• Phòng kỹ thuật: gồm các kỹ sư, chuyên viên, chuyên gia về công nghệ thông tin, quản trị web, chạy chương trình Bộ phận này chịu trách nhiệm về toàn bộ kỹ thuật cung ứng trong các gói dịch vụ cốt lõi của công ty. Đây là bộ phận rất quan trọng do đặc thù của dịch vụ có hàm lượng kỹ thuật cao. Bộ phận này cũng đảm nhiệm chức năng huấn luyện, đào tạo, giới thiệu về mặt kỹ thuật cho các nhân viên bán hàng, chuyên viên ở bộ phận khác khi yêu cầu công việc, dự án cụ thể đòi hỏi.
• Phòng tài chính: quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ (Phát trả lương, mua sắm tài sản cố định, quản lý trang thiết bị, quản lý vốn, ), lập kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính, tính trích nộp thuế, bảo hiểm xã hội, các khoản phải nộp ngân sách
34 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1205 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Công ty Cổ phần truyền thông Gapit, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
Giới thiệu về công ty
Công ty Cổ phần Truyền thông GAPIT hiện là một trong những công ty đi đầu trong lĩnh vực viễn thông và công nghệ thông tin. GAPIT tiên phong trong việc cung cấp cho khách hàng các giải pháp tích hợp dựa trên công nghệ Internet và không dây.
Sơ lược về công ty
Tên công ty
Tên tiếng Việt: Công ty Cổ phần truyền thông Gapit
Tên tiếng Anh: Gapit Communication Jsc.
Tên công ty viết tắt: GAPIT
Địa chỉ công ty
Trụ sở chính:
Tầng 10, Tòa nhà Song Kim, 278 Thụy Khuê, Quận Tây Hồ, Hà Nội, Việt Nam.
Điện thoại: +84 4 512 1928; Fax: +84 4 512 1927
Văn phòng đại diện tại TP. Hồ Chí Minh:
Tầng 2, Tòa tháp Alpha, 151 Nguyễn Đình Chiểu, Phường 6, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Văn phòng đại diện tại Singapore:
2, Ang Mo Kio Street 64, #03-01B, Econ Industrial Building, Singapore 569084.
Điện thoại: +65 6390 5361; Fax: +65 6535 1911
Tài khoản ngân hàng
Tên tài khoản: Công ty Cổ phần Truyền thông Gapit
Ngân hàng: Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Đông Đô
Địa chỉ ngân hàng: 14 Láng Hạ, quận Ba Đình, Hà Nội, Việt Nam
Số Tài khoản: 12510370011971
Swift Code: BIDVVNNX125
Ban điều hành
Chủ tịch hội đồng quản trị: Nguyễn Trung Kiên
Giám đốc điều hành: Nguyễn Đức Thắng
John Shirley
Loại hình doanh nghiệp
Đăng ký kinh doanh công ty cổ phần.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103009937
Do Phòng đăng ký kinh doanh, sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 10 tháng 11 năm 2005, sửa đổi ngày 30 tháng 10 năm 2007.
Mã số Thuế: 0101816595
Đăng ký ngày 14 tháng 11 năm 2005 tại Cục Thuế Quận Đống Đa, Hà Nội.
Lĩnh vực kinh doanh của công ty
Gapit cung cấp cho khách hàng các giải pháp tích hợp dựa trên công nghệ không dây và Internet, các ứng dụng trong sản xuất truyền thanh, truyền hình. Gapit cũng hợp tác với các nhà sở hữu bản quyền chương trình, nhà sở hữu thương hiệu, nhà cung cấp thông tin di động, các đài phát thanh – truyền hình, công ty quảng cáo, các đối tác cung cấp dịch vụ nội dung và đem lai doanh thu cho đối tác trên cơ sở các chương trình giải trí, truyền hình tương tác và các dịch vụ nội dung trên di động phục vụ khách hàng.
Các dịch vụ mà Gapit cung cấp được mô tả trên hình sau:
Giải pháp mobile marketing – keywordz
Keywordz là giải pháp mobile marketing trực tuyến cung cấp trên website www.keywordz.vn. Với keywordz, doanh nghiệp hoàn toàn chủ động xây dựng các kế hoạch marketing cho các thuê bao di động của mình một cách đơn giản, thuận tiện. Dịch vụ này bao gồm:
Thực hiện quản lý, điều hành trực tuyến
Tạo lập các chiến dịch marketing – giao tiếp với khách hàng có tính tương tác, tiếp cận với tất cả khách hàng của doanh nghiệp là các thuê bao di động, cố định không dây trên toàn quốc.
Quản trị nội dung các định dạng text, code, rich media
Báo cáo trực tuyến và báo cáo phân tích dash board
Tạo và quản lý cơ sở dữ liệu khách hàng
Hỗ trợ khách hàng 24/7
Quảng cáo số
Gapit hiện nay là đại lý độc quyền của Yahoo tại Việt Nam trong việc cung cấp các giải pháp quảng cáo online trên các website của Yahoo. Ngoài ra, công ty cũng cung cấp các giải pháp quảng cáo trên các website của Việt Nam như: vnexpress.net; dantri.com; zing.com
Cổng giao tiếp mobile, IVR và SMS – giá trị gia tăng
Gapit phát triển cổng thông tin điện tử và di động, sở hữu nội dung số trên tất cả các lĩnh vực: giải trí, âm nhạc, thời sự, tin tức về kinh tế, giao thông, từ thiện Công ty cung cấp nội dung số cho các cổng thông tin trong nước và trên thế giới.
Các dịch vụ SMS được xây dựng hoàn chỉnh qua cổng kết nối SMS của Gapit có thể kể đến bao gồm: Yahoo!SMS, BSC (công ty chứng khoán BIDV), Công ty Viễn thông Hải Phòng; Yêu thể thao; VinaFTC; Sam Media; Sybase; Macro Kios; Truyền hình cáp Việt Nam (VTCV)
Chuyển giao bản quyền và cung cấp nội dung số
Tính đến thời điểm này, Gapit đã thực hiện thành công ba dự án điển hình trong chuyển giao bản quyền và cung cấp nội dung với một số đối tác chiến lược, bao gồm:
Yahoo!SMS
Dịch vụ này cho phép người sử dụng di động và các khách hàng của Yahoo messenger hoàn toàn dễ dàng liên lạc với nhau qua hệ thống chat mà không đòi hỏi phải cài đặt GPRS. Công nghệ này dựa trên tích hợp hệ thống chat Yahoo messenger vào hệ thống SMS Gateway của Gapit, và nó hỗ trợ cho tất cả các dòng má điện thoại.
Disney Mobile
Đối với Disney, Gapit cũng ký hợp đồng độc quyền cung cấp các nội dung mobile của Disney mobile bao gồm tất cả hình nền từ phim hoạt hình (Mickey, Donald,), các nhân vật nổi tiếng (các ca sĩ, diễn viên tuổi teen: Miley Cyrus, Demi Lovato, The Jonas Brothers), các bộ phim hấp dẫn: High School musical Gapit đang nắm bản quyền của rất nhiều nội dung mobile độc đáo và khác biệt trên thị trường.
Shazam
Dịch vụ nhận dạng âm nhạc Shazam mang đến cho người sử dụng khả năng phát hiện và tải được các bản nhạc mới qua chức năng nhận dạng âm nhạc trên mạng di động tại thời điểm họ nghe thấy. Đây là dịch vụ nhận biết thông tin liên quan tới bài hát tiên tiến nhất trên thế giới được Gapit hợp tác cung cấp cùng Shazam Entertainment, là một trong những ứng dụng dữ liệu di động sáng tạo và có tính thuyết phục cao, tương thích với công nghệ không dây, bao gồm các ứng dụng: J2ME, BREW, GPRS, MMS, 3G. Dịch vụ cho phép định dạng thông tin liên quan đến bài hát, âm thanh phát ra từ loa đài, tivi, tại bất cứ nơi đâu: ở nhà, văn phòng, nhà hàng, trên xe buýt và tương tác với bất cứ bản nhạc nào tại thời điểm nghe thấy chỉ cần âm nhạc phát ra đã được thu âm chứ không phải truyền hình trực tiếp. Người sử dụng di động chỉ cần bấm số, hướng điện thoại về phía phát ra âm thanh, tất cả thông tin liên quan đến bản nhạc (ca sĩ, album, nhạc sĩ sáng tác) sẽ được gửi về di động. Bên cạnh đó, dịch vụ cho phép người sử dụng khám phá âm nhạc Shazam qua website và chia sẻ với cộng đồng mạng.
Chương trình truyền hình tương tác
Công ty cung cấp giải pháp và hỗ trợ hệ thống cho hàng loạt chương trình truyền hình tương tác có tỉ lệ người xem cao ở Việt Nam như Thần tượng âm nhạc châu Á (Asian Idol), Bình chọn ca sĩ, nghệ sĩ được yêu thích nhất (HTV Awards), Đồ Rê Mí, Trường quay vui, Người chiến thắng
Các ứng dụng trên điện thoại
Gapit Jsc phát triển và nội địa hóa các phần mềm ứng dụng trên điện thoại di động trong các lĩnh vực giải trí, âm nhạc, thể thao, mạng xã hội Những ứng dụng do công ty xây dựng quan tâm tới sự tương thích với các đời máy đang lưu hành trên thị trường Việt Nam và trình độ, thói quen sử dụng của thị trường Việt Nam.
Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần truyền thông Gapit được thành lập ngày 10 tháng 11 năm 2005.
Ngày 01 tháng 11 năm 2007, quỹ Đầu tư DFJ VinaCapital L.P (DFJV) chính thức công bố việc đầu tư vào công ty cổ phần truyền thông Gapit. Việc đầu tư được thực hiện thông qua các điều khoản được hai bên thống nhất. Theo đó, Gapit sẽ phát hành cổ phiếu Series A cho DFJV, phần vốn từ DFJV sẽ được dùng cho việc mở rộng kinh doanh của Gapit.
Giám đốc điều hành của DFJV – ông Andy Ho nhận định
“ Việt Nam đang bước vào một giai đoạn phát triển rất hấp dẫn và khó dự đoán, trong đó dịch vụ mạng thông tin di động trở thành một trong những lĩnh vực kinh tế phát triển hàng đầu. Gapit có tiềm năng lớn trên thị trường này và chúng tôi rất hài lòng được làm việc với một đội ngũ điều hành công ty rất chuyên nghiệp và chuyên môn cao.”
Về phía Gapit, ông John Shirley, đồng giám đốc điều hành của Gapit phát biểu: “Bên cạnh việc đóng góp đầu tư cho kế hoạch phát triển của chúng tôi, DFJV đã thực sự chứng tỏ những khả năng đặc biệt của họ trong việc tham gia hỗ trợ công tác quản lý và xây dựng chiến lược kinh doanh. Gapit mong đợi những lợi ích thiết thực từ việc trở thành một công ty trong danh mục đầu tư của DFJV thông qua quá trình tiếp cận các khách hàng tiềm năng và các đối tác mới.”
DFJV là quỹ đầu tư công nghệ được điều hành bởi Draper Fisher Jurvetson (DFJ) và VinaCapital. Draper Fisher Jurvetson là quỹ đầu tư công nghệ hàng đầu, có trụ sở tại Silicon Valley. DFJ hiện tại đang điều hành quỹ đầu tư xấp xỉ 5.5 tỷ USD và đã có những thành công lớn tại các dự án đầu tư, ví dụ như Baidu, Skype và Hotmail.
Việc hợp tác này tạo nền tảng vững chắc cho giai đoạn phát triển nhanh chóng của Gapit.
Cơ cấu tổ chức
Trụ sở chính của Gapit được đặt tại Hà Nội, đứng đầu là John Shirley. Các phòng ban bao gồm:
Phòng kỹ thuật: gồm các kỹ sư, chuyên viên, chuyên gia về công nghệ thông tin, quản trị web, chạy chương trình Bộ phận này chịu trách nhiệm về toàn bộ kỹ thuật cung ứng trong các gói dịch vụ cốt lõi của công ty. Đây là bộ phận rất quan trọng do đặc thù của dịch vụ có hàm lượng kỹ thuật cao. Bộ phận này cũng đảm nhiệm chức năng huấn luyện, đào tạo, giới thiệu về mặt kỹ thuật cho các nhân viên bán hàng, chuyên viên ở bộ phận khác khi yêu cầu công việc, dự án cụ thể đòi hỏi.
Phòng tài chính: quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ (Phát trả lương, mua sắm tài sản cố định, quản lý trang thiết bị, quản lý vốn,), lập kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính, tính trích nộp thuế, bảo hiểm xã hội, các khoản phải nộp ngân sách
Bộ phận BS (Business Service): bao gồm các chuyên viên marketing, chuyên gia, chuyên viên quản lý và phát triển kinh doanh, phát triển sản phẩm và quản lý các ứng dụng, kí kết hợp đồng
Bộ phận Media Sales: bao gồm quản lý bán hàng cấp cao và các nhân viên bán hàng, chuyên gia thiết kế và chuyên gia phát triển sản phẩm.
Bộ phận cung ứng dịch vụ MIU: gồm các chuyên viên marketing, chuyên viên thiết kế, phát triển sản phẩm, quản lý phân phối kỹ thuật, và quản lý nội dung.
Bộ phận MiTV: chuyên viên sản xuất, phát triển, quản lý các tài khoản khách hàng của bộ phận mình.
Bộ phận SLBS và thương mại: gồm có chuyên viên marketing, quản lý điều hành, thiết kế, quản lý nội dung
Bộ phận phát triển kinh doanh
Bộ phận quản lý điều hành hợp tác
(Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty có thể biểu diễn ở sơ đồ trang bên)
Bộ phận BS – là bộ phận đóng góp phần lớn trong hoạt động cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp – có cấu trúc như sơ đồ sau:
Figure 1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty Gapit
NĂNG LỰC SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Năng lực quản lý chung
Trình độ của ban lãnh đạo công ty
Công ty Gapit được thành lập bởi các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực viễn thông, truyền thông trong nước và quốc tế. Gapit xây dựng cho mình mô hình làm việc đa ngôn ngữ, đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế do Ban giám đốc điều hành gồm các chuyên gia đầu ngành trong và ngoài nước lãnh đạo, quản lý.
Cụ thể:
Chủ tịch hội đồng quản trị: Ông Nguyễn Trung Kiên
Là một nhà doanh nghiệp tài năng và giàu kinh nghiệm với hơn 10 năm làm việc trong ngành viễn thông, ông Kiên đã giúp chèo lái con thuyền Gapit đạt được những thành tựu đáng kể. Tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh Trường đại học Nam California – Mỹ năm 2002, ông Kiên đã có những thành tựu đáng kể trong quá trình công tác của mình:
+ Là trưởng nhóm thực hiện dự án cổng thông tin mobile-Internet (Infogate) đầu tiên cho VNPT (2003)
+ Giữ vị trí quản lý và tư vấn cho nhiều dự án công nghệ tại CdiT (VNPT) và tập đoàn máy tính COMPAQ.
Hiện nay, ông Kiên không chỉ là người đồng sáng lập ra Công ty cổ phần truyền thông Gapit mà còn là Giám đốc kiêm Chủ tịch hội đồng quản trị Công ty cổ phần truyền thông CENTECH – một công ty hàng đầu về phát triển công nghệ trên nền Internet và điện thoại di động.
Thành viên hội đồng quản trị: Ông Andy Ho
Ông Andy Hồ có bằng kỹ sư tại trường đại học Colorado, Boulder và bằng MBA tại Viện công nghệ Masachusetts (Mỹ) đồng thời là thành viên Hiệp hội Kế toán Mỹ. Trong quá trình công tác, ông từng là giám đốc Đầu tư tại công ty quản lý quỹ đầu tư của Prudential, Quỹ Dell Ventures (Investment Group of Dell Computer Corporation) và Ernst & Young, USA & Indochina. Hiện tại, ông Andy Hồ là Giám đốc điều hành của VinaCapital giám sát nhóm đầu tư mạo hiểm, thị trường vốn.
Tổng giám đốc: Ông John Shirley
John tốt nghiệp khoa công nghệ về cơ khí chế tạo và thiết kế máy bay của trường đại học Loughborough – Vương quốc Anh. Bên cạnh đó, ông cũng là thành viên của Eurocham và Học viện đào tạo Giám đốc Anh quốc từ năm 1999. John từng là Giám đốc lập trình cho hãng điện thoại O2 châu Á, chi nhánh tại Hong Kong.
Năm 2003, ông John làm việc tại công ty Comvik International Vietnam AB với chức danh Giám đốc phát triển sản phẩm.
Tháng 3 năm 2004k ông trở thành Giám đốc kỹ thuật, giám sát các dự án đầu tư mạng Mobifone.
Hiện nay, John là đồng Giám đốc điều hành công ty Gapit và luôn đi đầu trong các sáng kiên phát triển kinh doanh quốc tế của công ty.
Giám đốc điều hành: Ông Nguyễn Đức Thắng
Ông Thắng tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành điện tử viễn thông tại trường đại học Bách Khoa Hà Nội. Ông có hơn 15 năm kinh nghiệm làm việc trong ngành công nghệ thông tin/ viễn thông và giữ các vai trò là cố vấn cao cấp trong rất nhiều dự án viễn thông tại Việt Nam, từng phụ trách phát triển sản phẩm của tập đoàn máy tính IBM, phụ trách quản lý dự án của CDIT, tư vấn kỹ thuật cho các dự án lớn về viễn thông, ngân hàng, tài chính tại tập đoàn máy tính COMPAQ.
Giám đốc điều hành chi nhánh công ty Gapit tại Singapore: Ông Phoon Wai Leong. Ông Phoon từng nắm giữ nhiều vị trí chủ chốt tại các công ty lớn như Công ty máy tính COMPAQ, Hãng phần mềm Stonesoft Ông Phoon quản lý các lĩnh vực kinh doanh như phân phối games trực tuyến, phát triển giải pháp phần mềm, thiết bị gia dụng tự động và các thiết bị an toàn.
Như vậy, có thể thấy rằng đội ngũ ban lãnh đạo công ty đều là những chuyên gia đầu ngành, có kinh nghiệm làm việc, có khả năng quản lý, lãnh đạo công ty đi đến những thành công trong lĩnh vực kinh doanh đầy thách thức là công nghệ thông tin và truyền thông. Với sự lãnh đạo của ban quản trị và ban giám đốc điều hành, các hoạt động của công ty đều đón đầu được xu hướng phát triển truyền thông trên thế giới.
Hệ thống mục tiêu, chiến lược, sứ mạng của công ty
Mục tiêu phát triển
Gapit đặt mục tiêu phát triển là trở thành công ty truyền thông hàng đầu của Việt Nam đồng thời không ngừng mở rộng phạm vi hoạt động ra các nước trong khu vực.
Sứ mệnh của GAPIT là cung cấp các dịch vụ mobile và internet hữu ích, giá cả hợp lý, mang tính giải trí cao cho tất cả các khách hàng ở mọi cộng đồng. (To make mobile & internet services useful, affordable and fun for all customers in every community).
Chiến lược kinh doanh
Hiện nay, là cổng giao tiếp mobile chịu tải cao nhất, Gapit đang chuyển tiếp và tính cước hàng triệu SMS một ngày, và được coi là chuẩn mực của ngành về sự tin cậy, chất lượng dịch vụ và hỗ trợ khách hàng.
Mục tiêu của Gapit là trở thành công ty dẫn đầu thị trường Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ giá trị gia tăng cho mạng di động cũng như mạng Internet. Các dịch vụ đa dạng này cùng các sản phẩm công nghệ viễn thông tiên tiến sẽ được Gapit cung cấp theo nhiều hình thức rộng rãi tới các đối tác thứ ba hoặc trực tiếp tới người tiêu dùng. Gapit cam kết sẽ nỗ lực hết sức nhằm đưa ra các sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao, đáp ứng hơn cả sự mong đợi của khách hàng.
Các hệ thống hỗ trợ ra quyết định
Tại Gapit, hệ thống hỗ trợ ra quyết định bao gồm: hệ thống thu thập thông tin, hệ thống dự báo, hệ thống kiểm soát. Tuy không hình thành phòng ban riêng biệt, nhưng đối với mỗi dự án cụ thể đều có bộ phận chuyên trách thu thập thông tin, tiến hành các nghiên cứu thị trường và nghiên cứu marketing cần thiết phục vụ cho việc ra quyết định. Do tính đặc thù của ngành kinh doanh dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông, yếu tố kịp thời, cập nhật của thông tin luôn được đặt lên hàng đầu. Ở Gapit, hệ thống thông tin hoạt động được đánh giá là khá hiệu quả, luôn đảm bảo nguồn thông tin kịp thời, chính xác, đầy đủ, hỗ trợ tối đa cho quá trình ra quyết định của các cấp quản lý.
Sự phối hợp của các hoạt động trong dây chuyền giá trị giữa các bộ phận của doanh nghiệp
Do tốc độ phát triển của công nghệ thông tin, khoa học kỹ thuật càng ngày càng tăng, sản phẩm-dịch vụ mà công ty cung cấp cũng luôn cần được đổi mới. Trong chuỗi cung ứng giá trị, thì hạ tầng cơ sở vật chất hiện đại, đảm bảo cung cấp dịch vụ phù hợp với nhu cầu của khách hàng là rất quan trọng. Do đó, các kỹ sư, chuyên gia luôn chú trọng nghiên cứu, phát triển dịch vụ mang tính hiện đại, chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế. Bộ phận kỹ thuật làm việc với bộ phận thiết kế để đưa ra gói sản phẩm – dịch vụ hợp lý. Do sản phẩm mang tính kỹ thuật cao, các nhân viên bán hàng cũng cần có hiểu biết và kiến thức nhất định để có thể chào bán hàng thành công. Bộ phận bán hàng thường được huấn luyện và đào tạo về chuyên môn bởi các chuyên gia từ phòng kỹ thuật. Bên cạnh đó, bộ phận bán hàng cũng tiến hành lập hồ sơ khách hàng, thu thập và xử lý các phàn nàn, để phòng kỹ thuật tiến hành hoàn thiện. Bộ phận marketing tiến hành nghiên cứu và tập hợp thông tin cho bộ phận kỹ thuật hoàn chỉnh gói dịch vụ. Bộ phận bán hàng lại liên kết chặt chẽ với bộ phận marketing để đưa ra chính sách bán hàng hợp lý. Đó là ba bộ phận chủ yếu trong dây chuyền giá trị giữa các bộ phận của doanh nghiệp.
Năng lực tài chính
Gapit được đánh giá là doanh đầu dẫn đầu thị trường Việt Nam trong ngành nội dung số trên điện thoại di động và internet. Hiện nay, công ty là đại diện của các hãng trong lĩnh vực cung ứng các công nghệ nền tảng dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng di động, là công ty quảng cáo số hàng đầu, kết nối với tất cả các công ty mạng di động trong nước. Dù mới chỉ thành lập từ năm 2005, nhưng Gapit đã thu được những kết quả đáng khen ngợi. Tình hình tài chính của công ty ổn định, là cơ sở vững chắc cho việc mua sắm trang thiết bị, phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hoàn thiện dịch vụ.
Các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của công ty đều cho thấy hoạt động kinh doanh của Gapit rất khởi sắc. Năm 2006, công ty mới thành lập, nguồn vốn đầu tư ban đầu lớn nên công ty chưa thu được lợi nhuận. Nhưng từ năm 2007, công ty đã bắt đầu thu được doanh thu và lợi nhuận lớn. Bảng sau đây là một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động kinh doanh qua ba năm 2006, 2007, 2008. Báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bảng cân đối kế toán sẽ được phản ánh kĩ hơn ở phần Phụ lục1.
Figure 2 Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm
Chỉ tiêu
10/11/2005 – 31/12/2006
01/01/2007 – 31/12/2007
01/01/2008 – 31/12/2008
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
3,584,014,174
26,993,000,000
73,531,664,000
Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ
965,718,468
10,752,000,000
-
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh dịch vụ
(1,090,577,957)
3,794,000,000
-
Lợi nhuận khác
6,001,189
-
-
Thuế thu nhập doanh nghiệp
-
1,062,320,000
-
Lợi nhuận sau thuế
1,084,576,768
2,731,680,000
9,810,360,000
Nguồn 1 : Phòng tài chính Gapit JSC.
Năng lực sản xuất
Gapit cung cấp hệ thống kết nối viễn thông chịu tải cao, cổng thông tin số trên mạng internet và di động, các giải pháp tính cước, thanh toàn, các giải pháp online và mobile marketing toàn diện, phát triển cộng đồng mạng internet, mobile, các giải pháp và dịch vụ sử dụng công nghệ định vị, các ứng dụng trên điện thoại di động, internet phục vụ nhu cầu giải trí, cung cấp thông tin số, nghiên cứu thị trường số chuyên sâu và diện rộng, nội địa hóa dịch vụ để giúp đối tác tiếp cận với thị trường Việt Nam.
Gapit có nền tảng công nghệ vững chắc, đáp ứng đầy đủ các chuẩn mực quốc tế đầu tiên ở Việt Nam.
2.3.1. Các chức năng của hệ thống
Hệ thống GAPIT MC (SMS Gateway)
Cho phép người dùng cuối thông qua SMS GW của Gapit có thể gửi/nhận tin nhắn đến các nhà khai thác di động.
Hệ thống SMS GW kết nối đến tất cả các nhà khai thác hiện có tại Viêt Nam. Hiện tại gồm có 6 nhà cung cấp dịch vụ di động : MobiPhone, VinaPhone, Viettel, Sfone, EVN va HT mobile,
Hệ thống kết nối đến các nhà khai thác với mạng bảo vệ vòng Ring (Lease line 2M đến từng nhà khai thác )
Lưu lượng qua SMS GW cho phép đặt tới 5000 message/1s, là một trong những hệ thống chịu tải lớn nhất Việt Nam
Hệ thống GAPIT Agent
Hỗ trợ nhiều giao thức kết nối đến các nhà cung cấp nội dung, như qua smpp, http hay ws, tùy thuộc nhu cầu của từng nhà cung cấp nội dung.
Khả năng cấu hình mềm dẻo, cho phép khai báo các kết nối mà không ảnh hưởng đến các nhà cung cấp nội dung đang kết nối
Áp dụng các chính sách chống spam, các chính sách của nhà khai thác di động
Hệ thống GAPIT Process
Xử lý các kịch bản động;
Cho phép tích hợp xử lý : multi-thread, multi-schedule, multi-queue;
Áp dụng các chính sách cho từng dịch vụ.
Hệ thống GAPIT DRM
Là hệ thống bảo vệ bản quyền số.
Áp dụng theo tiêu chuẩn mới nhất OMA DRM 2.0 đê bảo vệ nội dung và an toàn số liệu trên đường truyền và chống sao chép.
Hệ thống Greport
Cho phép xem thống kê báo cáo lưu lượng của hệ thống
Xem theo các nhà khai thác di động, nhà cung cấp nội dung.
Xem theo giờ, ngày, tháng (từ ngày đến ngày)
Xem theo biểu đồ để đánh giá lưu lượng một cách trực quan
Cho phép xem online các message MO/MT/CDR
Cho phép search các message theo nhiều tiêu chí khác nhau.
2.3.2. Đặc tính hệ thống kỹ thuật
Chịu tải cao
5,000 SMS/s via Gapit SMS Gateway
Hệ thống IVR độc lập chịu tải 720 calls/min
Kết nối với tất cả các nhà cung cấp thông tin cố định và di động
Minh chứng bởi các dịch vụ lưu lượng lớn
Yahoo SMS
Các Chương trình TV tương tác
Nhận dạng âm nhạc Shazam
Vietnam Idol
Bảo đảm liên tục kết nối với Kiến trúc hiệu chỉnh lỗi
Ring backup protection
Hơn 20 servers
Đầu tư lớn vào quy trình bảo đảm chất lượng
Đội ngũ kỹ sư hỗ trợ 24 /7
2.3.3 Mô hình kết nối
CP DB
GAPIT Messages Center
CP Web Service Center
GAPIT Wap Server
Handset
1
3
4
5
8
6
Web Service 1
GPRS
SMS
7
Web Service 2
2
9
10
Chú thích
(1)
Khách hàng gửi tin nhắn MO yêu cầu tải nội dung (download content hoặc text).
(2)
Hệ thống Gapit MC gửi yêu cầu đến CP WSC (web service center)
(3)
CP WSC phân tích yêu cầu để trả lại địa chỉ (url ) của nội dung cần tải.
(4)
CP sẽ gửi lại CP WSC kết quả
(5)
CP WSC trả lại địa chỉ (url) hoặc text của nội dung cho Gapit MC
(6)
Gapit MC gửi trả tin nhắn MT chứa nội dung địa chỉ tải nội dung.
(7)
Khách hàng nhấn vào link để gửi yêu cầu tải đến Gapit Wap Server thông qua GPRS
(8)
Gapit Wap Server gửi yêu cầu tải đến CP WSC
(9)
CP WSC trả lại nội dung cho Gapit Wap Server
(10)
Gapit Wap Server thực hiện trả nội dung về khách hàng qua GPRS
2.3.4. Mạng lưới kết nối
Năng lực nhân sự
Cơ cấu nhân sự
Công ty Gapit được thành lập bởi các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực viễn thông, truyền thông trong nước và quốc tế.
100% đội ngũ nhân viên công ty là tiến sĩ, thạc sĩ, kĩ sư, cử nhân được đào tạo tại các trường chuyên ngành danh tiếng trong và ngoài nước.
Tổng số nhân viên kỹ thuật, kinh doanh làm việc ổn định, lâu dài của Gapit là 80 cán bộ, trong đó bao gồm tiến sĩ, thạc sĩ, kỹ sư lập trình, và cử nhận được đào tạo cả trong nước và ngoài nước.
Bên cạnh số nhân viên làm việc ổn định, lâu dài kể trên, Gapit còn xây dựng đội ngũ cộng tác viên bao gồm các tiến sĩ, thạc sĩ đang công tác, làm việc tại các Viện nghiên cứu và các trường đại học ở nước ngoài. Đội ngũ cộng tác viên trẻ là sinh viên, thực tập viên, nhập số liệu gồm hơn 40 nhân viên.
Hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại công ty
Các thủ tục tuyển dụng, huấn luyện và đào tạo được tiến hành bài bản, chuyên nghiệp. Bộ phận nhân sự tiến hành đăng tuyển trên website của công ty, sàng lọc hồ sơ các ứng viên, lên lịch hẹn phỏng vấn. Tùy thuộc vào vị trí công việc cần tuyển trong công ty mà người phỏng vấn sẽ thuộc vào phòng ban có chuyên môn cụ thể. Khi ứng viên được tuyển vào công ty, họ sẽ được huấn luyện và đào tạo ở mức độ nhất định tùy vào vị trí công tác và yêu cầu của công việc.
Hệ thống khen thưởng, động viên, thử thách luôn được ban lãnh đạo chú trọng, tạo điều kiện cho nhân viên có động lực làm việc và phát huy tối đa khả năng của mình. Việc thăng tiến được xem xét khi nhân viên hoàn thành tốt chỉ tiêu công việc đề ra.
Các nhân viên tại Gapit được hưởng đầy đủ các chế độ đãi ngộ, chính sách theo quy định của Luật Lao động (mua bảo hiểm xã hội, lương thưởng, giờ công lao động hợp lý).
Chế độ, chính sách phát triển nhân sự luôn được quan tâm, nhằm chuẩn hóa chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên, nâng cao chất lượng dịch vụ, thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
Môi trường – nề nếp làm việc và văn hóa doanh nghiệp
Gapit xây dựng một môi trường làm việc linh hoạt, năng động, sáng tạo, phát huy tối đa khả năng của nhân viên. Đặc thù của dịch vụ cung cấp yêu cầu nhân viên không chỉ có trình độ nhất định mà còn phải có sự ham thích, lòng đam mê với công việc thì mới đạt được hiệu quả cao nhất. Đặc biệt là những nhân viên thuộc khối kỹ thuật, đòi hỏi cường độ làm việc cao, căng thẳng, công việc ít di chuyển dễ gây nhàm chán. Do xây dựng được không khí làm việc linh hoạt, nhân viên luôn có cảm giác mới mẻ, hứng thú với công việc. Môi trường làm việc thân thiện, cởi mở với đội ngũ nhân viên trẻ, năng nổ, nhiệt tình. Tập thể cán bộ công nhân viên đều tỏ ra gắn bó, hài lòng với công ty, tự giác góp phần xây dựng môi trường làm việc đoàn kết, vừa giúp họ hoàn thiện bản thân, vừa đóng góp vào sự phát triển của công ty.
Tóm lại, có thể nhận thấy năng lực nhân sự của công ty khá vững chắc. Đội ngũ nhân viên trẻ, có trình độ cao, có lòng trung thành và khả năng cống hiến cho công ty những thành tựu đáng kể. Chính sách lương, thưởng, đãi ngộ hợp lý cùng môi trường làm việc đoàn kết cũng là yếu tố giữ chân nhân viên ở lại làm việc ổn định, lâu dài với công ty, không để bị mất nhân viên giỏi vào tay các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Tuy nhiên, Gapit vẫn là một doanh nghiệp trẻ và đang trên đà phát triển, để dịch vụ họ cung cấp bảo vệ được thị phần, giữ vững vị trí trên thị trường thì họ còn cần tiếp tục phát triển đội ngũ nhân viên của mình. Hiện tại, công ty còn thiếu một số vị trí nhân lực quan trọng. Loại hình sản phẩm-dịch vụ mà công ty cung cấp khá đa dạng, khối lượng công việc đồ sộ đòi hỏi công ty phải gia tăng số lượng và chất lượng nhân viên để hoàn thiện cơ cấu tổ chức của mình.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY
Nhận thức về marketing của công ty
Gapit là công ty có định hướng marketing tương đối rõ ràng, chính dịch vụ mà công ty cung cấp cũng bao gồm cả mobile marketing – là một hình thức marketing còn tương đối mới mẻ ở Việt Nam. Do nhận thức được tầm quan trọng của việc thỏa mãn nhu cầu của các khách hàng mục tiêu, Gapit đã xác định cơ sở nền tảng cho mọi hoạt động phát triển của công ty đều dựa trên nguyên tắc chung, đó là: tin cậy, chất lượng, dịch vụ và giá trị. Những nguyên tắc này được coi là một phần tất yếu và không thể thiếu được của công ty. Công ty không chỉ làm hài lòng nhu cầu của khách hàng, các đối tác mà còn của tất cả mọi người. Tôn chỉ luôn được tập thể ban lãnh đạo và đội ngũ nhân viên Gapit đề cao chính là đáp ứng nhu cầu của khách hàng với mức cao nhất có thể, không chỉ đơn thuần là thỏa mãn về dịch vụ mà còn tận tình phục vụ đối với các hoạt động sau bán hàng.
Môi trường marketing
Các yếu tố môi trường vĩ mô tác động đến hoạt động của công ty
Khoa học công nghệ ngày càng phát triển mang lại nhiều giải pháp mới, sáng tạo, hiệu quả cao cho hoạt động marketing. Trên thế giới, việc áp dụng mobile marketing diễn ra cách đây 6 năm, chủ yếu ở Mỹ, châu Âu và một số nước châu Á. Ban đầu, mobile marketing diễn ra từ các máy tính cá nhân (PC) tới điện thoại di động dưới dạng SMS. Ngày nay, SMS mobile marketing đã trở thành phổ biến.
Các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng nhận thức được rõ ràng và đúng đắn hơn về vai trò của marketing, ngân sách và các hoạt động chức năng của marketing được chú trọng hơn.
Năm 2006, ngân sách sử dụng mobile marketing mới chỉ ở con số 410 triệu USD, năm 2007 đã ở mức gấp đôi 878 triệu USD. Con số dự báo năm 2009 là 2,29 tỷ USD, năm 2010 là 3,3 tỷ USD.
Như vậy, có thể nói hiện đang là thời điểm phát triển mạnh mẽ cho mobile marketing nếu những người làm marketing biết nắm bắt thời cơ.
Nhu cầu của khách hàng thường xuyên thay đổi, không những thế họ ngày càng khó tính hơn trong việc đánh giá sự thỏa mãn, kinh doanh theo định hướng khách hàng đang dần trở thành xu hướng chủ đạo. Điều này cũng tạo điều kiện cho các hoạt động marketing.
Các yếu tố môi trường vi mô tác động đến hoạt động marketing
Khách hàng của công ty được chia thành 2 loại dựa trên cơ cấu sản phẩm-dịch vụ công ty cung ứng, bao gồm
Khách hàng công nghiệp:
Công ty cung cấp cho họ các giải pháp marketing được số hóa thông qua dạng tin nhắn SMS tới khách hàng của họ là những người sử dụng điện thoại di động (Keywordz™), các giải pháp quảng cáo qua banner của Yahoo, các chương trình truyền hình tương tác
Đây là nhóm khách hàng chủ yếu và là định hướng phát triển chủ đạo trong dài hạn của công ty.
Nhóm khách hàng này có nhu cầu lớn và có những chi tiết đặc biệt
Khách hàng cá nhân:
Qua trang web miu.vn công ty cung cấp trực tiếp tới người sử dụng di động các tiện ích: tải âm thanh, hình ảnh, dịch vụ kết bạn, và đặc biệt là dịch vụ nhận dạng âm nhạc shazam độc đáo.
Chủ yếu là giới trẻ, nhu cầu tải các ứng dụng trên điện thoại lớn
Yêu cầu của họ là sự tiện lợi, nội dung phong phú, cập nhập
Đối thủ cạnh tranh
Hiện trên thị trường có khoảng 120 công ty cạnh tranh cung cấp các dịch vụ truyền thông số, với các đầu số 8x và 6x.
Có thể kể đến các công ty khác cũng cung cấp một số dịch vụ tương tự như: Smart Media, Vietguys JSC, MSS, Công ty Cổ phần Đầu tư & Phát triển công nghệ P&T, Công ty TNHH Công nghệ và truyền thông Biển xanh
Hiện các dịch vụ tải nội dung về điện thoại di động có sự cạnh tranh hết sức mạnh mẽ
Nhà cung ứng:
Các nhà cung ứng hạ tầng vật chất phục vụ cho hoạt động của công ty.
Disney cung cấp các hình ảnh và âm thanh có bản quyền đầu tiên ở VN
Các công ty cung cấp các trò chơi trên trang miu.vn
Viettel với dịch vụ lọc thông tin từ hàng triệu thuê bao giúp khách hàng có được danh sách khách hàng tiềm năng và marketing trực tiếp tới họ.
Các đối tác quan trọng: xem phụ lục 2.
Công chúng trực tiếp:
Khách hàng cá nhân: qua quảng cáo trên truyền hình và trên mạng, công chúng mục tiêu là giới trẻ sử dụng di động.
Chiến lược STP tại công ty
Bao gồm việc phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị thị trường. Như đã phân tích ở trên phần khách hàng, do loại hình dịch vụ cung cấp khá đa dạng nên đối với mỗi loại hình sản phẩm-dịch vụ cung cấp lại có nhóm khách hàng mục tiêu riêng, cần có những chiến lược marketing khác nhau để thỏa mãn nhu cầu của họ.
Quy trình STP ở Gapit được thực hiện nhìn chung là bài bản, phân chia theo từng dự án, đều có những nghiên cứu nhất định về thị trường và đối thủ cạnh tranh cũng như khách hàng phục vụ cho việc ra quyết định. Các phân đoạn thị trường được hình thành trên cơ sở nghiên cứu cẩn thận và dựa trên những tiêu chí sàng lọc nhất định.
Thực trạng ứng dụng 7Ps tại công ty
Sản phẩm
Dịch vụ, trong kinh tế học, được hiểu là những thứ tương tự như hàng hóa nhưng là phi vật chất. Dịch vụ hàm chứa trong nó những đặc tính cơ bản là: tính vô hình, tính không tách rời giữa sản xuất và tiêu dùng, tính không dự trữ được và tính không đồng nhất về chất lượng. Khi mua một loại dịch vụ, nhiều khách hàng có cảm giác rằng họ có thể gặp phải một rủi ro nào đó. Khách hàng thật sự không thể biết trước mình sẽ nhận được những gì từ một dịch vụ cho đến khi họ bỏ tiền ra và thử nghiệm dịch vụ đó. Chính vì vậy, để thuyết phục khách hàng không còn cách nào khác là đảm bảo một chất lượng thật tốt, sao cho mỗi gói dịch vụ mà công ty cung ứng đều là một trải nghiệm hài lòng đối với khách hàng, dù là khách hàng cá nhân hay khách hàng tổ chức. Các sản phẩm-dịch vụ mà Gapit cung cấp được đảm bảo các đặc điểm sau:
Tính linh động trong việc thiết kế các tính năng hỗ trợ dịch vụ di động.
Tính tương thích cao với biến động của thị trường
Định tuyến tin nhắn hiệu quả, tương thích với nhiều API của đối tác thứ 3.
Kiến trúc mềm dẻo và thiết kế phù hợp với các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông.
Có khả năng nhận biết cấu hình của điện thoại di động và cung cấp các dịch vụ tương thích.
Giá cả
Cũng theo phân tích ở phần trên, thị trường mobile marketing ở Việt Nam hiện nay đang phát triển với tốc độ rất nhanh, việc các công ty mới gia nhập ngành khiến cho chiếc bánh thị phần ngày một bị san sẻ. Mặc dù tốc độ phát triển của các thuê bao di động là rất lớn nhưng các đối thủ cạnh tranh cũng không ngừng đưa ra những gói dịch vụ hấp dẫn khiến cho quyết định giá của công ty càng cần phải được xem xét cẩn thận. Chiến lược của Gapit là cung cấp dịch vụ nội dung trên di động và internet hàng đầu với đầy đủ các chuẩn mực quốc tế đầu tiên ở Việt Nam bằng việc duy trì chính sách chất lượng tối ưu và đảm bảo cung cấp các dịch vụ theo chiều sâu với chi phí thấp.
Điều này không chỉ tạo lợi thế trong môi trường cạnh tranh mà còn bởi tác động của nền kinh tế, với những cuộc khủng hoảng kéo dài tạo nên xu thế bắt buộc các doanh nghiệp khách hàng phải cắt giảm chi phí marketing.
Tham khảo bảng giá dịch vụ Keywordz™ ở phụ lục 3.
Kênh phân phối
Các dịch vụ của Gapit chủ yếu được phân phối trực tiếp qua các website (miu.vn, keywordz.vn). Bên cạnh đó, công ty cũng chú trọng phát triển lực lượng bán hàng đối với các gói dịch vụ cung cấp cho khách là các tổ chức, khách hàng công nghiệp.
Dịch vụ tải các ứng dụng cho di động hướng tới khách hàng mục tiêu là các cá nhân được cung cấp trực tuyến trên trang miu.vn.
Dịch vụ mobile marketing được cung cấp trực tuyến và cũng có một đội ngũ bán hàng chuyên chào bán sản phẩm-dịch vụ được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp.
Dịch vụ quảng cáo số được chào bán bởi lực lượng bán hàng, và bên cạnh đó gói dịch vụ này cũng có thể được bán cho trung gian cung ứng với các điều kiện về bản quyền trong hợp đồng cụ thể, sau đó trung gian này mới tiếp tục cung ứng cho khách hàng mục tiêu khác.
Các dịch vụ truyền tương tác và cổng giao tiếp mobile, IVR và SMS giá trị gia tăng được giới thiệu qua đội ngũ bán hàng.
Xúc tiến hỗn hợp
Các gói dịch vụ mà Gapit cung ứng là rất đa dạng, và hướng tới nhiều đối tượng khách hàng mục tiêu khác nhau. Các hoạt động xúc tiến hỗn hợp cũng theo đó mà phụ thuộc vào từng dự án cụ thể.
Do chính bản thân công ty cũng là một công ty truyền thông nên phần lớn các quảng cáo cho dịch vụ cung ứng đều tiến hành trực tuyến, thông qua các website cung ứng sản phẩm-dịch vụ cụ thể.
Đối với một số dự án cụ thể, công ty cũng tiến hành quảng cáo trên truyền hình (truyền hình cáp Việt Nam), trên đài phát thanh (dịch vụ nhận diện âm nhạc Shazam), hoặc qua các catalogue, brochures giới thiệu về công ty, sản phẩm-dịch vụ
Quy trình
Là một yếu tố rất quan trọng của marketing dịch vụ. Đối với các gói dịch vụ của Gapit cung cấp, quy trình cung ứng có đặc tính kỹ thuật cao, đòi hỏi sự chú trọng vào cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ.
Gapit đưa ra các ưu điểm vượt trội trong gói dịch vụ của công ty bao gồm:
Nền tảng công nghệ hàng đầu, cho phép khách hàng có thể kết nối một cách đơn giản và thuận tiện vào thế giới di động.
Là giải pháp hiệu quả và toàn diện nhất, giúp cho việc xây dựng các ứng dụng cũng như các dịch vụ giá trị gia tăng trong lĩnh vực thông tin di động. Do đó đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của các nhà cung cấp dịch vụ, và các nhà điều hành mạng di động tại Việt Nam.
Đặc biệt, công nghệ cung cấp nội dung dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng di động còn hỗ trợ tính năng hàng đầu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và bảo vệ lợi ích cho nhà khai thác dịch vụ mà những nhà cung cấp khác không thể đáp ứng cho khách hàng tại Việt Nam hiện nay
Bằng chứng vật chất
Hàm lượng kỹ thuật cao trong các dịch vụ cung ứng khiến cho cơ sở hạ tầng cũng phải luôn được quan tâm xem xét, nâng cấp, đổi mới để đảm bảo thỏa mãn nhu cầu của các khách hàng khó tính nhất.
Đây là một chữ P quan trọng trong toàn bộ chiến lược marketing của công ty.
Các đặc điểm về cơ sở hạ tầng kỹ thuật của công ty đã được trình bày ở phần trên.
Con người
Đây là dịch vụ mang tính tiếp xúc thấp, hầu như không có các nhân viên trực tiếp cung ứng dịch vụ cho khách hàng. Các gói dịch vụ được bán trực tuyến. Đối với một số gói dịch vụ mà việc chào bán chủ yếu thông qua lực lượng bán hàng thì việc đào tạo, huấn luyện cho nhân viên bán phải đảm bảo họ có đủ thông tin, hiểu biết thấu đáo về dịch vụ, thái độ hòa nhã nhiệt tình. Yếu tố con người còn được xem xét ở các buổi kí kết hợp đồng, phong thái đúng mực, cởi mở, hợp tác dựa trên cơ sở đôi bên cùng có lợi.
MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG MARKETING VÀ ĐỀ XUẤT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Một số nhận xét về thực trạng ứng dụng marketing và những vấn đề còn tồn tại
Như vậy, có thể nói Gapit đã có ứng dụng marketing trong quá trình hoạt động của công ty.
Công ty đã có có nhận thức marketing đúng đắn, hoạt động với phương châm cung cấp cho khác hàng dịch vụ tốt nhất ở chi phí thấp.
Tùy thuộc vào dự án cụ thể, công ty đều có tiến hành những nghiên cứu marketing cần thiết để giúp cho quá trình ra quyết định.
Công ty cũng đã xác định đúng đối tượng khách hàng mục tiêu cho từng gói dịch vụ cụ thể mà mình cung ứng, từ đó hoàn thiện dịch vụ sao cho thỏa mãn khách hàng tối ưu.
Chiến lược marketing với các chữ P được hoạch định tương đối chi tiết.
Trong tương lai, nếu tiếp tục những hướng đi này, công ty sẽ còn gặt hái được nhiều thành tựu hơn nữa.
Công ty cần tiếp tục hoàn thiện một số điểm sau:
Cần tiếp tục xây dựng hệ thống thông tin, tiến hành các nghiên cứu marketing thường xuyên về đối thủ cạnh tranh, khách hàng mục tiêu để có cơ sở dữ liệu thứ cấp kịp thời phục vụ cho việc ra quyết định.
Hoàn thiện hệ thống bảo mật thông tin và nâng cao cơ sở hạ tầng kỹ thuật để đảm bảo dịch vụ cung ứng ở mức tốt nhất.
Đề xuất đề tài nghiên cứu
PHỤ LỤC 2: Một số đối tác của Gapit JSC.
PHỤ LỤC 3: KEYWORDZ PRICE
Applied from 1st Jan. 2009 - 30th June 2009
Keywordz Price
Keywordz
Price per month
exl 10% VAT
Discount for longterm booking
0-12 months
2 years
3 năm
0%
15%
30%
1 digit
$ 200.00
$2,400
$4,080
$5,040
2 digit
$ 100.00
$1,200
$2,040
$2,520
3 digit
$ 50.00
$600
$1,020
$1,260
4 digit
$ 25.00
$300
$510
$630
5 digit and more
$ 15.00
$180
$306
$378
GAPIT MT Bulk Price
Database is provided by customers
MT Bulk
Unit price (exl.Tax)
Discount in volume
Net unit price
less than 100,000
VND 350
0%
VND 350
100,001 - 500,000
VND 350
10%
VND 315
500,001 - 1,000,000
VND 350
15%
VND 298
1,000,000 - 2,000,000
VND 350
20%
VND 280
More than 2,000,000
VND 350
25%
VND 263
Viettel MT Bulk Price
Database is provided by GAPIT (Viettel)
MT Bulk
Unit price (exl.Tax)
Discount in volume
Net unit price
less than 100,000
VND 350
0%
VND 350
100,001 - 500,000
VND 350
10%
VND 315
500,001 - 1,000,000
VND 350
15%
VND 298
1,000,000 - 2,000,000
VND 350
20%
VND 280
More than 2,000,000
VND 350
25%
VND 263
x% added for each filter requirement
Require following up Viettel policy
MT Payout for MO billing
Short code
Payout
8069
0
8169
1
8269
3
8369
5
8469
7
8569
9
8669
15
8769
21
CASH Payout for MO billing
This is not applied to all customers. You need the approval before offering.
Net collection
(USD) / month/ campaign
Mức chia sẻ doanh thu
80xx
81xx, - 87xx
0 - $ 1,000
0%
0%
$ 1,000 - $ 10,000
0%
10%
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tại ngày 31 tháng 12 năm 2006
Đơn vị tính: VNĐ
TÀI SẢN
MÃ SỐ
T/minh
31/12/2006
A.
TÀI SẢN NGẮN HẠN
3,174,186,336
I.
Tiền
100
01
120,760,740
1. Tiền mặt tại quỹ
111
16,095,495
2. Tiền gửi ngân hàng
112
104,665,245
II.
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
120
-
III.
Các khoản phải thu ngắn hạn
130
3,054,224,972
1. Phải thu của khách hàng
131
3,027,485,084
2. Trả trước cho người bán
132
-
3. Các khoản phải thu khác
135
26,739,888
4. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi
139
-
IV.
Hàng tồn kho
140
-
V.
Tài sản ngắn hạn khác
150
(799,376)
1. Chi phí trả trước
151
482,375
2. Thuế giá trị gia tăng (GTGT) được khấu trừ
152
02
607,577
3. Thuế và các khoản phải thu Nhà nước
154
-
4. Tạm ứng
158
(1,889,328)
B.
TÀI SẢN DÀI HẠN
200
2,099,388,838
I.
Các khoản phải thu dài hạn
210
-
II.
Tài sản cố định
220
03
2,099,388,838
1. Tài sản cố định hữu hình
221
477,305,505
- Nguyên giá
222
527,273,766
- Giá trị hao mòn lũy kế
223
(49,968,261)
2. Tài sản cố định thuê tài chính
224
-
3. Tài sản cố định vô hình
227
04
1,622,083,333
- Nguyên giá
228
1,625,000,000
- Giá trị hao mòn lũy kế
229
(2,916,667)
III.
Bất động sản đầu tư
240
-
IV.
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
250
-
V.
Tài sản dài hạn khác
260
-
TỔNG TÀI SẢN
270
5,273,575,174
NGUỒN VỐN
31/12/2006
A.
NỢ PHẢI TRẢ
300
4,118,671,206
I.
Nợ ngắn hạn
310
4,118,671,206
1. Vay và nợ ngắn hạn
311
05
1,038,816,975
2. Phải trả cho người bán
312
2,864,904,967
3. Người mua trả tiền trước
313
-
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
314
02
(4,410,000)
5. Phải trả người lao động
315
75,430,000
6. Chi phí phải trả
316
-
7. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác
319
06
143,929,263
II.
Nợ dài hạn
330
-
B.
VỐN CHỦ SỞ HỮU
400
1,154,903,968
I.
Vốn chủ sở hữu
410
1,190,423,232
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
411
07a
2,275,000,000
2. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
416
-
3. Quỹ đầu tư phát triển
417
-
4. Quỹ dự phòng tài chính
418
-
5. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
419
-
6. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
420
(1,084,576,768)
II.
Nguồn kinh phí và quỹ khác
430
(35,519,264)
1. Quỹ khen thưởng phúc lợi
431
07b
(35,519,264)
TỔNG NGUỒN VỐN
440
5,273,575,174
Lập ngày 29 tháng 03 năm 2007
Kế toán trưởng
Giám đốc
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Từ ngày 10/11/2005 đến ngày 31/12/2006
Đơn vị tính: VNĐ
CHỈ TIÊU
Ghi chú
T/minh
10/11/2005 - 31/12/2006
1. Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
10
VI.3
3,584,014,174
2. Giá vốn hàng bán
11
VI.4
2,618,295,707
3. Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ
20
965,718,468
4. Doanh thu hoạt động tài chính
21
VI.5
3,601,042
5. Chi phí tài chính
22
VI.6
37,580,820
Trong đó: Chi phí lãi vay
23
37,440,000
6. Chi phí bán hàng
24
359,354,009
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
1,662,962,637
8. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
30
(1,090,577,957)
9. Thu nhập khác
31
26,884,389
10. Chi phí khác
32
20,883,200
11. Lợi nhuận khác
40
6,001,189
12. Lợi nhuận trước thuế
50
(1,084,576,768)
13. Thuế thu nhập doanh nghiệp
51
-
14. Lợi nhuận sau thuế
60
(1,084,576,768)
Lập ngày 29 tháng 03 năm 2007
Kế toán trưởng
Giám đốc
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
(Theo phương pháp gián tiếp)
Đơn vị tính: VNĐ
CHỈ TIÊU
Mã số
12/31/2006
I. LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Lợi nhuận trước thuế
01
(1,084,076,768)
2. Điều chỉnh cho các khoản:
Khấu hao tài sản cố định
02
52,884,928
Các khoản dự phòng
03
-
Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện
04
-
Lãi, lỗ từ hoạt động đầu tư
05
-
Chi phí lãi vay
06
-
3. Lưu chuyển tiền thuần trước thay đổi vốn lưu động
08
(1,031,191,840)
Giảm/(Tăng) các khoản phải thu
09
(3,054,224,972)
(Tăng) hàng tồn kho
10
-
(Giảm)/Tăng các khoản phải trả (không kể lãi vay phải trả, thuế thu nhập phải nộp)
11
3,079,854,230
(Tăng)/Giảm chi phí trả trước và khác
12
(34,719,888)
Tiền lãi vay đã trả
13
-
Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp
14
-
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
20
(1,040,282,470)
II. LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ
21
(552,273,766)
2.Tiền thu từ thanh lý TSCĐ và các tài sản dài hạn khác
22
-
3.Tiền tăng/(giảm) do các khoản đầu tư ngắn hạn
23
-
4. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của các đơn vị khác
24
5.Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
25
6.Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
26
7.Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia
27
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư
30
(552,273,766)
III. LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu
31
675,000,000
2. Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại CP của DNđã phát hành
32
3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được
33
1,038,816,975
4. Tiền chi trả nợ gốc vay
34
-
5. Tiền trả nợ thuê tài chính
35
6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu
36
-
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính
40
1,713,816,975
Tăng tiền và các khoản tương đương tiền thuần trong năm
50
121,260,739
Tiền và các khoản tương đương tiền tồn đầu năm
60
-
Tiền và các khoản tương đương tiền tồn cuối năm
70
121,260,739
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Từ ngày 01/01/2006 đến ngày 31/12/2007
Đơn vị tính: VNĐ
CHỈ TIÊU
01/01/2007 - 31/12/2007
1. Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
26,993,000,000
2. Giá vốn hàng bán
16,241,000,000
3. Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ
10,752,000,000
4. Chi phi hoat dong san xuat kinh doanh
6,958,000,000
5. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
3,794,000,000
6. Thuế thu nhập doanh nghiệp
1,062,320,000
7. Lợi nhuận sau thuế
2,731,680,000
MỤC LỤC
Trang
1.TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY..................................................................................................1
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5753.doc