Tình hình hoạt động tại Công ty cổ phần CKLM Sông Đà

Một điểm rất đáng chú ý là toàn bộ công trình từ khảo sát, tư vấn, thiết kế, thi công đều do Tổng công ty Sông Đà thực hiện, không phải thuê các chuyên gia nước ngoài cùng tham gia thực hiện như trước đây. Trong thành công to lớn của Tổng công ty Sông Đà, có sự đóng góp xứng đáng của CTCPCKLM Sông Đà. Công ty đã chế tạo một phần và lắp đặt toàn bộ thiết bị của Nhà máy Thủy điện Sê San 3A. Đó là sự thành công, thể hiện sự tiến bộ vượt bậc của công ty về trình độ công nghệ, năng lực xây lắp. Công trình thủy điện Sêkaman 3: Thủy điện Sêkaman 3 có công suất 265MW, đặt tại đỉnh Sê Công, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Đây là lần đầu tiên Tổng công ty Sông Đà xây dựng một công trình thủy điện ở nước ngoài và công ty CPCKLM Sông Đà có vinh dự được tham gia. Công trình đang trong quá trình xây dựng, hứa hẹn một tiềm năng thủy điện mới trong tương lai, đặc biệt trong điều kiện nhu cầu điện ngày càng tăng nhưng thủy năng của các con sông Việt Nam đã được khai thác gần hết. Trong thời gian tới, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chắc chắn sẽ ngày càng mở rộng, không chỉ ở các công trình trong nước mà còn ở nhiều quốc gia khác trong khu vực. 1.2.3 Trình độ công nghệ và năng lực quản lý

doc44 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 959 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Công ty cổ phần CKLM Sông Đà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ững công trình thủy điện có quy mô lớn, phức tạp và hiện đại. Tiền thân của CTCPCKLM Sông Đà là công ty cơ khí lắp máy Sông Đà. Đây là một đơn vị thành viên trực thuộc Tổng công ty Sông Đà. Trong tình hình mới, nhằm tăng cường quy mô xây lắp, đầu tư tốt hơn cho công ty, theo Quyết định số 2125/QĐ – BXD ngày 15 tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ xây dựng, chuyển đổi CTCPCKLM Sông Đà thành Công ty Cổ phần Cơ khí Lắp máy Sông Đà, CTCPCKLM Sông Đà chính thức được thành lập. Một số thông tin cơ bản về CTCPCKLM Sông Đà: - Trụ sở chính: Tòa nhà LICO BUILDING Số 66 Đường Trung Yên 9 – khu Đô thị mới Trung Yên - Quận Cầu Giấy – Hà Nội - Điện thoại: 04 783 2398 - Fax : 04 783 2397 - Email : info@someco.com.vn - Website : www.someco.com.vn - Mã chứng khoán giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán Hà Nội: MEC Tuy mới được thành lập và kiện toàn được hơn 2 năm nhưng công ty đã có những thành tựu vượt bậc, đóng góp vào sự phát triển chung của Tổng công ty Sông Đà. - Doanh thu của công ty trong 3 năm 2005, 2006, 2007 tăng liên tục và ổn định. - Cổ phiếu của công ty trên sàn giao dịch Hà Nội sau 1 năm đăng ký giao dịch đã tăng giá nhanh và tạo điều kiện để công ty huy động vốn. - Hoàn thành những công trình phức tạp đúng tiến độ, an toàn và hiệu quả. Công ty tiếp tục ký thêm được nhiều hợp đồng trên mọi miền của đất nước và cả ở nước ngoài. Đó là những tín hiệu đáng mừng, tiền đề vững chắc cho doanh nghiệp tiến nhanh, tiến mạnh tới những mục tiêu và kế hoạch trong thời gian tới. 1.2 Những đặc điểm cơ bản của CTCPCKLM Sông Đà 1.2.1 Đặc điểm ngành nghề và sản phẩm kinh doanh Công ty CPCKLM Sông Đà luôn xác định ngành nghề cơ khí truyền thống là ngành nghề chủ đạo của công ty, đủ sức để đảm bảo công ty là một nhà thầu mạnh có khả năng lắp đặt toàn bộ thiết bị của các nhà máy thủy điện công suất trung bình và lớn. Bên cạnh đó, theo xu hướng phát triển chung hiện nay, công ty đã và đang cố gắng đa dạng hóa sản phẩm, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của nền kinh tế cũng như gia tăng lợi nhuận, giảm thiểu rủi ro kinh doanh Những ngành nghề kinh doanh chính của công ty là: - Tư vấn, thiết kế các thiết bị cho các công trình thủy điện, công nghiệp và các dịch vụ khác. Tư vấn giám sát chất lượng xây dựng. - Chế tạo, lắp đặt các thiết bị công trình xây dựng, công nghiệp, nhà máy thủy điện. - Xây dựng các công trình kỹ thuật, công trình công nghiệp, đường dây và trạm biến thế đến 500KV. - Bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị xe, máy thi công. - Mua bán vật tư, vật liệu phục vụ cho thi công các công trình. - Sản xuất và mua bán khí oxy, đúc sắt thép, kim loại màu. - Dịch vụ vận tải hành khách, hàng hóa đường bộ. - Đầu tư, kinh doanh các công trình thủy điện vừa và nhỏ, công trình khai khoáng, nhiệt điện vừa và nhỏ, công nghiệp khai khoáng, nhiệt điện, du lịch. - Xuất khẩu các sản phẩm công ty kinh doanh Theo định hướng kế hoạch đến năm 2010, công ty sẽ ngày càng mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao năng lực xây lắp cũng như chất lượng các sản phẩm cung cấp. Sự tăng trưởng và phát triển vững chắc của các ngành nghề kinh doanh là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển bền vững của công ty. 1.2.2 Những công trình trọng điểm có sự tham gia của CTCPCKLM Sông Đà Một số địa bàn hoạt động: Đánh giá một các khái quát, các công trình thủy điện trọng điểm của Việt Nam đều có sự tham gia đóng góp công sức của những kỹ sư, người thợ CTCPCKLM Sông Đà. Dù điều kiện hoàn cảnh khó khăn tới đâu, đội ngũ công nhân viên của công ty cũng đều vượt qua để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đặt ra. Đó là niềm tự hào của công ty nói riêng, của đội ngũ người thợ Sông Đà nói chung. Qua mỗi cônng trình từ thủy điện Hòa Bình, Yaly, Trị An cho tới thủy điện Sê San 3, Sê San 3A, Tuyên Quang, công ty đã có những bước tiến vững mạnh, trở thành một doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực cơ khí lắp máy, nhầt là các công trình thủy điện. Bảng 1: Một số công trình trọng điểm công ty đã tham gia xây lắp STT Tên công trình Quy mô Thời gian thi công Chủ đầu tư Địa điểm thi công GIA CÔNG CHẾ TẠO VÀ LẮP ĐẶT THIẾT BỊ CƠ KHÍ 1 Thiết bị cơ khí thủy công (Khe van, cánh van, lưới chắn rác, đường ống áp lực) Nhà máy thủy điện RyNinh II 1.000 tấn 2001-2002 BQLDA Nhà máy thủy điện Ry Ninh 2 Gia Lai 2 Thiết bị cơ khí thủy Công (khe van, cánh van, lưới chắn rác, đường ống áp lực) Thủy điện Nà Lơi. 1.100 tấn 2002-2003 BQLDA Nhà máy thủy điện Nà Lơi Điện Biên 3 Thiết bị cơ khí thủy Công (khe van, cánh van, lưới chắn rác, đường ống áp lực) Thủy điện Nậm Mu 1.250 tấn 2003-2004 BQLDA Nhà máy thủy điện Nậm Mu Hà Giang 4 Thiết bị cơ khí thủy công (Khe van, cánh van, lưới chắn rác Thủy điện Cần Đơn 3.500 tấn 2000-2003 Cty BOT Thủy điện Cần Đơn Bình Phước CÁC CÔNG TRÌNH LẮP MÁY THỦY ĐIỆN 1 Nhà máy thủy điện Sê san 3A 108 MW 2004-2007 Công ty CPĐT và PT Điện Sê san 3A Gia Lai 2 Nhà máy thủy điện Tuyên Quang 342 MW 2004-2007 BQLDA thủy điện 1 Tuyên Quang 3 Nhà máy Thủy điện Sêkaman 3 265 MW 2006-2009 BQLDA Nhà máy thủy điện Nậm Mu CHDCND Lào 4 Nhà máy thủy điện Cần Đơn 72 MW 2002-2003 Công ty BOT Cần Đơn Bình Phước 5 Nhà máy thủy điện Nậm Sì Lường 500 KW 2002 BQLDA Nhà máy thủy điện Nậm Sì Lường Lai Châu XÂY LẮP CÔNG TRÌNH ĐIỆN 1 Đường dây 500 KV cung đoạn 3 Pleiku - Phú Lâm 100 Km 2002-2003 BQLDA Cung cấp thủy điện Miền trung - EVN Lâm Đồng 2 Đường dây 500KV Dốc Sỏi - Đà Nẵng 43 Km 2003 BQLDA Cung cấp thủy điện Miền trung - EVN Kon Tum – Quảng Ngãi SẢN PHẨM KINH DOANH KHÁC 1 Đúc bi, đạn nghiền xi măng 80 tấn 2001-2003 Công ty xi măng Sông Đà Hòa Bình 2 Đúc tấm lót, quả búa đập hợp kim Manggan 200 tấn 2001-2003 Công ty xi măng Sông Đà Công ty xi măng Hòa Bình Hòa Bình 3 Đúc răng gầu, lưỡi ben máy xây dựng 150 tấn 2001-2003 Công ty Sông Đà 9 Công ty xi măng Hòa Bình Gia Lai, Huế 4 Chiết tách ôxy 150 chai 2005 Công ty Cơ khí Sông Đà Sơn La 5 Điện, nước phục vụ thi công các công trình 2004 Công ty Cổ phần Đầu tư Bình Điền Công ty BOT Thủy điện Cần Đơn Huế - Bình Phước Trong các sản phẩm xây lắp chế tạo, các công trình thủy điện, có 2 công trình rất đáng chú ý, đánh dấu bước phát triển vượt bậc của công ty.Đó là: Công trình thủy điện Sê San 3A: Đây là một trong 5 công trình thủy điện nằm trên bậc thang của dòng sông Sê San. Thủy điện Sê San 3A có công suất 108MW, đặt tại Gia Lai. Một điểm rất đáng chú ý là toàn bộ công trình từ khảo sát, tư vấn, thiết kế, thi công đều do Tổng công ty Sông Đà thực hiện, không phải thuê các chuyên gia nước ngoài cùng tham gia thực hiện như trước đây. Trong thành công to lớn của Tổng công ty Sông Đà, có sự đóng góp xứng đáng của CTCPCKLM Sông Đà. Công ty đã chế tạo một phần và lắp đặt toàn bộ thiết bị của Nhà máy Thủy điện Sê San 3A. Đó là sự thành công, thể hiện sự tiến bộ vượt bậc của công ty về trình độ công nghệ, năng lực xây lắp. Công trình thủy điện Sêkaman 3: Thủy điện Sêkaman 3 có công suất 265MW, đặt tại đỉnh Sê Công, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Đây là lần đầu tiên Tổng công ty Sông Đà xây dựng một công trình thủy điện ở nước ngoài và công ty CPCKLM Sông Đà có vinh dự được tham gia. Công trình đang trong quá trình xây dựng, hứa hẹn một tiềm năng thủy điện mới trong tương lai, đặc biệt trong điều kiện nhu cầu điện ngày càng tăng nhưng thủy năng của các con sông Việt Nam đã được khai thác gần hết. Trong thời gian tới, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chắc chắn sẽ ngày càng mở rộng, không chỉ ở các công trình trong nước mà còn ở nhiều quốc gia khác trong khu vực. 1.2.3 Trình độ công nghệ và năng lực quản lý Công ty CPCKLM Sông Đà là một doanh nghiệp lớn hoạt động trong lĩnh vực cơ khí lắp máy nên có những đặc thù riêng, những khó khăn nhất định cả trong hoạt động quản lý và sản xuất kinh doanh. - Địa bàn hoạt động của công ty rất rộng lớn, ở những nơi có điều kiện giao thông khó khăn như Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nguyên và CHDCND Lào. - Đội ngũ cán bộ, kỹ sư, công nhân viên đông đảo - Hoạt động trên nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau. - Thi công, xây dựng những công trình phức tạp trong thời gian dài. - Lượng máy móc, thiết bị lớn. Vì vậy, việc nâng cao năng lực quản lý công ty là một nhiệm vụ cấp bách. Công ty đã từng bước kiện toàn đội ngũ lãnh đạo, quản lý của công ty. Và công ty đã áp dụng quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 do tổ chức BVQI cấp ngày 10/10/2004. Việc áp dụng quy trình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế đã mang lại lợi ích cho công ty, giúp hoạt động của công ty ngày càng hiệu quả. Bảng 2: Hệ thống máy móc thiết bị của Công ty STT Tên thiết bị Năm sử dụng Nước sản xuất Công suất Công nghệ MÁY HÀN CÁC LOẠI 1 Máy hàn 6 mỏ 1997, 2000, 2001, 2004, 2005 Việt Nam, Nga, Thủy Điển, Nhật 65KVA đến 100KVA 2 Máy hàn 1 chiều và 1 chiều và 1 mỏ 2001, 2004, 2005 Việt Nam, Nga, Nhật 21KVA đến 50KVA 3 Máy hàn tự động dưới lớp thuốc 2003, 2004, 2005 Pháp 31KVA. Tự động 4 Máy hàn TIG 2004 Nhật 24KVA Bán tự động 5 Máy hàn MIG/MAG 2004 Nhật 40KVA Bán tự động 6 Dây truyền hàn dầm 2006 Trung Quốc Bán tự động MÁY CẮT CÁC LOẠI 1 Máy cắt CNC 2004 Việt Nam Tự động 2 Máy cắt con rùa 1998, 2001, 2004. Hàn Quốc, Nhật Bản 10W Bán tự động THIẾT BỊ ĐO CÁC LOẠI 1 Máy đo chiều dày lớp phủ 2004 Anh Tự động 2 Máy dò khuyết tật 1992, 2005 Đức Tự động 3 Máy toàn đạc điện tử 2004, 2006 Thủy Điển, Nhật Bán tự động 4 Máy thủy chuẩn cân bằng tự động 2004 Nhật Tự động CẦN TRỤC 1 Cần trục bánh lốp 1997, 2000, 2004 và 2005 Nga, Nhật 12 tấn - 150 tấn Có các hệ thống cảnh báo tự động. 1.3 Bộ máy quản lý của CTCPCKLM Sông Đà Công ty CPCKLM Sông Đà là một công ty cổ phần, có đầy đủ tư cách pháp nhân: Có con dấu riêng, độc lập về tài sản Có điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty Chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, được hạch toán kế toán độc lập, tự chủ về tài chính. Bảng cân đối kế toán riêng, lập theo quy định của pháp luật Tổng Gíam đốc là đại diện theo pháp luật của công ty Công ty là một đơn vị thành viên của Tổng công ty Sông Đà. Tổng công ty Sông Đà là đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước đầu tư vào công ty. Quan hệ của Tổng công ty Sông Đà với công ty và ngược lại thể hiện trong việc xác định các quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của doanh nghiệp đồi với cổ đông giữ cổ phần chi phối của doanh nghiệp. 1.3.1 Bộ máy quản lý Mô hình tổ chức của công ty là mô hình tổ chức phù hợp với đặc điểm hiện có của công ty: Công ty cổ phần Hoạt động đa dạng ngành nghề, lĩnh vực Địa bàn hoạt động rộng Có nhiều chi nhánh, xí nghiệp thành viên Biểu đồ 2: Mô hình tổ chức của công ty ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG Phòng tổ chức nhân sự TỔNG GIÁM ĐỐC HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT Phó Tổng Giám đốc kỹ thuật Phó Tổng Giám đốc kinh tế Phó Tổng Giám đốc kinh doanh Phòng kỹ thuật thiết bị Phó Tổng Giám đốc sản xuất Phòng Kinh tế Kế hoạch Phòng đầu tư thị trường Phòng tài chính kế toán Trung tâm tư vấn thiết kế Chi nhánh Hòa Bình Chi nhánh Quảng Ninh Chi nhánh TP Hồ Chí Minh Chi nhánh tại nước CH DCND Lào Xí nghiệp Cơ khí lắp máy 2 Đội xây lắp 1 Chi nhánh Cty CP CKLM Sông Đà CN Cty CP CKLM Sông Đà Xí nghiệp Cơ khí lắp máy 1 Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền và nghĩa vụ sau: Thông qua định hướng phát triển công ty Quyết định lại cổ phần, tổng số cổ phần từng loại chào bán; quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng Quản trị va Ban kiểm soát. Thông qua báo cáo tài chính hàng năm Một số quyền và nghĩa vụ khác Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra gồm 05 thành viên. Đây là cơ quan quản lý công ty, có quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ không thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông. Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra gồm 03 thành viên, thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động quản trị. Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước Đại hội cổ đông và trước pháp luật. Ban Giám đốc gồm Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng do Hội đồng Quản trị bổ nhiệm. Ban Giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau: Tổ chức điều hành, quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Xây dựng và trình Hội đồng Quản trị các quy chế, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch tài chính. Báo cáo Hội đồng Quản trị tình hình hoạt động, kết quả sản xuất kinh doanh. Thực hiện các kế hoạch kinh doanh, đầu tư, tài chính của công ty. 1.3.2 Nguồn nhân lực của công ty Bảng 4: Cơ cấu theo trình độ lao động STT Trình độ lao động Số lượng Tỷ lệ (%) 1 Trình độ Đại học và Cao đẳng 171 15,86 2 Trình độ Trung cấp 40 3,71 3 Trình độ Sơ cấp 867 80,43 Công ty luôn xác định nguồn nhân lực là yếu tố quyết định hàng đầu trong tiến trình phát triển của doanh nghiệp trong thời gian tới đây. Vì vậy, chiến lược phát triển nguồn nhân lực của công ty luôn được quan tâm, thể hiện ở các mặt sau: - Tạo điều kiện tối đa cho cán bộ, kỹ sư, công nhân viên phát huy tối đa mức sáng tạo, khả năng chuyên môn, nhằm nâng cao hơn nữa năng suất và chất lượng công việc. - Không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn của các cán bộ, kỹ sư, công nhân viên thông qua đào tạo tại chỗ, các khóa học ngắn ngày, tự đào tạo,các cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân, - Tuyển chọn những sinh viên, cán bộ mới ưu tú bổ sung cho nguồn nhân lực của công ty. - Chăm lo tới đời sống của cán bộ , công nhân viên công ty cả vật chất và tinh thần, tăng thu nhập người lao động. 1.4 Quá trình tham gia giao dịch trên thị trường chứng khoán Hà Nội Một mốc đánh giá bước phát triển của công ty trong thời gian qua là việc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên Trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hà Nội. Tên cổ phiếu: Cổ phiếu CTCPCKLM Sông Đà (Mã: MEC) Mệnh giá: 10 000 đồng/ cổ phiếu Tổng số lượng đăng ký: 1 000 000 cổ phiếu Tổng giá trị đăng ký: 10 000 000 000 VNĐ Tổ chức tư vấn là Công ty Chứng khoán Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (VCBS), tổ chức kiểm toán là Công ty Cổ phần Kiểm toán và tư vấn (A&C). Công ty đã chính thức mở phiên giao dịch đầu tiên trên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội ngày 14 tháng 12 năm 2006 với mã chứng khoán MEC. Việc tham gia giao dịch chứng khoán trên sàn đã đem lại hiệu quả rất lớn đối với sự phát triển của công ty: - Đây là một kênh huy động vốn hữu hiệu của công ty. Ngay từ những ngày đầu tiên, chứng khoán của công ty đã được bán hết. Giá chứng khoán tăng lên nhanh chóng. Lúc cao nhất cổ phiếu MEC có mệnh giá hơn 80 000 VNĐ/cổ phiếu. Trước sự thành công đó, công ty đã có kế hoạch tăng vốn bằng cách niêm yết bổ sung thêm 3 000 000 cổ phiếu, mỗi cổ phiếu trị giá 10 000 VNĐ. Từ ngày 21/11/2007, giao dịch bổ sung bắt đầu. Cho tới tháng 1/2008, giá cổ phiếu MEC ổn định ở khoảng 40 000 – 50 000 VNĐ. Như vậy, trong thời gian chưa tới 1 năm (12/2006 – 11/2007), công ty đã phát hành ra công chúng 4 000 000 cổ phiếu mệnh giá 10 000 VNĐ/cổ phiếu Đây thực sự là một kênh huy động vốn lớn vì đã huy động rất nhanh 40 tỷ VNĐ cho việc mở rộng, đầu tư nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Giá cố phiếu của công ty trung bình hiện nay khoảng 40 000 – 50 000 VNĐ, tức là cao gấp 4 – 5 lần mệnh giá cổ phiếu MEC. Điều này là sự minh chứng hùng hồn về lòng tin của các nhà đầu tư tới tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua. - Thương hiệu SOMECO của công ty vì vậy đã được nâng lên tầm cao mới, xứng đáng là doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực cơ khí lắp máy của Việt Nam. Tuy nhiên, chứng khoán của công ty vẫn phải đối phó với những rủi ro lớn, cả chủ quan và khách quan. Nếu giá chứng khoán biến động lớn sẽ ảnh hưởng mạnh tới uy tín, thương hiệu của công ty. Một số nhân tố rủi ro có thể là: - Giá chứng khoán VN – Index và HASTC – Index trong năm 2007 có những biến động khó lường, có thể kéo theo sự biến động giá chứng khoán năm 2008. Đầu năm 2007 giá chứng khoán tăng mạnh tới mức kịch trần 3/2007. Từ đó tới nay, giá chứng khoán trên cả 2 sàn giao dịch Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh liên tục biến động theo xu hướng giảm. Tới giữa tháng 1/2008, chỉ số VN – Index xuống dưới 270 điểm. Đó là gây tới biến động giá cổ phiếu MEC. - Lạm phát năm 2007 tăng nhanh, lên tới 12%, lãi suất giảm, giá vàng, giá dầu thô tăng liên tục. - Ảnh hưởng của yếu tố tự nhiên tới các công trình của công ty. Trên đây là một số yếu tố rủi ro ảnh hưởng tới tình hình sản xuất kinh doanh, sự minh bạch và ổn định của tình hình tài chính của công ty. Đây là cơ sở cho sự phát triển và cơ hội tốt cho việc huy động nguồn vốn lớn từ thị trường chứng khoán cho công ty. II. Những vấn đề cơ bản về tổ chức bộ phận kế toán của công ty 2.1 Bộ máy kế toán của công ty Việc tổ chức bộ máy kế toán của bất kỳ công ty nào cũng phụ thuộc vào tình hình hoạt động, đặc điểm kinh doanh, quy mô, tổ chức,của công ty đó. Đối với CTCPCKLM Sông Đà, căn cứ vào những điều kiện cụ thể đó, Hội đồng Quản trị và Ban Giám đốc đã tổ chức một bộ máy kế toán hoàn thiện, đảm bảo tốt chức năng, nhiệm vụ của công ty đề ra. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty Kế toán chi nhánh CHDCND Triều Tiên Kế toán nhật ký và thanh toán Kế toán ngân hàng Kế toán thuế và tài sản cố định Kế toán chi nhánh Hòa Bình Kế toán chi nhánh Quảng Ninh Kế toán chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh Kế toán Trung tâm Tư vấn Thiết kế Kế toán tổng hợp Thủ quỹ Kế toán trưởng Phó Kế toán trưởng Tương ứng với sơ đồ tổ chức trên, có sự phân công, phân nhiệm phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của từng cán bộ trong phòng kế toán – tài chính. 1. Kế toán trưởng - Chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tài chính – kế toán, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế của toàn đơn vị theo cơ chế quản lý mới và theo đúng Luật kế toán, điều lệ công ty. Tổ chức bộ máy kế toán và cán bộ kế toán toàn công ty cũng như công tác các bộ phận của phòng kế toán của công ty. - Tham mưu cho Ban Giám đốc về việc ký kết các hợp đồng kinh tế của công ty, quản lý và cấp phát vốn cho các công trình theo hợp đồng. Kế toán trưởng còn có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị trực thuộc của công ty giải quyết những vấn đề thanh toán, công nợ, cấp phát – thu hồi vốn. - Lập báo cáo phân tích hoạt động tài chính, chỉ đạo công tác lập báo cáo quyết toán theo kỳ, nhanh chóng, đảm bảo số lượng, quy định. - Thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước, chính sách, chế độ đối với người lao động toàn công ty. - Kiểm tra, kiểm soát và giám sát công tác kế toán toàn công ty. 2. Phó kế toán trưởng - Thay mặt Kế toán trưởng công ty chỉ đạo toàn bộ công tác tài chính – kế toán khi Kế toán trưởng vắng mặt (có ủy quyền từng trường hợp cụ thể của Kế toán trưởng). - Công tác kế hoạch: lập kế hoạch và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, hạn mức vốn lưu động, dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp, kế hoạch chi phí giá thành công ty. Lập báo cáo thực hiện kế hoạch chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo tháng, quý, năm, - Công tác kế toán, báo cáo quyết toán: đôn đốc các đơn vị lập và nộp báo cáo quyết toán tài chính từng kỳ kế toán, chỉ đạo công tác lập báo cáo tài chính định kỳ của toàn công ty, đảm bảo số lượng, chất lượng và thời hạn nộp báo cáo. - Kết hợp với các bộ phận kế toán, các phòng ban chức năng của công ty giải quyết các công việc theo chức năng, nhiệm vụ cụ thể theo sự phân công của Kế toán trưởng. - Công tác kinh tế tài chính: tổng hợp phân tích hoạt động kinh tế, theo dõi và triển khai quyết toán các dự án, theo dõi công tác thu hồi vốn theo kỳ và một số công việc khác. 3. Kế toán tổng hợp - Đôn đốc các đơn vị lập và nộp báo cáo quyết toán tài chính hàng tháng, quý, năm đảm bảo số lượng, chất lượng, thời hạn, kiểm tra báo cáo các đơn vị trước khi tổng hợp. - Lập báo cáo định kỳ tháng, quý, năm của toàn công ty đảm bảo số lượng, chất lượng và thời hạn. - Lập báo cáo nhanh theo yêu cầu của Tổng công ty - Lập báo cáo quản trị công ty - Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân công của Kế toán trưởng 4. Kế toán nhật ký chung và kế toán thanh toán - Kế toán nhật ký chung: thu thập chứng từ từ các bộ phận kế toán hàng ngày và kiểm tra, cập nhật chứng từ hàng ngày. Lập các chứng từ báo nợ các đơn vị nội bộ, các chứng từ phân bổ, chứng từ hạch toán, chứng từ kết chuyển. - Kế toán tổng hợp cơ quan công ty - Kế toán thanh toán vốn bằng tiền, công nợ: lập phiếu thu, chi hàng ngày trình ký duyệt; đôn đốc thanh toán dứt điểm các khoản nợ tạm ứng, nợ phải thu khác; theo dõi thanh toán với người bán, người cung cấp hàng hóa theo từng hợp đồng kinh tế, từng lần mua bán. Từ đó lập bảng kê thanh toán, bảng kê các khoản phải trả, các biên bản đối chiếu, quyết toán công nợ với người bán. 5. Kế toán ngân hàng - Kế toán ngân hàng: phụ trách các khoản tiền gửi của toàn công ty; lập hồ sơ chứng từ thanh toán và theo dõi thanh toán các khoản tiền gửi; lập hồ sơ chứng từ thanh toán và theo dõi thanh toán qua Ngân hàng; theo dõi khế ước vay ngắn hạn, trung hạn, lập kế hoạch tín dụng vốn lưu động; theo dõi hợp đồng vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và kế hoạch trả nợ. - Kế toán các dự án đầu tư, nguồn kinh phí đào tạo - Kế toán thu vốn: theo dõi thanh toán với người mua theo từng hợp đồng kinh tế; theo dõi và thu vốn các công trình, hạng mục công trình, các đơn vị; lập báo cáo nhanh thu vốn, công nợ phải thu phải trả, tổng hợp khối lượng sản phẩm dở dang và công nợ phải thu; báo cáo chi tiết cho từng hạng mục, từng đơn vị. 6. Kế toán thuế và tài sản cố định - Kế toán thuế: thanh toán các khoản phải nộp ngân sách; lập kế hoạch chi trả ngân sách và các khoản thuế, kê khai thuế hàng tháng, làm hồ sơ quyết toán thuế, thủ tục hoàn thuề. - Làm lương hàng tháng cho cán bộ, công nhân viên khối cơ quan công ty, tạm ứng lương và lập danh sách nộp BHXH, BHYT, KPCĐ. - Kế toán tài sản cố định: theo dõi tình hình biến động tài sản cố định của công ty, theo dõi khấu hao tài sản cố định và tình hình thanh lý tài sản cố định, tình hình thực hiện sửa chữa lớn tài sản cố định và quyết toán chi phí sửa chữa tài sản cố định. - Lập báo cáo quản trị công ty 7. Thủ quỹ - Kiểm tra chứng từ đầy đủ mới được cấp phát tiền - Cập nhật chứng từ vào sổ quỹ và cuối ngày giao cho kế toán nhật ký chung vào sổ. - Báo cáo số dư vào đầu giờ hàng ngày với Kế toán trưởng 8. Kế toán tại các chi nhánh - Thực hiện công tác kế toán tương tự như tại phòng kế toán công ty. Tuy nhiên, số lượng các nghiệp vụ kinh tế ít hơn và chi tiết hơn. Công tác hạch toán ở các chi nhánh công ty đi sâu vào việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế theo các công trình xây lắp cụ thể và chuyển chứng từ, số liệu, báo cáo về cho công ty theo kỳ kế toán. - Kế toán các chi nhánh là hạch toán kế toán tại các đơn vị phụ thuộc, tuân thủ theo chế độ kế toán Việt Nam hiện nay cũng như những quy định cụ thể của công ty. 2.2 Quá trình vận dụng chế độ kế toán và thực hiện công tác kế toán 2.2.1 Quá trình vận dụng chế độ kế toán hiện hành vào tình hình thực tế của công ty Từ năm 1995, các doanh nghiệp Việt Nam cơ bản tuân theo Quyết định số 1141/1995/ QĐ – BTC của Bộ Tài chính ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp. Đây là một bước tiến mới trong công tác hạch toán kế toán trong doanh nghiệp, chuyển từ hạch toán theo cơ chế cũ (cơ chế quản lý kinh tế tập trung, bao cấp) sang cơ chế thị trường. Tuy nhiên, trước tình hình phát triển mạnh mẽ của kinh tế Việt Nam sau 20 năm đổi mới, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ra ngày 20 tháng 3 năm 1996 ban hành chế độ kế toán. Như vậy, công ty trong khi đang áp dụng các văn bản mới cũng gặp không ít khó khăn và vướng mắc. Tuy nhiên, với trình độ chuyên môn và những cố gắng của toàn thể phòng kế toán, công ty đã liên tục cập nhật và tiếp tục hoàn thiện công tác kế toán của công ty. Từ năm 2005 trở về trước, công ty là đơn vị hạch toán phụ thuộc của Tổng công ty Sông Đà. Từ năm 2006 tới nay, công ty là đơn vị hạch toán độc lập. Quá trình chuyển đổi này phù hợp với tình hình phát triển chung của cả Tổng công ty Sông Đà và CTCPCKLM Sông Đà. - Tổng công ty Sông Đà đang mở rộng quy mô và phát triển theo hướng trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh của Việt Nam. Các thành viên trực thuộc được nâng cao tính độc lập trong hạch toán kinh tế, trong khi Tổng công ty Sông Đà chỉ quản lý chung về những vấn đề cơ bản của Tổng công ty và các công ty thành viên. - Công ty CPCKLM Sông Đà từ khi chuyển đổi sang hình thức công ty cổ phần và chứng khoán đã lên sàn giao dịch Hà Nội, quy mô và tính chất hoạt động của công ty đã có những bước tiến vượt bậc. Vì vậy, việc công ty tổ chức hạch toán độc lập là sự phù hợp với tình hình hiện nay. 2.2.2 Hình thức sổ kế toán áp dụng Hiện nay, xu hướng phát triển của công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình quản lý ngày càng mở rộng. Các đơn vị hạch toán kế toán cũng dần sử dụng các phần mềm kế toán máy. Việc áp dụng kế toán máy giảm tải rất nhiều những công việc kế toán thủ công và đem lại nhiều lợi ích khác như: - Công tác kế toán được thực hiện một cách có hệ thống, đồng bộ ở cả các chi nhánh và phòng kế toán của công ty. - Số lượng nghiệp vụ kinh tế cuối kỳ được kết chuyển tự động, số lượng các nghiệp vụ xử lý tự động tăng lên, số lượng các nghiệp vụ thủ công giảm xuống. - Số lượng nhân viên kế toán được tinh giảm - Việc kiểm tra, kiểm soát cuối kỳ được diễn ra thuận lợi Hiện nay, CTCPCKLM Sông Đà đang sử dụng phần mềm kế toán Songda Accounting System. Đây là phần mềm kế toán do Tổng công ty Sông Đà phát triển, được sử dụng cho các công ty thành viên của Tổng công ty. Đây là một phần mềm kế toán chuyên nghiệp dùng cho đơn vị xây lắp nói chung và cho Tổng công ty Sông Đà nói riêng. Vì vậy, việc áp dụng một phần mềm kế toán như vậy là một lợi thế rất phù hợp với công ty. Tuy nhiên, do còn một số hạn chế nhất định, một phần công việc kế toán phải thực hiện thủ công, nhất là khi cần lập một số biểu, bảng. Đặc biệt, công cụ Excel vẫn được sử dụng rất phổ biến và hiệu quả, đặc biệt là lập các bảng báo cáo. Như vậy, hình thức sổ kế toán của công ty là sổ kế toán máy. Tuy nhiên, công ty vẫn cần phải sử dụng một số phần mềm văn phòng khác cũng như công tác kế toán thủ công. Về bản chất, tuy là hình thức sổ kế toán máy (như theo hướng dẫn tại Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC) nhưng doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung. Hình thức sổ nhật ký chung là một hình thức phổ biến hiện nay và đã được vận dụng tốt ở CTCPCKLM Sông Đà do: - Hình thức trên có kết cấu đơn giản, dễ sử dụng và phù hợp với phấn mềm kế toán máy. - Dễ dàng kiểm tra, kiểm soát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời gian phát sinh và tính chất nghiệp vụ. - Dễ dàng phân công nhiệm vụ kế toán cho từng cá nhân trong phòng kế toán: kế toán nhật ký chung, kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết từng phần hành. 2.2.3 Qúa trình ghi sổ kế toán và luân chuyển hóa đơn, chứng từ Trình tự ghi sổ kế toán của công ty có thể được mô tả bằng sơ đồ sau: Chứng từ kế toán Sổ nhật ký đặc biệt Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Sổ cái Sổ nhật ký chung Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Đối chiếu, kiểm tra Tuy nhiên, công ty đã sử dụng phần mềm kế toán máy nên quá trình ghi sổ có một số khác biệt nhất định, giảm tải khá lớn những công việc thủ công. - Nhân viên kế toán có nhiệm vụ tập hợp các hóa đơn chứng từ hợp pháp, hợp lý, chính xác và nhập số liệu vào nhật ký chung trong phần mềm kế toán. - Phần mềm kế toán máy sẽ tự động điều chuyển các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các sổ cái của từng tài khoản. - Cuối kỳ kế toán, các nghiệp vụ kết chuyển tự động được máy tính thực hiện, các số liệu tổng hợp từ các sổ cái sẽ được chuyển tới hình thành bản báo cáo tài chính từng kỳ. Như vậy, quá trình ghi sổ ở công ty thực chất chỉ thực hiện hai quá trình: - Quá trình nhập dữ liệu từ các hóa đơn chứng từ vào phần mềm kế toán - Quá trình in các bảng báo cáo tài chính cuối kỳ Còn quá trình xử lý thông tin kế toán đã được máy tính tự động thực hiện thông qua phần mềm kế toán. Qúa trình luân chuyển chứng từ được thực hiện qua 4 giai đoạn khác nhau: 1) Lập chứng từ theo những yêu cầu khác nhau về nghiệp vụ kinh tế phát sinh và yêu cầu quản lý - Mỗi loại chứng từ tương ứng với một hat một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh. - Chứng từ có thể lập 1 liên hay nhiều liên phụ thuộc vào yêu cầu quản lý. - Chứng từ lập theo mẫu chứng từ theo quyết định 15/2006/QĐ – BTC. 2) Kiểm tra chứng từ Kiểm tra chứng từ là công việc trước tiên của kế toán nhật ký chung, kế toán thanh toán và thủ quỹ. Khi chứng từ đã hợp pháp, hợp lý thì những chứng từ đó mới được cập nhật vào phần mềm kế toán của công ty. 3) Cập nhật chứng từ Quá trình cập nhật chứng từ thực chất chính là giai đoạn đầu tiên của quá trình ghi sổ, quá trình phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Có một số yêu cầu cụ thể ở đây là: Phải ghi đầy đủ, chính xác Ghi sổ kịp thời, đúng thời gian Trước khi ghi sổ phải kiểm tra đầy đủ các chứng từ 4) Bảo quản, lưu trữ và hủy chứng từ Chứng từ ghi sổ của công ty luôn được phân loại, bảo quản tốt theo từng loại chứng từ. Vì quá trình này rất cần thiết, phục vụ cho việc đối chiếu, kiểm tra, kiểm soát vào cuối kỳ kế toán hay theo yêu cầu của công ty. 2.2.4 Các phần hành kế toán cụ thể của công ty Số lượng các phần hành kế toán phụ thuộc vào đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đối với CTCPCKLM Sông Đà có các phần hành cụ thể sau: Kế toán tổng hợp Kế toán vốn bằng tiền và công nợ Kế toán các dự án đầu tư Kế toán thuế Kế toán tài sản cố định Do một số nguyên nhân khách quan và chủ quan của doanh nghiệp, nhân viên phòng kế toán phải kiêm nhiệm các nghiệp vụ kinh tế và các phần hành kế toán như: Kế toán vốn bằng tiền + Kế toán công nợ Kế toán thuế + Kế toán tài sản cố định Bộ phận kế toán tại văn phòng công ty có 2 nhiệm vụ sau: - Tập hợp số liệu từ các Ban tài chính, kế toán của các đơn vị trực thuộc để lên các bảng báo cáo chi phí – giá thành và lợi nhuận. - Làm công tác kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại văn phòng công ty. Bộ phận kế toán tại các đơn vị trực thuộc có nhiệm vụ chính trong hạc toán các phần hành kế toán cơ bản của toàn công ty. - Xác định chi phí giá thành của các công trình công ty đang thực hiện tại các địa bàn khác nhau. - Kế toán tài sản cố định, khấu hao tài sản cố định, kế toán hàng tồn kho sử dụng cho việc xây lắp từng công trình. - Kế toán các khoản lương và phụ cấp theo lương, các khoản chế độ tình theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ. - Kế toán tổng hợp và xác định kết quả kinh doanh tại từng công trình, từng đội sản xuất, từng chi nhánh của từng công ty. Từ các số liệu chi tiết, tới cuối kỳ, bộ phận kế toán tại các đơn vị trực thuộc tập hợp và chuyển về kế toán tổng hợp toàn công ty để xác định kết quả kinh doanh toàn công ty. 2.2.5 Các báo cáo cuối kỳ của công ty Các báo cáo tài chính cuối kỳ được lập và tập hợp lại thành sổ quyêt toán cuối kỳ (thường là cuối năm và cuối quý). Các báo cáo này được thành lập theo mẫu của Bộ Tài chính ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC. Hệ thống các bản báo cáo tài chính của công ty tập hợp trong sổ kế toán phản ánh đầy đủ toàn bộ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Bảng cân đối kế toán: chi tiết tài sản, nguồn vốn và tổng tài sản, phản ánh mức độ cân đối giữa các loại tài sản, cơ cấu nguồn hình thành tài sản. - Báo cáo kết quả kinh doanh: tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận toàn công ty trong kỳ kế toán; hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của công ty; lợi nhuận đạt được của công ty trong thời gian qua. - Báo cáo luân chuyển tiền tệ: luồng tiền vào ra quỹ của công ty trong một kỳ kế toán và lượng tiền hiện còn trong tài khoản của công ty. Tiền là một loại tài sản đặc biệt của công ty, đảm bảo quá trình hoạt động của công ty: Báo cáo công nợ phải thu, phải trả cuối kỳ Báo cáo tình hình sử dụng TSCĐ và khấu hao TSCĐ trong kỳ Báo cáo chi phí – giá thành các công trình của công ty cuối kỳ Các bản báo cáo này phục vụ cho hoạt động chủ yếu của công ty, cho Hội động Quản trị và Ban Gíam đốc hoạch định những chính sách quan trọng của công ty. Mặt khác, công ty đã giao dịch cổ phiếu trên thị trường chứng khoán, tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. Vì vậy, việc minh bạch hóa các báo cáo tài chính cuối kỳ là rất quan trọng, đáp ứng được nhu cầu thông tin của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, các ngân hàng cũng như các nhà đầu tư. Bên cạnh các báo cáo tài chính phải lập theo yêu cầu chung của Bộ Tài chính đối với các doanh nghiệp, theo xu hướng hiện nay, công ty cũng lập một số lượng báo cáo khác, nhằm mục đích phân tích tình hình và nâng cao hiệu quả quản trị doanh nghiệp. - Báo cáo kế toán quản trị: được các nhân viên kế toán có trách nhiệm thực hiện. Việc lập các báo cáo kế toán quản trị là một công việc thường xuyên, định kỳ phục vụ thông tin cho Ban lãnh đạo công ty. Báo cáo kế toán quản trị phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại các chi nhánh, các công trình, các ngành nghề kinh doanh khác nhau. Từ các thông tin đó, Hội đồng Quản trị và Ban Gíam đốc có được những chính sách cụ thể: - Điều chỉnh quy mô của từng ngành nghề, từng chi nhánh để tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Tăng cường đầu tư, đầu tư có hiệu quả hơn nữa cho các chi nhánh và các công trình, kể cả đầu tư nguồn vốn, nguồn nhân lực, - Mở rộng các ngành nghề kinh doanh mới có hiệu quả cao, tiềm năng lớn. Vì thế, có thể thấy rằng các báo cáo quản trị do phòng kế toán là hết sức quan trọng và đóng góp một luồng thông tin tốt cho những chính sách quản trị toàn công ty. Và cuối kỳ kế toán, kế toán trưởng công ty có trách nhiệm lập báo cáo phân tích hoạt động tài chính toàn công ty. Báo cáo này là cơ sở phân tích thực trạng, hiệu quả hoạt động tài chính của công ty. Cùng với các báo cáo của các phòng ban chức năng khác, báo cáo tài chính phản ánh toàn bộ tình hình của công ty trong kỳ, là cơ sở để đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch và lập kế hoạch cho các kỳ sau. 2.2.6 Quá trình kiểm tra, kiểm soát công tác kế toán Kiểm tra, kiểm soát công tác kế toán của toàn công ty là một nhiệm vụ rất quan trọng, được thực hiện liên tục và định kỳ qua nhiều bước, nhiều giai đoạn kế toán. - Những người làm công tác kế toán tại phòng kế toán công ty, phòng kế toán các đơn vị hạch toán, phụ thuộc liên tục phải kiểm tra, đối chiếu các hóa đơn, chứng từ và các sổ sách kế toán. Đó là quá trình tự kiểm tra của phòng kế toán. - Kế toán trưởng và Phó Kế toán trưởng của công ty có trách nhiệm đôn đốc, thực hiện công tác kế toán toàn công ty và kiểm tra, kiểm soát hoạt động hạch toán, tránh những sai sót, gian lận có thể xảy ra trong kỳ kế toán, gây ảnh hưởng tới hoạt động tài chính của công ty. - Ở cấp quản lý cao hơn của công ty (Hội đồng quản trị và Ban Gíam đốc) có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc tất cả các hoạt động nói chung, hoạt động kế toán nói riêng. Ban Kiểm soát và Phó Giám đốc tài chính là những người trực tiếp giám sát quá trình này. - Cuối kỳ kế toán, theo quy định của Luật Kế toán năm 2003 và các Nghị định quy định đối với các doanh nghiệp tham gia giao dịch trên thị trường chứng khoán, cuối năm, báo cáo tài chính công ty phải được kiểm toán. Trong thời gian gần đây, công ty đã ký hợp đồng kiểm toán với công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn (A&C). Theo kết quả kiểm toán của Công ty A&C, báo cáo tài chính của công ty CPCKLM Sông Đà luôn được lập trung thực và hợp lý. Đó là dấu hiệu tốt phản ánh tình hình tài chính hiệu quả và lành mạnh của công ty. Như vậy, công tác kiểm tra, giám sát hoạt động kế toán đã được tổ chức và thực hiện rất tốt. Tuy nhiên, hiện nay công ty vẫn đang tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát, nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác thông tin kế toán, tránh những nguy cơ gian lận, sai sót, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu thông tin kế toán các đối tượng liên quan. III. Đánh giá khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính toàn công ty và hiệu quả hoạt động bộ máy kế toán toàn công ty 3.1 Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian gấn đây và định hướng tới năm 2010 Định hướng và mục tiêu phát triển kinh doanh trong giai đoạn 2005 – 2010 của công ty: đa dạng hóa sản phẩm trên cơ sở duy trì và phát triển ngành nghề cơ khí truyền thống. Điều này sẽ đảm bảo công ty luôn là một nhà thầu mạnh, có khả năng lắp đặt toàn bộ thiết bị của các nhà máy có ông suất trung bình và lớn, phát huy cao độ nguồn lực để nâng cao sức cạnh tranh, chiềm lĩnh thị trường, tối đa hóa lợi nhuận. Một số biện pháp cần thực hiện để đạt được kế hoạch đề ra là: 1) Gia tăng giá trị sản lượng thực hiện: đây là biện pháp quan trọng nhất của công ty. Việc gia tăng này phải đảm bảo tăng nhanh về số lượng lắp máy, chế tạo cơ khí cho các công trình thủy điện cũng như chất lượng, trình độ khoa học công nghệ trong mỗi sản phẩm. 2) Đảm bảo nguồn nguyên liệu ổn định, chất lượng cao, đầy đủ về số lượng. Bởi vì, công ty là một đơn vị xây lắp, nhu cầu nguyên vật liệu là rất lớn. Địa điểm các công trình ở nhiều nơi, giao thông khó khăn, điều kiện kho bãi bảo quản chưa tốt. Vì vậy, việc đảm bảo cung ứng nguyên vật liệu ổn định là hết sức quan trọng, nhất là khi quy mô hoạt động của công ty ngày càng phát triển. Đặc biệt trong thời gian gần đây, một số mặt hàng dùng trong xây lắp và máy công cụ như xi măng, sắt thép, xăng dầu,tăng giá chóng mặt. Đó là một thách thức lớn đối với doanh nghiệp khi lên kế hoạch, định mức chi phí nguyên vật liệu và nhiều vấn đề khác. 3) Nâng cao trình độ công nghệ: Hiện nay, công ty đang áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2000 trong hoạt động tổ chức. Việc áp dụng quy trình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế đã mang lại nhiều lợi ích cho công ty, tăng cường hiệu quả hoạt động quản lý. Tuy nhiên, việc đầu tư đổi mới thiết bị cũng gặp nhiều khó khăn do còn gặp nhiều hạn chế về nguồn vốn, về lao động kỹ thuật trình độ cao. Một số biện pháp cần thực hiện là: - Đầu tư các thiết bị máy móc đồng bộ cho từng công đoạn phục vụ chế tạo cơ khí và các thiết bị phục vụ lắp máy các công trình thủy điện và công nghiệp. - Cần có một kế hoạch đầu tư dài hạn để đầu tư đầy đủ, kịp thời và hiệu quả. - Đầu tư phải phù hợp với điều kiện tài chính hiện nay của công ty, không đầu tư mua những máy móc, thiết bị công ty có thể tự sản xuất. 4) Nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing Năm 2006, thị phần của công ty chiếm 20% thị trường trong nước về sản phẩm cơ khí lắp máy các công trình thủy điện. Công ty cần quảng bá mạnh mẽ thương hiệu của mình, nhằm nhanh chóng gia tăng thị phần của công ty. Một số biện pháp được đưa ra là: - Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, tìm kiếm và mở rộng thị trường, phục vụ cho công tác xây dựng và kế hoạch sản xuất kinh doanh. - Lập chiến lược phát triển mạnh mẽ thương hiệu phù hợp với tình hình thị trường nhất là từ khi cổ phiếu của công ty lên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội. 5) Phát triển nguồn nhân lực: Hiện nay, đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung, với các doanh nghiệp như CTCPCKLM Sông Đà nói riêng, nhu cầu nguồn nhân lực có chất lượng cao là rất lớn. Đặc biệt là khi quy mô và tính chất hoạt động của công ty ngày càng tăng. Vì vậy, khi quy mô và trình độ của nguồn nhân lực công ty cũng phải tăng. Một số biện pháp thực hiện là: - Có chính sách thu hút nhân tài từ các trường Đại học. Vì đây là nguồn nhân lực trẻ, có trình độ chuyên môn, lòng nhiệt tình và khả năng phát triển. - Tuyển dụng nhiều hơn những công nhân kỹ thuật đã qua đào tạo, đủ sức khỏe và năng lực chuyên môn. - Tổ chức đào tạo lại, điều kiện để cán bộ, kỹ sư, công nhân viên có điều kiện bổ sung, nâng cao trình độ chuyên môn. 3.2 Kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của công ty thời gian qua và định hướng tới năm 2010 Bảng 5: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2004, 2005 và năm 2006 Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tổng giá trị tài sản 81.878.799.802 213.574.515.647 253.455.232.980 Doanh thu thuần 62.793.050.847 93.729.544.277 86.524.352.894 Lợi nhuận thuần từ HĐKD 1.703.676.019 2.950.960.330 3.089.630.077 Lợi nhuận khác (149.585.345) 217.500.210 72.950.000 Lợi nhuận trước thuế 1.554.090.674 3.168.460.540 3.319.427.462 Lợi nhuận sau thuế 1.554.090.674 3.168.460.540 3.319.427.460 Từ báo cáo kết quả kinh doanh của công ty, ta thấy được sự tăng lên qua các năm của cả doanh thu là lợi nhuận. Về cơ bản, đây là dấu hiệu đáng mừng, chứng tỏ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Doanh thu thuần năm 2005 tăng 49% so với năm 2004, đó là một mức tăng rất lớn. Tuy nhiên, so với mức tăng 161% của tổng giá trị tài sản thì mức tăng doanh thu thuần không tương ứng. Doanh thu thuần năm 2006 giảm so với năm 2005 trong điều kiện tổng giá trị tài sản tăng tới 15%. Như vậy, giá trị tổng giá trị sản xuất kinh doanh trong kỳ của công ty tăng nhưng chưa ổn định và chưa tương ứng với tiềm năng của công ty. - Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2005 tăng đột biến (104%) so với năm 2004. Tuy nhiên, lợi nhuận năm 2006 chỉ tăng 5% so với năm 2005. Như vậy, lợi nhuận của công ty cũng có xu hướng biến động tương ứng như doanh thu. Qua quá trình này, chúng ta thấy được sự tăng nhanh kết quả kinh doanh của công ty năm 2005 là do công ty đã cổ phần hóa. Nguồn vốn kinh doanh tăng đột biến nên công ty có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, gia tăng doanh thu và lợi nhuận. Trong những năm sau, tình hình của công ty đã đi vào ổn định. Vì vây, phải thực hiện đồng bộ các giải pháp cơ bản nâng cao hơn nữa giá trị sản xuất kinh doanh của công ty: - Tìm kiếm thêm những hợp đồng có giá trị cao, hiệu quả kinh doanh lớn. - Rà soát, kiểm tra để hạn chế những tổn thất trong sản xuất, cắt giảm chi phí tới mức tối đa. - Thực hiện đồng bộ các giải pháp cả trong quản lý, sản xuất ở từng chi nhánh, từng công trình, đẩy nhanh tốc độ xây lắp so với kế hoạch. - Tăng năng suất lao động của công nhân. Bảng 6: Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Công ty năm 2004, 2005 và 9 tháng đầu năm 2006 Các chỉ tiêu Đơn vị Năm 2004 Năm 2005 Lũy kế Quý III 2006 1. Khả năng thanh toán + Hệ số thanh toán hiện hành + Hệ số thanh toán ngắn hạn + Hệ số thanh toán nhanh Lần Lần Lần 1,08 0,88 0,14 1,05 1,00 0,05 1,10 1,04 0,11 2. Cơ cấu tài sản nguồn vốn Cơ cấu tài sản + Tài sản ngắn hạn / Tổng tài sản + Tài sản dài hạn / Tổng tài sản Cơ cấu nguồn vốn + Nợ phải trả / Tổng nguồn vốn + Nguốn vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn vốn % % % % 74,31 25,69 92,19 7,81 86,17 13,83 95,12 4,88 86,28 13,72 95,33 4,67 3. Chỉ tiêu hoạt động + Vòng quay hàng tồn kho + Kỳ thu tiền bình quân Lần Ngày 2,00 110,3 0,81 70,4 0,21 156,7 4. Tỷ suất sinh lời + Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Doanh thu thuần + Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản + Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu % % % 2,47 1,90 24,30 3,37 1,48 30,37 3,28 0,63 13,41 5. Chỉ tiêu thu nhập trên cổ phần (EPS) Nghìn đồng - - 1.549 6. Chỉ tiêu giá trên thu nhập cổ phần (P/E) Lần - - 7,39 Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2004, 2005 và Quý 3/ 2006 của Công ty Qua bảng chỉ tiêu trên, chúng ta thấy được một số vấn đề sau: - Hệ số khả năng thanh toán không có dấu hiệu biến động mạnh qua các kỳ kế toán, chứng tỏ sự đảm bảo của công ty trong các nghĩa vụ tài chính. Tuy nhiên, năm 2005, khả năng thanh toán nhanh xuống thấp. Nguyên nhân do tổng giá trị tài sản tăng quá nhanh (161%) nhưng lượng tiền mặt giảm (do chủ yếu đầu tư vào TSCĐ). - Qua cơ cấu tài sản, nguồn vốn, chúng ta thấy được cơ cấu nợ phải trả/tổng nguồn vốn và tài sản ngắn hạn/tổng tài sản có xu hướng tăng mạnh. Nguồn vốn chủ sở hữu giảm nhanh về tỷ trọng. Điều này sẽ đem lại hiệu quả lớn trong sản xuất kinh doanh nhưng nếu doanh nghiệp gặp phải rủi ro, đó lại trở thành một mối nguy hại tiềm tàng. - Các chỉ tiêu lợi nhuận như: ROA, ROE, EPS và P/E đều có dấu hiệu tích cực. Tuy nhiên, ROA và ROE năm 2006 bị giảm mạnh so với năm 2005. Qua việc phân tích bảng chỉ tiêu tài chính, chúng ta một lần nữa khẳng định tình hình sản xuất kinh doanh của công ty là rất tốt. Tuy nhiên, sự phát triển trên vẫn còn thiếu sự ổn định, cần tiếp tục củng cố, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, hướng tới sự phát triển bền vững của công ty. 3.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động của bộ máy kế toán trong công ty Trong quá trình phát triển của công ty, từ giai đoạn khi đang còn là một đơn vị hạch toán trực thuộc Tổng công ty Sông Đà, tới khi cổ phần hóa, trở thành một đơn vị hạch toán độc lập, bộ máy kế toán của công ty đã luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của công ty. Những ưu điểm nổi bật của bộ máy kế toán công ty đó là: 1) Hạch toán nhanh chóng, kịp thời, chính xác, trung thực và hợp lý những nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn công ty. Cuối kỳ kế toán, những báo cáo tài chính quyết toán cuối kỳ được hạch toán kịp thời, đáp ứng đầy đủ yêu cầu thông tin của Ban Gíam đốc, Hội đồng Quản trị. 2) Tổ chức công tác kế hoạch đồng bộ từ văn phòng công ty tới tất cả các chi nhánh, các công trình của công ty. Công tác kế toán hoàn chỉnh và khép kín đủ để đáp ứng điều kiện hạch toán với số lượng lớn, phức tạp và đa dạng của công ty. 3) Kiểm tra, kiểm soát một khối lượng lớn hóa đơn, chứng từ nhập xuất của công ty tại tất cả các địa bàn hoạt động, những báo cáo chi tiết, tổng hợp trong năm. Tuy nhiên, bộ máy kế toán của công ty cũng đang gặp phải nhiều khó khăn, vướng mắc cần tiếp tục kiện toàn, điều chỉnh: 1) Xu hướng trong thời gian tới đây và xa hơn nữa, sự phát triển của kế toán quản trị song song với kế toán tài chính là một đòi hỏi tất yếu khách quan. Bởi vì, nhu cầu thông tin kế toán của các đối tượng khác nhau là rất lớn. Các báo cáo tài chính không thể đủ đáp ứng đòi hỏi đó. Vì vậy, các báo cáo quản trị sẽ ngày càng có vai trò to lớn hơn nữa, nhất là đối với những nhà quản trị ( Ban Gíam đốc, Hội đồng Quản trị) của công ty. Tuy nhiên, hiện nay việc áp dụng kế hoạch quản trị tại các công ty nói chung và CTCPCKLM Sông Đà nói riêng vẫn gặp phải một số khó khăn: - Nguồn nhân lực làm chuyên về kế toán quản trị chưa có. Công tác lên báo cáo kế toán quản trị vẫn do những nhân viên kế toán tổng hợp và thanh toán thực hiện. - Chưa có một phần mềm kế toán chuyên dụng cho kế toán quản trị - Chỉ mới lên các bản báo cáo theo quy định của Bộ Tài chính, chưa có những đánh giá, phân tích tham mưu cho các Ban lãnh đạo công ty. 2) Khối lượng công tác kế toán tại công ty là rất lớn. Tuy nhiên, những người làm công tác kế toán phải kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ khác nhau. Ví dụ: - Kế toán tổng hợp kiêm kế toán quản trị - Kế toán nhật ký chung kiêm kế toán thanh toán - Kế toán tiền lương kiêm kế toán tài sản cố định Như vậy, tính chuyên nghiệp vẫn chưa cao, khối lượng công tác kế toán vẫn còn rất lớn, ảnh hưởng tới chất lượng thông tin kế toán. Trong thời gian tới, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy kế toán của công ty, nên thực hiện một số giải pháp cơ bản sau: - Tăng cường tính tự chủ trong hạch toán các nghiệp vụ kinh tế cơ bản, chi tiết cho các chi nhánh, các công trình cụ thể. Bộ phận kế toán của văn phòng công ty hướng vào nhiệm vụ tổng hợp số liệu, xác định xu hướng và phân tích thông tin kế toán. Như vậy, tính chuyên nghiệp sẽ tăng lên cùng với sự tăng lên của hiệu quả hoạt động. - Chú trọng hơn nữa công tác kế toán quản trị trong công ty, đấy mạnh việc phát triển kế toán quản trị, nâng cao hiệu quả cung cấp thông tin ngang bằng với thông tin kế toán tài chính. - Đầu tư phát triển nguồn nhân lực kế toán của công ty: tuyển những sinh viên có trình độ chuyên môn, nhiệt huyết, tổ chức hay tạo điều kiện cho nhân viên kế toán tham gia các lớp đào tạo, nâng cao và bổ sung trình độ. - Cập nhật kịp thời những văn bản quy phạm pháp luật mới liên quan tới hoạt động kế toán, vận dụng kịp thời và chính xác. - Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát kế toán, tránh những sai sót và gian lận. KẾT LUẬN Định hướng của CTCPCKLM Sông Đà là tới năm 2010 trở thành công ty mạnh trong lĩnh vực cơ khí lắp máy tại Việt Nam. Để tạo lập được một vị thế mới như vậy, mục tiêu trước mắt của công ty là rất lớn và nặng nề: hoàn thành lắp đặt thiết bị, đưa vào vận hành thủy điện Tuyên Quang (2007), hoàn thiện gia công chế tạo thiết bị (2007) và đưa vào vận hành (2008) nhà máy xi măng Hạ Long. Vì vậy, công ty luôn tăng cường công tác phát triển nguồn nhân lực, tập trung hoàn thiện công tác quản lý của công ty, đầu tư nâng cao trình độ khoa học công nghệ nhằm đáp ứng cao hơn đòi hỏi của các nhà đầu tư và nền kinh tế nói chung và chất lượng và tiến độ của công trình. Thời gian 3 năm ( 2005 – 2007) không phải là dài đối với sự phát triển của một công ty. Tuy nhiên, CTCPCKLM Sông Đà đã có những bước tiến vượt bậc về mọi mặt, xứng đáng với lòng tin của Bộ xây dựng, Tổng công ty Sông Đà, với niềm hi vọng của đội ngũ người lao động “Tất cả vì dòng điện ngày mai của Tổ quốc”. Trong thời gian tới, với thế và lực mới, với sự đầu tư đúng hướng và hiệu quả, CTCPCKLM Sông Đà còn có những bước tiến dài hơn nữa, đủ sức đáp ứng được yêu cầu xây lắp toàn bộ một nhà máy thủy điện cỡ lớn. Đó luôn là một niềm khát khao, hi vọng của biết bao thế hệ, cán bộ, kỹ sư Sông Đà. Và niềm tin ấy là cơ sở đã được đặt lên vai thế hệ cán bộ, kỹ sư trẻ của CTCPCKLM Sông Đà ngày hôm nay, chắc chắn điều đó sẽ được thực hiện và thành công tốt đẹp. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bản cáo bạch công ty Cổ phần cơ khí lắp máy sông đà 2. Báo cáo tài chính công Cổ phần cơ khí lắp máy sông đà 2006, 2007 3. www. someco.com.vn 3. www.m of.gov.vn 4. www.moc.gov.vn DANH M ỤC VI ẾT T ẮT CTCP CKLM : Công ty cổ ph ần cơ khí lắp máy Q Đ : Quy ết định TT : Thông tư BXD : Bộ xây dựng BTC : Bộ tài chính MỤC LỤC DANH M ỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Một số công trình trọng điểm công ty đã tham gia xây lắp 7 Bảng 2: Hệ thống máy móc thiết bị của Công ty 10 Biểu đồ 2: Mô hình tổ chức của công ty 12 Bảng 4: Cơ cấu theo trình độ lao động 14 Bảng 5: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2004, 2005 và 33 năm 2006 33 Bảng 6: Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Công ty năm 2004, 2005 và 9 tháng đầu năm 2006 34

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5651.doc
Tài liệu liên quan