Tình hình hoạt động tại Công ty Cổ phần Viettronics Đống Đa

Kho chứa nguyên vật liệu: Các nguyên vật liệu sau khi được mua đều được đưa vào kho chứa nguyên vật liệu để kiểm tra sau đó được đưa đến xưởng gia công ,chế tạo và xưởng lắp ráp hoàn thiện sản phẩm. Tại đây nguyên vật liệu được kiểm tra bằng các thiết bị có công nghệ cao để đảm bảo chất lượng. Xưởng gia công, chế tạo: Tại đây các nguyên vật liệu được đưa và gia công, chế tạo các linh kiện, các bán thành phẩm. Sau đó các linh kiện, các bán thành phẩm này được chuyển đến xưởng lắp ráp, hoàn thiện sản phẩm. Có những linh kiện và bán thành phẩm được chuyển trực tiếp đến kho hàng. Xưởng lắp ráp, hoàn thiện sản phẩm: Các linh kiện và bán thành phẩm được chuyển đến được đưa vào lắp ráp và hoàn thiện sản phẩm. Có những vật liệu được trực tiếp chuyển từ kho chứa nguyên vật liệu xuống để lắp ráp và hoàn thiện. Sau đó, các sản phẩm đã hoàn thiện được chuyển đến kho hàng.

doc35 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1020 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Công ty Cổ phần Viettronics Đống Đa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cổ đông, làm tròn nghĩa vụ thuế với ngân sách Nhà nước. Phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Công ty tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước trong các lĩnh vực sau: - Sản xuất, mua bán và đại lý: máy móc và thiết bị điện, tự động hóa; Radio, Tivi và thiết bị truyền thông; Đồ điện gia dụng; Thiết bị văn phòng và máy tính (bao gồm cả phần mềm);Dụng cụ và trang thiết bị y tế; - Xây dựng: công trình dân dụng, công nghiệp, viễn thông, phát thanh truyền hình; Đường dây và trạm biến áp điện; - Kinh doanh: bất động sản (không bao gồm họat động tư vấn về giá đất); Dịch vụ khách sạn, nhà hàng (không bao gồm kinh doanh phòng hát karaoke, vũ trường, quán bar); - Dịch vụ: viễn thông; Quảng cáo; Đào tạo công nhân kỹ thuật (chỉ được họat động sau khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép; - Sản xuất, mua bán và đại lý: thiết bị điện, điện lạnh, cơ khí, kim lọai, khóang sản, các sản phẩm chế tạo từ cao su, thiết bị và hệ thống xử lý môi trường, thiết bị nâng hạ, thang máy, thiết bị cảnh báo cảnh vệ, thiết bị phòng chống cháy nổ, thiết bị phòng thí nghiệm phục vụ sản xuất, nghiên cứu và đào tạo; - Dịch vụ: cung cấp các chuyên gia kỹ thuật trong lĩnh vực điện, điện tử, điện lạnh (chỉ được họat động sau khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép); - Tư vấn, giám sát thi công công trình lắp đặt đường dây và trạm biến áp đến 110KV; - Tư vấn, thiết kế công trình đường dây và trạm biến áp đến 110KV; - Thiết kế kiến trúc công trình. Quyền của công ty: Theo Điều lệ công ty Cổ phần Viettronics Đống Đa tại: Điều 9: Quyền tự chủ ,sản xuất kinh doanh của công ty Công ty có quyền quản lý, sử dụng vốn do các cổ đông đóng góp, đất đai và tài nguyên được giao sử dụng và các nguồn lực khác để thực hiện mục tiêu nhiệm vụ kinh doanh của công ty. Điều 10: Quyền quản lý tài chính của Công ty Sử dụng vốn và các quỹ của công ty để phục vụ các nhu cầu trong kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn; nhượng bán hoăc cho thuê những tài sản không dung hoặc chưa dùng Nghiã vụ của Công ty Điều 11: Nghĩa vụ quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Công ty cần đăng kí kinh doanh đúng ngành đúng nghề đã đăng kí, chịu trách nhiệm trước cổ đông về kết quả kinh doanh, chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm và dịch vụ Công ty thực hiện. Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với chức năng nhiệm vụ của Công ty Thực hiện các nghĩa vụ với người lao động theo quy định của Bộ lao động. Điều 12: Nghĩa vụ quản lý tài chính của Công ty Thực hiện đúng chế độ và các quy định về quản lý vốn , tài sản, các quỹ khác,hạch toán kế toán thống kê,chế độ kiểm toán và các chế độ khác do pháp luật quy định Thực hiện các khoản phải thu, các khoản phải trả ghi trong Bảng cân đối kế toán của Công ty. Thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật. Công bố khai thác các thông tin và báo cáo tài chính hàng năm, đánh giá đúng đắn và khách quan các hoạt động của Công ty. 2. Cơ cấu tổ chức của Công ty 2.1.Cơ cấu sản xuất ( Hệ thống sản xuất) Hệ thống sản xuất của doanh nghiệp là tổng hợp bộ phận sản xuất phục vụ cho sản xuất, sự phân phối về không gian và mối liên hệ sản xuất kỹ thuật giữa chúng với nhau; thực chất Hệ thống sản xuất là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp, là cơ sở để tổ chức quá trình sản xuất và tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp Hệ thống sản xuất đảm bảo các yêu cầu: Đảm bảo tính chuyên môn hóa cao Đảm bảo tính linh họat cần thiết Đảm bảo tính cân đối cần thiết ngay trong khâu thiết kế Phải tạo điều kiện gắn trực tiếp hoạt động quản trị với họat động sản xuất. Công ty Cổ phần Viettronics Đống Đa có diện tích mặt bằng rộng khoảng 13500m2 nằm trên đường Nguyễn Chí Thanh rất thuận lợi cho mọi phương tiện giao dịch. Diện tích nhà xưởng khoảng 10000m2 đảm bảo tiêu chuẩn an toàn và vệ sinh công nghiệp theo quy định Hệ thống sản xuất bao gồm khu nhà máy chế tạo các thiết bị y tế phục vụ cho ngành y, và khu lắp ráp các thiết bị điện tử, điện lạnh, điện công nghiệp. Có hệ thống kho chứa lớn đảm bảo các điều kiện về an toàn và bảo quản sản phẩm Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn cuả từng bộ phận của Công ty do Tổng giám đốc quy định trong điều lệ của công ty. Kho chứa nguyên vật liệu Xưởng gia công , chế tạo Xưởng lắp ráp, hoàn thiện sản phẩm Kho hàng Sơ đồ 1: Hệ thống sản xuất của Công ty Cổ phần Viettronics Đống Đa Hệ thống sản xuất của Công ty bao gồm các kho và các xưởng để hoàn thiện sản phẩm. Kho chứa nguyên vật liệu: Các nguyên vật liệu sau khi được mua đều được đưa vào kho chứa nguyên vật liệu để kiểm tra sau đó được đưa đến xưởng gia công ,chế tạo và xưởng lắp ráp hoàn thiện sản phẩm. Tại đây nguyên vật liệu được kiểm tra bằng các thiết bị có công nghệ cao để đảm bảo chất lượng. Xưởng gia công, chế tạo: Tại đây các nguyên vật liệu được đưa và gia công, chế tạo các linh kiện, các bán thành phẩm. Sau đó các linh kiện, các bán thành phẩm này được chuyển đến xưởng lắp ráp, hoàn thiện sản phẩm. Có những linh kiện và bán thành phẩm được chuyển trực tiếp đến kho hàng. Xưởng lắp ráp, hoàn thiện sản phẩm: Các linh kiện và bán thành phẩm được chuyển đến được đưa vào lắp ráp và hoàn thiện sản phẩm. Có những vật liệu được trực tiếp chuyển từ kho chứa nguyên vật liệu xuống để lắp ráp và hoàn thiện. Sau đó, các sản phẩm đã hoàn thiện được chuyển đến kho hàng. Kho hàng: các sản phẩm cuối cùng được chuyển đến đây. Đây là giai đoạn cuối của hệ thống sản xuất. Tại đây các sản phẩm được chuyển đến các đại lý của Công ty. Công ty có hệ thống sản xuất với các trang thiết bị hiện đại, công nghệ cao. Nhà xưởng và kho chiếm diện tích khoang gần 10000m2 với 100 công nhân lành nghề. 2.2. Bộ máy quản trị Sơ đồ tổ chức bộ máy Đại hội đồng cổ đông TT Giải pháp Công nghiệp Viettronics TT Kinh doanh Viettronics Xí nghiệp CƠ-ĐIỆN TỬ Công ty TNHH Một thành viên CôngtrìnhViettronics Ban kiểm soát HĐQT Giám đốc Đảng, đoàn thể Phó giám đốc phụ trách nội chính Phó giám đốc phụ trách SX - KD Kế hoạch - XNK Văn phòng tài chính kế toán TT thương mại và kỹ thuật tổng hợp Viettronics Cty TNHH Một thành viên Viettronics Medda Cơ cấu tổ chức quản lý và kiểm soát công ty bao gồm: Mô hình quản lý hiện nay của công ty là mô hình trực tuyến chức năng.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý rất gọn nhẹ nhưng laị quan hệ với nhau rất chặt chẽ. - Đại hội đồng cổ đông: Bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần, bao gồm: Đại hội đồng cổ đông thường niên và đại hội đồng cổ đông bất thường. Đại hội đồng cổ đông thông qua định hướng phát triển công ty, quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán, quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần, bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên Hội đồng quản trị, thành viên của Ban gíam sát. - Hội đồng quản trị công ty: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng quản trị như: chiến lược đầu tư và phát triển, giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ, quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ, quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại - Ban kiểm soát: Là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động quản trị và điều hành công ty . Ban kiểm soát gồm 3 thành viên , do đại hội đồng bầu và bãi nhiệm với đa số phiếu bằng thể thức trực tiếp, bỏ phiếu kín.Các thành viên trong Ban kiểm sóat họp và bầu ra trong số họ một người làm trưởng ban kiểm soát. Trưởng ban kiểm soát có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cho các thành viên của ban phụ trách từng loại công việc, thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hàng năm,báo cáo đánh giá công tác quản lý của hội đồng quản trị. - Tổng giám đốc: Là người điều hành hoạt động hàng ngày của Tổng công ty, có trách nhiệm quản lý hoạt động kinh doanh và chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên trên cơ sở chấp hành đúng chủ trương, chính sách chế độ và pháp luật của nhà nước. - Phó tổng giám đốc: Là trợ lý giúp việc của Tổng giám đốc,được Tổng giám đốc ủy quyền thực hiện một số nhiệm vụ, chức năng nhất định. Bao gồm phó giám đốc kỹ thuật, phó giám đốc điều hành, phó giám đốc kinh doanh. - Văn phòng công ty : Tham mưu giúp Tổng giám đốc chỉ đạo quản lý công tác hành chính, quản trị công tác văn thư lưu trữ trong Tổng công ty. - Phòng hành chính kế toán: Tham mưu cho Tổng giám đốc trong việc quản lý, điều tra và thực hiện đầy đủ, đúng đắn toàn bộ nguồn vốn của Tổng công ty. Đồng thời thực hiện công tác hạch toán kế toán, tính toán các hiệu quả kinh tế trong việc sản xuất và kinh doanh cuả từng thời kì kế hoạch để Tổng giám đốc có những biện pháp hợp lý, kịp thời làm cho sản xuất kinh doanh của Tổng công ty luôn hoàn thành tôt nghĩa vụ với Nhà nước. - Phòng kế hoạch- Xuất nhập khẩu: Là nơi đưa ra các kế hoạch trong ngắn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh của Tổng công ty. Nơi thực hiện các kế hoạch xuất nhập khẩu của công ty Các đơn vị trực thuộc: 1,Công ty TNHH một thành viên Công trình Viettronics Sản phẩm và dịch vụ:Sản phẩm tủ phân phối nguồn thông minh sản xuất tại Việt Nam với các tính năng giám sát trạng thái các attomat, giám sát các thông số dòng, áp qua từng attomat. Khả năng kết nối từ xa qua internet, Lan thông qua giao diện Web, có giao thức kết nối SNMP tương thích với các hệ thống quản trị tập trung ,trung tâm dữ liệu, hệ thống BMS, và các hệ thống đo lường, điều khiển công nghiệp. Giá thành rẻ, tính năng tương đương và có mở rộng so với sản phẩm ngoại nhập Lĩnh vực hoạt động - Sản xuất, mua bán và đại lý: máy móc và thiết bị điện, điện tử, tự động hóa, điện lạnh, cơ khí, kim lọai, các sản phẩm chế tạo từ cao su, Radio, Tivi và thiết bị truyền thông; Đồ gia dụng, dùng điện; Thiết bị văn phòng và máy tính (bao gồm cả phần mềm); Dụng cụ và trang thiết bị y tế, thiết bị môi trường, nâng hạ, thang máy, thiết bị bảo vệ, phòng chống cháy nổ; - Xây dựng: công trình dân dụng, công nghiệp, viễn thông, phát thanh – truyền hình; Đường dây và trạm biến áp điện đến 110KV (không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình); - Kinh doanh thương mại điện tử; - Kinh doanh các thiết bị rời, thiết bị đồng bộ, phụ tùng cơ điện lạnh, sản xuất, gia công, lắp ráp các sản phẩm điện lạnh (không bao gồm tái chế phế thải kim loại, xi mạ điện); - Dịch vụ: quảng cáo, chuyên gia, đào tạo công nhân kỹ thuật, lắp đặt, sửa chữa, bảo trì, cung ứng các lọai dịch vụ kỹ thuật về thiết bị, máy móc, sản phẩm; - Đại lý cung cấp dịch vụ viễn thông; - Tư vấn, thiết kể công trình đường dây và trạm biến áp đến 110KV 2.Công ty TNHH một thành viên Viettronics Medda Các lĩnh vực hoạt động và kinh doanh của công ty VIETTRONICS MEDDA Sản xuất, kinh doanh, đại lý mua, bán, ký gửi hàng hóa, dụng cụ và trang thiết bị y tế; Thiết bị áp lực dùng trong y tế, thiết bị tiệt trùng, thiết bị bệnh phòng; hệ thống khí và nước dùng trong y tế, thiết bị y tế khác; Sản xuất, kinh doanh, đại lý mua, bán, ký gửi các sản phẩm về điện, điện tử và các thiết bị dân dụng, chuyên dụng khác; Thiết bị điện, điện tử dân dụng và chuyên dụng, thiết bị môi trường; Thiết bị và đồ dùng dạy học, thí nghiệm, phần mềm; Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh 3, Xí nghiệp Cơ Điện tử Công ty Cổ phần Cơ Điện tử Viettronics Người đại diện: Giám Đốc Nguyễn Mộng Sơn Điện thoại liên lạc: 04. 38356836 Nghành nghề sản xuất kinh doanh: Ngành nghề sản xuất kinh doanh: Sản xuất và kinh doanh sản phẩm điện tử như applifer,các sản phẩm chính: Các sản phẩm Audio như Tăng âm truyền thanh các loại công suất từ nhỏ đến lớn; các loại tăng âm cho gia đình, hội trường; tăng âm KARAOKE; các loại tăng âm chuyên dụng siêu công suất dùng cho quốc phòng, an ninh, và các mục đích chuyên dụng khác; Các sản phẩm điện tử công nghiệp như: Các tủ trạm điện phân phối nguồn; các thiết bị nạp accu; các bộ nguồn chuyên dụng ; các thiết bị tự động điều khiển trong công nghiệp. Chế tạo các chi tiết, bán thành phẩm cơ khí cho các sản phẩm của công ty; sản xuất các sản phẩm cơ khí phục vụ cho công nghiệp và dân dụng như: Các loại các thang máng cáp, các loại tủ điện, hộp đựng phương tiện phòng cháy chữa cháy. Tổ chức các dịch vụ tư vấn thiết kế lắp đặt các hệ thống trang âm, tư vấn thiết kế các công trình trong lĩnh vực điện tử công nghiệp; 4, Trung tâm kinh doanh Viettronics Những Dự án, Gói thầu Trung tâm đã thực hiện trong thời gian qua - Cung cấp thiết bị : Thiết bị đo lường. Dự án Trung tâm cung cấp các dịch vụ kỹ thuật cho thiết bị VOR/DME – Trung tâm dịch vụ quản lý bay- Cung cấp thiết bị : Máy ghi âm kỹ thuật số - Công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật và Môi trường (ENTE. - Cung cấp lắp đặt : Hệ thống VHF, thiết bị phụ trợ và các dịch vụ kèm theo (thuộc dự án ) Trạm VHF tầm xa cho ACC Hà Nội và dự án đầu tư nâng cấp mạng VHF, FIR Hà Nội Cung cấp lắp đặt : Trạm biến áp 125KVA phục vụ sản xuất – cho Nhà máy Z175 Tổng cục công nghệ Quốc phòng - Cung cấp lắp đặt : Máy ghi âm kỹ thuật số 8 kênh và các dịch vụ kèm theo. Cho Trung tâm Quản lý Bay Miền trung . - Cung cấp thiết bị thí nghiệm cho BQL Dự án thủy điện II Tập đoàn Điện lực Việt Nam. - Cung cấp máy biến áp 1250KVA 35/07KV cho lò luyện thép cảm ứng – Nhà máy Z127 Tổng cục công nghệ Quốc phòng - Cung cấp thiết bị điện cho Công ty TNHH Công nghệ Tin học DAST - Cung cấp máy biến áp cho Công ty TNHH Công nghệ Tin học DAST - Cung cấp hệ thống thiết bị thí nghiệm sinh học cho Công ty CP Công trình Sinh học -Cung cấp và lắp đặt cột ăng ten Mộc Châu, Sơn La 5, Trung tâm giải pháp công nghệ Viettronics 6,Trung tâm thương mại dịch vụ tổng hợp 3. Các thành tựu Công ty đạt được 3.1. Các thành tựu kinh doanh chủ yếu 3.1.1. Sản phẩm điện và điện tử dân dụng • Giai đoạn 1982-1988 TV đen trắng các thương hiệu: SATURN, NEPTURN, VIETTRONICS, SAMSUNG Radio & Radiocassette • Giai đoạn 1988-2005 TV màu JVC, SANYO, SAMSUNG, DAEWOO, VIETTRONICS Các sản phẩm Audio: Tăng âm, loa nén, đài, loa cây, micro. • Giai đoạn 1998-2005 Sản phẩm điện lạnh như: tủ lạnh, tủ bảo quản, điều hoà không khí, đầu đĩa VCD, DVD 3.1.2 Sản phẩm điện tử công nghiệp -Sản xuất, lắp ráp, chế tạo hệ thống điều khiển tự động, tủ điều khiển, bảng điều khiển, tram biến áp, các công trình điện có cấp điện áp đến 35KV. - Thực hiện các dự án chìa khóa trao tay: Các hệ thống cơ khí của các nhà máy thủy điện,các hệ thống điện và trạm bơm của các nhà máy sửlý nước thải. - Các giải pháp điều khiển trạm và nhà máy (DCS, SCADA, PLC, Substation Automation). Công ty Viettronics Đống Đa cung cấp đầy đủ các giải pháp điều khiển giám sát các nhà máy bao gồm: Tư vấn, thiết kế, cung cấp, cài đặt và đưa vào hoạt động các thiết bị của dự án. Công ty Viettronics Đống đa là đối tác thường xuyên của ABB, đội ngũ kỹ sư của chúng tôi đã được cấp chứng chỉ đào tạo của ABB. Lực lượng kỹ thuật, đội ngũ thiết kế của chúng tôi cũng đã sử dụng thành thạo các giải pháp của các hãng nổi tiếng khác, như: Siemens, Schneider Electrics, Automation Direct, Omron, IFix Intellution. Các khách hàng thường xuyên sử dụng sản phẩm của chúng tôi là:Các nhà máy điện (thuỷ điện, nhiệt điện), các nhà máy giấy, các nhà máy hoá chất, các nhà máy xử lý nước thải, các trạm bơm, các trạm điện - Bảo vệ trạm điện, đường dây truyền tải và phân phối. Công ty Viettronics Đống Đa cung cấp các hệ thống rơle bảo vệ cho các trạm điện, truyền tải, phân bố lưói điện, máy phát điện và máy biến áp Phạm vi cung cấp của chúng tôi bao gồm tư vấn, cung cấp và lắp đặt hệ thống bảo vệ. - Các thiết bị điện cao thế. Thiết kế, lắp đặt, chạy thử và cung cấp các sản phẩm như: Máy cắt, dao cắt tải, chống sét, hệ thống chuyển mạch và các thiết bị truyền thông cho truyền tải và phân phối điện các trạm điện trên 220kV - Hệ thống hạ thế và trung thế. Thiết kế, lắp đặt và chạy thử trọn bộ cho các dự án về trạm điện dưới 35kV. Viettronics Đống đa là nhà tích hợp hệ thống các thiết bị điện trung thế và hạ thế của Schneider Electrics, nhà phân phối độc quyền của hãng sản xuất vỏ tủ Elsteel Cung cấp: Hệ thống tủ trung thế, dao cắt tải, máy cắt chân không và SF6, Rơ le bảo vệ từ 6-35kV. Các sản phẩm được cung cấp bởi Schneider Electric hoặc các nhà cung câp danh tiếng khác Cung cấp: Hệ thống tủ hạ thế (loại Fix hoặc Withdrawable MCC, MDB) Cung cấp: Máy biến áp. Chế tạo: Hệ thống tủ phân phối, điều khiển và bảo vệ với chất lượng cao. Lắp đặt; Hệ thống tủ hạ thế - Viettronics Đống Đa là nhà phân phối của Elsteel – nhà sản xuất số 1 trên thế giới theo tiêu chuẩn IEC 60439 về tủ phân phối và điều khiển. - Hệ thống tự động hoá tòa nhà và căn hộ. Thiết kế, lắp đặt, và chạy thử các hệ thống tự động hóa tòa nhà BMS cho văn phòng, các trung tâm thương mại hay các tòa cao ốc. Công ty Viettornics Đống Đa là đối tác của tập đoàn TAC – Công ty nổi tiếng thế giới về các sản phẩm và giải pháp tự động hoá toà nhà (bao gồm các thương hiệu nổi tiếng: Andover Continuum, TAC Inet,TAC Vitsta, Satchwell, Invensys building. - Hệ thống điều khiển HAVC: sản phẩm BACNET, LONWORK . - Hệ thống điều khiển và CCTV - Hệ thống chiếu sáng: mạng EIB hoặc các phương thức khác. Chúng tôi cũng cung cấp các hệ thống nhà thông minh. Hệ thống cảnh báo, điều khiển chiếu sáng, Gas cho các căn hộ chung cư hay biệt thự 3.1.3, Sản phẩm điện tử y tế • Năm 1995 Điện tử Đống Đa bắt đầu thiết kế và sản xuất các thiết bị y tế. Một dự án được thành lập bởi sự hợp tác giữa hai bên Bộ Y tế và Bộ Công nghiệp để sản xuất các thiết bị y tế thay thế cho hàng nhập khẩu. Các sản phẩm bao gồm: Nồi hấp tiệt trùng loại 75 L, hộp đựng dụng cụ tiệt trùng, máy lắc máu, tủ sấy tiệt trùng 32L, máy hút dịch. Những sản phẩm này đều trải qua kiểm nghiệm thực tế sử dụng tại các bệnh viện, được Bộ Y tế cấp giấy phép lưu hành trên thị trường Việt Nam. •Năm 1999 Trúng thầu cung cấp hệ thống máy thở cho các bệnh viện tuyến Tỉnh toàn miền Bắc Việt Nam • Năm 2000 Trúng thầu cung cấp hệ thống máy thở và máy thở cao cấp thuộc dự án nâng cấp cải tạo Bệnh viện Bạch Mai giai đoạn I. Mang tên “ dự án hồi sức cấp cứu Bệnh viện Bạch Mai giai đoạn I”. • Năm 2001 Trúng thầu gói thầu tài trợ bởi Ngân hàng Thế giới. Dự án thuộc Bộ y tế số 01/ICB - Equip - 10 cung cấp nồi hấp tiệt trùng loại 20L và hộp hấp tiệt trùng đường kính 240mm và hệ thống tiệt trùng đồng bộ trung tâm. • Trúng thầu gói thầu quốc tế do nguồn vốn EU tài trợ. Trị giá xấp xỉ 10 tỷ đồng VN cung cấp thiết bị y tế tiệt trùng và hệ thống hấp tiệt trùng đồng bộ trung tâm cho các bệnh viện tuyến Tỉnh và bệnh viện tuyến Huyện. 3.1.4.Sản phẩm điện tử tin học, máy vi tính phần mềm điều khiển tự động Công ty cung cấp các thiết bị điện tử tin học văn phòng cho các công ty điện tử trong cả nước, cung cấp và lắp đặt các phần mềm điều khiển tự động . 3.1.5.Liên doanh - Giai đoạn 1993-2003: Hợp tác với Công ty Điện tử Daewoo- Hàn quốc, thành lập Công ty liên doanh TNHH nhựa Daewoo-Viettronics (gọi tắt là DVC), giấy phép kinh doanh số 523/GP ngày 29 tháng 1 năm 1993 Uỷ ban Hợp tác và Đầu tư Nhà Nước cấp. Sản phẩm chính của công ty là các sản phẩm nhựa phục vụ cho các sản phẩm điện, điện tử cũng như các sản phẩm nhựa khác. Năm 2003 : Được phê duyệt các Dự án - Chế tạo các Module, chương trình điều khiển thông minh phục vụ SX máy điện tim, máy siêu âm chẩn đoán dùng trong y tế với tổng số vốn đầu tư 71 tỷ, được Bộ Công nghiệp phê duyệt ngày 5/11/2003; - Ứng dụng công nghệ tự động hóa trong sản xuất thiết bị điện tử cho ngành y tế với tổng số vốn đầu tư 35 tỷ, được Tổng Công Điện tử và Tin học Việt Nam phê duyệt ngày 4/11/2003; 3.1.6.Đại lý • Năm 2000: Công ty Điện tử Đống Đa được làm đại diện độc quyền của các hãng lớn, có uy tín trên thị trường thế giới như tập đoàn Respironics - Mỹ (sản phẩm máy thở nhân tạo), hãng Pasamont Co.ltd Nhật Bản (sản phẩm giường cấp cứu cao cấp). Công ty cũng mở rộng sản xuất thêm nhiều chủng loại hàng như nồi hấp tiệt trùng 50L và 20L, tủ sấy 160L. • Công ty hợp tác liên doanh thương mại với các hãng cung cấp sản phẩm điện lạnh có uy tín lớn ngoài nước như: Toshiba, Mitsubishi, Sanyo 3.2. Các thành tựu khác - Tổ chức thi đua giữa các phòng ban chức năng về tiến độ làm việc và hoàn thành các kế hoạch chung của Công ty - Tổ chức các cuộc thi sáng tạo, đưa ra các ý kiến mới, độc đáo nhằm tìm ra những biện pháp quản lý, cách thức tổ chức và các giải pháp mới nhằm nâng cao hiệu quả cạnh tranh của Công ty - Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ,thể thao chào mừng những ngày lễ lớn như: Ngày thành lập công ty, ngày kỉ niệm của ngànhnhằm tạo ra một sân chơi tinh thần cho toàn bộ nhân viên trong công ty, tạo sự đoàn kết gắn bó và hiểu về nhau hơn giữa mọi người. - Tổ chức các cuộc thi chuyên môn giỏi nhằm nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân, tổ chức các buổi nói chuyện giữa cán bộ quản lý với đội ngũ lao động để tạo sự hợp tác nhất trí và đi tới những thỏa thuận chung giữa hai bên. 4.Đánh giá các hoạt động quản trị của Công ty 4.1.Công tác chiến lược và kế hoạch Hiện tại Công ty được xem là người đi đầu trong việc sản xuất các thiết bị y tế đòi hỏi độ chính xác cao, là đại diện độc quyền của một số tập đoàn chế tạo thiết bị t\y tế cao cấp nước ngoài như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn QuốcViệc tham gia cung cấp các sản phẩm trong lĩnh vực:Video, Audio, Infomaticshiện nay đang bị cạnh tranh với nhiều công t y phân phối khác trên thị trường. Để tạo được lợi thế cạnh tranh so với các doanh nghiệp cùng ngành Công ty cần xây dựng cho mình các kế hoạch ngắn và dài hạn trong tương lai. Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, cạnh tranh là một điều kiện và la yếu tố kích thích sản xuất kinh doanh, là môi trường và động lực thúc đẩy sản xuất phát triển. Kết quả của quá trình cạnh tranh la một số doanh nghiệp bị thua sẽ bị gạt ra khỏi thị trường trong khi các doanh nghiệp khác tồn tại và phát triển. Cạnh tranh làm cho các doanh nghiệp nhạy bén hơn trong việc nghiên cứu v à nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ sau bán hàng nhằm làm tăng hình ảnh , vị thế của mình trên thương trường, tạo uy tín với khách hàng, mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Do vậy, để tạo được các lợi thế so với các đối thủ của mình Công ty đã xây dựng một số công cụ sau: Chính sách giá cả: Đây là một công cụ quan trọng trong cạnh tranh,giá cả là biểu hiện bằng tiền giá trị của sản phẩm mà người bán dự định sẽ nhận được từ người mua., giá của sản phẩm phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như: chi phí cho sản xuất, chi phí bán hàng, chi phi vận chuyển, chi phí lưu kho..phụ thuộc vào quan hệ cung cầu, sự điều tiết của chính phủVới đặc điểm của Công ty vừa sản xuất và phân phối nên với từng sản phẩm khác nhau mà công ty có những chính sách gía khác nhau,cụ thể .Với các sản phẩm y tế công ty thực hiện chính sách gía cao , bán sản phẩm với giá cao hơn thị trường vì công ty được xem như là người đi đầu trong việc cung cấp sản phẩm này.Còn với các sản phẩm công ty là đại lý phân phối thì thực hiện chính sách giá theo quan hệ cung cầu. Chất lượng và đặc tính sản phẩm: Các sản phẩm là thiết bị y tế được sản xuất theo công nghệ hiện đại, đảm bảo độ chính xác cao, chất lượng này đáp ứng được nhu cầu và điều kiện thực tế tại các bệnh viện ở Việt nam hiện nay.Các thiết bị điện tử, điện công nghiệp mà công ty tiến hành lắp đặt và phân phối đều đi vào hoạt động có hiệu quả, các dự án công ty nhận thầu luôn đảm bảo tiêu chuẩn thiết kế. Các thiết bị điện dân dụng ngày càng có nhiều mẫu mã đẹp, với các tính năng vượt trội là cơ sở cho các lựa chọn của khách hàng. Hệ thống kênh phân phối sản phẩm của công ty rộng khắp trên thị trương trong nước, với các kênh phân phối trực tiếp, gián tiếp cấp 1,2,3 sản phẩm tới tay người tiêu dùng một cách nhanh nhất, kênh phân phối mà công ty sử dụng nhiều nhất đó là các kênh phân phối gián tiếp cấp 3. Các dịch vụ sau bán hàng: Công ty có bộ phận chăm sóc khách hàng đặc biệt, là nơi hướng dẫn khách hàng sử dụng sản phẩm, thu nhận các sản phẩm bị lỗi đổi các sản phẩm mới cho khách hàng, nơi cung cấp các phụ tùng thay thế với giá ưu đãi, nới diễn ra các hoạt động bảo hành sản phẩm cho khách hàng. Phương thức thanh toán cho khách hàng: Khách hàng có thể thanh tóan với nhiều hình thức thanh toán khác nhau tùy vào điều kiên của khách hàng.Đối với các khách hàng ở xa có thể thanh toán qua ngân hàng, với khách hàng lâu năm có uy tín có thể trả chậm trong thời gian nhất định, giảm giá với khách hàng mua nhiều hoặc thanh toán ngay Ngoài ra Công ty còn có kế hoạch phát triển nguồn nhân lực cho công ty, đây là một yếu tố quyết định tới sự thành công của mỗi Công ty, có các kế hoạch cho việc tuyển dụng thêm lao động, kê hoạch đào tạo tay nghề và bồi dưỡng cho cán bộ quản lý của công ty. Hàng năm công ty tiến hành các hoạt động quảng cáo giới thiệu sản phẩm mới của Công ty, thực hiện các chương trình làm từ thiện, tài trợ các dự án xây dựng các trạm điện cho đồng bào ở vùng sâu nhằm đưa hình ảnh của công ty được nâng lên. 4.2. Quản trị quá trình sản xuất Sản phẩm mà Công ty tiến hành sản xuất phần lớn là nhựa phục vụ trong lĩnh vực y tế, công ty tiến hành sản xuất các thiết bị y tế, xong phần lớn hoạt động của công ty la tiến hành tư vấn, thiết kê, lắp đặt, cung cấp các thiết bị điện tử, điện lạnh, điện công nghiệp cho các công trình xây dựng lớn, các công trình thủy điện ,các nhà máy giấy , nhà máy nhiệt điện, các hệ thống máy tự động cho các tòa nhà, tòa cao ốc Hoạt động chủ yếu của công ty là các hoạt động thương mại, là quá trình lắp ráp và cung ứng các thiêt bị điện. Hàng năm công ty có các kế hoạch cung ứng cho các đối tác lớn của công ty là các công ty xây dựng. Trong hoạt động sản xuất Công ty đã đề ra kế hoạch sản xuất ra các thiết bị y tế hiện đại để hạn chế việc phải nhập khẩu các thiết bị y tế từ nước ngoài. Công ty đã nhận được nhiều hợp đồng lớn từ các bệnh viện lớn trong nước như bệnh viện Bạch Mai, Việt ĐứcThực hiện theo kế hoạch đã có nhiều sản phẩm mới được ra đời như: Các loại nồi hấp tiệt trùng, tủ sấy tiệt trùng, tủ ấm nuôi cấy vi sinh vật, các loại máy lắc máu, máy hút dịch, chế tạo máy thở nhân tạo, máy siêu âm chuẩn đoán. Công ty xây dựng kế hoạch sản xuất hàng năm cho bộ phận sản xuất, các kế hoạch sản xuất ngắn hạn, và dài hạn, đi kèm theo kế hoạch sản xuất là kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty. 4.3.Quản trị và phát triển nguồn nhân lực Theo số liệu năm 2008 ta có bảng phân bố cơ câu lao động sau: Sơ đồ nhân sự Tiến sỹ, thạc sỹ 4% Đại học 45% Cao đẳng, trung cấp 20% Công nhân 31% Tổng số cán bộ công nhân viên trong danh sách 269 người Nhìn vào đội ngũ lao động của Công ty ta thấy: Phần lớn lao động có trình độ đào tạo cao, cán bộ quản lý của công ty đều qua các lớp đào tạo chuyên môn nghiệp vụ Đội ngũ công nhân chiếm 31% tổng số lao động của công ty, đội ngũ này tập trung ở bộ phân lắp ráp và công nhân của nhà máy chế tạo dụng cụ y tế của công ty.Lao động được đào tạo tay nghề trước khi bắt tay vào công việc chính thức nên đã nắm vững kiến thức chuyên môn đảm báo an toàn trong lao động Công tác xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của Công ty: Hàng năm Công ty tiến hành đánh giá thường xuyên tình hình lao động hiện có của doanh nghiệp để từ đó có kế hoạch cụ thể cho năm sau,heo số liệu thi tỷ lệ lao động năm 2008 có nhiều thay đổi so với năm trước,cụ thể: Số lượng lao động tăng thêm 30 người, tỷ lệ lao động cót trình độ tiến sỹ và thạc sỹ tăng 1%, lao động có trình độ đại học tăng 5% Công ty tiến hành tuyển dụng thêm lao động hàng năm do việc mở rộng thêm quy mô, tăng cường hợp tác với đối tác nứớc ngoài. Phần lớn lao động được tuyển có trình độ Đại học là những kỹ sư điện tử có tay nghề và kinh nghiệm. Bên cạnh việc tuyển thêm lao động, hàng năm Công ty tiến hành tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quản lý và lao động trong công ty. Mỗi năm tổ chức 2 khóa đào tạo vào tháng 3 và tháng 9, đối tượng đào tạo chia làm hai đợt. Lớp đào tạo mở ra với mục đích nhằm đưa tới cán bộ quản lý những phương pháp và cách thức quản trị mới nhất, cách lựa chọn các phương pháp quản lý cho phù hợp với thực tế của doanh nghiệp; cách tạo ra và duy trì những đặc điểm văn hóa riêng cho công ty mình; đội ngũ lao động được đào tạo thêm tay nghề, nghiêp vụ cho phù hợp với sự thay đổi và tiến bộ của công nghệ mới.. Với đội ngũ lao động trẻ, lao động quản lý có tới 80% trong độ tuổi 25 – 40 tuổi, lòng nhiệt tình và trình độ quản lý hiện đại là điều kiện quyết định tới định hướng phát triển của công ty; đội ngũ công nhân trẻ,85% lao động dươi độ tuổi 50, khả năng nắm bắt các kiến thức mới rất nhanh lẹ. Để khuyến khích tinh thần làm việc của đội ngũ lao động ,Công ty có chế độ lương , thưởng và chế độ đãi ngộ hợp lý nhân viên: Ngoài tiền lương nhân viên nhận hàng tháng theo sức lao động mình bỏ ra công nhân viên còn nhận được các khoản tiền thưởng tùy theo kết quả đạt được trong tháng, có các chính sách đãi ngộ với nhân viên trong công ty và người nhà của nhân viên; tổ chức thăm hỏi động viên các gia đình của nhân viên gặp khó khăn, có các phần thưởng trao cho con của nhân viên có thành tích trong học tập Hàng năm Công ty tổ chức các cuộc thi về chuyên môn nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ lao động, tổ chức các cuộc thi sáng tạo và ý tưởng mới với mục đích tìm ra những điều mới trong quản lý v à trong sản xuất để nâng cao hiêụ quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về công ty, về ngành, các cuộc thi văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thaonhằm tạo cho đội ngũ công nhân viên trong công ty có một sân chơi riêng sau những ngày làm việc căng thẳng, tạo những nét riêng cho công ty, nhằm xây dựng văn hóa doanh nghiệp riêng 4.4Quản trị các yếu tố vật chất Công ty Cổ phần Viettronics Đống Đa năm trên đương Nguyễn Chí Thanh , với diện tích mặt bằng rộng 13500m2, diện tích xưởng sản xuất trên 10000 m2. Với hệ thống nhà xưởng đựơc xây dựng và thiết kế theo tiêu chuẩn Quốc tế, bao gồm xướng sản xuất các thiết bị nhựa y tế, các xưởng lắp ráp thiết bị điện, điện tử, điện lạnh. Công ty còn là đại lý phân phối độc quyền cho một số công ty sản xuất thiết bị y tế của Hàn quốc, Mỹ.. đại lý phân phối các thiết bị điện tử của một số hãng nổi tiếng như: Sam sung, Daewoo.Sanyo, sonynên hệ thống nhà máy được xây dựng đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, hệ thống bảo vệ, hệ thống bảo quản, phòng chống cháy nổ,ẩm ướt tránh các tác động của ngoại cảnh. Hệ thống nhà kho được xây dựng va bố trí hợp lý thuận tiện cho việc nhập và xuất kho một cách an toàn và dễ dàng nhất. Hệ thống máy móc của Công ty được tiến hành kiểm tra và bảo dưỡng định kì, các chính sách sửa chữa được xây dựng kế hoạch cụ thể, kế hoạch và dự toán cho kế hoạch sửa chữa được quy định cụ thể. Trong khuôn viên của Công ty có xây dựng hệ thống cây xanh đảm bảo cho môi trường đựợc trong lành, công tác bảo vệ và vệ sinh môi trường được thực hiện có hiệu quả. 4.5. Quản trị chất lượng của doanh nghiệp Công ty cổ phần Viettronics Đống Đa chuyên sản xuất các sản p hẩm nhựa phục vụ trong các lĩnh vực: điện tử, điện lạnh, điện gia dụng và các sản phẩm điện dân dụng khác, sau này công ty đã nghiên cứu chế tạo thành công các thiết bị y tế, sản phẩm tủ điện, trạm điện, trạm biến áp, công ty lắp ráp các thiết bị y tế tâm,trung như máy điện tim, máy minitor theo dõi bệnh nhân , giường cấp cứuCông ty là đại lý độc quyền phân phối sản phẩm cho các đối tác có uy tín, nổi tiếng trên thị trường thế giới như: Respironics – USA máy thở nhân tao, Pasamount – Japan (giường cấp cứu cao câp), Bionet – Korea( máy monitor theo dõi bệnh nhân) Với việc cung cấp, hướng dẫn , tư vấn và lắp đặt các thiết bị điện tử, các dự án lớn cho các nhà máy thủy điện, nhà máy giấycung cấp các hệ thống tự động hóa cho các tòa nhà, các trung tâm thương mại, các tòa cao ốcVới đặc thù riêng của mình, để đáp ứng nhu cầu thực tế trong điều kiện phát triển của nền kinh tế ,năm 2003 Công ty được công nhận và cấo chứng chỉ đạt tiêu chuẩn hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 từ trung tâm QUACERT Việt Nam cho hệ thống quản lý chất lượng các sản phẩm: Điện tử, điện tử y tế, điện lạnh và điện. Sau 5 năm áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 vào trong quá trình sản xuất, quản lý, phân phối Công ty đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong một số lĩnh vực : Từ năm 2004 Công ty Viettronics Đống Đa đã nghiên cứu và sản xuất thành công những sản phẩm y tế tầm trung phục vụ, trang bị cho các phòng hồi sức cấp cứu. Các sản phẩm này đã được thị trường Việt Nam đón nhận và hoan nghênh vì mẫu mã và chất lượng ổn định không thua hàng ngoại nhập, giá thành hạ. Những sản phẩm này được Bộ y tế công nhận và cấp giấy phép lưu hành trong toàn quốc. Sản phẩm tiêu biểu, đạt chất lượng tốt: Máy hút dịch, máy điện tim do công ty sản xuất với các loại công suất, model khác nhau. Công ty đang nỗ lực nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản xuất tiến tơi đưa sản phẩm hội nhập thị trường các nước trong khu vực và quốc tế. Để áp dụng quản trị chất lượng định hướng theo tiêu chuẩn ISO 9000 dưới sự giúp đỡ, tư vấn của tổ chức tư vấn triển khai quản trị định hướng chất lượng Công ty đã làm: Triển khai đào tạo và hướng dẫn mọi người trong công ty( các nhà quản tri trung gian, các nhân viên trong công ty) phải nhận thức đúng vai trò của quản trị theo Bộ tiêu chuẩn ISO 9000, tổ chức cho nhân viên cam kết thực hiện những điều đã được hướng dẫn, tổ chức các buổi tọa đàm về chất lượng. Giám đốc Công ty ông Nguyễn Anh Sơn là người được giao và chịu trách nhiệm chính về việc thực hiện duy trì hệ thống quản lý chất lượng. Ông đã trực tiếp thành lập tổ điều hành và các nhóm chất lượng : Nhóm về chính sách chất lượng, nhóm giáo dục đào tạo, nhóm kiểm soát chất lượng, nhóm đo lường, nhóm đánh giá hiệu quảMỗi nhóm đều có quy định, mục tiêu và nguyên tắc hoạt động riêng do trưởng nhóm họp và thông qua các thành viên. Việc áp dụng Bộ tiêu chuẩn chất lượng ISO 9000 trong Công ty theo sơ đồ sau Sơ đồ áp dụng ISO 9000 trong doanh nghiệp Thống nhất ý chí Bổ nhiệm NQL cao cấp Lựa chọn tiêu chuẩn Xây dựng nhóm chất lượng Đào tạo Xây dựng chính sách chất lượng Tổ chức mọi người tham gia Xác định chất lượng Văn bản hoá Sổ tay chất lượng Thủ tục quy trình Huấn luyện thực hiện Thiết lập hệ thống chất lượng Đăng ký xin chứng nhận Đánh giá và xem xét 4.6.Quản trị tiêu thụ Ta thấy Doanh thu bán hàng của Công ty năm 2006 giảm so với năm 2005 là 16 196 213 200 đồng, năm 2007 tăng so với năm 2006 là 45 164 268 030 đồng, so với năm 2005 tăng 28 972 646 710 đồng.Nguyên nhân của việc doanh thu năm 2006 giảm so với năm 2005 là do tình hình kinh doanh của Công ty năm 2006 giảm sút, nguyên nhân chính là khâu tiêu thụ hoat động kém hiệu quả. Năm 2007 Công ty tiến hành phát triển một số kênh tiêu thụ mới , mở rộng thi trường cúa Công ty tới tất cả các công trình xây dựng lớn như công trình thủy điện Sơn la, các trạm 35 KV Tuyên Quang Năm 2007 Công ty đã nhập thêm nhiều dây chuyền sản xuất thiết bị y tế hiện đai từ nước ngoài, dây chuyền lắp ráp điện tủ từ Nhật bản và Hàn quốc làm cho sản lượng và chất lượng sản phẩm tăng lên rõ rệt, ngày càng đáp ứng nhu cầu trong nước và mở rộng việc xuất khẩu ra thị trường Thế giới. Không dừng lại ở thị trường trong nước mà còn mở rộng ra thị trường nước ngoài. Hệ thống kênh phân phối của Công ty luôn được mở rộng bao gồm các kênh phân phối trực tiếp, gián tiếp, các kênh gián tiếp cấp 1,2 3Hệ thống các đại lý của Công ty hoạt động có hiệu quả. Do đặc điểm là công ty thương mại nên hàng năm Công ty luôn phải xây dựng một kế hoach tiêu thụ cụ thể : các chính sách giá cả, kế hoạch bán hàng, kế hoạch marketing.. Các hoat động hỗ trợ trong bán hàng và các hoạt động chăm sóc khách hàng được xây dựng và đi vào hoạt động: hoạt động hướng dẫn,bảo hành, cung cấp các phụ tùng thay thế 4.7 Quản trị tài chính Để đánh giá tình hình tài chính của Công ty ta phân tích số liệu thông qua các bảng dưới đây: Bảng 1 Một vài chỉ tiêu đánh gía tình hình hoạt đông tài chính của Công ty năm 2007,2006 và năm 2005 Đơn vị tính VNĐ STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2006 Năm 2005 1 Tài sản 145,507,160,062 92,710,542,050 52,867,834,813 2 Tài sản cố định đầu tư ngắn hạn 131,081,017,496 77,030,243,700 37,968,000,246 3 Tài sản cố định đầu tư dài hạn 14,426,142,566 15,680,298,350 14,899,834,567 4 Nguồn vốn chủ sở hữu 145,507,160,062 92,710,542,050 52,867,834,813 5 Nợ hiện tại 119,162,644,012 69,161,966,550 30,391,579,253 6 Nợ dài hạn 761,636,160 664,543,620 7 Vốn chủ sở hữu 25,582,879,890 22,884,031,880 22,476,255,560 8 Doanh thu 124,764,188,841 79,599,920,779 95,791,542,099 9 Doanh thu trước thuế 124,764,188,841 79,599,920,779 95,791542,099 10 Lơi nhuận trước thuế 3,868,064,133 1,049,235,895 170,973,495 11 Lợi nhuận sau thuế 3,816,057,836 1,049,235,895 123,100,916 Cho tới nay Công ty có cơ sở vốn tự có là 22 tỷ VNĐ, nhưng trong quá trình kinh doanh nguồn vốn huy động lên tới hơn 100 tỷ VNĐ từ nhiều nguồn khác nhau, đảm bảo đủ năng lực tài chính để thực hiện các dự án có tầm cỡ thế giới, nhằm mở rộng thị trường của Công ty. Bảng 2 Một vài chỉ tiêu về đánh giá thực hiện tài chinh của Công ty các năm 2007 – 2006 và 2005 STT Chỉ tiêu % hoặc lần Năm 2007 Năm 2006 Năm 2005 1 Chỉ tiêu tài sản - TSCĐ và đầu tư dài hạn/tổng TS - TSCĐ và đầu tư ngắn hạn/tổng TS % % 9.91 90.09 16.91 83.09 28.18 71.18 2 Chỉ tiêu nguồn vốn - Nợ/ tổng nguồn vốn - Vốn chủ sở hữu/tổng nguồn vốn % % 82.42 17.58 75.32 24.68 88.86 11.14 3 Lưu chuyển tiền tệ - Vốn lưu động/nợ ngắn hạn Lần 1.1 1.11 1.25 4 Chỉ tiêu về lợi nhuận -lãi ròng/tổng doanh thu -Lãi ròng/ vốn chủ sở hữu % % 3.06 14.01 1.32 4.59 0.13 0.55 Căn cứ vào 2 bảng tính các chỉ tiêu tài chính trên ta thấy nhìn chung hoạt động tài chính của Công ty diễn ra theo chiều hướng tốt cụ thể: Với cơ sở vốn tự có 22 tỷ đồng Công ty đã có nhiều biện pháp huy động vốn từ các nguồn khác nhau như khấu hao tài sản cố định, từ các khoản lợi nhuận thu được trong kinh doanh, các nguồn vốn bên ngoài như vay vốn của nhà nước, thu hút đầu tư từ nước ngoài, liên doanh liên kết với các công ty nước ngoàiNguồn vốn hiện tại đảm bảo cho doanh nghiệp đủ nguồn lực để tham gia vào thị trường Thế giới. Phần lớn tài sản của Công ty đem vào đầu tư cho TSCĐ và đầu tư ngắn hạn, tỷ lệ này càng tăng lên, năm 2007 tỷ lệ tăng 7 % so với năm 2006, tăng 18,91% so với năm 2005. Tỷ lệ đầu tư cho TSCĐ và đầu tư dài hạn ngày một giảm. Điều này chỉ mang lại lợi nhuận trước mắt, chưa có kế hoạch cho các chiến lược dài hạn, trong dài hạn sẽ có ảnh hưởng lớn. Chỉ tiêu nợ /tổng nguồn vốn là rất lớn, cho thấy phần lớn nguồn vốn của Công ty là đi chiếm dụng của các đối tượng khác, trong khi đó tỷ lệ vốn lưu động/ nợ ngắn hạn là không cao.Điều này cho chúng ta thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty là không cao, ảnh hưởng tới uy tín của Công ty. Chỉ tiêu lợi nhuận: tỷ lệ lãi ròng/ tổng doanh thu có tăng lên so với năm trước song tỷ lệ này vẫn là thấp, cho thấy hiệu quả kinh doanh chưa cao. Tỷ lệ lãi ròng/ vốn chủ sở hữu năm 2007 tăng nhiều so với năm 2006 và năm 2005, cho thấy việc sử dụng vốn chủ sở hữu ngày càng có kết quả. Việc tổ chức chi trả tiền lương , thưởng và các quỹ phúc lợi của Công ty được thực hiện có hiệu quả; hình thức trả lương hợp lý với từng đối tượng lao động đảm b ảo công bằng tạo động lực cho lao động trong Công ty. Quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự phòng tài chính luôn hoạt động có hiệu quả, quỹ khen thưởng phúc lợi của Công ty ngày càng mở rộng chi phí hơn. 4.8. Kế toán và tính hiệu quả Để đưa ra các quyết định kinh doanh chính xác Công ty đã tiến hành tính chi phí kinh doanh trong các hoạt động của mình. Việc tính chi phí kinh doanh là cơ sở để ta quyết định, đánh giá các chính sách giá cả và kiểm tra tính hiệu quả của các hoạt động. Khác với kế toán tài chính việc tính chi phí kinh doanh được tiến hành liên tục theo nguyên tắc bảo toàn giá trị của tài sản. Bảng 3:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2007 – 2006 và năm 2005 TT Chỉ tiêu Mã số Năm 2007 Năm 2006 Năm 2005 1 Tổng doanh thu 01 124,764,188,841 79,599,920,779 96,791,542,099 2 Các khoản giảm trừ 03 312,981,053 320,691,543 3 Doanh thu thuần 10 124,764,188,841 79,286,939,726 95,470,850,556 4 Giá vốn hàng bán 11 113,177,910,022 69,934,506,837 89,236,439,898 5 Lợi nhuận gộp(20=10- 11) 20 11,586,278,919 9,352,432,889 6,234,410,658 6 Doanh thu từ hoạt đông tài chính 21 1,760,852,197 1,770,658,194 233,281,396 7 Chi phí tài chính 22 1,757,210,987 224,773,304 201,436,545 8 Lãi xuất tiền vay 23 1,721,637,845 28,912,199 169,289,703 9 Chi phí bán hàng 24 1,309,023,382 2,440,883,142 1,464,969,986 10 Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 6,514,768,808 7,872,618,051 4,707,189,353 11 Lợi nhuận kinh doanh 30 3,766,127,839 584,816,586 94,096,170 12 Thu nhập bất thường 31 360,722,500 1,159,969,647 79,616,369 13 Chi tiêu bất thường 32 258,786,206 695,550338 2,739,044 14 Lợi nhuận bất thường 40 101,936,294 464,419,309 76,877,325 15 Lợi nhuận trước thuế 50 3,868,064,133 1,049,235,895 170,973,495 16 Thuế thu nhập 51 52,006,297 47,872,579 17 Lợi nhuận sau thuế 60 3,816,057,836 1,049,235,895 123,100,916 Bảng 4 Một số chỉ tiêu ngòai báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005 – 2006 – 2007 STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2006 Năm 2005 1 Số lượng lao động (người) 210 178 143 2 Nguồn vốn kinh doanh(vnđ) 145.507.160.062 92.710.542.050 52,867,834,813 3 Quỹ lương/ tháng(vnđ) 543,060,000 397,652,000 283,998,000 4 Lương bình quân đầu người/ tháng (vnđ) 2,586,000 2,234,000 1,986,000 Số lượng lao động của Công ty tăng qua các năm :Năm 2006 tăng 35 người so với năm 2005, năm 2007 tăng 32 người so với năm 2006 nhưng thu nhập bình quân đầu người vẫn tăng năm 2006 tăng 12,4 % so với năm 2005 tương ứng 248000 đồng, năm 2007 tăng 15,7% so với năm 2006 tương ứng với 352000 đồng. Điều này chứng tỏ Công ty đã có chiến lược kinh doanh để nâng cao đời sống của công nhân viên. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/ doanh thu (%): 3,1% (năm 2007); 1,32% (năm 2006); 0,18% (năm 2005). Có thể thấy tỷ suất sinh lời có tăng qua các năm, nhưng tỷ lệ này còn quá nhỏ, một đồng doanh thu tạo ra quá ít đồng lợi nhuận. Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp năm 2006 tăng so với năm 2005 là 39 842 707 240 đồng; năm 2007 tăng so với năm 2006 là 52 796 617 950 đồng là do có sự kết chuyển nguồn vốn đầu tư phát triển sang đầu tư tài sản cố định, tăng vốn của Nhà nước và tăng vốn đầu tư từ nước ngoài. Qua phân tích trên ta thấy tình hình kinh doanh của Công ty qua các năm tăng rõ ràng, điều này chứng tỏ Công ty đã có chiến lược phát triển Công ty hợp lý 5. Ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân 5.1.Ưu điểm Trải qua hơn 30 năm hình thành và phát triển tới nay trải qua bao nhiêu khó khăn thăng trầm Công ty Cổ phần Viettronics Đống Đa đã không ngừng nỗ lực, luôn luôn cố gắng hoàn thiện hệ thống sản xuẩt, quản lý thay đổi hình thức kinh doanh dần bước đi và tạo được uy tín trong Tổng công ty Điện tử Việt nam và các bạn hàng trên thế giới. Trong những năm gần đây doanh thu của Công ty đã không ngừng tăng lên Đạt được kết quả trên là do Công ty đã tận dụng được thời cơ và sử dụng có hiệu quả những lơi thế mình sẵn có, cụ thể: Công ty có địa điểm rất lý tưởng, thuận tiện cho việc đi lại liên lạc bằng các loại phương tiện, đặt ở trung tâm của thành phố Hà nội, trung tâm của các hoạt động kinh doanh Có sự đoàn kết nhất trí cao từ cấp lãnh đạo tới từng công nhân trong công ty, lãnh đạo đã biết động viên, tạo sự thoải mái cho người lao động ,sự nhiệt tình lỗ lực vì công việc và vì sự phát triển của Công ty. Công ty đã tận dụng lợi thế là người đi đâù trong việc sản xuất và phân phối các sản phẩm của lĩnh vực y tế, các máy móc tiêt trùng trong bệnh viện, mở rộng liên doanh với các công ty nước ngoài nhằm mở rộng thị trường của Công ty. Mặc dù có gặp khó khăn trong vấn đề xuất khẩu nhưng công ty đã cố gắng thâm nhập thị trường nước ngoài. Công ty có đội ngũ lao động nhiều về số lượng và đảm bảo về mặt chất lượng, đội ngũ lao động trẻ, với tinh thần làm việc tự giác và có hiêụ quả. Cán bộ quản lý được đào tạo về chuyên môn đã biết cách quản lý nguồn nhân lực có hiệu quả cao Công ty sử dụng có hiệu quả Hệ thống quản lý chất lượng định hướng ISO 9000, đây cũng xem như là tấm giấy thông hành cho các sản phẩm của công ty tham gia vào thị trường nước ngoài.Hiệuq ủa sản xuất kinh doanh cũng nâng lên rõ rệt. Công ty đã xây dựng cho mình một văn hóa riêng, xây dựng một môi trường làm việc thân thiện và thoải mái, nơi mà mọi người xem nhau như người thân trong gia đình, quan tâm giúp đỡ lẫn nhau Công ty có hệ thông kênh phân phối rất phong phú nhằm đưa sản phẩm của công ty tới tay người tiêu dùng một cách nhanh nhất. Khả năng huy động vốn của Công ty rất lớn, nguồn vốn đảm bảo cho Công ty thâm nhập vào thị trường Thế giới. Công ty đã đa dạng hóa các loại hình kinh doanh ngoài việc sản xuất, mua bán các đại lý; tham gia xây dựng các công trình dân dung, công nghiêp; kinh doanh bất động sản, dịch vụ khách sạn, nhà hàng.dịch vụ viễn thông , quảng cáo, đào tạo công nhân kỹ thuật, cung cấp các chuyên gia trong lĩnh vực điện tử; tư vấn giám sát các công trình ,lắp đặt các đường dây điệnVới viêc đa dạng hóa này sẽ giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh, tận dụng được đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên cao 5.2. Những hạn chế và tồn tại - Giá thành sản phẩm của Công ty ở mức cao so với các đối thủ cạnh tranh do chi phí cho quản lý vẫn còn cao - Do Công ty tiến hành đa dạng hóa trong kinh doanh quá sâu nên không tránh khỏi tình trạng dàn trải vốn kinh doanh, không tập trung được vốn vào lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty, hiệu quả kinh doanh sẽ không cao. - Hệ thống kênh phân phối còn chồng chéo, Công ty chưa xây dựng được kênh phân phối chủ đạo để tạo sự chủ động trong quá trình lưu thông, do vậy cần phải có biện pháp bổ sung thiết lập lại hệ thống cho hợp lý. - Nguồn cung cấp của Công ty phần lớn là các công ty của nước ngoài, do vậy khả năng chủ động về nguồn hàng của Công ty luôn bi đe dọa. - Khả năng sinh lợi trên 1 đồng doanh thu còn rất thấp, nguồn vốn đem vào sử dụng chưa mang lại hiệu quả cao. - Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 có mang lại kết quả nhưng kết quả này còn thấp so với những gì Công ty có thể thu được nếu áp dụng hệ thống quản lý có hiệu quả hơn. 5.3. Nguyên nhân dẫn tới các hạn chế và tồn tại trên Công ty chưa có kế hoạch cụ thể về phát triển kinh doanh của mình, chưa xác định lĩnh vực kinh doanh chủ chốt, mũi nhọn của công ty, do vậy mà chưa lợi dung được thế mạnh của mình. Vấn đề nhân lực vẫn mang chút tàn dư của chế độ bao cấp, mặc dù đội ngu quản lý đã được tinh giảm đáng kể, phần lớn nhân viên trong công ty còn trẻ nên còn thiếu kinh nghiệm trong vấn đề tổ chức và phối hợp giữa các bộ phận. Công ty chưa thiết lập cho mình một kênh phân phối chính chủ đạo, vẫn mắc phải sự chồng chéo trong phân phối. Hệ thống nhà kho đã được trang bị hiện đại song quá trình quản lý hàng trong kho chưa đảm bảo tính khoa học,chưa đưa vào sử dụng mô hình 5 S( sẵn sàng, sạch sẽ, sắp sếp, sàng lọc ) Kế hoạch tài chính của Công ty chưa cụ thể và có hiệu quả do vậy mà kết quả kinh doanh đem lai so với lượng vốn bỏ ra đầu tư là không cao, mặ dù nguồn vốn huy động là lơn song mức lợi nhuận thu về còn thấp. Nguyên nhân của việc Công ty áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO9000 mang lại hiệu quả chưa cao là do trong quá trình áp dụng Công ty không tiến hành kiểm tra giám sát và cải tiến hệ thống cho phù hợp với sự thay đổi của thực tế. 6. Định hướng phát triển của Công ty Để tăng tính cạnh tranh của Công ty trên thị trường, công ty cần xây dựng cho mình một kế hoạch cụ thể, xác định sản phẩm kinh doanh mũi nhọn của Công ty để lấy đây là cơ sở phát triển danh tiếng của mình. Có lợi thế là công ty đi đầu trong lĩnh vực sản xuất thiết bị cung cấp cho ngành y tế, cung cấp các thiết bị điện công nghiệp trong ngành xây dựng. Với lợi thế Công ty có đội ngũ nhân viên kỹ thuật giỏi, trang thiêt bị công nghệ phục vụ cho sản xuất được đảm bảo. Công ty đã xác định rõ phương hướng kinh doanh cho công ty trong thời gian tới: Sản xuất lượng thiết bị y tế với số lương lớn, chất lượng đảm bảo không chỉ cung cấp cho các bệnh viện lớn mà cung cấp cho các bệnh viện tuyến tỉnh và huyện Tổ chức tư vấn, lắp đặt , chạy thử và đưa vào sử dụng các dự án trao tay mà công ty tiến hành thực hiện một cách có hiêự quả Mở rộng thị trường sang các nước trong khu vực và trên Thế giới Tạo dựng được vị trí vững chắc cho sản phẩm của Công ty trên thị trường trong nước và mở rộng ra thị trường quốc tế. Kết luận Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Viettronics Đống Đa đã giúp ích rất nhiều cho em trong việc tìm hiểu vấn đề thuộc về lĩnh vực kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Qua đó giúp em có một cái nhìn thực tế , đồng thời củng cố kiến thức đã được các thầy cô truyền dạy trên giảng đường đại học. Sau 6 tuần lễ thực tập, tìm tòi nghiên cứu về công việc kinh doanh của Công ty, cùng với sự hướng dẫn của QGS.TS Lê Công Hoa, em đã hoàn thành báo cáo thực tập tồng hợp này. Nội dung của báo cáo thực tập tổng hợp trình bày khái quát chung đặc điểm của tổ chức bộ máy quản lý của Công ty và tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty qua việc nêu lên quá trình hình thành, phát triển, các thành tựu đạt được cũng như các kế hoạch sắp tới về sự phát triển của Công ty.Từ các số liệu tìm được đưa ra các đánh giá chung về hoạt động kinh doanh của Công ty. Cuối cùng sau khi tìm hiểu về tình hình chung của Công ty em có đưa ra một số phương hướng phát triển cho Công ty trong thời gian tới. Trong quá trình thực tập em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của Thầy giáo hướng dẫn và của các cô, chú, anh chị trong công ty.Em xin chân thành cảm ơn tới Thầy giáo, các anh, các chị trong Công ty đã giúp em hoàn thành giai đoạn thực tâp tổng hợp. Hà Nội, ngày 21 tháng 2 năm 2009 Sinh viên thực hiện Hoàng Thị Nga

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5709.doc
Tài liệu liên quan