Các Phó Giám đốc:
Các Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc trong các lĩnh vực được phân công, các Phó Giám đốc do HĐQT bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc.
Các kế toán trưởng:
Kế toán trưởng là người tham mưu cho Giám đốc về công tác quản lý tài chính - kế toán trong đơn vị, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các vấn đề có liên quan đến công tác kế toán – tài chính, quyết toán tài chính, thuế và tình hình thực hiện chế độ quản lý tài chính của Công ty và các đơn vị trực thuộc. Kế toán trưởng do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc.
35 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1043 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Công ty Cổ phần Bê tông và Xây dựng Vinaconex Xuân Mai Xuân Mai J.S.C, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I. TỔNG QUAN CƠ SỞ THỰC TẬP
Giới thiệu chung về công ty
TÊN GỌI : Công ty Cổ phần Bê tông và Xây dựng Vinaconex Xuân Mai
Xuân Mai J.S.C
TÊN GIAO DỊCH : Vinaconex XUAN MAI CONCRETE AND CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY.
TÊN VIẾT TẮT: VINACONEX XUAN MAI JSC
QUỐC TỊCH : VIỆT NAM
WEBSITE: WWW.XMCC.COM.VN
EMAIL: gd_xmcc@hn.vnn.vn
(XMC)
ĐIỆN THOẠI/ FAX
:
0343.840385/ 0343.840117
VỐN ĐIỀU LỆ
:
100.000.000.000 đồng
SỐ LƯỢNG CỔ PHẦN NIÊM YẾT
:
10.000.000 cổ phần
MỆNH GIÁ CỔ PHẦN
:
10.000 đồng/cổ phần
Trụ sở chính: Thuỷ Xuân Tiên, Chương Mỹ, Hà Nội
Các công ty thành viên:
Công ty CP Xuân Mai-Đạo Tú
Địa chỉ: Khu phố Bê tông, Xã Đạo Tú, Tam Dương, Vĩnh Phúc
Công ty CP Tư vấn thiết kế Vinaconex Xuân Mai
Địa chỉ: Tầng 2 - Văn phòng 6 - KĐT Trung Hoà Nhân Chính
Công ty CP Bê tông Vinaconex Phan Vũ
Địa chỉ: Cụm Công nghiệp Quỳnh Phúc, xã Phúc Thành, huyện Kim Thành, Hải Dương
Các chi nhánh:
Chi nhánh Hà Đông
Địa chỉ: Tầng 4, Toà nhà Trung tâm xúc tiến thương mại Hà Đông, số 8 Đường Quang Trung, TP Hà Đông, Hà Nội
Chi nhánh Láng-Hoà Lạc
Địa chỉ: xã Ngọc Liệp, huyện Quốc Oai, Hà Nội
Các văn phòng đại diện:
VPĐD Hà Nội
Địa chỉ: Tầng 2 - Văn phòng 6 - KĐT Trung Hoà Nhân Chính
VPĐD phía Nam
Địa chỉ: Tầng 7 - 47 Điện Biên Phủ - P. Đa Kao - Q1 - Tp. Hồ Chí Minh
Văn phòng giao dịch tại Hà Đông
Địa chỉ: Tầng 4, Toà nhà Trung tâm xúc tiến thương mại Hà Đông, số 8 Đường Quang Trung, TP Hà Đông, Hà Nội
Tài khoản:
- Ngoại tệ (USD):
45010370004811 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây
- Nội tệ (VNĐ)
+ 45 010 000 001 331. Mở tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Tây.
+ 102 010 000 237 835. Mở tại Ngân hàng Công thương Việt Nam - Chi nhánh Láng Hoà Lạc.
SỐ ĐĂNG KÍ KINH DOANH :Số 0303000122 cấp 04/12/2003 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Hà Tây(đăng ký thay đổi lần 6 ngày 08/11/2007)
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CÔNG TY
Chức danh: Giám đốc
Họ và tên: Đặng Hoàng Huy (Nam)
Sinh ngày:13/05/1961 Dân tộc: Kinh Quốc tịch: Việt Nam
Chứng minh thư nhân dân số: 111984868 Nơi cấp: công an tỉnh Hà Tây
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Khu tập thể Công ty Cổ Phần bê tông và xây dựng Vinaconex Xuân Mai, Huyện Chương mỹ, Tỉnh Hà Tây.
Chỗ ở hiện tại: Khu tập thể Công ty Cổ Phần bê tông và xây dựng Vinaconex, Xuân mai huyện Chương Mỹ, Tỉnh Hà Tây.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Thành lập:
Công ty cổ phần Bê tông & Xây dựng VINACONEX Xuân Mai là một đơn vị thành viên của Tổng công ty Xuất Nhập Khẩu Xây Dựng Việt Nam (VINACONEX), được thành lập ngày 29 tháng 11 năm 1983 theo Quyết định số 1434-BXD/TCCB của Bộ Xây Dựng. Từ năm 2004, Công ty hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần với trên 2000 cán bộ công nhân viên.
Các cổ đông sáng lập:
STT
Tên
Địa chỉ
Số
CMND/ĐKKD
Số CP
%
A
Nhà nước: Tổng công ty cổ phần XNK và XD Việt Nam Vinaconex
Tòa nhà Vianconex khu đô thị Trung hòa Phường Nhân Chính, Thanh Xuân, Hà Nội
0103014768
5.100.000
51%
Đại diện sở hữu Nhà nước
1
Nguyễn Đức Lưu
Nam Thành Công, Đống Đa, Hà Nội
011 037 610
2.490.000
24,9
2
Nguyễn Đức Thắng
42C Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội
010 084 885
2.350.000
23,5
3
Dương Văn Trường
34 Ngõ 2 Thái Hà, Đống Đa, Hà Nội
011 393 072
260.000
2,6
B
Tổ chức cá nhân trong nước
1
Các cổ đông sáng lập khác
1.147.931
11,48
Quá trình phát triển:
Công ty cổ phần Bê tông và Xây dựng Vinaconex Xuân Mai là doanh nghiệp có trên 20 năm kinh nghiệm trong ngành xây dựng trên 2 lĩnh vực chính là sản xuất vật liệu xây dựng và thi công xây lắp. Các sản phẩm chủ yếu của Công ty là: các loại cấu kiện bê tông dự ứng lực tiền chế, đặc biệt là các loại cấu kiện bê tông dự ứng lực tiền chế phục vụ cho thi công xây lắp dân dụng, công nghiệp và giao thông ... và các sản phẩm truyền thống như: cọc bê tông, cống các loại, vỉa, gạch lát vỉa hè ....
Với hơn 2000 cán bộ công nhân viên, Công ty đã và đang tham gia thi công xây lắp các công trình dân dụng công nghiệp, hạ tầng kỹ thuậttrọng điểm trong phạm vi toàn quốc. Điển hình là các hạng mục thuộc các dự án:
Nhà máy sản xuất nước ngọt Coca – Cola Ngọc Hồi - Hà Tây; Nhà máy chế biến thức ăn gia súc Xuân Mai - Hà Tây; Nhà máy đá ốp lát cao cấp Phú Cát - Hà Tây; Nhà máy bê tông Bình Dương, Nhà máy Panasonic, Nhà máy ToTo giai đoạn 2; Nhà máy Yamaha giai đoạn 2; chuẩn bị thi công Nhà máy Intel thuộc khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh.
Nhà máy Xi măng Nghi Sơn - Thanh Hóa; Trạm phân phối xi măng Hiệp Phước - TP Hồ Chí Minh; Nhà máy Xi măng Hoàng Mai - Nghệ An; Nhà máy xi măng Bút Sơn - Hà Nam; Nhà máy xi măng HoCim; Trạm nghiền Mỹ Xuân -Vũng Tàu...
Khu chung cư Trung Hòa – Nhân Chính - Vinaconex; Nhà CT4, CT5 - Khu đô thị Mỹ Đình – Sông Đà; Sân vận động Mỹ Đình - Hà Nội; Sân vận động Việt Trì, Nhà máy xi măng Cẩm Phả, xi măng Hạ Long - Quảng Ninh.
Siêu thị Metro Cash & Carry; Siêu thị vật liệu xây dựng MêLinh Plaza, Gara ô tô Mỹ Đình Sông Đà, Tòa nhà 25 tầng Syrena, 4 tòa nhà 25 tầng Vimeco, Siêu thị Thái Bình Dream, Siêu thị Prime Group, Chợ Phương Lâm Hòa Bình, Chợ Thương Bắc Giang, Chợ Thái Nguyên
Cầu Bãi Cháy, Cầu Vượt Ngã Tư Sở.
Nhà máy thủy điện Ngòi Phát - Lào Cai, Thuỷ điện Buôn Kuôp - Đắc Lắc, Thủy điện Srêpok3 Năm 2001, Công ty cổ phần bê tông và xây dựng Vinaconex Xuân Mai được tặng Huân chương lao động hạng 3.
Năm 2005, Công ty được tặng giải thưởng nhà nước về Khoa học Công nghệ.
Hiện nay, Công ty đã tham gia vào lĩnh vực đầu tư bất động sản dựa trên cơ sở các thế mạnh của Công ty về năng lực thiết kế, thi công, ứng dụng công nghệ bê tông dự ứng lực tiền chế. Cụ thể: Công ty đang tiến hành thực hiện dự án Chung cư tại thành phố Vĩnh Yên, dự án Chung cư và Trung tâm Thương mại tại Xuân Mai với tổng diện tích khoảng 6 ha, dự án Chung cư Ngô Thị Nhậm tại Thành Phố Hà Đông với tổng mức vốn đầu tư khoảng 400 tỷ đồng.
Trong những năm qua Công ty không ngừng phát triển về mọi mặt. Đến nay, Công ty là một đơn vị lớn của ngành Xây dựng hoạt động trên phạm vi toàn quốc. Trụ sở chính tại Thị trấn Xuân Mai, huyện Chương Mỹ, Hà Nội. Công ty có các đơn vị thành viên: Công ty CP Xuân Mai-Đạo Tú tại Khu phố Bê Tông, xã Đạo Tú, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc; Công ty CP Tư vấn thiết kế Vinaconex Xuân Mai tại Tầng 2, Văn phòng 6, Khu Đô thị Trung Hoà - Nhân Chính, Thanh Xuân, Hà Nội; Chi nhánh Hà Đông tại Tầng 4, Trung tâm Thương mại Hà Đông, Số 8 Đường Quang Trung, TP Hà Đông, Hà Nội; Chi nhánh Láng - Hoà Lạc tại xã Ngọc Liệp, huyện Quốc Oai, Hà Nội; các văn phòng đại diện tại Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh.
Đặc điểm và ngành nghề kinh doanh của công ty
Quản lý sản xuất kinh doanh xây dựng là sự tác động có hướng đích và liên tục của chủ thể quản lý đến hệ thống sản xuất kinh doanh xây dựng bằng một tập hợp những biện pháp có liên quan đến các mặt kinh tế kỹ thuật, tổ chức, xã hội dựa trên cơ sở nắm vững các quy luật kinh tế nhằm đạt mục đích quản lý đề ra với hiệu quả cao nhất. Quản lý sản xuất kinh doanh xây dựng được thực hiện ngay từ khi cơ cấu tổ chức được hình thành và trong cả quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Công tác quản lý sản xuất kinh doanh xây dựng có các đặc điểm sau:
Các giải pháp quản lý sản xuất kinh doanh xây dựng có tính cá biệt cao, luôn biến đổi linh hoạt. Cứ mỗi lần nhận được công trình mới lại phải một lần thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý, kèm theo các biện pháp điều hành mới cho phù hợp với địa điểm xây dựng.
Các biện pháp quản lý sản xuất kinh doanh xây dựng rất phức tạp và rộng lớn về không gian, thời gian, bộ máy quản lý xây dựng có thể trải rộng toàn lãnh thổ, nhất là với những công trình theo tuyến dài, thời gian xây dựng công trình cũng có thể kéo dài nhiều năm. Các đơn vị hợp tác xây dựng rất phức tạp, đòi hỏi phải phối hợp quản lý tốt.
Quá trình quản lý dễ bị gián đoạn do khoảng cách lớn, do thời tiết và do không tìm được công trình nhận thầu liên tục. Việc duy trì lực lượng trong khoảng thời gian không có việc làm là một điều khó khăn đối với Công ty.
Công tác quản lý sản xuất kinh doanh xây dựng phụ thuộc nhiều vào chủ đầu tư vào khả năng thắng thầu và khó chủ động hơn so với các ngành khác.
Quá trình quản lý sản xuất kinh doanh xây dựng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố ngẫu nhiên, tính rủi ro và bất định trong các quyết định quản lý xây dựng cao hơn nhiều ngành khác.
Sự vận động của các quy luật kinh tế thị trường trong xây dựng cũng có một số đặc điểm khác với các ngành sản xuất khác, cho nên các chiến lược marketing về sản xuất, về giá cả, về tiêu thụ, chiêu thị, về cạnh tranh, về thị trường có nhiều điểm khác với các ngành công nghiệp khác.
Các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu:
Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0303000122 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hà Tây cấp lần đầu ngày 04 tháng 12 năm 2003, đăng ký thay đổi lần thứ 6 ngày 08 tháng 10 năm 2007, ngành nghề kinh doanh của Công ty bao gồm:
Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp; Thi công xây dựng cầu, đường, công trình thủy lợi; Xây dựng các khu đô thị, khu công nghiệp; Kinh doanh phát triển nhà, trang trí nội thất;
Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, các loại cấu kiện bê tông, các loại ống cấp thoát nước; Chuyển giao công nghệ mới, thiết bị tự động hóa trong xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng;
Kinh doanh vận chuyển hàng hóa, vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng;
Tư vấn đầu tư, thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, lập dự án, tư vấn đấu thầu, tư vấn giám sát, quản lý dự án;
Chế tạo lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng các thiết bị, dây chuyền công nghệ, thiết bị tự động hóa trong xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng;
Kinh doanh xăng dầu;
Khai thác đá;
Thiết kế các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi;
Xuất nhập khẩu vật tư, máy móc thiết bị, phụ tùng dây chuyền công nghệ, vật liệu xây dựng; Hoạt động kinh doanh bất động sản và dịch vụ thương mại;
Gia công, chế tạo, hoán cải phương tiện vận tải;
Thiết kế, gia công chế tạo thiết bị nâng (không bao gồm thiết kế phương tiện vận tải).
Tổng số năm kinh nghiệm :
TT
Tính chất công việc
Số năm kinh nghiệm
1
Sản xuất công nghiệp
25 năm
2
Xây dựng dân dụng
23 năm
3
Xây dựng công trình công nghiệp
19 năm
4
Xây dựng giao thông, thủy lợi
23 năm
5
Xây dựng trạm điện và đường dây
21 năm
Nguồn:Công ty cổ phần bề tông và xây dựng Vinaconex Xuân Mai.
Các lĩnh vực hoạt động và sản phẩm của Công ty hiện đang được cung cấp cho thị trường xây dựng trong cả nước. Hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm của Công ty đã được Tổ chức QUACERT đánh giá và cấp chứng chỉ tiêu chuẩn ISO 9001- 2000. Sản phẩm của Công ty đã đạt 25 huy chương vàng chất lượng. Đặc biệt trong năm 2005, Công ty được Nhà nước tặng giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ cho công trình "Ứng dụng công nghệ sản xuất cấu kiện tông cốt thép dự ứng lực tiền chế bằng phương pháp kéo trước cho các công trình xây dựng ở Việt Nam".
Với phương châm "GÓP NHỮNG ĐIỀU GIẢN DỊ, TẠO NIỀM TIN VỮNG BỀN" Công ty tiếp tục phấn đấu toàn diện để xây dựng thương hiệu “BÊ TÔNG XUÂN MAI” vững mạnh, sẵn sàng tham gia hội nhập khu vực, quốc tế trong lĩnh vực xây dựng.
PHẦN II. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Cơ cấu tổ chức công ty
Đại Hội đồng cổ đông :
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, quyết định các vấn đề liên quan tới phương hướng hoạt động, vốn điều lệ, nhân sự Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và những vấn đề khác được quy định trong Điều lệ.
Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị do Đại Hội đồng cổ đông bầu ra, là tổ chức quản lý cao nhất của Công ty giữa hai kỳ họp Đại Hội đồng cổ đông thường niên. Hội đồng quản trị bầu ra chủ tịch Hội đồng quản trị và bổ nhiệm Giám đốc, người chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng quản trị về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Ban Kiểm soát:
Ban kiểm soát do Đại Hội đồng cổ đông bầu ra, có trách nhiệm kiểm tra báo cáo tài chính hàng kỳ, xem xét các báo cáo của Công ty về các hệ thống kiểm soát nội bộ và các nhiệm vụ khác thuộc thẩm quyền được quy định trong Điều lệ.
Danh sách HĐQT, BGĐ, BKS, KTT:
STT
Họ và tên
Chức vụ
Ghi chú
I/ HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
1
Ông Đặng Hoàng Huy
Chủ tịch HĐQT
2
Ông Nguyễn Đức Thắng
Thành viên HĐQT
3
Ông Nguyễn Văn Đa
Thành viên HĐQT
4
Ông Trần Trọng Diên
Thành viên HĐQT
5
Ông Phạm Tiến Thuật
Thành viên HĐQT
II/ BAN GIÁM ĐỐC
1
Ông Đặng Hoàng Huy
Giám đốc Công ty
2
Ông Nguyễn Văn Đa
Phó Giám đốc Công ty
3
Ông Trần Trọng Diên
Phó Giám đốc Công ty
4
Ông Trần Văn Liền
Phó Giám đốc Công ty
5
Ông Đỗ Thạch Cương
Phó Giám đốc Công ty
III/BAN KIỂM SOÁT
1
Ông Dương Văn Trường
Trưởng Ban Kiểm Soát
2
Bà Tạ Thị Loan
Thành Viên BKS
3
Ông Trần Văn Tuấn
Thành Viên BKS
IV/ KẾ TOÁN TRƯỞNG
1
Ông Vũ Ngọc Nho
Kế toán trưởng
Thay đổi chức danh Ban Giám đốc kể từ ngày 18/11/2008:
STT
Họ và tên
Chức danh cũ
Chức danh mới
1
Ông Đặng Hoàng Huy
Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc
Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc
2
Ông Trần Trọng Diên
Ủy viên HĐQT kiêm Phó Giám đốc
Ủy viên HĐQT kiêm Phó Tổng Giám đốc
3
Ông Nguyễn Văn Đa
Ủy viên HĐQT kiêm Phó Giám đốc
Ủy viên HĐQT kiêm Phó Tổng Giám đốc
4
Ông Trần Văn Liền
Phó Giám đốc
Phó Tổng Giám đốc
5
Ông Đỗ Thạch Cương
Phó Giám đốc
Phó Tổng Giám đốc
Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
* Phòng tổ chức hành chính
- Thực hiện công tác tổ chức cán bộ (đánh giá, đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng lương).
- Xây dựng đơn giá tiền lương, các nội quy, quy định, quy chế Công ty.
- Giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động.
- Quản lý nhân sự (tuyển dụng, điều động, luân chuyển ..).
- Công tác kỷ luật, thi đua khen thưởng.
- Công tác đào tạo, xuất khẩu lao động.
- Công tác hành chính, văn thư, lưu trữ tài liệu .
- Công tác phục vụ, hành chính quản trị .
* Phòng tài chính kế toán
- Quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động tài chính kế toán.
- Tham mưu cho Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc về tình hình tài chính và các chiến lược về tài chính.
- Lập báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán doanh nghiệp.
- Lập dự toán nguồn vốn, phân bổ, kiểm soát vốn cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty.
- Dự báo các số liệu tài chính, phân tích thông tin, số liệu tài chính kế toán.
- Quản lý vốn nhằm bảo đảm cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và việc đầu tư của Công ty có hiệu quả.
* Phòng kế hoạch
- Triển khai kế hoạch hàng năm trên cơ sở phần việc của Tổng Công ty giao và Công ty tự tìm kiếm. Theo dõi kiểm tra đôn đốc các đơn vị thực hiện công tác báo cáo.
- Xây dựng kế hoạch hàng tháng, giao kế hoạch và theo dõi kế hoạch cho các đơn vị trong Công ty, điều độ sản xuất.
- Kết hợp với Đội xe cân đối, bố trí phương tiện vận chuyển sản phẩm Công ty.
- Tiếp nhận quản lý vật tư, sản phẩm, văn phòng phẩm
- Thống kê, theo dõi xuất, nhập vật tư, sản phẩm trang thiết bị của các đơn vị trong Công ty.
* Phòng kinh doanh
- Lập kế hoạch bán hàng của Công ty.
- Chịu trách nhiệm chính về công việc tổ chức, thực hiện đấu thầu, chào giá phục vụ cho việc bán hàng của Công ty.
- Quản lý công tác thu hồi công nợ từ việc bán hàng của Công ty.
- Tổ chức, phối hợp với các đơn vị trong Công ty thực hiện công việc tiếp thị, quảng bá sản phẩm của Công ty.
- Cung ứng các loại vật tư chính.
- Giao khoán nội bộ.
- Thẩm tra dự toán, quyết toán các dự án xây lắp do Công ty là chủ đầu tư.
* Phòng KCS
- Kiểm tra, kiểm nghiệm vật liệu xây dựng, cấu kiện, công trình.
- Quản lý các thiết bị, dụng cụ thí nghiệm hiện có.
- Làm hồ sơ, chứng chỉ cho các công trình, sản phẩm Công ty sản xuất.
- Tư vấn trong lĩnh vực đơn vị đảm nhiệm (thí nghiệm, kiểm nghiệm vật liệu xây dựng, cấu kiện, công trình).
* Phòng kỹ thuật.
- Thiết kế dây truyền công nghệ mới, cải tiến nâng cấp thiết bị công nghệ.
- Kết hợp với các đơn vị lập quy trình sản xuất, biện pháp và tiến độ thi công, làm hồ sơ dự thầu các công trình.
- Thiết kế ván khuôn đối với các sản phẩm mới và phức tạp.
- Thiết kế giám sát thi công, nghiệm thu một số công trình đầu tư xây dựng cơ bản do Công ty làm chủ đầu tư.
- Quản lý sử dụng thiết bị và hệ thống điện sản xuất, điện sinh hoạt trong Công ty.
- Quản lý toàn bộ lĩnh vực đầu tư trong Công ty.
- Quản lý công tác an toàn và bảo hộ lao động, vệ sinh lao động và bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ trong Công ty.
* Phòng công nghệ
- Tư vấn và giới thiệu công nghệ.
- Chịu trách nhiệm chính trong công tác thiết kế các công trình xây dựng và chuyển đổi thiết kế các công trình từ đổ tại chỗ sang lắp ghép, từ công nghệ dự ứng lực tiền chế căng sau sang công nghệ dự ứng lực tiền chế căng trước.
- Thực hiện công tác thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công cho các công trình.
* Xưởng cơ khí
- Thực hiện tất cả những công việc gia công cơ khí, sửa chữa khuôn ván, thiết bị được Công ty giao.
- Tham gia gia công lắp dựng các công trình bằng kết cấu thép hoặc bê tông dự ứng lực.
* Xưởng sản xuất chính
- Gia công, lắp đặt toàn bộ các sản phẩm cấu kiện cốt thép thường và cốt thép dự ứng lực trong các sản phẩm bê tông đúc sẵn.
- Sản xuất các loại cấu kiện bê tông dự ứng lực kéo trước.
- Gia công, sửa chữa các loại khuôn ván để sản xuất các cấu kiện bê tông dự ứng lực kéo trước.
* Xưởng sản xuất cấu kiện bê tông số 1
- Sản xuất các sản phẩm bê tông cốt thép thường.
- Gia công khuôn ván và sửa chữa khuôn ván phục vụ việc sản xuất của đơn vị.
* Xưởng năng lượng
- Cung cấp đầy đủ các dạng năng lượng như điện, nước, khí nén cho sản xuất, tiêu dùng của Công ty.
- Gia công cơ khí, cải tạo, lắp đặt mới các hệ thống điện dân dụng và công nghiệp cho các công trình.
- Lắp đặt vận hành các thiết bị nâng.
* Xưởng trộn:
Trộn bê tông phục vụ sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn, trộn bê tông thương phẩm.
* Xưởng Đá
- Sản xuất, khai thác, cung cấp đá phục vụ cho việc sản xuất cấu kiện của toàn Công ty.
* Đội xe
- Làm nhiệm vụ vận chuyển vật tư, sản phẩm cung cấp cho các đơn vị khách hàng, và các đơn vị thi công một cách nhanh chóng, kịp thời, đảm bảo đúng thời gian, tiến độ.
- Quản lý máy móc, thiết bị trong toàn bộ công ty phục vụ sản xuất và thi công trên công trường.
* Các đội xây dựng
Tổ chức thi công các công trình dân dụng công nghiệp: cầu, đường, công trình thủy lợi, các khu đô thị, khu công nghiệp theo yêu cầu Công ty giao.
* Chi nhánh
- Xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp: cầu, đường, công trình thủy lợi, các khu đô thị, khu công nghiệp.
- Kinh doanh phát triển nhà, trang trí nội thất.
- Sản xuất vật liệu xây dựng, các loại cấu kiện bê tông, ống cấp thoát nước.
- Kinh doanh vận chuyển hàng hóa siêu trường, siêu trọng.
- Chế tạo lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng các thiết bị dây chuyền công nghệ, thiết bị tự động hóa trong xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng.
3. Cơ cấu quản lý bộ máy của công ty
* Cơ cấu quản lý bộ máy hiện nay
Giám đốc điều hành:
- Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Đại Hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị về các kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư; thay mặt Công ty ký kết các hợp đồng kinh tế, tổ chức và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh thường nhật của Công ty.
- Chuẩn bị và trình Hội đồng quản trị thông qua các bản dự toán dài hạn, hàng năm và hàng tháng phục vụ cho hoạt động quản lý.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc thẩm quyền được quy định trong Điều lệ.
- Chịu trách nhiệm trước Đại Hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị về việc thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
Các Phó Giám đốc:
Các Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc trong các lĩnh vực được phân công, các Phó Giám đốc do HĐQT bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc.
Các kế toán trưởng:
Kế toán trưởng là người tham mưu cho Giám đốc về công tác quản lý tài chính - kế toán trong đơn vị, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các vấn đề có liên quan đến công tác kế toán – tài chính, quyết toán tài chính, thuế và tình hình thực hiện chế độ quản lý tài chính của Công ty và các đơn vị trực thuộc. Kế toán trưởng do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc.
* Về tổ chức sản xuất
Công ty trực tiếp điều hành các đơn vị trực thuộc theo qui chế nội bộ với mô hình sau:
+ Công ty - Ban quản lý, Ban điều hành dự án.
+ Công ty - Chi nhánh, Văn phòng đại diện.
+ Công ty - Xưởng, Đội xây dựng, Chủ nhiệm công trình.
Tùy theo quy mô tính chất hợp đồng, tùy theo lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty trực tiếp quản lý điều hành hoặc giao khoán cho các đơn vị theo qui chế nội bộ của Công ty.
PHẦN III. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CÁC YẾU TỐ SẢN XUẤT
Quản lý lao động
Số lượng người lao động trong Công ty tính đến ngày 30/9/2008 là 2.230 người, được phân theo trình độ như sau:
Phân theo trình độ
Số lượng (người)
Tỷ lệ (%)
Cán bộ có trình độ đại học
195
8,74
Cán bộ có trình độ cao đẳng và trung cấp
114
5,11
Lao động có tay nghề
1.503
67,70
Lao động phổ thông
148
6,64
Lao động thời vụ
270
12,11
Phân theo loại hợp đồng
Lao động hợp đồng không xác định thời hạn
470
21,08
Lao động hợp đồng từ 1 – 3 năm
594
26,64
Lao động hợp đồng dưới 1 năm
896
40,18
Lao động thời vụ
270
12,1
Tổng cộng
2.230
100%
(Nguồn: Công ty cổ phần Bê tông và Xây dựng Vinaconex Xuân Mai)
DANH SÁCH CÁN BỘ CHUYÊN MÔN
CỦA DOANH NGHIỆP
( Tính đến hết năm 2008 )
TT
CÁN BỘ CHUYÊN MÔN THEO NGHỀ
SỐ LƯỢNG
NĂM CÔNG TÁC
CÔNG TRÌNH THAM GIA
I
TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC
221
1
Kỹ sư xây dựng:
74
Đã tham gia các công trình
- Kỹ sư xây dựng
41
05 – 10
Công ty thi công
- Kỹ sư xây dựng
19
10 - 15
- Kỹ sư xây dựng
13
> 15
2
Kiến trúc sư
07
Đã tham gia các công trình
- Kiến trúc sư
02
05 – 10
Công ty thi công
- Kiến trúc sư
03
10 – 15
- Kiến trúc sư
02
> 15
3
Kỹ sư kinh tế xây dựng
11
Đã tham gia các công trình
- Kỹ sư kinh tế xây dựng
07
05 – 10
Công ty thi công
- Kỹ sư kinh tế xây dựng
02
10 – 15
- Kỹ sư kinh tế xây dựng
02
> 15
4
Kỹ sư vật liệu xây dựng
07
Đã tham gia các công trình
- Kỹ sư vật liệu xây dựng
02
05 – 10
Công ty thi công
- Kỹ sư vật liệu xây dựng
03
10 – 15
- Kỹ sư vật liệu xây dựng
02
> 15
5
Kỹ sư máy xây dựng
09
Đã tham gia các công trình
- Kỹ sư máy xây dựng
05
05 – 10
Công ty thi công
- Kỹ sư máy xây dựng
02
10 – 15
- Kỹ sư máy xây dựng
02
> 15
6
Kỹ sư cơ khí chế tạo
14
Đã tham gia các công trình
- Kỹ sư cơ khí chế tạo
03
05 – 10
Công ty thi công
- Kỹ sư cơ khí chế tạo
06
10 – 15
- Kỹ sư cơ khí chế tạo
05
> 15
7
Kỹ sư khai thác mỏ
05
Đã tham gia các công trình
- Kỹ sư khai thác mỏ
03
05 – 10
Công ty thi công
- Kỹ sư khai thác mỏ
06
10 – 15
- Kỹ sư khai thác mỏ
05
> 15
8
Kỹ sư cơ điện
09
Đã tham gia các công trình
- Kỹ sư cơ điện
04
05 – 10
Công ty thi công
- Kỹ sư cơ điện
02
10 – 15
- Kỹ sư cơ điện
03
> 15
9
Kỹ sư thủy lợi
04
Đã tham gia các công trình
- Kỹ sư thủy lợi
03
05 – 10
Công ty thi công
- Kỹ sư thủy lợi
01
> 15
10
Kỹ sư trắc địa
03
Đã tham gia các công trình
- Kỹ sư trắc địa
03
05 – 10
Công ty thi công
11
Kỹ sư cầu đường
21
Đã tham gia các công trình
- Kỹ sư cầu đường
08
05 – 10
Công ty thi công
- Kỹ sư cầu đường
07
10 – 15
- Kỹ sư cầu đường
06
> 15
10
Kỹ sư bảo hộ lao động
03
Đã tham gia các công trình
- Kỹ sư bảo hộ lao động
03
05 – 10
Công ty thi công
13
Kỹ sư khác
07
Đã tham gia các công trình
Công ty thi công
14
Cử nhân kinh tế
31
Đã tham gia các công trình
- Cử nhân kinh tế
13
05 – 10
Công ty thi công
- Cử nhân kinh tế
10
10 – 15
- Cử nhân kinh tế
08
> 15
15
Cử nhân TC kế toán
07
Đã tham gia các công trình
- Cử nhân T.chính kế toán
03
05 – 10
Công ty thi công
- Cử nhân T.chính kế toán
02
10 – 15
- Cử nhân T.chính kế toán
02
> 15
16
Đại học y khoa
02
Đã tham gia các công trình
02
> 15
Công ty thi công
17
Cử nhân luật
03
Đã tham gia các công trình
- Cử nhân luật
02
05 – 10
Công ty thi công
- Cử nhân luật
01
10 – 15
18
Cử nhân K. tế lao động
03
Đã tham gia các công trình
- Cử nhân K.tế lao động
03
05 – 10
Công ty thi công
19
Cử nhân công nghệ TT
01
Đã tham gia các công trình
- Cử nhân CN thông tin
01
05 – 10
Công ty thi công
I
TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG
20
1
- Cao đẳng KT dạy nghề
01
05-25
Đã tham gia các công trình
Công ty thi công
2
- Cao đẳng KT dạy nghề
07
05-25
Đã tham gia các công trình
Công ty thi công
3
- Cao đẳng KT dạy nghề
07
05-25
Đã tham gia các công trình
III
TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP
61
1
Trung cấp xây dựng
25
Đã tham gia các công trình
- Trung cấp xây dựng
12
05 – 10
Công ty thi công
- Trung cấp xây dựng
07
10 – 15
- Trung cấp xây dựng
06
> 15
2
Trung cấp thủy lợi
02
Đã tham gia các công trình
- Trung cấp thủy lợi
02
05 – 10
Công ty thi công
3
Trung cấp trắc địa
07
Đã tham gia các công trình
- Trung cấp trắc địa
04
05 – 10
Công ty thi công
- Trung cấp trắc địa
02
10 – 15
- Trung cấp trắc địa
01
> 15
4
Trung cấp địa chính
02
Đã tham gia các công trình
- Trung cấp địa chính
02
05 – 10
Công ty thi công
5
Trung cấp cơ khí
03
Đã tham gia các công trình
- Trung cấp cơ khí
01
05 – 10
Công ty thi công
- Trung cấp cơ khí
02
> 15
6
Trung cấp điện
03
Đã tham gia các công trình
- Trung cấp địện
03
> 15
Công ty thi công
7
Trung cấp thoát nước
01
Đã tham gia các công trình
- Trung cấp thoát nước
01
05 – 10
Công ty thi công
8
Trung cấp kế toán
12
Đã tham gia các công trình
- Trung cấp kế toán
05
05 – 10
Công ty thi công
- Trung cấp kế toán
03
10 – 15
- Trung cấp kế toán
04
> 15
6
Trung cấp khác
06
Đã tham gia các công trình
- Trung cấp khác
06
05 - 26
Công ty thi công
(Nguồn: Công ty cổ phần Bê tông và Xây dựng Vinaconex Xuân Mai)
DANH SÁCH CÔNG NHÂN KỸ THUẬT
Nghề nghiệp
Tay nghề
Ungrade
Tổng
Nữ
B1
B2
B3
B4
B5
B6
B7
Thợ nề bê tông
514
160
65
267
27
29
42
19
65
Thợ mộc
25
0
13
7
3
2
Thợ điện
76
4
15
32
15
7
3
4
Thợ hàn
424
3
65
125
116
63
40
15
Ráp cầu
222
25
94
43
28
4
25
Lái xe cẩu
9
2
3
2
2
Lái xe
93
9
25
24
16
11
8
Công nhân lắp đặt
123
26
75
12
10
Người đun nước
15
5
4
4
2
Thợ lắp ráp
19
2
7
1
1
5
3
Thợ phay
4
2
2
Thợ sửa chữa
52
3
10
14
11
8
6
Iron worker
68
9
5
13
9
15
19
7
Thợ tiện
16
0
5
3
3
3
2
Nhân viên đo đạc
17
0
6
7
3
1
Operating machine
47
25
7
13
8
8
9
2
Lái xe cần trục
72
7
5
24
12
17
10
4
Crawler, tower crane driver
34
5
8
9
7
5
Thợ đá
46
2
5
5
4
3
Công nhân cơ khí
46
1
9
18
9
6
2
2
Thợ máy
4
2
2
Thợ rèn
4
2
2
Công nhân nước
7
2
3
2
Thợ quét vôi
66
17
24
24
1
Đầu bếp
10
10
1
3
4
2
Nhân viên vệ sinh
6
6
6
0
0
Nhân viên bảo vệ
12
3
5
4
Lao động khác
64
25
15
24
7
8
10
Tổng số
2095
250
0
233
746
450
260
194
82
100
(Nguồn: Công ty cổ phần Bê tông và Xây dựng Vinaconex Xuân Mai)
Thu nhập bình quân: Thu nhập bình quân của người lao động trong năm 2005 là 1,605 triệu đồng/người/tháng.
Thu nhập bình quân của người lao động trong năm 2006 là 1,822 triệu đồng/người/tháng.
Thu nhập bình quân của người lao động trong năm 2007 là 1,872 triệu đồng/người/tháng. Và trong năm 2008 mức thu nhập bình quân này là 1,950 triệu/người/tháng. Đây là mức thu nhập khá so với các doanh nghiệp cùng ngành.
Trong công tác đào tạo và tuyển dụng thì công ty luôn chú trọng công tác tuyển dụng và đào tạo cán bộ nhằm đáp ứng các yêu cầu của công việc. Công ty thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với người lao động theo đúng với quy định của pháp luật, đảm bảo công ăn việc làm ổn định cho người lao động, cải thiện thu nhập, quan tâm đến đời sống tinh thần cán bộ công nhân viên. Công ty đã xây dựng quỹ trợ cấp mất việc làm, quỹ phúc lợi nhằm thăm hỏi động viên người lao động một cách kịp thời khi gặp khó khăn trong cuộc sống.
Công ty đã tham gia đóng bảo hiểm xã hội cho toàn bộ cán bộ công nhân viên có hợp đồng lao động từ ba tháng trở lên.
Hàng năm, Công ty tổ chức sơ kết, tổng kết, khen thưởng, khen thưởng đột xuất để khuyến khích động viên người lao động đã có đóng góp cho Công ty. Mức khen thưởng phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty và hiệu quả kinh tế của tập thể, người lao động. Những cá nhân, đơn vị không hoàn thành nhiệm vụ được giao làm tổn hại đến kinh tế, vật chất, uy tín của Công ty sẽ được xem xét cụ thể và phải chịu các hình thức kỷ luật, phạt tiền, bồi thường bằng vật chất và kinh tế theo nội dung thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động của Công ty ban hành.
Công ty có chính sách khuyến học đối với cán bộ công nhân viên và con cán bộ công nhân viên học đại học và cao học, cụ thể:
- Cán bộ công nhân viên đã có thời gian công tác tại Công ty từ 03 năm trở lên, có trình độ năng lực và hiểu biết, ý thức tổ chức kỷ luật tốt, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao, được Công ty tạo điều kiện cho đi học đại học văn bằng hai, đại học hệ chính quy, đại học tại chức, cao học. Công ty hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí đào tạo. Trong thời gian đi học, cán bộ công nhân viên được hưởng mọi quyền lợi như đang làm việc và phải cam kết phục vụ tại Công ty ít nhất 05 năm kể từ ngày học xong;
- Con cán bộ công nhân viên được Công ty đài thọ 100% học phí trong suốt thời gian học đại học, nếu cam kết sau khi ra trường về làm việc tại Công ty ít nhất 05 năm.
2. Quản lý nguyên vật liệu
Nguồn nguyên vật liệu: Đặc thù của ngành sản xuất công nghiệp và xây dựng là cần nguồn nguyên vật liệu lớn chủ yếu là sắt thép, xi măng, cát, đá, sỏi Ngoài một số loại thép thông thường, xi măng, cát, đá, sỏi Công ty mua từ các nhà cung cấp tin cậy trong nước, Công ty còn chủ động nhập khẩu một số loại thép cường độ cao từ các nước như Thái Lan, Malaysia, Singapore để kịp thời sản xuất và tiết kiệm chi phí đầu vào nhất là các loại cáp dự ứng lực dùng trong sản xuất và thi công các cấu kiện bê tông đúc sẵn và và các công trình cầu xây dựng theo công nghệ bê tông dự ứng lực. Do nhận thức được nguyên liệu đầu vào quyết định đến giá thành sản phẩm nên doanh nghiệp chủ động liên hệ với các cơ sở trong nước để cung cấp đầu vào ổn định và giá cả hợp lý, hạn chế nhập khẩu nguyên vật liệu từ nước khác. Từ đó tạo lợi thể cạnh tranh về giá cả so với các công ty cùng ngành.
Sự ổn định của các nguồn cung cấp này: Công ty đã chủ động đặt quan hệ với nhiều nhà cung cấp, tạo dựng mối quan hệ hợp tác tin cậy nhằm tạo ra những nguồn cung ứng nguyên vật liệu đầu vào ổn định, giá cả cạnh tranh.
Ảnh hưởng của giá cả nguyên vật liệu tới doanh thu lợi nhuận: Thời gian vừa qua thị trường sắt thép và xi măng có một số biến động mạnh về giá cả đã ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình sản xuất kinh doanh của toàn bộ ngành nói chung và Công ty nói riêng. Tuy nhiên, để tránh những tác động xấu do sự biến động của giá cả nguyên vật liệu đầu vào, Ban lãnh đạo Công ty đã có những chính sách dự trữ nguyên vật liệu tồn kho một cách phù hợp vừa đảm bảo có đủ nguồn vật tư ổn định phục vụ sản xuất, vừa hạn chế được những biến động bất thường của giá cả nguyên vật liệu, đồng thời không làm ứ đọng vốn lưu động nằm ở nguyên vật liệu tồn kho.
Mặt khác, ưu điểm nổi bật của công nghệ bê tông dự ứng lực mà hiện tại Công ty đang ứng dụng trong sản xuất đó là tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, nhân công, thời gian.Vì vậy, mặc dù giá cả sắt thép, xi măng tăng giá mạnh có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của Công ty, song đây lại là lợi thế của Công ty so với các Doanh nghiệp cùng ngành.
Quản lý kỹ thuật công nghệ
Được thành lập từ năm 1983 và được sự giúp đỡ của liên xô, cùng với sự phát triển và đi lên của doanh nghiệp, doanh nghiệp cũng đã rất chú trọng mua xắm máy móc để phục vụ sản xuất và có thể đáp ứng được phát triển của ngành. Nhiều lại máy móc phục vụ cho sản xuất như: Thiết bị công nghệ và sản xuất bê tông, thiết bị gia công cơ khí, cốt thép và kết cấu thép, thiết bị nâng, thiết bị thi công cơ giới và vận tải, thiết bị năng lượng, thiết bị trắc đạc, thiết bị khác. Đầu tư phát triển lĩnh vực gia công lắp đặt kết cấu thép hình phi tiêu chuẩn, lắp đặt cấu kiện bê tông dự ứng lực cho các công trình dân dụng, khu đô thị và nhà công nghiệp, cầu đường
Tìm kiếm các nhà thầu vệ tinh có uy tín chuyên môn về công tác thi công tại công trường để cùng hợp tác thực hiện các dự án Công ty được khách hàng tin tưởng lựa chọn làm nhà thầu hoặc các dự án do Công ty làm chủ đầu tư.
Tài sản cố định:
Tại thời điểm 31/12/2006 và 31/12/2008: Đơn vị tính : Nghìn đồng
(Nguồn: Trích Báo cáo tài chính năm 2006 đã được kiểm toán và báo cáo tài chính Quý III năm 2008 của Công ty)
Công ty đang quản lý và sử dụng 243.900 m² đất tại xã Thủy Xuân Tiên, huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 0001QSDĐ/UB ngày 14/06/1990 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Sơn Bình nay là tỉnh Hà Tây, khu vực này được sử dụng làm văn phòng Công ty, nhà máy Bê tông....
Công ty đang thuê 1,3 ha đất tại khu vực Bê tông xã Thủy Xuân Tiên, Huyện Chương Mỹ, Tỉnh Hà Tây để xây dựng khu Trung tâm thương mại. Thời hạn thuê đất là 50 năm, số tiền phải trả mỗi năm là: 46 triệu đồng.
Công ty được UBND tỉnh Hà Tây giao quyền sử dụng đất lâu dài khu chung cư Xuân Mai với tổng diện tích là 1,3 ha.
Công ty cũng đang tiến hành xây dựng khu chung cư cho người thu nhập thấp, và khu nhà liền kề trên địa bàn thị xã Vĩnh Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc, với tổng diện tích 3,8 ha do Ủy ban
Nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc giao đất, Công ty đã thanh toán toàn bộ các chi phí giải phóng, đền bù có liên quan đến khu đất trên. Dự kiến 02 tòa nhà 05 tầng sẽ được đưa vào sử dụng trong thời gian quý I năm 2008 và 02 tòa nhà 11 tầng được đưa vào sử dụng trong quý I năm 2009. Theo kế hoạch bộ dự án sẽ hoàn thành và đưa vào sử dụng vào cuối năm 2009.
Ngày 10/10/2007, Công ty đã nhận được văn bản chính thức của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây chấp thuận giao cho Công ty làm chủ đầu tư khu chung cư Ngô Thì Nhậm tại Thành Phố Hà Đông với tổng mức vốn đầu tư khoảng 400 tỷ đồng. Công trình dự kiến bắt đầu triển khai vào quý I năm 2008 và dự kiến sẽ hoàn thành đưa và đưa vào sử dụng vào quý II năm 2009.
Văn phòng: Công ty thuê văn phòng tại trung tâm xúc tiến thương mại Hà Đông. Bên cho thuê là Công ty Cổ Phần đầu tư và kinh doanh Thương mại VINACONEX.
Địa chỉ thuê: Tầng 4 Trung tâm xúc tiến thương mại Hà Đông-số 8 Quang Trung- TP Hà Đông- Hà Nội. Thời hạn hợp đồng: 02 năm kể từ ngày 01/04/2008 đến hết ngày 01/04/20010; Giá thuê: 11USD/01 m2/ tháng, đã bao gồm thuế GTGT và phí dịch vụ. Diện tích 492m2.
Mục đích sử dụng: văn phòng công ty
Tính đến hết năm 2008 tổng tài sản của công ty khoảng 673 tỷ đồng
Tài sản cố định vô hình:
Đơn vị: Triệu đồng
(Nguồn: Trích Báo cáo tài chính năm 2006 đã được kiểm toán và báo cáo tài chính Quý III năm 2008 của Công ty)
Tài sản cố định vô hình có nguyên giá ban đầu là 500.000.000 đồng là giá trị thương hiệu nhận bàn giao từ Doanh nghiệp nhà nước theo Quyết định giá trị doanh nghiệp của Bộ Xây dựng về việc phê duyệt giá trị doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa của Nhà máy Bê tông và Xây dựng Xuân Mai. Tài sản này được khấu hao trong 10 năm bắt đầu tính từ năm 2004.
Trích khấu hao tài sản cố định
Công ty thực hiện trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian sử dụng ước tính của tài sản cố định, tỷ lệ khấu hao tài sản cố định dựa theo Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính.
Thời gian khấu hao bình quân cho một số nhóm tài sản như sau:
+ Nhà xưởng, vật kiến trúc : 5 – 25 năm.
+ Máy móc thiết bị : 5 – 10 năm.
+ Phương tiện vận tải : 5 – 10 năm.
+ Công cụ dụng cụ quản lý và tài sản khác : 3 – 5 năm.
Quản lý tài chính
Hoạt động quản lý tài chính của công ty ngày càng phát triển, đặc biệt khi mà công ty ngày càng lớn mạnh và phát triển. Đặc biệt là năm 2007 khi mà cổ phiếu của Công ty chính thức được đưa vào giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội. Đây là sự kiện đánh dấu một bước ngoặt lớn của Công ty trong quá trình phát triển. Việc tham gia vào thị trường chứng khoán, đòi hỏi Công ty phải ngày càng minh bạch hơn trong hệ thống quản trị, tài chính, và thông tin.
Bảng phản ánh lợi nhuận của Công Ty
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tổng giá trị tài sản
236.587
318.651
498.077
634.852
Doanh thu thuần
241.431
331.645
394.729
432.828
LN từ hoạt động kinh doanh
2.260
9.215
20.735
33.546
Lợi nhuận khác
1.058
-147
223
8.686
Lợi nhuận trước thuế
3.318
9.068
20.959
42.232
Lợi nhuận sau thuế
3.318
7.798
18.024
30.407
Tỷ lệ chi trả cổ tức (%)
13%
14%
15%
15,2%
Bảng phản ánh tình hình tài chính của Công ty đơn vị: Triệu đồng
Trích bảng báo cáo tài chinh của Công ty cổ phần bê tông và xây dựng Vinaconex Xuân Mai năm 2006 - 2008
Qua bảng ta thấy được trong cơ cấu vốn của công ty thì vốn đi vay chiếm tỷ trọng lớn như năm 2006 là 76,11% và năm 2007 là 64,58%, năm 2008 là 70,77%. Đây là điều mà ta thường thấy đối với doanh nghiệp trong ngành xây dựng, và ta cũng thể nói đây là thực trạng tồn tại ở ngành xây dựng Việt Nam. Các doanh nghiệp đấu thầu khi trúng thầu thì phải vay tiền để có thể thì công, sau khi công trình đưa vào sử dụng thì mới được thanh toán, đôi khi việc thanh toán còn bị kéo dài trong nhiều năm. Vì vậy để đảm bảo kinh doanh hiệu quả nguồn vốn thì doanh nghiệp phải tiến hành quản lý chặt chẽ hợp lý, tránh lãnh phí chỉ khi thực hiện tốt thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển được.
Bên cạnh đó, việc chuyển hướng tham gia vào lĩnh vực đầu tư bất động sản dựa trên cơ sở các thế mạnh của Công ty về năng lực thiết kế, thi công, ứng dụng công nghệ bê tông dự ứng lực tiền chế cũng đánh dấu một bước chuyển hướng tích cực trong kế hoạch đa dạng hoá lĩnh vực hoạt động của Công ty. Năm 2007, Công ty đã xây dựng xong và khánh thành đưa vào sử dụng 01 toà nhà 05 tầng thuộc dự án Chung cư Xuân Mai, xây dựng và hoàn thành 02 toà nhà 05 tầng thuộc dự án Chung cư Vĩnh Yên, tiếp tục triển khai dự án chung cư và trung tâm Thương Mại Xuân Mai, và chuẩn bị các điều kiện cần thiết để bước vào khởi công dự án Chung cư Ngô Thị Nhậm đầu năm 2008.
Công ty cũng đã tổ chức, sắp xếp lại nhân sự ở nhiều bộ phận chức năng, ban hành quy chế thưởng phạt rõ ràng, ban hành quy chế tiền lương, tiền thưởng tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng thu nhập cho người lao động.
Những thay đổi về vốn cổ đông / vốn góp
Tổng vốn điều lệ của Công ty tại thời điểm 31/12/2007 là: 100.000.000.000 đồng. Trong năm 2007 Công ty đã tiến hành tăng vốn điều lệ thành công từ 60.000.000.000 đồng lên 100.000.000.000 đồng. Trong đó, Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam đại diện quản lý phần vốn góp (vốn Nhà nước) vào Công ty là: 51.000.000.000 đồng - chiếm 51% vốn điều lệ.
Tổng số cổ phiếu tính đến 31/12/2007 là: 10.000.000 cổ phiếu (mệnh giá: 10.000 đ/cp)
Tổng số cổ phiếu đang lưu hành: 10.000.000 cổ phiếu phổ thông
Cổ tức năm 2007: 15%/cổ phần (một cổ phần được nhận 1.500 đồng)
Quản lý bất động sản
Đây luôn là một thị trường tiềm năng và có nhiều lợi nhuận, nhưng trong năm 2008 với biến động của nền kinh tế thế giới tác động tới Việt Nam đã làm cho thị trường bất động sản trong nước nó không hấp dẫn và sôi động. Công ty cũng không tránh khỏi những ảnh hưởng. Nhưng có thể khẳng định thị trường nhà đất vẫn xẽ là thị trường mà công ty rất quan tâm và chú trọng trong những năm tới.
Dự án chung cư Xuân Mai với quy mô 02 nhà 5 tầng, 03 nhà 7 tầng, 01 nhà 9 tầng, 02 nhà 11 tầng. Tổng diện tích sàn 39,458m2, tổng số căn hộ: 381.
Phương án đầu tư xây dựng chỉnh trang các khu tập thể cũ tại Thành Phố Hà Đông
Dự án đầu tư xây dựng công trình Khối nhà chung cư 5 tầng cho người có thu nhập thấp Khu tập thể UBND huyện Chương Mỹ- Tỉnh Hà Tây 2008.
Dự án khu chung cư Ngô Thì Nhậm- TP Hà Đông 2008 .
Với diện tích gần 10.000m2. Dự án Khu chung cư Ngô Thì Nhậm- Thành Phố Hà Đông, nằm tại trung tâm thành phố được bố trí xây dựng gồm 2 tòa nhà, cao 25 tầng, thiết kế theo tiêu chuẩn hiện đại đồng bộ với các cơ sở hạ tầng như khu đô thị văn khê, nhà trẻ, trường cấp I, cấp II, Chợ, Bệnh viện, sân vận động, công viên, khu giải trí, thể thao
Khu chung cư Ngô Thì Nhậm được xây dựng bằng công nghệ lắp dựng bằng hệ khung bê tông dự ứng lực hiện đại, kết hợp với xây dựng truyền thống, đảm bảo chất lượng vượt trội cũng như mỹ quan của công trình.
Công ty xác định đây là một lĩnh vực mũi nhọn của Công ty trong năm tiếp theo. Trước mắt tiếp tục phát triển đầu tư bất động sản để thực hiện tốt dự án chung cư tại Thành phố Vĩnh Yên và Xuân Mai đúng tiến độ đã đề ra. Phấn đấu từ năm 2008-2010 Doanh thu trong lĩnh vực đầu tư bất động sản sẽ chiếm tỷ trọng từ 40-50% tổng doanh thu toàn Công ty.
Triển khai nghiên cứu các dự án cầu đường sắt trên cao, nghiên cứu đầu tư phát triển hạ tầng đô thi, dự án xây dựng thuỷ điện.
PHẦN IV. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH, NHƯNG KHÓ KHĂN VÀ THUẬN LỢI CỬA DOANH NGHIỆP
Tình hính sản xuất kinh doanh qua các năm
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty ta thấy sự phát triển vượt bậc của công ty cả về lượng và chất. Về lượng nó được thể hiện qua quy mô và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn và doanh thu còn về chất lượng được thể hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận và lãi cơ bản trên một cổ phiếu. Đây là là một trong những chỉ tiêu quan trọng để thể hiện sự phát triển, quá trình sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiểu quả cao.
Kết quả sản xuất kinh doanh
Các chỉ tiêu chính
Đơn vị tính
2007
2008
% so với 2007
Tổng doanh thu
Tỷ
394,729
512,585
129,85
Lợi nhuận trước thuế
Tỷ
20,959
35,638
170,03
Lãi cơ bản trên một cổ phiếu
đ
2.079
2.566
123,42
(Nguồn: Công ty cổ phần bê tông và xây dựng Vinaconex Xuân Mai)
Mặc dù Doanh thu năm qua các năm đều tăng và đặc biệt trong năm 2008 với nhiều biến động của nền kinh tế thế giời và sự tác động của yếu tố trong nước thì doanh thu Công ty tắng khá cao là 432,828 tỷ. Công ty cũng đã tích cực nâng cao vòng quay của hàng tồn kho, giảm được việc ứ đọng vốn trong sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh công tác thu hồi công nợ, công tác thanh quyết toán các công trình xây lắp dở dang, đặc biệt hệ số nợ/vốn chủ sở hữu, hệ số nợ/tổng tài sản giảm đã ngày càng thể hiện khả năng tự chủ về mặt tài chính của công ty.
Trong năm qua công ty đang tập trung vào công tác đầu tư tài sản cố định cũng như thực hiện chiến lược chiếm lĩnh thị trường sản phẩm mới và cấu kiện bê tông dự lực tiền chế. Nếu tính lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân cả năm đều đạt trên 15 %/năm.
Một số chỉ tiêu tóm tắt về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong hai năm 2006-2007 được thể hiện trong các bảng số liệu dưới đây.
Đơn vị tính:Tri ệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Giá trị
Tỷ lệ
(%)
Giá trị
Tỷ lệ
(%)
Giá trị
Tỷ lệ
(%)
I
Tổng doanh thu
331.645
100
394.729
100
535.093
100
1
Doanh thu Xây lắp
143.443
43,25
156.233
39,58
198.321
37,07
2
Doanh thu SXCN, VLXD
188.202
56,75
238.496
60,42
336.772
62,93
II
Tổng lợi nhuận gộp
44.095
100
65.632
100
102.264
100
1
Lợi nhuận Xây lắp
19.457
44,12
21.342
32,51
43.134
42,17
2
Lợi nhuận SXCN, VLXD
24.638
55,88
44.290
67,48
59,13
57,83
Những thuận lợi và khó khăn đối với doanh nghiệp
Thuận lợi:
Là một trong những đơn vị thành viên của Tổng công ty nên Công ty đã nhận được sự hỗ trợ rất lớn từ phía Tổng công ty, cùng với sự nỗ lực, phấn đấu của toàn thể lãnh đạo và tập thể cán bộ, công nhân viên Công ty, nên kết quả kinh doanh năm 2006 đã có sự phát triển vượt bậc so với các năm trước, thu nhập của nguời lao động được cải thiện, điều kiện sản xuất được nâng cao.
Năm 2006, Công ty đã tiến hành thành công việc tăng vốn điều lệ từ 30 tỷ đồng lên 60 tỷ đồng, góp phần giải quyết sự thiếu hụt về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp Công ty đạt và vượt kế hoạch sản xuất kinh doanh đã đề ra.
Thị trường hoạt động của Công ty đã phát triển rộng khắp khu vực Miền Bắc, Miền Nam trong cả lĩnh vực xây dựng dân dụng, công nghiệp và cầu đường Các dự án xây dựng có tầm vóc mà Công ty đã và đang thực hiện thành công như: Khu đô thị Trung hòa nhân chính, CT4, CT5 Khu đô thị mới Mỹ Đình, 03 tòa nhà 25 tầng Vimeco, Chung cư cao cấp Syrena các công trình công cộng lớn như: Chợ Thái Nguyên, Chợ Thương Bắc Giang, Siêu thị Vĩnh Phúc, Siêu thị Dream Thái Bình, Sân vận Động Việt Trì, Sân vận động Quốc gia Mỹ ĐìnhCác công trình Nhà xưởng Công nghiệp như: Hệ thống các tuyến băng tải sử dụng kết cấu BTCT DƯL tiền chế căng trước, Gia công lắp dựng đường ống áp lực Nhà máy thủy điện Buôn kuốp, Thủy điện Srepok3. Các công trình cầu đường như: Cầu Bãi Cháy, Cầu Vượt Ngã Tư SởCông ty đang từng bước tham gia thị trường xây lắp và sản phẩm Bê tông dự ứng lực cho các thị trường khu vực Asean, các nước vùng Vịnh và các thị trường khác.
Khó khăn:
Các Ngân hàng thương mại tài trợ cho Công ty đồng loạt tăng lãi suất vay vốn cả vốn lưu động lẫn vốn trung và dài hạn. Mặt khác, hiện tại Công ty sử dụng phần lớn vốn vay Ngân hàng phục vụ cho việc mua sắm nguyên vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh, do vậy đây cũng là một trong những hạn chế khách quan có ảnh hưởng bất lợi đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm vừa qua.
Thị trường nguyên vật liệu đầu vào như: xi măng, sắt thép có sự biến động về giá có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, mặc dù vậy Công ty đã không ngừng nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, cắt giảm các chi phí không cần thiết.
Đặc thù của công tác xây lắp là thời gian thi công kéo dài, công tác thanh quyết toán công trình chậm dẫn tới nợ phải thu tăng cao, vốn bị ứ đọng, đã phần nào ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động chung của toàn công ty.
KẾT LUẬN
Đánh giá
Với trên 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn, thương hiệu Bê tông Xuân Mai đã được khẳng định trên thị trường xây dựng Việt Nam. Các sản phẩm và dịch vụ của Công ty đã được các nhà tư vấn thiết kế, các nhà đầu tư đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài, các nhà thầu chính nước ngoài quan tâm, tin tưởng sử dụng.
Hiện tại, Công ty có 3 nhà máy: Nhà máy bê tông Xuân Mai tại Hà Tây và nhà máy bê tông Đạo Tú tại Vĩnh Phúc, dây truyền đúc Dầm tại Cẩm Phả, Quảng Ninh có quy mô mặt bằng trên 30 ha với trên 50.000m2 nhà xưởng có hệ thống hạ tầng, kỹ thuật đồng bộ, đạt công suất 2.000m² dầm, sàn /ngày, đặc biệt lại gần các thị trường xây dựng lớn ở phía Bắc như Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Hải Phòng
Công ty là một đơn vị thành viên trong một Tổng công ty lớn – Tổng công ty cổ phần Vinaconex. Bản thân Tổng công ty là chủ đầu tư và là Tổng thầu nhiều dự án lớn, điều đó đồng nghĩa với việc Công ty sẽ được bảo đảm một phần khối lượng công việc rất lớn.
Công ty cổ phần Bê tông và Xây dựng Vinaconex Xuân Mai là một đơn vị phát triển mạnh cả lĩnh vực sản xuất công nghiệp và lĩnh vực xây lắp. Hơn nữa, Công ty có đội ngũ kỹ sư thiết kế kết cấu bê tông dự ứng lực tiền chế (cả chuyên gia nước ngoài), đội ngũ cán bộ công nhân
Phương hướng năm tới
Phương hướng chung
Nghiên cứu cải tiến kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm bê tông ứng lực trước, đáp ứng kịp tiến độ các dự án lớn
Tiếp tục đầu tư chiều sâu tăng năng lực thiết bị thi công, tập trung thi công các dự án sử dụng sản phẩm ứng lực căng trước của Công ty, đáp ứng đúng tiến độ cam kết với chủ đầu tư.
Đối với công tác kinh doanh và tiếp thị: Tích cực tiếp thị, quảng bá sản phẩm, giới thiệu công nghệ sản xuất. Quan tâm lắng nghe, cải tiến chất lượng dịch vụ khách hàng trước và sau khi sử dụng sản phẩm của Vinaconex Xuân Mai.
Hoàn thiện bộ máy tổ chức công ty theo mô hình công ty mẹ- công ty con nhằm tăng cường tính chủ động của các đơn vị cơ sở cũng như vai trò quản lý giám sát của công ty công ty mẹ. Củng cố xắp xếp, ổn định tổ chức và cân đối bổ sung lực lượng cho các bộ phận mới thành lập. Biên chế lại một số đội xây dựng, nghiên cứu ban hành Cơ chế giao khoán, nâng cao chế độ trách nhiệm trong quản lý kinh tế đem lại hiệu quả cao hơn. Tái cơ cấu lại hoạt động nhằm phát huy được các lợi thế cạnh tranh về công nghệ, nhân lực của Công ty.
Đẩy mạnh các lĩnh vực kinh doanh đầu tư bất động sản, kinh doanh tài chính
Chủ động liên doanh, liên kết, tham gia hợp tác với những doanh nghiệp nước ngoài có tiềm lực tài chính, thị trường và công nghệ cũng như trình độ quản lý hiện đại tiên tiến.
Phương hướng sản xuất kinh doanh
Căn cứ vào những diễn biến của thị trường thế giới, thị trường trong nước, căn cứ vào các bản dự báo tương lai của chính phủ và các chuyên gia kinh tế, căn cứ vào năng lực hiện tại và định hướng phát triển của công ty, kế hoạch sản xuất kinh doanh dự kiến :
Các chỉ tiêu
Đơn vị
Thực hiện 2008
Kế hoạch 2009
% tăng trưởng
Giá trị SXKD
Tỷ
609,868
668,000
109,53
Tổng doanh thu
Tỷ
512,585
450,000
87,74
Lợi nhuận trước thuế
Tỷ
35,310
31,592
89,47
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5813.doc