Về công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng đã không ngừng củng cố hoàn thiện, thực sự thành công cụ đắc lực trong quản lý và hạch toán kinh doanh của công ty. Kế toán trưởng luôn nắm bắt tình hình thực hiện và hướng dẫn nhân viên thực hiện đúng chế độ chính sách của Nhà nước. Mỗi kế toán viên được tạo điều kiện nhằm nâng cao nghiệp vụ và đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong công tác kế toán.
Về áp dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán hiện nay cña c«ng ty đang áp dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán tạo sự thuận lợi cho việc ghi chép, phản ánh số liệu hàng ngày. Đặc biệt trong báo cáo kế toán một công việc tương đối phức tạp.
công ty áp dụng phần mềm kế toán Weekerd cập nhật mọi thông tin liên quan đến công việc kinh doanh. Có thể theo dõi được mọi diễn biến liên quan đến hoạt động diễn ra hàng ngày, từ đó có phương hướng giải quyết cụ thể, nhanh gọn và hiệu quả. Và phòng kế toán luôn hoàn thành tốt công việc được giao.
61 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1162 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Công ty cổ phần dịch vụ – Kỹ thuật Viễn thông TST, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
để tổng hợp đánh giá công khai thời gian lao động, là cơ sở để tính tiền lương cho công nhân viên. Từ bảng chấm công cuối tháng kế toán sẽ lập bảng thanh toán lương toàn chi nhánh. Từ đó ghi vào chứng từ ghi sổ. Cuối tháng lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội. Từ đó ghi sổ Cái của các tài khoản liên quan.
tt
Hä tªn
Th¸ng 2 n¨m 2009
Tæng
1
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
2
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
22
3
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
22
4
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
22
5
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
22
6
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
22
7
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
22
8
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
22
9
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
22
10
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
22
11
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
22
12
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
22
13
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
22
18
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
22
15
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
22
16
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
22
17
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
22
18
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
22
19
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
22
Phương pháp tính lương: Trả lương căn cứ vào thời gian làm việc thực tế của CN trong tháng
Lương thời gian = (Lương cơ bản+ Các khoản phụ cấp X Số ngày công thực tế
Ngày công chế độ
Trong đó
Lương cơ bản = Mức lương tối thiểu X Hệ số lương
Ví dụ:
Với Kỹ thuật viên có lương phụ cấp trách nhiệm là 1,5 chế độ n ca là 200.000 và tiền bồi dưỡng là 300.000 thì khi đó ta sẽ có lương của kỹ thuật sẽ được tính là
Lương thời gian = 650.000 X 2,34 + 650.000 X 1.5 X 26 = 2.949.818
22
Tổng tiền lương = Lương thời gian + Tiền ăn ca + Tìền bồi dưỡng
= 2.949.818 + 200.000 + 300.000
= 3.449.818
Các khoản khấu trừ BHXH, BHYT vào lương của kỹ thuật viên
5%BHXH = Mức lương tối thiểu X 5% X Hệ số lương
= 650.000 X 5% X 2,34 = 76.050
Vậy kỹ thuật viên thực lĩnh là 3.449.818 – 76.050 = 3.373.768
C«ng ty cæ ph©n dÞch vô –kü thuËt viÔn th«ng tst
b¶ng thanh to¸n l¬ng bé phËn
Thang 3 /2009
Bé phËn B¸n Hµng (641)
TT
Hä Vµ T£N
hs l¬ng
l¬ng vµ thu nhËp ®îc nh©n
tæng céng
khÊu trõ
thùc lÜnh
sè c«ng
tiÒn l¬ng theo cÊp bËc
tiÒn ¨n ca
phô cÊp ®iÖn tho¹i
BHXH
BHYT
1
Hoµng thi Dung
4.99
27
2.799.213
378.000
12.000
3.277.313
96.075
19.215
3.162.023
2
NguyÔn v¨n Minh
2.34
25
1.096.875
350.000
80.000
1.526.875
40.950
8.190
1.477.735
3
Hoµng v¨n Th¸i
2.65
25
1.424.188
35.000
80.000
1.627.188
46.375
9.275
1.616.538
4
L¬ng thïy Mai
2.34
25
1.096.875
35.000
80.000
1.525.875
4.950
8.190
1.477.735
5
NguyÔn thÞ Th¾m
2.34
25
1.206.563
35.000
80.000
1.636.563
40.950
8.190
1.548.423
céng
9.321.453
C«ng ty cæ phÇn dÞch vô kü thuËt viÔn th«ng TST
b¶ng thanh to¸n l¬ng bé phËn
th¸ng 3 n¨m 2009
bé phËn QLDN(642)
TT
Hä vµ Tªn
HS l¬ng
l¬ng vµ thu nhËp ®îc nhËn
tæng céng
khÊu trõ
thùc lÜnh
sè c«ng
tiÒn l¬ng theo cÊp bËc
tiÒn ¨n ca
phô cÊp ®iÖn tho¹i
BHXH
BHYT
1
Lª thÞ Hång
6.97
22
2.285.125
308.000
400.000
3.583.125
121.975
24.395
3.436.755
2
NguyÔn thÞ Ngäc
4.99
21
2.161.688
294.000
120.000
2.575.688
96.075
19.215
2.460.398
3
NguyÔn thÞ TuyÕt
3.27
20
1.413.750
280.000
120.000
1.813.750
65.975
13.195
1.734.580
4
TrÇn v¨n Nam
4.66
20.5
1.944.938
287.000
100.000
2.331.938
88.550
17.710
2.225.678
5
Phan v¨n Hïng
2.18
20
817.500
280.000
80.000
1.222.500
38.150
7.630
1.176.720
céng
11.034.131
®¬n vÞ : c«ng ty cæ phÇn dÞch vô kü thuËt viÔn th«ngTST
sæ nhËt ký chung
th¸ng 3 n¨m 2009
ngµy th¸ng
chøng tõ
diÔn gi¶i
®· ghi sæ c¸i
sè hiªu TK
Sè Ph¸t sinh
sè
ngµy
nî
cã
31/3
31/3
trÝch l¬ng
641
9.321.453
642
11.034.131
3`1/3
tÝnh trÝch
641
318.360
642
410.725
céng
.................
C¤NG TY Cæ PHÇN DÞCH Vô Kü THUËT VIÔNTH¤NG TST
Sæ C¸I:TK 334
chøng tõ
diÔn gi¶i
tµi kho¶n ®èi øng
sè tiÒn
sè liÖu
ngµy th¸ng
nî
cã
I . sè d ®Çu kú
0
II . sè ph¸t sinh trong kú
tÝnh l¬ng ph¶i tr¶ cho bé ph©n b¸n hµng
641
9321.453
tinh l¬ng ph¶i tr¶ cho QLDN
642
11.034.131
TrÝch BHXH theo l¬ng
338
thanh to¸n l¬ng cho toµn bé CNV
111
................
...............
.................
..................
iii. céng ph¸t sinh
IIII. sè d cuèi kú
2.3.1.2. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Đổi với bất kỳ một doanh nghiệp nào việc duy trì một khoản chi phí là điều không thể thiếu để duy trì sự tồn tại và phát triển. Và trong doanh nghiệp thương mại khi chức năng lưu chuyển và phân phối hàng hóa là quan trọng thì tất yếu đi kèm với nó là các khoản chi phí phát sinh, tiêu biểu là chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
a. Chi phí bán hàng
- Khái niệm: là những khoản chi mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động bán hàng trong kỳ. Bao gồm chi phí lưu thông, chi phí tiếp thị phát sinh, chi phí quảng cáo, giao hàng, hoa hồng bán hàng, lương nhân viên bán hàng, chi phí kho bãi, bảo quản hàng hóa
- Căn cứ để xác định chi phí bán hàng là phiếu xuất kho vật liệu, dụng cụ phục vụ cho bán hàng, bảng thanh toán lương, BHXH cho nhân viên bán hàng, bảng khấu hao TSCĐ, hóa đơn thanh toán các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng.
- Trong quá trình hạch toán kế toán bán hàng, doanh nghiệp sử dụng tài khoản 641” chi phí bán hàng”
TK 641 dùng để tập hợp các chi phí có liên quan đến hoạt động bán hàng. Kết cấu như sau:
+ Bên nợ: Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
+ Bên có: kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khỏan 911” Xác định kết quả kinh doanh” để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
+ TK này không có số dư và được chi tiết thành 7 tiểu khoản
Tài khoản 6411” Chi phí nhân viên” là tài khoản phản ánh các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển bảo quảnthuộc chi phí nhân viên bao gồm tiền lương, tiền công, tiền ăn ca và các khoản trích cho BHYT, BHXH, KPCĐ
Tài khoản 6412’’Chi phí vật liệu bao bì” phản ánh các chi phí về vật liệu, bao bì sử dụng cho việc bảo quản, giữ gìn tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ
Tài khoản 6413” Chi phí dụng cụ đồ dùng” phản ánh chi phí công cụ, dụng cụ phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm như phương tiện tính toán, dụng cụ bán hàng
Tài khoản 6414” Chi phí khấu hao TSCĐ” phản ánh chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bán hàng, bảo quản.
Tài khoản 6415” Chi phí bảo hành” là phản ánh các khoản chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa thực tế phát sinh.
Tài khoản 6417” Chi phí dịch vụ mua ngoài” phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngòai phục vụ cho bán hàng như chi phí thuê ngòai, sửa chữa tài sản cố định, tiền thuê kho, thuê bãi
Tài khoản 6418”Chi phí bằng tiền khác” phản ánh các khoản chi phí bằng tiền khác thực tế phát sinh trong khâu bán hàn và cung cấp dịch vụ ngoài các chi phí kể trên như: Chi phí quảng cáo, chi phí tiếp khách, chi phí giới thiệu sản phẩm
b. Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Khái niệm: Là những chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động kinh doanh của cả doanh nghiệp mà không tách riêng cho bất kỳ hoạt động nào. Nó bao gồm chi phí quản lý kinh doanh, chi phí chung khác
- Tài khoản 642” chi phí quản lý doanh nghiệp” có kết cấu như sau
+ Bên nợ: Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kì.
+ Bên có: Phản ánh các khoản làm giảm chi phí và kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài khoản 911’ xác định kết quả kinh doanh”
+ Tài khoản này được chi tiết thành 8 tiểu khoản như sau
- Tài khoản 6421” Chi phí nhân viên quản lý” là tài khoản phản ánh các khoản trả cho cán bộ, nhân viên quản lý doanh nghiệp. Thuộc các chi phí quản lý bao gồm tiền lương tiền phụ cấp, tiền ăn ca và các khoản trích theo quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
- Tài khoản 6422’Chi phí vật liệu quản lý” phản ánh các chi phí về vật liệu xuất dùng cho quản lý doanh nghiệp như văn phòng phẩm, vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo quản tài sản cố định cho văn phòng
- Tài khoản 6423” Chi phí dùng văn phòng” phản ánh chi phí công cụ, dụng cụ phục vụ cho văn phòng quản lý.
- Tài khoản 6424” Chi phí khấu hao tài sản cố đinh” phản ánh chi phí khấu bao TSCĐ dùng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp
Tài khoản 6425” thuế, phí, lệ phí” phản ánh các khoản thuế phí, lệ phí phát sinh trong kỳ như thuế môn bài, tiền thuê đất
- Tài khoản 6426” Chi phí dự phòng” phản ánh các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả tính theo chi phí kinh doanh trong kỳ.
- Tài khoản 6427’’ Chi phí dịch vụ mua ngoài” phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngòai phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp.
- Tài khoản 6428” Chi phí bằng tiền khác” phản ánh các chi phí bằng tiền khác thực tế phát sinh liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp.
Sổ kế toán kèm theo khi phản ánh các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp này là: căn cứ vào các chứng từ gốc rồi kế toán sẽ tiến hành lập các sổ như Chứng từ ghi sổ, Sổ Chi tiết, Sổ Cái...
Quy trình hạch toán
Đối chiếu
Sổ Cái TK641;TK642
Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết TK641;TK642
Bảng cân đối phát sinh TK 641; TK642
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, quý
2.3.2. Kế toán tài sản cố định
- TSCĐ là những tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc kiểm soát lâu dài của doanh nghiệp có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài
- Kế toán TSCĐ tổ choc ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời về số lượng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và sử dụng TSCĐ
+ Tính toán và phân bổ chính xác số khấu hao TSCĐ và chi phí sản xuất, giám đốc chặt chẽ việc sử dụng nguồn vốn hình thành do trích khấu hao theo chế độ quy định.
+ Tham gia lập dự toán sửa chữa lớn, phản ánh kịp thời chính xác chi phí sửa chữa và kiểm tra tình hình chi phí sửa chữa.
+ Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận, đơn vị thuộc doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ, nhứng ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở sổ cần thiết, hạch toán TSCĐ theo đúng chế độ, phương pháp quy định.
+ Tham gia kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ theo quy định của nhà nước, lập báo cáo về TSCĐ và tiến hành phân tích tình hình trang thiết bị cũng như bảo vệ TSCĐ
2.3.2.1. Phân loại Tài sản cố định
a. Phân loại
Có 3 cách phân loại TSCĐ nhưng do mục đích và tính chất kinh doanh của DN mà em sẽ đi sâu vào cách phân loại TSCĐ dựa vào tính chất và bỏ qua 2 cách phân loại kia.
- TSCĐ hữu hình là những tư liệu lao động kinh doanh chủ yếu có tính vật chất( tưng đơn vị) TSCĐ có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận TSCĐ liên kết với nhau cùng thực hiện một hoặc 1 số chức năng nhất định có gía trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài.
- TSCĐ vô hình: là những TSCĐ không có hình thái vật chất thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp như: quyền sử dụng đất, quyền phát hành.
- Hiện nay công ty CP dÞch vô – kü thuËt viÔn th«ng tst có các tài sản chủ yếu như máy vi tính, máy điều hòa, ti vi, tủ lạnh, phần mềm kế toán, ô tô, bàn ghế
b. Đánh giá TSCĐ
Nguyên giá tài sản cố định là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra để có TSCĐ cho tới khi đưa TSCĐ vào hoạt động bình thường
Chỉ được thay đổi nguyên giá của TSCĐ trong những trường hợp sau:
- Đánh giá lại TSCĐ
- Nâng cấp TSCĐ
- Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ
Bởi vậy khi tính nguyên giá của TSCĐ = Giá mua ghi trên hóa đơn cộng chi phí vận chuyển bốc dỡ trừ chiết khấu trừ thuế NK (nếu có)
Do TSCĐ ở chi nhánh chủ yếu là hữu hình nên em sẽ đi sâu vào phân tích TSCĐ hữu hình
- Giá trị còn lại của TSCĐ bằng Nguyên giá trừ cho số khấu hao lũy kế
Với số khấu hao lũy kế của TSCĐ là tổng cộng số khấu hao đã trích vào chi phí sản xuất kinh doanh qua các kỳ kinh doanh của TSCĐ tính đến thời điểm xác định.
2.3.2.2. Kế toán chi tiết Tài sản cố định
Khin nhận được TSCĐ phải lập biên bản giao nhận TSCĐ theo từng nội dung chủ yếu của các tiêu thức. Căn cứ vào các biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ có liên quan lập thẻ TSCĐ. Thẻ TSCĐ được lập xong phải được đăng ký TSCĐ để kế toán theo dõi hạch toán TSCĐ đặc điểm sử dụng và nguồn hình thành của chúng.
Kế toán sẽ lập sổ chi tiết TSCĐ để theo dõi nguồn hình thành và tình hình khấu hao của TSCĐ. Mỗi TSCĐ sẽ được ghi một dòng theo thứ tự và kết cấu của TSCĐ
- Khi tăng TSCĐ Chi nhánh lập ban nghiệm thu TSCĐ. Ban nghiệm thu cùng với bên giao TSCĐ lập biên bản giao nhận TSCĐ theo mẫu quy định cho từng đơn vị. Trên cơ sở biên bản giao nhận sẽ lập thẻ TSCĐ và đăng ký từng đơn vị sử dụng. Khi đó kế toán sẽ theo dõi chi tiết cho từng hóa đơn, chứng từ kế toán.
- Khi thanh lý người bán phải lập BB giao nhận TSCĐ và phải có 2 bản. Nếu TSCĐ bị hỏng không sử dụng được nữa phải xin phép cơ quan cấp trên thanh lý. Khi thanh lý phải có biên bản thanh lý TSCĐ
- Khi tính khấu hao TSCĐ:
Khấu hao đơn vị (trong 1 năm) = Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng
Khấu hao trong tháng = Mức khấu hao trong năm
12
Khấu hao trong ngày = Mức khấu hao tháng
Số ngày trong tháng
Sè khÊu hao ph¶i trÝch trong th¸ng
=
KhÊu hao TSC§ ®Çu th¸ng
+
khÊu hao t¨ng
-
KhÊu hao gi¶m
Sè khÊu hao ph¶i trÝch trong th¸ng
=
Sè khÊu hao TSC§ ph¶i tÝnh trong th¸ng
+
Sè khÊu hao TSC§ t¨ng
-
Sè khÊu hao TSC§ gi¶m
Quy trình luân chuyển chứng từ
Biên bản bàn giao TSCĐ
Giấy thanh toán tạm ứng
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết TK 211
Bảng tổng hợp chi tiết TK 211
Sổ Cái TK 211
Hằng ngày hoặc hàng kỳ căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ, phiếu thanh toán( Phiếu chi hoặc tiền gửi ngân hàng) kế toán phân loại chứng từ và lập chứng từ ghi sổ.
Căn cứ vào chứng từ liên quan kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết TK 211 rồi ghi sổ cái và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ vào cuối tháng.
Cuối tháng lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ căn cứ vào chứng từ tăng, giảm TSCĐ trong tháng
2.3.3. Kế toán mua hàng và tiêu thụ hàng hoá
2.3.3.1. Kế toán mua hàng
CTCP dÞch vô kü thuËt viÔn th«ng tst lu«n phân phối lại cho người tiêu dùng. Vì công ty thường thì khi nhập mua hàng hóa cán bộ ở phòng Marketing sau khi nghiên cứu các mặt hàng nhập vào phải lập phương án ấn định kinh doanh trình lên phòng Giám đốc. Phương án kinh doanh gồm nhận định tình hình hàng hóa về chất lượng mẫu mã, thị trường tiêu thụ, khách hàng. Sau đó Giám đốc sẽ ra quyết định giao dịch, đàm phán, ký kết.
Nguyên tắc tính giá mua hàng hóa là tính giá mua theo đơn giá vốn tức là khi hàng của người bán chuyển đến địa điểm của người mua. Để hạch toán hàng hóa phải xác định được giá vốn thực tế tại thời điểm mua hàng và trị giá vốn thực tế của hàng Nhập kho. Vậy giá mua hàng hóa là trị giá thực tế thanh toán cho người bán. Tuy nhiên số tiền đó không phải là số tiền ghi trên hóa đơn mà phải lấy số tiền ghi trên HĐ trừ đi các khoản giảm trừ theo quy định của chế độ kế toán hiện hành.
Giá thực tế hàng mua vào bao gồm: Giá mua hàng hóa thực tế + chi phí mua hàng.
Khi mua hàng hóa thì c«ng ty phải lập đầy đủ các hóa đơn, chứng từ theo quy định để làm căn cứ tính thuế. Và hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, liên tục các nghiệp vụ Nhập - Xuất - Tồn của các loại hàng hóa trên TK kế toán hàng tồn kho.
Tài khoản sử dụng là
+ 1561: giá trị hàng hóa theo trị giá mua thực tế chưa có thuế GTGT
+ 1562 : chi phí thu mua hàng hóa, phản ánh giá trị thu mua như vận chuyển, bảo quản, hao hụt.
Sơ đồ kế toán mua hàng hóa
Hóa đơn VAT
Phiếu nhập
Thẻ kho
Phiếu xuất
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp
Nhập - Xuất - Tồn
Chứng từ ghi sổ
Sổ Cái
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sau khi đã nhập kho hàng hóa rồi C«ng ty sẽ tiến hành xuất bán hàng hóa. Khi phát sinh các nghiệp vụ xuất bán sản phẩm hàng hóa c«ng ty sẽ phải lập các chứng từ liên quan theo đúng quy định của nhà nước làm căn cứ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết hàng hóa, hóa đơn bán hàng. Phương pháp tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Theo phương pháp này thì giá của hàng xuất kho trong kỳ được tính như sau:
Trị giá hàng xuất = Giá trị thực tế hàng tồn kho đầu kỳ + Giá trị nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
Tức là giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ được tính căn cứ vào tình hình tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ. Sau đó kế toán sẽ tính giá trị của hàng xuất kho căn cứ vào số lượng
Ưu điểm của phương pháp này là chính xác, đơn giản, dễ làm nhưng nhược điểm của phương pháp này là không có tính kịp thời, công việc tính toán sẽ bị dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến công tác kế toán nói chung
Theo chuẩn mực số 14, doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu hoạt động bán hàng là bộ phận doanh thu chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của doanh nghiệp. Khoản doanh thu này phát sinh từ các giao dịch thuộc hoạt động bán hàng, đó chính là doanh thu thuần về tiêu thụ và được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu. Thời điểm ghi nhận doanh thu cũng giống như trong doanh nghiệp sản xuất, chính là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về sản phẩm hàng hóa sang người mua. Được người mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán về lượng hàng hóa đã được người bán chuyển giao.
Đối với hàng hóa thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không áp dụng thuế GTGT thì doanh thu được tính là giá bán cả thuế.
Đối với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu không bao gồm thuế GTGT đầu ra.
Đối với doanh nghiệp nhận làm đại lý, bán hàng đúng giá hưởng hoa hang thì doanh thu là phần hoa hang được hưởng có thuế GTGT hoặc không có thuế GTGT.
Trường hợp bán hàng trả chậm, trả góp thì doanh thu ghi nhận là giá trị bán theo phương thức trả ngay, lãi trả chậm, trả góp được ghi vào doanh thu hoạt động tài chính của các kỳ thu nợ.
Trường hợp doanh nghiệp đã ghi hóa đơn bán hàng, đã nhận tiền nhưng cuối kỳ chưa giao hàng thì chưa được ghi nhận doanh thu, chỉ được phản ánh vào tài khoản khách hàng ứng trước.
Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ của Nhà nước, cung cấp hàng hóa được Nhà nước trợ cấp, trợ giá thì khoản trợ cấp, trợ giá cũng được phản ảnh vào doanh thu.
Một số trường hợp không được phản ánh vào doanh thu đó là: Hàng hóa xuất gia công, chế biến. Hàng hóa cung cấp giữa các đơn vị thành viên trong một công ty, tổng công ty hạch toán phụ thuộc. Giá trị hàng hóa cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán. Hàng gửi bán chưa được xác định là tiêu thụ.
Trường hợp doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì giá thực thế hàng hóa nhập kho không bao gồm thuế GTGT đầu vào. Do vậy mà giá vốn thực tế hàng hóa nhập kho, xuất kho không bao gồm cả thuế GTGT đầu vào. Đây cũng là phương pháp được phổ biến rộng rãi trong các doanh nghiệp hiện nay.
Tính giá vốn hàng nhập kho
Để tiện theo dõi lợi nhuận, kế toán tập hợp trực tiếp các chi phí liên quan đến quá trình mua hàng như: chi phí vận chuyển, giao nhận.
TrÞ gi¸ vèn hµng nhËp kho
=
TrÞ gi¸ mua thùc tÕ cña hµng mua vÒ
+
chi phÝ ph¸t sinh trong qu¸ tr×nh mua hµng
Ví dụ: ngày 02/03/2009 công ty cổ phần dÞch vô – kü thuËt viÔn thong tst nhập kho lô hàng của Công ty TM – DV Viễn Thông Đa Thương Hiệu với số lư ợng 100 máy J168 Black với giá 870.000/máy và 150 máy D12 Black với giá 1.050.000/máy. Với hóa đơn GTGT như sau
HÓA ĐƠN Méu Sè :01GTKT – 3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG PY/2009
Liên 2: Giao cho khách hàn 0039171
Ngày 02 tháng 03 năm 2009
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu
Địa chỉ: 52C Nguyễn Bỉnh Khiêm - P. Đa Kao – Q1. Hồ Chí Minh
Mã số thuế: 0305560976
Họ và tên người mua hàng: Lê Thành Công
Đơn vị: công ty cổ phần dÞch vô – kü thuËt Viễn thông tst
Địa chỉ: Số 4a,b,c V¬ng Thõa Vò – Thanh Xu©n – Hµ Néi
Mã số thuế: 0305560976 - 001
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
STT
Tên hàng
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành Tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
E’Touch J168 Black
Máy
100
870.000
87.000.000
2
E’Touch D12
Máy
150
1.050.000
157.500.000
Tổng cộng tiền hàng
244.500.000
Thuế suất: 10% Tiền thuế GTGT:
24.450.000
Tổng cộng thanh toán
268.950.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm sáu mươi triệu, chín trăm năm mươi nghìn đồng chẵn
Người mua hàng
(Ký, họ tên) Người bán hàng
(Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Sau k hi mua hàng về, kế toán tiến hành viết phiếu nhập kho hàng hóa.
Đơn vị: công ty cổ phần dÞch vô – kü thuËt viÔn th«ng tst MÉu sè 01- TT
Địa chỉ: Số4a,b,c V¬ng Thõa Vò - Thanh Xu©n – Hà Nội ban hµnh theo
Q§15/2006-BTC
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 03 tháng 03 năm 2009
Người giao hàng: Lê Thành Công
Đơn vị: C«ng ty cæ phÇn dÞch vô – kü thuËt viÔn th«ng tst
Điạ chỉ: sè 4a,b,c V¬ng Thõa Vò – Thanh Xu©n- Hµ Néi
Số Hóa đơn: 0094366 Seri: PY/2009N
Ngày 01/03/2009
Nội dung: Nhập hàng công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu
Tài khoản: 336 – Phải thanh toán nội bộ.
stt
M· HH
tªn hµng
§¬n vÞ tÝnh
sè lîng
§¬n gi¸
thµnh tiÒn
1
KCT
E’TouchJ168 Black
M¸y
100
957.000
95.700.000
2
KCT
E’Touch D12
M¸y
150
1.155.000
173.250.000
Tæng céng
268.950.000
Số tiền viết bằng chữ:Hai trăm sáu mươi tám triệu chín trăm năm mươi nghìn đồng chẵn. Nhập ngày 01 tháng 03 năm 2009
Người giao hàng
(Ký, họ tên) Người nhận hàng
(Ký, họ tên) Thủ kho
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào phiếu nhập kho, kế toán vào sổ chi tiết sản phẩm hàng hóa.
Đơn vị: Chi nhánh công ty cổ phần dÞch vô – kü thuËt viÔn thong tst
Địa chỉ: Số 4a,b,c V¬ng Thõa Vò – Thanh Xu©n – Hà Nội
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản1561: Giá mua hàng hóa
Từ ngày 01/03/2009 đến ngày 29/03/2009
Số dư đầu kỳ: 1,449,658,500
Đơn vị tính: 1 nghìn đồng
chøng tõ
kh¸ch hµng
diÔn gi¶i
sè ph¸t sinh
ngµy
sè
nî
cã
01/04
0126509
c«ng ty CP dÞch vô – kü thuËt viÔn th«ng tst
xuÊt hµng
268.950.000
02/04
0039030
TT th¬ng m¹i §«ng Anh
xuÊt hµng
56.320.000
C«ng ty TNHH Minh Kh¸nh
xuÊt hµng
84.462.500
§¹i lý V¬ng Anh
xuÊt hµng
124.251.000
DNTN Hµo Hïng tr¶ tiÒn hµng
.........
Tæng céng
3.990.623.000
4.280.658.000
Tổng phát sinh Nợ: 3.990.623.000
Tổng phát sinh Có: 4.280.658.000
Số dư cuối kỳ: 1.159.623.500
2.3.3.2. Kế toán bán hàng
* Doanh thu bán hàng
Như chúng ta cũng đã biết bán hàng là cầu nối giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng thông qua các kênh phân phối hay còn gọi là phương thức bán hàng. Để việc bán hàng đạt được kết quả cao nhà quản trị phải lựa chọn cho mình phương thức bán buôn, phương thức bán lẻ, ký gửi
- Phương thức bán buôn là hình thức mà hàng hóa được bán với số lượng lớn cho các tổ chức bán lẻ, tổ choc kinh doanh sản xuất hoặc các công ty Trong phương thức này có hai hình thức bán buôn chính đó là bán buôn qua kho và bán buôn chuyển thẳng. Bán buôn qua kho là phương thức bán buôn mà hàng hóa được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Còn bán buôn vận chuyển thẳng là hình thức mà doanh nghiệp sau khi mua hàng không nhập về kho mà chuyển thẳng cho bên mua hàng.
- Phương thức bán lẻ là hình thức bán hàng thu tiền và giao hàng trực tiếp đến người tiêu dùng cuối cùng. Thời điểm ghi chép sổ sách là khi nhận được báo cáo của nhân viên bán hàng. Trong phương thức này có 4 hình thức chủ yếu là hình thức bán lẻ thu tiền tập trung, hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp, hình thức bán lẻ tự chọn và hình thức bán hàng trả góp, trả chậm.
a. Tài khoản sử dụng
- Khi phản ánh các nghiệp vụ bán hàng, thanh toán tiền hàng, kế toán phải phản ánh đầy đủ, chính xác vào chứng từ phù hợp. Đó là cơ sở pháp lý để ghi nhận doanh thu. Tại mỗi doanh nghiệp dựa vào đặc điểm hoạt động kinh doanh của mình để thiết lập chương trình luân chuyển chứng từ khoa học, phù hợp với doanh nghiệp mình. Thực hiện được điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán, tránh được những sai sót, gian lận.
- Các chứng từ kế toán bắt buộc sử dụng là phiếu xuất kho, phiếu thu, hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu chi
- Tài khoản 511” Doanh thu bán hàng” và cung cấp dịch vụ” là tài khoản dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mà doanh nghiệp đã thực hiện và các khoản giảm doanh thu. Từ đó, tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ hàng hóa trong kỳ. Tổng doanh thu ở đây có thể là tổng giá trị thanh toán với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp cũng như các đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc giá bán không có thuế GTGT với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Kết cấu tài khoản:
- Bên Nợ: Số thuế phải nộp( thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT nếu tính theo phương pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán trong kỳ. Phản ánh số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu. Kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ.
- Bên có: Tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện phát sinh trong kỳ kế toán.
Tài khoản này không có số dư và bao gồm 5 tài khoản cấp 2 như sau
+ Tài khoản 5111”Doanh thu bán hàng hóa” phản ánh doanh thu đã nhận hoặc được người mua chấp nhận cam kết sẽ trả về khối lượng hàng hóa đã giao.
+ Tài khoản 5112” Doanh thu bán các thành phẩm” là tài khoản sử dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp sản xuất vật chất như: công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp Tài khoản này phản ánh tổng doanh thu đã thực hiện của khối lượng thành phẩm, bán thành phẩm đã coi là tiêu thụ trong một kỳ hạch toán.
+ Tài khoản 5113” Doanh thu cung cấp dịch vụ” được sử dụng chủ yếu trong các ngành kinh doanh dịch vụ như: giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ để theo dõi toàn bộ doanh thu thực hiện trong kỳ.
+ Tài khoản 5114” Doanh thu trợ cấp, trợ giá” là tài khoản phản ánh các khoản trợ cấp trợ giá của Nhà nước cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước.
+ Tài khoản 5117” Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư” phản ánh doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư và doanh thu về bán hàng, thanh lý bất động sản đầu tư.
b. Phương pháp hạch toán
Ngoài ra trong doanh nghiệp thương mại, để tăng doanh số bán ra, có thể áp dụng một trong các chiến lược bán hàng như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán. Khi áp dụng chiến lược này sẽ giảm doanh thu, tuy nhiên nó lại có ý nghĩa rất lớn như:
Để đáp ứng nhu cầu, điều kiện của khách hàng hay thu hút khách hàng thì các doanh nghiệp thương mại nói riêng đều tiến hành chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
Khi đó chiết khấu thương mại là khoản mà người bán thưởng cho người mua trên giá bán trong một thời gian nhất định đã tiến hành mua một khối lượng lớn hàng hóa. Chiết khấu thương mại được ghi trong hợp đồng mua bán hoặc cam kết mua bán.
Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng do hàng hóa kém phẩm chất, không đúng quy cách, số lượng, giao hàng không đúng thời gian quy định, hàng hóa lạc hậu
Hàng hóa bị trả lại là số hàng đã được coi là tiêu thụ(đã chuyển giao quyền sở hữu, đã thu được hay người bán đã chấp nhận thanh toán), nhưng bị người mua trả lại, bị từ chối thanh toán. Các khoản này làm giảm doanh thu bán hàng kéo theo thuế GTGT đầu ra phải nộp cũng giảm.
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng – Các khoản giảm trừ doan thu
Tài khoản sử dụng là tài khoản 521” Chiết khấu thương mại”
Tài khoản sử dụng là tài khoản 532” Giảm giá hàng bán”
Tài khoản sử dụng là tài khoản 531” Hàng bán bị trả lại”
Khi khách hàng chưa thanh toán tiền, kế toán vào sổ chi tiết phải thu của khách hàng TK 131
Khách hàng trả tiền, căn cứ vào phiếu thu tiền mặt, kế toán vào chứng từ ghi sổ TK511
b. Đặc điểm yêu cầu quản lý hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá
Có thể nói khâu quản lý và tiêu thụ hàng hóa là một khâu có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Và đặc biệt hơn đối với một công ty chuyên kinh doanh về điện thoại thì vấn đề này lại càng quan trọng hơn cả.
Ngoài quá trình gián tem, kiểm tra hàng hóa tránh tình trạng nhầm lẫn giữa các loại hàng hóa hay tránh hàng giả, nhà quản lý còn chú trọng bảo quản những loại hàng này trong kho như thế nào để hàng không bị ảnh hưởng bởi yếu tố nhiệt độ, thời tiết
Vì vậy CTCP dÞch vô – kü thuËt viÔn th«ng tsthết sức quan tâm đến vấn đề kho hàng. C«ng ty thường xuyên thúc đẩy nhân viên kỹ thuật kiểm tra và có quy định nghiêm ngặt về việc bảo quản kho. Trong quá trình nhận hàng và giao hàn chỉ cho phép những người có trách nhiệm liên quan ở trong kho không cho người ngoài cũng như bất cứ tác động nào gây xáo trộn hay ảnh hưởng đến hàng hóa như ; vật dễ cháy nổ, vật gây ẩm mốc
Việc xếp hàng hóa được phân loại theo từng chủng loại cụ thể phù hợp với điều kiện bảo quản, tính chất của từng hàng hóa để dễ dàng cho việc kiểm tra và bảo quản. Sau những đợt kiểm tra định kỳ hàng hóa bị hư hỏng, ẩm mốc hay quá hạn đều được C«ng ty tách riêng ra sau đó được chuyển sang phòng kỹ thuật kiểm tra nguyên nhân hỏng và cuối kỳ chuyển trả lại nơi cung ứng. Thủ kho cũng như những người có trách nhiệm luôn có ý thức chấp hành nghiêm chỉnh các quy định, kỷ luật của công ty. Chính vì thế giảm rất nhiều tổn thất không đáng có trong quá trình kinh doanh của C«ng ty.
* Giá vốn hàng bán
Hàng hóa nhập kho và xuất kho trong doanh nghiệp thương mại theo quy định được tính theo giá thực tế. Đó là căn cứ để xác định giá vốn hàng tiêu thụ. Và do tính chất của doanh nghiệp thương mại nên giá vốn hàng bán còn bao gồm cả chi phí thu mua phân bổ.
TK sử dụng là TK632: “ Giá vốn hàng bán”. TK này dùng để theo dõi giá vốn của hàng hoá, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng hoá là giá thành thực tế của hàng hoá tiêu thụ.
Bên Nợ tập hợp giá trị mua thực tế của hàng hóa đã tiêu thụ và phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ.
Bên Có là giá trị của hàng đã tiêu thụ trả lại trong kỳ và kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ(giá thực tế)
TK 632 cuối kỳ không có số dư.
Trị giá vốn hàng tiêu thụ bao gồm trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho cộng với chi phí bảo quản, vận chuyển, bốc dỡ
Với cách xác định này kế toán vẫn đảm bảo đánh giá đúng kết quả bán hàng trong mỗi kỳ. Nhưng do đặc điểm kinh doanh ngành thương mại hoạt động không phải lúc nào cũng ổn định bởi chịu nhiều ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau nên việc xác định giá vốn ảnh hưởng đến tính chính xác của kết quả kinh doanh rất cao.
Quy trình hạch toán cũng tương tự như với Tài khoản 511” Doanh thu bán hàng”
2.4.Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp là kết quả chính cuối cùng của hoạt động trong doanh nghiệp trong thời gian nhất định( tháng, quý, năm). Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp rất quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác; tương ứng với ba hoạt động trên là kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác. Với cách xác định kết quả của từng hoạt động như sau:
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ với giá vốn bán hàng, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Ngoài ra doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh còn bao gồm cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng đối với hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp tiêu thụ trong kỳ.
DT thuÇn vÒ hµng b¸n hµng vµ cung cÊp DV
=
DT b¸n hµng vµ cung cÊp DV
-
ChiÕc khÊu thong m¹i
-
Gi¶m gi¸ hµng b¸n
-
hµng b¸n bÞ tr¶ l¹i
-
thuÕTT§B thuÕ GTGT theo ph¬ng ph¸p trùc tiÕp
KÕt qu¶ H§SXKD
=
Doanh thu thuÇn vÒ b¸n hµng vµ cung cÊp dÞch vô
-
GÝa vèn hµng b¸n
-
chi phÝ b¸n hµng
-
chi phÝ qu¶n lý DN
Kết quả của hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa doanh thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính
+ Doanh thu hoạt động tài chính (TK 515) là những khoản thu do hoạt động đầu tư tài chính hoặc kinh doanh về vốn đưa lại: Thu lãi từ hoạt động tiền gửi ngân hàng; lãi cho vay, lãi kho khách hàng trả chậm trả góp...
+ Chi phí hoạt động tài chính (TK 635) là các khoản chi phí đầu tư tài chính ra ngoài doanh nghiệp nhăm mục đích sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí hoạt động tài chính bao gồm : Chi phí liên doanh, liên kết không tính vào trị giá vốn góp; chi phí về chiết khấu thanh toán cho người mua hàng khi thanh toán tiền trước hạn...
KÕt qña ho¹t ®éng tµi chÝnh
=
Doanh thu thuÇn ho¹t ®éng tµi chÝnh
-
chi phÝ ho¹t ®éng tµi chÝnh
Kết quả của hoạt động khác: là số chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác. Trong đó
+ Thu nhập khác(TK711) là các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Những khoản thu nhập khác như: thu các khoản phải trả nhưng không trả được vì nguyên nhân từ phía chủ nợ; thu về các khoản thuế phải nộp nhà nước giảm trừ thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Chi phí khác(TK811) là các khoản chi phí xảy ra không thường xuyên riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp. Bao gồm: Giá trị còn lại của TSCĐ khi nhượng bán và thanh lý; Chi phí cho việc thu nợ các khoản nợ đã xoá sổ kế toán.
KÕt qña kh¸c
=
thu nhËp kh¸c
-
chi phÝ kh¸c
Cuối cùng căn cứ vào Sổ Cái các TK 511, 632, 641, 531, 521, 532,635,711, 811cùng các bảng tổng hợp chi tiết, kế toán tính được kết quả kinh doanh cuối kỳ. Tài khoản sử dụng
- TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
- TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối.
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK911.
Ví dụ sau khi tổng hợp được số liệu các TK liên quan trong quý I/2009 ta sẽ có các bút toán kết chuyển sau
+ Kết chuyển doanh thu bán hàng
Nợ TK 511: 5.708.500.000
Có TK 911: 5.708.500.000
+ Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 911: 4.931.632.000
Có TK 632: 4.931.632.000
+ Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911: 98.300.000
Có TK 642: 98.300.000
+ Kết chuyển chi phí bán hàng
Nợ TK 911: 37.700.000
Có TK641: 37.700.000
+ Kết chuyển thu nhập khác
Nợ TK 711: 30.238.000
Có TK 911: 30.238.000
+ Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính
Nợ TK 515: 21.500.000
Có TK 911: 21.500.000
+ Kết chuyển doanh chi phí tài chính
Nợ TK 911: 18.280.000
Có TK 635: 18.280.000
Kết chuyển chi phí khác
Nợ TK 911: 20.100.000
Có TK 811: 20.100.000
KQ kinh doanh = DT T- GV HB + DTTC+TN khác – CPTC – CP BH – CP QLDN – CP khác
Kế toán lập chứng từ ghi sổ theo tài khoản:
Nợ TK 911: 654.226.000
Có TK 421: 654.226.000
Đơn vị: c«ng ty cæ phÇn dÞch vô – kü thuËt viÔn th«ng tst
Địa chỉ: Số 4a,b,c V¬ng thõa Vò– Thanh Xu©n – Hà Nội
SỔ CÁI
Tài khoản 911: Xác định kết quả kinh doanh
QuýI/2009
NT ghi sæ
chøng tõ ghi sæ
DiÔn gi¶i
TK§¦
sè tiÒn
sè
ngµy
nî
cã
1.D ®Çu kú
2.Sè ph¸t sinh trong kú
........
29/04
29/04
KÕt chuyÓn doanh thu thuÇn
511
5.708.500.000
29/04
29/04
KÕt chuyÓn gi¸ vèn hµng b¸n
632
4.931.632.000
29/04
29/04
KÕt chuyÓn chi phÝ b¸n hµng
641
37.700.000
29/04
29/04
KÕt chuyÓn chi phÝ QLDN
642
98.300.000
29/04/
29/04
KÕt chuyÓn DT ho¹t ®éng TC
515
21.500.000
29/04
29/04
KÕt chuyÓn chi phÝ TC
635
18.280.000
29/04
29/04
KÕt chuyÓn thu nhËp kh¸c
711
30.238.000
29/04
29/04
KÕt chuyÓn chi phÝ kh¸c
811
20.100.000
29/04
29/04
Lîi nhuËn cha ph©n phèi
421
614.226.000
Céng ph¸t sinh
5.760.238.000
5.760.238.000
vị: công ty cổ phần dÞch vô – kü thuËt viÔn th«ng tst
Địa chỉ: Số 4a,b,c V¬ng Thõa Vò – Thanh Xu©n – Hà Nội
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Quý I/2009
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Mã số
Số tiền
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
5.753.013.500
Các khoản giảm trừ
03
15.200.000
Chiết khấu thương mại
04
29.313.500
Doanh thu thuần
10
5.708.500.000
Giá vốn hàng bán
11
4.931.632.000
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
20
776.868.000
Doanh thu hoạt động tài chính
21
21.500.000
Chi phí hoạt động tài chính
22
18.280.000
Chi phí bán hàng
24
37.700.000
Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
98.300.000
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
30
644.088.000
Các khoản thu nhập khác
31
30.238.000
Các khoản chi phí khác
32
20.100.000
Lợi nhuận khác
40
10.138.000
Tổng lợi nhuận trước thuế
50
654.226.000
Thuế thu nhập doanh nghiệp
51
183.183.280
Tổng lợi nhuận sau thuế
60
471.042.720
PHẦN 3
PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
CTCP dÞch vô – kü thuËt viÔn th«ng tst
3.1 Nhận xét thực trạng công tác kế toán tại công ty
công ty cổ phầndÞch vô – kü thuËt viÔn th«ng tst là doanh nghiệp có tiềm lực. Qua vài năm hoạt động, mặc dù mới thành lập nhưng công ty đã nhanh chóng kịp thời nắm bắt được thị trường, tổ chức sắp xếp bộ máy quản lý C«ng ty gọn nhẹ, tuyển dụng những người có năng lực, trình độ chuyên môn. Đặc biệt hiệu quả kinh doanh của C«ng ty phụ thuộc rất nhiều vào bộ máy kế toán, thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ cung cấp kịp thời thông tin cho quản lý. Đó là cơ sở vững chắc cho các cấp quản lý đưa ra những quyết định đúng đắn đem lại hiệu quả kinh doanh cũng như lợi ích thiết thực cho C«ng ty nói riêng và toàn côngty nói chung.
Dựa trên kết quả tổng hợp mà kế toán cung cấp, ban lãnh đạo sẽ nghiên cứu đưa ra chính sách chiến lược kinh doanh hợp lý sao cho lợi nhuận của công ty càng tăng nhanh. Ngoài ra các nhân viên kế toán luôn không ngừng học hỏi bổ sung kiến thức mới hoàn thiện mình, nâng cao tay nghề, cập nhật thông tin chế độ kế toán đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công tác quản lý.
Để tiêu thụ hàng hóa một cách nhanh chóng, công ty luôn có những phương án nghiên cứu thăm dò thị trường phục vụ nhu cầu ngày càng cao của tiêu dùng, sản xuất kinh doanh. Để có thể cạnh tranh với các công ty khác, C«ng ty luôn không ngừng thay đổi chiến lược bán hàng như giảm giá hàng bán, khuyến mãi, các chính sách bảo hành cực nhanh, thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng. Ngoài ra c«ng ty còn đưa vào thị trường nhiều sản phẩm mới, chất lượng cao, đầy đủ các tính năng, côngdụng, thời trang để có thể đáp ứng được nhu cầu thực tế của người tiêu dùng.
Các cán bộ kinh doanh luôn năng động thăm dò thị trường, nghiên cứu thị hiếu của người tiêu dùng, khai thác tiềm năng trong từng khu vực. Các nhân viên kỹ thuật luôn nghiên cứu các thiết bị máy móc nhắm đảm bảo sao cho chất lượng sản phẩm luôn tốt khi đến với tay người tiêu dùng. Tuy nhiên để có thể hoàn thiện tốt công việc kinh doanh hơn nữa, C«ng ty cần phải khắc phục một số nhược điểm còn tồn tại cản trở công việc kinh doanh
3.1.1 Ưu điểm của công tác kế toán tại công ty
Về cơ cấu bộ máy kế toán công ty cổ phần dÞch vô – kü thu¹t viÔn th«ng tst phân công nhiệm vụ cho từng kế toán viên rất rõ ràng, đạt hiệu quả cao trong công việc. Mỗi người có vai trò hoàn thành đúng chức năng của mình, phần hành mà mình đã được giao. Tránh sự chồng chéo trong công việc cũng như tạo kẽ hở cho gian lận xảy ra. Chính điều này đã tạo được gắn kết giữa nhân viên kế toán, đảm bảo thông tin nhanh chóng kịp thời báo cáo lên cấp trên để đưa ra chính sách hoạt động kinh doanh hiệu quả. Phòng kế toán của C«ng ty có đội ngũ kế toán trẻ, nhiệt tình, có năng lực và uy tín cao với lãnh đạo. Việc quản lý và xử lý số liệu được thực hiện chặt chẽ đảm bảo chính xác khoa học, kịp thời cho các thông tin kế toán nói chung và kế toán bán hàng xác định kết quả sản xuất kinh doanh nói riêng.
Về tài khoản kế toán cũng như các công ty khác công ty cổ phần dÞch vô – kü thuËt viÔn th«ng tst cũng đã sử dụng các tài khoản theo chế độ ban hành như: Tài khoản 111,112,131,331,1331,3331,141,334,338,121,511, 512, 531, 532, 632, 641, 642,711,811,911 kế toán đã áp dụng rất linh hoạt phù hợp với đặc điểm kinh doanh của c«ng ty
Về hình thức sổ kế toán áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ. Với hình thức này thì cho phép kế toán viên thực hiện việc chuyên môn hóa cao, phân công nhiệm vụ rõ ràng, rất dễ đối chiếu kiểm tra, đảm bảo cung cấp thông tin một cách kịp thời chính xác, phục vụ công tác quản lý.
Phòng kế toán sử dụng hệ thống sổ sách, chứng từ kế tóan khá đầy đủ theo quy định chung của c«ng ty . Quá trình luân chuyển chứng từ sổ sách ở phòng kế toán, thủ kho và các phần hành kế toán khác tổ chức một cách khoa học góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho việc hạch toán bán hàng và sác định kết quả bán hàng một cách nhanh chóng.
Về công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng đã không ngừng củng cố hoàn thiện, thực sự thành công cụ đắc lực trong quản lý và hạch toán kinh doanh của công ty. Kế toán trưởng luôn nắm bắt tình hình thực hiện và hướng dẫn nhân viên thực hiện đúng chế độ chính sách của Nhà nước. Mỗi kế toán viên được tạo điều kiện nhằm nâng cao nghiệp vụ và đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong công tác kế toán.
Về áp dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán hiện nay cña c«ng ty đang áp dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán tạo sự thuận lợi cho việc ghi chép, phản ánh số liệu hàng ngày. Đặc biệt trong báo cáo kế toán một công việc tương đối phức tạp.
công ty áp dụng phần mềm kế toán Weekerd cập nhật mọi thông tin liên quan đến công việc kinh doanh. Có thể theo dõi được mọi diễn biến liên quan đến hoạt động diễn ra hàng ngày, từ đó có phương hướng giải quyết cụ thể, nhanh gọn và hiệu quả. Và phòng kế toán luôn hoàn thành tốt công việc được giao.
Kết toán phản ánh tương đối đầy đủ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình mua bán hàng hóa, chi phí phát sinh trong quá trình mua bán hàng hóa, chi phí quản lý doanh nghiệp. Mở sổ sách theo dõi, kiểm tra, xấy dựng dự toán thu chi, đảm bảo tính đủ chi phí đã phát sinh trong kỳ.
Như vậy tổ chức công tác kế toán của C«ng ty đã sát với đặc điểm và quy mô hoạt động kinh doanh. Việc hạch toán nói chung và kế toán bán hàng xác định kết quả kinh doanh nói riêng được thực hiện một cách khoa học, dễ hiểu nhưng vẫn đảm bảo được quá trình hạch toán của doanh nghiệp.
3.1.2 Những mặt tồn tại
Bên cạnh những ưu điểm trên công tác kế toán của công ty còn một số những tồn tại sau:
Về công tác kế toán việc áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép. Tuy nhiên khi có nhiều nghiệp vụ phát sinh cũng như khối lượng công việc kinh doanh lớn cần lập nhiều sổ riêng chi tiết cho từng mặt hàng. Kế toán công nợ phải thu chưa kết hợp với cán bộ nghiệp vụ để thu hồi công nợ dẫn đến tình trạng công ty bị chiếm dụng vốn kinh doanh, nhiều khách hàng trì trệ việc trả nợ cho công ty. Kế toán kho mở thẻ song song để theo dõi. Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu nhưng có sự trùng lặp về chỉ tiếu số lượng giữa các kho và phòng kế toán. Do đó làm cho khối lượng công tác kế toán tăng lên.
Về công tác bán hàng tại C«ng ty chủ yếu là bán buôn nên hình thức bán lẻ chưa được chú ý lắm. Mặt khác C«ng ty đã không áp dụng phương thức bán hàng ký gửi do đó hạn chế việc mở rộng thị trường bán hàng và kết quả tiêu thụ. Từ đó kết quả kinh doanh của c«ng ty sẽ kém hiệu quả hơn.
Trong quá trình kinh doanh, C«ng ty cũng gặp không ít khó khăn cũng như các công ty kinh doanh thương mại khác, đó là sự biến động giá cả thị trường, hàng hóa, các khoản đầu tư công nợ. Một số khách hàng nợ của công ty đang cố tình chưa trả nợ. Trước tình hình đó công ty phải lập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho bởi nó liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp.
3.1.3 Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tại c«ng ty
Trong môi trường công nghệ thông tin hiện nay, quá trình cung cấp thông tin đóng vai trò hết sức quan trọng đến quyết định của nhà quản trị, nhất là công tác kế toán, thông qua việc kiểm tra, tính toán ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng hệ thống phương pháp khoa học của kế toán như: chứng từ, đối ứng tài khoản, tính giá và tổng hợp cân đối. Có thể biết được đầy đủ thông tin một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời và toàn diện về tình hình tài sản và sự vận động của tài sản. Các báo cáo tài chính, triển vọng phát triển kinh doanh của doanh nghiệp để có quyết định đầu tư đúng đắn trong từng thời kỳ. Vì vậy việc hoàn thiện và đổi mới không ngừng công tác kế toán cho thích hợp với yêu cầu quản lý của nền kinh tế thị trường là việc làm hết sức cần thiết và cần được quan tâm.
Trước tiền cần tăng doanh thu bán hàng bằng cách đẩy mạnh quá trình tiêu thụ hàng hóa. Cụ thể là chú trọng tới chất lượng sản phẩm và các dịch vụ bán hàng, đồng thời nghiên cứu áp dụng hình thức bán hàng ký gửi đổi với các sản phẩm. Thúc đẩy các chương trình khuyến mại đối với các cửa hàng, đại lý thanh toán luôn tránh tình trạng để hàng tồn kho quá nhiều.
Xúc tiến nhành việc mở rộng và chiếm lĩnh thị trường trên toàn quốc, đa dạng hóa nhiều mặt hàng, phong phú chủng lọai, mẫu mã.
Tiết kiệm chi phí như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Hiện nay, c«ng ty chủ yếu tập trung ở thị trường miền Bắc, chưa tập trung nhiều ở thị trường miền Trung. Đây cũng là thị trường lớn có nhiều tiềm năng. Ngoài ra c«ng ty nên mở rộng phương thức tiêu thụ như ký gửi đại lý. Thực tế cho thấy đây là kênh bán hàng khá hiệu quả, được nhiều khách hàng ưa chuộng do có chất lượng và giá cả đảm bảo. C«ng ty cần đào tạo nhân sự có chuyên môn, sắp xếp, tổ chức phân công, phân nhiệm trong quá trình kinh doanh. Đặc biệt cần tập trung tuyên truyền, quảng cáo thương hiệu để nhiều người biết đến sản phẩm hơn nữa.
Về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
Đầu tiên chúng ta hãy nói tới bộ phận đảm nhận vai trò này là các kế toán viên. Như chúng ta biết bộ máy kế toán của C«ng ty phần nào đã đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý. Tuy nhiên kế toán trưởng vẫn đảm nhận khá nhiều công việc. Vì vậy hiệu quả công việc chưa cao. Ngoài ra bộ máy kế toán viên còn rất trẻ kinh nghiệm làm việc chưa nhiều nên công ty cần có một só biện pháp như
+ Củng cố lại tổ chức bộ máy gọn nhẹ cho phù hợp với điều kiện mới và mô hình của công ty. Phân công nhiệm vụ rõ ràng để hiệu quả công việc nâng cao.
+ Thường xuyên tổ chức đào tạo lại cho nhân viên kế toán, nâng cao trình độ ứng dụng thông tin vào công tác kế toán cũng như cập nhật áp dụng chế độ kế toán mới ban hành.
+ Từng bước trang bị máy móc thiết bị hiện đại cũng như các phần mềm kế toán ngày càng hoàn thiện hơn để đảm bảo cung cáp thông tin nhanh gọn, chính xác, sử dụng lao động có chuyên môn về công nghệ hiện đại thay thế kế toán thủ công.
Nói về phần hành kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh đã đảm bảo thống nhất về mặt phạm vi và phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế. Mọi trường hợp bán hàng thưo từng phương thức bán hàng đều được phản ánh trên các chứng từ cần thiết, theo đúng sổ sách quy định từ việc lập chứng từ gốc đến chi tiết, kế toán tổng hợp. Như vậy việc tổ chức công tác kế toán của C«ng ty đã đi sát với đặc điểm và quy mô hoạt động kinh doanh. Việc hạch toán nói chung và kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng được thực hiện một cách khoa học, dễ hiểu nhưng vẫn đảm bảo được quá trình hạch toán của doanh nghiệp. Tuy nhiên để nâng cao hiệu quả hơn nữa kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nên áp dụng một số giải pháp sau:
- C«ng ty cần trích lập khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho tránh tình trạng hàng hóa ứ đọng, gây khó khăn cho quá trình kinh doanh. Lập dự phòng khoản phải thu khó đòi, không để tình trạng khách hàng nợ quá hạn, trì trệ việc trả nợ.
- Ngoài việc mở sổ chi tiết từng khoản mục tài khỏan, cong ty nên mở sổ chi tiết cho từng mặt hàng để tiện theo dõi , quản lý tránh tình trạng nhầm lẫn trong bán hàng cũng như mất mát hàng hóa
Không ngừng nghiên cứu tìm ra những biện pháp hữu hiệu nâng cao hiệu quả công tác bán hàng và xác định két quả kinh doanh để hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng có lãi, khẳng định vị trí của công ty trên thị trường kinh tế.
KẾT LUẬN
Chắc hẳn chúng ta đã biết với bất kỳ một doanh nghiệp nào thì vấn đề kinh doanh đạt lợi nhuận cao luôn là một mục tiêu được quan tâm hàng đầu. Đây cũng là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Muốn vậy, bên cạnh sự quản lý hữu hiệu của ban lãnh đạo thì vai trò của kế toán với chức năng cung cấp thông tin, kiểm tra, giám đốc, tình hình tài sản, nguồn vốn đã trở thành công cụ đắc lực trong quản lý và đặc biệt hơn là kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, công ty cổ phần dÞch vô – kü thuËt viÔn th«ng tst mặc dù đã có những thời gian hết sức khó khăn nhưng toàn thể nhân viên trong công ty đã cùng nhau nỗ lực vươn lên để khẳng định mình trong nền kinh tế thị trường. Đội ngũ cán bộ các phòng ban nói chung và cán bộ kế toán nói riêng đã không ngừng học hỏi nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, luôn đảm bảo nhiệm vụ cấp trên giao phó, góp phần vào sự phát triển chung của c«ng ty . Tuy vẫn còn một số điểm còn tồn tại cần khắc phục để ngày càng hoàn thiện hơn nữa.
Sau thời gian thực tập tại công ty, em đã học hỏi nhiều điều bổ ích về kiến thức thực tế cũn như hoàn thiện được lý thuyết, đồng thời cũng nhận ra rằng chỉ có lý thuyết thôi chưa đủ mà việc áp dụng lý thuyết vào thực tế phải hết sức linh hoạt, phù hợp với điều kiện cụ thể là rất cần thiết.
Do thời gian thực tập cũng như khả năng có hạn nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Chính vì vậy em rất mong sự hướng dẫn chỉ bảo góp ý của các thầy cô giáo cũng như cán bộ phòng kế toán công ty cổ phần dÞch vô – kü thuËt viÔn th«ng tst để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thÇy gi¸o Tr©n Nam Hoµng cùng toàn thể cán bộ kế toán tại công ty đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo này.
Hà Nội, ngày 16 tháng04 năm2009
häc sinh
§Æng ThÞ Thóy
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2001.doc