- Về thiết bị: Công ty có đầy đủ và đồng bộ các thiết bị thi công nền, mặt đường ở trình độ kỹ thuật công nghệ cao đáp ứng nhu cầu về kỹ thuật thi công tiên tiến. Công ty tham gia xây dựng các dự án lớn khôi phục, mở rộng, nâng cấp, xây dựng các công trình thi công trong nước.
- Tham gia xây dựng các dự án Quốc tế đường Giao thông ở CHDCND Lào.
- Được các tư vấn Quốc tế (Sweden, Australia ) đánh giá rất cao về chất lượng công trình và tiến độ.
46 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 952 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Công ty công trình giao thông 116, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hệ số nợ trong 3 năm của doanh nghiệp đều sấp sỉ bằng nhau và rất lớn (hệ số nợ là 0,95). Kết quả hoạt động của doanh nghiệp còn được thể hiện rõ nét qua tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và tỷ suất lợi nhuận trên tài sản. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và tỷ suất lợi nhuận trên tài sản đều tăng trong năm 2005 nhưng lại bị giảm trong năm 2006. Trong 2006 mặc dù doanh thu tăng nhanh nhưng khả năng hoạt động của daonh nghiệp lại bị giảm đi đôi chút. Có thể đó là do quá trình cổ phần hoá chưa được hoàn thành.
Cơ cấu lao động của Công ty:
Bảng 1.3. Cơ cấu lao động của Công ty
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Trình độ đại học
90
87
Trình độ cao đẳng
10
10
Trình độ trung cấp
8
8
Công nhân
247
232
Tổng
355
337
(Nguồn số liệu phòng tổ chức-hành chính)
Dực vào bảng số liệu trên ta thấy nguồn nhân lực của Công ty đã giảm đi trong năm 2006. Trong đó giảm chủ yếu là số công nhân, lao động trình độ đại học giảm 3 người, còn lại lao động trình độ cao đẳng và trung cấp giữ nguyên. Công nhân của Công ty đa số là do thuê ngoài khi tham gia xây dựng các công trình. Họ không phải là lao động lâu dài của Công ty. Việc sử dụng công nhân bằng hình thức này có tác dụng tiết kiệm chi phí nhân công cho Công ty rất nhiều khi Công ty khi chưa có công trình thi công hoặc trong lúc nhàn rỗi. Lao động ở trình độ đại học là các cán bộ quản lý và các kỹ sư, các cán bộ ở các phòng ban nghiệp vụ. Đây là những người có vai trò chủ chốt đến sự phát triển của Công ty. Công ty đang hoàn thiện hồ sơ cổ phần hoá, đến khi đó cơ cấu lao động sẽ có sự biến động lớn hơn nhưng chắc chắn sẽ làm cho đội ngũ lao động ngày càng mới mẻ và năng động hơn.
Tổ chức sản xuất tại Công ty:
* Sản phẩm:
Cũng như các doanh nghiệp xây lắp khác, sản phẩm chính của Công ty là loại sản phẩm đơn chiếc (cầu, đường, nhà) với giá trị lớn, chu kỳ đầu tư dài ở ngoài trời, phân tán lưu động xa trụ sở Công ty. Sản phẩm được thực hiện theo đơn đặt hàng, hợp đồng ký trước, giá trị dự toán được lập trước theo giá quy định của Nhà nước. Do quá trình cổ phần hoá chưa hoàn thành, Công ty vẫn đang là một DNNN nên các công trình này do Tổng Công ty xây dựng công trình giao thông I giao đặt hàng với Công ty để thi công công trình, công trình được Nhà nước mua toàn bộ nên tính hàng hóa và tính cạnh tranh không cao.
* Quy trình công nghệ:
Trong quá trình sản xuất sản phẩm, tuỳ theo từng công trình cụ thể mà các đội sản xuất phải thực hiện các công việc khác nhau nhưng nói chung đều tuân theo một quy trình công nghệ.
Sơ đồ 1.1. Quy trình công nghệ
Xem xét đơn đặt hàng
Lập dự toán thiết
kế
Ký hợp đồng đấu thầu
Tổ chức sản xuất
Tổ chức nghiệm thu, thanh lý hợp đồng
Quy trình sản xuất cụ thể của Công ty gồm các công đoạn:
+ Chuẩn bị thi công: chuẩn bị nhân lực như lập ban điều hành, tổ chức thi công trực tiếp với kỹ sư và công nhân có tay nghề, thuê lao động phổ thông; chuẩn bị đầy đủ các loại máy móc thiết bị theo từng thời gian cụ thể và có kế hoạch điều động tới thi công các hạng mục, tập trung sẵn trong khu vực thi công, chuẩn bị vật liệu, xây dựng lán trại kho bãi,
+ Thực hiện thi công: đào hữu cơ, đất yếu tạo mặt bằng thi công, thi công hệ thống thoát nước và cống kỹ thuật, lắp vỉa hè, thi công móng đường cấp phối đá dăm, trải thảm bê tong nhựa, sơn kẻ vạch hoàn thiện
+ Khi công trình hoàn thành: phòng kỹ thuật thi công và kỹ sư tư vấn, bên chủ thầu tiến hành nghiệm thu thanh toán về khối lượng thi công. Dựa trên khối lượng đã được nghiệm thu, phòng kế hoạch tiến hành thanh toán nội bộ với các đội sản xuất và thanh quyết toán với các chủ đầu tư.
*Tiến trình xây dựng một số công trình:
- Tiến trình xây dựng các công trình thuỷ lợi
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ1.3.Tiến trình XDCT đường
Nhận mặt bằng thi công
Dọn dẹp mặt bằng
Phát quang, đánh cấp, đào bỏ
chất hữu cơ, bùn
Thi công nền đường
Thi công hệ thống thoát nước, gia
cố mái ta luy, xây kè
Thi công móng cấp phối đá dăm
Thi công mặt đường
Hoàn thiện, trồng cỏ, cọc tiêu,
biển báo
Bàn giao
Tiến trình XDCT thuỷ lợi
Nhận mặt bằng thi công
Đào đất
Đắp đất
Bàn giao
Công tác xây lát
Công tác bê tông
- Tiến trình xây dựng các công trình cầu:
Sơ đồ 1.4. Tiến trình xây dựng công trình cầu
Thi công mố
Thi công trụ
Thi công dầm
Thi công hạng mục khối K
Thi công khối hợp long
Thi công gối cầu
Thi công mặt cầu
Lan can, cột điện
Đường san mố
Bàn giao
Nhận mặt bằng thi công
Chuẩn bị mặt bằng
Tập kết NVL,máy móc,thiết bị
Dựng lán trại công trình
- Tiến trình xây dựng các công trình công nghiệp,dân dụng:
Sơ đồ 1.5. Tiến trình xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng
Công tác bê tông:
-Ván khuôn
-Cốt thép
-Bê tông
Công tác xây
Công tác trát, ốp, lát
Hệ thống điện thiết bị
Hệ thống cấp thoát nước
Bể phốt, bể nước ngầm, két nước
Bả lăn sơn hoàn thiện
Thoát nước, bồn hoa
Nghiệm thu
Bàn giao
Xử lý
Nhận mặt bằng thi công
Đào, lấp, san nền
Thi công cọc
Công tác đất
- Tiến trình thi công các công trình điện:
Sơ đồ 1.6. Tiến trình xây dựng công trình điện
Hoàn thiện, thu dọn
Bàn giao
Nghiệm
thu
Đắp đất
Công tác bê tông
Lắp MBA,TBA tiếp địa
Công tác xây lát
Đường dây
Giải phóng mặt bằng
Tập kết cột
Đúc bê tông móng
Chuyển cột và vị trí
Đào hào cáp
Rải cáp ngầm
Lắp xà, sứ, phụ kiện
Lắp néo cột
Căng dây, độ võng
Dựng cột
Đào rãnh tiếp địa
Nhận mặt bằng thi công
Xây vỏ trạm
Trạm biến áp
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý và các chính sách áp dụng
1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý
Công ty công trình giao thông 116 có tổ chức bộ máy quản lý và đội ngũ lao động phù hợp với yêu cầu hoạt động. Bộ máy quản lý được xây dựng theo mô hình quản lý tập trung, phân thành 2 cấp: cấp Công ty và tổ sản xuất. Quan hệ giữa các phòng ban với các đội sản xuất vừa là quan hệ chức năng vừa là quan hệ trực tuyến. Về mặt chuyên môn thì các phòng ban là cấp trên của các đội sản xuất, các đội sản xuất chịu sự kiểm tra hướng dẫn của các phòng ban về kỹ thuật và quản lý kinh tế. Ban giám đốc và các phòng ban điều hành hoạt động đến từng đội sản xuất.
Sơ đồ 1.7. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CTGT 116
Đội
164
Đội
165
Đội
168
Đội
169
Đội
tccg
CTTC
Giám Đốc
PGĐ Kỹ thuật 1,2
PGĐ Kinh doanh
PGĐ Thiết bị
P.Tổ chức hành chính
P.
Kỹ
Thuật
P.
Tài chínhkế toán
P.
Quản
lý Thiết bị
P.
Kinh tế -
kế
hoạch
Chức năng của các phòng ban:
1.3.1.1. Giám đốc công ty: là người đứng đầu Công ty, quyết định mọi công việc trong phạm vi hoạt động của Công ty và chịu trách nhiệm trước cấp trên (Tổng Công ty, Bộ GTVT, Nhà nước).
- Trực tiếp phụ trách về tổ chức sản xuất và các hoạt động khác.
- Phụ trách công tác kế hoạch – tài chính.
- Phụ trách công tác thi đua, khen thưởng, công tác tổ chức và tuyển dụng lao động.
- Phân công theo dõi hoạt động trong ban lãnh đạo.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất với cấp trên.
1.3.1.2. Phó giám đốc kỹ thuật: điều hành quản lý các hoạt động liên quan đến kỹ thuật, chất lượng thi công công trình và một số hoạt động khác.
- Phụ trách công tác đào tạo, sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
- Quản lý điều hành hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000.
- Phụ trách công tác an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, phòng chống bão lụt, công tác đoàn thể.
- Phụ trách công tác xây dựng, quy hoạch, quản lý hạ tầng cơ sở nhà đất của Công ty.
1.3.1.3. Phó giám đốc kinh doanh: điều hành quản lý các hoạt động liên quan đến hoạt động tài chính và một số hoạt động khác.
- Hướng dẫn các đơn vị thực hiện về quản lý kinh tế hạch toán trong thi công công trình.
- Xử lý các vướng mắc về tài chính của các đơn vị.
- Phụ trách công tác kiểm kê, công tác lao động, tiền lương.
1.3.1.4. Phó giám đốc xe máy, thiết bị: điều hành quản lý các hoạt động liên quan đến lĩnh vực xe máy, thiết bị và một số hoạt động khác.
- Phụ trách quản lý xe máy thiết bị của Công ty để đạt hiệu quả cao. Đầu tư mua sắm, tổ chức khai thác, sửa chữa, bảo dưỡng xe máy, thiết bị.
- Đánh giá tài sản, nhượng bán, thanh lý.
1.3.1.5. Chức năng các phòng ban.
*Phòng tổ chức - hành chính
- Chuyên viên tổ chức Lao động - Bảo hộ lao động: tham mưu thực hiện công tác tổ chức lao động cho phòng Tổ chức hành chính Công ty.
- Chuyên viên hành chính đời sống: phụ trách các công việc về hành chính - đời sống, quân sự, thi đua, khen thưởng.
- Chuyên viên văn thư, y tế:
+ Văn thư: đóng dấu, phân phối tài liệu, kiểm soát, lưu giữ tài liệu.
+ Y tế: Khám sức khỏe cho người lao động, giải quyết chế độ ốm đau.
- Nhân viên tạp công: vệ sinh khu vực Công ty.
- Nhân viên bảo vệ.
- Lái xe.
*Phòng Kỹ thuật
Quản lý hồ sơ, theo dõi công tác thí nghiệm, chất lượng của các công trình.
- Thiết kế bản vẽ thi công chi tiết cho các hạng mục công trình.
- Lập kế hoạch, biện pháp thi công, biện pháp an toàn cho các công trình.
- Theo dõi, lập biện pháp xử lý các sự cố trong quá trình thi công các công trình.
- Kiểm tra hướng dẫn đơn vị thi công theo đúng hồ sơ thiết kế về các mặt tiến độ, chất lượng, an toàn.
*Phòng Tài chính - kế toán.
Có nhiệm vụ cung cấp thông tin kinh tế, quản lý toàn bộ công tác tài chính, quản lý vốn thu hồi vốnđồng thời làm giám sát viên kinh tế tài chính của Nhà nước tại Công ty. Cụ thể:
- Tổ chức công tác kế toán, công tác thống kê và bộ máy kế toán tài chính phù hợp với tổ chức kinh doanh của Công ty theo yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý, không ngừng cải tiến tổ chức bộ máy và công tác thống kê kế toán.
- Tổ chức ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản và phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Tính toán và trích nộp đúng, đủ, kịp thời các khoản nộp ngân sách, các khoản nộp cấp trên, các quỹ để lại Công ty và thanh toán đúng hạn các khoản tiền vay, các khoản công nợ, phải thu, phải trả.
- Xác định, phản ánh chính xác, kịp thời, đúng chế độ kết quả kiểm kê tài sản hàng kỳ, chuẩn bị đầy đủ, kịp thời các thủ tục và tài liệu cần thiết cho việc xử lý các khoản mất mát, hao hụt, hư hỏng.
- Lập đầy đủ và gửi đúng hạn các báo cáo kế toán, thống kê, báo cáo các đơn vị cấp dưới.
- Tổ chức kiểm tra và hướng dẫn thi hành kịp thời các chế độ, thể lệ tổ chức, kế toán Nhà nước và các quy định của cấp trên về thống kê, thông tin kinh tế cho các bộ phận, các cá nhân có liên quan trong Công ty.
- Tổ chức bảo quản, lưu giữ các tài liệu kế toán, giữ bí mật các tài liệu và số liệu thuộc bí mật Nhà nước.
* Phòng quản lý thiết bị.
- Theo dõi thiết bị, lập kế hoạch bảo dưỡng thiết bị.
- Theo dõi và kiểm tra đôn đốc việc sửa chữa các thiết bị.
- Mua sắm phụ tùng thay thế và sửa chữa thiết bị.
- Kết hợp với các đơn vị kiểm tra, sửa chữa các thiết bị hỏng đột xuất.
* Phòng kinh tế - kế hoạch.
- Tổng hợp tình hình kinh doanh, dự báo thị trường, xây dựng kế hoạch kinh doanh của Công ty theo từng tháng, quý, năm.
- Kiểm tra tính hợp pháp của các hợp đồng kinh tế, tính hiệu quả của các hợp đồng kinh tế.
- Tính toán, dự toán thi công cùng đội sản xuất kê khai khối lượng công việc hàng tháng làm căn cứ cho việc thanh toán với bên A, thanh toán vật tư và tiền lương với các đội sản xuất. Làm quyết toán công trình, lập nghiệm thu khối lượng, làm biên bản bàn giao công trình, bảo vệ quyết toán trước A, làm thanh lý hợp đồng khi công việc đã thi công xong.
1.3.1.6. Các đội sản xuất
- Nhận trực tiếp kế hoạch sản xuất của Công ty. Triển khai kế hoạch sản xuất, giám sát và chỉ đạo kế hoạch sản xuất. Đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng an toàn.
- Chịu trách nhiệm mọi hoạt động của đơn vị đúng nội quy.
- Có vai trò là trưởng ban an toàn của đơn vị.
- Tìm kiếm công ăn, việc làm cho công nhân trong đơn vị.
- Báo cáo cho các công ty kết quả sản xuất và các vụ việc khác.
1.3.2. Các chính sách chủ yếu áp dụng
Một trong những yếu tố quan trọng quyết định thành công của một doanh nghiệp là hệ thống chính sách quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, hợp lý. Để đảm bảo những kết quả đã đạt được cũng như đẩy mạnh hoạt động, phát triển quy mô doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh, ban lãnh đạo Công ty công trình giao thông 116 đề ra hệ thống các chính sách hoạt động cho Công ty dựa trên những kinh nghiệm thực tiễn hoạt động của Công ty trong những năm qua, tình hình phát triển chung của nền kinh tế cũng như phương hướng phát triển trong thời gian tới của Công ty.
* Chính sách quản lý
Bộ máy quản lý chia làm 2 bộ phận: điều hành trụ sở Công ty và điều hành tại các công trường. Bộ phận điều hành thường xuyên tại trụ sở Công ty gồm giám đốc, phó giám đốc kinh doanh. Bộ phận điều hành trực tiếp tại các công trường gồm phó giám đốc kỹ thuật và phó giám đốc xe máy, thiết bị. Ngoài ra tuỳ theo yêu cầu thực tế công tác cán bộ điều hành tại trụ sở Công ty cũng thường xuyên xuống hiện trường thi công. Các đội sản xuất được tổ chức chuyên nghiệp, linh hoạt và chủ động trong tổ chức, điều hành sản xuất tại hiện trường. Các cán bộ kỹ thuật, kinh tế, kế hoạch, tài chính của các đội sản xuất cũng đồng thời trực thuộc quyền quản lý của các phòng ban có chức năng tương ứng tại văn phòng Công ty.
* Chính sách kinh tế kế hoạch
Tất cả các dự án đều khoán cho các đơn vị thi công. Công ty chỉ là người có tư cách pháp lý đứng ra ký kết hợp đồng và chịu trách nhiệm pháp lý về chất lượng thi công. Khi tiến hành thi công, Công ty cấp vốn còn các đội sản xuất chủ động trong việc thu mua, bảo quản, sử dụng nguyên vật liệu, thuê thêm nhân công, thuê và bảo quản máy mócphục vụ cho thực tế thi công. Công ty chỉ can thiệp và bổ sung năng lực trong trường hợp các đơn vị gặp khó khăn và các đội trưởng đề nghị được hỗ trợ. Các phòng ban có nhiệm vụ giám sát và hỗ trợ khi cần thiết cho các đội sản xuất trên các lĩnh vực chuyên môn mình đảm nhiệm, đề xuất kiến nghị, đệ trình phương án hoạt động, sản xuất kinh doanh để Ban giám đốc nghiên cứu, xét duyệt.
* Chính sách tài chính
Công ty luôn tăng cường huy động vốn của các tổ chức cá nhân, chỉ tham gia vào các dự án có nguồn vốn đảm bảo, việc bỏ thầu phải tính toán kỹ lưỡng, vừa đảm bảo được khả năng cạnh tranh nhưng đồng thời cũng đảm bảo thi công có hiệu quả. Tích cực tạo quan hệ chặt chẽ và mật thiết tạo uy tín với các tổ chức ngân hàng, tín dụng và các cơ quan quản lý Nhà nước.
* Chính sách kinh tế kỹ thuật
Tuyển chọn và đào tạo đội ngũ kỹ thuật thi công, công nhân lái xe, lái máy lành nghề, có qua đào tạo tại các trường đào tạo lao động kỹ thuật, là thợ bậc 3 trở lên. Với lao động giản đơn, Công ty chủ yếu thuê ngoài trong thời gian ngắn theo yêu cầu của tiến độ thi công. Sử dụng hợp lý và phát huy tối đa công suất hoạt động của các thiết bị hiện có. Có chế độ bảo dưỡng thường xuyên. Lập hồ sơ đầy đủ theo dõi quản lý xe máy cho từng thiết bị. Các loại xe máy được giao cho từng đội thi công quản lý, bảo dưỡng và có sự kiểm tra, giám sát, điều hành của phòng quản lý thiết bị. Không ngừng đầu tư, mua sắm thêm một số máy móc thiết bị thi công tiên tiến, đồng bộ để phù hợp với nhịp độ tăng trưởng sản xuất, áp dụng công nghệ sản xuất mới. Trong trường hợp cần thiết đối với các loại xe máy quá đặc thù vượt quá khả năng cung ứng của doanh nghiệp, các đội thi công có thể tiến hành thuê ngoài.
1.4. Phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới.
Việc cổ phần hoá doanh nghiệp thành công sẽ thu hút thêm nhiều nguồn vốn từ: Nhà nước, các tổ chức kinh tế, cá nhân, người lao động v.v do vậy việc sử dụng nguồn vốn cho có hiệu quả nhất sẽ thúc đẩy tốt hoạt động kinh doanh của Công ty, tạo tâm lý yên tâm ổn định đầu tư cho từng cổ đông.
Xây dựng công trình là một thế mạnh lớn và là nguồn thu chủ yếu của Công ty. Công ty sẽ tiếp tục duy trì, thu hút nhiều hợp đồng cũng như những dự án xây dựng khác có nguồn vốn ngay và đem lại lợi nhuận thực tế .
Trong thời gian qua Công ty sử dụng một thiết bị máy công trình mua để kinh doanh đem cho thuê. Hiện nay đa phần các doanh nghiệp vừa và nhỏ được thành lập nhiều họ không đầu tư mua mà thuê thiết bị phục vụ thi công những công trình xây dựng sẽ có hiệu quả cao hơn. Xu thế này cho thấy trong thời gian tới Công ty nên đầu tư thêm thiết bị, thúc đẩy tiếp cận thị trường để có thêm một lĩnh vực kinh doanh mới, thể trở thành một doanh nghiệp sỡ hữu thị phần lớn tại miền Bắc ở lĩnh vực cung cấp và cho thuê thiết bị máy công trình.
Các công trình giao thông của Công ty đã và đang tiến hành xây dựng do Tổng Công ty giao thi công hoặc do Công ty trúng thầu. Do đó, kế hoạch của Công ty phụ thuộc nhiều vào số lượng công trình trúng thầu. Trong năm 2007 Công ty tiếp tục hoàn thiện hồ sơ để cổ phần hóa doanh nghiệp nên các kế hoạch của Công ty cũng có sự biến đổi.
Phương hướng Công ty năm 2008:
- Phấn đấu 100% các công trình hoàn thành đúng tiến độ, chất lượng, mỹ thuật, được nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng ngay lần đầu.
- Tiếp tục củng cố, nâng cao năng lực các ngành nghề kinh doanh truyền thống của Công ty, đa dạng hóa sản phẩm. Trước hết tập trung vào sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất các loại cọc tiêu, biển báo để phục vụ trực tiếp cho các công trình Công ty thi công.
- Bồi dưỡng, nâng cao kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ cho CBCNV từ 50% – 60%.
- Phấn đấu đạt giá trị sản lượng 126,7 tỷ đồng.
1.5. Quan hệ của Công ty với các bên.
- Với các ngân hàng: Công ty đã mở tài khoản tại các ngân hàng để tiện giao dịch và tạo uy tín trên thị trường. Quan hệ với nhiều ngân hàng cũng là một cách để Công ty hạn chế rủi ro và thuận tiện cho giao dịch, phù hợp với điều kiện sản xuất. Ví dụ: Theo tài liệu tháng 9/2006 Công ty đã gửi tiền tại các ngân hàng: Ngân hàng công thương Hà Tây, Ngân hàng Thương mại cổ phần quân đội, Ngân hàng Thanh Xuân Nam, Ngân hàng công thương Ba Đình, Kho bạc Nhà nước và vay tiền tại Ngân hàng công thương Hà Tây, Ngân hàng Thanh Xuân Nam.
- Với các khách hàng của Công ty: Sau khi được chỉ định thầu hoặc trúng thầu, Công ty tiến hành ký hợp đồng xây dựng với các khách hàng. Mọi quyền lợi và trách nhiệm của mỗi bên cũng như thời gian hoàn thành và giá trị của công trình được quy định cụ thể trong từng điều khoản của hợp đồng. Sau đó Công ty bắt đầu tiến hành xem xét và lập kế hoạch thi công các công trình. Sau quá trình thi công là quá trình nghiệm thu, bàn giao, thanh lý, thanh toán hợp đồng. Ví dụ: Trong tháng 10/2006 một số khách hàng của Công ty:
+ Công ty XDCT Hàng không XNXDCT 244: mua thảm của Công ty.
+ Công ty TNHH XD Thanh Hoa: thuê máy thi công của Công ty.
+ Công ty đường 120
+ Công ty CP Tư vấn XDCTGT công cộng: mua thảm của Công ty.
+ Công ty CTGT Hải Phòng
+ Tổng Công ty XDCTGT 8 (Thanh Trì)
+ Công ty đầu tư XD kinh doanh nhà.
- Với các nhà cung cấp: Việc quan hệ với nhà cung cấp cũng là một yếu tố quan trọng trong công tác quản lý của Công ty. Tìm một nhà cung cấp có uy tín, quen thuộc giúp Công ty rất nhiều trong việc hoàn thành đúng tiến độ, hạn chế tình trạng khan hiếm NVL, giá cả biến động bất thường hay cả việc thiếu hụt NVL.
- Với các cơ quan cấp trên và cơ quan thuế: Công ty phải lập báo cáo năm gửi đến các cơ quan cấp trên và cơ quan thuế. Với các báo cáo thuế phải được trình bày rõ ràng và có kèm theo tờ giải trình kèm theo khi có các sự kiện đặc biệt hoặc khi nhầm lẫn.
Phần II: Tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty
2.1. Đặc điểm chung về bộ máy kế toán và tổ chức bộ máy kế toán
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán
* Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Kế toán trưởng
Kế toán các đội sản xuất
Kế toán tiền mặt,
Lương, Bảo hiểm
Thủ
quỹ
Kế toán thuế,
kế toán doanh thu
Kế toán công nợ, kế toán NVL
Kế toán TSCĐ, kế toán ngân hàng
Kế toán tổng hợp
Tổ chức bộ máy kế toán là yếu tố quyết định quy mô, chất lượng và hiệu quả của thông tin kê toán. Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý, Công ty CTGT 116 áp dụng mô hình hạch toán kế toán tập trung trên Công ty.
- Kế toán trưởng:
Là người chịu trách nhiệm chính trước ban GĐ Công ty về tất cả các hoạt động của phòng tài chính kế toán. Kế toán trưởng trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác kế toán của Công ty, trực tiếp phân công nhiệm vụ cho tất cả các nhân viên trong phòng căn cứ vào trình độ chuyên môn, năng lực thực tế của từng cá nhân để đảm bảo hoàn thành mọi nhiệm vụ của phòng đạt yêu cầu đúng kế hoạch.
- Kế toán tổng hợp.
Có nhiệm vụ cập nhật sổ Nhật ký chung, sổ Cái các tài khoản tổng hợp, lập báo cáo quản trị và báo cáo tài chính quý, năm và khi được yêu cầu kế toán tổng hợp phải có trách nhiệm liên hệ với kế toán phần hành. Ngoài ra kế toán tổng hợp kiêm luôn chức năng của kế toán chi phí giá thành.
- Kế toán NVL, CCDC:
Có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị TSCĐ, NVL,CCDC hiện có. Tính toán và phân bổ chính xác giá trị NVL, mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo chế độ tài chính quy định.
- Kế toán TSCĐ:
Có nhiệm vụ phản ánh số hiện có và tình hình về tăng giảm về số lượng và chất lượng sử dụng TSCĐ, tình hình khấu hao TSCĐ, theo dõi, sửa chữa, thanh lý, nhượng bán, đi thuê và cho thuê TSCĐ, tình hình kiểm kê, đánh giá TSCĐ, mở sổ chi tiết và thẻ TSCĐ cho từng tài sản và theo dõi việc điều động di chuyển TSCĐ ở các đơn vị sản xuất của Công ty.
- Kế toán lao đông, tiền lương.
Có trách nhiệm tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian, kết quả lao động, tính lương và trích các khoản theo lương, phân bổ chi phí nhân công theo đúng đối tượng sử dụng. Đồng thời
theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động.
- Kế toán thanh toán, tiền gửi ngân hàng.
Hàng ngày phản ánh tình hình thu chi và tồn quỹ tiền mặt, tình hình tăng giảm và số dư TGNH. Thường xuyên đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế với sổ sách, giám sát việc chấp hành chế độ thanh toán không dùng tiền mặt.
- Kế toán doanh thu, thuế.
Có nhiệm vụ phản ánh chính xác doanh thu thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính hay hoạt động bất thường khác. Tính và kê khai đúng các khoản thuế, các khoản phải nộp khác cho Nhà nước theo đúng chế độ quy định.
- Thủ quỹ.
Chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của công ty, hàng ngày căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi hợp lệ để nhập xuất quỹ, ghi sổ quỹ, đối chiếu với sổ quỹ của kế toán thanh toá
- Kế toán tại các đơn vị trực thuộc.
Kế toán tại các đơn vị trực thuộc bao gồm kế toán tại các đội gồm 1 kế toán. Kế toán tại các đơn vị trực thuộc thực hiện hạch toán ban đầu theo chế độ báo cáo số hàng tháng, họ có nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính gồm kế hoạch chi phí cố định, vốn thi công, đề nghị phòng tài chính kế toán tạm ứng vốn theo khối lượng công việc được giao đồng thời phản ánh kịp thời, chính xác, trung thực số liệu tài chính của từng công trình báo về công ty theo định kỳ hàng tháng để phục vụ cho công tác hạch toán. Hàng tháng kế toán đội lên Công ty đối chiếu các khoản tạm ứng phục vụ thi công và hoàn ứng các chứng từ chi phí tiền mua vật tư, nhân công thuê ngoài, lương quản lý đội và các chi phí khác. Hàng tháng, quý, năm các đội phải đối chiếu xác nhận nợ giữa Công ty với đội, giữa đội với khách hàng.
Như vậy phòng kế toán có nhiệm vụ tổ chức toàn bộ công tác hạch toán kế toán của đơn vị. Các phần hành kê toán được giao cho từng nhân viên đảm nhiệm, đồng thời có sự kết hợp nhịp nhàng, so sánh, đối chiếu thường xuyên với nhau.
* Quan hệ của phòng kế toán với các bộ phận khác của Công ty
Phòng kế toán định kỳ lập báo cáo tài chính và các báo cáo nội bộ về tài chính gửi lên giám đốc phục vụ cho yêu cầu quản lý của Công ty. Cuối năm phòng kế toán có nhiệm vụ lập báo cáo tài chính lên các cơ quan cấp trên và các đơn vị có liên quan. Kế toán phần hành TSCĐ và NVL thường xuyên kết hợp với cán bộ phòng quản lý thiết bị để quản lý xe máy và tiến hành đối chiếu, kiểm kê tài sản, trích khấu hao. Kế toán tiền lương kết hợp với kế toán tiền lương trong việc tính lương, hạch toán và thanh toán tiền lương và các khoản phụ cấp cho người lao động. Phòng kế toán kết hợp với phòng kinh tế - kế hoạch và phòng kỹ thuật để lập kế hoạch sản xuất, lập định mức giao khoán, tính giá thành kế hoạch. Ngoài ra phòng kế toán còn kết hợp chặt chẽ với các đội trong công tác hạch toán chi phí và kiểm tra, giám sát tính hợp lý và hợp pháp của chứng từ sử dụng.
2.1.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán hiện hành tại Công ty.
Công ty CTGT 116 là một DNNN nên về cơ bản Công ty thực hiện đúng theo quy định của Nhà nước về việc hạch toán trong các đơn vị xây lắp và thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước và các tổ chức liên quan.
- Kỳ kế toán: Doanh nghiệp lập báo cáo tài chính theo quý. Năm tài chính gồm 12 tháng, bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Công ty thực hiện tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng
- Việc hạch toán hàng tồn kho thực hiện theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính giá xuất vật tư: Nhập trước xuất trước.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ là phương pháp khấu hao đều (khấu hao theo đường thẳng)
Để phù hợp với những đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp, nhìn chung Công ty cũng sử dụng hầu hết các tài khoản của một doanh nghiệp xây lắp, đặc trưng là: TK 141, 154, 621, 622, 627, 331, Công ty không sử dụng TK 611, 641.
* Tổ chức hệ thống chứng từ:
Từ năm 2006 trở về trước Công ty áp dụng danh mục chứng từ theo quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ra ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp. Sang năm 2007 Công ty áp dụng danh mục chứng từ theo quyết định số 15/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006.
Hệ thống chứng từ về cơ bản giống các DNNN khác, ngoài ra do đặc thù của doanh nghiệp xây lắp nên còn có thêm một số chứng từ đặc trưng. Đối với các công trình nhận khoán còn có hợp đồng giao khoán gọn và bản thanh lý hợp đồng giao khoán gọn xây dựng. Dựa vào đặc điểm của tổ chức bộ máy kế toán, hệ thống chứng từ được lập kế hoạch và luân chuyển theo quy trình:
+ Xác định danh mục chứng từ
+ Tổ chức lập và tiếp nhận chứng từ
+ Tổ chức kiểm tra chứng từ: đầy đủ các yếu tố cơ bản, tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ.
+ Sử dụng chứng từ cho lãnh đạo nghiệp vụ và ghi sổ kế toán
+ Luân chuyển chứng từ sử dụng cho ghi sổ kế toán.
+ Bảo quản, lưu trữ và huỷ chứng từ.
Ngoài các chứng từ bắt buộc áp dụng theo đúng mẫu của Bộ tài chính thì các chứng từ hướng dẫn cũng được thiết kế theo mẫu chung mà Bộ tài chính đưa ra. Việc lập, luân chuyển và lưu trữ chứng từ cũng được thực hiện đầy đủ và chính xác.
* Tổ chức hệ thống sổ:
Do quy mô tổ chức lớn, loại hình kinh doanh phức tạp, có trình độ quản lý và trình độ kế toán cao, công tác kế toán được thực hiện cả bằng thủ công và bằng máy vi tính nên hình thức sổ mà hiện tại Công ty đang áp dụng là hình thức Nhật ký chứng từ. Với hình thức này, bộ sổ kế toán gồm:
+ Sổ kế toán chi tiết.
+ Sổ nhật ký chuyên dùng.
+ Nhật ký chứng từ.
+ Sổ cái.
+ Sổ hạch toán chi tiết (vật liệu, tiền lương, bảo hiểm, công nợ, thu chi quỹ, sổ khách hàng, sổ thu tiền khách hàng tài khoản 131).
Hệ thống sổ kế toán tổng hợp của Công ty được lập, ghi sổ và bảo quản theo đúng quy định của Nhà nước, trình tự và thời gian ghi sổ cũng được tuân thủ chính xác và đầy đủ. Tuy nhiên với hệ thống sổ chi tiết, do để phù hợp với yêu cầu thực tế của công tác tổ chức hạch toán nên cũng có một số điểm khác biệt.
Trình tự ghi chép kế toán của Công ty:
+ Hàng ngày, nhân viên kế toán phụ trách từng phần việc căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra, kiểm soát tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp, lập các chứng từ kế toán đối với nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều và thường xuyên.
+ Chứng từ gốc sau khi được kiểm tra, được ghi vào bảng tổng hợp chứng từ gốc, định kỳ căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc, lập các chứng từ ghi sổ, chứng từ ghi sổ được kiểm tra xong và chuyển đến kế toán trưởng ký duyệt rồi chuyển đến kế toán viên với đầy đủ các chứng từ gốc kèm theo ghi vào nhật ký chuyên dùng, sau chuyển đến kế toán tổng hợp ghi vào nhật ký chứng từ và vào sổ cái.
+ Cuối tháng cộng các sổ kế toán chi tiết, căn cứ vào kết quả lập các bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản tổng hợp để đối chiếu với sổ cái, thông qua các bảng cân đối số phát sinh, các bảng tổng hợp chi tiết sau khi kiểm tra đối chiếu số liệu cùng với bảng cân đối số phát sinh được dùng làm căn cứ lập các báo biểu kế toán.
Sơ đồ 2.2. Quy trình ghi sổ kế toán tại Công ty CTGT 116
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
* Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty tuân theo quyết định 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000; thông tư 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 và thông tư 105/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính và mới nhất từ năm 2005 là sửa đổi theo thông tư số 23/2005/TT-BTC ngày 30/03/2005 của bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn 6 chuẩn mực kế toán đợt 3. Và bắt đầu năm 2007 Công ty đã áp dụng theo quyết định số 15/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006.
Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty lập hàng quý gồm:
+ Bảng cân đối kế toán (Mẫu B01_DN)
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B02_DN)
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu B03_DN)
+ Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu B09_DN)
Ngoài ra, trong hồ sơ quyết toán năm còn kèm theo:
+ Báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
+ Bảng thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm, thuế GTGT của hàng bán nội địa.
+ Bảng theo dõi tình hình tăng, giảm vốn chủ sở hữu.
+ Bảng theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ.
+ Bảng theo dõi các khoản phải thu, phải trả.
Sau khi lập các báo cáo này được gửi đến Cục thuế Hà Nội, nộp cho cấp trên là Tổng Công ty xây dựng công trình giao thông I, và gửi tới các cơ quan quản lý, cơ quan thống kê, ngân hàng, cơ quan thuế, các đơn vị liên quan khác.
Hàng năm Công ty còn phải lập báo cáo số liệu tài chính, tóm tắt báo cáo tình hình tài chính đã được quyết toán trong vòng 3 năm gần nhất để báo cáo cấp trên và lưu trong hồ sơ mời thầu.
2.2- Hạch toán một số phần hành kế toán cụ thể
2.2.1. Phần hành kế toán NVL
- Nôị dung và trình tự hạch toán:
NVL là đầu vào của quá trình sản xuất. Việc theo dõi, sử dụng NVL hiệu qủa có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty mua NVL gồm xi măng, sắt thép, đất đá, cát sỏi, gạch
Công ty CTGT 116 sử dụng phương pháp: nhập trước xuất trước để xác định giá xuất kho nguyên vật liệu. Căn cứ vào hoá đơn GTGT của người bán, bảng kê phiếu nhập kho, phiếu chi, báo cáo thanh toán tạm ứng, giấy báo nợ của ngân hàng và được phản ánh vào tài khoản 152 – nguyên vật liệu. TK này được phân cấp như sau:
152-1: Nguyên vật liệu chính
152-2: Nguyên vật liệu phụ
152-3:Nhiên liệu
152-4:Phụ tùng
- Chứng từ sử dụng:
Hoá đơn GTGT.
Hoá đơn trực tiếp.
Phiếu nhập kho (lệnh xuất thẳng không qua kho)
Biên bản kiểm nhận nhập kho
Phiếu xuất kho.
Các chứng từ thanh toán có liên quan.
- Sổ chi tiết sử dụng:
Sổ chi tiết vật tư.
Bảng tổng hợp Nhập-Xuất-Tồn.
- Sổ tổng hợp sử dụng:
Bảng phân bổ vật liệu
NKCT số 5 ( theo dõi thanh toán với nhà cung cấp)
Sổ Cái TK 152, 331
NKCT số 1, 2, 4, 5, 7 ,10
Bảng kê số 4, 5, 6
Sổ chi tiết TK 331
- Quy trình ghi sổ:
Phiếu nhập, phiếu xuất
NKCT số 1,2,4,5,7,10
Sổ chi tiết TK 331
Bảng phân bổ số 2
Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết tùy theo phương pháp hạch toán chi tiết
NKCT số 5
Bảng kê số 3
Bảng kê 4,5,6
Sổ cái TK 152
NKCT số 7
Báo cáo kế toán
Sơ đồ 2.3. Quy trình ghi sổ phần hành kế toán NVL
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi đối chiếu
Ghi cuối kỳ
2.2.2. Phần hành kế toán tiền lương
- Nội dung và trình tự hạch toán:
Việc thanh toán với người lao động có liên quan đến các quỹ mà người lao động được hưởng theo tính chất là các khoản thu nhập cá nhân danh nghĩa: lương, các khoản thưởng lương, các khoản phụ cấp có tính chất lương, khoản thu nhập khác người lao động được hưởng từ các quỹ khác (thưởng thi đua, phúc lợi, BHXH chi trả trực tiếp, KPCĐ và BHYT, lợi nhuận chia bổ sung).
- Chứng từ sử dụng:
+ Với lương gián tiếp:Bảng chấm công; Bảng thanh toán lương.
Bảng thanh toán bù trừ công nợ, chứng từ đền bù thiệt hại.
+ Với lương trực tiếp: ngoài 3 bảng trên có thêm bảng thanh toán khối lượng
thực hiện.
Ngoài ra còn có thêm một số chứng từ phản ánh kết quả lao động:
Phiếu giao nhận sản phẩm
Phiếu giao khoán
Phiếu làm đêm thêm giờ
Biên bản kiểm tra chất lượng sản phẩm, công việc hoàn thành.
- Sổ chi tiết sử dụng: Công ty mở sổ kế toán chi tiết cho TK 334, 335, 338.
- Sổ tổng hợp sử dụng:
Bảng phân bổ tiền lương.
Bảng kê số 4, 5, 6.
NKCT số 1, 2, 7, 10.
Sổ Cái TK 334, 335, 338
- Quy trình ghi sổ:
Sơ đồ 2.4. Quy trình ghi sổ phần hành kế toán tiền lương
Chứng từ gốc về TL
NKCT số 7
Bảng kê 4,5,6
Bảng phân bổ TL
Báo cáo kế toán
Sổ cái TK 334,335,338
NKCT số 1,2,7,10
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
2.2.3. Phần hành kế toán chi phí giá thành
- Nội dung và trình tự hạch toán:
Giá thành sản phẩm là một nội dung quan trọng để xác định giá trị công trình và là căn cứ để tính giá sản phẩm. Giá thành sản phẩm là biểu hiện cụ thể của chi phí sản xuất. Việc phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học và hợp lý có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với công tác hạch toán. Không những thế nó còn có vai trò rất lớn trong việc kiểm tra, phân tích cơ cấu chi phí, tạo điều kiện cho việc quản lý chặt chẽ chi phí, hướng tới tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm.
Tùy theo đặc điểm sản xuất kinh doanh, phương pháp lập dự toán và mục đích quản lý chi phí của các đơn vị xây lắp mà mỗi Công ty có thể tiến hành phân chia cơ cấu chi phí theo các cách khác nhau. Để phù hợp với đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp và nâng cao tính chính xác trong công tác tính giá thành, Công ty CTGT phân chia chi phí thành:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sử dụng xe, máy thi công
+ Chi phí sản xuất chung.
- Chứng từ sử dụng:
+ Bảng phân bổ VL, DC
+ Bảng phân bổ chi phí trả trước, chi phí phải trả
+ Bảng kê hoá đơn chứng từ (trường hợp mua ngoài dùng thẳng cho sản
xuất không qua kho)
+ Bảng phân bổ tiền lương
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
+ Hoá đơn bán hàng, phiếu chi, báo nợ, chứng từ thanh toán tạm ứng.
+ Chứng từ phản ánh chi khác bằng tiền: chi tiếp khách, hội nghị, quảng
cáo, hoa hồng
- Sổ chi tiết sử dụng:
Sổ chi tiết theo dõi các TK 621, 622, 623, 627, 154.
- Sổ tổng hợp sử dụng:
Bảng kê số 4, 5, 6
NKCT số 7
Sổ Cái TK 621, 622, 623, 627, 154
Bảng tính giá thành sản phẩm.
- Quy trình ghi sổ:
Sơ đồ 2.5. Quy trình ghi sổ phần hành kế toán CPGT
Chứng từ gốc về CPSX và BPB
Bảng kê số 6
Bảng kê số 4
Bảng kê số 5
NKCT số 7
Bảng tính Zsp
Sổ cái TK 621,622, 623,627,154
Báo cáo kế toán
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Phần III- Nhận xét, đánh giá chung về Công ty.
Hiện nay Công ty CTGT 116 đang hoàn thiện hồ sơ về việc cổ phần hoá. Điều này giúp cho Công ty rất nhiều trong những năm tiếp theo của tiến trình phát triển đất nước. Trong quá trình đó Công ty vẫn không ngừng vận động và có những ưu điểm và hạn chế sau:
3.1. Ưu điểm
- Về tổ chức quản lý: Bộ máy quản lý của Công ty được bố trí khá rõ ràng, các phòng ban tách biệt nhau bảo đảm các công việc độc lập và chính xác. Các cán bộ quản lý đều có trình độ đại học hoặc trên đại học, có trình độ lý luận từ trung cấp trở lên. Mô hình quản lý và hạch toán khoa học, hợp lý, có hiệu quả và phù hợp với xu hướng của nền kinh tế hiện nay. Việc phân cấp giữa các phòng ban và đội sản xuất tạo điều kiện cho việc kiểm soát chất lượng thi công công trình đồng thời các đội vẫn tự chCông ty.
- Về bộ máy kế toán: Công ty đã xây dựng được một bộ máy kế toán tương đối gọn nhẹ, quy trình làm việc phù hợp với thực tế, với đội ngũ kế toán viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, có tinh thần trách nhiệm và được phân công, phân nhiệm hợp lý, vừa bảo đảm tiết kiệm lao động, vừa bảo đảm sự kiểm tra, đối chiếu thường xuyên. Đội ngũ kế toán cũng có trình độ kế toán và có sự hỗ trợ khá tốt của công tác hạch toán kế toán tại các đội sản xuất.
- Về phương pháp kế toán: Phương pháp kế toán mà Công ty đang áp dụng là phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm sản xuất và yêu cầu quản lý của Công ty. Nó cho phép phản ánh một cách kịp thời và thường xuyên tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, cung cấp đầy đủ thông tin tới nhà quản lý. Công ty sử dụng kế toán máy để hạch toán, giúp cho công tác kế toán được dễ dàng, thuận tiện, hạn chế nhầm lẫn hơn là ghi bằng tay.
- Về hệ thống chứng từ: Chứng từ kế toán mà Công ty đang sử dụng nhìn chung đúng với chế độ tài chính, kế toán ban hành, các nội dung bắt buộc đều được ghi một cách đầy đủ, chính xác và được luân chuyển thường xuyên phù hợp với nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hệ thống chứng từ gốc được tập hợp và lưu trữ đầy đủ tại phòng kế toán của Công ty.
- Về hệ thống sổ sách kế toán: Hệ thống sổ sách tổng hợp được mở theo hình thức Nhật ký chứng từ giúp tránh sự ghi chép trùng lặp, thuận lợi cho việc phân công lao động kế toán và lưu trữ tài liệu kế toán. Một số chỉ tiêu được tổng hợp trên NKCT tạo thuận lợi cho việc lên báo cáo. Hệ thống sổ này được lập và ghi chép đúng theo quy định của chế độ kế toán, phù hợp với đặc điểm công nghệ sản xuất của Công ty. Tuy nhiên hình thức sổ này khá phức tạp với nhiều NKCT và nhiều bảng kê, đòi hỏi phải có một đội ngũ kế toán có trình độ cao và chuyên môn giỏi. Nhưng với bộ máy kế toán của Công ty các kế toán viên vẫn đảm bảo tốt phần công việc được giao, bảo đảm sự thống nhất về phạm vi và phương pháp tính toán các chỉ tiêu kế toán và các bộ phận liên quan. Hệ thống sổ chi tiết và sổ tổng hợp được mở và ghi chép đúng mẫu quy định của Nhà nước.
- Về việc áp dụng kế toán máy: Hiện nay Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán FAST ACCOUTING 2005. Phần mềm này có những ưu điểm chủ yếu sau :
+ Giao diện dễ hiểu, dễ sử dụng, người không nhất thiết am hiểu về máy vi tính cũng sử dụng được.
+ Phần hành kế toán công nợ có thể theo dõi theo từng khách hàng, theo từng công trình, chi tiết theo từng công trình, chi tiết theo từng khoản nợ (về vật tư, thiết bị, vốn).
+ Tính ưu việt của phần mềm này là tính chính xác được giá thành và tách được giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Việc vận dụng kế toán máy đã giúp cho công việc kế toán được giảm nhẹ rất nhiều so với kế toán thủ công, tránh việc ghi chép trùng lặp, dễ đối chiếu, kiểm tra.
Thông qua việc sử dụng kế toán máy, kế toán có thể cung cấp thông tin 1 cách chính xác, nhanh chóng và khoa học hơn nữa các thông tin này không có sự sai lệch giữa sổ kế toán và báo cáo kế toán do cùng được xử lý trực tiếp từ số liệu trên các chứng từ do kế toán nhập vào máy tính và có thể được cung cấp vào bất cứ thời điểm nào khi được yêu cầu. Nguyên tắc xử lý thông tin của kế toán máy thuận lợi cho việc kiểm tra, phát hiện sai sót kế toán. Do đó để điều chỉnh số liệu kế toán chỉ cần thực hiện trên các chứng từ của phần mềm kế toán máy, số liệu trên các sổ và báo cáo sẽ tự động được điều chỉnh
3.2. Hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những ưu điểm đạt được nhưng Công ty vẫn không tránh khỏi những tồn tại, những mặt hạn chế. Có thể đó là do xu thế phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường thì những yêu cầu đổi mới luôn được đặt ra với tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty, trong đó có cả tổ công tác kế toán.
- Chất lượng lao động kế toán chưa phù hợp với điều kiện kế toán bằng máy.
Việc áp dụng kế toán máy đã giúp Công ty giảm nhẹ việc tính toán, ghi chép cho cán bộ kế toán và các bộ phận có liên quan, tăng cường tính chính xác, tính kịp thời và đầy đủ của số liệu, thuận tiện cho việc kiểm tra và đối chiếu giữa số liệu chi tiết và tổng hợp, giảm được một số khâu trung gian như tập trung, tổng hợp số liệu kế toán,tăng cường được vai trò của kế toán trong công tác quản lý hành chính. Tuy nhiên kế toán máy vẫn chưa được đưa vào sử dụng hết công suất tối đa. Có những công việc kế toán không sử dụng phần mềm kế toán mà phải tự làm. Ví dụ như việc tính các khoản phải nộp ngân sách, phiếu thu, phiếu chi vẫn phải viết tay.
- Tốc độ luân chuyển chứng từ từ đội lên Công ty còn quá chậm.
Do là một doanh nghiệp xây lắp nên địa bàn hoạt động của Công ty khá rộng, các công trình không chỉ phân tán trong phạm vi cả nước mà còn có ở cả nước ngoài. Chính vì điều đó làm cho việc luân chuyển chứng từ về Công ty còn chậm chễ, làm cho khối lượng công việc kế toán bị dồn vào cuối kỳ ảnh hưởng đến việc cung cấp thông tin kịp thời cho công tác quản lý. Các đội sản xuất hầu hết nằm ở địa bàn xa Công ty, nên gặp khó khăn trong việc đi lại do đó việc nộp chứng từ còn chậm hoặc không đầy đủ. Có thể hiện tượng này là do một phần nguyên nhân chủ quan từ Công ty, đó là Công ty chưa đặt ra những quy định cụ thể, chặt chẽ về thời hạn trong việc tập hợp và giao nộp chứng từ. Công ty vẫn chưa có quy chế xử lý đối với trường hợp nộp chậm chứng từ.
KẾT LUẬN
Sau thời gian thực tập ở Công ty công trình giao thông 116, em đã đi nghiên cứu và tìm hiểu về tình hình chung của Công ty, đặc điểm hoạt động kinh doanh, bộ máy quản lý và công tác hạch toán kế toán tại Công ty. Nhìn chung Công ty có quy mô khá lớn, địa bàn hoạt động rộng, có đội ngũ công nhân lành nghề, trình độ khoa học kỹ thuật cao nên ngày càng có uy tín trên thị trường. Với riêng công tác kế toán thì công ty hạch toán theo đúng quy định. Công ty sử dụng hình thức sổ Nhật ký chứng từ, phù hợp với nhu cầu sản xuất của Công ty. Công ty mở sổ sách chi tiết đầy đủ, theo dõi công nợ rõ ràng, thu chi đúng mục đích sản xuất kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh. Công ty biết tận dụng và huy động vốn của CBCNV, vay vốn ngân hàng, phân phối vốn, quản lý và sử dụng vốn hợp lý. Điều này đã làm cho đời sống của CBCNV được cải thiện đáng kể qua các năm.
Qua thời gian thực tập, đi sâu tìm hiểu thực tế công tác kế toán của Công ty CTGT 116, nhờ sự giúp đỡ của Ban giám đốc, các phòng ban liên quan đặc biệt là phòng kế toán đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em thu thập tài liệu phục vụ cho việc viết báo cáo thực tập tổng hợp. Và đặc biệt em xin cám ơn cô giáo Phạm Thị Bích Chi đã hướng dẫn em trong quá trình thực tập. Em rất mong nhận được những ý kiến của các thầy cô giáo để em hoàn thiện báo cáo của mình.
Mục Lục
LỜI MỞ ĐẦU..1
Phần I: Những vấn đề chung về công ty....2
1.1. Quá trình hình thành và phát triển2
1.2. Lĩnh vực hoạt động..3
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý và các chính sách áp dụng...13
1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý ..13
1.3.2. Các chính sách chủ yếu áp dụng.17
1.4. Phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới.....18
1.5. Quan hệ của Công ty với các bên..19
Phần II: Tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty.21
2.1. Đặc điểm chung về bộ máy kế toán và tổ chức bộ máy kế toán.21
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán...21
2.1.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán hiện hành tại Công ty.....24
2.2- Hạch toán một số phần hành kế toán cụ thể27
2.2.1. Phần hành kế toán NVL..27
2.2.2. Phần hành kế toán tiền lương.29
2.2.3. Phần hành kế toán chi phí giá thành..31
Phần III- Nhận xét, đánh giá chung về Công ty32 Ưu điểm......33
3.2. Hạn chế và nguyên nhân ...35
KẾT LUẬN.36
Phụ lục
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Năm 2006 Đơn vị tính:VNĐ
Chỉ tiêu
Mã số
Số tiền
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Các khoản giảm trừ:(03=04+05+06+07)
Chiết khấu thương mại
Giảm giá hàng bán
Hàng bán bị trả lại
Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp
1.DT thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
(10=01-03)
2.Giá vốn hàng bán
3.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
(20=10-11)
4.Doanh thu hoạt động tài chính
5.Chi phí hoạt động tài chính
Trong đó: lãi vay phải trả
6.Chi phí bán hàng
7.Chi phí quản lý doanh nghiệp
8.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
(30=20+(21-22)-(24+25))
9.Thu nhập khác
10.Chi phí khác
11.Lợi nhuận khác (40=31-32)
12.Tổng lợi nhuận trước thuế (50=30+40)
13.Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
14.Lợi nhuận sau thuế (60=50-51)
01
03
04
05
06
07
10
11
20
21
22
23
24
25
30
31
32
40
50
51
60
109.709.725.490
109.709.725.490
96.504.879.811
13.204.845.679
26.341.907
7.195.921.518
7.195.921.518
4.709.365.568
1.325.900.500
0
1.325.900.500
212.144.000
1.113.756.500
Bảng cân đối kế toán
Năm 2006 Đơn vị tính:VNĐ
TÀI SẢN
Mã số
Số đầu năm
Số cuối kỳ
A-TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
I. Tiền
1.Tiền mặt tại quỹ(gồm cả ngân phiếu)
2.Tiền gửi ngân hàng
3.Tiền đang chuyển
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
1.Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
2.Đầu tư ngắn hạn khác
3.Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
III. Các khoản phải thu
1.Phải thu khách hàng
2.Trả trước cho người bán
3.Thuế GTGT được khấu trừ
4.Phải thu nội bộ
-Vốn KD ở các đơn vị trực thuộc
- Phải thu nội bộ khác
5.Các khoản phải thu khác
6.Dự phòng các khoản phải thu khó đòi
IV. Hàng tồn kho
1.Hàng mua đang đi đường
2.Nguyên liệu, vật liệu tồn kho
3.Công cụ dụng cụ trong kho
4.Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
5.Thành phẩm tồn kho
6.Hàng hoá tồn kho
7.Hàng gửi đi bán
8.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
V. Tài sản lưu động khác
1.Tạm ứng
2.Chi phí trả trước
3.Chi phí chờ kết chuyển
4.Tài sản thiếu chờ xử lý
5.Các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn
VI. Chi sự nghiệp
1.Chi sự nghiệp năm trước
2.Chi sự nghiệp năm nay
B.TSCĐ và đầu tư dài hạn
I. Tài sản cố định
1.TSCĐ hữu hình
-Nguyên giá
-Giá trị HMLK
2.TSCĐ thuê tài chính
-Nguyên giá
-Giá trị HMLK
3.TSCĐ vô hình
-Nguyên giá
-Giá trị HMLK
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
1.Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
2.Góp vốn liên doanh
3. Đầu tư dài hạn khác
4.Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
IV. Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn
V.Chi phí trả trước dài hạn
100
110
111
112
113
120
121
128
129
130
131
132
133
134
135
136
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
149
150
151
152
153
154
155
160
161
162
200
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
228
229
230
240
241
133.954.647.377
3.804.814.428
241.075.758
3.563.738.670
81.828.193.212
14.615.690.996
2.034.179.395
32.964.045.260
32.964.045.260
32.214.277.561
40.766.081.420
5.767.104.372
11.888.100
34.987.088.948
7.555.558.317
6.476.525.601
637.179.829
441.852.887
41.307.951.524
41.307.951.524
41.307.951.524
81.448.945.874
-40.140.994.350
157.669.996.870
964.451.911
498.091.481
466.360.430
81.832.260.785
23.174.087.573
1.251.626.335
34.770.826.648
34.770.826.648
22.635.720.229
67.233.222.441
3.927.836.126
63.305.386.315
7.640.061.733
3.677.976.138
1.253.409.987
2.233.844.152
474.831.456
37.794.893.251
37.794.893.251
37.794.893.251
84.529.659.723
-46.734.766.472
TỔNG CỘNG TS
250
175.262.598.901
195.464.890.121
NGUỒN VỐN
Mã số
Số đầu năm
Số cuối kỳ
A- Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
1.Vay ngắn hạn
2.Nợ dài hạn đến hạn trả
3.Phải trả người bán
4.Người mua trả tiền trước
5.Thuế và các khoản phải nộp NN
6.Phải trả công nhân viên
7.Phải trả các đơn vị nội bộ
8.Các khoản phải trả, phải nộp khác
II. Nợ dài hạn
1.Vay dài hạn
2.Nợ dài hạn
III. Nợ khác
1.Chi phí phải trả
2.Tài sản thừa chờ xử lý
3.Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
B- Nguồn vốn chủ sở hữu
I. Nguồn vốn quỹ
1.Nguồn vốn kinh doanh
2.Chênh lệch đánh giá lại tài sản
3.Chênh lệch tỷ giá
4.Quỹ đầu tư phát triển
5.Quỹ dự phòng tài chính
6.Lợi nhuận chưa phân phối
7.Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác
1.Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
2.Quỹ khen thưởng phúc lợi
3.Quỹ quản lý của cấp trên
4.Nguồn kinh phí sự nghiệp
-Nguồn kinh phí sự nghiệp năm
trước
-Nguồn kinh phí sự nghiệp năm
nay
5.Nguồn kinh phí hình thành TSCĐ
300
310
311
312
313
314
315
316
317
318
320
321
322
330
331
332
333
400
410
411
412
413
414
415
416
417
420
421
422
423
424
425
426
427
166.834.684.207
130.851.134.176
43.226.159.982
27.637.846.390
-958.226.231
2.121.211.346
36.234.068.734
22.590.073.955
28.444.822.046
18.194.695.860
10.250.126.186
7.538.727.985
7.538.727.985
8.427.914.694
8.337.954.828
6.474.438.177
-89.393.595
1.632.537.268
213.651.354
106.721.624
89.959.866
101.201.842
-11.241.976
186.107.395.704
157.694.246.124
57.102.898.502
40.428.460.741
-1.343.374.540
2.424.646.633
41.121.159.639
17.960.455.149
25.099.789.475
15.596.222.130
9.503.567.345
3.313.360.105
3.313.360.105
9.357.494.417
9.016.911.523
6.545.038.177
25.151.445
2.207.476.330
239.245.571
340.582.894
340.582.894
TỔNG NGUỒN VỐN
430
175.262.598.901
195.464.890.121
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHYT Bảo hiểm y tế
BHXH Bảo hiểm xã hội
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CCDC Công cụ dụng cụ
CPSX Chi phí sản xuất
CTGT Công trình giao thông
CHDCND Cộng hòa dân chủ nhân dân
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
GTGT Giao thông vận tải
KP Kinh phí công đoàn
NKCT Nhật ký chứng từ
NVL Nguyên vật liệu
PGĐ Phó giám đốc
QL Quốc lộ
TSCĐ Tài sản cố định
TGNH Tiền gửi ngân hàng
TK Tài khoản
TL Tiền lương
XDCB Xây dựng cơ bản
SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Trang
Bảng1.1. Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh và cơ cấu tài sản5
Bảng 1.2. Khả năng thanh toán và tỷ suất lợi nhuận..........6
Bảng 1.3. Cơ cấu lao động của Công ty....7
Sơ đồ 1.1. Quy trình công nghệ.8
Sơ đồ 1.2. Tiến trình xây dựng công trình thuỷ lợi..9
Sỏ đồ 1.3. Tiến trình xây dựng công trình đường9
Sơ đồ 1.4. Tiến trình xây dựng công trình cầu...10
Sơ đồ 1.5. Tiến trình xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng...11
Sơ đồ 1.6. Tiến trình xây dựng công trình điện..12
Sơ đồ 1.7. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CTGT 116.13
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.21
Sơ đồ 2.2. Quy trình ghi sổ kế toán tại Công ty CTGT 11626
Sơ đồ 2.3. Quy trình ghi sổ phần hành kế toán NVL.29
Sơ đồ 2.4. Quy trình ghi sổ phần hành kế toán tiền lương30
Sơ đồ 2.5. Quy trình ghi sổ phần hành kế toán CPGT...32
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5778.doc