Khả năng thanh toán hiện hành
Khả năng thanh toán hiện hành của năm 2005 là 5.42 lần
Khả năng thanh toán hiện hành của năm 2006 là: 38.49 lần
Khả năng thanh toán hiện hành của năm 2007 là: 79.82 lần
Tỷ số Rc cho thấy công ty năm nay có nhiều tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Từ tính toán trên năm 2005 Rc = 5.42 lần có ý nghĩa là công ty có 5.42 đồng tài sản lưu động đảm bảo cho 1 đồng nợ, tương tự năm 2006 Rc = 38.49 có nghĩa là công ty có 38.49 đồng tài sản lưu động đảm bảo cho 1 đồng nợ.=> Khả năng thanh toán hiện hành của công ty trong năm 2007 tăng đột biến lên Rc = 79.82. Nhìn chung tất cả các năm khả năng thanh toán hiện hành là rất tốt.Tuy nhiên khả năng thanh toán hiện hành của công ty như thế là cao có thể có nhiều tiền nhàn rỗi, nợ phải phải thu chưa đòi, hàng tồn kho ứ đọng
27 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1040 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thực phẩm Bách Hợp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỰC PHẨM BÁCH HỢP
1.1 Thông tin chung về doanh nghiệp
Từ nhiều năm qua, công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Bách Hợp được biết đến là một nhà nhập khẩu và phân phối sản phẩm chuyên nghiệp. Công ty đã tổ chức kinh doanh dưới nhiều hình thức với nhiều chủng loại sản phẩm khác nhau.
Qúa trình hình thành và phát triển của công ty trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm, gắn liền với cơ chế thị trường. Tới nay, công ty đã thực sự khẳng định được vị trí đỉnh cao của mình tại thị trường các thành phố lớn trên cả nước.
Ngày 01 tháng 10 năm 2003, công ty chính thức thành lập theo giấy phép kinh doanh số 0102014287 do Sở Kế Hoạc & Đầu Tư Tp Hà Nội cấp. Với các nội dung chính sau:
Tên công ty
Công ty TNHH Thương Mại Thực Phẩm Bách Hợp
Tên giao dịch: BH-Foodmart Trading Company Limited
Tên viết tắt: BH- Foodmart Co., Ltd
Địa chỉ trụ sở chính: Số 31, ngõ 198, Phố Thái Hà, Phường Trung Liệt, Quận Đống Đa, Tp Hà Nội.
Điện thoại: 84 (04)8573348
Ngành nghề kinh doanh
Kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng, dịch vụ ăn uống, giải khát (Không bao gồm kinh doanh phòng hát karaoke, vũ trường, quán bar)
Dịch vụ môi giới thương mại
Buôn bán, sản xuất, chế biến lương thực, thực phẩm
Buôn bán các loại thực phẩm đồ hộp
Buôn bán rượu, bia thuốc lá
Buôn bán ô tô
Nhập khẩu, thương mại linh kiện ô tô và xe máy
Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa.
Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh
Buôn bán đồ gia dụng
Vốn điều lệ ban đầu là 5.000.000.000 VNĐ.
Tới năm 2007, vốn điều lệ của công ty đã lên tới 10.000.000.000 VNĐ. Danh sách thành viên góp vốn từ năm 2007 bao gồm:
STT
Tên thành viên
Gía trị vốn góp (đồng)
Phần trăm
vốn góp
1
Nguyễn Thị Thanh
6.000.000.000
60%
2
Nguyễn Thị Thúy Mai
4.000.000.000
40%
Bảng 1.1 Danh Sách Góp Vốn Tại Thời Điểm Cuối Năm 2007
Người đại diện hợp pháp của công ty
Chức danh: Giám đốc
Họ và tên: Nguyễn Thị Thanh
Chi Nhánh: Địa chỉ chi nhánh công ty tại Tp Hồ Chí Minh là:
14 Yên Thế - Tân Bình – Tp Hồ Chí Minh
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và cũng để phù hợp với yêu cầu khách quan của thị trường. Công ty đã mở chi nhánh phía Nam đồng thời chuyển đổi công ty TNHH Thương Mại Thực Phẩm Bách Hợp thành Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Thực Phẩm Bách Bợp kể từ ngày 01/04/2008. Cùng với đó, công ty đăng kí mở rộng thêm nhiều lĩnh vực mới như: kinh doanh mỹ phẩm, nội thất, dịch vụ bảo trì, vận tải, xe khách. Trong danh sách thành viên sáng lập, ngoài hai lãnh đạo trước đây đã bổ sung thêm 1 người. Vốn điều lệ là 30.000.000.000 VNĐ.
1.2. Qúa trình ra đời và phát triển
Để có được thành tựu như ngày nay, ít ai biết được con đường đi lên của doanh nghiệp là cả một chặng dài lịch sử với nhiều khó khăn và biến động. Tuy công ty chỉ mới chính thức hình thành và phát triển được 5 năm nhưng bề dày hoạt động của tập thể ban lãnh đạo và một số nhân viên thì sớm hơn trước đó rất nhiều. Từ những năm 1997, tiền thân của công ty bấy giờ là cửa hàng thực phẩm nhập khẩu phục vụ cho người nước ngoài trên bờ Hồ Tây sầm uất. Đó là thời kỳ kinh tế đất nước ta chuyển mình sâu sắc. Nền kinh tế mở cửa và hội nhập sâu rộng đã mở ra cơ hội rất lớn cho lĩnh vực cung cấp sảm phẩm và dịch vụ cho người nước ngoài đang sống và làm việc tại Việt Nam. Hơn nữa, do đời sống ngày càng phát triển cũng làm tăng mạnh nhu cầu sử dụng hàng hóa nhập khẩu của người dân Việt.
Chính vì vậy. cửa hàng đã bắt nhịp rất tốt và ngày càng lớn mạnh, đa dạng hóa về mẫu mã và chủng loại hàng hóa. Các hình thức phục vụ khách hàng cũng ngày càng linh hoạt. Qua vài năm, sự tích lũy về vốn và kinh nghiệm đã đủ để lãnh đạo cửa hàng bắt đầu đề ra những tầm nhìn chiến lược mới.
Tháng 10 năm 2003, công ty TNHH Thương Mại Thực phẩm Bách Hợp ra đời với mục tiêu phát huy triệt để kinh nghiệm buôn bán thực phẩm nhập khẩu, đồng thời mở rộng sang các loại mặt hàng phi thực phẩm và đồ uống cao cấp .
Tận dụng các chính sách mở cửa thông thoáng của nhà nước, công ty đã nhanh chóng tham gia vào lĩnh vực nhập khẩu. Sản phẩm nhập khẩu không những được cung cấp cho hệ thống nhà hàng khách sạn, chuỗi siêu thị truyền thống mà sau vài năm hoạt động, sản phẩm của công ty đã có mặt tại hầu hết các trung tâm bán buôn đầu mối. Tới nay, danh mục sản phẩm tiêu thu hết sức đa dạng. Từ những mặt hàng tiêu dùng thông dụng công ty đã xúc tiến nhập khẩu và phân phối các sản phẩm tiêu dùng cao cấp.
1.3. Đặc điểm kinh tế - Kỹ thuật chủ yếu
Công ty Bách Hợp hoạt động trong nhiều lĩnh vực kinh tế khác nhau. Nhưng nổi bật nhất và cũng chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu kinh tế là nhập khẩu và phân phối các sản phẩm đó. Hàng hóa nhập khẩu chủ yếu từ liên mình EU, trong đó sản phẩm bánh kẹo tập trung từ các thị trường Đức, Pháp, Italy, Bỉ là chủ yếu. Ngoài ra sản phẩm phi thực phẩm như giấy ăn cao cấp, thiết bị gia dụng cũng được nhập khẩu từ Thủy Điển, Đan Mạch..
Sản phẩm công ty nhập khẩu là các dòng có thương hiệu lớn và có truyền thống lâu năm. Các mặt hàng này nhìn chung là để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người Âu và cũng được xem là nhu cầu đang phát triển rõ nét của người Á. Đó là dầu ôliu, mì Spaghetti, thịt nguội, xúc xích, cá hồi đông lạnh
Là một doanh nghiệp nhập khẩu phát triển, tuy nhiên công ty Bách Hợp không thực hiện liên doanh, liên kết. Đội ngũ ban lãnh đạo có bề dày kinh nghiệm cũng như khả năng giao dịch quốc tế rất cao cho phép công ty tự hạch toán giao dịch mà không cần thông qua tổ chức nhập khẩu trung gian. Các phần dịch vụ như vận tải biển, vận tải hàng không và ngay cả công tác vận chuyển hàng hóa trong nội địa tới các đầu mối được đội ngũ nhân viên giao hàng đảm nhận, các điểm giao hàng xa hơn thì thực hiện khoán gọn.
Ngoài ra, công ty đã triển khai một số các hoạt động kinh doanh dưới hình thức dịch vụ tư vấn. Đó là công tác khai thuê hải quan hoặc tư vấn nhập khẩu đối với các doanh nghiệp và cá nhân ngoài ngành có nhu cầu. Cùng với sự trưởng thành của mình, uy tín của công ty đã được nâng cao lên tầm quốc tế. Ngày càng có nhiều đối tác tìm đến công ty nhằm mục đích cùng nhau đi tới các cơ hội mở rộng khai thác sản phẩm từ nhập khẩu.
1.4. Đặc điểm cơ bản thị truờng kinh doanh của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế hàng hóa phát triển, sự cạnh tranh theo đó cũng trở nên gay gắt và quyết liệt hơn. Vào những ngày đầu thành lập, doanh nghiệp đã phải đối mặt với rất nhiều khó khăn. Trong những năm bước vào con đường hội nhập, Nhà nước thực hiện mở cửa và hội nhập sâu rộng . Đây đồng thời là cơ hội lớn và cũng là thách thức cho các doanh nghiệp trong nước. Đối với doanh nghiệp nhập khẩu, cơ chế này tạo ra hành lang pháp lý rất rõ ràng cụ thể trong các chuẩn mực quy định hàng hóa nhập khẩu. Số lượng và chủng loại sản phẩm được nhập cùng với đó cũng tuân theo quan hệ cung cầu hơn. Cũng trong thời gian này xuất hiện nhiều doanh nghiệp nhập khẩu các mặt hàng tương tự. Do đó, ngoài sự cạnh tranh với các sản phẩm nội địa, Bách Hợp còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nhập khẩu sản phẩm tương tự này.
Nền kinh tế mở cửa còn đi kèm với việc các quy chế điều chỉnh được thắt chặt. Thực phẩm là một ngành khả nhạy cảm với các chỉ tiêu về an toàn thực phẩm, hàm lượng dinh dưỡng. Vì vậy nó chịu sự giám sát chặt chẽ của cơ quan chức năng trong quá trình tiêu thụ.
Trong những năm gần đây, giao dịch quốc tế có nhiều biến động do biến động của tỷ giá hối đoái giữa các đồng tiền. Một số mặt hàng nhập khẩu của công ty như ô tô vẫn chịu nhiều tác động của mức thuế nhập khẩu. Điều này khiến công tác hoạch định kinh doanh của các sản phẩm trên chịu tác động rất lớn từ các chủ trương và chính sách của nhà nước.
Chương II
ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỰC PHẨM BÁCH HỢP
2.1 Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong những năm gần đây.
Từ dữ liệu bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm gần đây 2005, 2006 và năm 2007. Để phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, ta tiến hành phân tích các chỉ số cơ bản.
Bảng 1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Mã
số
2007
2006
2005
A
B
D
E
F
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
20.337.272.761
10.633.168.628
8.168.636.381
2
Các khoản giảm trừ doanh thu
02
49.853.035
12.294.701
49.853.035
3
Doanh thu thuần về bán hàng và cuung cấp dịch vụ
10
20.287.419.726
10.620.873.927
8.118.783.346
(10=01-02)
4
Gía vốn hàng bán
11
10.871.151.085
5.552.906.310
5.435.575.543
5
Lợi nhuận gộp (bán hàng và dịch vụ)
20
9.416.268.641
5.067.967.617
2.683.207.803
(20=10-11)
6
Doanh thu hoạt động tài chính
21
22.931.370
12.294.701
11.465.685
7
Chi phí hoạt động tài chính
22
66.756.297
83.937.821
33.378.149
8
Chi phí quản lý kinh doanh
24
988.897.463
903.867.829
494.448.732
9
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
30
8.383.546.251
4.092.456.668
2.166.846.608
(30=20+21-22-24)
10
Thu nhập khác
31
657.368.200
328.684.100
11
Chi phí khác
32
370.703.965
185.351.983
12
Lợi nhuận khác (40=31-32)
40
286.664.235
143.332.118
13
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50=30+40)
50
8.670.210.486
4.092.456.668
2.310.178.726
14
Thuế thu nhập doanh nghiệp
51
2.427.658.936
865.887.867
1.213.829.468
15
Lợi nhuận ròng
61
6.242.551.550
3.226.568.801
1.096.349.257
(60=50-51)
Bảng 2. Bảng cân đối kế toán
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Đơn vị tính: VNĐ
TÀI SẢN
Mã
số
2007
2006
2005
ST
A
B
D
E
F
A- TÀI SẢN NGẮN HẠN
(100=110120+130+140+150)
100
9.189.992.596
4.511.435.770
5.258.348.470
I.
Tiền và các khoản tương đương tiền
110
1.533.533.753
870.152.494
633.383.438
II.
Đầu tư tài chính ngắn hạn
120
1
Đầu tư tài chính ngắn hạn
121
2
Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn (*)
129
III.
Các khoản thu ngắn hạn
130
1.298.884.878
845.819.878
1.446.178.049
1
Phải thu khách hàng
131
1.223.884.878
770.884.878
1.389.928.049
2
Trả trước cho người bán
132
3
Các khoản phải thu khác
138
75.000.000
74.935.000
56.250.000
4
Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*)
139
IV.
Hàng tồn kho
140
6.357.573.965
2.795.463.398
3.178.786.983
1
Hàng tồn kho
141
6.357.573.965
2.795.463.398
3.178.786.983
2
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)
149
B
Tài sản ngắn hạn khác
150
1
Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
151
2
Thuế và các khoản khác phải thu của Nhà nước
152
3
Tài sản ngắn hạn khác
158
B- TÀI SẢN DÀI HẠN
(200=210+220+230+240)
200
1.733.436.516
1.687.048.169
866.718.258
I.
Tài sản cố định
210
1.733.436.516
1.687.048.169
866.718.258
1
Nguyên giá
211
1.769.553.047
1.719.553.047
884.776.524
2
Gía trị hao mòn lũy kế (*)
212
-36.116.531
-32.504.878
-18.058.266
3
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
213
II.
Bất động sản đầu tư
220
1
Nguyên giá
211
2
Gía trị hao mòn lũy kế (*)
212
III.
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
230
1
Đầu tư tài chính dài hạn
231
2
Dự phòng giảm giá Chứng khoán dài hạn (*)
239
IV.
Tài sản dài hạn khác
240
1
Phải thu dài hạn
241
2
Tài sản dài hạn khác
248
3
Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*)
249
TỔNG TÀI SẢN (250=100+200)
250
10.923.429.112
6.198.483.939
6.125.066.728
ST
NGUỒN VỐN
Mã
số
2007
2006
2005
A
B
C
D
E
A- NỢ PHẢI TRẢ
115.137.412
117.208.164
969.493.823
(300=210+320)
300
I.
Nợ ngắn hạn
310
115.137.412
117.208.164
969.493.823
1
Vay ngắn hạn
311
596.690.630
2
Phải trả cho người bán
312
115.137.412
86.389.676
293.194.838
3
Người mua trả tiền trước
313
4
Thuế và các khoản phải trả cho Nhà nước
314
-22.333.389
5
Phải trả người lao động
315
6
Chi phí phải trả
316
7
Các khoản phải trả ngắn hạn khác
318
30.818.488
101.941.744
8
Dự phòng phải trả ngắn hạn
319
9
Dự phòng phải trả ngắn hạn
320
II
Nợ dài hạn
321
1
Vay và nợ dài hạn
322
2
Qũy dự phòng trợ cấp mất việc làm
328
3
Phải trả, phải nộp dài hạn khác
329
4
Dự phòng phải trả dài hạn
B- VỐN CHỦ SỞ HỮU
400
10.108.291.700
6.081.275.775
5.155.572.905
I.
(400=410+430)
1
Vốn chủ sở hữu
410
10.108.291.700
6.081.275.775
5.155.572.905
2
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
411
10.000.000.000
5.000.000.000
5.000.000.000
3
Thặng dư vốn cổ phần
412
4
Vốn khác của chủ sở hữu
413
5
Cổ phiếu quỹ (*)
414
6
Chênh lệch tỷ giá hối đoái
415
7
Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu
416
500.000.000
8
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
417
108.291.700
1.081.275.775
-344.427.095
II.
Qũy khen thưởng phúc lợi
430
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
440
10.223.429.112
6.198.483.939
6.125.066.728
Bảng 3. Các chỉ số cơ bản
BẢNG CÁC CHỈ SỐ CƠ BẢN
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
2007
2006
2005
1
1. Khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán hiện hạn
lần
79,82
38,49
5,42
Khả năng thanh toán nhanh
lần
24,60
14,64
2,14
2
2. Tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận ròng / Doanh thu
%
30,77
30,38
13,50
Tỷ suất lợi nhuận ròng/ tổng TS
%
57,15
52,05
17,90
Tỷ suất lợi nhuận ròng/ Nguồn VCSH
%
61,76
53,06
21,27
3
3. Tỷ số hoạt động
Số vòng quay các khoản phải thu
lần
16,14
12,57
5,85
Vòng quay hàng tồn kho
lần
3,19
3,80
2,55
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
lần
12,10
6,30
9,76
Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản cố định
ROA
lần
1,19
1,04
0,99
4
4.Tỷ số cấu trúc tài sản
Tài sản dài hạn/ Tổng tài sản
%
15,87
27,22
14,15
Tài sản ngắn hạn / Tổng tài sản
%
84,13
72,78
85,85
Phân tích các chỉ số liên quan
2.1.1. Khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán hiện hành
Khả năng thanh toán hiện hành của năm 2005 là 5.42 lần
Khả năng thanh toán hiện hành của năm 2006 là: 38.49 lần
Khả năng thanh toán hiện hành của năm 2007 là: 79.82 lần
Tỷ số Rc cho thấy công ty năm nay có nhiều tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Từ tính toán trên năm 2005 Rc = 5.42 lần có ý nghĩa là công ty có 5.42 đồng tài sản lưu động đảm bảo cho 1 đồng nợ, tương tự năm 2006 Rc = 38.49 có nghĩa là công ty có 38.49 đồng tài sản lưu động đảm bảo cho 1 đồng nợ.=> Khả năng thanh toán hiện hành của công ty trong năm 2007 tăng đột biến lên Rc = 79.82. Nhìn chung tất cả các năm khả năng thanh toán hiện hành là rất tốt.Tuy nhiên khả năng thanh toán hiện hành của công ty như thế là cao có thể có nhiều tiền nhàn rỗi, nợ phải phải thu chưa đòi, hàng tồn kho ứ đọng
Khả năng thanh toán nhanh
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh Rq năm 2005 là: 2.14 lần
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh Rq năm 2006 là: 14.64 lần
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh Rq năm 2007 là: 24.64 lần
Tỷ số thanh toán nhanh cho biết khả năng thanh toán thực sự của công ty. Năm 2005 công ty có tới 2.14 đồng tài sản có tính thanh khoản thực sự đảm bảo cho một đồng nợ đến hạn. Tương tự năm 2006 có tới 14.64 đồng tài sản có tính thanh khoản thực sự đảm bảo cho một đồng nợ khi đến hạn. Năm 2007 có tới 24.64 đồng tài sản có tính thanh khoản thực sự bảo đảm cho một đồng nợ => Cho biết tỷ trọng hàng tồn kho trong tổng tài sản ngắn hạn của năm 2006 và năm 2007 chiếm gần một nữa tổng tài sản ngắn hạn.
2.1.2. Tỷ số hoạt động
Vòng quay khoản phải thu
Vòng quay khoản phải thu cho thấy các khoản phải thu luân chuyển bao nhiêu lần. Từ kết quả tính toán trên thấy năm 2005 vòng quay khoản phải thu là 5.85 lần => Năm 2005 bình quân ngày. Tức là vòng quay khoản phải thu của công ty là gần 62 ngày một vòng.
Vòng quay khoản phải thu năm 2006 vòng quay khoản phải thu là 12.57 lần => tức là bình quân ngày tức là vòng quay khoản phải thu của công ty là gần 29 ngày ngày một vòng.
Vòng quay khoản phải thu năm 2007 vòng quay khoản phải thu là 16.14 lần => tức là bình quân ngày tức là vòng quay khoản phải thu của công ty là 22 ngày ngày một vòng quay.
Vòng quay khoản phải thu càng nhiều thì càng có hiệu quả, có nhiều vốn để quay vòng, để đầu tư cho dự án mới.
Nhận thấy vòng quay khoản phải thu của 3 năm gần đây ngày càng tăng lên điều đó chứng tỏ công ty đã quản lý tôt khả năng thu hồi nợ từ khách hàng. Đó là một dấu hiệu tốt.
Vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho là tiêu chuẩn đánh giá công ty sử dụng hàng tồn kho của mình hiệu quả như thế nào?
Số vòng quay hàng tồn kho năm 2005 là: 2.55 => Tức là năm 2005 khoảng ngày một vòng quay.
Số vòng quay hàng tồn kho năm 2006 là: 3.80 => Tức là năm 2006 khoảng ngày một vòng quay.
Số vòng quay hàng tồn kho năm 2007 là: 3.19 => Tức là năm 2007 khoảng ngày một vòng quay.
Trong cả hai năm vòng quay hàng tồn kho đều thấp tương ứng với số ngày quay vòng của hàng tồn kho nhiều. Do đặc thù của công ty là Nhập khẩu thực phẩm rồi bán trên thị trường Việt Nam. Với hàng hóa là giấy thì vòng quay hàng tồn kho như trên là không ảnh hưởng nhưng nếu hàng tồn kho là sản phẩm đông lạnh thì ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm => hết hạn sử dụng, sản phẩm hỏng.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Tỷ số này cho biết 1 đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Qua đó đánh giá được hiệu suất sử dụng tài sản cố định của công ty như thế nào, và so sánh hiệu suất sử dụng tài sản cố định của công ty giữa các năm thay đổi như thế nào?
Từ tính toán trên ta thấy hiệu suất sử dụng tài sản năm 2005 là 9.76 và năm 2006 là 6.30, năm 2007 là 12.10. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của công ty trong năm 2007 cao hơn hiệu suất sử dụng tài sản cố định của hai năm trước. Năm 2005 một đồng tài sản tạo ra 9.76 đồng doanh thu và năm 2006 một đồng tài sản tạo ra 6.30 đồng doanh thu tới năm 2007 một đồng tài sản tạo ra 12.10 đồng doanh thu. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty trong cả ba năm đều là hiệu quả.
Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản
Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản năm 2005 là 0.99
Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản năm 2006 là 1.04
Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản năm 2007 là 1.19
Từ kết quả trên, ta thấy hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản năm 2007 lớn hơn hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản hai năm 2006 và 2005. Do hiệu suất sử dụng tài sản cố đinh của các năm rất cao nhưng hiệu suất sử dụng tổng tài sản của của các năm lại rất thấp => Chứng tỏ công ty có nhiều tài sản lưu động trong cấu trúc tổng tài sản của công ty.
2.1.3. Tỷ số sinh lợi
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu năm 2005 là 13.50 % => Một đồng doanh thu tạo ra 0.135 đồng lợi nhuận.
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu năm 2006 là 30.38% => Một đồng doanh thu tạo ra 0.3038 đồng lợi nhuận.
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu năm 2007 là 30.77% => Một đồng doanh thu năm 2006 tạo ra 0.3077 đồng lợi nhuận.
Tỷ số này nói lên 1 đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Từ kết quả tính toán trên cho thấy tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của năm 2007 là cao nhất so với hai năm trước.
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản năm 2005 là 17.90 %
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản năm 2006 là 52.05%
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản năm 2007 là 57.15%
Tỷ số này, nói lên 1 đồng tổng tài sản năm 2005 tạo ra 0.1790 đồng lợi nhuận, năm 2006 một đồng tài sản tạo ra 0.5205 đồng lợi nhuận. Năm 2007 một đồng tài sản tạo ra 0.5205 đồng lợi nhuận.
Tỷ số cơ cấu tài sản
Tỷ số tài sản dài hạn/ Tổng tài sản năm 2005 là 14.15 %
Tỷ số tài sản dài hạn / Tổng tài sản năm 2006 là 27.22%
Tỷ số tài sản ngắn hạn /Tổng tài sản năm 2007 là 15.87%
Tỷ trọng tài sản dài hạn của công ty trong hai năm đều thấp chỉ chiếm tương ứng năm 2005 là 14.15% trên tổng tài sản. Năm 2006 tỷ trọng tài sản dài hạn của công ty trên tổng tài sản là 27.22%. Năm 2007 tỷ trọng tài sản dài hạn trên tổng tài sản là 15.87%.
Tỷ số tài sản ngắn hạn / Tổng tài sản
Tỷ số tài sản ngắn hạn /Tổng tài sản năm 2005 85.85%
Tỷ số tài sản ngắn hạn/Tổng tài sản năm 2006 là 72.78%
Tỷ số tài sản ngắn hạn/Tổng tài sản năm 2007 là 84.13%
=> Nhận thấy tỷ trọng tài sản ngắn hạn của công ty trên tổng tài sản trong cả ba năm đều rất cao. Chứng tỏ khả năng thanh toán nợ của công ty rất tốt.
2.2 Những thuận lợi và khó khăn của công ty hiện nay
Nền kinh tế hàng hoá phát triển đem lại rất nhiều cơ hội đầu tư cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, vấn đề cạnh tranh cũng trở nên gay gắt hơn rất nhiều.
Công ty Bách Hợp, ngoài những đặc điểm chung của một doanh nghiệp thương mại còn mang đặc điểm chung của một doanh nghiệp nhập khẩu và thương mại trên những sản phẩm nhập khẩu đó. Xét về vấn đề cạnh tranh trên thương trường, sản phẩm của công ty vừa phải cạnh tranh với các sản phẩm nội địa vừa phải đối mặt với các sản phẩm nhập khẩu cùng loại của các doanh nghiệp nhập khẩu khác. Do đó, việc định vị cho sản phẩm của mình và tìm kiếm cho công ty một kênh phân phối ổn định là vô cùng khó khăn.
Đối với doanh nghiệp nhập khẩu, vấn đề điều chỉnh hay thay đổi chính sách xuất khẩu của mình Chính phủ cũng dẫn đến tác động sâu sắc. Các sản phẩm như ô tô nguyên chiếc hoặc gián tiếp, hoặc trực tiếp sẽ chịu ảnh hưởng của hạn ngạch và thuế một cách mạnh mẽ. Cùng với đó, việc hạch toán kinh doanh luôn khó khăn và có những thời điểm trở nên mạo hiểm trong điều kiện trị giá đồng đôla và đồng Euro biến động liên tục.
Một số khó khăn nữa mà doanh nghiệp gặp phải đó là vấn đề các sản phẩm nhập khẩu phải phù hợp với các quy chuẩn về chất lượng hiện hành cho phép tại Việt Nam. Với các sản phẩm có nguồn gốc thực phẩm, nhất thiết khi được tiêu thụ tại thị trường nội địa phải đảm bảo phù hợp các định mức an toàn và dinh dưỡng, trong khi các chuẩn mực này giữa các quốc gia còn chưa hẳn đã đồng nhất.
Đối mặt với vô vàn khó khăn, thử thách trên nhưng ban lãnh đạo công ty vẫn kiên định mục tiêu phát triển doanh nghiệp vì họ nhìn nhận được các cơ hội và lợi nhuận. Ở đó, cơ hội lớn nhất vẫn là nguồn nhu cầu về sản phẩm nhập khẩu vẫn đang tăng mạnh mà cung chưa đáp ứng kịp thời. Hàng năm, nhìn chung nước ta vẫn trong tình trạng nhập siêu. Hơn thế nữa, công ty đã có một bề dày kinh nghiệm trong ngành, các kết quả tốt đẹp cho thấy con đường lựa chọn trong những năm qua là hoàn toàn đúng hướng. Đội ngũ cán bộ công nhân viên gắn bó qua nhiều năm tại công ty tạo êkíp vững chắc, không những đảm bảo về chuyên môn mà sẽ luôn phấn đấu cống hiến hết mình cho công ty.
Đây chính là động lực to lớn để công ty tận dụng tối đa nguồn nhân lực, vật lực hiện có, đồng thời tranh thủ các nguồn lực khác từ bên ngoài. Sự chuyển đổi hình thức sở hữu thành công ty cổ phần trong tháng 04 năm 2008 là một minh chứng rõ nét cho quyết tâm phát triển công ty trong hoàn cảnh mới. Công ty mới với các nguồn lực mới được kế thừa trên nền tảng cũ vững trãi sẽ hứa hẹn những bước phát triển đi lên mạnh mẽ.
2.3. Đánh giá các kết quả hoạt động khác của doanh nghiệp
2.3.1 Hoạt động nhân sự
Cùng với quá trình phát triển của công ty, đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên cũng luôn chuyển biến về cơ cấu và số lượng phù hợp. Ngày đầu thành lập, tập thể công ty chỉ gồm có 30 người năm 2003, mức lương trung bình chỉ đạt 1.500.000 đồng/người/tháng.
Theo quá trình tăng trưởng và lớn mạnh của doanh số, nhu cầu về nhân sự cũng tăng nhanh. Đặc biệt, từ khi sản phẩm của công ty được tiêu thụ rộng rãi trên các thành phố là Sài Gòn và Đà Nẵng thì việc tăng cường đội ngũ nhân viên khu vực là không thể thiếu. Việc tuyển chọn ra một bộ máy tốt, đại diện cho công ty tại các thị trường lớn là hết sức quan trọng. Các chi nhánh mở ra, thêm vào đó là các đại lý, các đầu mối giao dịch nội địa. Điều này đặt ra nhu cầu lao động cả ổn định lẫn mùa vụ, lao động hợp đồng ngắn hạn. Tới nay, đội ngũ cán bộ, chuyên viên đã lên tới hơn 100 người với đầy đủ các lĩnh vực khác nhau. Cơ cấu lao động của công ty đã thay đổi nhiều theo chiều hướng chuyên môn hoá sâu. Năm 2006, mức thu nhập trung bình của lao động đã đạt tới 2.500.000đồng/người/tháng.
2.3.3. Phát triển văn hóa doanh ghiệp
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, điều hết sức quan trọng là làm sao xây dựng được một văn hóa lành mạnh, một nề nếp tốt nhằm khuyến khích nhân viên tiếp thu được những chuẩn mực đạo đức và thái độ tích cực. Nền văn hóa doanh nghiệp tạo được các tính linh hoạt và khuyến khích việc tập trung ý chí đến các điều kiện bên ngoài thì nó sẽ tăng cường khả năng của công ty, thích nghi được các biến đổi của môi trường.
Chính vì vậy, nhiều năm qua lãnh đạo công ty luôn chú ý hình thành được giá trị nhân phẩm của công ty bằng cách hướng sự lưu tâm chú ý của nhân viên vào công việc, trách nhiệm của mình và những vấn đề quan trọng của doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp như một sợi dây vô hình, kết nối giữa các thành viên cùng hành động theo một hướng. Điều đó góp phần to lớn vào khuếch trương thương hiệu của doanh nghiệp.
Trong công ty, văn hóa được xây dựng và cũng cố dưới nhiều hình thức khác nhau. Từ năm 2005, các nhân viên trong công ty đã thành lập nên đội bóng đá nam. Vào các ngày nghỉ, ngày cuối tuần công ty tổ chức thi đấu giữa các phòng ban và giữa các doanh nghiệp với nhau. Đội bóng của công ty luôn được các nhân viên trong các phòng ban cổ vũ nhiệt tình.
Ngoài các hoạt động trên, tập thể còn cùng nhau tham gia các buổi liên hoan, sinh nhật cho các nhân viên trong công ty. Thời gian gần đây ban lãnh đạo công ty đã giành sự quan tâm vật chất nhiêu hơn cho các hoạt động văn hóa này.
2.3.4. Hoạt động phúc lợi xã hội
Trong nền kinh tế thị trường phát triển, các doanh nghiệp phải chú trọng tới nhiều giải pháp đồng bộ để đảm bảo sự phát triển bền vững. Người ta đã chứng minh được rằng, quan tâm tới môi trường, quan tâm tới phúc lợi xã hội là một trong những điều kiện cần thiết để đảm bảo sự phát triển đồng bộ.
Phúc lợi xã hội, nếu được hiểu theo nghĩa là một chiến thuật kinh tế, một tình thương hay chỉ để đáp ứng chính sách của chính phủ thì tóm lại nó đều cần thiết đối với các hoạt động của doanh nghiệp hiện nay.
Thực tế, trước năm 2005 công ty Bách Hợp rất khiêm tốn trong việc hoạt động xã hội. Từ năm 2005, các hoạt động này đã được chú trọng hơn. Tới tháng 6 năm 2006 thì các hoạt động xã hội đã trở thành một phần chương trình hành động quan trọng song song cùng hoạt động sản xuất kinh doanh và được đưa vào thỏa ước công ty. Ban lãnh đạo công ty đã cụ thể hóa bằng những chương trình hành động cụ thể:
- Công ty đã tạo điều kiện thuận lợi cho các sinh tới liên hệ thực tập
- Tổ chức nhiều chương trình hướng dẫn phổ biến khoa học và bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng. Nguồn kinh phí được trích ra từ quỹ khen thưởng và phúc lợi.
- Năm 2007 tại hội chợ triển lãm Giảng Võ công ty tổ chức tháng bán hàng vì người nghèo. Kết quả đạt được khá thành công, nguồn lợi nhuận gần 50 triệu vào quỹ người nghèo Hà Nội.
Chương III:
MÔ TẢ VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP CHỦ YẾU Ở CÔNG TY CP XNK THỰC PHẨM BÁCH HỢP
3.1 Tổ chức SXKD ở công ty CP XNK Thực phẩm Bách Hợp
Công ty CP XNK Thực phẩm Bách Hợp có trụ sở chính đặt tại HN. Tại đây thực hiện phần lớn tất cả các giao dịch quốc tế và cũng là đầu mối cung cấp hàng hoá cho thị trường HN và những tỉnh phía Bắc như: Hải Phòng, Quảng Ninh.. Ngoài ra, trụ sở còn cung cấp cho các chi nhánh Sài Gòn, Đà Nẵng. Hàng hoá nhập khẩu về thường được phân phối và bảo quản tại kho trung chuyển. Từ đây, hàng hoá sẽ được phân bổ và chuyển đi các trung tâm theo nhu cầu. Kho trung chuyển đặt ở ngoại thành Hà Nội, rất thuận tiện cho việc nhập hàng và các đại lý bán buôn.
Các chi nhánh trực thuộc cty CP XNK Thực Phẩm Bách Hợp đều chưa có tư cách pháp nhân, vì vậy cty phải đảm nhận mọi quan hệ đối ngoại với các ban ngành và cơ quan cấp trên. Giữa các chi nhánh và trụ sở chính có mối quan hệ mật thiết với nhau, phụ trợ và bổ sung cho nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Dưới đây là mô hình quản lí tổ chức các bộ phận hợp thành của công ty Bách Hợp.
Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức SXKD tại công ty CP XNK Thực Phẩm Bách Hợp
Kho
Trung
Chuyển
Kho Thành phẩm
Bách Hợp
Kho phi
T. phẩm
Bách Hợp
Loại
Khác
Chi Nhánh Đà Nẵng
Kho Thành phẩm
Kho phi T. phẩm
Chi Nhánh Sài Gòn
Kho Thành phẩm
Kho phi T. phẩm
Cty CP XNK TP
Bách Hợp
Trụ sở chính tại Hà Nội
3.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp
Công ty CP XNK Thực phẩm Bách Hợp có 108 cán bộ công nhân viên, trong đó có 16 cán bộ quản lý các cấp. Tại công ty có ban lãnh đạo công ty, các phòng, nhóm chức năng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của công ty. Để phát huy hiệu của một bộ máy quản lý được tổ chức tốt, công ty Bách Hợp cũng luôn chú ý tới công tác xây dựng các chính sách quản lý tài chính, kinh tế phù hợp. Các chính sách này của công ty được thực hiện nhất quán và có sự kiểm soát chặt chẽ từ cấp cao tới cấp thấp.
Sơ đồ 3.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Trụ sở chính HN
CN. Sài Gòn
CN.Đà Nẵng
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán
Phòng nhân sự
Kho
Đứng đầu công ty là Giám Đốc-người giữ vai trò chủ đạo chung chịu trách nhiệm trước nhà nước và công ty về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng như đại diện cho quyền lợi của toàn thể công nhân viên.
Hỗ trợ cho giám đốc có các phó giám đốc trực quản tại chi nhánh và phó giám đốc trực quản tại công ty.
Các phòng ban chức năng:
Phòng kinh doanh:
Chức năng chính là tiếp thị, tìm kiếm khách hàng, lập kế hoạch dài hạn và ngắn hạn cho công ty, thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Phòng tài chính kế toán:
Chức năng hạch toán tập hợp số liệu, thông tin theo khách hàng, các thông tin tài chính liên quan đến mọi hoạt động của công ty nhằm cung cấp các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý.
Phòng nhân sự:
Chức năng tổ chức nguồn nhân lực thực hiện cho các bộ phận, tuyển dụng, điều phối, thuyên chuyển công tác cho phù hợp mục đích sản xuất kinh doanh của công ty. Thực hiện làm lương và thi hàng các hoạt động giải quyết chế độ cho người lao động.
Bộ phận kho:
Bao gồm các nhân viên quản lý kho và các nhân viên giao hàng. Đây là đơn vị cấp cơ sở, đảm bảo các hoạt động nhập, xuất hàng hóa từ công ty.
3.3. Tìm hiểu hoạt động quản trị bán hàng tại phòng kinh doanh Công ty CP XNK Thực phẩm Bách Hợp.
Phòng kinh doanh thực hiện các chức năng kinh doanh tùy vào đặc điểm của lĩnh vực sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp mà phòng kinh doanh sẽ có quy mô lớn hoặc thu nhỏ.
Công ty CP XNK Thực phẩm Bách Hợp là DN nhập khẩu và phân phối sản phẩm, do đó nhìn chung doanh nghiệp này thực hiệ đa số các chức năng thương mại. Cũng vì vậy phòng kinh doanh chiếm một vị trí rất quan trọng trong cơ cấu tổ chức bộ máy công ty.
Trải qua quá trình hình thành và phát triển của công ty, phòng kinh doanh cũng có nhiều sự biến đổi, cả về mặt lượng lẫn mặt chất. Năm đầu thành lập, bộ máy quản lý còn đơn giản, độ chuyên môn hóa còn chưa sâu. Bây giờ chức năng thương mại chủ yếu được thực hiện bởi một nhóm nhỏ 2 người do giám đốc trực tiếp điều hành. Hoạt động bán hàng được phân chia theo ngành hàng, đó là ngành thực phẩm và ngành phi thực phẩm gồm các sản phẩm gia dụng. mỗi người phụ trách một ngành hàng và đưa vào các kênh phân phối riêng.
Trải qua thời gian, cùng với sự phát triển của công ty, quy mô hàng hóa không ngừng được nâng cao. Kéo theo đó đã xuất hiện nhiều nhược điểm của cách quản lý này. Đồng thời nhu cầu nhân lực phục vụ cho công tác bán hàng tăng nhanh. Nhu cầu về nhân sự thời gian đầu đã không được đáp ứng ngay vì nguồn lực là có hạn. Chính vì vậy, trong giai đoạn này xuất hiện nhiều hình thức hỗ trợ qua lại giữa các bộ phận, thường xuyên có sự chồng chéo trong quản lý và thực hiện, nhân viên phải kiêm nhiệm cũng là điều rất phổ biến.
Bước sang năm 2006, ban lãnh đạo công ty đã hợp bàn và đưa ra quyết định mở rộng quy mô kinh doanh. Cùng với đó là đầu tư thêm nhân lực, trang thiết bị và xây dựng một cơ cấu lao động hợp lý, khoa học, tiên tiến. Tháng 8 năm 2006, các phòng ban đã được phân chia rõ ràng và quy định các quyền hạn, chức năng nhiệm vụ cụ thể. Phòng kinh doanh bắt đầu phát triển theo những hướng đi có sự độc lập, tự hạch toán cao. Hiện nay cơ cấu phòng kinh doanh được tổ chức lại như sau.
Sơ đồ 3.3 Tổ chức Phòng Kinh Doanh Công ty CP XNK Thực phẩm Bách Hợp
P.trách siêu thi, shop
N.viên thực hiện
Trưởng phòng kinh doanh
P.Trách K.sạn,nhà hàng
P.Trách bán buôn, đi tỉnh
N.viên thực hiện
N.viên nằm vùng
3.4. Hoạt độngquản trị nguồn nhân lực
Cùng với quá trình phát triển của công ty, đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên cũng luôn chuyển biến về cơ cấu và số lượng phù hợp. Ngày đầu thành lập,năm 2003, tập thể công ty chỉ gồm có 30 người.
Theo quá trình tăng trưởng và lớn mạnh của doanh số, nhu cầu về nhân sự cũng tăng nhanh. Đặc biệt, từ khi sản phẩm của công ty được tiêu thụ rộng rãi trên các thành phố là Sài Gòn và Đà Nẵng thì việc tăng cường đội ngũ nhân viên khu vực là không thể thiếu. Việc tuyển chọn ra một bộ máy tốt, đại diện cho công ty tại các thị trường lớn là hết sức quan trọng. Các chi nhánh mở ra, thêm vào đó là các đại lý, các đầu mối giao dịch nội địa. Điều này đặt ra nhu cầu lao động cả ổn định lẫn mùa vụ, lao động hợp đồng ngắn hạn. Tới cuối năm 2007, đội ngũ cán bộ, chuyên viên đã lên tới 108 người với nhiều lĩnh vực chuyên môn khác nhau. Cơ cấu lao động của công ty đã thay đổi nhiều theo chiều hướng chuyên môn hoá sâu.
Bảng 3.4 Cơ cấu lao động tại thời điểm cuối năm 2007.
(Theo nguồn số liệu tổng kết năm 2007 của hội đồng thành viên)
Đơn vị tính: Người
Chỉ tiêu
Loại LĐ
LĐ đầu năm
LĐ tăng
LĐ giảm
LĐ cuối năm
Chênh lệch với nhu cầu kì kế hoặch
Thừa
Thiếu
Ban giám đốc
3
1
4
3
Trưởng, phó phòng ban
8
4
12
6
Nhân viên thị trường
20
20
7
Nhân viên văn phòng
25
2
23
5
Nhân viên kho
15
1
14
7
Nhân viên giao hàng
25
25
8
Nhân viên phụ trợ
5
5
10
3
Tổng cộng
101
10
3
108
39
Nhận xét:
Đây là nhu cầu tăng tất yếu về lao động khi doanh nghiệp chủ động mở rộng quy mô, lĩnh vực hoạt động kinh doanh và mở rộng thị trường hoạt động ra các thành phố lớn trên cả nước. Minh chứng là tháng 4 năm 2008 công ty TNHH Thực Phẩm Xuất Nhập Khẩu Bách Hợp đã chính thức chuyển đổi thành công ty cổ phần Xuất Nhập Khẩu Bách Hợp và tăng vốn điều lệ từ 10.000.0000.000 VNĐ lên 30.000.000.000 VNĐ.
Năm 2006, mức thu nhập trung bình của lao động đã đạt 2.500.000 đồng/người/tháng so với mức bình quân năm 2003 chỉ đạt 1.500.000 đồng/người /tháng.
Công ty luôn chú ý tới vấn đề điều chỉnh lương, đảm bảo mức thu nhập thực tế trong điều kiện đồng tiền bị trượt giá, lạm phát của nền kinh tế. Trong tháng 02 năm 2008, giám đốc công ty đã chính thức điều chỉnh tăng lương gốc lên 15% cho toàn bộ nhân viên vì lý do lạm phát. Đây là động lực lớn giúp tập thể nhân viên yên tâm công tác.
Biểu đồ 1: Thu nhập bình quân đầu người
Đối với công tác thực hiện chế độ bảo hiểm cũng luôn được công ty chú trọng và ngày càng hoàn thiện. Trong những năm đầu, chế độ bảo hiểm của công ty quy định chỉ nộp cho những nhân viên công tác đủ một năm. Hiện nay, đối với tất cả những nhân viên mới vượt qua giai đoạn thử việc, sau khi chính thức ký hợp đồng lao động đều được đóng bảo hiểm đầy đủ. Việc đóng bảo hiểm trên mức lương là hoàn toàn phù hợp với các quy định hiện hành.
Các chế độ hưởng theo quy định về bảo hiểm cũng luôn được công ty cải thiện nhằm hỗ trợ cao hơn với các nhân viên. Trước năm 2007, chế độ thai sản hoàn toàn theo quy định của Nhà nước. Từ năm 2008, công ty áp dụng thời gian nghỉ sinh đối với nhân viên được tăng lên mức trung bình và 30 ngày. Cùng với đó, công ty hỗ trợ cùng ngành bảo hiểm để thu nhập nghỉ sinh vẫn đạt 100% lương chính. Biện pháp hỗ trợ này đã đón nhận được sự ủng hộ cao trong tập thể nhân viên.
Công tác đào tạo nguồn nhân lực cũng được phát triển trong những năm gần đây. Nếu như thời gian đầu, nghiệp vụ của nhân viên chủ yếu từ chính nguồn tuyển chọn đầu vào thì từ năm 2005, công ty luôn tổ chức các dịp cho nhân viên đi học. Tháng 05 năm 2006, công ty đã mời chuyên gia bệnh viện Bạch Mai về tư vấn, giảng dạy cho nhân viên về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Để đáp ứng nhu cầu mới về mở rộng ngành nghề kinh doanh đặc biệt là dịch vụ tư vấn, bảo trì trang thiết bị. Năm 2007 đã có 5 nhân viên được cử đi học tại các trung tâm nghề và trường đại học. Để hỗ trợ cho các hoạt động đầu tư phát triển này, công ty đã trả học phí đào tạo 100%, đồng thời bổ sung chi phí đi lại và trợ cấp tiền ngoài giờ. Vì vậy, thời gian gần đây tỷ lệ nghỉ việc, chấm dứt hợp đồng lao động là rất nhỏ. Đa số nhân viên công ty đều có xu hướng muốn gắn bó và ổn định lâu dài tại công ty.
3.5. Định hướng phát triển của công ty trong những năm tới.
Những mục tiêu và phương hướng chung của công ty Bách Hợp từ ngày đầu thành lập cho tới nay vẫn luôn được ban lãnh đạo duy trì và hoàn thiện cho phù hợp với điều kiện mới. Trên cơ sở những thành tựu đã được. Đó là thành công trong lĩnh vực kinh doanh thực phẩm, công ty đang bước sang khai thác ngành hàng mới. Trên cơ sở những thành tựu đã được, đó là thành công trong lĩnh vực kinh doanh thực phẩm và phi thực phẩm, công ty đang từng bước khai thác ngành hàng mới. Đáng kể đến là năm 2005 công ty nhập khẩu nguyên chiếc 2 ô tô BMV đầu tiên. Ngay sau đó hai chiếc ô tô này đã được tiêu thụ. Trong năm 2006 công ty tiếp tục nhập thêm 4 chiếc ô tô các loại và số ô tô này đã được tiêu thụ ngay trong năm 2006.
Bên cạnh đó, một cơ hội lớn cần được khai thác là ngành hàng cung cấp thiết bị sử dụng cho chuỗi nhà hàng và khách sạn lớn của thành phố. Lãnh đạo công ty đã bắt tay và tìm hiểu nhu cầu thực sự, từ đó tìm hiểu nguồn cung nước ngoài. Các sản phẩm đang được triển khai: Như máy rửa chén, máy pha cafe, máy ép trái cây tự động; các hoạt động tư vấn nhập khẩu, dịch vụ bảo dưỡng, bảo trì trang thiết bị. Từ những thành công trên hai thị trường lớn là thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Hà Nội đã được đầu tư mở rộng. Tuy nhiên để bắt nhịp đòi hỏi của thị trường công ty cần phải đầu nhiều nguồn lực. Đó là vốn, phương tiện vận tải, nhân lực trang thiết bị. Để đáp ứng các yêu cầu đó tháng 04 năm 2008, công ty TNHH Thương mại nhập khẩu Bách Hợp chính thức chuyển đổi thành công ty cổ phần xuất nhập khẩu thực phẩm Bách Hợp với vốn điều lệ tăng lên tới 30.000.000.000 VNĐ.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5866.doc