Công ty có hệ thống các nhà cũng cấp nổi tiếng trên toàn cầu và khu vực : đảm bảo số lựơng, chất lưóng, giá cả cạnh tranh.
- Công ty đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 :9002
- Công ty có nguồn nhân lực mạnh : đội ngũ các bộ quản lý kĩ thuật kĩ sư, chuyên viên có trình độ cao, giàu kinh nghiệm, nhiệt tình, chủ động, sáng tạo. Công ty có đội ngủ công nhân lành nghề, tác phong, kĩ năng lao động công nghiệp. Công ty có môi trường làm việ tốt, có chế độ đãi ngộ tốt đối với người lao động
- Công ty đã thực hiện xuất khẩu sản phẩm DMN ra các nước ngoài khu vực
- Hoạt động xúc tiến, quảng bá thương hiệu của công ty liên tục được quan tâm và đầu tư đúng mức.
35 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1060 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Công ty cổ phần hoá dầu Petrolimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CÔNG TY CỔ PHẦN HOÁ DẦU PETROLIMEX ( PLC )
PETROLIMEX PETROCHEMICAL JOINT STOCK COMPANY
Số 1 Khâm Thiên - P. Khâm Thiên - Q. Đống Đa – TP. Hà Nội
Điện thoại : 04-851 3205 Fax: 04-8513207
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đã và đang trong quá trình hội nhập kinh tế với khu vực và quốc tế. Trong bối cảnh tự do hoá thương mại, hội nhập sâu, rộng với kinh tế thế giới, bên cạnh những cơ hội lớn được mở ra, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đứng trước sự cạnh tranh mạnh mẽ của các đối thủ, những biến động mới của cơ chế thị trường.
Là một doanh nghiệp nhà nước đã được cổ phần hoá hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dầu nhờn trên toàn quốc, hơn 13 năm qua, Công ty cổ phần hoá dầu Petrolimex ( Công ty PLC ) từng bước đã khẳng định được vị thế của mình trên thị trường và là một trong những doanh nghiệp hàng đầu kinh doanh về sản phẩm Hoá Dầu tại Việt Nam. Do vậy, em chọn Công ty cổ phàn Hoá dầu Petrolimex là đơn vị thực tập nhằm củng cố các kiến thức đã được học ở truờng và có điều kiện để tìm hiểu thêm về các hoạt động trong lĩnh vực thương mại.
Công ty cổ phần Hoá dầu Petrolimex hoạt động chính ở các lĩnh vực: kinh doanh xuất nhập khẩu các sản phẩm Hoá dầu, kinh doanh, xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị chuyên ngành hoá dầu , kinh doanh các dịch vụ liên quan, và hoạt động tài chính.Trước năm 1994, 100% các sản phẩm Dầu mỡ nhờn do Petrolimex cung cấp tại Việt Nam phải nhập khẩu, đến nay Công ty đã tự nhập nguyên liệu và sản xuất các sản phẩm Dầu nhờn mang thương hiệu Petrolimex – PLC để đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu.
Trong phạm vi báo cáo thực tập tổng hợp giới thiệu những nét chung nhất về công ty cổ phần hoá dầu Petrolimex. Nội dung báo cáo bao gồm 3 phần:
Phần I : Tổng quan về công ty cổ phần hoá dầu Petrolimex.
Phần II : Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian qua.
Phần III: Phương hướng và giải pháp hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian tới.
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN HOÁ DẦU PETROLIMEX
I. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty CP Hoá dầu Petrolimex ( PLC ) tiền thần là Công ty Hoá dầu trực thuộc Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam, được cổ phần hoá và hoạtd động theo Luật doanh nghiệp, theo Quyết định số 1801/2003/QĐ/BTm ngày 23/11/2003 của Bộ trưởng Bộ Thương Mại.
Tên tiếng Việt : CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA DẦU PETROLIMEX
Tên tiếng Anh : Petrolimex Petrochemical Joint Stock Company
Tên viết tắt : PLC.,JSC
Website : www.plc.com.vn
Biểu trưng :
®
Công ty PLC có đầy đủ quyền hạn sử dụng biểu trưng Công ty theo “Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hóa” số 66723 do Cục Sở hữu trí tuệ - Bộ Khoa học và công nghệ cấp (Quyết định số A10172/QĐ-ĐK ngày 20/09/2005) .
Địa chỉ trụ sở chính : Số 1 Khâm Thiên - Phường Khâm Thiên - Quận Đống Đa - TP. Hà Nội
Điện thoại : 04 - 851 3205
Fax : 04 - 851 3207
Ngày 25/04/2005 ĐHĐCĐ chính thức thông qua đề án “ Cấu trúc lại Công ty CP Hoá dầu Petrolimex ” hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con.
Theo mô hình mới bộ máy được cấu trúc lại như sau:
Công ty mẹ : Công ty CP Hoá dầu Petrolimex hoạt động theo Luật doanh nghiệp được Quốc hội Nước CHXHCNVN Khoá XI, kì họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực từ ngày 01/07/2006. Các hoạt động của Công ty tuân thủ các quy định của Pháp luật có lien quan và Điều lệ công ty được ĐHĐCĐ Công ty thong qua.
Công ty con : do công ty PLC sở hữu 100% Vốn điều lệ : Công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex v à Công ty TNHH Hoá chất Petrolimex. Từ ngày 01/03/2006, hai Công ty con chính thức đi vào hoạt động.
Công ty liên kết : Là các công ty do PLC góp vốn không chi phối, góp cổ phần không chi phối, được tổ chức theo hình thức các công ty cổ phần.
Sau 13 năm xây dựng và phát triển, đến nay Công tyPLC đã trở thành một trong những công ty hàng đầu tại Việt Nam chuyên sản xuất kinh doanh các sản phẩm về hoá dầu : Dầu mỡ nhờn, Nhựa đường, Dung môi hoá chất. Công ty đã đước nhà nước, chính phủ, các Bộ, Ngành, Cơ quan, Đoàn thể, Tổ chức trong và ngoài nước tặng các danh hiệu cao quí:
Huân chương lao động hạng II, hạng III.
Bằng khen của Chính phủ năm 2001.
Cờ thi đua luân lưu của Chính phủ các năm : 1996, 1997,1998, 2000, 2003, 2005
Ngày 28/03/2007, Công ty PLC được Chủ tịch nước CHXHCNVN phong tặng danh hiệu Anh Hùng Lao Động.
Công ty PLC đựơc xếp vào Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2007.
Công ty PLC đạt danh hiệu hang Việt Nam chất lượng cao năm 2008 do người tiêu dùng bình chọn.
II. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty PLC
PLC là doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá trong đó nhà nước nắm cổ phần chi phối, có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có trụ sở và con dấu riêng để giao dịch. Công ty hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực.
Kinh doanh, nhập khẩu dầu mỡ nhờn, nhựa đường, hoá chất và các mặt hàng khác thuộc lĩnh vực sản phẩm dầu mỏ và khí đốt.
Kinh doanh, xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị chuyên ngành hoá dầu
Kinh doanh các dịch vụ có liên quan : vận tải, kho bãi, pha chế, phân tích thử nghiệm, tư vấn và dịch vụ kĩ thuật.
Công ty mẹ : vừa thực hiện hoạt động đầu tư tài chính vào các Công ty con, các công ty liên kết và các doanh nghiệp khác, vừa trực tiếp tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh ngành hàng Dầu mỡ nhờn và các lĩnh vực khác nhưng không trực tiếp kinh doanh lĩnh vực Nhựa đường và Hóa chất.
III. Bộ máy tổ chức của Công ty PLC
1. Mô hình tổ chức Công ty mẹ : Sơ đồ 1 (trang sau)
2. Cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành của Công ty mẹ:
Đại hội đồng cổ đông: Bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, được tổ chức và hoạt động theo quy định của Pháp luật và Điều lệ Công ty.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề quan trọng liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ giám sát Tổng Giám đốc điều hành và những người quản lý khác trong Công ty. Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do Pháp luật và Điều lệ Công ty, các Quy chế nội bộ của Công ty và Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông quy định.
SƠ ĐỒ 1: MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA C.TY HOÁ DẦU PETROLIMEX THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON
Đại hội đồng cổ đông C.Ty CP Hoá dầu Petrolimex
KHO DẦU NHỜN ĐỨC GIANG
NHÀ MÁY DẦU NHỜN NHÀ BÈ
NHÀ MÁY DẦU NHỜN THƯỢNG LÝ
CHI NHÁNH HOÁ DẦU CẦN THƠ
CHI NHÁNH HOÁ DẦU SÀI GÒN
CHI NHANH HOÁ DẦU HẢI PHÒNG
CHI NHÁNH HOÁ DẦU ĐÀ NẴNG
Hội đồng quản trị C.Ty
Ban kiểm soát C.Ty
Tổng giám độc C.Ty
Các Phó Tổng giám đốc điều hành
CÁC C.TY CON DO C.TY MẸ GÓP VỐN CHI PHỐI ( TRÊN 50% VỐN)
CÁC C.TY LIÊN KẾT DO C. TY MẸ GÓP VỐN CHI PHỐI (DƯỚI 50% VỐN)
C.TY TNHH HOÁ CHẤT PETROLIMEX ( C.TY MẸ SỞ HỮU 100% VỐN)
C.TY TNHH NHỰA ĐƯỜNG ( C.TY MẸ SỞ HỮU 100%
PHÒNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
PHÒNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
PHÒNG KỸ THUẬT
PHÒNG TỔNG HỢP
PHÒNGTÀI CHÍNH KẾ TOÁN
PHÒNGTỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
PHÒNG KD TỔNG HỢP
PHÒNG ĐẢM BẢO DMN
PHÒNG KD DMN TỔNG ĐẠI LÝ
PHÒNG KD DMN CÔNG NGHIỆP
PHÒNG KD DMN HÀNG HẢI
PHÒNG KD DMN LON HỘP
Ban kiểm soát: Là cơ quan do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong hoạt động quản lý của Hội đồng quản trị, hoạt động điều hành kinh doanh của Tổng Giám đốc trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc .
Tổng Giám đốc: Là người điều hành, quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
Các Phó Tổng Giám đốc giúp việc TGĐ và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về các nội dung công việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc đã được Tổng giám đốc ủy quyền theo quy định của Pháp luật và Điều lệ Công ty.
Các phòng nghiệp vụ của Công ty PLC :
Phòng Kinh doanh tổng hợp: Giúp TGĐ chỉ đạo và tổ chức thự hiện hoạt động kinh doanh của tất cả các sản phẩm ngoài dầu mỡ nhờ, hoá chất và nhựa đường.
Phòng Kinh doanh Dầu mỡ nhờn Lon hộp: Giúp TGĐ Công ty chỉ đạo và tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh dầu mỡ nhờn Lon hộp.
Phòng Kinh doanh Dầu mỡ nhờn Công nghiệp: Giúp cho TGĐ Công ty chỉ đạo và tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh dầu mỡ nhờn khối khách hàng Công nghiệp.
Phòng Kinh doanh Dầu mỡ nhờ Tổng đại lý: Giúp cho TGĐ Công ty chỉ đạo và tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh dầu mỡ nhờn khối Tổng đại lý Petrolimex cả nước.
Phòng Kinh doanh Dầu mỡ nhờn Hàng hải: Giúp TGĐ Công ty chỉ đạo và tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh dầu mỡ nhờn khối khách hàng hàng hải.
Phòng Đảm bảo chất lượng: Giúp TGĐ Công ty chỉ đạo và tổ chức thực hiện các công tác : thực hiện kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu, sản phẩm, hàng hoá, quản lý các phòng thử nghiệm, quản trị chất lượng sản phẩm và hướng dẫn, đào tạo sử dụng các sản phẩm, giải quyết thắc mắt, khiếu nại của khách hàng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ...
Phòng Đảm bảo dầu mỡ nhờn: Giúp TGĐ Công ty chỉ đạo và tổ chức thực hiện các công tác xuất, nhập khẩu nguyên vật liêu, sản phẩm dầu mỡ nhờn, các công tác sản xuất, vận tải và các công tác đảm bảo khác.
Phòng Tài chính kế toán: Giúp TGĐ Công ty chỉ đạo và tổ chức thực hiện các công tác tài chính, kế toán của toàn Công ty.
Phòng tổ chức hành chính: Giúp TGĐ Công ty chỉ đạo và tổ chức thực hiện các công tác về tổ chức bộ máy, cán bộ, tuyển dụng, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, lao động tiền lương, thi đua - khen thưởng, an toàn lao động, thực hiện các chế độ, chính sách đối với người lao động, kiểm tra, quản trị hành chính văn phòng ...
Phòng Tổng hợp: Giúp TGĐ Công ty chỉ đạo và tổ chức thực hiện các công tác tổng hợp thông tin, báo cáo, quản lý vốn góp, phát triển doanh nghiệp...
Phòng Kĩ thuật: Giúp TGĐ Công ty chỉ đạo và tổ chức thực hiện các công tác xây dựng các kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn về đầu tư cơ sở vật chất kĩ thuật, quản lý và khai thác hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuât, quản lý các định mức kĩ thuật, quản lý kĩ thuật an toàn, phòng cháy chữa cháy, phòng chống thiên tai, lũ lụt, và bảo vệ môi trường...
Phòng Công nghệ thông tin: Giúp TGĐ Công ty chỉ đạo và tổ chức thực hiện các hoạt động thuộc các công tác : tự động hoá, điện tự viễn thông và tin học.
Các đơn vị trực thuộc Công ty PLC:
Các Chi nhánh Hóa dầu: có chức năng trực tiếp tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh Dầu mỡ nhờn tại các thị trường được phân công, bao gồm:
Chi nhánh Hóa dầu Hải Phòng - TP Hải Phòng
Chi nhánh Hóa dầu Đà Nẵng - TP Đà Nẵng.
Chi nhánh Hóa dầu Sài Gòn - TP. Hồ Chí Minh.
Chi nhánh Hóa dầu Cần Thơ - TP Cần Thơ.
Các Nhà máy Dầu nhờn: có chức năng tổ chức thực hiện các hoạt động sản xuất, đảm bảo nguồn hàng cho ngành hàng Dầu mỡ nhờn (tiếp nhận, pha chế, tồn chứa bảo quản, xuất cấp, giao nhận, vận chuyển... ); các hoạt động quản lý, khai thác sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật, nguyên vật liệu, vật tư, công cụ lao động và lao động tại các nhà máy, bao gồm:
Nhà máy Dầu nhờn Thượng Lý – TP. Hải Phòng.
Nhà máy Dầu nhờn Nhà Bè - TP. Hồ Chí Minh.
Kho Dầu nhờn Đức Giang: có chức năng tổ chức thực hiện các hoạt động tiếp nhận,chứa, bảo quản, xuất cấp Dầu mỡ nhờn, Dung môi Hóa chất; các hoạt động quản lý, khai thác sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật, vật tư, công cụ lao động và lao động tại Kho.
IV. Đặc điểm kinh doanh của Công ty PLC
1. Sản phẩm, dịch vụ
. Tổng quan về sản phẩm Dầu Mỡ nhờn:
Dầu Mỡ nhờn là sản phẩm có thành phần chính: dầu gốc và các phụ gia.
Công dụng chính của Dầu Mỡ nhờn : bôi trơn, tẩy rửa, làm kín, làm mát, bảo quản, truyền nhiệt, cách điện,
Ngành công nghiệp dầu nhờn bao gồm 3 nhóm sản phẩm chính:
- Dầu nhờn động cơ – dầu nhờn dùng cho xe gắn máy, xe vận tải công cộng, xe thương mại, các loại động cơ trên một số thiết bị, máy móc.
- Dầu nhờn công nghiệp – dầu nhờn dùng trong công nghiệp, theo mục đích sử dụng gồm có: Dầu nhờn truyền động, Dầu nhờn công nghiệp, Dầu thủy lực, Dầu biến thế, Mỡ bôi trơn và các loại DMN chuyên dụng khác,...
- Dầu nhờn hàng hải: Dùng cho động cơ, máy móc thiết bị trên các tàu, thuyền.
Các sản phẩm dầu mỡ nhờn của Công ty CP Hóa dầu Petrolimex - PLC:
Được sản xuất trên các dây chuyền thiết bị, công nghệ hiện đại, có chất lượng cao, hoàn toàn tương đương và thay thế tương đương cho các sản phẩm DMN cùng loại của các hãng lớn trên thế giới. Các sản phẩm Dầu Mỡ nhờn của PLC được sử dụng cho hầu hết các máy móc, thiết bị của nền kinh tế quốc dân.
Công ty có hơn 400 sản phẩm dầu mỡ nhờn có tên gọi, công dụng sử dụng khác nhau có thể được chia thành 6 nhóm cụ thể sau:
Dầu nhờn cho xe gắn máy: PLC Racer Scooter, PLC Racer SJ, PLC Racer SG, PLC Racer SF, PLC Racer SD, PLC Racer 2T, PLC Racer 2T Extra,...
Dầu nhờn cho xe vận tải công cộng: PLC Motor Oil Extra 40 & 50, PLC Komat SHD 40 & 50, PLC Komat CF, PLC Cater CH4, PLC Cater CI4,...
Dầu nhờn cho xe thương mại: PLC Racer Plus, PLC Racer HP,...
Dầu nhờn hàng hải: Atlanta Marine D, Disola, Aurelia XL, Talusia HR70,...
Dầu nhờn cho các ngành công nghiệp khác: PLC Rolling Oil 32, 46, 68,... PLC AW Hydroil 32, 46, 68,... PLC Supertrans, PLC Gear Oil MP 90 EP & 140 EP, PLC Angla 150, 220,... PLC Brake Fluid Dot 3, PLC Super Coolant 100, PLC Cutting Oil,...
Mỡ bôi trơn: PLC Grease L2, L3, L4; PLC Grease C2, PLC Grease L-EP 0, 1, 2, 3; PLC Grease BHT 252,...
1.2. Tổng quan về sản phẩm Nhựa đường
Công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex trực tiếp nhập khẩu các loại nhựa đường đặc nóng, dạng xá có nhiệt độ bảo quản từ 120oC đến 145oC. Nhựa đường đặc nóng, dạng xá ở nhiệt độ 120oC đến 145oC được bảo quản trong suốt quá trình tồn chứa tại Kho của Công ty và vận chuyển bằng xe bồn đến các trạm trộn của khách hàng. Thông thường Công ty giao nhựa đường đặc nóng cho khách hàng ở nhiệt độ 120oC đến 145oC. Sản lượng nhựa đường đặc nóng, dạng xá chiếm gần 80% tổng sản lượng nhựa đường xuất bán hàng năm.
Nhựa đường đặc nóng, dạng xá, đầu vào của Công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex được nhập khẩu trực tiếp từ các nhà cung cấp nổi tiếng của nước ngoài.
Đối với nhựa đường phuy, các chế phẩm khác của nhựa đường:
- Nhựa đường đóng trong phuy được Công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex đóng rót trực tiếp từ nhựa đường đặc nóng, dạng xá và làm nguội đến nhiệt độ môi trường. Các phuy nhựa đường này được tồn trữ trong kho và xuất bán cho khách hàng.
- Nhựa đường đóng phuy còn được Công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex trực tiếp nhập khẩu từ các nhà cung cấp nổi tiếng của nước ngoài và cung cấp cho khách hàng. Nhựa đường phuy chiếm 10-13% tổng sản lượng nhựa đường của Công ty.
- Các chế phẩm còn lại: nhựa đường MC, nhựa đường nhũ tương CRS chiếm khoảng 7-10% tổng sản lượng nhựa đường xuất bán hàng năm.
- Các chế phẩm nhựa đường MC: Công ty trực tiếp sản xuất, pha chế tại các Kho nhựa đường và xuất bán cho khách hàng dưới 2 dạng: vận chuyển bằng xe bồn (hàng xá) và đóng trong phuy thép 200 lít.
- Các chế phẩm nhựa đường nhũ tương CRS: Công ty mua của các nhà cung cấp khác trong nước bằng xe bồn (dạng xá) sau đó xuất bán thẳng cho khách hàng. Hiện nay Công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex đang chuẩn bị xây dựng nhà máy sản xuất nhũ tương tại kho Nhựa đường Thượng Lý để cung cấp cho khách hàng.
1.3. Tổng quan về sản phẩm Hoá chất:
Dung môi là các loại hợp chất hữu cơ, là sản phẩm của ngành công nghiệp hóa dầu. Các loại dung môi được sử dụng làm nguyên liệu trong các ngành công nghiệp để sản xuất, pha chế ra các sản phẩm như: keo dán, sơn, thuốc trừ sâu, chế phẩm y tế, mực in
Các nguyên liệu nhóm Polyurethane (viết tắt là PU) là các hợp chất hữu cơ dùng làm nguyên liệu để sản xuất các sản phẩm có tính mềm, dẻo, độ đàn hồi cao (ví dụ các sản phẩm mút xốp, đệm nằm, đệm xe, may mặc,...); các sản phẩm cách nhiệt (ví dụ để làm tủ lạnh, vật liệu bảo ôn,); các sản phẩm cách âm (ví dụ vách ngăn, tấm lợp trong công nghiệp xây dựng,...); các dụng cụ và đồ dùng thể thao (bóng đá, giầy,...).
Các loại dầu hóa dẻo và chất dẻo là các sản phẩm hóa dầu được sử dụng làm nguyên liệu để sản xuất các loại: nhựa tổng hợp, đồ dùng gia dụng, vỏ cáp điện, vải giả da
Sản phẩm Dung môi, Hóa chất :
- Công ty TNHH Hóa chất Petrolimex kinh doanh trên 50 mặt hàng dung môi hóa chất thuộc lĩnh vực hóa dầu bao gồm các nhóm sản phẩm và mặt hàng với tên gọi và công dụng sử dụng khác nhau cho các ngành công nghiệp như da giày, cao su , sơn, nhựa, mút xốp, ... Ngoài ra, Công ty TNHH Hóa chất Petrolimex đang tiếp tục mở rộng kinh doanh nhiều sản phẩm dung môi hữu cơ khác.
-Công ty TNHH Hóa chất Petrolimex trực tiếp nhập khẩu, nhập mua các loại dung môi hóa chất và tổ chức bán hàng cho các khách hàng là nhà sản xuất và thông qua kênh phân phối trung gian đáp ứng nhu cầu xã hội.
- Sản phẩm, hàng hóa đầu vào là các mặt hàng dung môi hóa chất được nhập khẩu trực tiếp từ các nhà cung cấp nước ngoài: Bayer (Đức), ExxonMobil, CKG (Singapore), Marubeni (Nhật Bản),
- Các dung môi, hóa chất dạng xá được tồn trữ trong các bể trụ đứng có dung tích từ 500 m3 đến 1.000 m3. Xuất bán cho khách hàng dưới dạng: xe bồn, đóng rót trong ISO tank, phuy thép.
2. Cơ sở vật chất kĩ thuật
Công ty CP Hóa dầu Petrolimex - PLC đã đầu tư nâng cấp, xây dựng, đổi mới trang thiết bị, công nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật và hình thành một mạng lưới sản xuất và dịch vụ liên kho hệ thống cơ sở vật chất kho tàng, nhà máy có công nghệ tiên tiến, hiện đại, trải dài trên toàn quốc từ Hải Phòng, Hà Nội, Đà Nẵng, Quy Nhơn, TP. HCM và Cần Thơ gồm 02 nhà máy sản xuất dầu nhờn, 05 hệ thống kho chứa nhựa đường đặc nóng dạng xá và 02 kho chứa dung môi hóa chất với tổng chi phí đầu tư trên 150 tỷ đồng.
Hệ thống Kho, Cảng, Nhà máy và Công nghệ sản xuất Dầu nhờn
Hệ thống Kho, Cảng, Nhà máy sản xuất Dầu nhờn của Công ty CP Hóa dầu Petrolimex -PLC được xây dựng ở vị trí thuận lợi, với công nghệ tiên tiến, tự động hóa cao; với các thiết bị được nhập khẩu từ các nước công nghiệp hàng đầu thế giới như Mỹ, Đức, Nhật Bản, Hàn Quốc Các nhà máy được quản trị sản xuất theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000
Nhà máy Dầu nhờn Thượng Lý - TP Hải Phòng
Tổng diện tích Nhà máy: 25.000 m2.
Công suất pha chế 25.000 MT/năm.
Cầu cảng: tiếp nhận tàu 1.500 - 3.000 DWT.
Bể chứa dầu gốc: 08 bể; dung tích từ 500 m3 đến 1.500 m3/bể; tổng sức chứa 8.000 m3.
Bể chứa phụ gia: 04 bể, dung tích 50 m3/bể; tổng sức chứa 200 m3
Bể chứa thành phẩm: 07 bể, dung tích từ 50 m3 đến 500 m3/bể; tổng sức chứa 1.100 m3
Bể pha chế: 07 bể; dung tích các bể từ 2 m3 đến 20 m3; có thể pha đồng thời 5 sản phẩm cùng một lúc.
Nhà kho phuy dầu nhờn: 36 m x 100 m = 3.600 m2.; Chứa được trên 200 chủng loại DMN.
Dây chuyền đóng rót DMN phuy 209 lít: 100 MT/ca sản xuất.
Dây chuyền đóng rót DMN can nhựa 18 & 25 lít: 3.000 can/ca sản xuất
Dây chuyền đóng rót, bao gói DMN lon hộp 0,5 lít – 4 lít: 10.000 lon/ca .
Lò gia nhiệt: Công suất 800.000 cal/h
Đội xe vận tải từ 0,5T đến 10T , vận chuyển , giao nhận hàng hóa đến khách hàng.
Nhà máy Dầu nhờn Nhà Bè - TP. Hồ Chí Minh
Tổng diện tích Nhà máy: 41.000 m2..
Công suất pha chế 25.000 MT/năm.
Cầu cảng: tiếp nhận tàu 7.000 DWT.
Bể chứa dầu gốc: 09 bể dung tích từ 450 m3 đến 3.200 m3/bể; tổng sức chứa 12.000 m3.
Bể chứa phụ gia: 06 bể dung tích 10 m3 và 01 bể dung tích 25 m3; tổng sức chứa 85 m3.
Bể chứa thành phẩm: 07 bể, dung tích từ 25 m3 đến 200 m3/bể; tổng sức chứa 600 m3.
Bể pha chế: 11 bể dung tích các bể từ 5 m3 đến 28 m3; có thể pha đồng thời 8 sản phẩm cùng một lúc.
Nhà kho phuy dầu nhờn: diện tích 3850 m2.; Chứa được trên 250 chủng loại
Dây chuyền đóng rót DMN phuy 209 lít: 100 MT/ca sản xuất.
Dây chuyền đóng rót DMN can nhựa 18 & 25 lít: 3.000 can/ca sản xuất
Dây chuyền đóng rót, bao gói DMN lon hộp 0,5 lít – 4 lít: 12.000 lon/ca .
Lò gia nhiệt: Công suất 800.000 cal/h
Đội xe vận tải từ 0,5T đến 10T , vận chuyển , giao nhận hàng hóa đến khách hàng.
Kho Dầu nhờn Đức Giang - Hà Nội:
Tổng diện tích Kho: 10.000 m2.
Kho Dầu nhờn 152 Nguyễn Khoái - Q.4 - TP. Hồ Chí Minh:
Tổng diện tích Kho: 3.000 m2
3. Đặc điểm hệ thống kênh phân phối
3.1 Các Kênh phân phối sản phẩm Dầu mỡ nhờn của Công ty CP Hóa dầu Petrolimex - PLC:
Các kênh phân phối của Công ty CP Hóa dầu Petrolimex - PLC được tổ chức theo hướng năng động, linh hoạt, giải quyết thỏa đáng mối quan hệ lợi ích giữa các kênh phân phối, tạo động lực cho hệ thống phân phối thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Thông qua hệ thống các kênh phân phối rộng khắp cả nước. Công ty CP Hóa dầu Petrolimex - PLC có khả năng đáp ứng nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm dầu mỡ nhờn rất đa dạng của khách hàng. Các kênh phân phối hiện PLC đang duy trì, bao gồm:
Xuất khẩu trực tiếp: Công ty hiện đang trực tiếp xuất khẩu sản phẩm dầu mỡ nhờn sang các nước trong khu vực như: Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Campuchia, Lào, Philippine,... Năm 2005, sản lượng dầu mỡ nhờn xuất khẩu chiếm 21% tổng sản lượng dầu mỡ nhờn bán ra của PLC.
Kênh bán hàng trực tiếp: là kênh bán hàng trong đó Công ty CP Hóa dầu Petrolimex trực tiếp bán sản phẩm dầu mỡ nhờn cho các khách hàng tiêu dùng trực tiếp: ngành đường sắt, ngành than, ngành điện, ngành xi măng, ngành mía đường, ngành thép, ngành vận tải biển,... Qua tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, Công ty PLC nắm bắt kịp thời nhu cầu của khách hàng để xây dựng cơ chế bán hàng linh hoạt, phù hợp. Năm 2005, sản lượng tiêu thụ sản phẩm dầu mỡ nhờn của PLC qua kênh phân phối này chiếm khoảng 16 % tổng sản lượng dầu mỡ nhờn bán ra.
Kênh Tổng đại lý Petrolimex: Các Tổng đại lý Petrolimex là các Công ty Xăng dầu thành viên của Petrolimex trên toàn quốc. Petrolimex có gần 2000 Cửa hàng Bán lẻ Xăng dầu trên toàn quốc, đây là một hệ thống kênh phân phối có lợi thế chuyên biệt nhất của Công ty CP Hóa dầu Petrolimex so với các hãng cạnh tranh khác, giúp cho PLC có khả năng duy trì và mở rộng phát triển thị phần. Sản lượng dầu mỡ nhờn tiêu thụ qua kênh Tổng đại lý Petrolimex đóng góp quan trọng vào tổng sản lượng tiêu thụ của ngành hàng dầu mỡ nhờn trên toàn Công ty.
Kênh Đại lý bán buôn, Đại lý bán lẻ ngoài hệ thống Petrolimex: Đại lý bán buôn, Đại lý bán lẻ dầu mỡ nhờn Công ty CP Hóa dầu Petrolimex PLC là các công ty, các tổ chức, cá nhân không phải là các Công ty thành viên của Petrolimex; có khả năng nhập dầu mỡ nhờn của PLC và tự tổ chức kinh doanh theo kênh phân phối do các đại lý này thiết lập theo định hướng thị trường, cơ chế kinh doanh và sự kiểm soát của PLC. Sự phát triển của kênh phân phối này đã góp phần tăng trưởng mạnh sản lượng bán ra, đặc biệt là nhóm dầu nhờn động cơ xe máy, xe hơi; tạo sức cạnh tranh mới cho sản phẩm dầu mỡ nhờn PLC trên thị trường. Năm 2005, sản lượng tiêu thụ sản phẩm dầu mỡ nhờn của PLC qua kênh phân phối này chiếm khoảng 12% tổng sản lượng DMN bán ra. Hiện nay, Công ty CP Hóa dầu Petrolimex có hàng trăm Đại lý bán buôn và hàng chục nghìn đại lý bán lẻ (Các cửa hàng bán lẻ, điểm bán phụ tùng và ga-ra Ô-tô xe máy, điểm rửa xe thay dầu mỡ nhờn , ...) trên toàn quốc.
3.2. Các Kênh phân phối sản phẩm Nhựa đường của Công ty CP Hóa dầu Petrolimex - PLC:
Công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex trực tiếp tổ chức bán hàng và vận chuyển sản phẩm nhựa đường đến các trạm trộn bê-tông nhựa nóng cho khách hàng và đến tận các công trình thi công của khách hàng. Ngoài ra còn thông qua kênh phân phối trung gian nhằm đáp ứng nhu cầu duy tu và thi công mới các công trình cầu đường trong cả nước.
Công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex có hệ thống khách hàng truyền thống là các công ty, tổng công ty thuộc Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Xây dựng, Bộ Quốc phòng; các công ty công trình giao thông của các tỉnh, thành phố; các nhà thầu quốc tế; các công ty TNHH, các công ty cổ phẩn và các doanh nghiệp tư nhân trên toàn quốc,...
3.3. Các Kênh phân phối sản phẩm Hoá chất của Công ty CP Hóa dầu Petrolimex - PLC:
Công ty TNHH Hóa chất Petrolimex tổ chức bán hàng cho các khách hàng là các nhà sản xuất và thông qua kênh phân phối trung gian đáp ứng nhu cầu xã hội.
Công ty TNHH Hóa chất Petrolimex có hệ thống khách hàng truyền thống là các công ty liên doanh, công ty nước ngoài, các công ty TNHH, các công ty cổ phần, các công ty lớn, tổng công ty lớn của Nhà nước,... thuộc các ngành hàng: ngành sản xuất sơn, ngành da giầy, ngành cao su, ngành sản xuất keo dán, ngành sản xuất mực in, ngành sản xuất thuốc bảo vệ thực vật, ngành nhựa, ngành dược phẩm, ngành sản xuất chất tẩy rửa, ngành sản xuất mút xốp,...
4. Thị trường tiêu thụ
Thị trường Dầu nhờn, Nhựa đường và Hoá chất mang tính cạnh tranh cao với sự có mặt của các công ty đa quốc gia và các công ty trong nước : Castrol, Shell, Caltex, PDC, BP Petro..
PLC đã tận dụng được tối đa các lợi thế riêng biệt của Petrolimex như vụ trí địa lý các nhà máy sản xuất, kênh phân phối, hệ thống khách hàng truyền thống, tiết kiệm chi phí.. nên Công ty PLC đã tạo ra lợi thế cạnh tranh với các công ty kinh doanh Dầu mỡ nhờn khác và khẳng định được chỗ đứng của PLC trên thị trường, khẳng định thương hiệu Petrolimex - PLC.
Thị phần của PLC trong ngành hàng Dầu nhờn chiếum 20-22%, trong ngành hàng Nhựa đường : 20-24% và trong ngành hàng Hoá chất : 30-35%.
5. Đặc điểm về lao động và chính sách đối với người lao động
5.1 . Đặc điểm về lao động
5.1.1 Tổng số lao động
Lao động bình quân : 560 người ( năm 2008 )
Trong đó:
Công ty CP Hoá dầu Petrolimex : 323 người
Công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex: 160 người
Công ty TNHH Hoá chất Petrolimex : 77 người
5.1.2. Cơ cấu lao động
a) Theo trình độ
-Trên Đại học : 18 người
- Đại học : 250 người
- Cao đẳng, trung cấp : 81 người
- Công nhân kĩ thuật : 209 người
b) Theo hợp đồng lao động
- TGĐ Công ty PLC, Giám đốc Công ty YNHH NĐ & Giám đốc Công ty TNHH HC thuộc đối tượng không phải kí kết hợ đồng : 03 người.
- Lao động ký kết hợp đồng không xác định thời hạn : 409 người
- Lao động kí kết hợp đồng xác định thời hạn ( 1-3 năm ) 128 người
- Lao động kí kết hợp đồng dưới 1 năm : 20 người
c) Theo giới tính
- Lao động Nam : 391 người
- Lao động nữ : 169 người
5.1.3. Thu nhập bình quân
Năm 2007 thu nhập bình quân của người lao đông trong PLC đạt 6.769.000 VNĐ/người/tháng.
5.2. Chính sách đối với người lao động
PLC đặc biệt chú trọng tới nhân tố con người, đặt NLĐ vào vịt rí trung tâm trong quá trình phát triển, xây dựng Công ty. Công ty quan tâm tới đầu tư CSVCKT, điều kiện làm việc, tạo môi trường tốt nhất để NLĐ yên tâm gắn bó, làm việc lâu dài vì sự phát triển bền vững của Công ty và vì lợi ích của mỗi NLĐ trong Công ty. Công ty thực hiện đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ đối với NLĐ theo đúng các quy định của Pháp luật.
5.2.1. Chính sách tiền lương
- Công ty xây dựng và ban hành Quy chế Tiền lương áp dụng thống nhấp trong toàn Công ty.
- Công ty trả lương cho NLĐ theo kết quả và hiệu quả công việc: mức lương được phân phối theo tính chất công việc,mức độ trách nhiệm/chức vụ và được sử dụng như đòn bẩy kinh tế, tạo động lực thúc đẩy NLĐ tích cực làm việc,tăng năng suất lao động, thị phần, hiệu quả SXKD.
5.2.2. Chính sách khen thưởng phúc lợi
- Mức trích Quỹ khen thưởng, phúc lợi dựa trên cơ sở kết quả SXKD hàng năm.
- Quỹ khen thưởng được sử dụng để thưởng trực tiếp cho các cá nhân, tập thể NLĐ có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua, hoàn thành tốt nhiệm vụ, kế hoạch được giao..
- Quỹ phúc lợi được chi theo Thoả ước lao động tập thể với các chính sách khuyến khích, động viên NLĐ gắn bó, tâm huyết với doanh nghiệp. Công ty tổ chức cho NLĐ đi tham quan, nghỉ mát...Công ty thực hiện chính sách từ thiện, tổ chức phong trào văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể thao..
5.2.3. Chính sách đào tạo
Công ty luôn quan tâm, chú trọng đầu tư phát triển nguồn nhân lực với các chương trình đào tạo trong và ngoài nước. Công ty thực hiện các kế hoạch đào tạo dài hạn và ngắn hạn, thường xuyên cử các cán bộ đi bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ quản lý, ngoại ngư..
- Thường xuyên tổ chức các khoá đoà tạo về : Công tác xuất nhập khẩu, Kế toán tài chính, Chứng khoán, Marketing, CNTT..
- Phối hợp với các trung tâm tiếng Anh tổ chức cho NLĐ trong công ty tham dự các khoá đâo tạo tiếng Anh.
- Phối hợp với các đối tác như BP Petro, UNICHEM GLOBAL, Corporation, VCCT.. tổ chức cho cán bộ của Công ty đi học tập, bồi dưỡng tại một số nước như: Trung Quốc, Singapore, Nhật Bản, Pháp, Hồng Kông...
- Phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức đào tạo và thi tuyển nâng bậc hàng năm cho công nhân lái xe, công nhân các ngành nghề. Tập huấn an toàn vệ sinh lao động, phòng cháy chữa cháy, tổ chức diễn tập phòng chống cháy nổ tại các Kho, Nhà máy của Công ty.
5.2.4. Chính sách khác
- Bên cạnh nghiêm túc đóng báo hiểm xá hội, bảo hiểm y tế cho NLĐ, Công ty còn kí két hợp đồng bảo hiểm thân thể cho 100% NLĐ.
- Công ty thường xuyên tổ chức khám sức khoẻ định kì cho NLĐ, khám chữa bệnh nghề nghiệp cho người lao động trực tiếp...
PHẦN II
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN QUA
I. Lợi thế cạnh tranh và thách thức đối với công ty
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty PLC
GDP của Việt Nam năm 2007 đạt khoảng 8.5 %. Các rào cản về thuế, thương mại từng bước được Chính Phủ giải quyết theo lộ trình gia nhập WTO. Nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm hoá dầu trong nước tăng mạnh.
Giá dầu thô không ngừng tăng cao và diễn biến phức tạp trong năm 2007. Tình hình giá cả, nguyên liệu đầu vào của các ngành kinh tế trong nước tăng mạnh, tỷ lệ lạm phát tăng mạnh,
Thị trường tiền tệ, chứng khoán trên toàn cầu diễn biến phức tạp, tiềm ẩn nguy cơ khủng hoảng. Giá các loại cổ phiếu của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam đều giảm mạnh, khối lượng giao dịch rất thấp.
Sự cạnh tranh ngày càng mạnh giữa các Công ty KD cùng ngành hàng.
2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty PLC giai đoạn 2001-2007 :
Biểu 1. Kết quả SXKD của Công ty PLC 2004 - 2007
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm
2004
2005
2006
2007
Kế hoạch
Thực hiện
Sản lượng
tấn
134.345
141.819
170.064
177.000
217.740
Doanh thu thuần
1000 đ
1.018.250
1.431.858
1.990.762
2.120.300
2.575.681.996
Lợi nhuận trước thuế
1000 đ
25.988
38.740
41.961
54.700
63.734.345
Lợi nhuận sau thuế
1000 đ
25.988
38.740
36.109
47.042
55.065.417
Tỷ lệ trả cổ tức
%
10%
12%
12%
12%
15%
.( nguồn : Báo cáo tổng kết năm 2007 của ông ty PLC)
Tổng sản lượng thực hiện năm 2007 đạt 217.740 tấn bằng 123,03% KH 2007 được giao và bằng 128.03% so với thực hiện năm 2006.
Doanh thu thực hiện năm 2007 bằng 121,48% KH 2007
Lợi nhận trước thuế và sau thuế :
- Thực hiện lợi nhuận trước thuế năm 2007 đạt 63,734 tỷ đồng và bằng 151,50% so với thực hiện năm 2006.
- Thực hiện Lợi nhuận sau thuế năm 2007 đạt 55,065 tỷ đồng và bằng 152,50% so với thực hiện năm 2006.
-Lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính quan trọng, là kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh. Ngoài các nguyên nhân khách quan, năm 2007 đạt được kết quả như trên đã phản ánh những cố gắng vượt bậc của toàn Công ty. Trong đó có nguyên nhân chủ quan mà chủ yếu là do chính sách bán hàng, quán lý chi phí kinh doanh chặt chẽ, phù hợp. Kết quả này đã tạo thuận lợi cho việc phát triển bền vững trong thời gian tới.
Biểu 2. Sản lượng tiêu thụ theo từng ngành hàng của
Công ty PLC 2002 – 2007
(đơn vị : tấn )
Sản phẩm
Năm
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Dầu mỡ nhờn
26.512
31.046
34.210
34.913
35.256
Hoá chất
33.105
32.424
34.208
33.577
43,125
Nhựa đường
59.415
84.146
65.938
73.329
76.739
Tổng
119.086
147.616
134.345
141.819
145.120
( nguồn : công ty PLC )
Biểu 3. Doanh thu theo ngành hàng của
Công ty PLC 2002 – 2007
(đơn vị : triệu đồng )
Sản phẩm
Năm
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Dầu mỡ nhờn
317.141
362.262
474,127
592.422
629.465
818,610
Hoá chất
205.687
357.817
451.459
526.422
547.394
810,666
Nhựa đường
319.250
327.156
267.723
311.836
344.694
728,523
Tổng
842.087
1.047.235
1.193.309
1.430.707
1.521.553
2.575,682
( nguồn : công ty PLC )
Doanh thu thực hiện năm 2007 bằng 121,48% KH năm 2007. Trong đó :
DMN : Thực hiện đạt được bằng 123,02% KH
Nhựa đường : Thực hiện đạt được bằng 140,46% KH
Hoá chất : Thực hiện đạt được bằng 119,44% KH
Biểu 4 : Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 của Công ty PLC
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
1. Doanh thu bán hàng
1.991.024.664.926
2.575.966.084.091
2. Các khoản giảm trừ
262.538.487
284.087.937
3. Doanh thu tuần bán hàng
1.990.762.126.475
2.575.681.996.154
4. Giá vốn hàng bán
1.753.023.028.063
2.277.790.103.968
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng
237.739.098.412
297.891.892.186
6. Doanh thu từ hoạt động tài chính
4.499.267.264
11.191.611.670
7. Chi phí tài chính
Trong đó : chi phí lãi vay
40.991.200.224
33.936.785.026
45.624.591.584
37.774.354.310
8. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý dn
162.677.267.261
205.760.296.598
9. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
38.569.898.191
57.698.615.674
10. Thu nhập khác
5.240.859.890
6.990.757.985
11. Chi phí khác
1.849.439.517
955.028.827
12. Lợi nhuận từ hoạt đông khác
3.391.420.373
6.305.729.158
13. Tổng lợi nhuận trước thuế
41.961.318.564
63.734.344.832
14. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
5.852.660.599
8.668.927.951
15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
36.108.657.965
55.065.416.881
16. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
2.407
3.494
( Nguồn : Báo cáo tài chính năm 2007 của Công ty PLC )
II. Tình hình hoạt động tài chính
Biểu 5. Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Công ty PLC giai đoạn 2004 – 2007
Các chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
- Hệ số thanh toán ngắn hạn
- Hệ số thanh toán nhanh
1,28
0.84
1,23
0,73
1,20
0,71
1.25
0.75
Chỉ tiêu về cơ cấu vốn
- Hệ số nợ / Tổng tài sản
- Hệ số nợ / Vốn chủ sở hữu
70,07%
234.09%
74,55%
292,91%
77,40%
342,48%
Chỉ tiêu về năng lực lao động
- Vòng quay hàng tồn kho
- Doanh thu thuần / Tổng tài sản
6.13
2.11
4.82
2.05
5.34
2.31
Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
- Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu thuần
- Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu
2.39%
16.83%
2.71%
21.82%
1.81%
18.52%
5.24%
21.06%
Chi tiêu liên quan đến cổ phần (VNĐ)
- Mệnh giá
- EPS
- Book Value
10.000
1.887
11.733
10.000
2.583
11.881
10.000
2.407
14.085
( nguồn : Báo cáo tài chính 10 tháng /2004, 02 năm 2005-2006 của PLC đã được kiểm toán )
Năm 2006, nhất là vào đầu năm do giá dầu thô lên cao dẫn đến giá nhập khẩu các nguyên liệu dầu gốc, phụ gia chế Dầu nhờn, các loại hàng hoá, sản phẩm hoá dầu khác, giá nhập mua các vật liệu, bao bì trong nước ... tăng mạnh. Trong khi tại thị trường nội địa, do cạnh tranh nên giá bán các loại hàng hoá, sản phẩm Hoá dầu PLC khó tăng hoặc hâầ như tăng chậm hơn trước. Năm 2006, mặc dù lợi nhuận trước thuế tăng 8.31% so với năm 2005 nhưng do chính sách cổ phần hoá năm 2005, Công ty được miễn thuế 100% thuế TNDN, trong khi năm 2006, PLC chỉ được giảm 50% thuế TNDN phải nộp. Do đó lợi nhuân sau thuế năm 2006 giảm 6,79 % so với năm 2005.
- Giá trị sổ sách tại thời điểm 30/12 của năm báo cáo.
- Những thay đổi về vón cổ đông / vốn góp : Vốn điều lệ Công ty do các cổ đông thực góp thời điểm 01/011/2007 là 150.000.000 đồng. Trong năm 2007, Công ty đã triển khai 02 đợt đấu giá bán cổ phần PLC ra công chúng thông qua TTGDCKHN. Kết quả là đến ngày kết thúc đấu giá Đợi 1, Vốn điều lệ Công ty đã tăng lên 160.561.000.000 VNĐ vàđến ngày kết thúc đầu giá đợt 2 ( 31/12/2007) Vốn điều lệ Công ty đã được tăng lên thành 161.272.000.000VNĐ.
- Tổng số cổ phiếu PLC đã phát hành tại thời điểm ngày 31/12/2007 Kd 16.127.200.
- Tổng số trái phiếu đang lưu hành theo từng loại : không có
- Số lượng cổ phiếu đang lưu hành theo từng loại.
- Năm 2008 PLC đã chi trả cổ tức với tỉ lệ 15%/năm/mệnh giá cổ phần.
III. Kết quả thực hiện công tác đầu tư CSVCKT
Biểu 6 : Bảng tổng hợp KH đầu tư CSVCKT năm 2008
Đơn vị : triệu đồng
STT
Chi tiết các hạng mục
Tổng VĐT
KH VĐT 08
% VĐT so với Tổng VĐT
Tổng cộng
339.789
127.476
37.5%
1
Các hạng mục ĐT mới :
334.406
122.564
36.7%
1.1
C.Ty CP Hoá dầu P
191.498
53.721
28.1%
1.2
C.Ty TNHH Nhựa đường Petrolimex
74.115
30.525
41.2%
1.3
C.Ty TNHH Hoá chất P
68.793
38.318
55.7%
2
Các hạng mục sửa chữa lớn :
5.383
4.913
91.3%
2.1
C.Ty CP Hoá dầu P
2.895
2.775
95.9%
2.2
C.Ty TNHH Nhựa đường P
1.689
1.339
79.3%
2.3
C.Ty TNHH Hoá chất P
799
799
100.0%
Các công trình đã và đang thực hiện :
Công trình nhà điều hành SX Kho HC Thượng Lý, Nhà Bè
Công trình nhà điều hành SX Kho NĐ Thượng lý, Nhà Bè
Dự án cao ốc văn phòng 775 đường Giải Phóng
Công trình cải tạo mở rộng NMDN Thượng Lý - Hải Phòng
Công trình đầu tư kho mới Đức Giang : thi công vào tháng 6 năm 2008 và dự kiến quý I năm 2009 hoàn thành.
Công trình Nhà hợp khối tại NMDN Nhà Bè : quý III năm 2008 thi công, dự kiến quý II năm 2009 công trình hoàn tất...
PHẦN III
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI
I. Cơ hội, triển vọng và thách thức đối với Công ty
1.Cơ hội
Việt Nam gia nhập WTO : thuận lợi cho hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu các nguồn nguyên vật liệy, sản phẩm, hàng hoá cho quá trình sxkd, trong đó có các mặt hàng dầu mỡ nhờn, nhựa đường và hoá chât cho PLC.
Môi trường pháp lý trong nước và đầu tư nước ngoài thuận lợi : Chương trình cổ phần hoá doanh nghiệp của nhà nước, chương trình cải cách các thủ tục hành chính, luật đầu tư, luật chứng khoán... tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hội nhập quốc tế và khu vực, tạo điều kiện cho doanh nghuệp nước ngoài đầu tư sxkd tại Việt Nam.
Thông tin thị trường xuất nhập khẩu, kinh doanh các sản phẩm DMN, NĐ, HC được cập nhật kịp thời. Thông tin giá cả thị trường dầu thô, các sản phẩm hoá dầu đối với thị trường ngoài nước thường xuyên được cập nhât tạp điều kiện thuận lợi cho hoạt động SXKD trên cả 3 lĩnh vực.
Cố phiếu PLC chính thức giao dịch trên TTGDCK đã mở ra cơ hội tốt để PLC nâng cao tính công khai, minh bạch, tăng cường quảng bá sản phẩm, khuyếch trương thương hiệu và huy động vốn từ công chúng.
2.Lợi thế cạnh tranh
- Công ty PLC là một trong những doanh nghiệp hàng đầu kinh doanh các sản phẩm hoá dầu tại Việt Nam.
- Thương hiệu PLC đã trở nên quen thuộc với nhiều người tiêu dùng. Các sản phẩm của PLC đa dạng, nhiều chủng loại, đáp ứng nhu cầu nhiều nhóm khách hàng, đối tượng khách hàng.
- Công ty có hệ thống CSVCKT trên toàn quốc
- Công ty có hệ thống phân phối sản phẩm trên toàn quốc với gần 2000 cửa hàng xăng dầu Petrolimex và các đại lý phấn phối, đại lý tiêu thụ trên toàn quốc.
- Công ty có hệ thống các nhà cũng cấp nổi tiếng trên toàn cầu và khu vực : đảm bảo số lựơng, chất lưóng, giá cả cạnh tranh.
- Công ty đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 :9002
- Công ty có nguồn nhân lực mạnh : đội ngũ các bộ quản lý kĩ thuật kĩ sư, chuyên viên có trình độ cao, giàu kinh nghiệm, nhiệt tình, chủ động, sáng tạo. Công ty có đội ngủ công nhân lành nghề, tác phong, kĩ năng lao động công nghiệp. Công ty có môi trường làm việ tốt, có chế độ đãi ngộ tốt đối với người lao động
- Công ty đã thực hiện xuất khẩu sản phẩm DMN ra các nước ngoài khu vực
- Hoạt động xúc tiến, quảng bá thương hiệu của công ty liên tục được quan tâm và đầu tư đúng mức.
- Hệ thống tở chức thông tin nội bộ cho toàn quốc được hoàn thiện và hiện đại hoá.
3. Thách thức đối với công ty
- Năng lực sản xuất dầu thô và các sản phẩm Hoá dầu toàn cầu bị ảnh hưởng của nhiều yếu tố và có tác động tới thị trường trong nước và môi trường SXKD của Công ty.
- Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước, ngoài nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đòi hỏi Công ty cần nâng cao hơn nữa vịt hế cạnh tranh của mình trên thị trường.
- Giá dầu thô biến động mạnh, gây bất ổn cho doanh nghiệp.
- Nhu cầu vốn kinh doanh và vốn đầu tư CSVCKT của PLC rất lớn. Hiện nay công ty đang phải huy động từ các tổ chức tín dụng, tài chính. Vì vậy, việc cơ cấu lại vốn của Công ty là cần thiết và hợp lý.
II. Chiến lược phát triên Công ty
1.Chiến lược công ty
- Tiếp tục là một trong những công ty SXKD hàng đầu các sản phẩm hoá dầu : Dầu mỡ nhờn, Nhựa đường, Hoá chất.. tại Việt Nam.
- Đầu tư phát triển hệ thống CSVCKT hiện đại, công nghệ cao, có vị trí thuận lợi tại các trung tâm kinh tế lớn : Hà Nộ, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh, Cần Thơ...
- Sản xuất các sản phẩm hoá dầu mang thương hiệu Petrolimex có chất lượng đạt tiêu chuẩn Quốc gia, quốc tế, thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách khàng.
- Đầu tư phát triển hoạt động xuất nhập khẩu các sản phẩm Hoá dầu sang thị trường các nước.
- Đa dạng hoá các hoạt động SXKD trên cơ sở khai thác những lợi thế có sẵn của Công ty, đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
- Tăng cường công tác đầu tư phát triển nguồn nhân lực, tạo môi trường làm việc tốt nhất cho người lao động, quan tâm phát triển lợi ích cộng đồng.
- Đầu tư xúc tiến quảng cáo thương hiệu PLC.
- Không ngừng nâng cao giá trị doanh nghiệp nhằm mang lại giá trị tối đa cho các cổ đông của Công ty.
- Phát triển Công ty nhanh và bên vững.
2. Kế hoạch lợi nhuân, cổ tức, đầu tư tới năm 2010.
2.1. Một số chỉ tiêu Kế hoạch doanh thu, lợi nhuận và cổ tức
Biểu 7 : Một số chỉ tiêu Kế hoạch doanh thu, lợi nhuận và cổ tức giai năm 2009-2010.
( Đơn vị : 1.000.000VNĐ )
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
KH
+/- so với 2008
KH
+/- so với 2009
Doanh thu thuần
2.430.000
7.10%
2.606.000
7.24%
Lợi nhuận sau thuế
84.450
13.66%
86.860
2.85%
Lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần
3.48%
6.42%
3.33%
-4.13%
Lợi nhuận sau thuế/ Vốn điều lệ
16.89%
-9.97%
17.37%
2.84%
Tỷ lệ cổ tức/năm
12.00%
0.00%
12.00%
0.00%
2.2. Kế hoạch đầu tư của Công ty PLC tới năm 2010
Biểu 8 : Kế hoạch đầu tư của công ty PLC năm 2009-2010
Đơn vị : triệu đồng
STT
Tên công trình, dự án đầu tư
Năm
2009
2010
Tổng cộng
186.900
210.850
01
A-Các công trình dự án xây dựng CSVCKT – do PLC đầu tư 100%
57.900
20.850
02
Các công trình dự án xây dựng CSVCKT phục vụ ngành DMN
31.400
8.350
03
Các công trình dự án xây dựng CSVCKT phục vụ ngành NĐ
25.500
10.500
Các công trình dự án xây dựng CSVCKT phục vụ ngành HC
1.000
2.000
B-Các dự án Công ty PLC góp vốn đầu tư cùng doanh nghiệp khác. Trong đó:
129.000
190.000
01
Góp 49% vốn dùng Công ty VIPCO mua hoặc đóng mới 02 tàu Nhựa đường 2.000DWT ( PLC đầu tư 64.5 tỷ VNĐ)
20.000
30.000
02
Góp 50% vốn cùng Công ty PGC đầu tư Toà nhà văn phòng tại số 775 đường Giải Phóng – Hà Nội..
40.000
35.000
( nguồn : PLC )
III. Giải pháp thực hiện chiến lược, nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty PLC.
1. Xây dựng Công ty PLC là Công ty dẫn đầu về sản lượng, thị phần
- Đầu tư phát triển thị trường, thị phần, hệ thống phân phối các sản phẩm Hoá dầu trải đều trên toàn quốc.
- Tăng sản lượng, thị phần Dầu mỡ nhờn : Tăng sản lượng trung bình hầng năm từ 5-7%. Phấn đấu đạt thị phần từ 22-23%.
- Tăng sản lượng, thị phần Nhựa đường : Tăng sản lượng trung bình hầng năm từ 5-7%. Phấn đấu đạt thị phần từ 22-23%.
- Tăng sản lượng, thị phần Hoá chất : Tăng sản lượng trung bình hầng năm trên 9%. Phấn đấu đạt thị phần từ 30-35%.
2. Đầu tư phát triển hệ thống CSVCKT hiện đại, công nghệ cao..
- Nâng cấp hiện đại hóa Nhà máy Dầu nhờn Nhà Bè – TP. Hồ Chí Minh để đảm bảo 02 Nhà mát pha chế dầu nhờn của PLC có công nghệ sản xuấ hiện đại, tự động hoá cao, công suất lớn, pha chế được snả phẩm có cấp chất lượng cao, sản phẩm đặc chủng.
- Đầu tư mở rộng Kho NĐ Nhà Bè – TP. Hồ Chí Minh, Khó NĐ Quy Nhơn – Bình Định, Đầu tư Tổ hợp Nhà mát, Khó NĐ Thọ Quang – TP. Đà Nẵng để đảm bảo PLC có 05 Kho Nhựa đường đặc nóng với tổng sức chưa 20.000m3.
- Đầu tư mới Kho Hoá chất Nhà bè – TP. Hồ Chí Minh, phấn đấu PLC có 02 kho dung môi, hoá chất có tổng sức chứa 29.000m3.
- Đầu tư mới kho cảng Hoá dầu tại Đình Vũ - Hải Phòng.
3. Tăng cường công tác đầu tư phát triển nguồn nhân lực, tạođiều kiện làm việc tốt nhất cho NLĐ, quan tâm phát triển lợi ích cộng đồng.
- Tuyển dụng và đào tạo lao động có trình độ chuyên môn cao, trình độ ngoại ngữ giỏi và các kĩ năng phù hợp với hoạt động SXKD của Công ty.
- Xây dựng các chính sách thu hút nguồn nhân lựcm chế độ đãi ngộ tốt, môi trường làm việc thân thiện, văn hoá công ty... tạo động lực tốt cho NLĐ phát huy khả năng, trí tuệ và găn bó lâu dàu vì mục tiêu và lợi ích chung của Công ty.
- Quan tâm đóng góp cho các hoạt động xã hội, từ thiện, bảo trợ, khuyến học..
4. Đầu tư xúc tiến quảng cáo
Gia tăng hoạt động xúc tiến bán hàng, quảng cáo, quan hệ công chúng và gây dựng hình ảnh của Công ty, các sản phẩm của Công ty đối với khách hàng trong nứơc và nước ngoài.
5. Nâng cao năng lực tài chính, năng lực cạnh tranh
- Quan hệ với các ngân hàng lớn, các tổ chức tín dụng trong nước và nước ngoài để kí các hợp đồng tín dụng có mức lãi suất cạnh tranh.
- Quan hệ với các nhà cung cấp lớn để đàm phán hạn mức tín dụng thanh toán, trả chậm, mua lô lớn với giá cả cạnh tranh.
- Siết chặt chặt công nợ, thanh toán chậm của khách hàng trong nước, giảm thiểu các rủi ro tài chính.
- Tiết kiệm các chi phí sản xuấ, vận tải, kinh doanh để giảm giá thành sản phẩm.
- Xây dựng giá bán, cơ chế bán hàng, tiếp thị, khuyến mại, dịch vụ kĩ thuật, nâng cao năng lực tiếp thị của đội ngũ bán hàng...linh doạt so với các hãng cạnh tranh.
6. Tham gia giao dịch và niêm yết trên các TTGDCK với mục tiêu :
- Nâng cao tính công khai, minh bạch trong hoạt động SXKD của Công ty.
- Huy động vốn từ thị trường chứng khoán.
KẾT LUẬN
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh hiện nay, đặc biệt từ khi Việt Nam gia nhập WTO, Hoạt động sản xuất kinh doanh các sản phẩm Hoá dầu tại thị trường Việt Nam diễn ra trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng phức tạp. Áp lực cạnh tranh đối với PLC tăng lên do phải đối mặt với sự biến động của nền kinh tế, do phải đối mặt với sự xuất hiện của các hang nước ngoài và các doanh nghiệp trong nước. Tuy nhiên, với những lợi thế cạnh tranh về ngành nghề truyền thống, uy tín thương hiệun Petrolimex – PLC, cơ sở vật chất kĩ thuâtn, nhân tố con người, kinh nghiệm cũng như lợi thế “ sân nhà ”, PLC hoàn toàn tự tin tận dụng các cơ hội và tránh được mối đe doạ để phát triển nhanh và bền vững. Tuy nhiên Công ty cần đầu tư mạnh hơn nữa vào các hoạt động xúc tiến bán, các hoạt động marketing,... để mở rông quy mô, đa dạng hoá hoạt động và đạt được hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Hoá dầu Petrolimex, em có cơ hội được hoạt động nhiều hơn trong lĩnh vực thương mại.
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ công nhân viên Công ty cổ phần Hoá dầu PETROLIMEX và thầy giáo PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo tổng hợp này.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5703.doc