Tình hình hoạt động tại Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 842

Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 842 là cơ quan trung tâm chỉ đạo việc giải quyết về hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị cấp dưới. Cơ cấu quản lý trực tuyến chức năng của Công ty được khái quát qua sơ đồ sau: * Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý:  Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, quyết định những vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của Công ty. Quyết định về cơ cấu tổ chức, qui chế quản lý của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông quyết định.

doc39 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 983 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 842, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên ngành, 5 phòng ban nghiệp vụ với đội ngũ kỹ sư giàu kinh nghiệm và đội ngũ công nhân lành nghề đã tham gia thi công nhiều dự án, công trình giao thông và xây dựng. Phương tiện thiết bị, xe máy thi công của công ty đầy đủ về số lượng, chủng loại, kỹ thuật hiện đại, đáp ứng mọi yêu cầu cho các Công trình có qui mô lớn. 3- Cơ cấu tổ chức quản lý (Sơ đồ 1) Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 842 là cơ quan trung tâm chỉ đạo việc giải quyết về hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị cấp dưới. Cơ cấu quản lý trực tuyến chức năng của Công ty được khái quát qua sơ đồ sau: * Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý: w Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, quyết định những vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của Công ty. Quyết định về cơ cấu tổ chức, qui chế quản lý của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông quyết định. w Ban kiểm soát: Phụ trách việc kiểm tra, giám sát các hoạt động của Hội đồng quản trị, tạo sự quản lý chặt chẽ. w Giám đốc Công ty: Là thủ trưởng cơ quan, chịu trách nhiệm trước Nhà nước, trước các cơ quan có thẩm quyền và trước Hội đồng quản trị về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, đời sống cán bộ công nhân viên và các hoạt động khác theo Luật Doanh nghiệp và điều lệ Công ty. w Phó giám đốc Công ty: Gồm có hai phó giám đốc là Phó giám đốc điều hành kỹ thuật thi công và Phó giám đốc điều hành các dự án miền Trung, miền Nam và nước ngoài. Các phó giám đốc Công ty trong điều hành sản xuất kinh doanh chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và pháp luật những công việc được Giám đốc Công ty giao phụ trách và uỷ quyền, thực hiện đúng quyền hạn và trách nhiệm được phân công. w Khối văn phòng: Gồm 4 phòng ban: - Phòng kế hoạch kỹ thuật: Là phòng chức năng trực thuộc bộ máy quản lý Công ty, tham mưu cho Hội đồng quản trị và Giám đốc Công ty về kinh doanh, quản lý kinh tế, kế hoạch đầu tư, dự án đấu thầu, thống kê tổng hợp kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty và Xây dựng kế hoạch tiến độ và biện pháp thi công chính các dự án, quản lý chất lượng và tiến độ thực hiện của các dự án Công ty thi công. - Phòng Tổ chức - Hành chính: là tổ chức thuộc bộ máy quản lý của Công ty có chức năng tham mưu cho Hội đồng quản trị và Giám đốc Công ty trong công tác tổ chức, công tác cán bộ, công tác lao động tiền lương, công tác thanh tra, đào tạo, thi đua khen thưởng, kỷ luật, bảo hiểm xã hội và chế độ chính sách với cán bộ công nhân viên của Công ty. Tham mưu và tổ chức thực hiện công tác phục vụ bảo vệ các cơ sở vật chất (trừ máy móc thiết bị), quản lý nội chính, lễ tân, thông tin liên lạc ... trực thuộc Công ty. - Phòng Thiết bị xe máy: là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu cho Giám đốc Công ty trong công tác đầu tư, quản lý, sửa chữa và khai thác máy móc thiết bị, vật tư và sản xuất công nghiệp của Công ty. - Phòng Tài chính - Kế toán: là phòng chức năng nhiệp vụ trực thuộc Công ty, tham mưu cho Hội đồng quản trị, Giám đốc Công ty về công tác quản lý và sử dụng các loại vốn, quỹ, phân phối lại thu nhập của các đơn vị trong Công ty theo chế độ quy định phù hợp với điều kiện cụ thể. Đồng thời giúp Giám đốc Công ty thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát băng tiền đối với mọi hoạt động của các bộ phận, các đơn vị trực thuộc. Phối hợp với các phòng ban đôn đốc việc kiểm tra thực hiện kế hoạch sản xuất, kỹ thuật, tài chính phân bổ các khoản tiền lương, tiền thưởng cho các đơn vị trong Công ty. w Các Đội xây dựng: gồm 08 đội, trong đó có 7 đội XDCT và 01 đội cơ giới. - Mỗi đội gồm có Đội trưởng, đội phó, thống kê, kế toán và các nhân viên khác trong cùng lực lượng cán bộ công nhân viên đáp ứng yêu cầu sản xuất mà Công ty giao cho. - Tiến hành sản xuất thực hiện về chất lượng, tiến độ sản lượng mức thu nhập cho cán vộ công nhân viên trong Đội mà Công ty đề ra. - Thực hiện công tác khoán (có sự chỉ đạo chặt chẽ của Công ty) để đáp ứng yêu cầu chung và có tích luỹ cho tập thể, đội. Ngoài ra, Công ty còn tổ chức thêm hai Chi nhánh, một chi nhánh ở Hưng Yên và một Chi nhánh ở Điện Biên. Các Chi nhánh này có nhiệm vụ quản lý thi công các công trình tại địa bàn đặt Chi nhánh. Đây là hình thức mở rộng Công ty ra địa bàn bên ngoài. Với cơ cấu tổ chức khá gọn nhẹ theo kiểu trực tuyến chức năng, Công ty có thể phát huy năng lực chuyên môn của các phòng ban trong khi đó vẫn đảm bảo được quyền chỉ huy của hệ thống trực tuyến, các phòng ban tuy có chức năng riêng nhưng vẫn luôn gắn kết thống nhất với nhau trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh. 4 – Chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh : Do hoạt động trong ngành xây dựng cơ bản, Công ty luôn đặt cho mình mục tiêu phát triển theo kịp tiến độ của ngành nói riêng và sự phát triển chung của đất nước. Nhiệm vụ đặt ra cho Công ty là luôn phấn đấu tăng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận đồng thời ngày càng nâng cao đời sống cho người lao động. 5-KÕt qu¶ ho¹t ®éng s¶n xuÊt kinh doanh cña c«ng ty (Bảng 1 ) Trong mấy năm gần đây, với sự nỗ lực trong hoạt động kinh doanh và quản lý. Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 842 đã đạt được những kết quả khả quan. C«ng ty gi÷ tèt ®­îc t«c ®é t¨ng tr­ëng m¹nh thÓ hiÖn qua c¸c chØ tiªu tµi chÝnh nh­ gi¸ trÞ tæng s¶n l­îng, doanh thu vµ lîi nhuËn sau thuÕ. N¨m 2005 gÝa trÞ tæng s¶n l­îng ®¹t 54.367 triÖu ®ång, n¨m 2006 lµ 91.444 triÖu ®ång t­¬ng øng t¨ng 68,2% so víi cïng kú n¨m tr­íc. Cô thÓ n¨m 2006/ 2005 doanh thu t¨ng 46.7%. n¨m 2007/ 2006 t¨ng 4%. Tuy nhiªn tæng vèn kinh doanh t¨ng kh«ng nhiÒu cô thÓ : n¨m 2006/ 2005 t¨ng tuyÖt ®èi 3.790 triÖu ®ång t­¬ng øng t¨ng 4.77%. N¨m 2007/ 2006 t¨ng tuyÖt ®èi 125 triÖu ®ång t­¬ng øng t¨ng 0.15% . Doanh thu trong giai ®o¹n 2005- 2007 t¨ng cao ®ång thêi lîi nhuËn sau thuÕ cña c«ng ty còng t¨ng m¹nh trong giai ®o¹n nµy. N¨m 2006/ 2005 lîi nhuËn sau thuÕ t¨ng tuyÖt ®èi 272 triÖu t­¬ng øng t¨ng 40.7% vµ n¨m 2007/ 2006 t¨ng tuyÖt ®èi 285 triÖu t­¬ng øng t¨ng 30.7%. §iÒu nµy cho thÊy dÊu hiÖu tÝch cùc khi c«ng ty chuyÓn ®æi tõ c«ng ty nhµ n­íc sang m« h×nh míi c«ng ty cæ phÇn. Theo luật thuế TNDN thì Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 842 có thuận lợi trong 2 năm đầu hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần Công ty được miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. Cụ thể số thuế được miễn giảm năm 2007 là 263 triệu đồng, năm 2007 là 343 triệu đồng. Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XDCTGT 842 sản xuấ 1.Qúa trình tham gia dự thầu của công ty . 1.1 - Công tác chuẩn bị tham gia đấu thầu Đầu tiên, qua việc nắm bắt các thông tin mời thầu của chủ đầu tư, phòng kế hoạch của Công ty tiến hành khảo sát thực địa để tìm hiểu các vấn đề như: địa hình, địa chất, mặt bằng thi công, nguồn nguyên vật liệu, địa điểm tập kết máy móc thiết bị. Trên cơ sở thiết kế của chủ đầu tư lập sẵn và tình hình thực tế của công trình và năng lực của Công ty, phòng kế hoạch tiến hành lập giá dự toán dự thầu. Đây là công tác quan trọng nhất trong giai đoạn này. Bên cạnh việc lập giá dự toán dự thầu phòng kế hoạch kết hợp với phòng tài chính - kế toán, phòng tổ chức để lập hồ sơ kinh nghiệm và năng lực của Công ty. Hồ sơ kinh nghiệm gồm có các tài liệu về giá dự thầu, bản thuyết minh kỹ thuật, bảng kê thiết kế thi công, thời gian, tiến độ hoàn thành công trình, bản kê năng lực tài chính, nhân lực, máy móc thiét bị, bản kê những công trình đã thi công... Các tài liệu này chính là căn cứ cho hội đồng xét thầu cho điểm để lựa chọn nhà thầu cao điểm nhất dựa vào thang điểm được chủ đầu tư thiết lập. Ở giai đoạn này, công tác Marketing đã phải hoạt động tích cực, hiệu quả để có được những thông tin cần thiết cho việc lập hồ sơ dự thầu có chất lượng cao. 1.2 - Công tác xác định giá bỏ thầu của Công ty Hiện nay công tác xác định giá bỏ thầu của Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 842 dựa vào phương án và biện pháp tổ chức thi công với các định mức tiêu hao, đơn giá nội bộ của Công ty trên cơ sở căn cứ vào hệ thống định mức và đơn giá của Nhà nước như: Định mức dự toán xây dựng công trình ban hành theo QĐ số 24/2005/QĐ-BXD ngày 29/7/2005 của Bộ xây dựng, Định mức ca máy 1260/1998/QĐ-BXD ngày 28/11/1998, thông tư số 03/BXD-VTK, thông tư số 04/2005/TT-BXD. *Nội dung chi tiết của giá dự toán trong xây lắp gồm các khoản mục sau: - Chi phí trực tiếp: bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công và trực tiếp phí khác. - Chi phí chung bao gồm: chi phí quản lý và điều hàh sản xuất tại công trường của doanh nghiệp xây dựng, chi phí phục vụ công nhân, ... Chi phí chung được tính bằng tỷ lệ (%) trên chi phí trực tiếp theo loại công trình. - Thu nhập chịu thuế tính trước được tính bằng tỷ lệ (%) trên chi phí trực tiếp và chi phí chung theo loại công trình. - Thuế GTGT cho công tác xây dựng theo quy định hiện hành. Các khoản mục này được tính cụ thể như sau: + Chi phí trực tiếp: (1) Chi phí vật liệu: Bao gồm các chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện thi công, các vật liệu sử dụng luân chuyển như đà ván, cốt pha, giàn giáo... Công ty sẽ căn cứ vào bảng tiên lượng, khối lượng công tác xây lắp, định mức sử dụng nguyên vật liệu và mức giá vật liệu từng nơi, từng thời điểm thi công để xây dựng chi phí vật liệu trong đơn giá XDCB. Chi phí vật liệu trong dự toán xây lắp được xác định theo công thức: Vl=SQj´Djvl Trong đó: Vl: Chi phí vật liệu Qj: Khối lượng công tác xây lắp thứ j Djvl: Chi phí vật liệu trong đơn giá xây dựng cơ bản của công tác xây lắp thứ j (2) Chi phí nhân công: Được xác định theo công thức sau: NC=SQj´Djnc Trong đó: NC: Chi phí nhân công Qj: Khối lượng công tác xây lắp thứ j Djnc: Chi phí nhân công trong đơn giá xây dựng cơ bản của công tác xây lắp thứ j Chi phí máy thi công: Là toàn bộ chi phí cho việc sử dụng máy móc thiết bị vào thi công. Chi phí này được xây dựng: M=SQj´Djm Trong đó: M: Chi phí máy thi công Qj: Khối lượng công tác xây lắp thứ j Djm: Chi phí máy thi công trong đơn giá xây dựng cơ bản của công tác xây lắp thứ j Þ Chi phí trực tiếp :T: T=VL + NC + M + TT Trong đó : TT: Trực tiếp phí khác TT = (VL + NC + M) x 1,5% + Chi phí chung: Trong dự toán xây lắp chi phí chung gồm: chi phí quản lý, chi phí BHXH, trích nộp kinh phí công đoàn, chi phí phục vụ công nhân thi công ngoài công trình... Chi phí chung được tính bằng tỷ lệ % so với chi phí trực tiếp trong dự toán cho từng loại công trình hoặc tuỳ từng lĩnh vực xây dựng chuyên ngành theo quy định của Bộ xây dựng, và được tính theo công thức: C = P ´ T Trong đó: C: Chi phí chung P: Tỷ lệ quy định theo thông tư số 03/BXD-VKT T: Chi phí trực tiếp +Thu nhập chịu thuế tính trước Được tính bằng tỷ lệ % so với chi phí trực tiếp và chi phí chung: THCT=(T+C)´m Trong đó: TNCT: Thu nhập chịu thuế tính trước T: Chi phí trực tiếp C: Chi phí chung m: Tỷ lệ theo quy định tại thông tư 18/TC + Giá trị dự toán xây lắp trước thuế: Được xác định bằng tổng của các chi phí trực tiếp, chi phí chung, thuế và lợi nhuận định mức: Ztt+T + C + TNCT Trong đó: Ztt: Giá trị dự toán xây lắp trước thuế + Thuế VAT đầu ra: Được tính theo công thức: VAT=Ztt´ k Trong đó: VAT: Thuế VAT đầu ra phải nộp k: Tỷ lệ % thuế VAT đầu ra phải nộp theo quy định của Nhà nước + Giá trị dự toán xây lắp sau thuế: Được xác định bằng cách lấy tổng của giá trị xây lắp trước thuế và thuế VAT đầu ra phải nộp: Z = Ztt + VAT Công ty thường lập giá dự thầu theo sơ đồ sau: Sơ đồ 2 : Sơ đồ tính giá dự thầu ở Công ty CP XDCT GT 842 Tiên lượng công trình xây dựng Tính toán mức tiền lương giờ bình quân Giờ công, các mức chi phí Số liệu hạch toán của doanh nghiệp xây dựng Chi phí trực tiếp của các loại công tác Các mức phân bổ xác định trước Giá đơn vị, giá dự thầu từng loại công tác ®¬n vÞ, gi¸ dù thÇu tõng lo¹i c«ng t¸c Tổng giá dự thầu Để lập giá dự thầu một công trình ngoài việc xem xét mặt bằng giá của địa phương mà công trình thi công và định mức thì để có một dự án có giá bỏ thầu thấp, có hiệu quả kinh tế đồng thời vẫn có khả năng trúng thầu cao Công ty đã kết hợp tối thiểu các điểm sau đây: (1) Nguồn vốn của công trình mà mình sẽ thầu. (2) Điều kiện thi công: - Nguồn khai thác vật liệu; - Nguồn nhân công; - Khả năng huy động thiết bị; - Tiến độ công trình (khởi công, kết thúc); - Nguồn cung cấp nhiên liệu; - Đời sống ăn ở của công nhân; - Địa phương; - Yêu cầu mà công trình đặt ra; - Mặt bằng thi công. Bên cạnh những điều kiện trên còn một vấn đề vô cùng quan trọng mà người làm thầu cần biết khai thác. Đó là sự khác nhau giữa hồ sơ mời thầu (bản vẽ hiện trạng) và thực tế hiện trường. (3) Phương pháp thi công, biện pháp tổ chức thi công. Đó là những điều cần thiết để cấu thành nên giá bỏ thầu của một công trình. 1.3 - Quá trình tham gia đấu thầu Sau khi hoàn tất tác tài liệu liên quan dến hồ sơ dự thầu, phòng Kế hoạch - Kỹ thuật sẽ chịu trách nhiệm hoàn thành đóng gói hồ sơ dự thầu và nộp cho chủ đầu tư theo đúng thể lệ và thời hạn quy định. Trong hồ sơ dự thầu không thể thiếu một giấy bảo lãnh của Ngân hàng về việc bảo lãnh dự thầu theo tỷ lệ quy định. Thông thường Công ty thường yêu cầu hoàn tất sớm hơn so với thời điểm đóng thầu một vài ngày để có thời gian bổ xung, hoàn chỉnh hay sửa chữa những sai sót nếu có. Trong thời gian chờ đánh giá hồ sơ dự thầu Công ty còn có thể làm công tác marketing nhằm tăng mối quan hệ giữa Công ty với chủ đầu tư, các cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư góp phần làm tăng khả năng thắng thầu cho Công ty. 1.4 Ký kết thầu và sau đấu thầu: Đến thời điểm mở thầu theo thời hạn quy định, Công ty phải có mặt để tham dự. Nếu Công ty nhận được thông báo trúng thầu thì sẽ tiến hành ký kết hợp đồng giao nhận thầu. Trong thời hạn này Công ty phải tiến hành việc xin bảo lãnh thực hiện hợp đồng của Ngân hàng bảo lãnh về vốn thi công công trình. Công việc tiếp theo là Công ty phải chuẩn bị cho công tác thi công: chuẩn bị chuyển quân, chuyển máy, chuẩn bị tài chính mua nguyên vật liệu . 2. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới công tác đấu thầu của công ty *Những nhân tố bên trong 2.1 - Năng lực về nhân sự. B¶ng2: Bảng kê khai năng lực chuyên môn của Cienjsco 842 n¨m 2007 Trình độ chuyên môn của lao động gián tiếp SL Tỷ trọng (%) Theo thâm niên n¨m 2007 >5 % >10 % >15 % I Đại học, cao đẳng 66 39,1 24 14,2 23 13,6 19 11,2 1 - Cầu đường 25 14,8 11 6,5 10 5,9 4 2,4 2 - Xây dựng, kiến trúc 12 7,1 4 2,4 2 1,2 6 3,6 3 - Khai thác VLXD 3 1,8 0,0 1 0,6 2 1,2 4 - Kinh tế xây dựng 6 3,6 1 0,6 3 1,8 2 1,2 6 - Ngành cơ khí, máy XD 9 5,3 3 1,8 3 1,8 3 1,8 7 - Ngành khác 11 6,5 5 3,0 4 2,4 2 1,2 II Trung cấp 20 11,8 4 2,4 6 3,6 10 5,9 1 - Cầu đường 7 4,1 2 1,2 3 1,8 2 1,2 2 - Xây dựng 3 1,8 0,0 1 0,6 2 1,2 3 - Ngành cơ khí, máy XD 2 1,2 0,0 0,0 2 1,2 4 - Kinh tế 6 3,6 2 1,2 2 1,2 2 1,2 5 -2 Ngành khác 2 1,2 0,0 0,0 2 1,2 6 Tổng số 86 50,9 28 16,6 29 17,2 29 17,1 B¶ng3: Bảng thống kê trình độ cấp bậc công nhân của công ty n¨m 2007 STT Nghề nghiệp Tổng số Bậc thợ n¨m 2007 2 3 4 5 6 7 1 Thợ kích kéo 10 3 4 2 1 2 Thợ đường 37 5 12 11 4 3 2 3 Thợ vận hành máy đào 11 4 3 4 4 Lái xe ôtô 12 4 5 3 5 Thợ sửa chữa 10 4 2 1 3 6 Thợ nề +bê tông 39 11 14 11 2 1 7 Thợ hàn 12 3 5 1 2 1 8 Thợ tiện 1 1 9 Công nhân đo đạc 9 5 3 1 10 Thợ điện 5 3 2 11 Thợ mộc 4 3 1 12 Thợ lái máy ủi, lu 22 5 11 3 2 1 Tổng số 172 31 58 44 25 9 5 Nguồn: Từ phòng tổ chức lao động Cienjsco 842 Theo biểu thống kê năng lực nhân sự của Công ty (b¶ng2 vµ b¶ng3) được ghi trong hồ sơ dự thầu. Qua đó có thể cho ta thấy: Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty về cơ bản đã đáp ứng được các yêu cầu của công ty, giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh và quản trị doanh nghiệp trong những năm gần đây đạt hiệu quả ngày càng cao. Hiện tại công ty đang quan tâm đến công tác đào tạo nâng cao tay nghề cho cán bộ, công nhân viên thông qua hình thức đào tạo tại chỗ, và một số hình thức đào tạo cơ bản khác. Tỷ lệ cán bộ công nhân viên trong Công ty có trình độ đại học, cao đẳng là 66 người trên tổng số CB CNV trong danh sách 169 người, chiếm 39,1%. Số người có trình độ trung cấp là 20 người, chiếm 11,8%, còn lại là công nhân kỹ thuật và làm những công việc khác. Đội ngũ CB CNV Công ty có bề dày về kinh nghiệm song còn hạn chế về một số mặt như trình độ ngoại ngữ, trình độ marketing... Do đó Công ty cần phải quan tâm bồi dưỡng nâng cao hơn nữa cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. 2.2 - Năng lực kỹ thuật công nghệ máy móc thiết bị.(bảng 4) Mặc dù như đã trình bày ở trên, máy móc thiết bị của Công ty một phần là đi thuê ngoài, điều này giúp Công ty linh hoạt trong việc sử dụng, nhưng mặt khác đôi khi gây ra chi phí thuê cao và với số ít nhà cung ứng sẽ gây ra sự phụ thuộc. Tuy nhiên hiện tại Công ty trang bị cho công tác thi công là khá hoàn chỉnh và đầy đủ, đáp ứng được yêu cầu của chủ đầu tư. Công ty đang nỗ lực phấn đấu trang bị máy móc thiết bị cho mình ngày càng hiện đại và đầy đủ hơn. Để việc sử dụng máy móc thiết bị có hiệu quả đòi hỏi Công ty phải có một trình độ kỹ thuật công nghệ và thi công cao. Cùng với nhịp độ phát triển của khoa học kỹ thuật, Công ty đang từng bước nâng cao mức cơ giới hoá xây dựng kết hợp với tự động hoá có trọng điểm, chú ý sử dụng cơ khí nhỏ và công cụ cải tiến, tận dụng các thành tựu của hoá học đối với các phương án và vật liệu xây dựng, nâng cao hàm lượng khoa học trong các sản phẩm xây dựng, chú trọng giải quyết vấn đề môi trường, từng bước nâng cao trình độ hiện đại trong tổ chức xây dựng. 2.3 - Năng lực tài chính. B¶ng 5: Phân tích tình hình tài chính của Công ty STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2005 % 2006 % 2007 % I Tổng tài sản Ngh×n 79.456.226 83.246.966 83.372.596  1 Tài sản ng¾n h¹n Ngh×n 62.963.379 0,79 56.389.448 0,68 53.781.466 0,65  2 Tài sản dµi h¹n Ngh×n 16.492.847 0,21 26.857.518 0,32 29.591.130 0,35 II Nguồn vốn Ngh×n 79.456.226 83.246.966 83.372.596  1 Vốn vay Ngh×n 73.269.886 0,92 73.165.866 0,88 71.775.917 0,86  2 Vốn chủ sở hữu Ngh×n 6.186.340 0,08 10.081.100 0,12 11.596.679 0,14 III Lợi nhuận sau thuÕ Tr đ 669 941 1.226 Hiện nay, nguồn vốn đầu tư sản xuất của Công ty còn thiếu chưa đáp ứng được đầy đủ và kịp thời các yêu cầu sản xuất của các đơn vị mà nguyên nhân là do chủ đầu tư không có vốn thanh toán hoặc thanh toán không kịp thời. Nhiều công trình Công ty phải tập trung một lượng vốn lớn thi công trong thời gian ngắn nhưng các thủ tục nghiệm thu thanh toán của chủ đầu tư lại rườm rà, chậm chễ dẫn đến việc thu hồi vốn và quay vòng vốn chậm. Một nguyên nhân nữa là hạn mức ngân hàng cho Công ty vay chỉ có hạn. Những khó khăn về vốn đã tác động không nhỏ đến việc điều hành sản xuất đặc biệt là hiệu quả đấu thầu. Chính việc thiếu vốn đã làm cho Công ty bỏ lỡ nhiều cơ hội đấu thầu, ảnh hưởng đến tiến độ thi công. Công ty thường chỉ tham gia đấu thầu các dự án nhỏ, ít có cơ hội tham gia đấu thầu các dự án có giá trị lớn. Đây chính là điều đã hạn chế việc tăng cường tham gia nhiều cuộc đấu thầu. Thông thường các chủ nợ thích một tỷ lệ nợ vừa phải nhưng với các doanh nghiệp xây dựng do những yêu cầu lớn về vốn nên thường được chấp nhận một hệ số nợ cao. Các nhà cung ứng vật tư và các chủ đầu tư thường quan tâm đến khả năng thanh toán của Công ty và tập trung nhiều đến khả năng thanh toán tức thời vì chỉ tiêu này cho thấy doanh nghiệp có khả năng trang trải và chi trả cho các khoản chi tiêu trả ngay để phục vụ cho công trình thi công hay không. Qua số liệu trên cho thấy việc sử dụng vốn trở nên kém hiệu quả hơn, tỷ suất lợi nhuận giảm, do vậy đòi hỏi Công ty cần phải có những biện pháp hữu hiệu hơn để từng bước giải quyết vấn đề về vốn sao cho đạt hiệu quả cao nhất và có được sự chủ động trong việc huy động vốn kinh doanh. *Nhân tố bên ngoài: 2.4 Điều kiện môi trường kinh tế: Hiện nay, trong công tác đấu thầu tồn tại nhiều ý kiến về tình trạng các nhà thầu phá giá trong đấu thầu tức là đưa ra một mức giá dự thầu rất thấp mặc dù giá đó có thể lỗ, chỉ với mục tiêu thắng thầu. Có những nhà thầu đã bỏ giá quá thấp giảm 30- 35% so với giá xét thầu của chủ đầu tư. Vì vậy Nhà nước cần ban hành các quy định mức giá sàn hợp lý để ngăn chặn tình trạng phá giá trong đấu thầu xây dựng cơ bản. Đối với Công ty tình trạng này sẽ ảnh hưởng đến cơ hội thắng thầu của Công ty. Với ý kiến của các cán bộ lập dự toán dự thầu của Công ty thì với mức giá giảm quá thấp như thế sẽ không thể thi công đảm bảo được chất lượng công trình, khối lượng công trình được. Việc phá giá trong đấu thầu sẽ có thể dẫn đến nảy sinh tiêu cực trong đấu thầu, trong việc bảo đảm chất lượng công trình và trong nghiệm thu quyết toán công trình. 2.5 Các đối thủ cạnh tranh: *Công trình cải tạo nhà khách 4 tầng trụ sở Tổng Công ty xi măng Việt Nam. Công trình này được tổ chức vào tháng 11/2006 với kết quả mở thầu cụ thể như sau: B¶ng 6: Kết quả tranh thầu công trình trụ sở Tổng công ty xi măng Việt Nam ( Đơn vị: triệu đồng ) TT Nhà thầu Giá dự thầu Số ngày Ghi chú A Công ty CP XD Nam Bình 3.377 210 B Công ty CP XDCT GT 842 3.853 210 C Công ty 56 – Bộ Quốc Phòng 3.540 170 D Công ty Tây Hồ 3.670 207 E Công ty XD 4 ( TCTXD Hà nội) 3.652 210 Trúng thầu So với công trình trên đây, ở công trình này chủ đầu tư chú ý hơn tới chất lượng công trình và khả năng huy động vốn cho việc thi công công trình. Kinh nghiệm thi công cũng được đánh giá tương tự như công trình trên song ở công trình này tiêu chuẩn giá cả được đánh giá khác. Chủ đầu tư sẽ đánh giá giá dự thầu theo mức dự toán ban đầu là 3,7 tỷ. Điểm tối đa là 15 nếu nhà thầu nào có mức giá nhỏ hơn mức dự toán là 3-4%, nêu vượt quá 1% hoặc thấp hơn 4% đều bị trừ điểm, mỗi % vượt quá hoặc thấp hơn lúc này bị trừ 1 điểm. B¶ng 7: Bảng đánh giá tổng hợp các nhà thầu. Tiêu chuẩn A B C D E Điểm tối đa I. Kỹ thuật – Chất lượng 33 38 34 37 39 40 1. Kỹ thuật chiến lược vật tư thiết bị 7 8 8 9 9 10 2. Sơ đồ tổ chức hiện trường 5 5 5 5 5 5 3. Bố trí nhân lực tại hiện trường 8 8 6 7 8 8 4. Các giải pháp an toàn lao động và bảo đảm vệ sinh môi trường 3 3 3 3 3 3 5. Sự phù hợp của thiết bị thi công 4 7 6 6 6 7 6.Tính khả thi của các giải pháp kỹ thuật biện pháp tổ chức thi công 6 7 6 7 7 7 II. Kinh nghiệm quá khứ 10 10 9 10 10 10 III. Tiến độ thi công 13 13 15 13 13 15 IV. Tài chính giá cả 22 27 32 30 32 35 1. Tài chính 11 17 18 18 20 20 2. Giá cả 11 10 14 12 12 15 Tổng điểm 78 88 90 90 94 100 Khi đối thủ cạnh tranh mạnh, mức độ cạnh tranh cao, lúc này để tăng khả năng thắng thầu Công ty nên đưa ra giá thầu thấp bằng cách hạ bớt giá thành xây lắp. Vì giá thành xây lắp chiếm tỉ trọng lớn trong giá trị công trình nên hạ giá thành xây lắp sẽ kéo theo giá công trình hạ. Càng hạ được giá thành xây lắp nhiều thì doanh nghiệp càng có lãi cao, càng có cơ hội thắng thầu. Thực tế hiện nay cho thấy, để hạ giá thành xây lắp thì nên tính toán hợp lý đến mức thấp nhất các chi phí thuộc khoản mục chi phí chung mà đặc biệt là giảm thiểu các chi phí quản lý doanh nghiệp. Như vậy, sẽ cần phải cắt giảm chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho từng hạng mục công trình. 3. Các chỉ tiêu đánh giá về hiệu qủa trúng thầu của công ty: * Tỷ lệ trúng thầu theo số lượng : Tỷ lệ trúng thầu theo số lượng = x 100 Qua ®©y ta thấy rõ ®ược khả năng của mình, nên mục tiêu tham gia đấu thầu của Công ty là các công trình dân dụng, dân dụng công nghiệp với quy mô vừa và nhỏ, các công trình đường gia`o thông. Trong năm 2005 Công ty đã tham gia 52 các dự án lớn nhỏ, đây là khoảng thời gian mà Công ty tham gia nhiều dự án nhất so với các khoảng thời gian trước nhưng tỷ lệ trúng thầu lại giảm thấp hơn hẳn so với những năm trước. B¶ng8: Kết quả tổng hợp công tác đấu thầu trong 5 năm gần đây. TT Năm Số công trình tham gia dự thầu Số công trình trúng thầu Số công trình trợt thầu Tỷ lệ trúng (%) Tỷ lệ trượt (%) 1 2003 45 21 24 46,67 53,33 2 2004 35 17 18 48,57 51,43 3 2005 34 18 16 52,94 47,06 4 2006 42 19 23 45,24 54,76 5 2007 52 22 30 42,31 57,69 Theo số liệu tổng hợp trên cho thấy xác suất trúng thầu của Công ty có tăng mạnh ở năm 2005 trước khi cổ phần hoá. Sang hai năm đầu hoạt động theo hình thức cổ phần (năm 2006 và 2007) tỷ lệ trúng thầu lại giảm một cách rõ rệt, chứng tỏ năng lực và uy tín trong ngành xây dựng dân dụng mà Công ty đang hoạt động bị giảm xuống. Đây là một vấn đề lớn mà lãnh đạo Công ty đang quan tâm tháo gỡ giải quyết. Tuy nhiên, để thấy rõ được thực lực của Công ty trong hoạt động đấu thầu những năm qua ta xem xét kết quả đánh giá 2 hồ sơ dự thầu cụ thể của hai công trình mà Công ty đã tham gia dự thầu: * Công trình đường 18 - huyện Châu Thành: Công trình này được tổ chức đấu thầu vào tháng 12/2007 với kết quả cụ thể như sau: B¶ng9: Kết quả tranh thầu công trình đường 18 - huyện Châu Thành (Đơn vị: Triệu đồng) TT Nhà thầu Giá dự thầu Số ngày Ghi chú A Công ty CP XDCT GT 842 6.235 300 Thắng thầu B Công ty TNHH Hà Anh 6.380 330 C Công ty TNHH Chung Phú Khang 6.219 315 D Công ty XD Hòa Bình 6.250 310 Đối với công trình này chủ đầu tư đưa ra mức giá dự toán là 6.300 triệu đồng với thời gian thi công là 320 ngày. Theo yêu cầu của ban thiết kế và chỉ dẫn kỹ thuật thi công thì công trình này không phải là quan trọng nhất mà vấn đề quan trọng hơn cả là giá cả và tiến độ thi công. - Về giá: Điểm dự thầu tối đa được cho theo mức giá bỏ thầu thấp nhất trong các nhà thầu và cứ hơn 10 triệu thì bị trừ 1 điểm (điểm tối đa là 25 điểm). - Về tiến độ thi công: Nếu nhà thầu hoàn thành trước 10 ngày sẽ đạt điểm tối đa là 20 điểm, ít hơn 10 ngày đạt 16 điểm, bằng tiến độ dự kiến đạt 12 điểm, chậm hơn dự kiến ít hơn 10 ngày đạt 10 điểm, chậm hơn dự kiến nhiều hơn 10 ngày thì không đạt điểm nào. B¶ng10: Bảng đánh giá tổng hợp các nhà thầu. Tiêu chuẩn A B C D Điểm tối đa I. Kỹ thuật – Chất lượng 35 34 33 33 35 1. Sơ đồ tổ chức hiện trường 5 5 5 5 5 2. Tính hợp lý và khả thi của biện pháp TCTC và giải pháp kỹ thuật 10 9 9 9 10 3. Bố trí nhân lực tại hiện trường 10 10 9 9 10 4. Các giải pháp an toàn lao động và bảo đảm vệ sinh môi trường 4 4 4 4 4 5. Sự phù hợp của thiết bị thi công 6 6 6 6 6 II. Kinh nghiệm quá khứ 10 10 9 10 10 III. Tiến độ thi công 20 12 16 20 20 IV. Tài chính giá cả 33 31 34 33 35 1. Tài chính 10 10 9 10 10 2. Giá cả 23 21 25 23 25 Tổng điểm 98 87 92 96 100 Qua bảng đánh giá tổng hợp các nhà thầu có thể lý giải được lý do trúng thầu của Công ty là: - Tiêu chuẩn quá khứ đạt điểm tối đa. - Đưa ra được tiến độ thi công thấp hơn so với thời hạn mà chủ đầu tư dự kiến là 20 ngày nên đã đạt điểm tối đa bỏ xa các đối thủ khác. - Phần kỹ thuật chất lượng của Công ty đã đạt điểm tối đa không để mất điểm nào. Như vậy mặc dù Công ty đã thắng thầu công trình trên song Công ty còn một số hạn chế là giá bỏ thầu Công ty đưa ra chưa phải là giá bỏ thầu thấp nhất và còn cao hơn so với mức giá mà chủ đầu tư dự kiến (6.200 triệu đồng). Đây chính là một điểm yếu của Công ty và là lý do chính của việc không thắng thầu của Công ty ở các công trình khác. 4. Đánh giá các măt qua công tác dù thầu tại công ty: 4.1. Những thành tích Công ty đã đạt được. - Về công tác nhân sự: Công ty đã huy động được một đội ngũ kỹ sư, nhà quản lý và lao động lành nghề tham gia công tác dự thầu. Cùng với quá trình hoạt động, đội ngũ này đang dần được nâng cao trình độ, năng lực về nhiều mặt. - Về công tác tổ chức quản lý: Trong hoạt động đấu thầu các công trình xây lắp Công ty ngày càng có nhiều tiến bộ trong công tác quản lý. Công ty đã thực để chế độ khoán, chế độ kiểm tra công tác khoán ở từng cấp. - Công tác thi công các hợp đồng đã ký kết với chủ đầu tư: Công ty luôn cố gắng hoàn thành đúng tiến độ thi công đảm bảo các công trình và hạng mục công trình đã ký kết với chủ đầu tư. Tất cả các công trình đã ký theo hợp đồng đều được khởi công theo đúng thời hạn quy định, thi công dứt điểm và bàn giao đúng tiến độ đã ký kết với chủ đầu tư. Đây cũng là một cố gắng đáng khích lệ của Công ty trong hoạt động xây dựng nói chung và hoạt động đấu thầu nói riêng. - Về công tác đối ngoại: Tạo dựng mối quan hệ với các chủ đầu tư đang từng bước được Công ty quan tâm một cách đúng mức và kịp thời, khi tham gia thi công Công ty luôn cố gắng tạo dựng quan hệ thân thiết, hiểu biết, giúp đỡ với chính quyền địa phương nhằm tạo ra được những điều kiện thuận lợi cho Công ty trong việc thực hịên hợp đồng đã ký kết. Bên cạnh đó, quan hệ với các tổ chức tài chính có quan hệ tín dụng với Công ty cũng được duy trì tốt. Đây là một trong những mảng quan hệ quan trọng về mặt tài chính. Bởi vì nguồn vốn kinh doanh của Công ty hiện nay phần lớn dựa vào vốn vay ngân hàng. Giữ được quan hệ tốt với ngân hàng Công ty mới có điều kiện vay vốn để kinh doanh. Nhận thức được vấn đề đó Công ty đã rất cố gắng trong việc trả nợ ngân hàng đúng kỳ hạn để giữ chữ tín làm ăn lâu dài. Ngoài ra Công ty cũng rất quan tâm đến các mối quan hệ với các nhà cung ứng nguyên vật liệu đầu vào. Điều này giúp cho Công ty có được nguồn cung ứng vật tư, thiết bị với giá cả ổn định hợp lý, đảm bảo chất lượng tốt nhất cho yêu cầu thi công. 4.2. Những tồn tại trong hoạt động đấu thầu của Công ty. Dưới đây là một số mặt còn hạn chế mà Công ty cần phải khắc phục: - Công tác quản lý: Công ty đã thực hiện chế độ khoán nhưng chưa triệt để. Công ty chỉ giao khoán trắng cho Đội thi công và thu tỷ lệ % tùy theo công từng công trình cầu, đường giao thông hay nhà cửa dân dụng. Công ty chưa đảm bảo quản lý chặt chẽ về quản lý hạn mức vật tư, máy móc thiết bị dưới công trình. - Giá bỏ thầu: + Giá bỏ thầu đôi khi còn quá cao so với giá xét thầu của chủ đầu tư, hoặc đôi khi quá thấp không mang lại hiệu quả khi Công ty trúng thầu. + Chưa thật sự tập trung khai thác thông tin một cách sâu sát, khi có thông tin thì chưa phân loại, phân tích rõ đối tượng công trình để từ đó có kế hoạch dự thầu đạt kết quả, tránh những lãng phí không cần thiết. Sự phối hợp trong Công ty đôi khi còn mang tính hình thức, chưa phân định rõ mục tiêu kinh tế, trách nhiệm, quyền lợi của từng đơn vị. + Quá trình đề ra các biện pháp tranh thầu còn thụ động và chưa thực sự quan tâm đến việc đưa ra các giải pháp kỹ thuật hợp lý, độc đáo nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh trong đấu thầu. + Khả năng tự chủ tài chính của Công ty còn thấp, vốn sản xuất kinh doanh còn hạn chế do đó chưa có đủ khả năng tham gia các công trình có giá trị lớn, thời gian thi công dài. Thông qua số liệu tài chính phân tích ở trên ta thấy đến năm 2005 vốn kinh doanh của Công ty là 10.000.000.000 đồng, tổng vốn là 83.372.596.000 đồng, trong đó vốn vay lên tới 71.775.917.000 đồng, như vậy là nợ quá cao, vốn chủ sở hữu lại quá thấp để Công ty có thể tham gia những công trình có giá trị lớn. + Chưa áp dụng các công cụ đòn bẩy kinh tế một cách hợp lý, do đó chưa tạo được ra động lực kích thích người lao động. 4.3 - Những nguyên nhân dẫn đến tồn tại. * Nnhững nguyên nhân khách quan. Chính phủ đã ban hành Quy chế đấu thầu (Nghị định số 88/1999/NĐ-CP) và Nghị định 14/2000/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế đấu thầu đã tạo khung pháp lý cho hoạt động đấu thầu. Hiện nay việc áp dụng quy chế đấu thầu mới làm cho tính cạnh tranh giá cả trong các gói thầu ngày càng khốc liệt. Những điều này đã làm cho khả năng thắng thầu của Công ty giảm xuống. Trong điều kiện thị trường xây dựng hiện nay, yêu cầu của các chủ thầu ngày càng khắt khe, mỗi cuộc đấu thầu dự kiến mở là có nhiều chục (thậm chí cả trăm) hồ sơ xin dự thầu. Quy chế đấu thầu còn nhiều vướng mắc và thường xuyên thay đổi nên khả năng thắng thầu của các doanh nghiệp còn bị ảnh hưởng rất lớn bởi Chủ đầu tư. Chủ đầu tư là người trực tiếp quyết định và lựa chọn hồ sơ đấu thầu của doanh nghiệp. Ngoài ra còn có các quy định về khung giá, mức giá, những quy định về thuê mướn, thuế, cho vay, quảng cáo, bảo vệ môi trường các chế tài bắt buộc doanh nghiệp phải tuân thủ. * Nguyên nhân chủ quan. + Về công tác tổ chức: Công ty chưa có một đội ngũ chuyên trách làm công tác đấu thầu. Vì vậy dẫn đến sự phân tán trong quản lý và các bộ phận tham gia thực hiện những khâu quan trọng trong việc lập hồ sơ dự thầu phải kiêm nhiệm nhiều công việc khác nhau. + Về đội ngũ cán bộ: Mặc dù Công ty đã lựa chọn những cán bộ giỏi có trình độ, có năng lực tham gia trực tiếp vào công tác đấu thầu đặc biệt là khâu chuẩn bị hồ sơ dự thầu song còn nhưa đồng bộ và nhiều khi còn thiếu. Những cán bộ giỏi trong việc phân tích thị trường, đối thủ cạnh tranh còn ít. + Về vốn: Cũng như nhiều doanh nghiệp xây dựng khác Công ty luôn trong tình trạng thiếu vốn đặc biệt là vốn lưu động. Công ty chưa thực sự quan tâm đến vấn đề thu hồi vốn. Việc thu hồi vốn còn chậm và thiếu linh hoạt. Công ty đã thành lập một ban chuyên thu hồi công nợ từ năm 2004, nhưng thực tế các cán bộ trong ban còn kiêm nhiệm nhiều công việc khác, chưa thực sự phát huy được chức năng nhiệm vụ. + Việc đầu tư mua sắm đôi khi còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu là khó khăn về vốn gây ra. Dàn máy tính của Phòng Kế hoạch - kỹ thuật Công ty đã cũ và chưa đủ để đáp ứng nhu cầu công việc đề ra khi làm hồ sơ thầu công trình. + Công tác hoạt động quảng cáo, marketing còn hạn chế : Hình ảnh của doanh nghiệp có tác dụng rất lớn đến khả năng trúng thầu dự án. Thực tế hiện nay Công ty chưa tạo cho mình một danh tiếng, hình ảnh, thành tích nổi bật dưới con mắt của các chủ đầu tư. Ch­¬ng 3 : Gi¶i ph¸p n©ng cao kh¶ n¨ng th¾ng thÇu t¹i c«ng ty cæ phÇn xdctgt 842 Để tăng sản lượng, doanh thu và hiệu quả kinh doanh, thời gian tới Công ty sẽ cơ cấu lại bộ máy quản lý theo hướng tinh giản, gọn nhẹ; tăng cường hoạt động quảng cáo tiếp thị, nghiên cứu thị trường và nghiên cứu sản phẩm mới; ban hành các qui trình, qui chế phù hợp. - Tập trung ưu tiên phát triển ngành nghề truyền thống, xây dựng dân dụng và công nghiệp ngày càng chuyên sâu để có thể thi công đồng bộ các hạng mục: Nền, móng, mặt đường giao thông hiện đại; xây lắp các công trình công nghiệp như nhà xưởng, kho tàng, bến bãi ... sản xuất các bán thành phẩm là cấu kiện phục vụ giao thông, xây dựng, thuỷ lợi... 1.Nâng cao năng lực tài chính : *Công ty có thể thực hiện các giải pháp sau để giải quyết khó khăn về huy động vốn và thu hồi vốn. -Duy trì và luôn đảm bảo khả năng thanh toán của Công ty, tạo dựng uy tín của Công ty đối với khách hàng và các tổ chức tài chính, ngân hàng. -Đa dạng hoá và linh hoạt đối với các nguồn vốn huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn. - Tạo vốn bằng cách mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng công trình để tăng tổng doanh thu, lợi nhuận và từ đó tỷ lệ trích nhập quỹ vốn phát triển sản xuất tăng lên. - Đẩy mạnh khả năng tạo vốn bằng cách tham gia liên doanh liên kết, tạo điều kiện để hỗ trợ về vốn lưu động, tăng khả năng cạnh tranh, công nghệ. Đồng thời qua đó học hỏi thêm kinh nghiệm quản lý vốn có hiệu quả. - Đẩy mạnh khả năng tạo vốn bằng cách thi công dứt điểm và hoàn thành nhanh chóng nghiệm thu bàn giao, lên phiếu giá thanh toán, tránh để khối lượng dở dang quá lớn kéo dài. Đây là yếu tố giúp cho việc thanh toán được dễ dàng và thuận lợi hơn. - Khai thác lợi thế trong thanh toán với đối tác của mình thông qua việc luân chuyển vốn. Đây không phải là giải pháp hữu hiệu và lâu dài nhưng phần nào giải quyết được những khó khăn vướng mắc ban đầu về vốn lưu động thông qua việc ra hạn thanh toán chậm đối với khách hàng. - Tạo và mở rộng mối quan hệ với các tổ chức tài chính ngân hàng nhằm tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức này trong việc vay mượn vốn, đứng ra bảo lãnh nhận thầu, nhằm khai thác tối đa nguồn vốn tín dụng. Nâng cao doanh thu và lợi nhuận hàng năm của công ty, đảm bảo lợi ích tối đa và chi trả cổ tức thoả đáng cho các cổ đông. Bên cạnh đó, một phần vốn Công ty có chủ trương sẽ huy động từ việc phát hành thêm cổ phần. Để có thể huy động vốn tăng cường hoạt động tạo vốn thì trước hết Công ty cần phải dự báo được nhu cầu về vốn. Theo nguyên tắc nhu cầu về vốn sẽ bằng tổng tài sản cần có để đảm bảo sản xuất kinh doanh. Nhưng thực tế trong nền kinh tế thị trường nhu cầu về vốn của Công ty sẽ thường xuyên biến động tuỳ thuộc vào những công trình mà Công ty nhận được. Theo nguyên tắc trong đấu thầu thì trước khi ký kết hợp đồng Công ty cần phải chứng minh được năng lực tài chính của mình, do vậy đòi hỏi Công ty phải dự báo được nhu cầu về vốn để huy động vốn kịp thời. *Xây dựng các qui chế quản lý và chi tiêu tài chính, nhằm đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn của Công ty. Thø nhÊt,Công ty xem xét cho thật kỹ lưỡng trước khi đấu thầu công trình về nguồn vốn thanh toán, thời hạn thanh toán... tránh những trường hợp công trình thi công đã xong nhưng chưa được tạm ứng, thanh toán tiền khối lượng, dẫn đến nợ đọng kéo dài. - Tổ chức thi công nhanh dứt điểm từng hạng mục công trình bằng việc thi công, nghiệm thu theo từng hạng mục công trình theo điểm dừng kỹ thuật, lên phiếu giá được bên chủ đầu tư chấp nhận thanh toán để làm cơ sở tạm ứng vốn, thu vốn của các chủ đầu tư một cách nhanh chóng. Việc thi công bàn giao nhanh sẽ rút ngắn được thời gian xây dựng. Hiệu quả của việc rút ngắn thời gian xây dựng sẽ giúp giảm được chi phí vốn và tiết kiệm được vốn lưu động. - Tiếp tục mở rộng việc thầu các công trình có giá trị nhỏ để có thể thu hút vốn nhanh và có thêm lợi nhuận tính vào sản xuất. Đối với Công ty việc tranh thầu những công trình lớn là chưa đủ sức, vì vậy cần phải thực hiện từng bước nhưng trước hết là phải tích luỹ vốn. Công ty cũng phải tích cực tìm kiếm những cơ hội nhận thầu khác. Thø hai,trong Công ty hiện nay có một khối lượng lớn máy móc, thiết bị việc sử dụng hiệu quả khối lượng máy móc này có ý nghĩa lớn trong việc nâng cao chất lượng công trình, hạ giá thành xây lắp cũng như nâng cao khả năng thắng thầu. Vì vậy, trong việc sử dụng máy móc thiết bị thi công, Công ty cần chú ý: - Giải quyết các vấn đề như: lựa chọn phương án cơ giới hoá xây dựng tối ưu, phân phối máy hợp lý theo tiến độ thi công, phân bố máy theo các địa điểm xây dựng và mặt bằng thi công hợp lý, điều phối máy giữa các công trường.... - Có kế hoạch cải tiến sử dụng máy móc nhằm nâng cao hệ số sử dụng máy theo công suất, theo thời gian và đầu máy đưa vào hoạt động. - Xác định các hình thức tổ chức sử dụng máy móc hợp lý như: kết hợp tốt giữa phương án tự mua sắm và phương án đi thuê, giữa phương án sử dụng máy tập trung hay phân tán. Các hình thức sử dụng máy hợp lý có liên quan đến việc kích thích người công nhân sử dụng máy vừa có hiệu qủa, lại vừa bảo đảm cho máy móc lâu bị hư hỏng. Trong thi công công trình, để đảm bảo và nâng cao chất lượng của công trình Công ty cần xem xét và thực hiện những công việc cụ thể, song song với sử dụng máy móc thiết bị hiện đại. - Trước khi thi công cán bộ kỹ thuật phải kiểm tra chắc chắn thiết kế và thực tế hiện trường nhằm phát hiện những sai sót và xử lý kịp thời mọi thay đổi thiết kế, bổ sung và thêm bớt. Thø ba,tất cả những vật liệu trước khi đưa vào thi công sẽ phải trình mẫu mã, kiểm tra chất lượng và phải được Tư vấn giám sát bên chủ đầu tư chấp nhận. - Tuân thủ một cách nghiêm ngặt các giai đoạn nghiệm thu và yêu cầu kỹ thuật của chủ đầu tư đưa ra. - Tất cả các công đoạn thi công phải có biện pháp chi tiết được duyệt và khi thi công phải tuân thủ các biện pháp đó. - Trên công trường phải làm vệ sinh công nghiệp hàng ngày, không để vật liệu thừa bừa bãi, có vị trí tập kết vật tư thừa và vận chuyển đi nơi khác. 2. N âng cao máy móc thiết bị : C«ng ty cã thÓ t¨ng c­êng ®Çu t­ vµo m¸y mãc, thiÕt bÞ thi c«ng theo c¸c ph­¬ng ¸n sau: Mua c¸c linh kiÖn , thiÕt bÞ míi vÒ l¾p r¸p vµ thay thÕ cho cò s½n cã nhê c¶i tiÕn kü thuËt, ¸p dông tiÕn bé khoa häc kü thuËt vµo s¶n xuÊt tõ ®ã gãp phÇn n©ng cao n¨ng lùc m¸y mãc thiÕt bÞ ®ang dïng. -C«ng ty cã thÓ mua s¾m c¸c lo¹i m¸y mãc, xe m¸y thi c«ng ®· qua sö dông (gi¸ trÞ cßn l¹i >=75%) tõ c¸c ®¬n vÞ x©y dùng kh¸c. Nh­ng vÉn ®¶m b¶o tÝnh ®ång bé, sù phï hîp víi c«ng nghÖ kü thuËt hiÖn cã cña c«ng ty vµ ho¹t ®éng cã hiÖu qu¶ ë c«ng ty. Khi c«ng ty chó träng vµo ®Çu t­ m¸y mãc thiÕt bÞ vµ xe m¸y thi c«ng th× n¨ng lùc kü thuËt cña c«ng ty sÏ ®­îc n©ng cao. C«ng ty sÏ cã ®ñ kh¶ n¨ng vÒ m¸y mãc ®Ó thi c«ng nhiÒu c«ng tr×nh víi nh÷ng quy m« kh¸c nhau, kÓ c¶ c«ng tr×nh cã quy m« lín, kü thuËt phøc t¹p mµ tr­íc ®©y c«ng ty vÈn gÆp khã kh¨n. Do ®ã sÏ mang l¹i cho c«ng ty nhiÒu ®iÒu kiÖn thuËn lîi trong c¹nh tranh vµ cã nhiÒu c¬ héi tróng thÇu h¬n. MÆt kh¸c khi c«ng ty ®Çu t­ vµo mua s¾m c¸c lo¹i c«ng nghÖ thi c«ng míi sÏ cho phÐp c«ng ty thùc hiÖn ph­¬ng thøc c¹nh tranh b»ng tiÕn ®é thi c«ng. 3.Ph¸t triển nguồn nhân lực: -Göi mét sè c¸n bé cña phßng tiÕp thÞ ®i häc c¸c líp båi d­ìng vÒ kinh tÕ tµi chÝnh , luËt ph¸p ë c¸c tr­êng ®¹i häc hoÆc c¸c c¬ së chuyªn nghiÖp vµ tao ®iÒu kiÖn cho hä vÒ thêi gian, chi phÝ häc tËp. -C«ng ty cã thÓ tù ®øng ra tæ chøc c¸c líp båi d­ìng kü n¨ng vi tÝnh vµ ngo¹i ng÷ cho c¸c c¸n bé, chuyªn viªn tham gia vµo qu¸ tr×nh ®Êu thÇu ®Ó n©ng cao hiÖu qu¶ thuyÕt tr×nh c¸c biÖn ph¸p thi c«ng vµ t¨ng kh¶ n¨ng ®µm ph¸n, ký kÕt hîp ®ång nhÊt lµ tham gia ®Êu thÇu quèc tÕ hay lµm thÇu phô cho c¸c nhµ thÇu n­íc ngoµi. -ViÖc ®µo t¹o, båi d­ìng ®­îc thùc hiÖn kÞp thêi vµ liªn tôc sÏ n©ng cao tr×nh ®é , tay nghÒ , bËc thî cho ®éi ngò c¸n bé qu¶n lý, c«ng nh©n trong toµn c«ng ty. §¶m b¶o nguån nh©n lùc cã thÓ ®¸p øng qu¶n lý thi c«ng x©y l¾p theo yªu cÇu cña chñ ®Çu t­ . §éi ngò c¸n bé c«ng nh©n cã tr×nh ®é tay nghÒ cao lµ tµi s¶n quý gi¸ cña c«ng ty. -N¨ng lùc, tr×nh ®é cña c¸c c¸n bé tham gia vµo c«ng t¸c ®Êu thÇu ®­îc n©ng cao. Qua ®ã c«ng t¸c chuÈn bÞ ®Êu thÇu , lËp Hå s¬ dù thÇu sÏ cã chÊt l­îng cao , gãp phÇn n©ng cao chÊt l­îng vµ hiÖu qu¶ ®Êu thÇu cña c«ng ty. 4. Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác Marketing và sử dụng công cụ, chính sách Marketing để nâng cao hiệu quả đấu thầu Trong bối cảnh hiện nay khi hoạt động đấu thầu của Công ty đang ngày càng phát triển thì tất yếu đòi hỏi phải tăng cường hoạt động Marketing thì mới có thể hỗ trợ đắc lực cho công tác đấu thầu đạt hiệu quả cao. Ở Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 842 hoạt động Marketing vẫn chưa được tổ chức một cách hệ thống, hoạt động này hiện nay vẫn do phòng kế hoạch đảm nhiệm. Công ty hiện đã có một đội ngũ làm công tác Marketing (Ban dự án thị trường được thành lập tháng 6 năm 2004) nhưng Ban chưa thực sự làm đầy đủ trách nhiệm trong lĩnh vực này. Do vậy các công tác thu nhập, xử lý thông tin, tiếp thị đấu thầu còn chưa đạt hiệu quả cao, một nhân viên còn ôm đồm nhiều trách nhiệm. - Tìm kiếm, đánh giá, nắm bắt các thông tin về thị trường xây dựng để tìm kiếm cơ hội tham gia đấu thầu; - Khảo sát tình hình tại công trình, tìm kiếm thông tin về thị trường nguyên vật liệu phù hợp, nắm bắt biến động giá cả thị trường để phục vụ công tác lập giá dự thầu hợp lý có sức cạnh tranh; - Tìm hiểu xu thế phát triển của thị trường xây dựng, những công trình nào Công ty có thể tham gia đấu thầu; - Thu thập phân tích các thông tin về chủ đẩu tư để nắm bắt được các thông tin cần thiết về công trình, nắm bắt được ý đồ của chủ đầu tư để từ đó đề ra các biện pháp thích hợp. Tất cả những thông tin này cần phải được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như: thông qua đài báo, các phương tiện thông tin đại chúng, thuê người đi điều tra, hoặc có thể tìm hiểu qua các đối tác và cũng có thể tiếp xúc trực tiếp với những nơi cần thu thập thông tin. - Thu hẹp thông tin về các đối thủ cạnh tranh trong đấu thầu như: có những đối thủ cạnh tranh nào?, năng lực của họ, giá dự thầu của họ có thể là bao nhiêu?, chiến lược tham gia đấu thầu của họ sẽ như thế nào?, -Những thông tin thu thập được Công ty sẽ phân tích, đánh giá, lựa chọn để phục vụ cho công tác đấu thầu. -Các chính sách Marketing mà Công ty có thể sử dụng bao gồm: chính sách phân loại và tìm kiếm thị trường; chính sách sản phẩm; chính sách phân phối, tiêu thụ; chính sách khuếch trương, giao tiếp. LỜI KẾT LUẬN Cạnh tranh là xu hướng vận động tất yếu của các nền kinh tế trong điều kiện hiện nay khi quá trình toàn cấu hoá và khu vực hoá nền kinh tế thế giới. Nó góp phần thúc đẩy mọi hoạt động có hiệu quả hơn. Đấu thầu trong xây dựng là một hoạt động có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp xây dựng. Ở nước ta hiện nay hoạt động đấu thầu được áp dụng rộng rãi ở nhiều lĩnh vực, nhiều ngành nghề khác nhau nhưng đấu thầu trong xây dựng cơ bản vẫn phát triển nổi trội nhất, luôn được sự quan tâm để từng bước được hoàn thiện. Bên cạnh việc quản lý, điều tiết của Nhà nước thì các doanh nghiệp xây dựng cũng phải luôn nỗ lực nâng cao sức cạnh tranh của mình để giành được quyền xây dựng các công trình với chi phí hợp lý nhất, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng. Qua quá trình thực tập tại Công ty, tôi đã đi sâu tìm hiểu thực trạng công tác đấu thầu của Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 842. Với đề tài "Mét sè gi¶i ph¸p n©ng cao hiÖu qu¶ công tác đấu thầu tại Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 842" như tôi đã trình bày, phân tích và đánh giá những vấn đề chung về đấu thầu xây dựng, thực trạng của các công tác này, những thành tựu cũng như hạn chế của nó ở Công ty. Từ việc phân tích này, cùng với kiến thức học tập ở trường và tìm hiểu thực tế tôi cũng xin đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn trực tiếp và tận tình của cô giáo :trần thị tuyết trang cùng cán bộ CNV phòng Kế hoạch – Kỹ thuật Cổ phần xây dựng công trình giao thông 842. Chuyên đề này không tránh khỏi thiếu sót, kính mong thầy cùng các anh chị và bạn đọc góp ý sửa chữa để đề tài được hoàn thiện hơn. Hà Nội, tháng 10 năm 2008 Sinh viên Đỗ Văn Hùng Môc lôc TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Kinh tế và kinh doanh xây dựng - PTS Lê công Hoa trường ĐHKTQD 1999 2. Định mức dự toán xây dựng công trình ban hành theo QĐ số 24/2005/QĐ-BXD - Nhà xuất bản xây dựng 2005. 3. Định mức ca máy 1260/1998/QĐ-BXD ngày 28/11/1998. 4. Thông tư số 03/BXD – VTK 5. Thông tư số 04/2005-TT-BXD về việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình. 6. Tạp chí xây dựng , báo xây dựng , b¸o ®Êu thÇu 7. Một số báo cáo quyết toán tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh, tờ trình và các tài liệu khác của Công ty Cổ phần XDCT GT 842 - Tổng công ty XDCT GT 8. LỜI NÓI ĐẦU Trong cơ chế thị trờng thì sự cạnh tranh là rất khốc liệt và đó là một trong những động lực cho sự phát triển kinh tế-xã hội. Trong hoạt động đấu thầu thì sự cạnh tranh cũng không kém phần quyết liệt đó là cạnh tranh về giá bỏ thầu, cạnh tranh về chất lượng công trình, cạnh tranh về tiến độ thi công (thể hiện thông qua các biện pháp kỹ thuật-thi công) và sự cạnh tranh giúp cho các nhà thầu lớn lên về mọi mặt. Đòi hỏi các nhà thầu phải luôn luôn nổ lực để nâng cao năng lực của mình. Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 842 . Với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình trong việc nâng cao chất lợng và hiệu quả công tác đấu thầu tại công ty Tôi đã chọn đề tài "Một số giải pháp nâng cao chất hiệu quả công tác đấu thầu tại công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 842" làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình. Nội dung đề tài gòm 3 chương: - Chương 1:Tổng quan về doanh nhgiệp - Chương 2: Thực trạng công tac đấu thầu tại công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 842 - Chương3: Giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu tại công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 842 Vì thời gian nghiên cứu không dài, trình độ còn hạn chế cho nên nội dụng luận văn này khó tránh khỏi những thiếu sót .Vì thế, kính mong nhận được những ý kiến đóng góp, đánh giá, phê bình của các thầy cô giáo,cũng như góp ý của các bạn đọc để đề tài này đợc hoàn thiện và có ý nghĩa hơn.Qua đây, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các cô, các chú trong Phòng kế hoạch- kỷ thuật ,Phòng Tổ chức-lao động-tiền lương, các thầy giáo, cô giáo trong khoa quản lý, đặc biệt là cô giáo Th.S:Trần Thị Tuyết Trang đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Ban Kiểm Soát Giám Đốc Công Ty Phó giám đốc điều hành kỹ thuật thi công Phó giám đốc điều hành các dự án miền Trung, miền Nam và nước ngoài Phòng Kế hoạch – kỹ thuật Phòng T.bị - Xe máy Phßng T.bÞ - Xe m¸y Phòng Tài Chính - Kế toán Phòng tổ chức-Hành Chính hßng Tæ chøc - Hµnh ChÝnh Đội Xây dựng công trình 1 Chi nhánh Điện Biên 2 Đội Xây dựng công trình 3 Đội Xây dựng công trình 5 Đội Xây dựng công trình 6 Đội Xây dựng công trình 7 Đội Cơ giới 8 Đội Xây dựng công trình 9 Chi nhánh Hưng Yên 10 Đội Xây dựng công trình 4 Đại Hội Cổ Đông Hội đồng quản trị Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy quản lý tại Công ty cổ phàn xây dựng công trình giao thông 842. B¶ng 1: KÕt qu¶ s¶n xuÊt kinh doanh cña C«ng ty trong 3 n¨m 2005-2007 STT C¸c chØ tiªu chñ yÕu §¬n vÞ tÝnh N¨m 2005 N¨m 2006 N¨m 2007 So s¸nh t¨ng gi¶m 2006-2005 So s¸nh t¨ng gi¶m 2007-2006 Sè tuyÖt ®èi % Sè tuyÖt ®èi % 1 Gi¸ trÞ tæng s¶n l­îng Tr.® 54. 367 91.444 85.269 37.077 68,2 -6.175 -6,8 2 Doanh thu tiªu thô Tr.® 55. 312 82.153 85.460 25.841 54,1 3.307 4,0 3 Tæng sè lao ®éng Ng­êi 124 132 179 8 6,45 47 35.60 4 Tæng vèn kinh doanh 4a.Vèn cè ®Þnh 4b. Vèn l­u ®éng Tr.® 79.456,226 83.246,966 83.372,596 3.790,740 4,77 125,630 0,15 16.492,847 26.857,518 29.591,130 10.364,671 62,8 2.733,612 10.,2 62.963,379 56.389,448 53.781,466 -6.573,931 -10.4 -2607,982 -4, 6 5 LN sau thuÕ Tr.® 669 941 1..226 272 40,7 285 30,3 6 Vßngquay vèn l­u ®éng(2/4b) vßng 0.88 1,46 1,5 9 7 Tû suÊt LN/DT (6/2) % 1,19 1,14 1,43 8 Tû suÊt LN/VKD (6/4) % 0,84 1,13 1,47 9 Nép ng©n s¸ch Tr.® 887 835 4.187 -52 (59) 3.352 401,4 10 Thu nhËp b×nh qu©n (V ) Ngh×n/th¸ng 990 1.100 1150 110 11,1 50 4,5 11 N¨ng xuÊt L§ BQ.W (1/3) Tr.® 438,4 692,7 476,36 254,3 58,0 -216,34 -31,23

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7815.doc
Tài liệu liên quan