Tình hình hoạt động tại Công ty Cổ phần May 10

Năm 1965, giặc Mỹ đem không quân bắn phá miền Bắc để chặn nguồn chi viện cho miền Nam, xí nghiệp May 10 nằm cạnh trục đường 5, con đường giao thông huyết mạch, gần kho xăng dầu và cạnh sân bay Gia Lâm nên đã trở thành mục tiêu đánh phá của không quân Mỹ. Trước tình hình đó, xí nghiệp đã hiểu rõ nhiệm vụ mới và nhanh chóng chuyển hướng hoạt động sản xuất, nhiệm vụ chủ yếu vẫn là sản xuất quân trang phục vụ quân đội. e. Giai đoạn 1973 – 1975 Năm 1973, hiệp định Paris được kí kết, Mỹ rút quân về nước. Nhận thức rõ cuộc chiến tranh thống nhất đất nước của nhân dân ta sắp đến ngày kết thúc, cán bộ công nhân May 10 được cấp trên giao nhiệm vụ may nhiều quân trang phục vụ quân giải phóng.

doc36 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1032 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Công ty Cổ phần May 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sản lượng và chất lượng của công ty ngày càng được tăng lên. g. Giai đoạn từ năm 1986 đến nay Đến năm 1987, do việc sát nhập các Bộ, xí nghiệp May 10 được đổi tên thành công ty May 10. Thời kì này công ty tiếp tục mở rộng và phát triển thêm nhiều dây chuyền sản xuất mới. Năm 1990, nhà máy có 4 phân xưởng may. Năm 1992, số lượng công nhân viên là 1437 người. Tháng 1/1992 công ty chuyển về trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ (nay là Bộ Công nghiệp). Ngày 23/04/1993, công ty May 10 được thành lập theo quyết định số 216 CNN/TCLĐ của Bộ Công nghiệp nhẹ, căn cứ theo quyết định số 388 – HĐBT của Chính phủ ngày 02/11/1991, giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 106286 ngày 07/04/1993 của trọng tài kinh tế Hà Nội cấp. Từ thời điểm đó tới nay, trước tình hình biến động của thị trường với sự cạnh tranh gay gắt của các công ty khác, công ty May 10 vẫn đứng vững và phát triển với các mặt hàng sản xuất chủ yếu là các loại áo sơ mi, áo jacket, quần âu, Năm 2004, trước yêu cầu cổ phần hoá các doanh nghiệp của Nhà nước, công ty May 10 đã tiến hành cổ phần hoá theo quyết định số 105/2004/QĐ-BCN của Bộ Công nghiệp với số vốn điều lệ là 54 tỷ đồng, trong đó, Nhà nước nắm giữ 51% cổ phần và bán ra cho nhân viên trong công ty 49%. Như vậy, trong quá trình phát triển từ một đơn vị nhỏ bé, thiết bị lạc hậu chỉ sản xuất những sản phấm đơn giản, chủ yếu phục vụ quân đội, đến nay, May 10 không chỉ là đơn vị Anh hùng Lao động thời kỳ đối mới, mà còn trở thành một trong những doanh nghiệp may hàng đầu của Việt Nam. Hiện nay, May l0 có 14 xí nghiệp thành viên, 8.000 lao động, 4.000 máy móc thiết bị hiện đại ngang tầm quốc tế. Năng lực mỗi năm đạt 18 triệu sản phẩm, trong đó 80% sản lượng được xuất khẩu đi các nước châu Âu, Hoa Kỳ, Nhật Bản... với những thương hiệu nổi tiếng thế giới như Pierre Cardin, Alain Delon, Seildensticker, Camel, Pharaon Series, Bigman, Cléopetre... 2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty và các phòng ban a. Chức năng và nhiệm vụ của công ty Chức năng của công ty Công ty cổ phần May 10 trực thuộc Tổng công ty Dệt may Việt Nam có chức năng chính là sản xuất và kinh doanh các sản phẩm may mặc như: áo sơ mi các loại, áo Jacket các loại, quần âu, quần soóc, bộ ngủ, quần áo bảo hộ lao động, phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Phương thức chính để sản xuấtcủa công ty là nhận gia công toàn bộ, sản xuất hàng xuất khẩu dưới hình thức xuất FOB và sản xuất hàng phục vụ tiêu dùng nội địa. Ngoài ra, công ty còn có thêm một số chức năng sau: Tổ chức thực hiện các chính sách bán sản phẩm, vận chuyển hàng hoá, kết nối kênh phân phối tại thị trường trong và ngoài nước. Chức năng dự trữ, bảo vệ, quản lý chất lượng hàng hoá, nghiên cứu và phát triển mặt hàng mới. Thu thập và phân tích các thông tin thị trường, các hoạt động của công ty để đưa ra các quyết định điều chỉnh, bổ sung về việc sản xuất kinh doanh sản phẩm nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, lợi nhuận của công ty, Thực hiện các hoạt động hạch toán kinh tế độc lập, có đầy đủ chức năng pháp nhân trước pháp luật. Nhiệm vụ của công ty Trong giai đoạn hiện nay, công ty đề ra một số nhiệm vụ cụ thể như sau: Công ty phải đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với nhà nước. Đảm bảo công ăn việc làm ổn định, cải thiện và không ngừng nâng cao điều kiện làm việc cũng như đời sống cho cán bộ công nhân viên. Tuân thủ các quy định của pháp luật, chính sách Nhà nước. Hoạch định công ty cổ phần May 10 trở thành một doanh nghiệp may thời trang với tầm vóc lớn trong nước cũng như trong khu vực. Phát triển đa dạng hoá sản phẩm, đẩy mạnh phát huy sản phẩm mũi nhọn và không ngừng nâng cao chất lượng và hệ thống quản lý chất lượng. Hoạch định cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh của công ty. Nâng cao thị trường trong nước, ổn định và mở rộng thị trường xuất khẩu. Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật và của Nhà nước. b. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần May 10 được tổ chức theo kiểu trực tuyến và chức năng. Các phòng ban không trực tiếp ra quyết định xuống . Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức các phòng ban của công ty cổ phần May 10 Tổng GĐ CT HĐQT ĐDLĐ về ATSK Phó tổng GĐ GĐ điều hành ĐDLĐ về MT ĐDLĐ về CL GĐ điều hành GĐ điều hành P. Kinh doanh Phòng QA Tổ kiểm hoá Tổ quản trị Trưởng ca A Phòng kế hoạch 5 xí nghiệp may Tổ hòm hộp Trưởng ca B Văn phòng Ban đầu tư Phòng TCKT Các PX phụ trợ XN địa phương Phòng kho vận Trường đào tạo Tổ cắt A Tổ là A Các tổ cắtmay Các tổ may Tổ cắt B Tổ là B Nguồn: Ban tổ chức hành chính công ty May 10 Phòng kĩ thuật các bộ phận trực thuộc mà chủ yếu làm nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc trong quá trình chuẩn bị ban hành và thực hiện quyết định thuộc phạm vi của mình. Ban giám đốc Tổng giám đốc: là người đại diện về pháp nhân của công ty, có quyền điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh chung của công ty, là người chịu trách nhiệm trước tổng công ty và nhà nước. Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị Tổng công ty Dệt may Việt Nam bổ nhiệm và miễn nhiệm. Tổng giám đốc có nhiệm vụ nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do Tổng Công ty Dệt may giao để quản lý và sử dụng theo nhiệm vụ được giao. Phó Tổng giám đốc: giúp Tổng giám đốc điều hành các hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty, được uỷ quyền thay mặt Tổng giám đốc giải quyết các công việc khi Tổng giám đốc vắng mặt, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Tổng giám đốc về các công việc được giao. Phó tổng giám đốc được Tổng giám đốc uỷ quyền đàn phán và kí kết một số hợp đồng kinh tế với khách hàng trong và ngoài nước, trực tiếp quản lý các phòng: phòng kế hoạch, 5 xí nghiệp tại công ty, phòng kinh doanh, phòng QA, đại diện cho người lao động về chất lượng. Ba giám đốc điều hành: giúp Tổng giám đốc điều hành các hoạt động sản xuất của công ty, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các công việc được giao. Giám đốc điều hành trực tiếp quản lý các phòng: phòng tài chính kế toán, các phân xưởng phụ trợ, các xí nghiệp địa phương, phòng kho vận, trường đào tạo và đại diện cho người lao động về môi trường an toàn lao động. Các phòng ban chức năng Phòng kế hoạch: Là bộ phận tham mưu cho ban giám đốc, có chức năng lập kế hoạch về nhập và xuất nguyên vật liệu cho sản xuất trong các kì tới, lập kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, doanh thu, lợi nhuận. Phòng kế hoạch còn tham gia đàm phán kí kết hợp đồng kinh tế, soạn thảo và thanh toán các hợp đồng, giải quyết các thủ tục xuất nhập khẩu trực tiếp theo sự uỷ quyền của Tổng giám đốc, xây dựng và đôn đốc thực hiện kế hoạch sản xuất của các đơn vị để đảm bảo hoàn thành kế hoạch của công ty. Phòng kinh doanh: bao gồm phòng marketing, hệ thống cửa hàng, hệ thống kho. Phòng kinh doanh có nhiệm vụ nghiên cứu tìm hiểu thăm dò và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm, hoạch định hệ thống phân phối, các cửa hàng, đại lý, các chiến lược về giá bán, tham gia các đàm phán kí hợp đồng tiêu thụ với khách hàng trong và ngoài nước, đặt hàng sản xuất với phòng kế hoạch. Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm về hoạch định các định mức nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm, các yêu cầu về kĩ thuật sản phẩm, định mức lao động cho công nhân viên, tổ chức dây chuyền may, giám sát các hoạt động của công nhân kĩ thuật và các xí nghiệp trên khía cạnh an toàn sản xuất, an toàn lao động, nghiên cứu và bảo dưỡng thiết bị máy móc, đào tạo bồi dưỡng tay nghề, Ban đầu tư phát triển: trực thuộc Tổng giám đốc, có nhiệm vụ nghiên cứu tìm tòi để nhập các thiết bị máy móc, hoạch định các công trình nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ban đầu tư phát triển có chức năng tham mưu cho Tổng giám đốc về quy hoạch, đầu tư phát triển công ty, lập dự án đầu tư, tổ chức thiết kế, thi công và tổ chức giám sát thi công các công trình xây dựng cơ bản, bảo dưỡng, duy trì các công trình xây dựng, vật kiến trúc trong công ty. Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ ghi chép, xử lý và phân tích các dữ liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, quản lý nguyên vật liệu nhập vào, xuất ra, tính toán các khoản lương cho cán bộ công nhân viên, tính toán các khoản phải nộp cho Nhà nước. Phòng tài chính kế toán còn tham gia xây dựng kế hoạch giá thành, xây dựng kế hoạch thu chi tài chính, giá tiêu thụ sản phẩm, kế hoạch tiền vốn, các quy định về chỉ tiêu tiền mặt, chuyển khoản của các khâu trong công ty, xây dựng và trình Tổng giám đốc ban hành những quy định về ghi chép sổ sách các số liệu ban đầu, các quy định về hạch toán kế toán ở các đơn vị. Phòng tổ chức hành chính: là đơn vị tổng hợp vừa có chức năng giải quyết về nghiệp vụ quản lý sản xuất kinh doanh vừa phục vụ về hành chính và xã hội, tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc về các công tác cán bộ lao động, tiền lương, hành chính quản trị, y tế nhà trẻ, bảo vệ quân sự và các hoạt động xã hội của công ty. Phòng QA: có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng của các khâu trong quy trình công nghệ sản xuất để đảm bảo chất lượng do công ty và khách hàng đề ra, tham mưu cho Tổng giám đốc trong công tác quản lý chất lượng của công ty theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000, duy trì và đảm bảo hệ thống chất lượng hoạt động có hiệu quả. Trường đào tạo: là đơn vị trực thuộc cơ quan tổng giám đốc, có chức năng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp vụ, cán bộ điều hành và công nhân kỹ thuật các ngành nghề phục vụ cho quy hoạch cán bộ, sản xuất kinh doanh và theo yêu cầu của các tổ chức kinh tế. Phòng kho vận: có nhiệm vụ quản lý việc nhập kho và xuất kho các nguyên vật liệu sản xuất, các bán thành phẩm và thành phẩm, quản lý quá trình vận chuyển sản phẩm đến các hệ thống tiêu thụ Phân xưởng cơ điện: là đơn vị phụ trợ sản xuất, có chức năng quản lý thiết bị, cung cấp năng lượng, bảo dưỡng sửa chữa thiết bị, chế tạo công cụ thiết bị mới và các vấn đề liên quan đến quá trình sản xuất chính cũng như các hoạt động khác của công ty. Phân xưởng thêu - giặt – là: là đơn vị phụ trợ sản xuất, có chức năng thực hiện các bước công nghệ thêu, giặt sản phẩm và tổ chức triển khai dán nhãn mác lên sản phẩm. Phân xưởng bao bì: là đơn vị phụ trợ sản xuất, cung cấp hòm, hộp cát tông, bìa lưng, khoanh cổ cho công ty và khách hàng, thực hiện các bước công nghệ in. Các xí nghiệp thành viên: là các đơn vị sản xuất chính của công ty với nhiệm vụ: tổ chức sản xuất hoàn chỉnh sản phẩm may từ khâu nguyên phụ liệu, cắt, may, là, gấp, đóng gói đến nhập thành phẩm vào kho theo đúng quy định. II. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN VỪA QUA 1. Đặc điểm hoạt động của công ty a. Lĩnh vực và mặt hàng sản xuất kinh doanh Lĩnh vực đăng kí kinh doanh của công ty: Sản xuất các sản phẩm áo MS01 – 16 với các sản phẩm chính là quần áo các loại. Đăng kí kinh doanh xuất nhập khẩu hàng may mặc, buôn bán thương mại các sản phẩm thuộc ngành may. Nhập khẩu nguyên liệu và thiết bị máy móc phục vụ sản xuất. Thực hiện xuất khẩu uỷ thác (nếu có). Lĩnh vực hoạt động Sản xuất kinh doanh các loại quần áo thời trang và nguyên phụ liệu ngành may. Kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp tiêu dùng khác. Kinh doanh văn phòng, bất động sản, nhà ở cho công nhân. Đào tạo nghề. Xuất nhập khẩu trực tiếp. Mặt hàng sản xuất kinh doanh của công ty: Công ty cổ phần May 10 là một doanh nghiệp chuyên may gia công và xuất khẩu hàng may mặc. Sản phẩm của công ty là quần áo may sẵn các loại phục vụ cho nhu cầu của người tiêu dùng. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhu cầu rất cao là hợp thời trang vì luôn thay đổi theo mốt, theo thời vụ, theo khí hậu và thời điểm vào các dịp lễ hội. Trong các mặt hàng của công ty thì mặt hàng chủ yếu là áo sơ mi, Jacket, quần âu b. Thị trường của công ty Công ty cổ phần May 10 có thị trường trải rộng, bao gồm thị trường trong và ngoài nước, trong đó, thị trường nước ngoài chiếm chủ yếu doanh thu của công ty, từ 70% - 85%. Thị trường trong nước trải rộng từ Bắc đến Nam nhưng chủ yếu là ở hai miền Bắc và Nam, thị trường miền Trung, Tây Nguyên và Nam Trung Bộ còn chưa phân phối được. Đối với thị trường nước ngoài, công ty chủ yếu xuất khẩu sang các thị trường chính sau: Thị trường EU: khối thị trường này không có sự phân biệt đối với hàng Việt Nam nhưng yêu cầu chất lượng hàng hoá cao và chính xác trong thời hạn giao hàng nên đòi hỏi công ty phải có nỗ lực cao khi tham gia vào thị trường này. Có thể kể một số hãng chính đang hợp tác với công ty như: Miles, Handelsgesellschaft, International MHB, New M, Supreme, Seidensticker, Target, K – Mart, Thị trường Nhật Bản: Đây là một thị trường rất hấp dẫn vì giá tương đối cao, mẫu mã không thay đổi nhiều, thời gian giao hàng không đến nỗi quá ngặt nghèo, cứng nhắc. Tuy nhiên, vấn đề chính khi xuất hàng sang thị trường này là ghim và kim lẫn trong hàng. Nếu bị phát hiện có kim và ghim lẫn trong hàng thì khách hàng sẽ khiếu nại và sẽ phải bồi thường giá trị tương đối lớn. Do vậy, khi triển khai sản xuất cũng như trong công đoạn kiểm tra hàng trên dây chuyền và công đoạn kiểm tra hàng trước khi xuất khẩu là vấn đề công ty đặc biệt lưu ý để không bị sót kim và ghim gãy trong hàng. Hãng hợp tác với công ty trong thị trường này có thể kể tới là Itochu Corp. Thị trường Mỹ: Đây là một thị trường lớn, hấp dẫn vì đơn hàng thường với số lượng lớn, chất lượng không đòi hỏi khắt khe, giá cả hợp lý. Tuy nhiên, vấn đề thời hạn giao hàng, các quy định, thủ tục phức tạp khi nhập khẩu là một trở ngại lớn đối với công ty. Việc gia nhập WTO là một thuận lợi lớn đối với các doanh nghiệp dệt may nói chung và đối với công ty May 10 nói riêng vì các thủ tục nhập khẩu và các chi phí khi nhập khẩu đã giảm thiểu. Đây sẽ là một thuận lợi lớn vì sau khi gia nhập WTO, hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu vào Mỹ đã tăng 35%. Tuy nhiên, để thâm nhập và đứng vững trên thị trường này, công ty cần phải có năng lực sản xuất lớn, trình độ tổ chức quản lý cao để đảm bảo đúng ngày giao hàng, đúng số lượng, chủng loại và quy định về quy cách phẩm chất. Thị trường Châu Á: thị trường này rất phù hợp vì đối tác có rất nhiều điểm tương đồng về phong tục tập quán, làm việc dựa theo tình cảm hơn nên khi công ty gặp khó khăn thì thường giúp đỡ chứ không đòi phạt như khách hàng của các thị trường khác. Tuy nhiên có một bất lợi lớn là giá cả thấp hơn các thị trường khác. c. Hệ thống cơ sở phục vụ sản xuất kinh doanh Hệ thống xí nghiệp thành viên May 10 có 8000 cán bộ, công nhân tay nghề giỏi với ý thức trách nhiệm cao, giàu kinh nghiệm, hàng năm sản xuất 18 triệu sản phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Hiện nay, công ty cổ phần May 10 có 13 xí nghiệp thành viên, trong đó có 5 xí nghiệp tại Hà Nội, còn lại ở các địa phương khác như Hải Phòng, Thái Bình, Quảng Bình, Nam Định, Thanh Hoá. Các xí nghiệp thành viên có năng suất rất cao, hàng năm sản xuất ra từ 700.000 – 2.200.000 bộ/năm và xuất thẳng sang các thị trường khó tính như Nhật Bản, Châu Âu. Hệ thống phân phối Công ty có một hệ thống phân phối trải dài từ Bắc vào Nam, gồm 126 đại lý, trong đó tại Hà Nội có 20 cửa hàng, Bắc Giang có 2 cửa hàng, Hải Phòng có 1 cửa hàng, Thanh Hoá có 1 cửa hàng, Ninh Bình có 1 cửa hàng, Bắc Kạn có 1 cửa hàng,... và một số tỉnh thành trên cả nước. Cơ sở vật chất và nguồn vốn Cơ sở vật chất May 10 là doanh nghiệp may đi đầu hiện đại hoá công nghệ sản xuất và ứng dụng thành công các tiến bộ kĩ thuật về may mặc của các nước Châu Âu từ những năm 70 của thế kỉ trước. Hiện nay, số lượng máy móc thiết bị chuyên dùng của công ty chủ yếu do các nước thuộc EU, Nhật Bản, Mỹ chế tạo. Riêng tại khu vực Gia Lâm có năm xí nghiệp với nhà cửa khang trang, có các dây chuyền cắt may, giặt hoàn thiện, hệ thống là hơi, là thổi gấp áo tự động, vào loại hiện đại nhất tại thời điểm này trên thế giới. Bảng 1: Tình hình máy móc trang thiết bị của công ty qua 3 năm 2006- 2008 Đơn vị: chiếc Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 +/- % +/- % Máy móc thiết bị may mặc 967 1015 1032 46 4,76 20 1,79 Nhà xưởng, vật kiến trúc 15 15 15 0 0,00 0 0,00 Phương tiện vận tải 8 8 9 0 0,00 1 12,5 Thiết bị quản lý 115 134 149 19 24,36 15 15,46 Tổng 1105 1188 1205 83 7,51 17 1,43 ( Nguồn: Phòng kế toán – tài chính của công ty) Qua bảng trên cho thấy, trong 3 năm công ty đã không ngừng đầu tư đổi mới trang thiết bị máy móc, biểu hiện ở số lượng thiết bị may mặc tăng dần từ 976 chiếc năm 2006 lên 1015 chiếc năm 2007 và 1032 chiếc năm 2008. Máy móc trong công ty một phần là do đối tác gia công bàn giao, phần còn lại là đầu tư mới. Việc đầu tư máy móc giúp cho công ty hoàn thiện được một số sản phẩm, tránh tình trạng đi thuê ngoài. Bên cạnh đó, việc các đối tác gia công bàn giao máy móc sẽ giúp cho công ty tích luỹ được kinh nghiệm trong việc tiếp cận công nghệ mới. Nhà xưởng không có gì biến động trong ba năm qua, số lượng phương tiện vận tải biến động cũng không nhiều nhưng số thiết bị quản lý tăng nhanh. Năm 2006, số lượng thiết bị này là 115 chiếc thì năm 2007 đã tăng lên 19 chiếc, tương ứng với 24,36% và năm 2008 tăng lên so với năm 2007 là 15 chiếc, tương ứng với 15,46%. Số thiết bị này đa phần là các phần mềm, máy vi tính, máy photocopy, máy in, để giúp cho việc quản lý thông tin trong công ty nhanh chóng và thông suốt. Nhìn chung, máy móc thiết bị của công ty khá đầy đủ, phục vụ tốt cho việc quản lý cũng như các hoạt động sản xuất, dịch vụ của công ty. Hệ thống máy móc được đầu tư nhiều hơn, dây chuyền sản xuất hiện đại đã hỗ trợ rất nhiều cho việc tăng năng suất, chất lượng của sản phẩm. Hệ thống thiết bị văn phòng được quan tâm đầu tư giúp cho việc quản lý được nhanh chóng và thông suốt. Để đáp ứng được nhu cầu công nghiệp hoá - hiện đại hoá của đất nước và yêu cầu của khách hàng thì việc đầu tư trang thiết bị là hoàn toàn hợp lý. Bên cạnh đó, Công ty May 10 còn là doanh nghiệp đi đầu trong quản lý chất lượng sản phẩm từ công ty đến các xí nghiệp thành viên theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 – 2000 và thực hiện quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 14000, được tổ chức BVQI của Vương quốc Anh đánh giá thẩm định và cấp chứng chỉ. Công ty cũng đã áp dụng hệ thống trách nhiệm xã hội DA 8000 trong toàn doanh nghiệp. May 10 là một trong những công ty đầu tiên của ngành may Việt Nam xây dựng hoàn chỉnh và thực hiện đồng bộ cả ba tiêu chuẩn quan trọng này, đáp ứng được những yêu cầu khắt khe nhất về chất lượng sản phẩm đối với các thị trường có sức mua lớn nhất trên thế giới. Vốn sản xuất kinh doanh Công ty May 10 có vốn điều lệ khi tiến hành cổ phần hoá là 54 tỷ đồng, trong đó Nhà nước nắm giữ 51%, bán ra cho công nhân viên trong công ty 49%. Giá trị thực tế của Công ty May 10 tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2003 để cổ phần hoá (Quyết định số 2342/QĐ-TCKT ngày 03 tháng 9 năm 2004 của Bộ Công nghiệp) là 191.582.176.851 đồng. Trong đó, giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại Công ty là 54.364.533.575 đồng. Tổng số cổ phần bán ưu đãi cho 5.767 lao động trong Công ty là 264.600 cổ phần với giá trị được ưu đãi là 7.938.000.000 đồng. Theo bảng số liệu trên, tổng nguồn vốn sản xuất kinh doanh của công ty có sự biến động lên xuống. Năm 2006, tổng nguồn vốn là 210020 triệu đồng, sang năm 2007 tăng thêm 39568 triệu, tương đương với tăng 17,4%. Năm 2008, tổng nguồn vốn giảm so với năm 2007 là 17198 triệu đồng, tương ứng với giảm 7,3%. Biến động tổng nguồn vốn do nghiều nguyên nhân, mà chủ yếu là do sự thay đổi về nguồn vốn lưu động, vốn cố định, cũng như thay đổi về nguồn hình thành. Theo tính chất nguồn vốn: qua 3 năm, số vốn lưu động của công ty liên tục biến động. Năm 2006, lượng vốn lưu động là 127778 triệu đồng, năm 2007 tăng lên 39568 triệu đồng, tương ứng với 31% nhưng tới năm 2008, lượng vốn lưu động giảm so với năm 2007 là 17198 triệu đồng, tương ứng với giảm 10,3%. Vốn lưu động năm Bảng 2: Tình hình vốn sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm 2006 – 2008 Đơn vị tính: triệu đồng CHỈ TIÊU 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 +/- % +/- % Tổng nguồn vốn 210025 246608 228683 36593 17,4 -17970 -7,3 Theo tính chất Vốn lưu động 127778 167346 150148 39568 31 -17198 -10,3 Vốn cố định 82237 79262 78535 -2975 -3,6 -727 -0,9 Theo nguồn hình thành Vốn chủ sở hữu 60684 65640 71297 4956 8,2 5657 8,6 Nợ phải trả 149331 180698 157386 31637 21,2 -23582 -13,03 (Nguồn: Phòng kế toán – tài chính của công ty) 2007 tăng mạnh so với năm 2006 là do công ty mới chuyển sang hình thức cổ phần nên vốn cần nhiều để đưa vào sản xuất kinh doanh với quy mô lớn. Vốn lưu động giảm trong năm 2008 là do lượng hàng tồn kho giảm mạnh. Đây là một chiều hướng tốt giúp cho công ty tránh tình trạng ứ đọng vốn. Vốn cố định của công ty giảm liên tục trong 3 năm với số lượng không nhiều. Năm 2007 giảm so với năm 2006 là 2975 triệu đồng, tương đương với 3,6%. Năm 2008 giảm so với năm 2007 là 727 triệu đồng, tương ứng với 0,9%. Lượng vốn cố định giảm là do khấu hao tài sản cố định và một số máy móc thiết bị đã khấu hao hết đưa vào thanh lý. Theo nguồn hình thành: theo bảng số liệu thì nguồn vốn chủ sở hữu của công ty gia tăng không ngừng trong 3 năm. Năm 2006 là 60684 triệu đồng, năm 2007 tăng thêm là 4556 triệu, tương ứng với 8,2%. Năm 2008 tăng so với năm 2007 là 5657 triệu đồng, tương ứng với 8,6%. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do công ty chuyển sang hình thức công ty cổ phần nên thu hút được nhiều vốn góp cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là tín hiệu đáng mừng vì công ty ngày càng tự chủ về vốn hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn vay của công ty có xu hướng chung là giảm dần. Năm 2006 là 149331 triệu đồng, sang năm 2007 tăng thêm 31637, tương ứng với 21,2%. Sự gia tăng này là do gia tăng vốn đầu tư dài hạn để sản xuất kinh doanh. Đến năm 2008, lượng vốn vay lại giảm mạnh, giảm 23582 triệu đồng, tương ứng với 13,03% so với năm 2007. Đây là một điều khả quan đối với tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nhân lực Lao động là nhân tố không thể thiếu được trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của xã hội, là chủ thể trong quá trình sản xuất, là lực lượng tạo ra của cải vật chất trong xã hội. Chính vì vậy, đối với bất kì một doanh nghiệp nào, đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất, lực lượng lao động là rất cần thiết. Riêng đối với các doanh nghiệp trong ngành may mặc, lực lượng lao động đòi hỏi tỉ mỉ và khéo tay thì lực lượng lao động rất quan trọng. Mặt khác, nhu cầu lao động trong ngành dệt may rất lớn. Với dân số Việt Nam khoảng 89 triệu, trong đó lực lượng lao động trẻ chiếm 50% lực lượng lao động của Việt Nam nên đây sẽ là một thuận lợi lớn cho doanh nghiệp. Qua bảng số liệu ta thấy, số lượng lao động của công ty có xu hướng tăng dần, từ 5420 người năm 2006 lên 6027 người năm 2008. Như vậy, quy mô lao động của công ty ngày càng tăng và khá ổn định. Năm 2007 tăng 355 người, tương đương với 6,55% so với năm 2006. Năm 2008 tăng 252 người, tương đương với 4,36% so với năm 2007, qua đó đáp ứng tốt nhu cầu lao động của công ty để tăng quy mô sản xuất. Nếu xét cơ cấu lao động theo giới tính, lao động nữ luôn chiếm tới 80% tổng số lao động trong công ty. Điều này là đặc điểm của ngành may mặc do cần sự khéo léo và tỉ mỉ trong công việc. Tuy nhiên, đây cũng là bất lợi đối với công ty do số phụ nữ nghỉ chế độ thai sản hằng năm lớn, ảnh hưởng tới năng suất và quy mô sản xuất của công ty. Nếu xét cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn thì số lượng lao động trên đại học, đại học, cao đẳng, trung cấp và số công nhân có tay nghề cao có chiều hướng gia tăng trong các năm qua. Lao động trên đại học, đại học và cao đẳng năm 2007 tăng 15,68% so với năm 2006 và năm 2008 tăng thêm 2,47% so với năm 2007. Số lao động ở trình độ trung học chuyên nghiệp cũng tăng nhẹ, số công nhân bậc cao tuy không Bảng 3: Tình hình lao động của công ty trong 3 năm 2006 - 2008 Đơn vị tính: người Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Số lượng % Số lượng % Số lượng % +/- % +/- % Tổng số lao động 5420 100 5775 100 6027 100 355 6,55 252 4,36 Phân theo giới tính Nam 1084 20 1127 19,52 1194 19,81 43 3,97 67 5,94 Nữ 4336 80 4648 80,48 4833 80,19 312 7,20 185 3,98 Phân theo trình độ chuyên môn Trên ĐH – ĐH – CĐ 338 6,24 391 6,77 399 6,62 53 15,68 8 2,47 Trung học chuyên nghiệp 116 2,14 137 2,37 148 2,46 21 18,10 11 8,03 Công nhân bậc cao 684 12,62 693 12 713 11,83 9 1,32 20 2,89 Lao động phổ thông 4282 79 4554 78,86 4833 79,09 272 6,35 279 6,13 Phân theo tính chất công việc Lao động trực tiếp 4849 89,46 5161 89,36 5422 89,96 312 6,43 261 5,06 Lao động gián tiếp 571 10,54 614 10,64 605 10,04 43 7,53 -9 -1,47 ( Nguồn: Phòng tổ chức hành chính của công ty) tăng về tương đối nhưng số lượng tuyệt đối lại tăng lên. Do vậy, nhìn chung lao động ở công ty cổ phần May 10 có cải thiện theo chiều hướng tốt. Nếu xét theo tính chất công việc, phần lớn lao động của công ty là lao động trực tiếp (chiếm 89,36% năm 2006 và có xu hướng tăng (89,96% năm 2008). Đây là một điều hoàn toàn hợp lý vì công ty là công ty sản xuất nên số lượng lao động trực tiếp chiếm phần lớn lao động, số lao động gián tiếp chủ yếu là làm trong bộ phận quản lý. Năm 2008 số lao động gián tiếp đã giảm xuống. Đây là một xu hướng tốt vì giảm lực lượng lao động này tức là giảm bớt bộ máy quản lý, nhờ vậy bộ máy quản lý của công ty đã gọn nhẹ và tiết kiệm được chi phí nhân công cho công ty. Vì Công ty cổ phần May 10 là một công ty đã ra đời từ lâu nên lực lượng lao động không biến đổi nhiều. Tuy nhiên, công ty cũng cần có kế hoạch tuyển dụng có chọn lọc để giúp công ty có lực lượng lao động dồi dào và giỏi chuyên môn. 2. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Trong 4 năm từ năm 2005 – 2008, công ty đã có sự thay đổi lớn trong quá trình sản xuất kinh doanh, đó là việc chuyển từ công ty nhà nước sang công ty cổ phần. Đây là một sự biến chuyển lớn mà cán bộ công nhân viên của công ty đã tích cực phấn đấu để đạt được. Mặc dù mới hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần được 5 năm nhưng công ty đã không ngừng tăng trưởng và phát triển, ngày càng khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường nội địa và thị trường thế giới. Doanh thu Doanh thu là chỉ tiêu đánh giá mặt lượng kết quả sản xuất kinh doanh của bất kì một doanh nghiệp nào. Trong những năm qua, doanh thu của công ty có xu hướng tăng từ 458,668 tỷ đồng lên 481,2 năm 2008, trong đó các năm có sự biến động như sau: Năm 2006 doanh thu tăng 94,316 tỷ đồng tương ứng với 20,5% so với năm 2005. Năm 2007 doanh thu tăng 78,7 tỷ đồng, tương ứng với 14,41% so với năm 2006. Tuy nhiên, sang năm 2008, doanh thu giảm xuống chỉ còn 481,2 tỷ đồng, giảm 150,484 tỷ đồng tương ứng giảm 13,81% so với năm 2007. Nguyên nhân của sự giảm doanh thu này là do sự giảm doanh thu từ hoạt động xuất khẩu. Tuy năm 2008 doanh thu giảm mạnh nhưng nguyên nhân từ môi trường bên ngoài tác động, không phải từ nội bộ công ty. Mặt khác, xét theo cả quá trình thì doanh thu trong quá trình từ năm 2005 – 2008 có xu hướng tăng. Đây là một chiều hướng tốt, thể hiện công ty đang ngày càng phát triển. Lợi nhuận Lợi nhuận là chỉ tiêu để đánh giá công ty làm ăn có hiệu quả, phản ánh các hoạt động của công ty đều được thực hiện tốt. Trong năm 2005, lợi nhuận công ty đạt 12,964 tỷ, sang năm 2006 tăng lên 14,391 tỷ đồng, tăng 1,427 tỷ đồng tương ứng với 11%, năm 2007 lợi nhuận tăng 1,439 tỷ đồng, tương ứng với 10% so với năm 2006. Năm 2008, lợi nhuận tăng nhẹ chỉ tăng 0,67 tỷ đồng, tương ứng với 7,28% so với năm 2007. Năm 2008, tuy doanh thu giảm nhưng lợi nhuận vẫn tăng là do nhiều nguyên nhân, trong đó co sự tiết kiệm trong chi phí sản xuất, chi phí quản lí và chi phí bán hàng của công ty. Các xí nghiệp của công ty đã chuyển sản xuất từ hai ca thành một ca, làm năng suất lao động tăng thêm 10%, trong khi đó chi phí về điện năng giảm được 8%. Bên cạnh đó, doanh thu từ hoạt động gia công tăng 20% nên lợi nhuận của công ty vẫn duy trì được và tăng nhẹ so với năm 2007. Doanh thu từ hoạt động xuất khẩu Là một công ty kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc nên doanh thu từ hoạt động này hàng năm chiếm từ 75% - 80% tổng doanh thu của toàn bộ công ty. Năm 2005, doanh thu từ hoạt động này đạt 417,872 tỷ đồng thì sang năm 2006 tăng lên 482,465 tỷ đồng, tức là tăng thêm 64,593 tỷ đồng tương đương tăng 15,46% so với năm 2005. Năm 2007, doanh thu từ hoạt động xuất khẩu tăng thêm 22,882 tỷ đồng, tức tăng 4,47% so với năm 2006. Năm 2008, doanh thu này giảm xuống còn 383,5 tỷ đồng, tương đương với giảm 121,847 tỷ, tức 24,12%. Như vậy, tỷ lệ tăng doanh thu của năm 2006 là cao nhất và năm 2008, doanh thu xuất khẩu của công ty lại giảm xuống. Năm 2008, tỷ lệ tăng doanh thu giảm xuống là do có sự khó khăn từ nền kinh tế. Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 đã ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh tế nói chung và ngành dệt may nói riêng, trong đó có công ty cổ phần May 10. Sang năm 2008, sự suy thoái của nền kinh tế đã ảnh hưởng nghiêm trọng tới doanh thu xuất khẩu của công ty. Bảng 4: Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần May 10 trong thời gian từ 2005 - 2008 Đơn vị tính: tỷ đồng STT Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2006/2005 2007/2006 2008/2007 +/- % +/- % +/- % Doanh thu 458,668 552,984 631,684 481,2 94,316 20,55 78,7 14,41 -150484 -13,81 Lợi nhuận 12,964 14,391 15,83 16,5 1,427 11 1,439 10 0,67 7,28 Doanh thu từ hoạt động xuất khẩu 417,872 482,465 505,347 383,5 64,593 15,46 22,882 4,47 -121,847 -24,12 Doanh thu từ hoạt động bán hàng nội địa 39,769 69,533 65 97,7 29,764 74,84 -4,533 -6,52 32,7 50,31 (Nguồn: Phòng kế toán – tài chính của công ty) Doanh thu của hoạt động xuất khẩu giảm xuống 24,12% so với năm 2007. Vì vậy, công ty cần có các biện pháp cụ thể để tìm được các đơn đặt hàng mới, bên cạnh đó cần chú trọng phát triển thương hiệu của công ty, đặc biệt với sản phẩm xuất khẩu chủ đạo là sơ mi nam và veston cao cấp để nâng cao được doanh thu và mở rộng thị trường, tạo ra sự phát triển ổn định cho công ty Doanh thu từ hoạt động bán hàng nội địa Bán hàng nội địa không phải là nguồn thu lớn nhất của công ty May 10. Nó chỉ chiếm từ 15% - 20% doanh thu của toàn công ty nhưng đây lại là một nguồn doanh thu tiềm năng của công ty. Với dân số 89 triệu người và cuộc sống của người dân ngày càng được cải thiện sẽ gia tăng những nhu cầu làm đẹp cho bản thân, thị trường nội địa sẽ là thị trường lớn nếu như công ty có thể xâm nhập và chiếm lĩnh. Doanh thu từ hoạt động bán hàng nội địa năm 2005 là 39,769 tỷ đồng, sang năm 2006, doanh thu này tăng lên 69,533 tỷ, tức tăng 29,764 tỷ đồng tương đương với 74,84%. Đây cũng là năm mà doanh thu từ hoạt động bán hàng nội địa có sự gia tăng tương đối là cao nhất. Năm 2007, doanh thu từ hoạt động này giảm xuống còn 65 tỷ đồng, tương ứng giảm 4,533% về tuyệt đối và 6,52% về tương đối. Doanh thu từ hoạt động bán hàng nội địa trong năm 2007 giảm xuống không đáng kể nhưng sang năm 2008, doanh thu này đã tăng lên nhanh chóng, đạt mức 97,7 tỷ đồng, tăng hơn so với năm 2007 32,7 tỷ đồng tương ứng với 50,31% so với năm 2007. Có được kết quả này là do công ty đã quan tâm nhiều hơn tới thị trường nội địa, có nhiều biện pháp để kích thích sức mua từ thị trường nội địa. Trong năm 2008, công ty đã mở rộng phân phối bằng cách tiến hành đầu tư thêm các đại lý, chú ý phát triển thương hiệu của công ty bằng việc quảng cáo, in logo của công ty lên các túi xách bán hàng, các cửa hiệu đại lý và tổ chức tài trợ cho các hoạt động xã hội khác. Chính nhờ những nỗ lực phát triển thương hiệu của công ty nên doanh thu từ thị trường nội địa đã tăng lên nhanh chóng. 3. Tình hình gia công của công ty cổ phần May 10 trong thời gian vừa qua Là một công ty sản xuất hàng may mặc xuất khẩu nhưng hoạt động gia công cũng chiếm một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nó luôn mang lại doanh thu tăng với tỷ trọng cao trong tổng doanh thu. Đối với hoạt động này, công ty chủ yếu may gia công cho các hãng nước ngoài. Doanh thu từ hoạt động gia công cho nước ngoài chiếm trên 80% tổng doanh thu từ hoạt động gia công của công ty, đặc biệt, năm 2005 doanh thu gia công cho nước ngoài đạt tỷ lệ cao tới 89,79% tổng doanh thu từ hoạt động này của công ty. Gia công trong nước không ổn định và thường xuyên thay đổi nên tỷ lệ doanh thu của hoạt động này chiếm tỷ trọng không lớn. Nguyên nhân của sự không ổn định này là do các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu đi gia công cho các đối tác nước ngoài. Các doanh nghiệp trong nước đặt gia công cho nhau chủ yếu để lấy phần chênh lệch trong đơn giá. Chính vì vậy mà đơn giá gia công trong nước thường thấp. Mặt khác, các doanh nghiệp trong ngành may mặc ngày càng nhiều nên các đối tác đặt gia công sẽ chọn những doanh nghiệp nào mà họ thấy tiện lợi nhất cho hoạt động sản xuất của họ. Trong 3 năm 2005 – 2007, doanh thu của hoạt động gia công không ngừng tăng lên. Năm 2006 là 385,877 tỷ đồng, tăng 87,894 tỷ tương đương 29,54% so với năm 2005. Năm 2007, doanh thu tăng 11,36% so với năm 2006. Mức tăng trưởng của hoạt động gia công luôn trên 10%/năm. Thị trường gia công của công ty cũng chủ yếu là thị trường nước ngoài. Trong đó, thị trường Hàn Quốc là thị trường có đơn đặt hàng lớn nhất và ổn định nhất. Các mặt hàng xuất gia công sang Hàn Quốc chủ yếu là các mặt hàng có thế mạnh của công ty như áo Jacket, áo sơ mi nữ, áo sơ mi nam. Một thị trường cũng góp phần lớn trong doanh thu từ hoạt động gia công là thị trường Hồng Kông. Năm 2005, doanh thu của hoạt động gia công cho thị trường này đạt 25,18% tổng doanh thu từ hoạt động này cho thị trường nước ngoài, nhưng sang năm 2006 chỉ còn lại 8,73% và năm 2007 là 12,57%. Sự sụt giảm doanh thu từ thị trường này một phần vì đơn giá các đối tác đưa ra quá thấp. Các sản phẩm mà công ty gia công cho Hồng Kông chủ yếu là quần áo ngủ. Tuy có những sụt giảm lớn nhưng thị trường này vẫn đang là một thị trường quan trọng của công ty. Thị trường Mỹ và EU luôn là những thị trường lớn đem lại nguồn doanh thu khá lớn cho hoạt động gia công của công ty. Thị trường Mỹ năm 2005, doanh thu chiếm 14,25% tổng doanh thu, đạt 38,116 tỷ và có giảm trong những năm 2006, 2007 nhưng vẫn là một thị trường lớn của công ty. Thị trường EU luôn tăng trưởng trong 3 năm 2005 – 2007. Năm 2005, doanh thu từ thị trường này đạt 27,363 tỷ đồng, chiếm 10,23% tổng doanh thu. Năm 2007 đạt 49,263 tỷ đồng, tăng hơn năm 2006 8,211 tỷ đồng, tương đương tăng 20% so với năm 2006. Như vậy, đây là hai thị trường tiềm năng mà công ty đang hướng tới. Đặc biệt, hiện nay khi Việt Nam đã là thành viên của WTO thì sẽ có những thuận lợi cho ngành dệt may nói chung và công ty May 10 nói riêng để tiếp cận hơn với thị trường có nhu cầu lớn này. 4. Các hoạt động cụ thể của công ty trong năm 2008 a. Hoạt động phát triển thương hiệu Trong xu thế hội nhập của Việt Nam với thị trường thế giới, đặc biệt từ khi gia nhập WTO thì thương hiệu ngày càng trở nên quan trọng. Nó là một tài sản vô hình có giá trị vô cùng to lớn của doanh nghiệp mang lại nguồn lợi nhuận không nhỏ. Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển thương hiệu, trong năm 2007 vừa qua, công ty cổ phần May 10 đã có những hoạt động nhằm phát triển thương hiệu May 10 trên thị trường trong nước và quốc tế. Trong năm 2008, công ty đã giành một nguồn kinh phí đáng kể để quảng bá hình ảnh của công ty qua các hoạt động: truyền thông trên truyền hình VTV, truyền hình Hà Nội, các báo, các tạp chí của Trung ương và địa phương, các hoạt động thời trang, các hoạt động quảng cáo trên những tấm biển lớn, trên ôtô và các hoạt động tài trợ. Chuẩn hoá hình ảnh logo, màu sắc của May 10 trên hai nền màu chính là màu xanh và trắng thể hiện xuyên suốt qua các nhận dạng của May 10 như catalogue, cửa hàng, biển hiệu, thể hiện đẳng cấp của May 10. Ý nghĩa của Logo công ty May 10 Logo May10 được thiết kế với ý tưởng cách điệu từ chữ M10 với bố cục chặt chẽ những nét uốn lượn như những dải lụa thể hiện sự phát triển của Doanh nghiệp luôn có hướng vươn lên một cách bền vững. Logo của Công ty cổ phần May 10 Màu xanh của Logo nói lên sự hoà bình, tinh thần đoàn kết nhất trí cao trong doanh nghiệp cũng như tinh thần hợp tác chặt chẽ tạo niềm tin với đối tác và khách hàng. Tập trung nghiên cứu mẫu mã, nguyên liệu, phụ liệu phù hợp và kịp thời cho các sản phẩm chính của công ty là sơ mi và Veston cao cấp. Có chiến lược phù hợp để mở rộng mạng lưới tiêu thụ của May 10 ở trên cả ba miền Bắc, Trung, Nam. Trong năm vừa qua công ty đã phát triển thêm được 19 đại lý, nâng tổng doanh thu nội địa năm 2008 đạt 97,7 tỷ, so với năm 2007 (65 tỷ) tăng 50%. Đặc biệt, năm 2008 công ty đã phát triển thương hiệu May 10 ra nước ngoài, tạo được ấn tượng tốt đối với khách hàng nước ngoài, và sẽ tiếp tục triển khai hoạt động này trong năm 2008. Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu Công ty cổ phần May 10 là một doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc xuất khẩu nên các hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu là các hoạt động chính của công ty. Hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp trong năm 2008 đạt giá trị 84.100.000 USD, chỉ đạt 80,87% so với kế hoạch đặt ra ( 104.000.000 USD). Các hoạt động xuất khẩu không đạt giá trị kế hoạch đề ra do trong năm 2008 doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi sự suy thoái kinh tế toàn cầu. Hoạt động nhập khẩu của công ty trong năm 2008 đạt 53.540.000 USD, vượt kế hoạch đề ra (46.000.000 USD) là 16,39%. Sở dĩ hoạt động nhập khẩu vượt giá trị đề ra do trong năm 2008 công ty đã nhập khẩu một số máy móc thiết bị để mở rộng sản xuất kinh doanh như máy ép quần ở xí nghiệp Veston 2, máy vắt sổ hai đầu ở xí nghiệp Hưng Hà, máy chuyên dụng tại các xí nghiệp may sơ mi, quần âu, b. Hoạt động đầu tư Đầu tư là một hoạt động quan trọng trong doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất. Đầu tư về thiết bị máy móc giúp cho doanh nghiệp tăng năng suất lao động, giảm chi phí hao phí nguyên nhiên vật liệu, không gặp tình trạng lạc hậu về thiết bị với các nước trên thế giới. Đầu tư nhà xưởng mở rộng sản xuất giúp tăng quy mô sản xuất kinh doanh, tăng sản lượng của công ty. Trong năm 2008, hoạt động đầu tư ở công ty May 10 rất mạnh mẽ, có tổng số tiền đầu tư là 37 tỷ đồng, trong đó có thể kể đến một loạt các hoạt động sau: Chuyển sản xuất 2 ca thành 1 ca, không phải đầu tư thêm nhà xưởng. Đầu tư các máy móc thiết bị theo hướng công nghệ hiện đại và tăng năng suất gấp đôi đến gấp 3 so với các thiết bị trước đây như: máy ép quần của xí nghiệp Veston 2, máy vắt sổ hai đầu ở xí nghiệp Hưng Hà, máy chuyên dụng tại các xí nghiệp may sơ mi, quần âu, với chi phí hợp lí. Đầu tư các phần mềm tiên tiến giúp cho quản lý như: công tác quản lý nhân sự, tiền lương, mã số mã vạch, quản lý công nghệ. Công ty tự đầu tư có hiệu quả, đồng bộ các cửa hàng của công ty với chi phí chỉ chiếm 34 – 45% so với giá thị trường, tiết kiệm 1,5 tỷ đồng năm 2008 Đầu tư mở rộng sản xuất cho xí nghiệp may Hưng Hà (Thái Bình), tăng năng lực sản xuất cho xí nghiệp may Hà Quảng (Quảng Bình), nhà kho của xí nghiệp may Thái Hà (Thái Bình), tiếp tục đầu tư mở rộng xí nghiệp may Bỉm Sơn (Thanh Hoá) và một số địa phương khác. c. Hoạt động phát triển nguồn nhân lực Nhân lực là một yếu tố quan trọng trong các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất nói chung và công ty cổ phần May 10 nói riêng. Do vai trò quan trọng của nhân lực trong hoạt động sản xuất nên công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cũng có ý nghĩa to lớn đối với doanh nghiệp. Việc đào tạo và phát triển giúp cho nguồn nhân lực của công ty đáp ứng được yêu cầu đổi mới trong sản xuất kinh doanh, đáp ứng được yêu cầu về trình độ nhân lực trong bối cảnh toàn cầu hoá nền kinh tế hiện nay. Trong năm 2008, công ty dành nguồn kinh phí hơn 2 tỷ đồng cho hoạt động đào tạo về hệ thống, đào tạo về pháp luật (luật Thương mại, luật Lao động, luật Kinh tế, ) cho 1116 cán bộ, công nhân viên trong công ty để đáp ứng những yêu cầu của Luật Việt Nam và những nguyên tắc sơ đẳng nhất của Luật quốc tế. Ngoài ra công ty còn cử 60 lượt cán bộ di tham quan, học tập trong nước và nước ngoài, trong đó đi tham quan học tập ở nước ngoài 45 lượt, chiếm 77%, tạo điều kiện nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên, đồng thời khuyến khích để mỗi người tự trau dồi chuyên môn, nghiệp vụ để có cơ hội phát triển tốt hơn trong thời gian tới. 5. Những mặt còn tồn tại Doanh thu và lợi nhuận còn đạt ở mức chưa cao đối với các đơn vị trong ngành. Chưa có bước đột phá mới trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tư duy bao cấp ỷ lại còn lớn, tư tưởng bình quân còn nặng nề làm ảnh hưởng tới các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Ví dụ như khi thực hiện chuẩn hoá thao tác, giảm giây chế tạo còn vấp phải sự không thông suốt không chỉ trong đội ngũ công nhân mà trong cả đội ngũ cán bộ cấp tổ, cấp xí nghiệp khiến cho việc thực hiện chế độ này chậm lại, ảnh hưởng tới kết quả sản xuất của công ty Công tác tiết kiệm chưa được thực hiện triệt để tới từng người công nhân ở từng vị trí công việc, gây ra lãng phí trong hoạt động sản xuất, gía tăng chi phí và giảm lợi nhuận đạt được của công ty. Bài học kinh nghiệm Xác định rõ mục tiêu, chiến lược cần thực hiện, mục tiêu phải rõ ràng, có thể đo được để mọi thành viên trong công ty đều phấn đấu vì mục tiêu đặt ra. Phải nghiên cứu, kiểm soát để từ đó có kế hoạch thực hiện từng mục tiêu cụ thể, tránh tình trạng chồng chéo trong việc thực hiện các mục tiêu đặt ra. Tổ chức chặt chẽ và thường xuyên theo dõi, rút kinh nghiệm và điều chỉnh kịp thời các mục tiêu đặt ra để phù hợp với tình hình thực tế, tránh trường hợp đặt mục tiêu quá cao dẫn tới không thực hiện được, mục tiêu quá thấp dẫn tới không có động lực để làm việc. Khi đổi mới quy trình thì nên làm thí điểm, làm thử sau đó rút kinh nghiệm để làm rộng ra trong toàn công ty, tuy nhiên vẫn phải theo kế hoạch, không được làm tràn lan. Đảm bảo lợi ích giữa của các bên khách hàng: Khách hàng, công ty và người lao động. Coi trọng công tác đào tạo và nghiên cứu, dành một phần kinh phí cho công tác đào tạo, nghiên cứu để mọi hoạt động của công ty luôn đổi mới, sáng tạo, người lao động trong công ty luôn được nâng cao tay nghề cũng như kinh nghiệm sản xuất. Có cơ chế khuyến khích người tài, người có tâm huyết vì công ty nhận biết rằng “con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển” III. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG THỜI GIAN TỚI 1. Mục tiêu chung của công ty cổ phần May 10 Mục tiêu chung của Công ty May 10 là trở  thành Công ty hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng may mặc. May 10 cam kết đáp ứng mọi yêu cầu đã được thỏa thuận với khách hàng, coi chất lượng sản phẩm là yếu tố quyết định để khách hàng đến với Công ty. May 10 thường xuyên đầu tư máy móc thiết bị hiện đại và áp dụng quy trình công nghệ tiên tiến, hệ thống chất lượng được cải tiến liên tục tạo lòng tin và thỏa mãn mong đợi của khách hàng. May 10 đảm bảo mọi Cán bộ công nhân viên đều được đào tạo thích hợp để có đủ trình độ và năng lực cần thiết hoàn thành công việc được giao. Công ty đảm bảo rằng Chính sách chất lượng và các quy trình kiểm soát được phổ biến và thấu hiểu tới mọi thành viên. Mỗi cán bộ công nhân viên đều phải tuân thủ các quy trình, thủ tục, hướng dẫn đã được xây dựng của hệ thống chất lượng. Trách nhiệm đầu tiên và quan trọng nhất của mỗi vị trí công việc là “Trách nhiệm về chất lượng”. 2. Mục tiêu trong hoạt động sản xuất kinh doanh Với sự phấn đấu của toàn thể ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên trong công ty, trong năm 2008, công ty đã hoàn thành chỉ tiêu đề ra: hoàn thành kế hoạch về lợi nhuận là 123,9% (kế hoạch đặt ra là 607.256 USD, thực hiện được 752.516USD nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động của công ty năm 2008, hoàn thành kế hoạch về doanh thu là 100,1% (kế hoạch đặt ra là 12.747.531 USD, thực hiện được 12.750.516 USD (nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động của công ty năm 2008). Trên cơ sở đó, công ty đã đặt ra chỉ tiêu cho năm 2009 như sau: Doanh thu: 590 tỷ, tăng 20% so với năm 2008 Lợi nhuận: 17,5 tỷ, tăng 6% trở lên so với năm 2008 Thu nhập của công nhân: 1.800.000 đồng/người/tháng Chi phí giảm: 10% – 15% so với năm 2008 Giảm lao động không hiệu quả ở bộ phận lao động gián tiếp: 5% - 10% 3. Phương hướng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Tiếp tục kiện toàn tổ chức hoạt động của công ty theo hướng đa dạng hóa hoạt động kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển trong tình hình mới. Giữ vững danh hiệu Doanh nghiệp dệt may tiêu biểu nhất của ngành dệt may Việt Nam. Xây dựng May 10 trở thành trung tâm thời trang của Việt Nam. Đa dạng hóa sản phẩm, chuyên môn hóa sản xuất, đa dạng hóa ngành hàng, phát triển dịch vụ, kinh doanh tổng hợp. Tư vấn, thiết kế và trình diễn thời trang. Chuyển từ may gia công sang may xuất khẩu theo phương thức mua đứt, bán đoạn Nâng cao tỷ trọng hàng sản xuất kinh doanh trong nước Nâng cao năng lực quản lý toàn diện, đầu tư các nguồn lực, chú trọng vào việc phát triển yếu tố con người, yếu tố then chốt để thực hiện thành công các nhiệm vụ trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Tiếp tục thực hiện triệt để hệ thống tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000, ISO 14000 và SA 8000 Xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty, nhãn hiệu hàng hóa, mở rộng kênh phân phối trong nước và quốc tế. Xây dựng nền tài chính lành mạnh. Bằng nhiều biện pháp tạo điều kiện và có chính sách tốt nhất chăm lo đời sống và giữ người lao động Với những phương hướng cho hoạt động sản xuất kinh doanh như vậy, công ty cổ phần May 10 phấn đấu đạt mục tiêu tăng trưởng đến năm 2010 theo mục tiêu đã đặt ra. Biểu đồ: Mục tiêu tăng trưởng doanh thu của công ty cổ phần May 10 đến năm 2010 4. Biện pháp công ty May 10 dự kiến áp dụng để thực hiện mục tiêu Với những chỉ tiêu đã đặt ra, trong cuộc họp báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ban lãnh đạo công ty cổ phần May 10 đã đề ra các biện pháp sau để thực hiện các mục tiêu của công ty trong năm 2008. Thực hiện cổ phần hoá 80% các xí nghiệp địa phương trong năm 2009. Tiếp tục khoán chi phí đến các xí nghiệp thành viên trong Công ty. Phân cấp, giao quyền chủ động cho các thành viên trong Công ty. Khoán chi phí, hạch toán đến toàn thể các đơn vị còn lại trong Công ty. Tham gia góp vốn vào các công ty dịch vụ, các loại hình kinh doanh đến may mặc; đa dạng hoá hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty. Tiếp tục xây dựng, quảng bá hình ảnh, phát triển thương hiệu của công ty May 10 trong nước và quốc tế với sản phẩm chủ đạo là sơ mi và veston cao cấp, phát triển sản phẩm thời trang cho tuổi Teen. Đối với phát triển thị trường nội địa: Tập trung đầu tư xây dựng củng cố thương hiệu bằng nhiều hình thức khác nhau như hệ thống nhận diện cửa hàng, các hoạt động quảng cáo trên báo và tạp chí, tham gia các hội chợ, chương trình biểu diễn thời trangv.v. để quảng bá hình ảnh thương hiệu của May10. Xây dựng và phát triển hệ thống tiêu thụ, không ngừng đổi mới hình thức phục vụ và tìm kiếm khách hàng, chủ động khai thác tìm kiếm các nguồn nguyên liệu đa dạng, phong phú nhằm đa dạng đối tượng khách hàng phục vụ. Đổi mới công tác chuẩn bị sản xuất đảm bảo phục vụ kịp thời nhu cầu của hệ thống đại lý tiêu thụ sản phẩm. Tiếp tục đầu tư cho khâu thiết kế, đưa ra nhiều dòng sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị hiếu khách hàng phù hợp từng đối tượng, từng lứa tuổi khác nhau của người tiêu dùng. Xây dựng lại trang Web và cập nhật kịp thời các sản phẩm mới tới khách hàng. Đối với thị trường xuất khẩu Tích cực quảng cáo, giới thiệu hoạt động trên Internet. Nghiên cứu chiến lược tiêu thụ sản phẩm tại thị trường nước ngoài thông qua liên doanh, liên kết và đại lý tiêu thụ. Đầu tư cho thiết kế, đưa ra được các dòng sản phẩm với mẫu mã đẹp và độc đáo, có chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu của thị trường cần xâm nhập cũng như các thị trường tiềm năng. Hoàn thiện các hệ thống chất lượng sản phẩm và nâng cao trình độ quản lý, phong cách làm việc chuyên nghiệp để đáp ứng được các thị trường khó tính như Nhật Bản, EU, không để bị mất hợp đồng và bồi thường vì chậm giao hàng, hàng kém chất lượng. Đặc biệt coi trọng công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, tiếp tục có cơ chế để thu hút và giữ nhân tài, thực hiện chế độ phân phối: “làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không hưởng”. Tạo mọi điều kiện, môi trường về vật chất, tinh thần cho mỗi thành viên để phát huy cao nhất khả năng tiềm tàng của mỗi thành viên trong Công ty, ủng hộ triệt để những ý tưởng sáng tạo. Xây dựng văn hoá doanh nghiệp, văn hoá Việt Nam, thực hiện khẩu hiệu: “Mỗi thành viên May 10 luôn chủ động, trách nhiệm, bản lĩnh, sáng tạo trong công việc và thương trường, đoàn kết vì sự phát triển của May 10”. Đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ toàn bộ tài sản của công ty, thực hiện nghiêm thúc các chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước. KẾT LUẬN Trong những năm qua, cùng với sự ổn định và phát triển của nền kinh tế, ngành may mặc nói chung và công ty cổ phần May 10 nói riêng đã phát triển mạnh mẽ, có nhiều đóng góp trong việc tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và nước ngoài. Hàng may mặc của công ty May 10 đã có mặt trên thị trường thế giới với số lượng và chất lượng ngày càng tăng, từng bước khẳng định cho đứng của công ty. Qua quá trình 5 tuần thực tập tại công ty, em đã có những hiểu biết cơ bản về những hoạt động của công ty, phương hướng hoạt động cũng như mục tiêu mà công ty hướng tới. Bài báo cáo của em có thể còn nhiều thiếu sót, em mong được các thầy cô góp ý để bài được hoàn thiện hơn. Em xin cảm ơn Cô cô chú, anh chị trong phòng kế hoạch, tài chính - kế toán của công ty cổ phần May 10 trong quá trình thực tập đã giúp đỡ em để em hoàn thành được bài báo cáo của mình. MỤC LỤC Trang DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, HÌNH Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức các phòng ban của công ty cổ phần May 10 6 Logo của Công ty cổ phần May 10 25 · Biểu đồ: Mục tiêu tăng trưởng doanh thu của công ty cổ phần May 10 đến năm 2010 31 Bảng 1: Tình hình máy móc trang thiết bị của công ty qua 3 năm 2006- 2008 14 Bảng 2: Tình hình vốn sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm 2006 – 2008 16 Bảng 3: Tình hình lao động của công ty trong 3 năm 2006 - 2008 18 Bảng 4: Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần May 10 trong thời gian từ 2005 - 2008 21

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5670.doc
Tài liệu liên quan