Bộ máy kế toán ra đời cùng với sự thành lập của Công ty nhưng chuyên về công việc kế toán tài chính nhằm phục vụ cho lãnh đạo Công ty nắm được tình hình biến động của tài sản, tiền vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Xuất phát từ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và đặc thù của ngành xây dựng, Công ty CP xây dựng số 5 tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán tập trung.
Theo mô hình này, hoạt động của bộ máy kế toán chủ yếu là tập trung tại phòng kế toán công ty. Dưới các đội xây dựng không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà cử các kế toán viên hàng ngày thu nhận chứng từ, hóa đơn mua bán vật tư; tính lương cho công nhân hàng tháng, sau đó lập chứng từ để ghi sổ gửi về phòng kế toán. Phòng kế toán Công ty có trách nhiệm kiểm tra, ký duyệt của kế toán trưởng rồi chuyển tới bộ phận tổng hợp vào máy.
27 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1017 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Công ty cổ phần xây dựng số 5, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5 –
TỔNG CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU XÂY DỰNG VIỆT NAM –
TỔNG VINACONEX
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xây dựng Số 5.
Công ty Cổ phần xây dựng số 5 tiền thân là Công ty Xây dựng số 5, Doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập thuộc Bộ Xây dựng. Được thành lập vào ngày 29/09/1973 theo quyết định số: 1500-BXD trên cơ sở hợp nhất lực lượng của Công ty Kiến trúc Ninh Bình (K3) và Công ty Kiến trúc Nam Hà (K6) nhằm tạo nên sức mạnh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới.
Trụ sở Công ty khi mới thành lập đóng trên bờ sông Vân –Trung tâm thị xã Ninh Bình.Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty lúc đó là: tập chung mọi lực lượng xây dựng Nhà máy Nhiệt điện Ninh Bình, Nhà máy dệt lụa Nam Định, xây dựng các công trình kho tàng, nhà xưởng bến bãi phục vụ thi công
Từ năm 1989 khi đất nước bước vào thời kỳ đổi mới, xóa bỏ chế độ bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường cũng là lúc thời kỳ Công ty xây dựng số 5 bước vào giai đoạn khó khăn nhất: lực lượng lao động dôi dư lớn, thiếu việc làm, tiền vốn hạn hẹp, MMTB cũ, lạc hậu. Đứng trước nhiều khó khăn và cơ chế khắt khe của nền kinh tế thị trường mục tiêu, nhiệm vụ, biện pháp của Công ty đề ra là: Vượt qua mọi khó khăn, chăm lo đời sống,công ăn việc làm cho CBCNV.
Đến ngày 20/11/1995 Công ty Xây dựng số 5 chuyển sang là đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam-Vinaconex. Được chỉ đạo giúp đỡ của lãnh đạo và các phòng ban trong Tổng Công ty cùng sự phấn đấu nỗ lực của toàn bộ CBCNV, Công ty đã tham gia, tìm kiếm, đấu thầu nhiều công trình lớn sau:
- Công trình Nhà máy thủy điện Sông Đà- Hòa Bình, Công trình Thủy điện Trị An,Công trình nhà máy nhiệt điện Phả Lại.
- Nhà máy SX ôtô Ford Hải Dương.
- Công trình Nhà Quốc Hội, chợ Sáng, các công trình ở Thủ đô Viêng Chăn- Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
- Nhiều nhà cao tầng tại khu đô thị mới Trung Hòa Nhân Chính- Hà Nội
- Sân vận động Quốc gia Mỹ Đình
- Khu công nghệ cao Láng Hòa Lạc
- Trung tâm Hội nghị Quốc gia.
Và đến tháng 10/2004 Công ty chuyển sang hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần theo quyết định số: 1552/QĐ-BXD ngày 4/10/2004 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Trải qua 34 năm xây dựng và trưởng thành mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng Công ty đã không ngừng cố gắng phấn đấu và phát huy đầy đủ thế mạnh vốn có của mình vượt qua mọi thử thách để đạt được mục tiêu nhiệm vụ đã đề ra, góp phần vào việc xây dựng Tổng công ty Vinaconex tiến bước trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước và đã đạt được nhiều thành tích đáng kể như:
- 4 Huân chương Lao động do Quốc Hội và Chính phủ tặng thưởng
- 1 Huân chương Kháng chiến
- 1 Huân chương Độc Lập
- 2 lần được nhận cờ Luân lưu của Hội đồng Bộ Trưởng.
- 2 lần được nhần cờ của Trung ương Đoàn Thanh niên CSHCM
- 15 công trình chất lượng cao được Bộ Xây dựng và Công Đoàn xây dựng Việt Nam tặng Huy chương vàng và nhiều phần thưởng cao quý khác.
Với những thành tựu đã đạt được như trên, Công ty CPXD số 5 được đánh giá là một trong những đơn vị điển hình của ngành xây dựng cả nước.
2. Hoạt động SXKD của Công ty CP XD số 5.
2.1. Chức năng và nhiệm vụ SXKD của Công ty.
Công ty CPXD số 5 là một pháp nhân kinh tế hoạt bình đẳng trước pháp luật, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nên chức năng nhiệm vụ chính của hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty chủ yếu là thực hiện công việc xây dựng.
Trụ sở chính của Công ty đặt tại số 203 Đường Trần Phú- Phường Ba Đình- Thị xã Bỉm Sơn- Tỉnh Thanh Hóa. Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2603000225 ngày 5/11/2004 do phòng đăng ký kinh doanh- Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Thanh Hóa cấp. Hoạt động kinh doanh của Công ty bao gồm:
- Xây dựng các công trình dân dụng, công trình công nghiệp và thủy lợi; Xây dựng các công trình cảng thủy và cảng hàng không; Xây lắp đường dây và trạm biến áp; Xây dựng công trình kỹ thuật hạ tầng, khu công nghiệp và dân cư, xây dựng cầu đường
- Gia công lắp đặt cơ khí cho xây dựng.
- Đầu tư và kinh doanh nhà ở, khu đô thị
- Khai thác và kinh doanh nước sạch
- Kinh doanh vận tải đường bộ và thiết bị xây dựng
- Kinh doanh dịch vụ lao động và thương mại
Đi đôi với việc thực hiện chức năng của mình trong công tác lãnh đạo, công ty luôn chủ động, sáng tạo, đoàn kết nhất trí cao, thực hiện nghiêm túc cơ chế và chính sách đối với quản lý kinh tế của Đảng, Nhà nước và các cấp trên và được Chủ đầu tư, khách hàng, CBCNV tín nhiệm.
2.2. Tổ chức bộ máy sản xuất của Công ty.
Là một Doanh nghiệp xây dựng hoạt động trong lĩnh vực đặc thù nên sản phẩm của Công ty mang những đặc tính của sản phẩm xây lắp. Chính vì vậy, đòi hỏi Công ty phải xây dựng một cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh phù hợp.
Về khâu tổ chức sản xuất, Công ty được quyền chủ động tổ chức các bộ phận sản xuất và được quyền giải thể các bộ phận sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý trong nội bộ Công ty để thực hiện, phản ánh sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.
Tổ chức hoạt động SXKD của Công ty gồm có: 16 đội xây dựng và một số đội sản xuất phụ trợ như: đội mộc, đội xây lắp điện nước, đội gia công cơ khí, đội quản lý cơ giới.
Nhiệm vụ chủ yếu của các đội xây dựng là:
- Tổ chức quản lý và thi công công trình theo hợp đồng do công ty ký kết và theo thiết kế được duyệt.
- Làm thủ tục thanh quyết toán từng giai đoạn và toàn bộ công trình
Cơ cấu tổ chức sản xuất được khái quát bằng sơ đồ sau:
Giám đốc
Các Phó giám đốc
Kế toán
Cung ứng vật tư
Chủ nhiệm công trình
Kho vật tư
Kỹ thuật
Đội XD số 1
Đội XD số 2
Đội XD số
Đội điện nước
Đội XD số 16
3.Bộ máy quản lý của Công ty.
3.1.Tình hình lao động.
Từ buổi thành lập cho đến nay Công ty đã tạo dựng được một đội ngũ CBCNV có trình độ năng lực được đào tạo tập trung tại các trường Công nhân kỹ thuật, Trung học, Đại học trong nước và đã trải qua quá trình thi công nhiều công trình lớn. Tuổi đời bình quân của CBCNV là 43 tuổi và trong tương lai đội ngũ này đang dần được trẻ hóa.
Tính đến ngày 30/4/2007 lực lượng CBCNV trong Công ty gồm 1044 người.
Trong đó:
-Cán bộ có trình độ Đại học-Kỹ Sư: 90 người.
-Cán bộ có trình độ Trung cấp: 92 người.
-Nhân viên có trình độ sơ cấp: 4 người.
-Tổng số Công nhân các loại: 858 người.
3.2.Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Do đặc điểm của Công ty là đơn vị hạch toán độc lập theo nguyên tắc tự chủ về tài chinh nên việc tổ chức bộ máy quản lý và phân cấp quản lý như sau:
Giám đốc
Phó Giám Đốc
Phòng Tổ chức hành chính
Phó Giám Đốc
Phòng Kế toán tài chính
Phòng Kế hoạch-Kỹ thuật
Phòng Vật tư thiết bị
Giải thich:
- Giám đốc: là người đứng đầu bộ máy quản lý, đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trước cơ quan Nhà nước về mọi hoạt động SXKD của Công ty, là người bao quát chung toàn bộ hoạt động của Công ty như: công tác tổ chức cán bộ, công tác tài chính kế toán, công tác đối ngoại
- Các Phó giám: Phối hợp với Kế toán trưởng giúp việc trực tiếp cho Giám đốc trong công tác quản lý cũng như tài chính. Đó là những người có trình độ tay nghề cao, nắm vững các kiến thức về chuyên ngành, tư vấn cho Giám đốc về kỹ thuật, phụ trách khâu kỹ thuật ở các công trình và tìm kiếm thị trường sao cho đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
- Phòng tổ chức hành chính: theo dõi tình hình nhân sự của đơn vị, giúp Giám đốc quản lý, điều phối toàn bộ nhân lực trong đơn vị và quản lý mọi đời sống sinh hoạt của CBCNV.
- Phòng kế hoạch kỹ thuật: Giúp Giám đốc chỉ đạo, quản lý giám sát và kiểm tra chất lượng công trình, lập kế hoạch thi công công trình của đơn vị.
- Phòng kế toán tài chính: giúp Giám đốc thực hiện pháp luật kế toán thống kê, có nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán, phân tích đánh giá thông qua việc ghi chép nhằm đưa ra những thông tin hữu ích cho ban giám đốc trong việc ra quyết định. Đồng thời, xây dựng kế hoạch và triển khai thị trường vốn, quản lý, sử dụng vốn có hiệu quả, lập báo cáo về tình hình tài chính định kỳ theo quy định của Nhà nước. Tính toán và ghi chép chính xác, kịp thời, đầy đủ và trung thực toàn bộ tài sản và nguồn vốn kinh doanh của Công ty.
- Phòng vật tư thiết bị: theo dõi tình hình vật tư và máy móc thiết bị hoạt động trong toàn công ty. Lập kế hoạch thực hiện bảo dưỡng và sửa chữa MMTB theo định kỳ và chương trình áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ vào sản xuất thi công
Các phòng ban trong Công ty là hệ thống công cụ quản lý trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh. Mỗi phòng ban có chức năng, nhiệm vụ khác nhau.Cơ cấu tổ chức các phòng ban cũng được tổ chức xắp xếp khác nhau tuỳ theo yêu cầu nhiệm vụ công việc. Đứng đầu các phòng ban có các trưởng, phó phòng chịu trách nhiệm trước giám đốc điều hành, bộ máy kế toán, tổ chức, kỹ thuật.Các phòng ban hoàn toàn độc lập, song cũng có sự hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ chung của Công ty.
Ngoài các phòng ban giúp việc còn có các tổ chức đoàn thể khác phối hợp như: Tổ chức Đảng, Công đoàn, Thanh niên luôn động viên khuyến khích thúc đẩy phong trào SXKD đạt hiệu quả cao.
4. Kết quả hoạt động SXKD của Công ty một số năm gần đây.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn có vai trò quan trọng, là tiền đề để doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động SXKD. Chính vì vậy, Công ty CP Xây dựng số 5 luôn đảm bảo việc tổ chức quản lý và sử dụng vốn sao cho đạt hiệu quả cao, coi đây là một yếu tố quan trọng trong công tác tài chính của công ty.
Tính đến ngày 31/12/2006 tổng số vốn kinh doanh của Công ty là: 21.000.000.000 đồng
Với sự lỗ lực hết mình của các thành viên và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hợp lý, Công ty đã và đang không ngừng tăng mức tích lũy, mở rộng vốn kinh doanh. Kết quả đó được thể hiện như sau:
STT
Chỉ tiêu
Năm nay
Năm trước
1
Tổng tài sản
230.164.603.051
173.406.536.489
2
Vốn chủ sở hữu
26.169.294.446
21.104.636.076
3
Tổng doanh thu
240.367.054.257
179.645.062.510
4
Tổng lợi nhuận trước thuế
5.328.000.791
2.689.896.944
5
Thuế thu nhập DN
1.491.840.221
753.171.144
6
Tổng lợi nhuận sau thuế
3.836.160.570
1.936.725.820
Qua số liệu trên ta tính toán được một số chỉ tiêu sau:
Tỷ suất doanh thu so với tài sản
=
Tổng doanh thu
Tổng tài sản
x 100
Năm nay
=
240.367.054.257
230.164.603.051
x 100 = 104,4 %
Năm trước
=
179.645.062.510
173.406.536.489
x 100 = 103,6 %
Tỷ suất LNST so với tài sản
=
Tổng LNST
Tổng tài sản
x 100
Năm nay
=
3.836.160.570
230.164.603.051
x 100 = 1,6 %
Năm trước
=
1.936.725.820
173.406.536.489
x 100 = 1,1 %
Tỷ suất LNST so với VCSH
=
Tổng LNST
VCSH
x 100
Năm nay
=
3.836.160.570
26.169.294.446
x 100 = 14,6 %
Năm trước
=
1.936.725.820
21.104.636.076
x 100 = 9,2 %
Căn cứ vào các số liệu tính toán được ở trên ta thấy:
- Tỷ suất doanh thu so với tài sản năm nay cao hơn năm trước điều này chứng tỏ sức sản xuất của Công ty tăng. Bên cạnh đó tỷ suất LNST so với tài sản năm nay cũng tăng so với năm trước điều đó chứng tỏ DN đã tiết kiệm được chi phí cao.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế so với VCSH năm nay tăng cao hơn năm trước cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của Công ty là tốt.
Như vậy, qua phân tích một số chỉ tiêu tài chính cho thấy hiệu quả kinh doanh của công ty trong một số năm gần đây có tăng trưởng. DN cần duy trì và phát huy hơn nữa trong những năm tiếp theo để từ đó nâng cao uy tín của DN trên thị trường.
PHẦN II
TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5
1. Tổ chức bộ máy kế toán.
1.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán.
Kế toán trưởng
Phó phòng
kế toán
KT TM và thủ quỹ
KT vật tư, TSCĐ
KT thanh toán TL-BHXH
KT Ngân hàng và công nợ
KT tổng hợp
KT theo dõi và tính Z
Bộ phận lập BCTC
1.2 Đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán ra đời cùng với sự thành lập của Công ty nhưng chuyên về công việc kế toán tài chính nhằm phục vụ cho lãnh đạo Công ty nắm được tình hình biến động của tài sản, tiền vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Xuất phát từ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và đặc thù của ngành xây dựng, Công ty CP xây dựng số 5 tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán tập trung.
Theo mô hình này, hoạt động của bộ máy kế toán chủ yếu là tập trung tại phòng kế toán công ty. Dưới các đội xây dựng không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà cử các kế toán viên hàng ngày thu nhận chứng từ, hóa đơn mua bán vật tư; tính lương cho công nhân hàng tháng, sau đó lập chứng từ để ghi sổ gửi về phòng kế toán. Phòng kế toán Công ty có trách nhiệm kiểm tra, ký duyệt của kế toán trưởng rồi chuyển tới bộ phận tổng hợp vào máy.
Đứng đầu bộ máy kế toán của Công ty là kế toán trưởng( Trưởng phòng kế toán), có nhiệm vụ quản lý và điều hành mọi hoạt động của phòng, chịu trách nhiệm lãnh đạo trước Công ty về công tác hạch toán kế toán và hoạt động kinh tế, tài chính của Công ty.
Sau kế toán trưởng là phó phòng kế toán, giúp kế toán trưởng kiểm tra mọi hoạt động của phòng khi kế toán trưởng vắng mặt.
Các kế toán viên trong phòng mỗi người được phân công một nhiệm vụ khác nhau ở các khâu: kế toán vật tư, TSCĐ; kế toán TL-BHXH; kế toán công nợ; kế toán tổng hợpMỗi bộ phận kế toán như vậy phải theo dõi, tập hợp, ghi chép và phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ những biến động chi phí theo từng chi tiết riêng của toàn bộ hoạt động liên quan đến tài sản, tiền vốn, tài chính của công ty. Cụ thể hoạt động của từng phần hành kế toán được quy định như sau:
- Kế toán tiền mặt kiêm thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý và theo dõi tình hình tăng, giảm tiền mặt của công ty. Căn cứ vào chứng từ gốc: phiếu thu, phiếu chithủ quỹ tiến hành các hoạt động nhập, xuất quỹ, các hoạt động này được phản ánh trên sổ quỹ.
- Kế toán vật tư, TSCĐ: theo dõi tình hình tăng, giảm vật tư, TSCĐ; tình hình trích khấu hao, thanh lý, nhượng bán, cho thuê TSCĐ của công ty.
- Kế toán thanh toán, tiền lương- BHXH: theo dõi tình hình thanh toán tiền lương- BHXH với công nhân viên. Hàng tháng, căn cứ vào bảng chấm công do các đội chuyển lên, kế toán tiến hành trích lương phải trả và các khoản trích theo lương của người lao động.
- Kế toán ngân hàng và công nợ: chịu trách nhiệm giao dịch với khách hàng, làm thủ tục và theo dõi các khoản thanh toán với ngân hàng, người bán.
- Kế toán tổng hợp: căn cứ vào số liệu phản ánh trên các sổ chi tiết của các kế toán phần hành, kế toán vào sổ tổng hợp và lập báo cáo theo định kỳ.
- Kế toán theo dõi và tính giá thành: có nhiệm vụ theo dõi và tính giá thành dựa trên báo cáo tổng hợp của kế toán tổng hợp. Từ đó tiến hành tập hợp và phân bổ các khoản chi phí để tính giá thành.
- Bộ phận lập báo cáo tài chính: có nhiệm vụ lập báo cáo tài chính và các báo cáo kế toán khác của công ty theo định kỳ hoặc cuối niên độ kế toán một cách chính xác, kịp thời.
2. Tổ chức công tác hạch toán kế toán tại đơn vị.
Tại Công ty CP xây dựng số 5 áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000, các chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung hướng dẫn thực hiện.
2.1. Hệ thống chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ.
2.1.1 . Hệ thống chứng từ.
Tại công ty, hệ thống chứng từ kế toán được áp dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC bao gồm:
- Chứng từ lao động tiền lương.
- Chứng từ hàng tồn kho.
- Chứng từ tiền tệ.
- Chứng từ tài sản cố định.
Cụ thể đối với từng loại như sau :
* Mẫu chứng từ bắt buộc:
- Tiền tệ:
+ Phiếu thu- Mẫu số01-TT.
+ Phiếu chi- Mẫu số 02-TT.
+ Hóa đơn GTGT- MS 01 GTGT-3LL
+ Hóa đơn dịch vụ cho thuê tài chính- MS 05 TTC-LL
* Mẫu chứng từ hướng dẫn:
- Chứng từ lao động tiền lương:
+ Bảng chấm công-SH 01a-LĐTL
+ Bảng thanh toán tiền lương- SH 02-LĐTL
+ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH- SH 11-LĐTL
+ Hợp đồng giao khoán- 08-LĐTL
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành- 05-LĐTL
+ Biên bản thanh lý( nghiệm thu) hợp đồng giao khoán- 09-LĐTL
- Chứng từ hàng tồn kho:
+ Phiếu nhập kho-SH 01-VT
+ Phiết xuất kho- HS 02-VT
+ Bảng phân bổ NVL, CCDC- SH 07-VT
+ Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sán phẩm, hàng hóa- SH 05-VT
- Chứng từ tài sản cố định:
+ Biên bản giao nhận TSCĐ- SH 01-TSCĐ
+ Biên bản thanh lý TSCĐ – SH 02-TSCĐ
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ- SH 06-TSCĐ
+ Biên bản kiểm kê TSCĐ- SH 05-TSCĐ
2.1.2. Trình tự luân chuyển chứng từ.
a. Trình tự luân chuyển chứng từ tiền tệ:
* Trình tự luân chuyển phiếu chi:
Người nhận tiền
®
Thủ trưởng, KTT
®
KT tiền mặt
®
KTT và Thủ trưởng
¯(1)
¯(2)
¯(3)
¯(4)
Đề nghị chi
(đơn)
Duyệt chi
Lập phiếu chi
(MS-02TT)
Ký phiếu chi
®
Thủ quỹ
®
Kế toán
ñ
(7) Bảo quản lưu và hủy chứng từ
¯(5)
¯(6)
Chi tiền
Ghi sổ
* Trình tự luân chuyển chứng từ phiếu thu:
Người nộp tiền
®
Kế toán TM
®
Kế toán trưởng
®
Thủ quỹ
®
¯(1)
¯(2)
¯(3)
¯(4)
Xuất trình hóa đơn
Lập PT (MS-01TT)
Ký phiếu thu
Thu tiền
®
Kế toán tiền mặt
ñ
(6)Bảo quản, lưu và hủy chứng từ
¯(5)
Ghi sổ
* Trình tự luân chuyển chứng từ “ chi tạm ứng bằng tiền mặt”:
Cán bộ mua hàng
®
Thủ trưởng và KTT
®
KT thanh toán
®
¯(1)
¯(2)
¯(3)
Đề nghị tạm ứng (MS 03)
Ký duyệt
Lập phiếu chi
®
Thủ trưởng và KTT
®
Thủ quỹ
®
Kế toán
ñ
(7) Bảo quản, lưu và huỷ chứng từ
¯(4)
¯(5)
¯(6)
Ký phiếu chi
Chi tiền
Ghi sổ
* Trình tự luân chuyển chứng từ “ thanh toán tạm ứng”:
Người tạm ứng
®
Đề nghị KT thanh toán
®
Thủ trưởng, KTT
®
¯(1)
¯(2)
¯(3)
Đề nghị thanh toán (MS 04)
Lập phiếu thu
Ký thanh toán
®
Thủ quỹ
®
Kế toán
ñ
(6) Bảo quản, lưu và huỷ chứng từ
¯(4)
¯(5)
Nhập tiền
Ghi sổ
* Trình tự luân chuyển chứng từ “ hàng tồn kho”:
- Nghiệp vụ nhập hàng tồn kho qua kho:
Nhập HTK
á
Người nhập HTK
®
Ban kiểm nghiệm
®
Bộ phận cung ứng
¯(1)
¯(2)
¯(3)
Đề nghị nhập kho
Lập BB kiểm nghiệm
(MS05- VT)
Lập phiếu NK
(MS 01-VT)
®
Phụ trách cung ứng
®
Thủ kho
®
Kế toán
ñ
(7) Bảo quản, lưu và huỷ chứng từ
¯(4)
¯(5)
¯(6)
Ký phiếu NK
NK SL thực nhập
Ghi sổ
Xuất HTK
á
Người nhận hàng
®
Thủ trưởng, KTT
®
Phòng cung tiêu
¯(1)
¯(2)
¯(3)
Đề nghị xuất kho
Ký lệnh xuất
Lập phiếu XK
(MS 02-VT)
- Nghiệp vụ xuất hàng tồn kho:
®
Phụ trách BP (KT kho)
®
Thủ kho
®
KT kho
ñ
(7) Bảo quản, lưu và huỷ chứng từ
¯(4)
¯(5)
¯(6)
Ký phiếu XK
Xuất kho
Ghi sổ
- Nghiệp vụ nhập HTK không qua kho:
Nhập HTK không qua kho
á
Bộ phận SXKD
®
Thủ trưởng, KTT
®
Kế toán HTK
®
¯(1)
¯(2)
¯(3)
Đề nghị cung ứng HTK
Ký hợp đồng mua HTK
Lập hóa đơn
®
Ban kiểm nghiệm
®
Bộ phận SXKD
®
Kế toán HTK
ñ
(7) Bảo quản, lưu và huỷ chứng từ
¯(4)
¯(5)
¯(6)
Lập BB kiểm nghiệm
Tiếp nhận HTK
Ghi sổ
* Trình tự luân chuyển chứng từ TSCĐ:
Nghiệp vụ khấu hao
á
Chủ SH TSCĐ
®
Hợp đồng giao nhận
®
Kế toán TSCĐ
ñ
(4)Bảo quản, lưu hủy chứng từ
¯(1)
¯(2)
¯(3)
Các quyết định về TSCĐ
Lập chứng từ, BB giao nhận
- Lập(hủy) thẻ
- Trích và PBKH
- Ghi sổ TSCĐ
2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại công ty là hệ thống tài khoản doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính đã được sửa đổi bổ sung theo thông tư số 89/2002/TT/BTC bao gồm các danh mục tài khoản kế toán sau:
- Kế toán tiền mặt và các khoản đầu tư ngắn hạn:
+ TK 111- Tiền mặt.
+ TK 112- Tiền gửi ngân hàng..
- Kế toán vật tư, TSCĐ và các khoản đầu tư dài hạn
+ TK 151- Hàng đi đường.
+ TK 152- Nguyên vật liệu
2.3. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty.
2.3.1. Mô hình ghi sổ.
Bộ máy kế toán được phân thành nhiều bộ phận có mối quan hệ chặt chẽ, ràng buộc lẫn nhau cùng tiến hành công việc kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Đồng thời, với đội ngũ cán bộ kế toán có trình độ nghiệp vụ khá vững, điều kiện trang bị kỹ thuật, tính toán được máy tính hóa hoàn toàn. Do đó, công ty áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung. Hình thức ghi sổ này được khái quát theo mô hình sau:
Chứng từ gốc
Bảng liệt kê chứng từ gốc
Nhật ký chung
Nhật ký đặc biệt hoặc nhật ký chuyên dùng
Sổ(thẻ) kế toán chi tiết
Sổ cái
Sổ tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính và báo cáo kế toán khác
Chú thích:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng nhưng định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian. Sau đó căn cứ vào sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái.
Đối với các tài khoản có mở các sổ (hoặc thẻ) kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi vào sổ nhật ký chung hoặc nhật ký đặc biệt phải ghi vào sổ hoặc thẻ chi tiết có liên quan.
Cuối tháng tổng hợp số liệu lập sổ tổng hợp chi tiết của từng tài khoản để đối chiếu với sổ cái.
Cuối quý, căn cứ vào sổ tổng hợp và sổ cái, kế toán ghi vào báo cáo tài chính và báo cáo kế toán khác.
2.4. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán.
Hệ thống báo cáo kế toán tại Công ty được áp dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC, bao gồm: Báo cáo tài chình (BCTC) và báo cáo nội bộ.
BCTC được lập bằng đồng Việt Nam (VNĐ) theo nguyên tắc giá gốc và phù hợp với các nguyên tắc kế toán chấp nhận chung tại Việt Nam.
Mẫu BCTC sử dụng trong công tác kế toán bao gồm:
Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01- DN).
Bảng cân đối tài khoản (Mẫu số F09- DN).
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số: B03- DN).
Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu số B02- DN).
Bản thuyết minh BCTC (Mẫu số: B09- DN).
Báo cáo nội bộ bao gồm:
Báo cáo quỹ.
Báo cáo tình hình công nợ và thanh toán.
2.5. Một số phần hành kế toán chủ yếu tại Công ty.
2.5.1. Kế toán vốn bằng tiền.
Tiền của Doanh nghiệp là tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá trị bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi (Tiền gửi tại Ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính) và các khoản tiền đang chuyển( Kể cả tiền VN, ngoại tệ,ngân phiếu,vàng bạc)
Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam (VNĐ).
- Kế toán tài sản bằng tiền có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh kịp thời số tiền hiện có và tình hình thu- chi toàn bộ các loại tiền, mở sổ theo dõi chi tiết từng loại ngoại tệ (theo nguyên tệ và theo đồng việt Nam quy đổi).
- Đối với các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Tại thời điểm cuối năm các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá bình quân liên Ngân hàng do Nhà nước Việt Nam công bố tại ngày kết thúc niên độ kế toán.
- Chênh lệch tỷ giá thực tế và chênh lệch do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối năm được kết chuyển vào doanh thu hoặc chi phí tài chính trong năm tài chính.
Cụ thể khâu công việc của bộ phận kế toán tiềm mặt kiêm thủ quỹ được thực hiện bằng quy trình ghi sổ như sau:
Chứng từ gốc
(Phiếu thu, phiếu chi tiền mặt) TK 111
Nhật ký chung, nhật ký đặc biệt: Nhật ký thu- chi tiền mặt
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ chi tiết TK 111
(Sổ quỹ tiền mặt)
Sổ cái TK 111
Báo cáo tài chính và báo cáo quỹ.
Hàng ngày căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi kế toán tiền mặt ghi Nhật ký chung, nhật ký đặc biệt (nhật ký thu- chi tiền mặt), đồng thời vào sổ chi tiết tiền mặ (Sổ quỹ tiền mặt).
Cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái TK 111 lập bảng cân đối số phát sinh và đối chiếu với sổ chi tiết TK 111 sau đó vào BCTC và báo cáo quỹ.
2.5.2. Kế toán vật tư (Nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ).
a. Đặc điểm, phân loại NVL,CCDC ở Công ty.
Vật liệu sử dụng trong xây dựng nói chung rất đa dạng, phong phú. Theo các báo cáo về chi phí sản xuất (CPSX), báo cáo về vật tư thì vật tư trong Công ty có đến 10.000 loại khác nhau được phân loại theo vai trò và tác dụng như sau:
Đối với NVL được phân loại thành:
- NVL chính: là những NVL đóng vai trò tạo nên thực thể của sản phẩm bao gồm: Cát, đá, sỏi, xi măng.
- NVL phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ hỗ trợ trong thi công bao gồm: Sơn, vôi ve, que hàn
- Nhiên liệu: là những nhiên liệu cung cấp nhiệt lượng trong quá trình thi công các công trình, gồm có: xăng, dầu,nhớt, khí đốt..
- Phế liệu: là những loại vật liệu thu được trong quá trình SXKD có thể sử dụng lại hoặc bán gồm: phôi bào, gạch, sắt
- Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, phụ tùng dùng để thay thế và sửa chữa MMTB, phương tiện vận tải.
Đối với CCDC trong Công ty có nhiều loại như: dụng cụ đồ nghề, khuôn mẫu đúc, đà giáoNgoài ra, theo quy định một số CCDC không thuộc vào giá trị và thời gian vẫn hạch toán như CCDC ở các công trình xây dựng là: các lán trại tam thời, dụng cụ gá lắp.
b. Đánh giá NVL, CCDC.
Theo quy định NVL, CCDC của Công ty được đánh giá theo giá gốc.Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá trị gốc thì phản ánh theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên và thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ để hạch toán NVL, CCDC.
Để xác định giá thực tế ( giá gốc) để ghi sổ của NVL, CCDC xuất trong kỳ kế toán sử dụng phương pháp trực tiếp( phương pháp giá thực tế đích danh). Do đó, giá trị NVL, CCDC tồn kho cuối kỳ cũng được xác định theo phương pháp này.
c. Hạch toán chi tiết NVL, CCDC.
Việc hạch toán chi tiết NVL, CCDC ở Công ty được thực hiện theo phương pháp sổ số dư. Theo phương pháp này tại kho và phòng kế toán được thực hiện như sau:
Tại kho: Khi vật tư nhập kho Công ty, đã có đầy đủ phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thủ kho tiến hành vào thẻ kho. Hàng tuần, kỳ thủ kho chuyển toàn bộ phiếu nhập kho, xuất kho cho kế toán vật tư.
Cuối tháng, thủ kho kiểm kê lại NVL, CCDC và đối chiếu với số liệu tồn kho ghi trên thẻ kho.
Tại phòng kế toán: Kế toán vật tư mở sổ số dư theo từng kho để ghi số tồn kho cuối tháng của từng loại theo chỉ tiêu số lượng và giá trị.
Căn cứ vào các chứng từ nhập- xuất, kế toán lập bảng kê nhập- xuất, bảng lũy kế nhập- xuất- tồn. Đồng thời từ các bảng này kế toán lập bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn kho của từng loại theo chỉ tiêu giá trị.
Sau đây là trình tự ghi sổ:
Chứng từ gốc
Bảng phân bổ VL, CCDC
Nhật ký chung
Sổ cái
TK 152, 153
Bảng cân đối số phát sinh
BCTC và báo cáo vật tư.
Sổ ( thẻ) kế toán chi tiết TK 152, 153
Nhật ký mua hàng
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc (Nhập, xuất vật tư) đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ. Kế toán trước hết ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào nhật ký chung, nhật ký mua hàng đồng thời ghi vào sổ chi tiết vật tư. Từ nhật ký chung, nhật ký mua hàng vào sổ cái TK 152, 153.
Cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái kế toán lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra tính khớp đúng với sổ chi tiết, số liệu ghi trên sổ cái và sổ chi tiết TK 152,153 được dùng để lập BCTC và báo cáo tình hình vật tư.
2.5.3. Kế toán TSCĐ.
a. Đặc điểm, phân loại TSCĐ.
Khác với vật tư, TSCĐ của Công ty tham gia nhiều kỳ kinh doanh và giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng. Hầu hết TSCĐ sử dụng trong Công ty đều có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài, khi tham gia vào quá trình SXKD TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch dần vào chi phí hoạt động SXKD.
TSCĐ của Công ty được phân thành 2 loại:
- TSCĐHH: Đây là những tài sản có hình thái vật chất cao, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ HH( Chuẩn mực 03) gồm: Nhà cửa, phương tiện vận tải, MMTB( máy trộn bê tông, máy đầm, máy xúc)
- TSCĐVH: là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị như: Quyền sử dụng đất, hợp đồng kinh doanh
b. Đánh giá TSCĐ.
Nguyên tắc ghi nhận TSCĐHH, TSCĐVH: TSCĐ được trình bày theo nguyên giá, hao mòn và giá trị còn lại.
- Nguyên giá: được xác định bằng giá mua hoặc giá trị quyết toán công trình ( trừ các khoản chiết khấu, thương mại, giảm giá), các khoản thuế( không bao gồm các khoản thuế hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- Khấu hao TSCĐ được tính theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian sử dụng ước tính của TSCĐ. Tỷ lệ khấu hao hàng năm được thực hiện phù hợp với quy định tại quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng BTC về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.
Quy trình ghi sổ kế toán TSCĐ:
Chứng từ gốc
Biên bản giao nhận, thanh lý, bảng tính và phân bổ khấu hao.
Thẻ TSCĐ
Sổ chi tiết TSCĐ
TK 211,213
Nhật ký chung
Sổ cái
TK 211,213,214
Bảng cân đối số phát sinh TK 211,213,214
BCTC
Sổ tổng hợp chi tiết TSCĐ
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc TSCĐ, kế toán ghi vào nhật ký chung để ghi vào sổ cái TK 211, 213, 214, đồng thời ghi vào thẻ TSCĐ( theo dõi chi tiết từng TSCĐ của Công ty, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích của TSCĐ), từ đó vào sổ chi tiết TSCĐ, bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ TK 211,213Căn cứ vào sổ cái kế toán vào bảng cân đối số phát sinh vào cuối tháng, cuối quý, cuối năm, được dùng để lập BCTC.
2.5.4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
a. Phân loại lao động và các hình thức trả lương ở Công ty.
* Phân loại lao động.
Để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán lao động trong Công ty được phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất bao gồm:
-Lao động trực tiếp: Gồm những công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình thi công, những người điều khiển máy móc thiết bị
- Lao động gián tiếp: Gồm nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính
* Các hình thức trả lương.
Nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của XH, Doanh nghiệp và người lao động. Ban lãnh đạo và phòng tổ chức lao động tiền lương đã nghiên cứu thực trạng lao động ở Công ty và đưa ra các quyết định lựa chọn các hình thức trả lương sau:
- Hình thức trả lương theo thời gian: áp dụng đối với các bộ phận phòng ban làm việc hành chính và bộ phận gián tiếp dưới các đội.
- Hình thức trả lương khoán bao gồm: khoán theo công việc và khoán theo quỹ lương.
+ Khoán theo công việc: Áp dụng cho những công việc giản đơn như bảo vệ và cán bộ quản lý công trình.
+ Khoán theo quỹ lương: Áp dụng cho người lao động tại các đội xây dựng trực thuộc Công ty.
b. Kế toán chi tiết tiền lương.
Hàng tháng, kế toán tiền lương căn cứ vào chứng từ gốc như: bảng chấm công, hợp đồng làm khoán để tính lương cho từng người trên bảng thanh toán lương tổng hợp cho toàn Doanh nghiệp, tổ đội, phòng ban. Bảng này được chuyển cho kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị ký duyệt trên cơ sở đó kế tóan tiền mặt kiêm thủ quỹ viết phiếu chi và thanh toán lương cho từng bộ phận.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán tiền lương ghi chép và phản ánh vào sổ chi tiết TK 334,338 các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đến cuối tháng kế toán phải tổng hợp số liệu và khóa sổ. Sau đó căn cứ vào sổ kế toán chi tiết kế toán tiền lương lập bảng tổng hợp chi tiết tiền lương. Số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết phải được kiểm tra đối chiếu với sổ cái TK 334,338.
c. Kế toán tổng hợp tiền lương.
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc về TL đã được kiểm tra trước hết được ghi vào sổ nhật ký chung, căn cứ vào nhật ký chung ghi vào sổ cái TK 334,338.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng các số liệu trên sổ cái TK 334, 338 lập bảng cân đối số phát sinh để lập BCTC.
Sau đây là trình tự ghi sổ:
Chứng từ gốc:
Bảng chấm công, bảng thanh toán
TL -BHXH,Phiếu nghỉ hưởng BHXH
Nhật ký chung
Sổ cái TK 334, 338
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo
tài chính
Sổ chi tiết
TK 334,338
2.5.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
a. Phân loại chi phí sản xuất và đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
* Phân loại chi phí sản xuất (CPSX).
Căn cứ vào ý nghĩa chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận lợi cho việc tính giá thành toàn bộ Công ty tiến hành phân loại chi phí theo khoản mục bao gồm: CPNVLTT, CPNCTT, CP sử dụng máy thi công, CPSXC.
* Đối tượng tập hợp CPSX và giá thành sản phẩm.
Xuất phát từ đặc điểm riêng của ngành xây dựng và của các sản phẩm xây lắp có quy trình sản xuất phức tạp, thời gian xây dựng tương đối lâu dài, sản phẩm sản xuất ra là đơn chiếc và có quy mô lớn, lại cố định tại một thời điểm, nơi sản xuất cũng là nơi tiêu thụ cho nên để đáp ứng nhu cầu của công tác quản lý và công tác kế toán Công ty CPXD số 5 xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là từng công trình, hạng mục công trình. Các khoản mục chi phí trong Công ty được tập hợp theo từng đối tượng để tính giá thành sản phẩm do đó Công ty áp dụng phương pháp trực tiếp để tiến hành tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Theo đó các chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến công trình nào thì tập hợp trực tiếp vào giá thành công trình, hạng mục công trình đó. Đồng thời để phục cho yêu cầu cập nhật thông tin một cách thường xuyên Công ty tiến hành hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo công tác KKTX.
b. Đánh giá sản phẩm dở dang.
CP T.Tế của KL XLDD cuối kỳ
=
CP T.Tế của KL XLDD đầu kỳ
+
CP T.Tế phát sinh trong kỳ
KLXL DD cuối kỳ.
KLXL DD đầu kỳ.
KLXL hoàn thành trong kỳ
+
x
Tại Công ty CPXD số 5 đối tượng tính giá được xác định là từng công trình, hạng mục công trình bàn giao. Vì vậy, sản phẩm dở dang chính là công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành bàn giao. Kỳ tính giá thành của Công ty được xác định vào mỗi quý do đó sản phẩm dở dang được đánh giá hàng quý theo phương pháp kiểm kê hàng quý. Với mỗi quý, phòng kỹ thuật tiến hành kiểm kê xác định khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ cho từng công việc cụ thể. Phòng kế toán sau khi nhận được bản kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang do phòng kỹ thuật gửi sang tiến hành xác định chi phí sản xuất dở dang của khối lượng xây lắp theo công thức:
c. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào các chứng từ và các tài liệu kế toán thu thập được từ các phần hành kế toán có liên quan để tập hợp CPSX như: Bảng phân bổ NVL, bảng kê xuất kho VNL, bảng thanh toán lương , bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng kê, bảng phân bổ có liên quan, hợp đồng thuê máy... về chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung để tập hợp CPSX cho từng đối tượng, kế toán tiến hành vào sổ chi tiết các TK 621, 622, 623, 627,154.
Đồng thời, cũng từ các chứng từ hàng ngày kế toán tiến hành vào sổ Nhật ký chung, nhật ký đặc biệt, từ đó làm căn cứ để ghi vào sổ cái các TK 621, 622, 627. Cuối cùng các số liệu trên sẽ là cơ sở để tính giá thành.
Sau đây là sơ đồ khái quát quy trình ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Chứng từ gốc về chi phí sản xuất.
Nhật ký chung, nhật ký đặc biệt
Bảng tổng hợp chi phí:
-NVL trực tiếp.
- Nhân công trực tiếp.
- CP máy thi công.
- CP sản xuất chung.
Sổ chi tiết các TK 621, 622,623, 627,154.
Báo cáo tài chính.
Sổ cái các TK
621, 622, 627, 154.
Bảng cân đối
số phát sinh.
PHẦN III
NHẬN XÉT CHUNG
Qua thời gian thực tập tại Công ty CPXD số 5, vận dụng những kiến thức đã được trang bị trong nhà trường để tìm hiểu nghiên cứu thực tế công tác kế toán tại Công ty. Do thời gian có hạn, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều song trong quá trình thực tập tại đơn vị em xin đưa ra một số nhận xét chung về công tác quản lý nói chung và công tác kế toán tại đơn vị nói riêng như sau:
1. Ưu điểm.
* Về bộ máy tổ chức quản lý và bộ máy kế toán.
Mặc dù hoạt động trong lĩnh vực đặc thù nhưng Công ty đã xây dựng được một mô hình quản lý và hạch toán khoa học, gọn nhẹ, hợp lý có sự phân nhiệm rõ ràng giữa các bộ phận, cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn và tay nghề khá vững.
Bên cạnh đó việc xây dựng bộ máy kế toán theo mô hình tập trung là phù hợp với đặc điểm SXKD của ngành và tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. Việc phân chia nhiệm vụ giữa các phần hành trong bộ máy kế toán có tính khoa học, đảm bảo sự hoạt động nhịp nhàng giữa các bộ phận, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ các thông tin tài chính kế toán trong việc đưa ra các quyết định. Đồng thời, cùng với đội ngũ cán bộ kế toán giầu kinh nghiệm, có trình độ, nhiệt tình và trung thực trong công tác kế toán chính là điểm mạnh của bộ máy kế toán, đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc áp dụng những công nghệ tiên tiến hiện nay trong lĩnh vực kế toán.
Nhìn chung, với lĩnh vực hoạt động của mình mang tính đặc thù cao- công việc kế toán tài chính của Công ty phần nào đảm bảo tính thống nhất về phạm vi, phương pháp các chỉ tiêu kinh tế hiữa kế toán và các bộ phận có liên quan.
* Về việc sử dụng tài khoản hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán.
Công ty đã thực hiện đúng nội dung, phương pháp kế toán theo quy định. Các tài khoản kế toán được áp dụng hợp lý, phù hợp với điều kiện của công ty. Cụ thể, kế toán theo dõi hầu hết các tài khoản trong chế độ kế toán hiện hành và tuân thủ theo quy định của Bộ tài chính. Mỗi tài khoản đựơc theo dõi trên một sổ cái và các sổ cái được chi tiết đến các tài khoản cấp 2.
Với đội ngũ kế toán có chuyên môn, nhiều kinh nghiệm, công ty đã nghiên cứu, vận dụng hình thức kế toán nhật ký chung một cách sáng tạo, có hiệu quả phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh. Do vậy tạo mối quan hệ mật thiết lẫn nhau giữa các bộ phận trong kế toán, có sự thay đổi cho phù hợp với quy mô và tính chất riêng của mình xong không gây ảnh hưởng tới công việc chung. Nhìn chung, trong quá trình hạch toán công ty đã sử dụng sổ kế toán theo đúng quy định cho hình thức nhật ký chung và ghi chép đầy đủ theo từng khoản mục mà mỗi sổ quy định. Đồng thời việc tổ chức luân chuyển chứng từ, sổ sách ở phòng kế toán cũng được thực hiện hợp lý góp phần tích cực tạo điều kiện thuận lợi cho hạch toán kế toán.
2. Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm nổi bật còn một số hạn chế tồn tại như sau:
* Về nghiệp vụ chuyên môn và khả năng sử dụng máy vi tính của đội ngũ kế toán.
Đỗi ngũ cán bộ kế toán của Công ty là những người có trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm công tác. Tuy nhiên, trong điều kiện Công ty đã chuyển sang thành Công ty cổ phần - loại hình khá mới mẻ ở nước ta nói chung và ở Công ty nói riêng thì các kế toán viên còn chưa thích ứng kịp. Bên cạnh đó còn phải kế đến sự thuận tiện và hữu ích của máy vi tính. Nó đã giúp đỡ rất nhiều trong công tác kế toán, từ khâu tính toán, lưu trữ và truy tìm số liệu đến khâu in ấn. Tuy nhiên số lượng nhân viên có khả năng sử dụng thành thạo máy vi tính còn chưa nhiều. Nếu khắc phục được vấn đề này thì hiệu quả công việc sẽ được nâng cao hơn.
* Tình hình luân chuyển chứng từ.
Công tác tổ chức chứng từ, sổ sách của Công ty tương đối khoa học. Tuy nhiên, do nhiều lý do khách quan và chủ quan mà việc tập hợp chứng từ lên phòng kế toán đôi khi còn chậm dẫn đến việc thiếu chứng từ để hạch toán kịp thời và chính xác. Bởi chứng từ ở các đội xây dựng thường tập trung vào cuối tháng, do vậy vào thời điểm này khối lượng công việc thường rất lớn trong khi nhân viên phòng kế toán lại có hạn đã gây khó khăn cho công việc tập hợp và phân bổ chi phí.
MỤC LỤC
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5805.doc