Tình hình hoạt động tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại 299

 Phòng kế hoạch, kinh doanh : Lập kế hoạch, lập dự án đầu tư xây dựng, lập và xây dựng các phương án kinh tế kinh doanh khác, nghiên cứu thị trường, khai thác khách hàng, thiết lập và theo dõi việc thực hiện các hợp đồng kinh tế  Phòng kỹ thuật thi công và vật tư: Có nhiệm vụ điều tra, nghiên cứu áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật trong công tác thiết kế, thi công xây lắp, đảm bảo đúng tiêu chuẩn về kỹ thuật, mỹ thuật của dự án và chất lượng công trình. Các đội xây dựng , các trạm trực thuộc công ty: Là những đơn vị trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện các kế hoạch, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh mà công ty giao cho. Đến thời điểm này công ty có các đội xây dựng công trình , đội thi công cơ giới, các xưởng sửa chữa thiết bị cơ giới .  Các đội xây dựng công trình: Chịu trách nhiệm trực tiếp thi công xây dựng các công trình do công ty giao phó, đảm bảo đúng chất lượng, tiến độ, thẩm mỹ của công trình. đảm bảo đủ lao động cho thi công các công trình.

doc28 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1227 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại 299, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Khi còn ngồi trong ghế nhà trường, các sinh viên đã được trang bị những kiến thức về mặt lý thuyết. Nhưng từ lý thuyết tới thực tế còn là một điều mà tất cả các sinh viên còn gặp khó khăn. Do vậy để trang bị những kiến thức về thực tế cho các sinh viên, Khoa Kế toán trường Đại học Kinh tế Quốc Dân đã tổ chức cho các sinh viên đi thực tập ở các công ty, các doanh nghiệp trong cả nước. Được sự hướng dẫn của cô giáo kết hợp với những kiến thức, lý luận đã được nghiên cứu tại trường Đại học Kinh tế Quốc Dân . Qua sáu tuần thực tập tại công ty Cổ Phần Xây dựng và Thương mại 299, đựơc sự giúp đỡ của các chú, bác và các anh chị cán bộ trong công ty em đã nghiên cứu và hoàn thành bản báo cáo Thực tập tổng hợp. Đợt thực tập đã giúp em có thêm nhiều lý luận, nhận thức và đã vận dụng những lý luận, kiến thức đó vào thực tiễn. Tuy nhiên do còn thiếu kinh nghiệm về cả lý luận, thực tế và thời gian nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự chỉ bảo, hướng dẫn của cô giáo, các chú, bác, anh chị ở Công ty Cổ Phần Xây dựng và Thương mại 299. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên : Đàm Thị Hồng Vân PHẦN1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI 299 1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI 299 1.1.1 Tên công ty và trụ sở làm việc Tên công ty : Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại 299. Địa chỉ trụ sở chính: Số 58 Nghi Tàm, phường Yên Phụ, Quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội. Mã số thuế: 0103003447 Người đại diện pháp lý: NGUYỄN NGỌC KHẢI Chức danh: Giám đốc công ty. 1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ Phần xây dựng và Thương mại 299 tiền thân là công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Tứ Hải đăng ký kinh doanh số 010200305 do phòng ĐKKD cấp ngày 20/02/2001,và được chuyển đăng ký kinh doanh số 0103003447 do Sở kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 23/02/2004. Công ty Cổ Phần Xây dựng và Thương Mại 299 thuộc sở hữu của các cổ đông có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Ngân Hàng, có vốn điều lệ là 45.000.000.000 đồng và chịu trách nhiệm tài chính hữu hạn đối với các khoản nợ về vốn đó, hạch toán kinh tế độc lập và tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Một số ngành nghề kinh doanh chủ yếu sau: Xây dựng công trình giao thông, phá nổ mìn trên cạn, dưới nước. Xây dựng công trình thuỷ lợi, công nghiệp, dân dụng, thi công các loại nền móng các công trình. Gia công lắp đặt kết cấu thép, cấu kiện bê tông đúc sẵn; kinh doanh xuất nhẩp khẩu vật tư, thiết bị giao thông vận tải, kinh doanh vật liệu xây dựng, cho thuê kho bãi. Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng cụm dân cư đô thị, hệ thống điện dưới 35 KW, hệ thống nước sinh hoạt. Sửa chữa thiết bị thi công. Sản xuất thủ công nghiệp. Tư vấn giám sát, cho thuê phương tiện vận chuyển, máy móc thiết bị. Trong bảy năm xây dựng, phát triển và trưởng thành, Công ty Cổ Phần Xây dựng và Thương mại 299 đã khẳng định được vị thế là một trong những Công ty có uy tín trong ngành xây dựng. Hệ thống tổ chức sản xuất kinh doanh đa dạng của công ty được phân công trên phạm vi toàn quốc và hoạt động trong nhiều lĩnh vực. Đồng thời sau nhiều năm hoạt động trong cơ chế thị trường công ty đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm quản lý và chỉ đạo sản xuất kinh doanh, tích tụ thêm vốn và năng lực sản xuất, quan hệ với các công ty, các doanh nghiệp khác được mở rộng, nhờ vậy mà doanh thu hàng năm không ngừng tăng trưởng và ổn định . Trước kia công ty chỉ có một số văn phòng, nhà xưởng nghèo nàn, máy móc thiết bị lạc hậu, trình độ tay nghề của các nhân viên còn thấp nên sản phẩm sản xuất ra chưa có sức hấp dẫn trên thị trường. Công ty đã mua thêm trang thiết bị máy móc hiện đại, tuyển dụng những cán bộ có trình độ tay nghề cao,... Ngày nay Công ty Cổ Phần Xây dựng và Thương mại 299 đã trở thành một công ty mạnh có nhiều chi nhánh với lực lượng cán bộ công nhân viên gồm 436 người trong đó : -Đại học và trên Đại học : 64 người - Cao đẳng và Trung cấp : 22 người - Công nhân : 350 người Trong những năm qua Công ty đã và đang tham gia thi công nhiều công trình trọng điểm có quy mô và tính chất phức tạp như : Đường tỉnh lộ 208, 217 ; Đường 34, 4C , 4A - Cao Bằng ; Đường GTNT Chiềng Khừa- Căng ty ; Đường GTNT Chiềng Khừa - Chiềng Tương ; Đường quốc lộ 4G - Sơn La ; Đường lên ba xã vùng cao Ngọc Lâu - Ngọc San - Tự Do - Hòa Bình ; Công trình thủy lợi Xam Xíp - Mường La ; Dự án cải tạo và nâng cấp Cảng Tạ Hộc, kè bờ trái Sông Đà, kè Hải Thịnh III - Nam Định ; Dự án hoàn trả kênh mương Đường mòn Hồ Chí Minh.... Các công trình do Công ty thi công được các đơn vị Chủ đầu tư đánh giá cao về chất lượng, kỹ thuật cũng như tiến độ công trình. Để thấy rừ hơn tỡnh hỡnh hoạt động kinh doanh của cụng ty chỳng ta hóy theo dừi một số chỉ tiờu chủ yếu trong hai năm gần đõy: stt Chỉ tiờu Đơn vị tính Năm 2005 Năm 2006 Nửa đầu năm 2007 1 Lói trước thuế đồng  403.768.000 486.592.547  209.642.443  2 Thuế TNDN đồng  113.055.040  136.245.913  58.699.884 3 Lói sau thuế đồng  290.712.960  350.346.634  150.942.559 4 Tổng tài sản đồng  25.752.350.000  25.811.983.670  26.312.579.890 5 Vốn chủ sở hữu đồng  2.790712.960  2.850.346.634  3.150.942.559 6 Thu nhập bỡnh quõn/ người đồng/thỏng  1.350.000  1.460.000  1.500.000 Hệ số sinh lời = LNST ∑TS Năm 2005: = 0,011 Năm 2006: = 0,013 Tỷ suất LN so với VCSH = LNST *100% VCSHbq Năm 2005: =10,41% Năm 2006: = 12,30% Cơ cấu VCSH so với NV = ∑VCSH ∑NV Năm 2005: = 0,108 Năm 2006: = 0,11 1.2 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ SẢN XUẤT 1.2.1 Đặc điểm tổ chức quản lý GIÁM ĐỐC CÔNG TY PGĐ PHỤ TRÁCH KỸ THUẬT THI CÔNG PGĐ PHỤ TRÁCH SẢN XUẤT, KINH DOANH PGĐ PHỤ TRÁCH TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH PHÒNG KẾ HOẠCH, KINH DOANH PHÒNG KỸ THUẬT THI CÔNG VÀVẬT TƯ PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN PHÒNG HÀNH CHÍNH BẢO VỆ PHÒNG TỔ CHỨC CÁN BỘ ĐỘI XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỐ 5 ĐỘI XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỐ 9 ĐỘI THI CÔNG CƠ GIỚI XƯỞNG SỬA CHỮA THIẾT BỊ CƠ GIỚI ĐỘI XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỐ 1 ĐỘI XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỐ 2 ĐỘI XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỐ 3 ĐỘI XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỐ 7 Ghi chú: Ký hiệu Biểu hiện mối quan hệ trực tiếp trong sản xuất kinh doanh Ký hiệu Biểu hiện mối quan hệ phối hợp trong sản xuất kinh doanh. Sơ đồ bộ máy quản lý công ty cổ phần xây dựng và thương mại 299 Chủ tịch hội đồng quản trị - Giám đốc công ty: do các sáng lập viên cử ra. Giám đốc công ty phải là người có trình độ chuyên môn về lĩnh vực xây dựng cơ bản , có khả năng lãnh đạo, quản lý điều hành hoạt động của công ty . Các phó giám đốc công ty do Giám đốc công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức sau khi đã thông qua ý kiến của các sáng lập viên góp vốn trong điều lệ. Các phó giám đốc có thể là thành viên góp vốn hoặc người lao động theo hợp đồng dài hạn có năng lực, kinh nghiệm, phẩm chất đạo đức được giám đốc tín nhiệm đề nghị và được sáng lập viên chấp nhận. Các phó giám đốc được giao phụ trách chính các ngành nghề sau: Phó giám đốc tổ chức hành chính: Có chức năng điều hành giám sát các công việc của các phòng ban như: phòng tổ chức hành chính tiền lương; phòng hành chính bảo vệ,... nhằm phục vụ tối đa nhu cầu của toàn bộ nhân viên trong công ty để đảm bảo tiến độ thi công . Phó giám đốc phụ trách sản xuất, kinh doanh: Trực tiếp điều hành giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của các phòng ban. Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc, có nhiệm vụ đề xuất phương án tổ chức bộ máy, sắp xếp lao động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật thi công: Có chức năng điều hành giám sát việc thực hiện nhiệm vụ thi công các công trình, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của phòng kế hoạch kinh doanh, phòng kỹ thuật thi công và vật tư, quản lý dự án,và tập trung giám sát điều hành hoạt động các đội thi công. Các phòng ban chuyên môn trong công ty: Là bộ phận có chuyên môn về các lĩnh vực nhất định, được giám đốc giao nhiệm vụ phụ trách một số hoạt động chuyên ngành cụ thể. Căn cứ vào thực tế sản xuất, kinh doanh, Công ty Cổ Phần Xây dựng và Thương mại 299 đã thành lập các phòng ban như sau: Phòng tổ chức cán bộ lao động : Có nhiệm vụ quản lý, sắp xếp nhân sự cho phù hợp với yêu cầu của các phòng ban, các xưởng, các đội, điều động và tuyển dụng lao động, tổ chức họp, hội nghị và thực hiện công tác quản lý văn phòng. Phòng hành chính bảo vệ: Phụ trách chung công tác trong phòng, quản lý hồ sơ và giải quyết các thủ tục về hộ khẩu, đất sản xuất, đất ở của tập thể, và cá nhân thuộc phạm vi, quyền hạn được giao của công ty. Phòng tài chính kế toán: Trực tiếp làm công tác tài chính, kế toán trong Công ty bao gồm theo dõi tình hình hoạt động của công ty, thực hiện ghi chép thống kê, tổng hợp số liệu liên quan đến kết quả kinh doanh, lập báo cáo, phân tích hoạt động kinh doanh quản lý vốn bằng tiền, tài sảnThực hiện hạch toán kinh tế theo chế độ kế toán nhà nước và công ty quy định, cung cấp các thông tin tài chính phục vụ cho việc ra quyết định của hội đồng quản trị, ban giám đốc, đồng thời cũng thực hiện lập các dự toán, kiểm tra việc thực hiện các dự toán, định mức chi tiêu sử dụng tài sản, vốn và kinh phí. Phòng kế hoạch, kinh doanh : Lập kế hoạch, lập dự án đầu tư xây dựng, lập và xây dựng các phương án kinh tế kinh doanh khác, nghiên cứu thị trường, khai thác khách hàng, thiết lập và theo dõi việc thực hiện các hợp đồng kinh tế Phòng kỹ thuật thi công và vật tư: Có nhiệm vụ điều tra, nghiên cứu áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật trong công tác thiết kế, thi công xây lắp, đảm bảo đúng tiêu chuẩn về kỹ thuật, mỹ thuật của dự án và chất lượng công trình. Các đội xây dựng , các trạm trực thuộc công ty: Là những đơn vị trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện các kế hoạch, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh mà công ty giao cho. Đến thời điểm này công ty có các đội xây dựng công trình , đội thi công cơ giới, các xưởng sửa chữa thiết bị cơ giới . Các đội xây dựng công trình: Chịu trách nhiệm trực tiếp thi công xây dựng các công trình do công ty giao phó, đảm bảo đúng chất lượng, tiến độ, thẩm mỹ của công trình. đảm bảo đủ lao động cho thi công các công trình. Xưởng sửa chữa thiết bị cơ giới : Chịu trách nhiệm sửa chữa các máy móc, xe máy, thiết bị thi công cơ giới mà công ty giao phó và các thiết bị mà khách hàng đặt, đảm bảo thoả mãn yêu cầu mà công ty và khách hàng yêu cầu. 1.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất BAN CHỈ HUY ĐỘI THI CÔNG TỔ THI CÔNG NỀN MÓNG,MẶT ĐƯỜNG TỔ ĐÚC CẤU KIỆN THI CÔNG CỐNG TỔ XE MÁY TỔ THIẾT BỊ VẬT TƯ TỔ THÍ NGHIỆM KCS TỔ BẢO VỆ Trong ban điều hành dự án gồm các bộ phận: -Kế hoạch ,kỹ thuật KCS : Làm nhiệm vụ lập các kế hoạch về sản xuất, nhân lực, vật tư,máy móc thiết bị theo từng tháng và theo các dây chuyền thi công chi tiết, làm mọi thủ tục nghiêm thu thanh toán với chủ đầu tư đôn đốc thực hiện kế hoạch, giám sát và kiểm tra chất lượng công trình, chỉ đạo thi công đúng quy trình quy phạm . -Tài vụ: Làm nhiệm vụ cân đối cấp vốn cho công trình theo tiến độ yêu cầu. -Vật tư thiết bị: Làm nhiệm vụ cung cấp, sửa chữa máy móc thiết bị, vật tư , vật liệu các loại kịp thời và đủ cho công trình . -Đội thi công : Dưới sự chỉ đạo của giám đốc, ban điều hành dự án, đội thi công trực tiếp điều hành các bộ phận trực thuộc đội tại hiện trường thi công đảm bảo chất lượng, đảm bảo tiến độ theo kế hoạch vạch ra và theo yêu cầu dự án. 1.3 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN 1.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Đi đôi với việc hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý trong công ty thì bộ máy kế toán cũng được kiện toàn nhằm đảm bảo công tác hạch toán kế toán được toàn diện, chính xác, kịp thời, đầy đủ nhằm đảm bảo sự chỉ đạo tập trung thống nhất, chuyên môn hoá công tác kế toán trong lĩnh vực sản xuất đặc thù mà ngành xây dựng yêu cầu. Tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại 299 bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình “kế toán tập trung”theo sơ đồ sau: Kế toán trưởng Kế toán thanh toán Kế toán ngân hàng Kế toán tổng hợp Kế toán thuế Thủ quỹ Kế toán vật tư và TSCĐ Kế toán vốn bằng tiền và tập hợp chi phí Kế toán đội xây lắp Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CP XD & TM 299 * Tại các đội công trình, các tổ sản xuất: công việc hạch toán kế toán là công việc ghi chép, lập chứng từ ban đầu. Ở các công trình việc nhận và cấp phát vật liệu tuỳ thuộc vào nhu cầu thi công và kế hoạch cung cấp vật liệu của công ty cho các công trình. Các công nhân điều khiển máy thi công hàng ngày theo dõi tình hình hoạt động của máy, tình hình cung cấp nhiên liệu cho máy để vào nhật trình của máy. Các đội trưởng, tổ trưởng sản xuấr quản lý theo dõi tình hình lao động trong đội trong tổ, lập bảng chấm công chuyển cho kế toán đội làm căn cứ lập bảng thanh toán lương. Định kỳ hàng tháng các chứng từ này được gửi lên phòng kế toán làm cơ sở cho việc hạch toán chi phí nguyên vật liêu trực tiếp (CPNVLTT), chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT), chi phí sử dụng máy thi công (CPSDMTC), chi phí sản xuất chung(CPSXC). * Tại phòng kế toán: sau khi nhận được các chứng từ ban đầu, theo sự phân công thực hiện các công việc kế toán từ kiểm tra phân loại, xử lý chứng từ lập chứng từ ghi sổ, tổng hợp hệ thống hoá số liệu và cung cấp thông tin kế toán phục vụ yêu cầu quản lý đồng thời dựa trên cơ sở các báo cáo kế toán đã lập để tiến hành phân tích các hoạt động kinh tế giúp lãnh đạo công ty trong việc quản lý điều hành sản xuất kinh doanh. -Kế toán trưởng: Phụ trách chung toàn bộ công việc, phân công chỉ đạo trực tiếp tất cả các nhân viên kế toán tại công ty, giúp ban giám đốc tập hợp lại các số liệu về kế toán, tổ chức phân tích các hoạt động kinh tế tìm ra những biện pháp quản lý nhằm đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại kết quả cao. -Kế toán tổng hợp: chịu sự chỉ đạo của kế toán trưởng, có nhiệm vụ căn cứ vào các chứng từ mà kế toán viên ban đội gửi lên để kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ và tập hợp ghi sổ kế toán tổng hợp, là người tiến hành theo dõi kết chuyển chi phí, tính giá thành, xác định lỗ lãi, giúp kế toán trưởng lên báo cáo sổ sách, tổng hợp, lập báo cáo kế toán năm. -Kế toán thanh toán: chịu sự giám sát, điều hành của kế toán trưởng thực hiện theo dõi trên một số tài khoản phản ánh tình hình thanh toán của công ty là người chịu trách nhiệm viết phiếu thu, phiếu chi trên cơ sở chứng từ gốc hợp lệ để thủ quỹ căn cứ thu và chi tiền mặt - Kế toán vật tư và TSCĐ: Có nhiệm vụ thực hiện các công việc nhập xuất vật tư và theo dõi TSCĐ, tính khấu hao TSCĐ và các nghiệp vụ liên quan. - Kế toán vốn bằng tiền và tập hợp chi phí sản xuất: Theo dõi các nguồn vốn bằng tiền của công ty đối với ngân hàng cũng như đối với các đối tác quan hệ, tiến hành tập hợp các chi phí sản xuất và tính giá thành cho từng công trình . -Kế toán thuế: chịu trách nhiệm tính thuế và các khoản nộp với NSNN, lập báo cáo theo qui định của cơ quan thuế. -Kế toán ngân hàng: có nhiệm vụ theo dõi các khoản tiền gửi, tiền vay, lãi vay tại ngân hàng và huy động vốn cho đơn vị. -Thủ quỹ: có trách nhiệm ghi chép các nghiệp vụ thu - chi tiền mặt và quản lý lượng tiền còn trong quỹ dựa trên phiếu thu, phiếu chi và các chứng từ hợp lệ. -Kế toán đội xây lắp: làm nhiệm vụ theo dõi mọi hoạt động kinh tế phát sinh ở các đội trực thuộc tiến hành hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ. 1.3.2 Đặc điểm vận dụng chế độ, chính sách kế toán Công ty áp dụng hình thức ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ nên sử dụng các loại sổ sau: - Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ - Sổ cái các tài khoản - Sổ chi tiết: Kế toán mở sổ chi tiết một số tài khoản như Sổ chi tiết TK111,Sổ chi tiết TK112, Sổ chi tiết TK131, Sổ chi tiết TK1412, Sổ chi tiết TK 1413, Sổ chi tiết TK1438. Còn với các tài khoản khác kế toán mở các Bảng kê như Bảng kê các chứng từ phát sinh Nợ TK621, TK622, TK623, TK 627, Bảng kê các chứng từ phát sinh Có TK 152, TK 1413,và một số Bảng kê khác. Hàng ngày khi có nghiệp vụ phát sinh kế toán đội tập hợp vào thành các bảng kê chứng từ phát sinh. Cuối tháng, khi chứng từ kế toán được lập hoặc được gửi từ bên ngoài, từ ban đội lên thì đều tập trung tại phòng kế toán. Kế toán tổng hợp kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ, các chỉ tiêu phản ánh trên chứng từ; kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh; kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán;kiểm tra việc chấp hành qui chế quản lý nội bộ của những người lập, kiểm tra xét duyệt với từng loại nghiệp vụ kinh tế. Sau đó mới dùng để lập chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ này là căn cứ để ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ và Sổ cái. Sau khi vào xong sổ kế toán tổng hợp thì kế toán tổng hợp chuyển các chứng từ cho các kế toán viên phụ trách các phần hành vào các sổ kế toán chi tiết, các bảng kê, sổ quỹ . Cuối quý, cuối năm kế toán tổng hợp tổng cộng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư của các tài khoản trên sổ Cái. Sau đó lập Bảng cân đối số phát sinh và đối chiếu giữa Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và Bảng cân đối số phát sinh. Còn kế toán chi tiết dựa trên sổ kế toán chi tiết lập các Bảng kê, Bảng tổng hợp chi tiết. Sau đó kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết đối chiếu số liệu trên Bảng cân đối số phát sinh và Bảng kê, Bảng tổng hợp. Qui trình ghi sổ kế toán tại Công ty được khái quát theo sơ đồ sau: Chứng từ gốc Sổ chi tiết, bảng kê Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ dăng ký chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú : : Ghi hàng ngày : Đối chiếu : Ghi cuối tháng : Ghi cuối quý PHẦN 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI 299 2.1 Kế toán vốn bằn tiền 2.1.1 Khái niệm. Tiền của doanh nghiệp là tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá trị bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại ngân hàng và các khoản tiền đang chuyển. 2.1.2 Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền. Công ty thực hiện nguyên tắc tiền tệ thống nhất, mọi nghiệp vụ phát sinh đều được kế toán sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam để phản ánh. Nguyên tắc cập nhập: Kế toán phản ánh kịp thời, chính xác số tiền hiện có và tình hình thu chi của doanh nghiệp. 2.1.3 Kế toán vốn bằng tiền. Tại công ty hiện có hai bộ phận theo dõi vốn bằng tiền: Nhật ký chung Chứng tư gốc Sổ chi tiết TK 112, 331 Sổ cái TK 112, 331 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết TK 331,112 a. Bộ phận kế toán ngân hàng và thanh toán: Bộ phận này theo dõi tất cả các nghiệp vụ kế toán ngân hàng trên sổ chi tiết tiền gửi, mở chi tiết theo các khoản thu, khoản chi và các khoản thanh toán với nhà cung cấp. Sơ đồ ghi sổ kế toán ngân hàng và thanh toán Căn cứ ghi sổ kế toán: Đối với nghiệp vụ ngân hàng: Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc là giầy báo nợ, giấy báo có của ngân hang hay sổ phụ của ngân hàng, UNC, UNT,...để ghi vào nhật ký chung và sổ chi tiết TK 112, sổ tổng hợp chi tiết TK 112 để theo dõi tình hình giao dịch với từng ngân hàng. Căn cứ vào nhật ký chung kế toán vào sổ cái TK 112 Đối với nghiệp vụ thanh toán: Với khoản trả trước cho người bán được hạch toán căn cứ vào phiếu chi, chứng từ ngân hàng và hợp đồng kinh tế, với khoản phải trả người bán kế toán dựa theo hợp đồng, phiếu nhập kho và ghi nhận theo hóa đơn mua hàng. Hàng ngày kế toán sẽ ghi vào nhật ký chung và sổ chi tiết TK 331, sổ tổng hợp chi tiết TK 331 từ nhật ký chung vào sổ cái TK 331. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm kế toán cộng số liệu trên sổ cái TK 112, 331 sau đó kiểm tra tính khớp đúng giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết TK 112, 331. Sổ cái là căn cứ để lập bảng cân đối số phát sinh từ đó lập báo cáo tài chính. b. Bộ phận kế toán tiền mặt kiêm thủ quỹ: Bộ phận này theo dõi tất cả các nghiệp vụ liên quan đến thu chi tiền mặt tại quỹ. Chứng từ gốc Nhật ký chung, Nhật ký đặc biệt Sổ cái TK 111 Sổ quỹ tiền mặt Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sơ đồ ghi sổ kế toán tiền mặt tại quỹ Căn cứ ghi sổ kế toán: Hàng ngày kế toán căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi tiền mặt để vào sổ chi tiết TK 111 (sổ quỹ tiền mặt) và sổ nhật ký chung, nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền từ đó vào sổ cái TK 111. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm kế toán cộng sổ cái sau đó đối chiếu với sổ quỹ tiền mặt. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh và lâp báo cáo tài chính. Quy trình luân chuyển của phiếu thu: Người có nhu cầu nộp tiền(đề nghị nộp tiền) → Kế toán tiền mặt (lập phiếu thu) → Kế toán trưởng (ký phiếu thu) → Thủ quỹ (thu tiền, ghi nhập quỹ và ký nhận cùng người nộp) → Kế toán tiền mặt (ghi sổ) → Kế toán tiền mặt bảo quản và lưu chứng từ. Quy trình luân chuyển của phiếu chi: Người có nhu cầu tiền(đề nghị chi tiền thông qua đơn đề nghị chi) → Giám đốc, kế toán trưởng(duyệt lệnh chi) → Kế toán tiền mặt (viết phiếu chi) → Kế toán trưởng (ký phiếu chi) → Thủ quỹ (chi tiền) → Kế toán tiền mặt (ghi sổ) → Kế toán tiền mặt bảo quản và lưu chứng từ. 2.2 Đặc điểm kế toán lao động và tiền lương: 2.2.1 Khái niệm tiền lương. Tiền lương là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp cho doanh nghiệp nhằm bảo đảm cho người lao động đủ để tái sản xuất, nâng cao, bồi dưỡng sức lao động. 2.2.2 Phân loại lao động. Hiện tại lao động của công ty có 2 loại: Lực lượng lao động trong danh sách và lực lượng lao động thời vụ thuê ngoài. Trong danh sách của công ty có 120 lao động trực tiếp làm việc tại các công trình và 30 lao động gián tiếp làm việc tại văn phòng, hành chính. 2.2.3 Các hình thức trả lương của công ty Đối với lao động thuê ngoài công ty giao cho đội trưởng các đội xây dựng công trình và tổ trưởng các đội theo dõi sản xuất, trả lương theo hợp đồng khoán thuê ngoài. Hiện công ty áp dụng 2 hình thức trả lương: Trả lương theo sản phẩm và trả lương theo thời gian Hình thức trả lương theo sản phẩm: Được áp dụng cho đội ngũ công nhân trực tiếp tham gia thi công. Hình thức trả lương theo thời gian: Được áp dụng cho cán bộ gián tiếp làm việc trên công ty và đối với cán bộ quản lý làm việc trên công trường. 2.2.4 Kế toán lao động tiền lương. Hàng ngày tổ trưởng các tổ theo dõi tình hình lao động của các công nhân trong tổ và chấm công vào bảng chấm công. Đến cuối tháng dựa trên hợp đồng khoán và bảng chấm công kế toán đội lập bảng thanh toán tiền lương. Kế toán tiền lương căn cứ vào bảng chấm công của các tổ trưởng lập hàng ngày tính ra số tiền lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất ở các đội. Đối với nhân viên quản lý đội hàng ngày cũng thực hiện chấm công, cuối tháng kế toán đội căn cứ vào bảng chấm công, hệ số lương để tính ra tiền lương của từng người trong bộ phận quản lý đội sau đó lập bảng thanh toán lương cho nhân viên quản lý đội sau khi đã trích các khoản BHXH, KPCĐ, BHYT. Đối với các nhân viên làm việc trên công ty sẽ được tính lương căn cứ vào hợp đồng lao động hay quyết định tuyển dụng của công ty và cũng trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ 25% trên tiền lương CNV trực tiếp thi công: trong đó 6% trừ vào lương CNV, 19% tính vào chi phí xây lắp. Đối với lao động thuê ngoài sau khi hoàn thành công trình công ty sẽ nghiệm thu, thanh toán theo đơn giá mà hai bên đã thỏa thuận trên hợp đồng thuê khoán ngoài. Căn cứ ghi sổ kế toán: Hàng tháng kế toán căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương của công nhân viên để ghi vào nhật ký chung và vào sổ chi tiết TK 334,338, từ nhật ký chung vào sổ cái TK 334,338, từ sổ chi tiết vào sổ tổng hợp chi tiết TK 334,338. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm kế toán cộng sổ cái sau đó đối chiếu với sổ tổng hợp chi tiết TK 334,338. Căn cứ vào sổ cái kế toán lập bảng cân đối số phát sinh, sau đó căn cứ vào bảng này và sổ chi tiết TK 334,338 lập báo cáo tài chính. Chứng từ gốc về tiền lương Sổ chi tiết TK 334,338 Nhật ký chung Sổ tổng hợp chi tiết TK 334,338 Sổ cái TK 334,338 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sơ đồ ghi sổ kế toán tiền lương Chứng từ sử dụng trong quá trình ghi sổ tiền lương: - Chứng từ về cơ cấu lao động: Các quyết định tuyển dụng, sa thải, thuyên chuyển bổ nhiệm, bãi miễn. - Chứng từ về thời gian lao động: Bảng chấm công, phiếu giao khoán, biên bản kiểm tra chất lượng của sản phẩm hoàn thành. - Chứng từ phản ánh tiền lương, các khoản thu nhập phải trả công nhân viên: Bảng thanh toán tiền lương và BHXH, các chứng từ chi tiền ( tiền mặt, TGNH ) thanh toán cho người lao động, chứng từ đền bù thiệt hại, bù trừ nợ. 2.3 Đặc điểm kế toán TSCĐ 2.3.1 Khái niệm Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài ( giá trị > 10 triệu, thời gian sử dụng > 1 năm ). Nó chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. 2.3.2 Đặc điểm tài sản cố định của công ty. Công ty phân TSCĐ hữu hình thành 2 loại TSCĐHH và TSCĐVH, do công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, sản xuất kinh doanh trang thiết bị nội ngoại thất nên tài sản cố định của công ty chủ yếu là TSCĐHH như nhà xưởng sản xuất, văn phòng làm việc, máy móc thiết bị dây chuyền công nghệ, phương tiện vận chuyển. TSCĐ của công ty được theo dõi trên sổ tài sản cố định được mở chi tiết theo từng danh mục nhóm tài sản. Hàng tháng kế toán tiến hành trích khấu hao và tính hao mòn lũy kế , tính ra giá trị còn lại của tài sản cố định. 2.3.3 Kế toán tài sản cố định Chứng từ TSCĐ ( chứng từ gốc, chứng từ nghiệp vụ) Thẻ TSCĐ Nhật ký chung Sổ chi tiết TSCĐ Sổ cái TK 211,213,214 Sổ tổng hợp chi tiết TSCĐ Bảng cân đối TS Báo cáo tài chính Sơ đồ ghi sổ kế toán TSCĐ Căn cứ ghi sổ kế toán: Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc: Biên bản giao nhận tài sản, biên bản thanh lý, biên bản nghiệm thu khối lượng sửa chữa lớn hoàn thành, hóa đơn mua bán, hợp đồng mua bán, chứng từ thanh toán, chứng từ tiền mặt, tiền gửi, Chứng từ hao mòn và khấu hao của TSCĐ tính định kỳ. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc của TSCĐ kế toán ghi vào nhật ký chung và thẻ TSCĐ, từ nhật ký chung kế toán vào sổ cái TK 211,213,214. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm kế toán cộng sổ cái, vào sổ tổng hợp chi tiết TSCĐ sau đó đối chiếu tính khớp đúng giữa hai sổ này. Căn cứ vào sổ cái TK 211,213,214 lập bảng cân đối kế toán, từ bảng CĐKT và sổ tổng hợp chi tiết TSCĐ lập báo cáo tài chính. Tổ chức luân chuyển chứng từ TSCĐ: Nghiệp vụ khấu hao → Chủ sở hữu TSCĐ ( đưa ra các quyết định về TSCĐ) → Hội đồng giao nhận (lập chứng từ, biên bản giao nhận) → Kế toán ( Lập ( hủy) thẻ, trích và phân bổ khấu hao, ghi sổ TSCĐ) → Kế toán bảo quản lưu ( hủy) chứng từ. IV. Đặc điểm kế toán nguyên vật liệu. 1. Khái niệm Vật liệu là những đối tượng lao động, thể hiện dưới dạng vật hóa, vật liệu được sử dụng để phục vụ cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ hay cho quản lý doanh nghiệp. 2. Đặc điểm nguyên vật liệu của Công ty Cổ phần xây dựng và TM 299. Giống như nhiều công ty xây dựng khác, công ty sử dụng các loại vật liệu phổ biến như, cát, đá, sỏi, xi măng, sắt thép, gạch, ngói..... mỗi loại vật liệu này gồm nhiều chủng loại khác nhau như: xi măng có hai loại trắng và đen được cung cấp từ nhiều nhà cung cấp khác nhau như Bỉm Sơn, Hoàng Thạch. Tương tự như vậy với thép có thép vằn xoắn, thép trơn và cũng được cung cấp từ nhiều nguồn khác nhau ( thép Việt Ý, thép Thái Nguyên...). Công cụ dụng cụ của công ty bao gồm: dụng cụ đồ nghề, đồ dùng và dụng cụ quản lý. Ngoài ra còn có các công cụ dụng cụ ở các công trình xây dựng như: lán trại tạm thời, đà giáo, giàn giáo, dụng cụ gá lắp chuyên dùng. Nguyên vật liệu là loại chi phí trực tiếp nên nó được hạch toán trực tiếp vào các đối tượng công trình và hạng mục công trình, theo giá thực tế của từng loại vật liệu xuất kho. Nguyên vật liệu thường được chuyển thẳng đến chân công trình hoặc được xuất từ kho theo tiến độ thi công thực tế tại công trường trên cơ sở báo cáo về của đội. Ngoài ra NVL sử dụng cho thi công còn có thể do chủ đầu tư, ban quản lý công trình ( bên A) cung cấp. NVL dùng thi công công trình ở công ty được tính theo giá thực tế: Giá thực tế của vật liệu bao gồm: Giá gốc cộng các chi phí vận chuyển bảo quản từ nơi mua về tới công trường (nếu mua chuyển thẳng tới công trường). Nếu chuyển từ kho được tính theo giá thực tế đích danh, nếu chuyển từ công trường này sang công trường khác thì được tính bằng giá xuất dùng cộng chi phí điều chuyển. 3. Công tác quản lý NVL ở Công ty CP Xây dựng và Thương mại 299. Việc quản lý NVL được thực hiện ở phòng kế toán do kế toán vật tư phụ trách, căn cứ vào dự toán công trình và kế hoạch cung ứng vật tư kế toán vật tư có trách nhiệm tổ chức từ khâu thu mua đến khâu vận chuyển và bảo quản tại kho. Định kỳ tiến hành kiểm kê kho để kịp thời phát hiện vật tư thừa, thiếu hoặc kém phẩm chất để có biện pháp xử lý kịp thời. Vật tư sau khi mua sẽ được nhập kho, thủ kho cùng đội trưởng và nhân viên cung ứng sẽ kiểm tra chất lượng, số lượng vật tư đối chiếu với hóa đơn của người bán và tiến hành nhập kho. Do đặc thù của công ty là công ty xây lắp, các công trình hạng mục công trình của công ty ở phân tán khắp nơi vì vậy việc quản lý vật liệu rất khó khăn dễ xảy ra hao hụt, mất mát ảnh hưởng đến giá thành công trình. 4. Tổ chức kế toán vật tư. Chứng từ gốc vật tư, Bảng phân bổ vật tư Nhật ký mua hàng Nhật ký chung Sổ (thẻ) kế toán chi tiết TK 152,153 Sổ cái TK 152,153 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sổ tổng hợp chi tiết Sơ đồ ghi sổ kế toán vật tư Căn cứ ghi sổ kế toán: Kế toán căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho.... để ghi vào nhật ký chung, nhật ký mua hàng. Sổ nhật ký chung và các chứng từ khác có liên quan là cơ sở pháp lý để kế toán ghi sổ cái, sổ chi tiết từ sổ chi tiết kế toán lập sổ tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm kế toán cộng số liệu trên sổ cái TK 152,153 và đối chiếu với sổ tổng hợp chi tiết. Sau đó căn cứ vào sổ cái kế toán lập bảng cân đối số phát sinh từ đó cùng với sổ tổng hợp chi tiết kế toán làm căn cứ lập báo cáo tài chính và báo cáo kế toán khác. Quy trình luân chuyển chứng từ nhập kho: Bộ phận kinh doanh (sản xuất, tiêu thụ) lập hợp đồng mua hàng → Giám đốc, kế toán trưởng (ký kết hợp đồng mua hàng) → Phòng cung ứng (tổ chức mua hàng) cùng với Kế toán vật tư (lập hóa đơn) → Ban kiểm nghiệm (lập biên bản kiểm nghiệm) → Bộ phận cung ứng (lập phiếu nhập kho) → Phụ trách cung ứng(ký phiếu nhập kho) → Thủ kho (nhập kho) → Kế toán vật tư (ghi sổ) → Kế toán bảo quản và lưu chứng từ. Quy trình luân chuyển chứng từ xuất kho: Người có nhu cầu hàng (đề nghị xuất hàng) → Giám đốc, kế toán trưởng (duyệt lệnh xuất) → Bộ phận cung ứng (lập phiếu xuất) → Phụ trách cung ứng (ký phiếu xuất) → Thủ kho (xuất kho) → Kế toán vật tư (ghi sổ) → Kế toán bảo quản và lưu chứng từ. V. Đặc điểm kế toán tổng hợp và tính giá thành sản phẩm. 1. Khái niệm Giá thành của sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà công ty đã bỏ ra có liên quan đến khối lượng xây dựng đã hoàn thành. 2. Đối tượng hạch toán chi phí của công ty. Cũng như những công ty xây dựng khác do quy trình sản xuất tương đối phức tạp, thời gian xây dựng tương đối dài, sản phẩm sản xuất ra có tính đơn chiếc, nơi sản xuất cũng là nơi tiêu thụ. Vì vậy công ty xác định đối tượng hạch toán chi phí là từng công trình, hạng mục công trình. Công ty áp dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Các chi phí sản xuất phát sinh ở công trình nào thì tập hợp vào giá thành của công trình đó. Giá thành thực tế của công trình được xác định sau khi công trình hoàn thành. Đồng thời để đáp ứng yêu cầu cập nhập thông tin một cách thường xuyên, công ty tiến hành hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên. Trước khi khởi công công trình công ty luôn tiến hành xác định khối lượng chi phí dự toán, tuy nhiên kế toán không tiến hành xác định chênh lệch chi phí thực tế so với dự toán. Công ty tiến hành mở riêng một sổ chi tiết chi phí để tập hợp các chi phí thực tế phát sinh cho mỗi công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành. Công ty tiến hành phân loại chi phí theo khoản mục: Chi phí NVL trực tiếp Chi phí NCTT Chi phí sử dụng máy thi công Chi phí sản xuất chung 3. Kế toán tổng hợp và tính giá thành. Chứng từ chi phí sản xuất Nhật ký chung, nhật ký đặc biệt Bảng tổng hợp chi phí: NVLTT NCTT CP máy thi công CPSXC Sổ cái TK 621,622,623,627,154 Sổ chi tiết TK 621,622,623,627,154 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sơ đồ ghi sổ kế toán tổng hợp và tính giá thành Căn cứ ghi sổ kế toán: Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc: - Chứng từ về vật tư: Bảng kê xuất kho vật tư, các chứng từ mua nhập vật tư vào nơi sản xuât, bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ. - Chứng từ về TSCĐ: Bảng tính và phân bổ khấu hao - Chứng từ về lao động tiền lương: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH. - Chứng từ về dịch vụ mua ngoài: Hóa đơn, phiếu chi, giấy báo nợ. Từ đó ghi vào sổ nhật ký chung, nhật ký đặc biệt từ đó làm căn cứ ghi vào sổ cái TK621,622,623,627,154. Đông thời căn cứ vào chứng từ gốc, lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất sau đó vào sổ chi tiết các tài khoản trên. Cuối cùng các sổ liệu trên sẽ là cơ sở để ghi sổ chi tiết TK 154 và lập giá thành công trình xây lắp. Cuối kỳ kế toán cộng số liệu trên các sổ cái, căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra tính khớp đúng của sổ cái. Kế toán căn cứ vào sổ chi tiết các TK trên và bảng cân đối số phát sinh để lập báo cáo tài chính. PHẦN III: NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ I. NHẬN XÉT Sau một tháng thực tập tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại 299 em đã có cái nhìn tổng quan về công ty, về lĩnh vực hoạt động, đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất công ty, đặc biệt công tác kế toán của công ty. Nhìn chung công tác tổ chức kế toán của Công ty là tốt, có cơ sở sổ sách rõ ràng, ghi chép cập nhập thường xuyên các nghiệp vụ. Công tác tổ chức chứng từ và sổ kế toán tương đối khoa học, bộ máy kế toán của công ty theo hình thức tập trung phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của ngành và với bộ máy quản lý của công ty. Việc phân chia giữa các phần hành trong bộ máy kế toán có tính khoa học, đảm bảo sự hoạt động nhịp nhàng giữa các bộ phận phản ánh kịp thời, đầy đủ các thông tin kế toán giúp ích rất nhiều cho Giám đốc trong việc đưa ra các quyết định kinh doanh. Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm thì tổ chức kế toán của công ty cũng vẫn có một số nhược điểm. Do chứng từ ở các đội xây dựng được chuyển lên phòng kế toán vào cuối tháng, đây là thời điểm mà khối lượng công việc của phòng kế toán rất lớn trong khi nhân viên có hạn vì vậy đã gây rất nhiều khó khăn cho việc tập hợp chi phí và phân bổ. Ngoài ra khi tìm hiểu tình hình sản xuất kinh doanh của công ty một vài năm gần đây em nhận thấy: Mặc dù quy mô hoạt động của công ty rộng khắp cả nước, công ty đã thi công nhiều công trình lớn và thu được những khoản lợi nhuận tương đối cao. Nhưng cơ cấu vốn chủ sở hữu so với nguồn vốn của công ty ở mức thấp (0,11), điều đó chứng tỏ nguồn vốn chủ yếu của công ty có là do nợ phải trả, tỷ lệ sinh lời hàng năm chỉ ở mức trung bình. Chính vì vậy mà công ty cần có những phương hướng, kế hoạch kinh doanh hiệu quả hơn nữa, làm sao nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn của công ty. II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ Chỉ trong thời gian ngắn một tháng thật khó để đưa ra lời nhận xét chính xác về công ty tuy nhiên với mục đích học tập và trau rồi kiến thức của mình em xin đưa ra những kiến nghị đối với bộ máy kế toán của công ty như sau: Để giảm thiểu gánh nặng cho nhân viên phòng kế toán và cũng phù hợp với mục tiêu mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao năng lực cạnh tranh. Công ty lên có những chính sách tìm kiếm nhân tài, tạo điều kiện cho nhân viên học tập nâng cao kiến thức chuyên môn, nên tăng cường nhân lực cho bộ máy kế toán. Để đảm bảo lợi ích của người lao động và của công ty, hàng tháng kế toán công ty lên tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp thi công theo đúng chế độ quy định, nhằm phản ánh chi phí chính xác. Kế toán cần lập bảng kê chênh lệch giữa chi phí thực tế và chi phí định mức để xác định giá thành một cách chính xác hơn. Để tránh hao hụt NVL công ty lên tiến hành giao vật liệu cho từng đội sản xuất, yêu cầu họ phải chấp hành định mức nguyên vật liệu nhưng phải đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật và chất lượng công trình. Được thực tập tại công ty Cổ Phần Xây Dựng và Thương mại 299 là một điều rất bổ ích với bản thân em. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo công ty, phòng tổ chức hành chính, đặc biệt là phòng kế toán của công ty đã cung cấp cho em những tài liệu cần thiết để hoàn thành báo cáo thực tập giai đoạn I. Em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn PGS.TS Phạm Thị Gái đã hướng dẫn em hoàn thành báo cáo này. VI. thu ho¹ch trong giai ®o¹n thùc tËp tæng quan Qua thêi gian thùc tËp ë c«ng ty Cæ PhÇn X©y dùng vµ Th­¬ng m¹i 299 em ®· quan s¸t, thu thËp ®­îc mét sè kÕt qu¶ c¬ b¶n nh­ trªn. Tõ ®ã cho chóng ta thÊy ®­îc t×nh h×nh, thùc tr¹ng ho¹t ®éng s¶n xuÊt, kinh doanh, tæ chøc bé m¸y qu¶n lý, mét sè ®Æc ®iÓm c¬ b¶n vÒ kinh tÕ, kü thuËt cña c«ng ty. Mµ ®Æc ®iÓm næi bËt cña s¶n phÈm x©y dùng lµ kh¸c biÖt so víi s¶n phÈm cña c¸c ngµnh s¶n xuÊt kh¸c. LÇn ®Çu tiªn thùc tËp, tiÕp cËn víi thùc tÕ cña c«ng ty h¬n n÷a l¹i trong thêi gian kh«ng ®ñ dµi ®Ó em cã thÓ ®i s©u t×m hiÓu cÆn kÏ h¬n vÒ t×nh h×nh thùc tr¹ng ho¹t ®éng s¶n xuÊt, kinh doanh, tæ chøc bé m¸y qu¶n lý. Tuy nhiªn qua thêi gian thùc tËp võa qua còng ®· gióp em hiÓu thªm ®­îc quan hÖ gi÷a lý luËn víi thùc tiÔn, tõ lý thuyÕt ®Õn thùc hµnh lµ mét bµi häc rÊt quan träng vµ bæ Ých cho em tr­íc khi ra khái gi¶ng ®­êng §¹i häc. Mét lÇn n÷a em xin ch©n thµnh c¶m ¬n c¸c thÇy cô gi¸o vµ quý c«ng ty Cæ PhÇn X©y dùng vµ Th­¬ng m¹i 299, ®¬n vÞ ®· tiÕp nhËn em vµo thùc tËp, c¸c chó, c¸c b¸c, anh chÞ ë trong c«ng ty ®· t¹o ®iÒu kiÖn gióp em hoµn thµnh b¶n b¸o c¸o thùc tËp tæng hîp nµy. Danh môc c¸c tµi liÖu tham kh¶o 1.TËp s¶n giíi thiÖu vÒ C«ng ty Cæ phÇn X©y dùng vµ Th­¬ng m¹i 299 (do Héi ®ång qu¶n trÞ - Gi¸m ®èc C«ng ty viÕt). 2. B¸o c¸o: KÕt qu¶ s¶n xuÊt kinh doanh n¨m 2006 cña c«ng ty. 3. B¸o c¸o: KÕt qu¶ s¶n xuÊt kinh doanh n¨m 2007 cña c«ng ty. 4. Hå s¬ giíi thiÖu vÒ n¨ng lùc nhµ thÇu (Trong hå s¬ ®Êu thÇu cña c«ng ty) 5. §iÒu lÖ C«ng ty Cæ PhÇn x©y dùng vµ Th­¬ng m¹i 299 6. Tiªu chuÈn c¸c chøc danh chuyªn m«n, nghiÖp vô. 7. C¸c gi¸o tr×nh : Qu¶n trÞ kinh doanh. Kinh tÕ c¸c ngµnh s¶n xuÊt kinh doanh - NXB Tµi chÝnh. Qu¶n trÞ s¶n xuÊt. Qu¶n trÞ tµi chÝnh Thång kª doanh nghiÖp. Ph©n tÝch ho¹t ®éng kinh doanh - NXB Tµi chÝnh Kinh tÕ X©y dùng . §Þnh møc x©y dùng . Qu¶n trÞ nh©n lùc . Maketing c¨n b¶n. môc lôc lêi më ®Çu...........................................................................................................1 tæng quan vÒ c«ng ty cp xd & tm 299...................................................2 I th«ng tin chung vÒ c«ng ty..................................................................2 1. Tªn C«ng ty vµ trô së lµm viÖc..............................................................................2 2. Ngêi ®¹i diÖn theo ph¸p luËt cña c«ng ty..............................................................2 3. C¬ së ph¸p lý cña c«ng ty.....................................................................................2 4. Ngµnh nghÒ kinh doanh chÝnh:.............................................................................3 5. Qu¸ tr×nh h×nh thµnh vµ ph¸t triÓn cña C«ng ty CP XD & TM 299......................3 iI. §Æc ®iÓm t×nh h×nh S¶n xuÊt- kinh doanh cña c«ng ty cp xd & tm 299...........................................................................................................5 1. MÆt hµng s¶n phÈm ..............................................................................................5 2.S¶n l­îng tõng s¶n phÈm......................................................................................6 3.T×nh h×nh tµi chÝnh trong 5 n¨m võa qua t¹i c«ng ty CP XD vµ TM 299.............9 III. c«ng nghÖ S¶n xuÊt.............................................................................10 1. ThuyÕt minh d©y chuyÒn s¶n xuÊt t¹i c«ng ty CP XD & TM 299....................10 2. §Æc ®iÓm c«ng nghÖ s¶n xuÊt............................................................................11 IV. Tæ chøc s¶n xuÊt vµ kÕt cÊu s¶n xuÊt cña c«ng ty CP XD & TM 299...............................................................................................................16 1. Tæ chøc s¶n xuÊt t¹i c«ng ty...............................................................................16 2. KÕt cÊu s¶n phÈm cña c«ng ty............................................................................17 V. Tæ chøc bé m¸y qu¶n lý t¹i c«ng ty CPXD vµ TM 299...........18 1 s¬ ®å bé m¸y qu¶n lý ........................................................................................18 2. chøc n¨ng, nhiÖm vô cña tõng bé phËn..............................................................20 3. Mèi quan hÖ gi÷a c¸c bé phËn trong c«ng ty ....................................................23 VI. yÕu tè §Çu vµo, ®Çu ra cña c«ng ty Cp XD & Tm 299............24 1. Kh¶o s¸t vµ ph©n tÝch c¸c yÕu tè ®Çu vµo .........................................................24 2. Kh¶o s¸t vµ ph©n tÝch c¸c yÕu tè ®Çu ra..............................................................31 VII. m«i tr­êng kinh doanh ....................................................................32 1. M«i tr­êng vÜ m«................................................................................................32 2. M«i tr­êng ngµnh................................................................................................34 VIII. thu ho¹ch trong giai ®o¹n thùc tËp tæng quan..............35 Danh môc c¸c tµi liÖu tham kh¶o......................................................36

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5827.doc
Tài liệu liên quan