Tỷ trọng chi phí QLDN giảm dần từ 16,3% năm 2006 xuống còn 6,5% vào năm 2008 chứng tỏ công tác tổ chức quản lý của công ty ngày càng hiệu quả. Tuy nhiên, chi phí bán hàng lại chưa được kiểm soát tốt, chi phí này liên tục tăng cả về tuyệt đối và tương đối. Đây là nguyên nhân làm cho tỷ lệ tổng chi phí trên doanh thu thuần của công ty luôn ở mức cao. Đặc biệt năm 2008, tổng chi phí chiếm tới 100,78% doanh thu thuần, dẫn đến lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của Công ty là âm.
1.4.2 Chính sách đối với người lao động
* Số lượng lao động và trình độ lao động: Cùng với sự tăng trưởng của Siêu Thanh, những năm qua số lượng nhân viên trong công ty không ngừng tăng lên. Từ chỗ chỉ có 32 người vào năm đầu thành lập, đến năm 2008 số nhân viên của công ty đã là 161 người. Nhân lực của công ty không chỉ đông về số lượng mà còn mạnh về chất lượng bởi hầu hết họ đều có trình độ đại học và cao đẳng. Cơ cấu lao động theo trình độ được thể hiện qua bảng sau:
20 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1010 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình hoạt động tại Công ty cổ phần Siêu Thanh Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Quá trình hình thành và phát triển, đặc điểm của công ty
1.1.1Giới thiệu về công ty
Tên doanh nghiệp:
Công ty cổ phần Siêu Thanh Hà Nội
Tên giao dịch:
HA NOI SIEU THANH JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt:
HAST JSC
Địa chỉ trụ sở:
Số 32 Phố Huế- Quận Hoàn Kiếm- Hà Nội
Điện thoại:
(04) 38223888
Fax
(04) 38223988
Email:
sieuthanh@sieuthanh.com.vn
Số Đăng ký kinh doanh:
0103016436
Ngày cấp:
28/03/2007. Thay đổi lần cuối ngày 02/06/2008
Người đại diện theo pháp luật:
Tổng giám đốc: Nguyễn Nhân
Vốn điều lệ:
20.000.000.000 VNĐ
Ngành nghề kinh doanh:
- Sản xuất vật liệu xây dựng và đồ gỗ;
- Dịch vụ khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực máy móc, thiết bị văn phòng;
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa;
- Buôn bán vật tư, máy móc, trang thiết bị ngành bưu chính viễn thông;
- Buôn bán, ký gửi ôtô, xe máy;
- Thiết bị bảo vệ phòng chống đột nhập;
- Kinh doanh bất động sản;
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, điện năng, trung tâm thương mại, siêu thị, khu vui chơi giải trí, hạ tầng khu công nghiệp, công trình công cộng phục vụ lợi ích xã hội và chuẩn bị mặt bẳng xây dựng (bốc dỡ, dọn dẹp, san lấp).
* Slogan Khách hàng là nữ hoàng- Nhân viên là tài sản
* Logo
* Công ty CP Siêu Thanh Hà Nội cam kết:
Sẵn sàng cung cấp các sản phẩm và dịch vụ kỹ thuật phù hợp trong lĩnh vực thiết bị văn phòng nhằm thỏa mãn mọi nhu cầu của khách hàng.
Tiếp tục chú trọng và phát triển nguồn nhân lực, nâng cao tay nghề trình độ cho cán bộ công nhân viên trong Công ty, đón đầu được những yêu cầu kỹ thuật hiện đại, đưa Công ty ngày càng phát triển lớn mạnh hơn.
(Trích Sổ tay chất lượng)
1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Siêu Thanh chính thức đi vào hoạt động từ ngày 28/10/1995, cùng thời điểm này Trung tâm dịch vụ kỹ thuật (tiền thân của phòng kỹ thuật ngày nay) cũng được ra đời. Công ty Siêu Thanh Hà Nội được thành lập trong hệ thống Siêu Thanh trên toàn quốc nhằm phân phối sản phẩm của hãng Ricoh ở Việt Nam. Siêu Thanh đã từng dành được danh hiệu “Best Distributor toàn cầu” chiếm 68% thị phần sản phẩm RICOH bán tại Việt Nam;
Năm 1996, hình thành ba chi nhánh tại Hải Phòng, Hà Tây và Nam Định.
Năm 1998, công ty liên doanh Siêu Thanh Vientian được thành lập tại Lào.
Năm 1999, thành lập công ty TNHH Thanh Nam là một công ty thành viên, nhằm phân phối các vật tư sử dụng trong thiết bị văn phòng.
Năm 2001, công ty Siêu Thanh trở thành nhà phân phối chính thức sản phẩm Fuji Xerox tại Việt Nam. Fuji Xerox là tập đoàn hàng đầu chuyên về xử lý văn bản với phạm vi hoạt động ở 72 quốc gia trên toàn thế giới. Từ năm 2001 đến nay, năm nào công ty cũng đạt “Best Distributor”, vượt trội so với các công ty đã làm đại lý chính thức cho Fuji Xerox từ trước đó..
Năm 2002, hệ thống Siêu Thanh có 20 đại lý chính thức ở các tỉnh miền Bắc.
Tháng 12/2002, công ty Thanh Nam trở thành nhà phân phối chính thức sản phẩm Canon tại Việt Nam.
Năm 2003, là cổ đông chính trong công ty cổ phần doanh nghiệp trẻ Hà Nội; tham gia cổ phần trong công ty cổ phần Nikko Việt Nam và công ty cổ phần Tramexco Thanh Hóa.
Năm 2004, các công ty thành viên là công ty Việt Thanh, công ty thương mại và sản xuất Thanh Nam chính thức ra đời.
Năm 2006, thành lập chi nhánh tại Cao Bằng.
Năm 2007, chính thức trở thành công ty cổ phần với tên gọi: Công ty cổ phần Siêu Thanh Hà Nội. Hệ thống đại lý của công ty đã được mở rộng đến miền Trung.
Về quan hệ cộng đồng, hàng năm Siêu Thanh chi hàng trăm triệu đồng vào các công tác từ thiện.
- Tham gia xây nhà tình nghĩa cho các gia đình thương binh, liệt sỹ và người nghè ở huyện Gia Lâm và Sóc Sơn;
- Tham gia vào các chương trình cứu trợ nhân đạo của Hội doanh nghiệp trẻ Hà Nội phát động như: ủng hộ đồng bào bão lụt, thiên tai, nạn nhân động đất, sóng thần...
- Tham gia tổ chức các chương trình phát động quyên góp của Hội người tàn tật và trẻ em mồ côi thành phố Hà Nội.
1.1.3 Các thành tích mà công ty đã đạt được những năm qua
Năm 2001, trở thành nhà phân phối chính thức sản phẩm của hãng Fuji Xerox tại Việt Nam; thắng thầu cung cấp máy tính và thiết bị trường học cho Bộ Giáo dục nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
Cũng trong năm 2001, Tổng giám đốc Nguyễn Nhân đã vinh dự được nhận giải thưởng Sao đỏ cho nhà doanh nghiệp trẻ tiêu biểu Việt Nam năm 2001 của Hiệp hội các nhà doanh nghiệp trẻ Việt Nam.
Năm 2002, tư vấn và thắng thầu 570 máy Vivace 340 và máy Sindo Ricoh SP 4220 cung cấp cho Bộ Tư Pháp.
Năm 2003, thắng thầu và cung cấp 38 máy Vivace 386, 15 máy Vivace 455, 10 máy DC 405 cho Bộ Công An và 570 máy Vivace 340 cho Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
Năm 2004, cung cấp 125 máy Vivace 406 và 220 máy in Phaser 3210 cho Bộ Giáo dục và Đào tạo; cung cấp 11 máy DC706 cho Đại sứ quán Mỹ tại Hà Nội.
Vào năm 2003 và 2004, Siêu Thanh thúc đẩy bán sản phẩm kỹ thuật số đa chức năng ra thị trường và trở thành công ty hàng đầu về bán sản phẩm này tại Việt Nam. Hai năm liền đạt danh hiệu “Best Seller” của Fuji Xerox Indochina, vượt qua các công ty dày dạn kinh nghiệm đã kinh doanh sản phẩm này trước đó. Với đóng góp của Siêu Thanh, thị phần của Fuji Xerox đã đạt 22% vào năm 2004.
Năm 2005, thắng thầu cung cấp 10 máy DC706, DC405 và nhiều thiết bị khác cho bộ Công An.
Nhân dịp kỷ niệm 10 năm ngày thành lập, Công ty CP Siêu Thanh Hà Nội và Tổng giám đốc Nguyễn Nhân đã vinh dự được nhận bằng khen của Thủ tướng Chính phủ tặng cho những thành quả mà tập thể cán bộ nhân viên trong công ty đã đạt được.
Năm 2006, giành quyền cung cấp thiết bị cho hội nghị APEC Việt Nam 2006. Thắng thầu cung cấp 11 máy DC236, 3 máy DC606 cho Bộ Công An và 6 máy DC236 cho dự án ETV2 của Bộ Tài Chính.
Cuối năm 2006, Siêu Thanh Hà Nội nhận được danh hiệu "Thương hiệu uy tín nhất" do Báo Thương mại bình chọn.
Năm 2007, Siêu Thanh Hà Nội được nhận giải "Top Trade Services" của Bộ Công Thương cho 108 doanh nghiệp xuất sắc nhất Việt Nam.
Cũng vào năm 2007, Siêu Thanh Hà Nội dành giải nhất cuộc thi kỹ thuật Đông Dương do Fuji Xerox tổ chức.
Năm 2008, công ty được trao giải thưởng “Thương hiệu vàng” năm 2008 của Hiệp hội Chống hàng giả và Bảo vệ thương hiệu Việt Nam;
Cũng trong năm 2008, Siêu Thanh lần thứ 3 dành được giành hiệu “Top trade services” do Bộ Công Thương trao tặng.
Tính đến nay, có hơn 4000 khách hàng sử dụng dịch vụ kỹ thuật của Siêu Thanh tại Hà Nội và hàng ngàn khách hàng khác tại các tỉnh miền Bắc và miền Trung.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
SƠ ĐỒ 01
(Nguồn: www.sieuthanh.com.vn)
* Tổng giám đốc- Chủ tịch hội đồng quản trị: Ông Nguyễn Nhân. Chức năng, nhiệm vụ:
Hoạch định chiến lược kinh doanh của HSTC Group
Điều hành hoạt động HSTC Group
Trực tiếp điều hành hoạt động của công ty Siêu Thanh
* Phó tổng giám đốc: Bà Nguyễn Thị Hồng. Chức năng, nhiệm vụ:
Hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty
Phụ trách tài chính, kế toán HSTC GROUP
Phụ trách nhân sự và ISO 9001:2000 của Công ty
* Phó tổng giám đốc: Bà Nguyễn Quỳnh Hoa. Chức năng, nhiệm vụ:
Hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty.
Điều hành các hoạt động kinh doanh của Công ty
Xây dựng hệ thống làm việc trong toàn Công ty
* Giám đốc kinh doanh: Bà Nguyễn Thị Thanh. Chức năng, nhiệm vụ của phòng Kinh doanh:
Cung cấp các sản phẩm của Công ty Siêu Thanh ra thị trường
Xây dựng kế hoạch bán hàng theo định hướng của Công ty
Nghiên cứu thị trường và đối thủ cạnh tranh
Xây dựng những chương trình xúc tiến bán hàng
Tìm và triển khai các hợp đồng thuê thiết bị
* Giám đốc kỹ thuật: Ông Lê Ngọc Huy. Chức năng, nhiệm vụ của phòng Kỹ thuật:
Thiết lập và thực hiện mô hình dịch vụ kỹ thuật theo định hướng của Công ty
Trang bị cho đội ngũ nhân viên đầy đủ kiến thức về kỹ thuật và giao tiếp với khách hàng
Đảm bảo uy tín, chất lượng dịch vụ thông qua việc đáp ứng nhanh nhất, tốt nhất các yêu cầu hợp lý của khách hàng
Nghiên cứu xây dựng mức giá sản phẩm và dịch vụ hợp lý, có tính cạnh tranh cao, phù hợp với đặc điểm của mỗi giai đoạn
Xây dựng kế hoạch chiến lược về các mặt: phát triển khách hàng, phát triển doanh thu, dịch vụ kỹ thuật.
* Kế toán trưởng: Bà Hoàng Mỹ Dung. Chức năng, nhiệm vụ của phòng Kế toán:
Quản lý nguồn vốn của Công ty
Quản lý và cân đối nguồn hàng
Quản lý hệ thống lương toàn Công ty
Quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu kế toán
* Phó giám đốc hành chính: Bà Trần Thị Mây. Chức năng, nhiệm vụ của phòng Hành chính:
Quản lý hành chính, quản lý nhân sự của Công ty
Thực hiện và giám sát thực hiện các nội quy, chính sách lao động của Công ty
Quản lý các tài sản trong Công ty
Tuyển dụng nhân sự và xây dựng chế độ đối với người lao động
* Giám đốc đào tạo: Ông Trần Đức Thuận. Chức năng, nhiệm vụ của phòng Đào tạo:
Đào tạo nguồn nhân lực cho công ty
Cập nhật thông tin về sản phầm, công nghệ mới
Hỗ trợ và phát triển Đại lý, Chi nhánh và các bộ phận trong Công ty
Duy trì hoạt động hệ thống mạng máy tính, email, website
Kiểm soát chất lượng hàng hóa trong Công ty
Hệ thống các chi nhánh và đại lý của Công ty
Các chi nhánh:
* SIÊU THANH HẢI PHÒNG
Số: 1C Trần Quang Khải- Thành phố Hải Phòng
Tel: (031) 33 841 176 – Fax: (031) 33 841 181
Email: sieuthanhhaiphong@sieuthanh.com.vn
* SIÊU THANH NAM ĐỊNH
Số: 368 Trần Hưng Đạo- Thành phố Nam Định
Tel/ Fax: (0350) 33 844 351
Email: sieuthanhnamdinh@sieuthanh.com.vn
* SIÊU THANH CAO BẰNG
Số: 093 Kim Đồng- Phường Hợp Giang- Thị xã Cao Bằng
Tel: (026) 33 853 232 – Fax: (026) 33 857 716
Email: sieuthanhcaobang@sieuthanh.com.vn
Ngoài 3 chi nhánh trên, Siêu Thanh còn có hệ thống 24 đại lý phân bố rộng khắp ở miền Bắc và miền Trung. Nhờ vậy công ty có thể đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng ở nhiều vị trí địa lý khác nhau.
Hoạt động kinh doanh
Sản phẩm, dịch vụ chính
Bằng năng lực nghiên cứu và ứng dụng của mình, Siêu Thanh đã mang tới cho khách hàng những giải pháp linh hoạt, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Sản phẩm chính của công ty bao gồm máy photocopy đen trắng, máy photocopy màu, máy văn phòng đa chức năng trên cơ sở kỹ thuật số và đặc biệt là các sản phẩm có tính năng riêng biệt như máy ảnh, máy in khổ lớn và máy in chuyên nghiệp. Đồng thời, công ty cung cấp những sản phẩm công nghệ thông tin, viễn thông, thiết bị văn phòng khác như máy fax, máy vi tính, thiết bị mạng, điện thoại, tổng đài
Nhận biết được dịch vụ là một phần không thể tách rời của sản phẩm, công ty luôn nỗ lực mang đến cho khách hàng những dịch vụ thuận tiện và hiệu quả. Hiện tại công ty đang cung cấp các dịch vụ sau:
- Lắp đặt và bảo hành: Sau khi việc mua bán hoàn tất, thiết bị của khách hàng sẽ được Siêu Thanh vận chuyển tới nơi lắp đặt. Nhân viên kinh doanh và kỹ thuật viên sẽ thực hiện quá trình lắp đặt và đảm bảo máy hoạt động trong tình trạng tốt nhất. Sau đó, nhân viên của công ty sẽ hướng dẫn khách hàng sử dụng một cách chi tiết. Công ty bảo trì miễn phí mọi thiết bị bán ra trong vòng 12 tháng.
- Dịch vụ bảo trì định kỳ: khách hàng và Siêu Thanh sẽ ký một hợp đồng bảo trì theo thời hạn 12 tháng. Khách hàng sẽ chỉ phải trả một khoản phí cố định mà không cần quan tâm là thiết bị phải sửa chữa bao nhiêu lần trong tháng.
- Dịch vụ cho thuê trọn gói: nhân viên của Siêu Thanh sẽ đến làm việc tại văn phòng của khách hàng và thực hiện mọi yêu cầu sao chụp hay in ấn. Khách hàng sẽ không phải trả bất cứ khoản chi phí nào khác ngoài việc thanh toán phí thuê máy theo số bản chụp (in) đã được thực hiện trong tháng.
- Dịch vụ Meter Charge: máy là của khách hàng nhưng chuyện hết mực, hỏng hóc về máy, thậm chí cả việc thay thế các vật tư được Siêu Thanh gánh chịu. Chi phí giờ đây được tính theo số bản chụp, khách hàng sẽ thanh toán căn cứ theo số bản chụp đó vào cuối tháng hoặc cuối năm tùy theo hợp đồng ký kết giữa 2 bên.
1.4.2 Chi phí kinh doanh
Bảng 01: Cơ cấu các khoản mục chi phí của công ty
Đơn vị tính: triệu đồng
STT
Yếu tố chi phí
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Giá trị
% Doanh thu thuần
Giá trị
% Doanh thu thuần
Giá trị
% Doanh thu thuần
1
Giá vốn hàng bán
51.175
76,78
45.122
70,67
78.008
75
2
Chi phí bán hàng
2.816
4,22
7.713
12,08
20.051
19,28
3
Chi phí QLDN
10.543
15,82
7.905
12,38
6.759
6,5
Tổng chi phí
64.534
96,82
60.740
95,13
104.818
100,78
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2006, 2007, 2008)
(Ghi chú: Giá trị doanh thu thuần trang 15; QLDN: quản lý doanh nghiệp)
Tỷ lệ giá vốn hàng bán trong doanh thu thuần của công ty tương đối ổn định, giao động ở mức 75%. Nguyên nhân là do Công ty có nguồn hàng nhập khẩu ổn định từ Fuji Xerox. Trong khi đó, chi phí bán hàng và chi phí QLDN có biến động trái chiều nhau.
Biểu đồ 01: Tỷ trọng từng loại chi phí qua các năm
Tỷ trọng chi phí QLDN giảm dần từ 16,3% năm 2006 xuống còn 6,5% vào năm 2008 chứng tỏ công tác tổ chức quản lý của công ty ngày càng hiệu quả. Tuy nhiên, chi phí bán hàng lại chưa được kiểm soát tốt, chi phí này liên tục tăng cả về tuyệt đối và tương đối. Đây là nguyên nhân làm cho tỷ lệ tổng chi phí trên doanh thu thuần của công ty luôn ở mức cao. Đặc biệt năm 2008, tổng chi phí chiếm tới 100,78% doanh thu thuần, dẫn đến lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của Công ty là âm.
Chính sách đối với người lao động
* Số lượng lao động và trình độ lao động: Cùng với sự tăng trưởng của Siêu Thanh, những năm qua số lượng nhân viên trong công ty không ngừng tăng lên. Từ chỗ chỉ có 32 người vào năm đầu thành lập, đến năm 2008 số nhân viên của công ty đã là 161 người. Nhân lực của công ty không chỉ đông về số lượng mà còn mạnh về chất lượng bởi hầu hết họ đều có trình độ đại học và cao đẳng. Cơ cấu lao động theo trình độ được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 02: Cơ cấu lao động theo trình độ
Trình độ
Số lượng (người)
Tỷ trọng (%)
-Đại học, cao đẳng
113
70
-Trung cấp
40
25
-Phổ thông
8
5
Tổng cộng
161
100
* Chính sách đối với người lao động:
- Thực hiện đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ với người lao động theo quy định của pháp luật;
- Đảm bảo người lao động có đầy đủ việc làm, thu nhập thỏa đáng và không ngừng tăng lên, nhờ đó kích thích được người lao động làm việc hết mình. Năm 2008 mức lương trung bình 1 người 1 tháng của công ty là 4,5 triệu đồng.
- Có chế độ khen thưởng, kỷ luật rõ ràng vừa khuyến khích người lao động đạt thành tích cao trong công việc, vừa nghiêm khắc xử phạt với những hành vi sai phạm;
- Thường xuyên tổ chức những buổi giao lưu, văn nghệ để các anh chị em trong công ty thêm gần gũi, đoàn kết lẫn nhau và tự hào là thành viên của gia đình Siêu Thanh.
* Chính sách đào tạo:
Đào tạo và đào tạo nâng cao là một vấn đề vô cùng quan trọng để đáp ứng yêu cầu công việc ngày càng cao cũng như phát triển Công ty thành một Trung tâm chuyên ngành. Siêu Thanh Hà Nội đã thành lập được một phòng nghiên cứu và đào tạo để đào tạo hơn 1000 kỹ thuật viên máy văn phòng trong hệ thống Siêu Thanh ở Hà Nội và các tỉnh. Để đáp ứng những tiến bộ về khoa học – kỹ thuật, chúng tôi liên tục tổ chức các lớp đào tạo và huấn luyện nâng cao tay nghề cho toàn thể nhân viên trong công ty và nhân viên kỹ thuật của các đại lý, chi nhánh.
Nhờ đó mà hầu hết các kỹ thuật viên luôn dự đoán chính xác các sự cố xảy ra và kịp thời khắc phục nhanh chóng, làm chủ được toàn bộ kỹ thuật của các loại máy văn phòng, phá được thế độc quyền cung cấp máy móc thiết bị vật tư – kỹ thuật của nước ngoài và đi tiên phong trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ tin học để quản lý máy móc văn phòng của khách hàng.
Kết quả và hiệu quả kinh doanh của Công ty
Biểu đồ 03 : Doanh thu qua các năm
Đơn vị tính: tỷ đồng
(Nguồn: Phòng Tổ chức- Hành chính)
Doanh thu của Siêu Thanh có những bước tăng trưởng ngoạn mục. Năm 1997 tăng 107,6% so với năm 1996. Năm 2002, khi chuyển hướng chiến lược từ chỗ phân phối sản phẩm của hãng Ricoh trở thành nhà phân phối chính thức của Fuji Xerox, doanh thu của công ty không hề giảm sút mà vẫn tiếp tục tăng lên 29,7% so với năm 2001. Năm 2008 đánh dấu một cột mốc quan trọng khi doanh thu của công ty vượt ngưỡng 100 tỳ đồng. Đạt được những thành tích đó phải kể đến tầm nhìn chiến lược và quyết định táo bạo của ban lãnh đạo cùng với những nỗ lực không biết mệt mỏi của cán bộ, nhân viên công ty.
Bảng 03 : Báo cáo kết quả hoạt động kinh 3 năm gần nhất
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1. Doanh thu thuần
66.654
63.845
104.550
2. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
588
683
(4.316)
3. Lợi nhuận khác
-
3.843
10.961
4. Lợi nhuận trước thuế
588
4.526
6.645
5. Lợi nhuận sau thuế
% Doanh thu thuần
423
0,63%
3.258
5,1%
5.179
5%
Bảng 04 : So sánh hoạt động của 2 năm gần nhất
Chỉ tiêu
Chênh lệch 2008/2007
Giá trị (triệu đồng)
%
1. Doanh thu thuần
40.705
63,76
2. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
(4.999)
732
3. Lợi nhuận khác
7.118
185,2
4. Lợi nhuận trước thuế
2.119
46,8
5. Lợi nhuận sau thuế
1.921
59
Bảng 05: Hiệu quả hoạt động kinh doanh năm 2008
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Giá trị
Lợi nhuận sau thuế
5.179
2. Tỷ suất Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần
5%
3. Vốn chủ sở hữu
27.000
4. ROE
19,18%
5. Tổng tài sản
47.067
6. ROA
11%
Doanh thu năm 2008 của công ty đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ so với năm 2007. Cụ thể doanh thu thuần năm 2008 tăng 40,7 tỷ đồng tương ứng 63,76% so với năm 2007. Lợi nhuận sau thuế cũng liên tục tăng từ 423 triệu năm 2006 lên 3,26 tỳ năm 2007 và 5,179 tỳ năm 2008. Tuy nhiên, lợi nhuận tăng chủ yếu là do thu nhập khác- là những khoản thu nhập bất thường. Điều đó chứng tỏ hiệu quả hoạt động của công ty chưa có sự ổn định cao.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty năm 2008 là âm 4,3 tỳ đồng, giảm gần 5 tỷ so với năm 2007. Điều này cho thấy lĩnh vực kinh doanh chính của công ty có hiệu quả chưa cao. Công ty đang bị phân tán nguồn lực vào những hoạt động khác.
Đánh giá về hoạt động kinh doanh của công ty
1.5.1 Ưu điểm
- Siêu Thanh là công ty có truyền thống vẻ vang, có đội ngũ nhân lực trẻ, nhiệt huyết, có trình độ và rất đoàn kết;
- Ban lãnh đạo công ty là những người có tầm nhìn xa, nhiều kinh nghiệm và có những quyết sách đúng đắn;
- Công ty có đội ngũ chuyên viên kỹ thuật được đào tạo bài bản, thành thạo công việc, không ngừng được nâng cao trình độ;
- Nhân viên kinh doanh của công ty là những người am hiểu sản phẩm, năng động, và có khả năng giao tiếp tốt;
- Vì là nhà phân phối chính thức của Fuji Xerox nên công ty có nguồn hàng ổn định về giả cả, chất lượng và số lượng. Điều đó đảm bảo mức lợi nhuận cho công ty và giúp công ty giữ được uy tín với khách hàng;
- Với mạng lưới rộng khắp các tỉnh miền Bắc, miền Trung và đang mở rộng sang khu vực phía Nam, Siêu Thanh luôn cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng một cách nhanh chóng, bảo đảm công việc văn phòng của khách hàng diễn ra liên tục;
- Siêu Thanh đã gây dựng được thương hiệu trong lĩnh vực máy văn phòng với rất nhiều khách hàng từ các cơ quan Chính Phủ, các Đại sứ quan cho đến các doanh nghiệp của Việt Nam cũng như các doanh nghiệp nước ngoài.
1.5.2 Tồn tại
- Trụ sở chính của Siêu Thanh có diện tích nhỏ, khá chật chội chưa xứng với tầm vóc của công ty;
- Hoạt động quản trị chi phí của công ty những năm qua làm chưa tốt dẫn đến chi phí bán hàng tăng nhanh. Năm 2008 chi phí bán hàng chiếm tới 19,3% doanh thu thuần.
- Nguồn lực của công ty đang bị dàn trải sang những lĩnh vực khác ngoài lĩnh vực kinh doanh chính biểu hiện ở lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2007 và 2008 nhỏ hơn rất nhiều so với lợi nhuận khác của công ty. Điều này khiến công ty khó cạnh tranh hơn với các đối thủ trong lĩnh vực kinh doanh chính; đồng thời gặp nhiều rủi ro ở những hoạt động mà công ty tham gia nhưng không phải là thế mạnh;
- Việc công bố thông tin của công ty chưa đáp ứng được nhu cầu của các nhà đầu tư. Kênh công bố thông tin quan trọng nhất là trang web của công ty thiếu những thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty và không được cập nhật liên tục. Chính vì vậy, công ty chưa tận dụng được kênh huy động vốn hiệu quả là thông qua thị trường chứng khoán;
- Công ty thỏa mãn tốt nhu cầu của những khách hàng cũ nhưng chưa chú trọng đúng mức vào việc tìm kiếm, khai thác những khách hàng mới. Điều này khiến cho doanh thu của công ty chưa đạt được tốc độ tăng trưởng cao nhất.
Mục tiêu và chiến lược của công ty
- Giữ vững và củng cố vị trí số 1 trong làng thiết bị văn phòng tại Việt Nam. Doanh thu hàng năm tăng khoảng 20%;
- Đầu năm 2009, chính thức niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán;
- Mở rộng đầu tư sang Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào trong nhiều lĩnh vực;
- Mời hãng Fuji Xerox làm đối tác chiến lược;
- Mở rộng hệ thống phân phối;
- Hỗ trợ, hợp tác hiệu quả với hệ thống các chi nhánh và đại lý;
- Mời các chi nhánh, đại lý, một số các công ty lớn (thuộc các lĩnh vực: chứng khoán, ngân hàng, công ty khai thác mỏ, quặng, khoáng sản...) đóng góp cổ phần chiến lược vào công ty;
- Phát triển đa ngành nghề: đầu tư chiến lược vào các công ty khai thác mỏ, quặng, khoáng sản, các công ty bất động sản...;
- Thành lập Bộ phận chuyên trách kinh doanh giải pháp và các dòng sản phẩm thiết bị văn phòng cao cấp: máy A0, máy đa chức năng tốc độ cao..
- Đầu tư xây dựng kho, nhà xưởng và phát triển thị trường khu vực Hà Nội thuộc địa phận Hà Tây cũ.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5777.doc