đ Có TK 152 : 9000.000đ Có TK 334 : 125000.000đ Có TK 331 : 7000.000đ 2c- Nợ TK 11 : 12.000.000đ Nợ TK 152 : 140.000.000đ Có TK 711 : 152.000.000đ IV. Kế toán vật liệu công cụ, dụng cụ 1. Đặc điểm Là một trong những doanh nghiệp sản xuất có sản phẩm đạt chất lượng cao, với mẫu mã đẹp, sản phẩm tạo ra phải chải qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau nên NVL dùng vào sản xuất cũng phong phú và đa dạng. Phần lớn các NVL, CCDC đều trực tíêp tham gia và cấu thành nên sản phẩm. Vỏ bao được sản xuất từ hai loại NVL chính là giấy Kráp và hạt nhựa PP. 2. Quy trình luân chuyển chứng từ Sơ đồ luân chuyển chứng từ KT VL – CCDC (Phụ lục 8) 3. Phân loại NVL, CCDC Nguyên vật liệu của Công ty được phân loại như sau : - NVL chính là cơ sở vật chất tạo ra SP vỏ bao đó là hạt PP tạo sợi, hạt PP tráng màng giấy Krap, keo gián, mực xanh... - NVL phụ : bao gồm : Dấu mở, dấu phânh các loại - Nguyên liệu : bao gồm : xăng A83, dầu DIÊZEN, cồn công nghiệp. - Phụ tùng : bao gồm : thép, nhôm lá, que hàn... - Công cụ Dụng cụ bao gồm : Tazô, banzen,vít, mũi khoan 4. Phương pháp hạch toán NVL - CCDC Để hạch toán NVL, kế toán trong Công ty sử dụng TK 152 " Nguyên vật liệu ". TK này dùng để theo dõi giá thực tế của toàn bộ nguyên vật liệu hiện có, tăng, giảm qua kho của Công ty. Ví dụ: Trong tháng 05/2007, phòng kế toán Công ty nhận được các chứng từ sau : 1- Hóa đơn GTGT 3/5 Công ty mua nguyên vật liệu chính của Công ty cổ phần Sông Đà, hàng đã nhập kho theo phiếu nhập số 7 ngày 3/5. Giá mua chưa có thuế GTGT : 18.500.000đ, thuế đầu vào là 1.850.000đ giá HT 20.000.000đ. 5- Phiếu chi số 156, chi tiền vận chuyển NVL về nhập kho Công ty với số tiền là: 2.000.000đ 6- Phiếu chi số 157, Công ty chi tiền vận chuyển CCDC về nhập kho Công ty số tiền là : 600.000đ Kế toán tiến hành định khoản như sau: 1. Nợ TK 152 : 18.500.000đ Nợ TK 133(1) : 1.850.000đ Có TK 311 : 20.250.000đ 5. Nợ TK 152 : 2000.000đ Có TK 111 : 2000.000đ Nợ TK 153 : 600.000đ 6. Có TK 111: 600.000đ V. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1. Chứng từ sổ sách, kế toán sử dụng - Bảng phân bố NVL, CCDC - Bảng phân bổ tiền lương BHXH - Bảng tính và phân bổ KHTSCĐ - Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh và của TK 621,622,627. - Biên bản kiểm kê vật tư hàng hóa. - Bảng tính chi phí sản xuất sản phẩm đó đa dạng định kỳ, chu kỳ. - Bảng tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ. - Bảng tính giá thành sản phẩm - Nhật ký chung - Sổ cái các tài khoản Sơ đồ luân chuyển chứng từ THCP và tính GTSP (Phụ lục 9) 2. Phương pháp đánh giá SP dở dang tại Công ty Đánh giá SP DD cuối kỳ là việc xác định giá trị hay chi phí nằm trong SP DD cuối kỳ. SP DD là sản phẩm còn đang trong quá trình sản xuất chế biến, đang nằm trong dây truyền công nghệ họăc đã hình thành một vài quy trình còn phải tiếp tục gia công chế biến tiếp mới trở thành sản phẩm của doanh nghiệp. Trong hoạt đông sản xuất kinh doanh của Công ty thường tồn tại một sản phẩm dở nhất định ở cuối kỳ, để phù hợp với việc đánh giá sản phẩm Công ty đã chọn đánh giá sản phẩm dở cuối kỳ theo phương pháp chi phí NVL trực tiếp theo công thức : Gía trị NVL TT + Chi phí NVL TT ps của SP DD đầu kỳ trong kỳ SL TP hoàn thành + SL SP DD cuối kỳ SL SP DD cuối kỳ * Giá trị SP DD cuối kỳ = 5.3. Phương pháp tính giá thành tại Công ty Công việc tính giá thành tại Công ty luôn diễn ra từng tháng, cuối mỗi tháng kế toán tổng hợp chi phí phát sinh trong tháng và đánh giá SP DD của tháng để làm căn cứ tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Do Công ty có quy trình sản xuất qua hai gia đoạn nên áp dụng phương pháp tính giá thành theo phương pháp "Tính giá thành phân bước". Mỗi công đoạn sản phẩm được trích theo phương pháp giản đơn (Phương pháp trực tiếp). Trên cơ sở số liệu về chi phí sản xuất đã tổng hợp ở những tài khoản kế toán chi tiết từng công đoạn, công thức tính như sau : - Tổng Z SP hoàn thành trong kỳ = CDD đầu kỳ + C PS trong kỳ - C DD cuối kỳ Tổng Z SP hoàn thành trong kỳ - Z đơn vị SP = Sản lượng hoàn thành trong kỳ 5.4. Phương pháp hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành Ví dụ: Trích tài liệu về chi phí sản xuất và tính giá thành của Công ty trong tháng 05 như sau : 1- Ngày 02/05 Công ty xuất nguyên vật liệu chính theo giá thực tế để : - Dùng trực tiếp sản xuất sản phẩm vải : 400.000.000đ - Dùng trực tiếp sản xuất sản phẩm vỏ : 460.000.000đ 2- Ngày 03/05 Công ty xuất VL phụ theo giá thực tế để : - Dùng để sản xuất sản phẩm vải : 20.000.000đ - Dùng để sản xuất sản phẩm vỏ : 20.000.000đ - Dùng cho quản lý phân xưởng sản xuất : 1830.000đ - Dùng cho chi phí quản lý doanh nghiệp : 1600.000đ 3- Trích khấu hao TSCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh : 43.000.000đ trong đó : - Khấu hao máy móc thiết bị sản xuất : 30.000.000đ - Nhà kho xưởng sản xuất : 6.000.000đ - TSCĐ của bộ phận bán hàng : 3.000.000đ - Nhà làm việc của các phòng ban quản lý : 4.000.000đ 4- Tiền lương phải trả cho công nhân viên trong tháng 05 như sau : - Công nhân sản xuất sản phẩm vải : 40.000.000đ - Công nhân sản xuất sản phẩm vỏ : 50.000.000đ - Nhân viên phân xưởng : 3.000.000đ - Nhân viên quản lý doanh nghiệp : 3.000.000đ - Nhân viên bán hàng : 4.000.000đ 5- Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí theo khối lượng thực tế phải trả là 19% 6 - Kết chuyển tập hợp chi phí vào tài khoản 154 Trong tháng Công ty thực hiện kế hoạch trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân viên trực tiếp sản xuất theo tỷ lệ 5%, tiền lương phải trả công nhân sản xuất trong tháng. Trong tháng sản xuất hoàn thành 400 sản phẩm vải còn dở 100 sản phẩm vải và hoàn thành 500 sản phẩm, còn dở 100 sản phẩm vỏ. - Chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng loại sản phẩm theo chi phí tiền lương công nhân sản xuất . - Sản phẩm dở dang cuối tháng được đánh giá theo chi phí NVL trực tiếp. Kế toán định khoản và lập bảng tính giá thành như sau: 1- Nợ TK 621: 860.000.000đ 621 (vải): 400.000.000đ 621 ( vỏ) : 460.000.000đ Có TK 152(1) : 860.000.000đ 2. Nợ TK 621 : 40.000.000đ 621 (vải) : 20.000.000đ 621 (vỏ) : 20.000.000đ Nợ TK 627 : 1830.000đ Nợ TK 642 : 1600.000đ Có TK 152(2): 43.430.000đ 3. Nợ TK 627 : 36.000.000đ Nợ TK 641 : 3.000.000đ Nợ TK 642 : 4.000.000đ Có TK 214 : 43.000.000đ 4a. Nợ TK 622: 90.000.000đ 622 vải: 40.000.000đ 622 vỏ: 50.000.000đ Nợ TK 627 : 3.000.000đ Nợ TK 642 : 3.000.000đ Nợ TK 641 : 4.000.000đ Có TK 334 : 100.000.000đ 4b. Nợ TK 622 : 4.500.000đ Có TK 335 : 90.000.000đ x 5% = 4.500.000đ 5. Nợ TK 622 : 90.000.000đ x 19% = 17.100.000đ 622 (vải) : 40.000.000đ x19% = 7.600.000đ 622 (vỏ) : 50.000.000đ x 19% = 9.500.000đ Nợ TK 627 : 3.000.000đ x 19% = 570.000đ Nợ TK 642: 3.000.000đ x 19% = 570.000đ Nợ TK 641 : 4.000.000đ x 19% = 760.000đ Có TK 338 : 19.000.000đ 6. Kế toán kết chuyển vào TK 154: Nợ TK 154 : 900.000.000đ 6a. 154 (vải) : 420.000.000đ 154 (vỏ) : 480.000.000đ Có TK 621 : 900.000.000đ 621 vải : 420.000.000đ 621 vỏ : 480.000.000đ 6b. Nợ TK 154 : 111.600.000đ 154 (vải) : 49.600.000đ 154 (vỏ) : 62.000.000đ Có TK 622 : 111.600.000đ 622 (vải) : 49.600.000đ 622 (vỏ) : 62.000 .000đ - Tổng chi phí 627 : 1830.000đ + 36.000.000đ + 3.000.000đ + 570.000đ = 41.400.000đ SP vải = 41.400.000đ x 40.000.000đ = 18.400.000đ 90.000.000đ Sản phẩm vỏ = 41.400.000đ - 18.400.000đ = 23.000.000đ Nợ TK 154 : 41.400.000đ 154 (vải) : 18.400.000đ 154 (vỏ) : 23.000.000đ Có TK 627 : 41.400.000đ * Tính giá sản phẩm dở dang: Sản phẩm vải = 420.000.000đ x 100 = 84.000.000đ 400 + 100 Sản phẩm vỏ = 480.000.000đ x 100 = 80.000.000đ 500 + 100 * Lập bảng tính giá thành (Đơn vị tính : 1000đ) Khoản mục Giá trị SP DD đầu kỳ Chi phí PS trong kỳ Giá trị SPDD cuối kỳ Tổng Z Z đơn vị 621 (vải) 622 (vải) 627 (vải) _ _ _ 420.000 49.600 18.400 84.000 _ _ 336.000 49.600 18.400 840 124 46 Cộng 488.000 84.000 404.000 1010 Khoản mục Giá trị SP DD đầu kỳ Chi phí PS trong kỳ Giá trị SPDD cuối kỳ Tổng Z Z đơn vị 621 (vải) 622 (vải) 627 (vải) _ _ _ 480.000 62.000 23.000 80.000 _ _ 400.000 62.000 23.000 800 124 46 Cộng 565.000 485.000 970 Chương III Một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty cổ phần bao bì Bỉm Sơn I. Những kết quả thu được qua quá trình thực tập Công ty cổ phần bao bì Bỉm Sơn nhận nhiệm vụ của tỉnh và nhà nước giao phó là sản xuất vỏ bao xi măng trực tiếp cho Công ty xi măng Bỉm Sơn. Vấn đề đặt ra với Công ty là không ngừng phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng và hiệu quả hạch toán sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đầu ra nhằm mang lại lợi nhuận cao, tiếp tục mở rộng thị trường. Thị trường tiêu thụ trước mắt là Công ty cổ phần bao bì Bỉm Sơn, vì vậy Công ty còn phải tiếp tục mở rộng thị trường khác, có như thế mới đáp ứng cơ chế kinh tế mới hiện nay. Công tác hạch toán của Công ty được tổ chức tập trung tại phòng kế toán tài chính, áp dụng hình thức này có nhiều ưu điểm là sự tập trung thống nhất cao, bộ máy kế toán được tổ chức hợp lý phân công, công việc rõ ràng. Hệ thống sổ sách kế toán theo đúng biểu mẫu của nhà nước ban hành, bộ máy quản lý của Công ty được kiện toàn về số lượng và chất lượng sắp xếp đúng người đúng việc vì vậy hiệu quả của con người càng cao. Công ty có đội ngũ kế toán vững mạnh, nghiệp vụ tinh thông giúp cho Công ty giải quyết công việc nhanh chóng, kịp thời, tổng hợp số liệu thanh quyết toán từng tháng chính xác. Sổ sách kế toán ghi chép rõ ràng riêng đối với công tác kế toán. TSCĐ của Công ty được quản lý chặt chẽ, khoa học duy trì chế độ kiểm tra, kiểm điểm đúng quy định. Hàng tháng kiểm kê vào ngày cuối cùng của tháng đó, đồng thời hạch toán KH TSCĐ từng chủng loại chi tiết cụ thể chính xác. Đặc biệt công tác theo dõi tăng giảm TSCĐ làm thủ tục nhập, xuất , thanh lý, nhượng bán... theo đúng nguyên tắc quy định của nhà nước và quy chế quy định của Công ty. Hồ sơ kế toán nói chung được lưu chữ mật, xếp đặt ngăn nắp, gọn gàng theo trình tự hợp lý, đáp ứng yêu cầu công tác kế toán dễ tìm, dễ lấy, không bị nhàu nát các hóa đơn chứng từ. Qua quá trình thực tập tại Công ty, cùng với các kiến thức đã học ở trường, em đã có được kiến thức cơ bản về phương pháp quản lý và trình tự hạch toán. Điều đó không chỉ giúp em có được cái nhìn thực tế hơn về công tác kế toán mà còn giúp em hoà nhập với công việc nhanh hơn khi đi làm. II. Một số nhận xét về công tác kế toán tại Công ty 1. Ưu điểm Là một doanh nghiệp được lập dưới hình thức chuyển từ doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần với ngành nghề sản xuất kinh doanh đặc trưng với quy mô tương đối lớn, mọi hoạt động của Công ty mang tính chất thường xuyên liên tục, việc quay vòng vốn nhanh. Việc tổ chức cơ cấu bộ máy kế toán theo hình thức tập trung đã đáp ứng được yêu cầu sản xuất của Công ty. Mỗi một bộ phận kế toán của Công ty có chức năng, nhiệm vụ riêng nhưng có mối quan hệ hữu cơ thông nhất với nhau. Bộ máy kế toán đã vận dụng tốt chế độ kế toán do Nhà nước ban hành vào công tác kế toán của Công ty, sử dụng hợp lý, hợp pháp các chứng từ, các sổ sách kế toán, các tài khoản vào thực tế phát sinh tại Công ty. Các chính sách kế toán, từ chế độ kế toán, nguyên tắc chuyển đổi ngoại tệ, hàng tồn kho, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, giá thành, TSCĐ và khấu hao đến doanh thu, nguồn vốn kinh doanh và phân phối lợi nhuận đều được phản ánh một cách cụ thể, rõ ràng. Như vậy, bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty, phù hợp với yêu cầu công việc về khả năng chuyên môn của từng người. Chính vì thế mà đã giúp cho tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty luôn ổn định và liên tục có lãi. 2. Những mặt còn tồn tại 2.1.Về phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang Việc đánh giá sản phẩm dở dang tại Công ty được thực hiện theo phương pháp đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Đây là cách làm đơn giản, tốn ít thời gian và công sức song kết quả thu được có độ chính xác lại không cao. Hơn nữa ở Công ty đã xây dựng được định mức chi phí nguyên vật liệu tiêu hao cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành theo từng yếu tố chi phí. Do vậy, Công ty nên thực hiện đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức. 2.2 Về cách thức luân chuyển chứng từ Thông thường cuối tháng nhân viên thống kê ở các tổ đội, phân xưởng mới gửi chứng từ về phòng kế toán. Các chứng từ gửi về chủ yếu là các chứng từ gốc (hoá đơn, phiếu nhập, phiếu xuất, bảng chấm công ). Do đó, công việc của kế toán thường dồn vào cuối tháng trong khi đó công việc ở giữa tháng không nhiều, vì vậy công việc kế toán không được dàn đều trong tháng. Hơn nữa, đôi khi trong các phiếu nhập hay phiếu xuất, mã của các vật tư, nguyên liệu mới ở phòng vật tư và phòng kế toán không có sự thống nhất. Do vậy, việc kiểm tra tính hợp lý của các phiếu này giữa phòng kế toán và phòng vật tư sẽ khó khăn hơn khi số lượng các phiếu nhiều. Việc tổng hợp xử lý số liệu vào cuối tháng rất lớn làm cho việc lập báo cáo kế toán quản trị và báo cáo kế toán tài chính để cung cấp thông tin nhiều khi bị chậm trễ, sức ép của việc xử lý và cung cấp thông tin sẽ dẫn tới nhiều sai sót trong công việc kế toán. Mặt khác, việc lập tổng hợp và gửi chứng từ ở các tổ đội, phân xưởng chưa khoa học và hợp lý, bảng kê chi phí chỉ chi tiết theo đơn vị khách hàng bán, vì vậy công việc kế toán tập hợp chi phí tính giá thành nhiều khi còn tập hợp chưa đầy đủ, giảm tính chính xác của số liệu tổng hợp được, việc phản ánh chi phí theo khoản mục chi phí nhiều khi bị nhầm lẫm giữa các khoản mục. Để giảm bớt những hạn chế đó, Công ty phải có những quy định yêu cầu nhân viên kế toán tổ đội, phân xưởng định kỳ 5 – 10 ngày phải gửi chứng từ đã tập hợp được về phòng tài chính kế toán của Công ty, đồng thời các khoản chi phí này nên được kê vào bảng theo nội dung chi phí. 2.3. Về việc hạch toán thành phẩm Việc hạch toán giá thành sản phẩm của Công ty, kế toán thực hiện tính giá trị thực tế theo phương pháp bình quân gia quyền của sản phẩm nhập, xuất kho vào cuối tháng. Vì vậy, kế toán không phản ánh được một cách thường xuyên liên tục tình hình biến động của thành phẩm theo chỉ tiêu giá trị, không tổng hợp được giá thành nhập, xuất và tồn kho một cách nhanh chóng tại từng thời điểm trong kỳ hạch toán. Chính vì vậy không đáp ứng được tính nhanh chóng, kịp thời thông tin cho yêu cầu quản lý. Theo em, lượng thành phẩm nhập, xuất hàng ngày, kế toán Công ty nên theo dõi cả phần giá trị của thành phẩm theo giá hạch toán. Đến cuối tháng tính giá thành sản phẩm sẽ điều chỉnh lại theo giá thực tế như thế, vừa đáp ứng được việc theo dõi thành phẩm cả về mặt hiện vật và giá trị vừa đáp ứng được yêu cầu quản lý thành phẩm. III. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty Ý kiến 1: Về việc hạch toán thành phẩm: Việc hạch toán giá thành sản phẩm của Công ty, kế toán tính giá trị thực tế theo phương pháp bình quân gia quyền của sản phẩm nhập, xuất kho vào cuối tháng do bộ phận kế toán giá thành tính toán. Vì vậy, kế toán không phản ánh được một cách thường xuyên liên tục tình hình biến động của thành phẩm theo chỉ tiêu giá trị, không tổng hợp được giá thành nhập, xuất và tồn kho một cách nhanh chóng tại thời điểm trong kỳ hạch toán. Từ đó không đáp ứng được nhanh chóng, kịp thời thông tin cho yêu cầu quản lý. Theo em, lượng thành phẩm nhập, xuất hàng ngày, kế toán Công ty nên theo dõi cả phần giá trị của thành phẩm theo giá hạch toán. Đến cuối tháng tính giá thành sản phẩm sẽ điều chỉnh lại theo giá thực tế như thế, vừa đáp ứng được viêc theo dõi thành phẩm cả về mặt hiện vật và giá trị vừa đáp ứng được yêu cầu quản lý của thành phẩm. Ý kiến 2: Việc phân bổ chi phí: Để phân bổ chi phí được rõ ràng và cụ thể hơn, theo em, kế toán Công ty phải theo dõi chi tiết chi phí cho sản phẩm để làm cơ sở cho việc tính chi phí đối với sản phẩm được chính xác hơn. Kết luận Sau một thời gian đến thực tập tại Công ty Cổ phần Bao bì Bỉm Sơn, được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh, chị trong phòng kế toán, em đã tìm hiểu sâu về công tác kế toán nói chung và việc hạch toán, tập hợp các chi phí, tính giá thành sản phẩm nói chung. Qua đó em đã thu thập được và rút ra cho bản thân những hiểu biết, kinh nghiệm thực tế và hơn hết là em đã có cái nhìn tổng quát về mô hình sản xuất kinh doanh và thực tế công việc kế toán phải làm trong doanh nghiệp. Qua báo cáo này, em đã mạnh dạn đưa ra một số nhận xét, đánh giá chung, và ý kiến kiến nghị với mong muốn công tác kế toán của Công ty ngày một hoàn thiện để phục vụ cho việc hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Do thời gian đi thực tập chưa lâu và chưa có kinh nghiệm thực tế nên bản báo cáo của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong được sự giúp đỡ, hướng dẫn và góp ý của cô giáo Lê Thị Nhuận cùng các thầy cô giáo trong khoa cũng như các cô chú, anh chị trong Công ty để bản báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC Phụ lục ************* Phụ lục 1 Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Đại hội đồng cổ đông Ban kiểm soát Hội đồng quản trị Giám đốc Phó giám đốc Phòng KT- TK- TC Phòng KH- KT- VT Phân xưởng SX vải PP Phân xưởng SX vỏ bao Xưởng sửa chữa cơ điện Phòng tổ chức Phụ lục 2 Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty Kế toán trưởng Bộ phận kế toán tổng hợp Kế toán giá Kế toán thanh toán Kế toán tiền lương BHXH,KPCĐ Kế toán vật tư Thủ quỹ Phụ lục 3 Sơ đồ đồ hạch toán theo hình thức nhật ký chung Chứng từ gốc Sổ nhật ký chung Sổ cái Sổ nhật ký đặc biệt Sổ ,thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Bảng cân đối tài khoản Ghi chú: : ghi hàng ngày : ghi cuối tháng hoặc định kỳ : quan hệ đối chiếu Phụ lục 4 Quy trình công nghệ sản xuất vỏ bao Hạt PP, hạt PP tái chế Tạo sợi Hạt PP Hạt phụ gia Dệt vải PP Tráng màng PP Hạt phụ gia May bao Chỉ PC Giấy Kraft, hồ gián Tạo ống bao Mực in keo gián Băng nẹp Krapt Kiểm tra đóng gói , nhập kho Phụ lục 5 Một số kết qủa hoạt động SXKD của Công ty Đơn vị tính: đồng STT Các chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Tỷ lệ so sánh 2006 và 2007 Tương đối Tuyệt đối 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 134.261.172.878 143.342.566.224 107% 9.081.393.346 2 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 134.261.172.878 143.342.566.224 107% 9.081.393.346 3 Giá vốn hàng bán 120.512.350.048 135.360.489.452 112% 14.848.139.404 4 Lợi nhuận gộp về BH và cung cấp DV 13.748.822.830 7.982.076.772 58% -5.766.746.058 5 Doanh thu hoạt động tài chính 571.163.013 10.451.600.430 1830% 9.880.437.417 6 Chi phí tài chính 9.680.746 44.887.068 464% 35.206.322 7 Chi phí quản lý doanh nghiệp 5.243.996.596 5.740.953.607 109% 496.957.011 8 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 9.066.308.501 12.647.836.527 140% 3.581.528.026 9 Thu nhập khác 515.892.266 20.785.000 4% -495.107.266 10 Chi phí khác 118.271.100 -118.271.100 11 Lợi nhuận khác 397.621.166 20.785.000 5% -376.836.166 12 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 9.463.929.667 12.668.621.527 134% 3.204.691.860 13 Lợi nhuận sau thuế TNDN 7.907.662.683 10.577.233.769 134% 2.669.571.086 Phụ lục 6 Sơ đồ luân chuyển chứng từ KT tiền mặt Sổ NK chi tiền P. Thu - P. Chi Sổ NK thu tiền Sổ NKC Sổ cái TK 111 Phụ lục 7 Sơ đồ luân chuyển chứng từ kế toán TSCĐ - Biên bản giao nhận TSCĐ - Hóa đơn mua TSCĐ - Biên bản thanh lý TSCĐ Bảng tính và phân bố khấu hao Nhật ký chung Sổ chi tiết TSCĐ Sổ cái Bảng tổng hợp TSCĐ Thẻ TSCĐ Ghi chú : Ghi chú hàng ngày : Ghi chú hàng tháng : Ghi đối chiếu kiểm tra : Phụ lục 8 Sơ đồ luân chuyển chứng từ KT VL – CCDC Sổ chi tiết thanh toán với người bán Hóa đơn GTGT Phiếu nhập kho Bảng TH thanh toán với người bán Phiếu xuất kho Bảng phân bố Thẻ kho Sổ chi tiết VL, CCDC Bảng tổng hợp Nhật ký chung Sổ cái TK 152,153 Ghi chú : + Ghi hàng ngày : + Ghi cuối tháng : + Ghi đối chiếu kiểm tra : Phụ lục 9 Nhật ký chung Tháng 3 năm 2008 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK Số tiền phát sinh SH NT Nợ Có 02/03 CT004 02/3/08 Mua sắm thiết bị báo khói 211 13.090.909 1331 1.309.091 112 14.400.000 25/3 CT025 25/3/08 Thanh lý xe Uoát 214 128.544.798 211 128.544.798 25/3 CT025 25/3/08 Tiền thu về từ thanh lý 111 25.000.000 33311 2.272.728 711 22.727.272 30/3 CT026 30/3/08 Trích KH nhà cửa vật kiến trúc 62741 44.657.877 2142 44.657.877 64241 20.047.247 2142 20.047.247 30/3 CT027 30/3/08 Trích KH máy móc thiết bị 62741 302.887.853 2143 302.887.853 30/3 CT028 30/3/08 Trích KH phương tiện vận tải 64241 6.914.805 2144 6.914.805 Trích KH dụng cụ quản lý 64241 6.058.196 2145 6.058.196 Ngày 30 tháng 3 năm 2008 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ( Đã ký) ( Đã ký) ( Đã ký) Phụ lục 10 Sổ cái Tài khoản 211 Tên tài khoản :TSCĐ hữu hình Từ 1/3 đến ngày 30 /3 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền phát sinh SH NT Nợ Có Dư đầu kỳ: 57.106.833.301 02/03 CT004 02/3/08 Mua thiết bị báo khói 112 13.090.909 25/3 CT025 25/3/08 Thanh lý xe Uoát 214 128.544.798 Cộng phát sinh: 13.090.909 128.544.798 Số dư cuối kỳ: 56.991.378.593 Ngày 30 tháng 3 năm 2008 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (đã ký) (đã ký) (đã ký) Sổ cái Tài khoản 214 Tên tài khoản: Khấu hao TSCĐ Từ 1/3 đến ngày 30 /3 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền phát sinh SH NT Nợ Có Dư đầu kỳ: 35.612.520.890 25/3 CT025 25/3/08 Thanh lý xe Uoát 211 128.544.798 30/3 30/3/08 Trích khấu hao TSCĐ trong kỳ 6274 347.545.730 6424 33.020.248 Cộng phát sinh: 128.544.798 380.565.978 Số dư cuối kỳ: 35.864.542.070 Ngày 30 tháng 3 năm 2008 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (đã ký) (đã ký) (đã ký) Phụ lục 11 Công ty cổ phần bao bì bỉm sơn Thanh Hoá Bảng giá thành xưởng sản xuất vải tráng màng Tháng 5 năm 2007 Sản lượng sản xuất: 3.632.057 Vỏ (Đvt: đồng) Khoản mục CP SX DD đầu tháng CP SX PS trong tháng CP SX DD cuối tháng Tổng giá thành Giá thành đơn vị I. CP NVL trực tiếp 252.707.096 7.981.122.104 562.760.250 7.671.068.951 2112,045 1. Vải tráng màng Tự SX 67.981.190 4.225.772.306 207.796.019 4.085.957.477 1124,971 2. Vải TM mua ngoài 788.818.274 0 788.818.274 217,1822 3. Giấy Kráp 135.855.410 1.770.341.086 268.100.496 1.638.096.001 451,0105 4. Chỉ khâu 8.341.946 231.060.675 26.751.452 212.651.169 58,54841 5. Keo dán 11.364.480 221.820.107 27.272.964 205.911.623 56,69284 6. Hồ dán 631.321 5.725.795 949.253 5.407.863 1,488926 7. Mực xanh 2.298.148 49.432.575 10.637.390 41.093.334 11,31407 8. Mực đỏ 1.504.788 28.669.708 7.576.561 22.597.935 6,221801 9. Duing môi 1.513.031 43.839.650 7.143.682 38.208.999 10,51993 10. Giấy băng nẹp 12. Hạt PP tráng màng 23.216.781 31.936.344 55.153.125 15,18509 13. ẩng vỏ bao mua ngoài 583.705.584 6.532.434 577.173.150 158,9108 II. CP NC trực tiếp 272.912.431 272.912.431 75,13991 1. Tiền lương 259.257.540 259.257.540 71,38036 2. BHXH 7.473.300 7.473.300 2,057594 3. BHYT 996.440 996.440 0,274346 4. KPCĐ 5.185.151 5.185.151 1,427607 III. CP SXC 516.314.389 516.314.389 142,1548 1. Tiền lương 37.036.792 37.036.792 10,19719 2, BHXH 1.218.205 1.218.205 0,335404 3. BHYT 162.427 162.427 0,04472 4. KPCĐ 740.736 740.736 0,203944 5. CP VL phụ tùng 72.554.483 72.554.483 19,97614 6. CP dụng cụ SX 8.835.414 8.835.414 2,43262 7. Khấu hao TSCĐ 177.358.367 177.358.367 48,83138 khấu hao cơ bản 132.088.474 132.088.474 36,3674 Khấu hao SCL 45.269.893 45.269.893 12,46398 8. CP điện năng 151.138.249 151.138.249 41,6123 9. CP dịch vụ mua ngoài 4.845.438 4.845.438 1,334075 10. CP bằng tiền khác 62.424.278 62.424.278 17,18703 Tổng cộng 252.707.096 8.770.348.924 562.760.250 8.460.295.770 2329,34 Kế toán trưởng Giám đốc Người lập biểu (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Phụ lục 12 Công ty cổ phần bao bì Bỉm Sơn Thanh Hoá Biên bản kiểm kê Đơn vị kiểm kê: Xưởng sản xuất vỏ Thời gian kiểm kê: Ngày 01 tháng5 năm 2007 Danh điểm vật tư ĐVT Tồn đầu tháng nhập trong tháng Xuất trong tháng Tồn cuối tháng 2 3 4 5 6 7 Vật tư Kg Vải TM tự sản xuất Kg 266.546 264.208 2.338 Vải TM mua ngoài Kg 8.182 8.182 Giấy Kráp Kg 12.326 209.126 198.512 22.940 Chỉ khâu Kg 320 8.680,50 7.995,50 1.005 Keo dán Kg 500 500 Hồ dán Kg 417 3.782 3.572 627 mực xanh Kg 54 790 674 170 Mực đỏ Kg 36 473 384 125 Dung môi Kg 100 2.915 2.540 475 Giấy băng nẹp Kg 2.022 17.212 15.832 3.402 Hạt TM để dán Kg 1.625 2.200 3.375 450 SP; BTP Vỏ bao chưa may Cái 15.000 3.164.467 3.088.467 91.000 Vải của công ty Cái 45.000 3.067.063 2.991.063 121.000 Vải mua ngoài Cái 97.404 97.404 Thành phẩm vỏ bao Cái 3.088.467 3.076.476 11.991 Vỏ (bằng vải của Cty) Cái 2.991.063 2.979.063 12.000 Vỏ( bằng vải mua ngoài) Cái 97.404 97.404 0 Vỏ bao giáp lai Cái 745.000 3.620.057 4.030.057 335.000 Các loại VT khác Dầu CS 100 Lít 270 270 Băng dính một mặt Cuộn 72 65 7 Băng dính hai mặt Cuộn 9 6 12 3 Kim máy khâu Cái 90 74 16 Bản in Polyme Bộ 1 1 Paramin Kg 40 5 35 Vỏ ngoài Cái 250.790 250.790 Vỏ có giấy Cái 166.050 166.050 Vỏ không giấy Cái 31.500 31.500 0 Vỏ thau xoá Cái 53.240 53.240 0 Vỏ ống mua ngoài Cái 292.800 292.800 0 NVKT xưởng QĐ xưởng TK. P. KHKTVT CB P. KTTKTC (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Phụ lục 13 Công ty cổ phần bao bì Bỉm Sơn Thanh Hoá Bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh Tháng 5 năm 2007 (Đvt: đồng) Các chi phí ĐT tập hợp CP NVL TT CP NC TT CP SXC Tổng cộng 1 2 3 4 5 Xưởn vải 3.978.501.808 341.122.970 693.595.041 5.013.219.819 Xưởng vỏ 3.755.349.798 272.912.431 516.314.389 4.544.576.618 Tổng cộng 7.733.851.606 614.035.401 1.209.909.430 9.557.796.437 Kế toán trưởng Giám đốc Người lập biểu (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Công ty cổ phần bao bì Bỉm Sơn Thanh Hoá Năm 2007 Tên tài khoản : “Chi phí sản xuất chung” SHTK: TK627 (Đvt: đồng) Ngày Ghi sổ Chứng từ Diển giải Trang sổ NKC SH TK Đ.Ư Số phát sinh SH NT Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 30/4 CT0065 30/4 CP tiền lương cho CN 03 334 83.439.208 30/4 CT0068 30/4 Các khoản trích theo lương 03 338 4.648.476 30/4 CT0073 30/4 CP VL, phụ tùng 03 152 152.498.558 30/4 CT0077 30/4 CP CCDC 03 153 18.570.706 30/4 CT0081 30/4 CP khấu hao TSCĐ 03 214 391.691.944 30/4 CT0085 30/4 Trích trước SCL TSCĐ 03 335 100.000.000 30/4 CT0087 30/4 CP điện năng 03 331 317.669.760 30/4 CT0093 30/4 CP dịch vụ mua ngoài 03 111 10.184.378 30/4 CT0095 30/4 CP bằng tiền khác 03 111 131.206.400 Kết chuyển CP SXC 154 1.209.909.430 Kế toán trưởng Giám đốc Người lập biểu (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5897.doc
Tài liệu liên quan