Tháng 3/1993, được Bộ xây dựng quyết định thành lập Công ty Sông Đà 1 trực thuộc Tổng Công ty Sông Đà. Tại thời điểm này, kiện toàn tổ chức sản xuất, mạnh dạn đầu tư thiết bị mới, tuyển chọn đội ngũ cán bộ có phẩm chất, có năng lực chuyên môn nghiệp vụ tốt, có sự năng động sáng tạo thích ứng với cơ chế thị trường là phương thức của Công ty đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển trong điều kiện mới.
Những công trình thi công đạt chất lượng cao của Công ty trong thời kỳ này tiêu biểu như: Công trình nhà máy Xi Măng Hạ Long, công trình thuỷ điện Sơn La, công trình thuỷ điện Nậm Chiến, công trình thuỷ điện Huội Quảng, Công trình HH4 – Khối C, công trình Nhà máy Xi măng Nghi Sơn và thuỷ điện Nho Quế
Với hàng chục công trình đạt huy chương vàng chất lượng và sự đánh giá tin tưởng của khách hàng trong và ngoài nước là bằng chứng khẳng định vị trí và sự phát triển của Công ty trong thời kỳ mới. Có thể thấy, những năm đổi mới, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của Công ty đạt 1,2 lần. Công ty đã đầu tư khá nhiều thiết bị công nghệ mới như:
- 34 thiết bị nâng: cần cẩu tháp, cần trục các loại, vận thăng chở vật người và vật liệu.
54 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 998 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Công ty cổ phần Sông Đà 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ẫn và kiểm tra việc tổ chức thực hiện của các đơn vị trực thuộc trong lĩnh vực công tác hành chính đời sống.
_ Quản lý và điều động các xe con phục vụ công tác của Công ty.
3.4 PHÒNG QUẢN LÝ KỸ THUẬT
A/ Chức năng: giúp giám đốc công ty trong công tác:
_ Quản lý xây lắp, thực hiện đúng các quy định và chính sách của Nhà nước xây dựng cơ bản đối với tất cả các công trình công ty thi công và đầu tư xây dựng cơ bản.
_ áp dụng công nghê, kỹ thuật tiên tiến hiện đại, sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong xây lắp.
B/ Nhiệm vụ:
_ Kiểm tra giám sát kỹ thuật, chất lượng và khối lượng công trình mà Công ty nhận thầu.
_ Hướng dẫn, kiểm tra các Đơn vị trong công ty việc thực hiện các quy định, qui phạm và các thủ tục trình tự xây dựng cơ bản.
_ Xác nhận khối lượng thực hiện của công trình để làm căn cứ đề nghị Giám đốc công ty cho tạm ứng hoặc thanh toán.
_ Quản lý việc thi công theo qui hoạch kiến trúc xây dựng, thiết kế kỹ thuật đã được Tổng công ty phê duyệt đối với các dự án đâù tư xây dựng thuộc Công ty quản lý.
_ Quản lý việc thực hiện các biện pháp thi công trong việc áp dụng các tiêu chuẩn qui phạm chất lượng công trình và tiến độ thi công đối với các dự án đã được duyệt.
_ Kiểm tra thiết kế, dự toán, quyết toán công trình, trình Giám đốc công ty phê duyệt đối với các công trình trong dự án đầu tư xây dựng.
_ Chủ động nghiên cứu đề nghị sửa đổi thiết kế cho phù hợp và xác nhận các khối lượng phát sinh đối với các công trình thuộc dự án đầu tư để làm cơ sở cho thanh quyết toán.
* Đối với các công trình ngoài đơn vị:
_ Lập hồ sơ đấu thầu, giải phâp thi công và các thủ tục xây dựng cơ bản khác.
_ Hướng dẫn các đơn vị trong Công ty làm thủ tục hồ sơ đầu thầu công trình ngoài đơn vị (nêú các đơn vị yêu cầu) theo qui định của Nhà nước.
_ Lưu trữ hồ sơ công trình mà Công ty nhận thầu xây lắp.
3.5 PHÒNG VẬT TƯ CƠ GIỚI:
A/ Chức năng: giúp Giám đốc Công ty trong công tác:
_ Quản lý các loại xư máy, thiết bị xây dựng, thiết bị dây truyền sản xuất công nghiệp.
_ Hướng dẫn, kiểm tra công tác an toàn lao động, bảo hộ lao động cho người lao động và các thiết bị xe máy
B/ Nhiệm vụ:
3.5.1/ Công tác cơ khí cơ giới:
_ Phân cấp trách nhiệm về quản lý và khai thác các trang thiết bị cơ giới cho các đơn vị trực thuộc và tổ chức mạng lưới thông tin chặt chẽ nhạy bén về các mặt hoạt động này.
_ Kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các quy định, qui trình vận hành, lịch trình chất lượng bảo dưỡng các trang thiết bị, xe máy.
_ Kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện hệ thống sổ sách, báo biểu theo dõi hoạt động của các trang thiết bị xe máy
_ Quản lý kỹ thuật toàn bộ tài sản thiết bị cơ giới của công ty bằng sổ tổng hợp tài sản cố định theo mẫu của Tổng công ty.
_ Thực hiện việc điều động tài sản trong nội bộ Công ty đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
_ Kiểm tra kỹ thuật an toàn định kỳ hoặc đột xuất các thiết bị, máy móc trong toàn Công ty.
_ Cùng với các phòng ban khác lập kế hoạch sửa chữa lớn, tái đầu tư các phương tiện, kiểm tra các phương tiện khi đưa vào sửa chữa tái đầu tư, kiểm tra việc sữa chữa, phục hồi. Lập biên bản nghiệm thu các tài sản sau khi sửa chữa để đưa vào hoạt động.
_ Giám sát kiểm tra xác nhận khối lượng, chất lượng kỹ thuật trong công tác sửa chữa lớn thiết bị, xe máy.
_ Cùng với các đơn vị lập biên bản giao nhận TSCĐ trong Công ty.
_ Kiểm kê TSCĐ trong Công ty định kỳ 6 tháng một lần.
_ Kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trong việc thực hiện các quy định, văn bản về công tác cơ giới của Nhà nước, ngành, Tổng công ty và Công ty.
_ Lập đầy đủ các sổ sách về công tác cơ giới theo yêu cầu của Tổng công ty.
_ Lập đầy đủ, đúng kỳ các báo cáo về công tác cơ giới.
_ Định kỳ 6 tháng, 12 tháng, hướng dẫn, tham gia xem xét việc kiểm kê tài sản cố định ở các đơn vị trong Công ty.
_ Từng quí theo định kỳ tổ chức việc thực hiện công tác cơ giới ở các đơn vị, rút ra những ưu khuyết điểm để chấn chỉnh lại.
3.5.2/ Công tác an toàn bảo hộ lao động và phòng chống lụt bão, cháy nổ:
_ Hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc thực hiện công tác an toàn lao dộng và bảo hộ lao động. Tham gia cùng các đơn vị trong công ty giải quyết các vụ việc (nếu có).
_ Kiểm tra việc thực hiện chế độ bảo hộ lao động trong đơn vị. BHLĐ trên các công trình xây dựng và sản xuất công nghiệp như trang bị phòng hộ, bồi dưỡng hiện vật, thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, hội họp
_ Phối hợp với các phòng ban, đơn vị tổ chức thực hiện cho CBCNV về bảo hộ lao động đúng theo chế độ Nhà nước ban hành.
_ Đôn đốc kiểm tra tình hình thực hiện và giám sát các vấn đề kiến nghị về bảo hộ lao động, tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác cấp phát bảo hộ lao động.
_ Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Công ty về công tác phòng chống lụt bão, phòng chống cháy nổ theo qui định của Nhà nước.
_ Hướng dẫn, kiểm tra công tác đăng ký thi đua an toàn lao động, vệ sinh viên từ các tổ đội theo thông tư số 08 LT/LB.
_ Lập sổ sách theo dõi các vụ việc về mất an toàn trong lao động và giao thông trong toàn Công ty.
_ Làm vịêc trực tiếp với các tổ chức, đơn vị có liên quan đến công tác AT-VSLĐ. Phối hợp cùng với các phòng ban Công ty kiểm tra việc thực hiện các phương án phòng chống lụt bão và phòng chống cháy nổ ở các đơn vị.
_ Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác AT-VSLĐ trong toàn Công ty.
_ Định kỳ quí/ lần hoặc đột xuất kiểm tra công tác AT-VSLĐ tại các đơn vị trực thuộc Công ty.
_ Tổng hợp và dự thảo các báo cáo việc thực hiện công tác AT-VSLĐ để Giám đốc phê duyệt và gửi cho các cơ quan quản lý cấp trên.
_ Tổng hợp lập kế hoạch và theo dõi việc thực hiện kế hoạch BHLĐ trong toàn Công ty.
3.6 PHÒNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ.
A/ Chức năng:
Phòng đầu tư là phòng chức năng giúp Giám đốc Công ty về công tác đầu tư các dự án thuộc lĩnh vực: xây lắp, SXCN, đầu tư trang thiết bị máy móc, v..v.. kể cả tái đầu tư của Công ty và các đơn vị trực thuộc.
B/ Nhiệm vụ:
3.6.1/ Công tác báo cáo đầu tư:
_ Nghiên cứu thị trường để tìm kiếm cơ hội đầu tư, thu thập thông tin xây dựng các kế hoạch đầu tư năm và 5 năm trong toàn Công ty.
_ Tổng hợp số liệu đầu tư, thực hiện báo cáo công tác đầu tư định kỳ tháng, quý, năm theo quy định của Tổng công ty và Công ty.
_ Lập báo cáo giám sát và đánh giá đầu tư từng dự án của Công ty Sông Đà 1 và các báo cáo kiểm tra đầu tư đột suất.
_ Kiểm tra, lưu trữ các hồ sơ pháp lý các dự án đầu tư đảm bảo đúng quy định của Nhà nước và Tổng công ty.
3.6.2/ Công tác quản lý đầu tư:
_ Nghiên cứu cơ chế chính sách phâp luật của Nhà nước về khuyến khích đầu tư trong nước, quy chế quản lý đầu tư và xây dựng phục vụ cho công tác quản lý đầu tư.
_ Lập báo cáo cơ hội đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc chủ trì thuê Công ty tư vấn có đủ năng lực lập báo cáo nghiên cứu khả thi. Thẩm định các dự án do các đơn vị trực thuộc lập trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
_ Thực hiện các thủ tục trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt BCNCKT tuỳ theo quy mô của dự án theo đúng quy chế đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo QĐ 52/1999/ NĐ-CP; 12/ 2000/ NĐ-CP; 07/ 2003/ NĐ-CP và các quy định của Tổng công ty.
_ Thực hiện các thủ tục ưu đãi đầu tư theo luật khuyến khích đầu tư trong nước đối với các dự án thuộc diện ưu đãi đầu tư của Công ty.
_ Phối hợp hướng dẫn, theo dõi ban quản lý dự án trực thuộc Công ty thực hiện công tác đầu tư theo đúng trình tự, quy định của Nhà nước và Tổng công ty với các dự án có thành lập ban quản lý dự án.
_ Đối với các dự án giao cho các đưon vị trực thuộc: đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị thực hiện các thủ tục chuẩn bị đầu tư theo quy định của pháp luật, chủ trì thẩm định các dự án từ khi bắt đầu thực hiện đến khi kết thúc dự án đầu tư bàn giao và đưa vào sử dụng.
_ Tham gia quyết toán các dự án do Công ty làm chủ đàu tư và lập các thủ tục trình Tổng công ty phê duyệt quyêt toán vốn đầu tư dự án.
_ Chủ trì kiểm tra, đánh giá hiệu qủa sau đầu tư các dự án của Công ty Sông Đà 1.
3.6.3/ Công tác đấu thầu mua sắm thiết bị các dự án do Công ty Sông Đà 1 làm chủ đầu tư:
_ Lập kế hoạch đấu thầu của từng dự án đầu tư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
_ Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trực thuộc thực hiện tổ chức đấu thầu thiết bị của dự án theo đúng các quy định, trình tự hiện hành của Nhà nước và Tổng công ty.
_ Chủ trì công tác đấu thầu mua sắm thiết bị thuộc dự án đầu tư mà Công ty Sông Đà 1 làm chủ đầu tư: lập hồ sơ mời thầu, trình duyệt hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn xét thầu, tổ chức đấu thầu, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu.
_ Phối hợp với các phòng chức năng của Công ty, ban quản lý dự án theo dõi thực hiện các gói thầu từ khi ký hợp đồng cho đến khi nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng.
Tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu thiết bị các dự án đầu tư theo tháng, quý, năm trình Tổng công ty
PHẦN II : TÌNH HÌNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ Ở CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ I
I. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Qua những năm hoạt động với nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên,công ty đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ, điều này được thể hiện qua một số chỉ tiêu sau:
ChØ tiªu
§VT
N¨m 2003
N¨m 2004
N¨m2005
N¨m 2006
N¨m 2007
1
S¶n phÈm
106®
C¸c c«ng tr×nh x©y dùng
2
S¶n lîng
106®
82.909
102.315
152.019
243.800
232.117
3
Doanh thu
106®
113..231
96.440
115.949
184.703
204.736
4
Lîi nhuËn tríc thuÕ
106®
145
2.073
2.567
3.136
2.665
5
Lîi nhuËn sau thuÕ
106®
104,400
1.492.560
1.848.240
2.257.920
1.918.800
6
Gi¸ trÞ TSC§ b×nh qu©n
106®
34.825.787
61.522.652
11.608
12.367
14.086
7
Nép ng©n s¸ch NN
106®
195.371
229
4.740
4.664
8.839
8
Sè lao ®éng b×nh qu©n
Ngêi
355
400
453
502
555
9
Tæng chi phÝ
106®
Giá trị sản lượng sản xuất của công ty ngày càng tăng, điều này được minh chứng qua số liệu về giá trị sản lượng sản xuất đã liên tục tăng lên trong vài năm gần đây. Năm 2003, giá trị sản lượng sản xuất là 157.142.659.000 đồng thì đến năm 2007 là 221.588.215.000 đồng. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản lượng sản xuất các năm cho thấy tốc độ tăng trưởng luôn ở mức ổn định và có xu hướng tăng.
Doanh thu năm 2005 là 160.855.152.000 đồng tăng so với năm 2004 là 10.122.372.000 đồng, năm 2006 doanh thu 180.741.873.000 đồng, tăng so với năm 2005 là 19.616.721.000 đồng. Như vậy, doanh thu tăng lên chính là kết quả của những nỗ lực nhiều mặt của công ty trong điều kiện có nhiều biến động. Doanh thu tăng cho thấy tổng chi phí sản xuất và các chi phí khác của công ty hàng năm cũng tăng theo
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOAT HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY
2.1. xây dựng chiến lược kinh doanh và chiến lược đầu tư
2.1.1 Đánh giá khái quát công tác xây dựng chiến lược kinh doanh
Trên thực tế, ở Công ty cổ phần Sông Đà 1 chưa có văn bản cụ thể về công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty. Hiện nay ở công ty có hai loại kế hoạch là kế hoạch dài hạn và kế hoạch ngắn hạn. Kế hoạch dài hạn thường được xây dựng trong khoảng thời gian 5 năm, kế hoạch ngắn hạn được xây dựng cho 1 năm. Trong phạm vi của đề tài nghiên cứu này chúng ta chỉ đi sâu tìm hiểu kế hoạch dài hạn của công ty còn kế hoạch ngắn hạn được xem như là sự điều chỉnh kế hoạch dài hạn trong từng năm. Qua tìm hiểu và phân tích quá trình xây dựng kế hoạch ở công ty có thể thấy quá trình xây dựng kế hoạch tiến hành theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 3 : Quá trình xây dựng kế hoạch của công ty
Phân tích môi trường kinh doanh
Xác định mục tiêu
Đề ra các giải pháp
Trên thực tế ở Công ty cổ phần Sông Đà 1 chưa có văn bản cụ thể về phân tích môi trường kinh doanh. Tuy nhiên trong quá trình xây dựng kế hoạch cho mình, các văn bản mà công ty thường căn cứ để định hướng cho sản xuất kinh doanh trong từng giai đoạn, cụ thể giai đoạn 2005-2010 là:
- Định hướng của Bộ Xây dựng về mục tiêu chủ yếu phát triển ngành xây dựng đến năm 2010
- Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đến năm 2008
- Năng lực của công ty hiện tại, hướng đầu tư phát triển năm 2009, năm 2010 và những năm tiếp theo. Sau khi nghiên cứu, phân tích và tổng hợp những văn bản đó lại thì ta có thể xác định được việc phân tích môi trường kinh doanh của công ty.
* Các mục tiêu trong xây dựng kế hoạch của công ty được xác định dựa vào:
- Định hướng của Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải về mục tiêu chủ yếu phát triển ngành
- Kết quả tình hình thực hiện kế hoạch của công ty ở những năm trước
- Năng lực sản xuất của công ty và nguồn lực có thể khai thác
Công ty cần phân tích và chỉ ra điểm yếu và điểm mạnh của mình trên các mặt như : tài chính, nhân sự, tổ chức, thiết bị công nghệ, sản xuất , Trên cơ sở đó xác định mục tiêu dài hạn như :
- Tăng khả năng thắng thầu
- Tăng lợi nhuận
Bảo đảm nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên
2.1.2. Căn cứ xây dựng kế hoạch của công ty
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu nhu cầu thị trường
Trong nền kinh tế thị trường thì thị trường là nhân tố chủ yếu quyết định Công ty sản xuất gì, sản xuất như thế nào và khối lượng bao nhiêu. Vì thế công tác điều tra nghiên cứu thị trường là khâu đầu tiên và là khâu quan trọng nhất làm cơ sở cho việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Công ty cổ phần Sông Đà 1 cũng không vượt khỏi quy luật này, tuy nhiên công ty chưa có phòng ban chuyên môn để chuyên nghiên cứu và phân tích nhu cầu thị trường cho nên khi xây dựng công ty chỉ dựa vào chiến lược phát triển kinh tế đầu tư xây dựng của các ngành, của các tỉnh mà công ty có khả năng tham gia đấu thầu và khả năng (tỷ lệ) thắng thầu của công ty để lập kế hoạch
Căn cứ vào nguồn lực hiện có của công ty
Nhu cầu thị trường là cơ sở, là điều kiện để công ty xây dựng kế hoạch song một căn cứ không thể thiếu được đó là nguồn lực của công ty. Nhu cầu thị trường có nhiều đến đâu thì mãi chỉ là một cơ hội chứ không thể là hiện thực hay nói cách khác để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có cơ sở vật chất, kỹ thuật, lao động, kinh tế tài chính, công ty lại kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng sản phẩm có giá trị kinh tế cao, ảnh hưởng đến nhiều mặt đời sống kinh tế, kỹ thuật, xã hội vì vậy đòi hỏi nguồn lực cũng phải lớn
Căn cứ vào tình hình thực hiện kế hoạch các năm trước
Xem xét khả năng thực hiện kế hoạch là bao nhiêu % đạt được những kết quả gì, còn những tồn tại nào và nguyên nhân không hoàn thành kế hoạch, khả năng khắc phục được của công ty đến đâu. Từ đó rút ra kinh nghiệm cho việc lập kế hoạch cho năm sau, từng bước nâng cao chất lượng của công tác xây dựng kế hoạch đó là đảm bảo tính tiên tiến và hiện thực.
2.1.3 chiến lược kinh doanh và chiến lược đầu tư của công ty
- Đẩy mạnh tăng trưởng các sản phẩm của công ty, đặc biệt là sản phẩm xây lắp nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
- Xây lắp: Chiếm tỷ trọng cao tổng giá trị SXKD. Thực hiện mục tiêu mở rộng và phát triển thị trường. Tập trung vào một số thành phố lớn, khu công nghiệp, khu chế xuất song cũng không bỏ qua thị trường nhỏ, truyền thống. Đảm bảo thắng thầu, cố gắng tham gia vào những công trình lớn tầm cỡ quốc gia và quốc tế để tạo danh tiếng và uy tín.
- Đầu tư nâng câo năng lực vận tải và thiết bị xe máy thi công.
- Lấy chất lượng công trình thi công là ưu tiên hang đầu có như thế uy tín của công ty mới ngày càng được tăng cao.
- Nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên chức.
- Chiến lược phát triển con người bởi vì trình độ nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng với sự phát triển của công ty
2.2 công tác lập dự án đầu tư
2.2.1 quy trình
Tại công ty cổ phần Sông Đà 1, các dự án được lập theo một quy trình sau:
Sơ đồ 1.3. Quy trình lập dự án tại công ty
Thu thập và xử lý thông tin liên quan tới dự án
Phân chia công việc cho các thành viên
Lập lịch trình soạn thảo và tổ chức các bước lập
Kiểm tra, quản lý quá trình lập, chất lượng sản phẩm lập
In, đóng dấu, bàn giao hồ sơ
Lưu hồ sơ dự án
Nhận nhiệm vụ, kế hoạch lập dự án
Nguồn: Phòng dự án đầu tư
Bước 1, nhận nhiệm vụ, kế hoạch lập dự án:
Khi tổng công ty, Sở, hoặc một cơ quan nào đó đặt hàng với công ty về lập dự án, hoặc khi ban giám đốc quyết định đầu tư vào một dự án nào đó, thì ban giám đốc sẽ giao nhiệm vụ lập dự án cho Ban quản lý dự án. Chủ nhiệm dự án sẽ làm đại diện cho Ban quản lý nhận trách nhiệm này, và là người trực tiếp chịu trách nhiệm pháp lý trước pháp luật và ban giám đốc về chất lượng, tiến độ, hiệu quả của dự án được lập.
Bước 2, Thu thập và xử lý thông tin liên quan tới dự án:
Sau khi đã nhận nhiệm vụ lập dự án, chủ nhiệm dự án sẽ phân công các thành viên thu thập các thông tin liên quan tới dự án và vùng dự án. Các thông tin này bao gồm: Chủ trương phát triển kinh tế xã hội vùng dự án, Hồ sư quy hoạch đất được duyệt; Hồ sơ khảo sát địa điểm, địa chất, thủy văn khu đất sẽ tiến hành đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa; Tình hình kinh tế xã hội và thu nhập của người dân vùng dự án.
Sau khi thu thập đầy đủ các thông tin cần thiết, ban quản lý sẽ tiến hành phân tích các số liệu. Sau đó, bàn bac với ban giám đốc hoặc chủ đầu tư để thống nhất ý kiến.
Việc phân tích số liệu phải đảm bảo chính xác, hợp lý. Các phương pháp phân tích phải đảm bảo tính khoa học và nhất quán cao. Đồng thời các thành viên phân tích phải có sự thống nhất ý kiến lẫn nhau.
Bước 3, phân chia công việc cho các thành viên
Chủ nhiệm ban quản lý sau khi phân chia công việc của dự án thành các công việc bộ phận, sẽ tiến hành phân công cho các thành viên thực hiện theo năng lực của họ.
Bước 4, Lập lịch trình soạn thảo và tổ chức các bước lập dự án
Chủ nhiệm dự án cùng trưởng các bộ phận thực hiện lập lịch trình soạn thảo dự án. Nó phản ánh nội dung và kết quả sẽ phải đạt được theo tiến độ thời gian. Đây là cơ sở để các thành viên trong ban quản lý tiến hành lập dự án.
Bước 5, Kiểm tra, quản lý quá trình lập và dự án được lập ra
Công việc này thường do một bộ phận chuyên trách kiểm định chất lượng kỹ thuật do ban giám đốc chỉ định thực hiện. Ban này sẽ tiến hàng kiểm tra chất lượng của quá trình lập dự án cũng như chất lượng sản phẩm được lập ra. Nếu trong quá trình lập, chất lượng dự án có vấn đề, thì phải dừng lại chỉnh sửa cho hồan thiện.
Bước 6, In, đóng dấu, bàn giao hồ sơ
Sau khi đã hoàn thiện sản phẩm, ban kiểm tra sẽ tiến hành đóng dấu kiểm tra. Sau đó bân quản lý in, bàn giao hồ sơ cho giám đốc hoặc chủ đầu tư để xem xét và phê duyệt.
Bước 7, Lưu hồ sơ dự án
Hồ sơ dự án sữa được lưu tại phòng dự án đầu tư của công ty.
2.2.2 nội dung
Nghiên cứu thị trường
Thị trường mục tiêu của công ty cổ phần Sông Đà 1là thị trường nhà ở, thị trường xây dựng nói chung. Nghiên cứu thị trường là công ty xác định nhu cầu nhà ở của dân cư, xác định mức thu nhập của người dân vùng dự án, xác định tình hình và nhu cầu giao thông vận tải của một địa phương, Nghiên cứu thị trường còn là việc công ty xác định các biện phấp tiếp thị và khả năng cạnh tranh của sản phẩm so với các sản phẩm cùng loại. Từ đó, giúp ích cho công tác xác định quy mô tối ưu cho dự án sau này.
Sự cần thiết đầu tư
Khi bắt đầu có ý tưởng hay quyết định đầu tư vào một dự án nào đó, điều đầu tiên mà dự án phải chỉ ra đó là sự cần thiết phải đầu tư. Nội dung này nghiên cứu sự cần thiết phải tiến hành hoạt động đầu tư; những lợi ích mà việc xây dựng công trình mang lại cho công ty cũng như cho đối tác để tiếp tục phát triển. Ngoài ra, phần này còn nêu lên cả những lợi ích và thiệt hại mà công trình đem lại cho vùng, địa phương nơi công trình xây dựng.
Phân tích kỹ thuật
Đối với các dự án là các công trình xây dựng đây là nội dung quan trọng hàng đầu. Bởi vì một công trình xây dựng có một đặc điểm là tồn tại trong một thời gian dài, nên chất lượng và độ an toàn luôn được xem xét đặt lên hàng đầu. Phân tích kỹ thuật là bước tạo ra cơ sở cho các biện pháp thi công trong quá trình thực hiện dự án. Nó cho biết phải lựa chọn những giải pháp công nghệ nào, những nguyên vật liệu nào thì phù hợp và khả thi nhất. Chính những nhân tố nàylà điều kiện đảm bảo và quyết định cho tính bền vững cũng như thẫm mỹ của các công trình xây dựng nên.
Với công ty xây dựng phân tích kỹ thuật cũng được tiến hành theo một quy trình chung thống nhất và những chuẩn mực, quy ước do ngành xây dựng đặt ra, mặc dù cũng đã có sự điều chỉnh khác nhau cho từng dự án. Quy trình đó bao hàm các vấn đề sau:
-Xem xét về địa điểm xây dựng dự án
-Nghiên cứu và đưa ra các phương án kỹ thuật
-Lựa chọn các phương án kiến trúc, giải pháp xây dựng
- Xác định máy móc thiết bị thi công công trình
- Lựa chọn nguyên vật liệu đầu vào
- Nhân lực và huy động trợ giúp kỹ thuật của các chuyên gia nước ngoài
- Xây dựng lịch trình thi công xây dựng công trình
Phân tích tài chính
Phân tích tài chính là một nội dung không thể thiếu trong quá trình lập dự án, cho dù đó là một dự án xây dựng hay chỉ đơn thuần là một dự án công nghiệp. Bởi bất cứ một dự án nào cũng cần phải tính toán các chỉ tiêu như: lượng vốn đầu tư sẽ phải bỏ ra là bao nhiêu, lợi nhuận thu được là bao nhiêu, ...từ đó xác định xem một dự án có khả thi về mặt tài chính hay không và có nên thực hiện hay không.
* Xác định tổng vốn đầu tư của dự án: Trong nội dung này, các chuyên gia dựa vào các thông số kỹ thuật trong phân tích kỹ thuật, từ đó xác định nhu cầu tổng vốn đầu tư cho từng thời kỳ thi công và cho cả dự án nói chung. Nói chung, tổng vốn đầu tư của một dự án xây dựng gồm:
- Chi phí xây lắp: Bao gồm số vốn cần huy động để xây dựng và lắp đặt các hạng mục công trình
- Chi phí thiết bị: Bao gồm chi phí mua sắm hoặc thuê thiết bị phục vụ cho dự án.
- Chi phí cơ bản khác: Như chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác xây lắp, chi phí thẩm định, giám sát, chi phí thiết kế,
- Chi phí dự phòng: Bao gồm các khoản dự phòng cho các công việc phát sinh
Nội dung này còn bao gồm cả các nội dung về xác định khả năng tài chính của chủ đầu tư, từ đó xác định các nguồn huy động vốn cho dự án trong cả vòng đời hoặc cho từng giai đoạn, đôi khi các nguồn huy động vốn còn được tính theo từng hạng mục công trình cụ thể.
* Sau khi xác định tổng vốn đầu tư cần thiết và các nguồn huy động vốn có thể có cho dự án, các cán bộ lập còn xác định các chỉ tiêu về hiệu quả tài chính của dự án. Các chuyên gia xác định các chi phí và doanh thu trong từng năm, từng thời kỳ của dự án. Sau đó xác định dòng tiền hàng năm của dự án, để làm cơ sở cho tính toán các chỉ tiêu tài chính. Tại công ty Đầu tư xây dựng giao thông vận tải, các chỉ tiêu tài chính mà công ty thường sử dụng cho các dự án về xây dựng của mình đó là: NPV, B/C, IRR, thời hạn thu hồi vốn, và còn tính đến cả một số chỉ tiêu an toàn như: thời gian hoàn vốn, .
Thông thường, đối với một dự án nào đó, các cán bộ công ty sẽ đưa ra hai phương án về mặt tài chính để phân tích. Sau đó tiến hành so sánh các chỉ tiêu hiệu quả để lựa chọn phương án nào khả thi hơn.
Những công việc trên được cán bộ công ty tính toán sau khi bộ phận phân tích tài chính đã tiến hành thu thập xử lý thông tin về:
- Những con số thống kê về thị trường xây dựng nói chung, thị trường dân dụng nói riêng.
- thông tin về giá cả nguyên vật liệu đầu vào và những biến động có thể xảy ra trong quá trình xây dựng. Đối với những dự án lớn, công ty phải đưa ra nhiều phương án về kỹ thuật, nguyên vật liệu sử dụng, vì vậy cũng phải tương ứng với các phương án vè giá cả của chúng.
- Thông tin về hiệu quả tài chính một số công trình tương tự đã được thực hiện. Đây là căn cứ để công ty đưa ra các chỉ tiêu tài chính cho các công trình của mình
Phân tích kinh tế xã hội của một dự án
Thông thường, một dự án tạo ra luôn luôn tác động tới nền kinh tế xã hội trên một phương diện nào đó. Đối với từng loại dự án khác nhau mà các tác động của nó cũng khác nhau cả về mặt hình thức tác động và mức độ tác động. Đối với các dự án do công ty lập nên, chủ yếu là thuộc lĩnh vực xây dựng cơ bản, đánh giá tác động kinh tế xã hội được các cán bộ công ty thực hiện trên các khía cạnh:
Về mặt lợi ích:
- Tăng thu ngoại tệ, tăng đóng góp ngân sách, tăng việc làm cho công nhân trong vùng.
- Cải thiện hệ thống hạ tầng cơ sở vốn rất nghèo nàn của đát nước nói chung và vùng địa phương nói riêng. Tạo đà cho các ngành kinh tế khác phát triển.
- Tạo sự ổn định đời sống dân cư nơi các công trình xây dựng nhà ở được thực hiện.
- Thay đổi, cải tại cảnh quan, mỹ quan môi trường sau khi có công trình xuất hiện.
Về mặt chi phí: Bao gồm các tài nguyên thiên nhiên, sức lao động bỏ ra để thi công công trình thay vì đầu tư vào các dự án khác.
Sau khi phân tích các chi phí cũng như lợi ích, các chuyên gia sẽ xác định hiệu quả kinh tế xã hội dựa trên so sánh hai chỉ tiêu này. Một dự án hiệu quả về kinh tế xã hội là một dự án có lợi ích thu được lớn hơn cho phí bỏ ra.
2.2.3 phương pháp lập
Phương pháp dự báo
Lập dự án là lập kế hoạch cho tương lai. Chính vì thế phương pháp dự báo là một trong những phương pháp quan trọng, không thể thiếu trong quá trình lập dự án tại công ty Đầu tư xây dựng giao thông vận tải. Nó giúp cho việc đưa ra các quyết định đầu tư được chính xác và hiệu quả hơn.
Các nội dung dự báo bao gồm: Dự báo nguồn lực đầu vào của dự án; Dự báo kết quả đầu ra của dự án. Cụ thể: Dự báo giá cả, cung cầu đầu vào và đầu ra của dự án; Dự báo doanh thu và chi phí trong suốt quá trình thực hiện và vận hành dự án sau này. Qua đó, xác định nguồn vốn mà dự án cần có để có thể thực hiện, thi công.
Phương pháp dự báo có thể được áp dụng trong nhiều khâu, nhiều nội dung của quá trình soạn thảo. Nhưng quan trọng nhất là dự báo trong khâu phân tích thị trường( dự báo thị phần sản phẩm). Đây là yếu tố quyết định tới lựa chọn mục tiêu và quy mô tối ưu của dự án. Phụ thuộc vào khối lượng thông tin thu thập được mà ta có thể sử dụng nhiều phương pháp dự báo khác nhau:
Phương pháp dự báo bình quân số học
Phương pháp djư báo bằng hàm hồi quy tương quan.
Phương pháp dự báo bằng hệ số co giãn cầu
Phương pháp phân tích, đánh giá
Đây cũng là một trong những phương pháp được cán bộ công ty sử dụng thường xuyên trong quá trình lập dự án. Nó giúp ta phân tích được các chỉ tiêu khác nhau khi đứng trên nhiều quan điểm, phương diện khác nhau. Chính vì thế mà các quyết định đưa ra cũng trở nên khách quan và toàn diện hơn. Phương pháp này chủ yếu được áp dụng trong phân tích hiệu quả tài chính và tính toán các chỉ tiêu an toàn cho dự án.
a. Phương pháp phân tích độ nhạy của dự án.
Bản chất của phân tích độ nhạy là xác định các mối quan hệ động giữa các nhân tố tham gia trong hoạt động đầu tư. Từ đó xác định nhân tố nào tác động nhiều nhất tới kết quả và hiệu quả của dự án, để có thể đưa ra các biện pháp quản lý phù hợp.
- Bước 1: Xác định các biến số chủ yếu: Sự biến động của giá cả đầu vào và đầu ra; sự chậm trễ trong quá trình thực hiện dự án; chi phí vượt quá định mức.
- Bước 2: Cho những biến số này tăng hoặc giảm từ 10% tới 20%.
- Bước 3: Đánh giá lại các yếu tố chi phí, lợi ích và hiệu quả của dự án. Từ đó lựa chọn có nên thực hiện dự án hay không.
b. Phân tích kịch bản:
Do nhược điểm của phân tích độ nhạy là chỉ cho một yếu tố thay đổi trong khi giữ nguyên các yếu tố khác, điều này là phi thực tế. Vì vậy đôi khi phương pháp này được sử dụng như một biện pháp khắc phục cho phân tích độ nhạy.
- Bước 1: Xây dựng mô hình bài toán tổng quát. Xác định mối quan hệ giữa các nhân tố tác động tới kết quả và hiệu quả dự án.
- Bước 2: Phân tích độ nhạy tìm ra những nhân tố tác động mạnh nhất.
- Bước 3: Xác định các tình huống có thể xảy ra nhiều nhất với dự án và phân tích các tình huống đó. Kết quả của phân tích kịch bản là một số bức tranh về tình hình đầu tư trong tương lai. Nó sẽ là cơ sở giúp cho nhà đầu tư đưa ra quyết định đầu tư và các biện pháp quản lý trong tương lai.
c. Phương pháp phân tích rủi ro
Bất kể một dự án nào cũng chứa đựng vô vàn rủi ro từ khi chuẩn bị tới khi vận hành kết quả. Các dự án xây dựng do có thời gian thực hiện kéo dài và có vốn lớn nên rủi ro xay ra lại càng nhiều hơn nữa. Chính vì thế đây là một phương pháp rất được chú trọng trong khi tiến hành soạn thảo dự án tại công ty.
- Bước 1: Xác định các nhân tố tác động mạnh nhât tới kết quả và hiệu quả dự án. Phân tích các nhân tố đó về: xác suất(Pi), giá trị tương ứng(Xi) theo một số mô hình phân bố đều, phân bố ∆, phân bố chuẩn
- Bước 2: Lựa chọn ngẫu nhiên từng nhân tố và đánh giá hiệu quả dự án theo việc phân tích nhân tố đó.
- Bước 3: Xác định bảng tổng kết về phân tích xác suất: giá trị kỳ vọng, độ lệch tiêu chuẩn, xác suất thành công và giá trị kỳ vọng tương ứng, xác suất thất bại và giá trị kỳ vọng tương ứng.
Đây là một phương pháp sử dụng mô hình hiện đại, đòi hỏi phải có phần mềm chuyên dụng và phải có đội ngũ chuyên gia có năng lực.
d. Phương pháp suất đầu tư / sản phẩm
Do đặc thù hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, hoạt động đầu tư và lập dự án của công ty phần nhiều thiên về xây dựng nhà ở, các văn phòng làm việc cho các cơ quan, các công trình cấp thoát nước, các công trình giao thông vận tải, Vì thế, phương pháp suất đầu tư/ sản phẩm được cán bộ công ty sử dụng nhiều trong khi tính toán các đơn giá xây dựng, được áp dụng trong khâu phân tích tài chính của các dự án.
Cán bộ lập dự án căn cứ vào loại công trình và suất đầu tư do pháp luật quy định xác định vốn đầu tư cần thiết cho công trình. Ví dụ trong xây dựng các khu nhà tập thể bán cho người dân:
Vốn đầu tư cần thiết = Suất đầu tư cho một phòng * số phòng
2.3 công tác thẩm dịnh
2.3.1 quy trình
Quy trình thẩm định tại công ty được biểu diển theo sơ đồ sau:
-> -> ->
2.3.2 nội dung
Thẩm định khía cạnh pháp lý của dự án
-sự phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoach phát triển ngành, quy hoach xây dựng
-Thẩm định sự phù hợp của dự án với các văn bản pháp quy của nhà nước, các quy định, chế độ khuyến khích ưu đãi.
-thẩm định nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên, khả năng giải phóng mặt bằng.
Thẩm định về phương diện thị trường
Một dự án tạo ra sản phẩm thì sản phẩm của nó trước hết phải được thị trường chấp nhận.chính vì thế công tác thẩm định về phương diện thị trường có ý nghĩa hết sức quan trọng.Thẩm định xem sản phẩm của công ty có đáp ứng đúng nhu cầu của thị trường hay không, xem thị trường cần không để đáp ứng nhu cầu đó.
Thẩm định phương diện kỹ thuật
-Thẩm định địa điểm xây dựng dự án.
-Thẩm định nguyên, vật liệu cho dự án.
- Thẩm định thiết kế cơ sở: Thẩm định quy hoạch, kiến trúc của công trình, Thẩm định giải pháp thiết kế kỹ thuật, thi công: Dựa trên các định mức tiêu chuẩn, quy chuẩn kinh tế - kỹ thuật của Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Xây dựng.
Thẩm định về khía cạnh tài chính của dự án
-Thẩm tra mức độ hợp lý của tổng vốn đầu tư và tiến độ bỏ vốn.
-Thẩm tra nguồn vốn huy động cho dự án.
-Kiểm tra việc tính toán các khoản chi phí sản xuất hàng năm của dự án.
-Kiểm tra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án.
Thẩm dịnh về về các chỉ tiêu kinh tế-xã hội của dự án
Đánh giá cụ thể các tác động của dự án đối với nền kinh tế -xã hộicác chỉ tiêu được xem xét:số lao động có việclàm từ dự án, số lao động có việc làm tính trên một đơn vị vốn đầu tư
2.3.3 phương pháp thẩm định
Các phương pháp cơ bản trong thẩm định dự án đầu tư tại công ty gồm:
- Kiểm tra thông tin: Để đưa ra được các đánh giá, kết luận đúng đắn thì chủ thể thẩm định phải có cơ sở dữ liệu chính xác, tin cậy. Việc kiểm tra thông tin như kiểm tra nguồn thông tin, cách xử lý thông tin... nhằm đánh giá tính chuẩn xác của các dữ liệu được sử dụng trong dự án.
- So sánh, đối chiếu: đây là những phương pháp truyền thống, cơ bản và rất thông dụng khi thẩm định các dự án đầu tư. Các thông số kinh tế, kỹ thuật của dự án sẽ được các chủ thể thẩm định so sánh, đối chiếu với các chiến lược, quy hoạch, các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức trong đầu tư nói chung và đầu tư lĩnh vực, ngành nghề của dự án nói riêng... để kiểm tra tính pháp lý, sự phù hợp, tính hợp lý của việc đầu tư thực hiện dự án. Việc sử dụng các phương pháp này tương đối đơn giản, dễ hiểu nên được sử dụng rất phổ biến.
- Phương pháp chuyên gia: chủ thể thẩm định thu thập (trực tiếp hoặc gián tiếp) ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực dự án về một hay nhiều khía cạnh liên quan đến dự án thẩm định. Sử dụng phương pháp này, chủ thể thẩm định tận dụng được các kiến thức, kinh nghiệm chuyên sâu của các chuyên gia đối với những vấn đề quan tâm nhưng bản thân chủ thể thẩm định không đủ thông tin, năng lực để đưa ra những nhận định, đánh giá chính xác, đầy đủ. Tuy nhiên tính khách quan, khoa học, kinh nghiệm và năng lực của chính các chuyên gia là những yếu tố quyết định đến chất lượng thẩm định khi sử dụng phương pháp này, đòi hỏi chủ thể thẩm định phải thận trọng khi lựa chọn chuyên gia để lấy ý kiến.
- Sử dụng các phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, dự báo: Nhóm phương pháp này tương đối cơ bản và thông dụng. Các chủ thể thẩm định sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích để có được những thông tin cơ bản nhất, chung nhất liên quan đến ngành nghề, lĩnh vực của dự án cần thẩm định, đồng thời sử dụng phương pháp dự báo thống kê để đánh giá khả năng vận hành, tiêu thụ sản phẩm dự án trong tương lai. Việc sử dụng các phương pháp này phức tạp hơn nhóm phương pháp so sánh, đối chiếu, đòi hỏi chủ thể thẩm định phải có trình độ nhất định. Thực tế, công tác thống kê và dự báo là điểm yếu chung của Việt Nam, số liệu thống kê không đầy đủ, không chính xác dẫn tới các dự báo thống kê cũng không đủ tin cậy.
- Sử dụng các phương pháp toán kinh tế: đây là phương pháp hiện đại, tiên tiến, hỗ trợ rất hiệu quả cho hai nhóm phương pháp trên. Các chủ thể thẩm định sử dụng phương pháp toán kinh tế để tính toán lại hoặc tính toán bổ sung các chỉ tiêu định lượng quan trọng cơ bản của dự án và phân tích độ nhạy. Với phương pháp toán kinh tế, các chủ thể thẩm định sử dụng công cụ Excel như một công cụ tối ưu nhất, phổ biến nhất để thẩm định dự án. Với khả năng ứng dụng tương đối rộng rãi, Excel có thể phục vụ cho công tác thẩm định dự án bằng cách: thiết lập các bảng tính toán, sử dụng các hàm tài chính, hàm thống kê, hàm toán học, logic để xác định các chỉ tiêu tài chính; khảo sát độ nhạy của dự án thông qua sự thay đổi của các biến số đầu vào trọng yếu; sử dụng một số hàm đặc trưng để hỗ trợ xây dựng các kịch bản tính toán, xây dựng bài toán ngược... Bên cạnh đó, một số công cụ hiện đại hơn cũng đã được sử dụng trong thẩm định dự án (như phần mềm Crystall Ball để phân tích rủi ro và dự báo) bổ sung cho các công cụ truyền thống, nâng cao chất lượng của công tác thẩm định.
2.4 công tác quản lý quá trình thi công xây dựng công trình
Khâu thi công được coi là đục khoét kinh phí đã được nói đến nhiều. Việc còn bớt nguyên vật liệu trong quá trình xây dựng xảy ra ở hầu hết các công trình xây dựng làm cho công trình không đảm bảo chất lượng khi đưa vào sử dụng. Một vài công trình hư hỏng ngay sau khi thi công xong thậm chí chưa kịp đưa vào sử dụng Tiến độ xây dựng công trình chậm diễn ra phổ biến ở rất nhiều dự án. Công trình bị chậm tiến độ cũng phải coi là sự lãng phí lớn . Vì tiến độ công trình bị chậm sẽ dẫn đến nguyên vật liệu bị trượt giá, rồi tác động đối với lưu thông, vận chuyển của nhiều nghành. chính vì vậy công tác quản lý thi công xây dựng công trình có vai trò hết sức quan trọng.Ở Công ty hoạt động quản lý thi công xây dượng công trình luôn được quan tâm rất lớn
Quản lý rủi ro
Quản lý rủi ro bao gồm các quy trình liên quan đến việc xây dựng, phân tích đối phó lại rủi ro trong quá trình thi công xây dựng công trình. Nó bao gồm việc làm tăng lên đên tột độ các kết quả của những sự kiện có tác động tốt đến công trình và làm giảm tối thiểu hậu quả của những sự kiện có ảnh hưởng xấu đên công trình
Quản lý nguồn nhân lực
Trong quá trình thi công xây dựng công trình có rất nhiều người cùng tham gia, mỗi người được phân công làm những việc khác nhau.công ty luôn có biện pháp nhằm tránh sự chồng chéo trong công việc của mỗi thành viên để công việc chung được hoàn thành thật tốt.
Quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng bào gồm các quy trình cần thiết để đảm bảo rằng dự án sẽ thỏa mãn những sự cần thiết phải thực hiện dự án (lý do tồn tại). Nó bao gồm toàn bộ các hoạt động của chức năng quản lý chung như xác định chính sách chất lượng, mục tiêu về chất lượng và trách nhiệm quản lý thực hiện các mục tiêu này bằng cách lập kế hoạch chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng với hệ thống chất lượng
Quản lý chi phí
Quản lý chi phí bào gồm các quy trình cần thiết để đảm bảo rằn dự án được hoàn thành với kinh phí đã đựợc phê duyệt. Chi phí của dự án quyết định bởi chi phí các nguồn cần thiết để hoàn thành tất cả các nhiệm vụ của dự án.Tránh thất thoát lãng phí không cần thiết.
Quản lý thời gian
Quản lý thời gian bao gồm các quy trình cần thiết để đảm bảo dự án hoàn thành đúng lúc.Công ty luôn cố gắng cho các dự án công ty thi công hoàn thành đúng thời hạn đảm bảo uy tín đối với khách hàng.
III. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
3.1 vốn, nguồn vốn
Công ty chịu trách nhiệm quản lý và bảo toàn phát triển các nguồn vốn được Nhà Nước giao, đồng thời chịu trách nhiệm tổ chức, huy động và quản lý nguồn vốn huy động để phục vụ sản xuất kinh doanh.
Bảng 3: Tình hình nguồn vốn đầu tư của công ty
Nguồn vốn
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Giá trị
Tỷ lệ(%)
Giá trị
Tỷ lệ(%)
Giá trị
Tỷ lệ(%)
Giá trị
Tỷ lệ(%)
Nợ phải trả
107.899
92.52
165.095
95.1
158.366
95.2
168.500
95.1
Nguồn vốn chủ sở hữu
37.450.000
39.352.120
41.231.213
42.586.142
Tổng Vốn đầu tư
116.621
100
173.596
100
166.325
100
177.172
100
Đơn vị: 1000 đồng
Có thể thấy rằng vốn vay chiếm tỷ trọng khá lớn so với vốn chủ sở hữu, cụ thể là tỷ lệ vốn vay so với tổng nguồn vốn qua các năm trên đây là: 92,52% năm 2004, 95,1% năm 2005, 2007, 95,2% năm 2006 và khi đó vốn chủ sở hữu năm 2004 chỉ chiếm 7,48%, chiếm 4,9% năm 2005, 4,79% năm 2006 và 4,89 % năm 2007. Có thể nhận rõ rằng, tỷ lệ không đồng đều trong cơ cấu nguồn vốn mà vốn vay chiếm tỷ trọng quá lớn so với vốn chủ sở hữu như vậy là do các chủ đầu tư chậm thanh toán các công trình,mặt khác là do công ty dã áp dụng các biện pháp về tài chính để tận dụng tối đa nguồn lực bên ngoài, tuy nhiên việc sử dụng quá nhiều vốn vay như vậy là có khả năng rủi ro cao trong kinh doanh, do đó công ty nên có những biện pháp tài chính phù hợp để nâng cao tỷ lệ vốn chủ sở hữu.
3.2 Đầu tư tại công ty
3.2.1 Đầu tư máy móc, thiết bị
Là một doanh nghiệp Nhà nước chuyển đổi, công ty cổ phần Sông Đà 1 không chỉ tận dụng được nguồn vốn Nhà nước cấp phát, mà bên cạnh đó công ty còn tích cực huy động các nguồn vốn khác có thể để cạnh tranh lành mạnh với các công ty xí nghiệp khác. Các công trình do công ty thi công được đánh giá là đảm bảo yêu cầu về kĩ thuật, mĩ thuật và chất lượng cũng như đảm bảo tiến độ đặt ra.
Những năm còn trong cơ chế quan liêu bao cấp, với nhiệm vụ chủ yếu là khảo sát thiết kế các công trình giao thông giúp nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào, cho nên trong nhiều năm máy móc thiết bị hầu như không có gì, do vậy khi chuyển đổi cơ chế sản xuất Công ty gặp rất nhiều khó khăn vì lao động thủ công thì nặng nhọc, năng xuất sản xuất và hiệu quả lao động do đó mà rất thấp.
Khi chuyển sang cơ chế thị trường, bên cạnh việc đa dạng hoá loại hình công việc và nhanh chóng tiếp cận các quy trình kĩ thuật thi công tiên tiến như quy trình AAHTO , đồng thời để đáp ứng các yêu cầu kĩ thuật khi tham gia xây dựng các công trình có quy mô lớn kết cấu phức tạp, công ty đã chú trọng tới việc thường xuyên đầu tư đổi mới thiết bị đặc biệt là đầu tư chiều sâu, nâng cao năng lực thi công thực tế đối với một số thiết bị đồng bộ cho dây chuyền thi công thảm theo công nghệ tiên tiến. Đến nay toàn bộ máy móc thiết bị của công ty đã đầu tư mua sắm có giá trị lên tới hàng chục tỉ đồng. Những thiết bị mà công ty đã đầu tư mua sắm trong thời gian qua đã được phát huy tối đa về công suất và đáp ứng được yêu cầu kĩ thuật, công nghệ. Đồng thời công ty có thể mở rộng và phát triển sản xuất hơn nữa trong các năm tới.
Bảng 12: Danh mục đầu tư thiết bị năm 2006-2007
Đơn vị: đồng
STT
Tên loại thiết bị
Vốn đầu tư
1
Trạm trộn asphalt
2500000000
2
Máy phát điện
600000000
3
Xe phun nhựa
980000000
4
Máy rải bê tông nhựa –SUPE 1800
3000000000
5
Ô tô Carmy
571033143
6
Máy vi tính +máy in
29513304
7
Máy điều hoà
135750000
Tổng
7.694.296.447
3.2.2 Đầu tư vào nguồn nhân lực
Thực hiện chương trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá của Đảng bộ Tổng công ty và công ty, cũng là để nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, những năm qua công ty đã đầu tư thêm nhiều tỉ đồng cho các dây truyền nền, mặt hoàn chỉnh. Trang bị các trang thiết bị và công nghệ hiện đại như đưa phần mềm tin học vào công tác quản lí của các phòng, chuẩn bị cho công tác nối mạng với tổng công ty. Cùng với việc đầu tư về thiết bị công nghệ, công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công nhân vận hành luôn được chú trọng quan tâm. Hai năm gần đây đội ngũ công nhân kĩ thuật của công ty ngày càng thêm vững chắc tay nghề do được cử đi đào tạo.
Bảng 13: Nội dung đào tạo phát triển nguồn nhân lực năm 2005-2006
Đơn vị : người
STT
Nội dung đào tạo
2005
2006
1
Tổng số đào tạo
44
79
2
Sau đại học
0
2
3
Đại học, văn bằng 2
3
5
4
CN kĩ thuật
11
72
5
Bồi dưỡng nghiệp vụ
30
Tính đến cuối năm 2007 tổng số cán bộ công nhân viên của công ty có 593 người đựoc thể hiện qua bảng cơ cấu và trình độ lao động của công ty dưới đây:
Chỉ tiêu
Số lượng
( người)
Cơ cấu (%)
Tổng số lao động
593
100
1. Theo tính chất:
- Lao động trực tiếp
- Lao động gián tiếp
364
229
86.5
71
2.Theo trình độ:
- Đại học
- Cao đẳng
- Trung cấp
- Công nhân kỹ thuật
142
34
53
364
42.5
12.5
15.9
86.5
3.Theo giới tính
- Nam
- Nữ
549
44
89.9
12.6
Nhờ vào sự quan tâm của các cấp lãnh đạo và sự đầu tư đúng hưóng của ban giám đốc mà công ty đã liên tục được đánh giá là hoạt động có uy tín và đảm bảo chất lượng.Với hình thức quản lí theo kiểu trực tiếp và các phòng ban làm nhiệm vụ tham mưu giúp việc và phục vụ yêu cầu thi công của các đơn vị. Ban lãnh đạo Công ty là những cán bộ có năng lực phẩm chất tôt đã được đào tạo nghiệp vụ chuyên môn ở các trường đại học chuyên nghiệp, các lớp quản lí kinh tế, chính trị, đồng thời đã qua chỉ đạo thực tiễn có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lí cũng như thi công các công trình xây dựng cơ bản. Mặt khác công ty thường xuyên quan tâm tới công tác đào tạo nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân kĩ thuật thông qua hình thức đào tạo tại chỗ. Đến nay công ty không chỉ có những cán bộ cốt cán mà còn có đội ngũ công nhân kĩ thuật lành nghề sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu kĩ thuật xây dựng.
3.2.3. Đầu tư tìm kiếm và mở rộng thị trường
- Xét theo ngành nghề kinh doanh thì công ty không chỉ có những ngành nghề truyền thống như xây dựng các công trình giao thông, các nhà máy thuỷ điện, nhà ở, nhà kinh doanhthời gian gần đây công ty đã quan tâm mở rộng ngành nghề kinh doanh sang các lĩnh vực khác, đó là: khảo sát thiết kế, tư vấn xây dựng, khai thac khoáng sản
Khi mà cả đất nước đang đổi mới từng ngày, từng giờ, công ty cũng đã chủ động hoà mình cùng sự thay đổi đó và nhanh chóng chọn cho mình hướng đi đúng đắn phù hợp với năng lực và trình độ của công ty.
-Xét theo khu vực thị trường, thì công ty hiện đang có trong tay một thị trường rộng khắp trải dài từ bắc tới nam với những đôí tác làm ăn lâu năm và đáng tin cậy. Từng có thời gian dài hoạt động bên nước bạn Lào nên công ty có khá nhiều thuận lợi khi mong muốn mở rộng thị trường sang các nước Đông Nam Á. Đó là một kế hoạch lâu dài và cũng là một cơ hội để công ty có thể một lần nữa khẳng định vị trí cuả mình trên thương trường
IV. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ QUA CÁC NĂM
Trong quá trình quản lý hoạt động đầu tư của mình công ty đã đạt đựơc nhiều kết quả đáng khích lệ về công tác huy động và sử dụng nguồn vốn.Sau khi cổ phần hóa nguồn vốn được huy động đa dạng hơn.Công ty đã huy động đực nhiều nguồn lực khác nhau chính vì vậy mà nguồn vốn dành cho hoạt động đầu tư phát triển được đảm bảo.Công ty đã đầu tư nhiều cho hoạt động đầu tư xây dựng chính vì thế mà năng lực thiết bị máy móc kỹ thuật thi công khá lớn và đồng bộ, đủ chủng loại để có thể thi công nhiều loại công trình. Các loại máy móc thiết bị đều còn mức độ sử dụng cao đảm bảo thi công đúng yêu cầu về tiến độ và chất lượng công trình, đảm bảo thực thi được các hạng mục công trình mà Công ty đăng ký kinh doanh.
- Chất lượng sản phẩm tốt và tiến độ thi công đạt và vượt kế hoạch.
Ngay từ khi bắt đầu đi vào hoạt động, công ty đã xác định mục tiêu quan trọng không phải là lợi nhuận hay doanh thu mà là đảm bảo chất lượng từng công trình sẵn sàng chịu lỗ để tạo sự tin tưởng của khách hàng. Trong 2 năm 2007,2008 tất cả các công trình lớn, nhỏ mà công ty đảm nhận thi công đều được khách hàng và các cơ quan chuyên môn kiểm định chất lượng tốt. Hơn thế, công ty còn khuyến khích đội ngũ lao động nhiệt tình thi công đảm bảo thời gian yêu cầu của chủ công trình.
Tuy nhiên trong quá trình quản lý hoạt động đầu tư của mình công ty cũng gặp phải những khó khăn như:
Trong năm 2008 cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới có anh hưởng rất nhiều đến nền kinh tế Việt Nam. Các công ty làm về lĩnh vực xây dựng cũng chịu tác động không nhỏ. Việc huy động vốn với công ty trở nên khó khăn hơn.
Sự cung ứng nguyên vật liệu nhiều lúc không đồng bộ và kịp thời dẫn đến chi phí nguyên vật liệu cao. Đó cũng là hạn chế của Công ty do tự mình không có đủ điều kiện dự trữ vật tư đồng bộ với khối lượng lớn. Khi tiến hành thi công nhiều công trình cùng một lúc, việc cung ứng vật tư, vật liệu đầy đủ gặp nhiều khó khăn dẫn đến việc tăng chi phí khi Công ty yêu cầu với khối lượng lớn trong thời gian ngắn để đảm bảo tiến độ và chất lượng.
- Hiệu năng sử dụng cơ giới thi công chưa cao, công suất máy móc thiết bị chưa được tận dụng tối đa do đội ngũ lao động chưa thành thạo trong thao tác các thiết bị cơ giới khiến Công ty phải sử dụng nhiều lao động giản đơn mà chưa thể khai thác hết công suất máy móc thiết bị.
- Vấn đề kiểm tra chất lượng công trình ở nhiều khâu chưa được thực hiện chu đáo.
PHẦN III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 1
ĐỊNH HƯỚNG CỦA CÔNG TY
Khắc phục những tồn tại cơ cấu lao động hiện tại , tạo lập cơ cấu mới năng động thích ứng với điều kiện thực tiễn để phát triển công ty cổ phần.
- Thực hiện chính sách đối với người lao động của doanh nghiệp , tạo điều kiện để người lao động ổn định cuộc sống, yên tâm lao động sản xuất.
- Tất cả các cán bộ quản lý đều phải qua các lớp quản lý kinh tế và hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000. Nâng cao năng lực công tác của bộ máy quản lý Công ty về chuyên môn nghiệp vụ và ngoại ngữ bằng các khoạch đào tạo nâng cao tại các trường, lớp quản lý ở trong và ngoài nước.
- Tất cả các công nhân kỹ thuật đều qua lớp đào tạo căn bản hoặc đào tạo nâng cao.
- Đào tạo nghề mới phù hợp với lực lượng lao động và ngành nghề mới của Công ty.
- Về số lượng sử dụng lao động và lao động bình quân tăng qua các năm : Tăng theo nhu cầu SXKD.
Trong thời gian tới công ty tiếp tục phát huy thế mạnh sở trường là tham dự đấu thầu các công trình xây dựng, công trình giao thông và các công trình nhà máy thuỷ điện...
Một số dự án đang và sẽ thực hiện trong thời gian tới của công ty
Đơn vị tính: Tỷ đồng
TT
NỘI DUNG
GIÁ TRỊ
NĂM THỰC HIỆN
1
THI CÔNG ĐƯỜNG TCV1, TCV3 THUỶ ĐIỆN NẬM CHIẾN
20
2005
2
THI CÔNG ĐƯỜNG TCT1 THUỶ ĐIỆN NẬM CHIẾN
18
2005
3
NHÀ MÁY XI MĂNG HẠ LONG
337,74
2006
4
KHAI THÁC QUẶNG, XÂY DỰNG CƠ BẢN GIA CHANH – LẠNG SƠN
11
2006
6
KHU NHÀ Ở ĐÔ THỊ – THỐNG NHẤT QUẢNG NINH
41
2005
7
CÔNG TRÌNH TOÀ NHÀ CĂN HỘ CAO CẤP ATLANTA – SỐ 49 HÀNG CHUỐI –HÀ NỘI
8,8
2005
8
ĐẬP DÂNG BỜ TRÁI – THUỶ ĐIỆN PÁC KHUÔI
9,5
2007
9
ĐẬP TRÀN – THUỶ ĐIỆN SƠN LA
58,125
2007
Trong năm 2005, tổng doanh thu của công ty là 104 tỷ đồng với đạt mức lợi nhuận sau thuế cao nhất từ trước đến nay 4,3 tỷ đồng. Cùng với sự cố gắng bền bỉ, nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên phấn đấu để doanh thu và lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước. Sự phấn đấu đó đã được đền đáp một cách xứng đáng với doanh thu năm 2006 là 184.9 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế là 5,7 tỷ đồng, năm 2007 là 203.4 tỷ đồng tăng 10% so với doanh thu năm 2006, lợi nhuận đạt 6,3 tỷ đồng.
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO CÔNG TY
Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt công tác quản lí kĩ thuật, quản lí chất lượng công trình trong suốt qua trình thi công.Cần giám sát, xem xét các công đoạn trong quá trình thi công, kịp thời phát hiện sai sót và nhanh chóng sửa chữa để công trình đảm bảo theo đúng kĩ thuật và tiến độ.
Hoàn thiện công tác lập hồ sơ dự thầu và chuyên sâu hơn nữa trong đấu thầu, nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ tham dự thầu, đảm bảo cạnh tranh lành mạnh và giành thắng lợi trong các cuộc đấu thầu.
Lên kế hoạch huy động và sử dụng nguồn vốn các loại một cách có hiệu quả nhất. Tìm kiếm các cơ hội đầu tư tiếm năng và nhanh chóng chớp thời cơ đi trước một bước trong quá trình tham dự thầu.
Chú trọng hơn nữa trong công tác đào tạo nâng cao tay nghề và trình độ cho cán bộ công nhân viên.
KẾT LUẬN
Trên đây là những trình bày cụ thể về lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức, kết quả hoạt động kinh doanh và một số hoạt động đầu tư ... của Công ty cổ phần Sông Đà 1 mà qua thời gian thực tập tại Công ty được sự giúp đỡ và động viên nhiệt tình của các cán bộ, nhân viên các phòng ban em đã tìm hiểu được. Cùng với sự phát triển của ngành xây dựng nói chung và Công ty cổ phần Sông Đà 1 nói riêng cũng đang từng bước hoàn thiện và mở rộng hoạt động kinh doanh không chỉ nhằm mục đích tăng lợi nhuận mà còn nhằm mục đích nâng cao chất lượng công trình, tạo dựng uy tín cho Công ty.
Do thời gian thực tập chưa nhiều, kiến thức còn hạn chế, không có nhiều kinh nghiệm thực tế nên khó tránh khỏi những thiếu sót, sai lầm trong quá trình thực tập, rất mong được sự góp ý nhiệt tình của các cán bộ nhân viên trong Công ty và các thầy cô giáo nhà trường giúp em hoàn thiện hơn nữa về kiến thức cũng như thực tế tạo điều kiện cho công việc nghiên cứu sau này.
Em xin chân thành cám ơn các cán bộ trong Công ty, cám ơn Th.s Hoàng Thị Thu Hà đã giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo thực tập này!
MỤC LỤC
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5666.doc