Tình hình hoạt động tại Công ty rượu Đồng Xuân

Chỉ sản xuất một loại sản phẩm là cồn 96o phục vụ bán ra thị trường và đưa sang chế biến ra các loại rượu. Để sản xuất được cồn thì quá trình sản xuất phải liên tục, đây là dây chuyền bán tự động. Quá trình sản xuất được tiến hành như sau: Nguyên liệu (là sắn khô) được đưa vào nghiền thành bột, từ bột được đưa lên nơi nấu thánh cháo loãng sau đó chế phẩm enzim, dưới tác dụng của enzim dung dịch chuyển sang đướng hoá. Từ đường hoá dung dịch lên men khi dấm đã đủ 80o đến 90o thì được đa sang hệ thống tháp cất. Theo hệ thống tháp cất sản phẩm là cồn đã được cất xong đưa vào bình chứa, thủ kho và phân xưởng giao nhận khi bộ phận KCS đã kiểm tra xong.

doc117 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1053 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Công ty rượu Đồng Xuân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giữ. Hoá đơn GTGT có mẫu như sau: Hoá đơn GTGT ( Liên 3 - Dùng để thanh toán ) Ngày 06 tháng 04 năm 2002 Đơn vị bán hàng: Công ty Rượu Đồng Xuân Địa chỉ: Thị trấn Thanh Ba - Phú Thọ. Số TK : Điện thoại Mã số thuế: Họ tên người mua: Hình thức thanh toán: Tiền mặt STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 Rượu chanh Chai 3.000 5.000 15.000.000 Cộng tiền hàng: 15.000.000 Thuế suất GTGT: Thuế GTGT: Tổng thanh toán: 15.000.000 Người mua Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Với thủ tục luân chuyển chứng từ nhập, xuất kho như trên ta thấy trình tự nhập, xuất kho của doanh nghiệp rất chặt chẽ do vậy đã xoá được tình trạng thất thoát tài sản ở khâu này, đảm bảo thành phẩm nhập, xuất kho theo đúng số lượng, chất lượng, chế độ quy định. 2.2. Kế toán chi tiết thành phẩm Để đáp ứng yêu cầu quản lý thành phẩm và việc tổ chức theo dõi tình hình biến động thành phẩm, Công ty tiến hành hạch toán thành phẩm theo phương pháp thẻ song song. Trình tự hạch toán như sau: ở kho: Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập xuất kho, thủ kho kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ rồi tiến hành nhập, xuất kho theo đúng số lượng, chất lượng ghi trên chứng từ sau đó thủ kho ghi vào thẻ kho số lượng thực nhập, thực xuất. Với mỗi loại thành phẩm mở một thẻ kho. Thẻ kho dùng để theo dõi cả năm, số lượng ghi trên thẻ kho căn cứ vào từng phiếu nhập kho, xuất kho, hoá đơn GTGT chứ không căn cứ vào từng lần nhập, xuất. Công ty có một số khách hàng thường xuyên mua hàng với một số lượng lớn, mỗi hoá đơn không xuất hết ngay một lần mà phải làm phiếu xuất nhiều lần, nên để theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày thủ kho mở thêm sổ chi tiết ở kho. Sổ này ghi số hiệu chứng từ, này xuất và từng loại thành phẩm. Mỗi lần xuất kho thủ kho ghi vào một dòng, đến khi đủ số lượng ghi trên hoá đơn thủ kho sẽ cộng lại và số liệu này phải trùng khớp với số liệu ghi trên thẻ kho. Thẻ kho có mẫu như sau: Đơn vị: Công ty Rượu Đồng Xuân. Mẫu số 01 - VT Địa chỉ: Thị trấn Thanh Ba - Phú Thọ. Theo QĐ 1141 –TC/QĐ/CĐKT Thẻ kho Tên nhãn hiệu quy cách sản phẩm : Rượu chanh Đơn vị tính: chai Mã số: STT Chứng từ Diễn giải Số lượng ố Ngày Nhập Xuất Tồn Tồn 15.100 5/4 Nhập kho 10.200 25.300 6/4 Xuất bán 3.000 22.300 9/4 Xuất bán 1.265 21.035 13/4 Xuất chào hàng 180 20.855 ......... ở phòng kế toán: căn cứ vào chứng từ mà thủ kho gửi lên kế toán phân loại chứng từ theo từng loại thành phẩm. Đến cuối tháng tiến hành tổng hợp số thực nhập, thực xuất ở các phiếu nhập kho và số thực xuất ở các phiếu xuất kho rồi ghi vào sổ chi tiết nhập kho, xuất kho. Sổ chi tiết nhập kho và xuất kho được dùng cho cả năm để theo dõi tình hình nhập, xuất kho thành phẩm trong từng tháng cả về mặt số lượng và giá trị. Ngoài ra sổ chi tiết nhập kho còn phản ánh số tồn kho theo cả 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị. Căn cứ để ghi ghi sổ chi tiết nhập kho là dòng tổng cộng cột số thực nhập của tất cả các phiếu nhập kho trong tháng ( kể cả nhập trả lại ). Còn căn cứ đẻ ghi sổ chi tiết xuất kho là tổng cộng thực xuất trên các phiếu xuất kho. Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết nhập kho và sổ chi tiết xuất kho kế toán tính ra lượng tồn kho của từng loại thành phẩm. II. Kế toán tổng hợp thành phẩm. Kế toán tổng hợp thành phẩm ở Công ty sử dụng các tài khoản sau: TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK 155: Thành phẩm. TK 632: Giá vốn. Các sổ kế toán chủ yếu được sử dụng: Bảng kê số 8 - Nhập, xuất, tồn kho thành phẩm, sổ chi tiết xuất nội bộ, sổ cái TK 155, TK 632. 1. Nhập kho thành phẩm Hiện nay ở Công ty có hai trường nhập kho thành phẩm. Thành phẩm hoàn thành ở các phân xưởng đem về nhập kho: cuối tháng sau khi tính được giá thành sản xuất kế toán sẽ ghi vào bảng kê số 8 theo định khoản: Nợ TK 155: Có TK 632: Sản phẩm nhập kho do khách hàng trả lại: Đối với sản phẩm nhập kho do khách hàng trả lại kế toán ghi: Nợ TK 155 Có TK 632 2. Xuất kho thành phẩm Các trường hợp xuất kho ở Công ty: Xuất kho để bán, xuất kho đem biếu tặng, quảng cáo, xuất kho tái chế. Căn cứ vào các nghiệp vụ phát sinh kế toán ghi: Nợ TK liên quan (632, 641, 154.. .) Có TK 155 Sau khi tính giá bình quân từng loại thành phẩm, kế toán lập bảng kê số 8 - Nhập, xuất, tồn kho thành phẩm. Phần nhập trong tháng: Căn cứ sổ chi tiết nhập kho đã được phân loại và bảng tính giá thành, kế toán ghi vào cột nợ TK 155 có TK 154 theo 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị. Căn cứ vào phiếu nhập kho hàng trả lại, bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn tháng trước kế toán ghi: Nợ TK 155: 17.923.328.126 Có TK 632: 15.747.881.175 Có TK 154: 2.175.446.951 Phần xuất kho trong tháng Căn cứ vào chứng từ xuất kho kế toán ghi có TK 155 nợ các TK liên quan theo chỉ tiêu số lượng và giá trị. Nợ TK 627: 463.940.009 Nợ TK 632: 15.747.881.175 Nợ TK 641: 175.239.100 Nợ TK 642: 516.071.671 Có TK 155: 16.903.131.955 Ngoài ra để theo dõi riêng số thành phẩm xuất nội bộ kế toán còn sử dụng sổ chi tiết xuất nội bộ.Sổ này theo dõi chi tiết số thành phẩm đem biếu tặng, quảng cáo, chào hàng. Tuy nhiên hiện nay Công ty không xác định đây là trường hợp xuất có doanh thu và không tính thuế GTGT. Cuối tháng sau khi đối chiếu số liệu trên các sổ chi tiết với bảng kê số 8 kế toán mở sổ cái TK 155, TK 632. Sổ cái TK 155 Số dư đầu năm Nợ Có 2.745.430.000 Ghi có các TK ghi nợ TK này Tháng Tháng 4 Tháng TK 154 8.353.967.605 TK 632 14.531.597.224 Cộng số PS nợ 22.885.564.829 Tổng số PS có 15.747.881.175 Số dư cuối tháng Nợ 9.883.113.654 Có Sổ cái TK 632 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi có các TK, đối ứng nợ TK Tháng Tháng 4 Tháng TK 155 15.747.881.175 Cộng số PS nợ 15.747.881.175 Tổng số PS có 15.747.881.175 Số dư cuối tháng Nợ Có F. Kế toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ I. Các phương thức bán hàng Để đẩy mạnh công tác tiêu thụ Công ty đã áp dụng nhiều phương thức bán hàng thích hợp: Phương thức bán hàng trực tiếp: Theo phương thức này, khách hàng đến mua hàng có thể trả tiền ngay hoặc thanh toán chậm, số hàng đã bán không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp Phương thức bán hàng đại lý: Công ty có các cửa hàng đại lý, giới thiệu sản phẩm . Mỗi khách hàng muốn làm đại lý cho Công ty phải tiến hành ký hợp đồng, trước khi nhận hàng khách hàng cũng phải thế chấp tuy nhiên lượng tiền này không nhiều và không quy định với từng đại lý, như vậy việc giao hàng đại lý dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau. Mặc dù là phương thức bán hàng đại lý nhưng việc hạch toán hoàn toàn như phương thức tiêu thụ trực tiếp chỉ khác ở chỗ đại lý bán hàng đúng giá mà Công ty quy định được hưởng 10% hoa hồng và được trả lại Công ty nếu số hàng đó không bán được. Hàng xuất ra khỏi Công ty coi như đã tiêu thụ và Công ty vẫn phải nộp thuế GTGT. Bên cạnh áp dụng nhiều phương thức bán hàng cùng với việc quảng cáo, thiết lập một hệ thống mạng lưới phân phối trên 20 tỉnh Công ty còn áp dụng các hình thức rất linh hoạt và hiệu quả như thực hiện chính sách khuyến mại, quảng cáo, tham gia các hội chợ, triển lãm, in tờ catalogue.. . II. Tổ chức khâu bán hàng ở Công ty. Về quy cách phẩm chất xuất bán: Trước khi đi vào sản xuất chính thức bộ phận sản xuất phải tiến hành lấy mẫu, sau khi được bộ phận kiểm nghiệm kiểm tra xác nhận đảm bảo đúng quy định kỹ thuật thì mới tiến hành sản xuất. Khi sản phẩm sản xuất xong, bộ phận kiểm nghiệm lại tiến hành kiểm tra quy cách chất lượng một lần nữa để loại bỏ những sản phẩm không đủ quy cách, số sản phẩm còn lại cho nhập kho. Về số lượng sản phẩm : Hạch toán chi tiết thành phẩm phải đảm bảo cho bộ phận kinh doanh nắm chắc được tình hình hiện có của từng loại thành phẩm làm cơ sở ký kết các hợp đồng mua bán tạo điều kiện cho khách hàng nhận hàng đầy đủ. Do vậy việc theo dõi và hạch toán thành phẩm ở Công ty được thực hiện ở kho, phòng kế toán và phòng kinh doanh. Khi phát sinh các nghiệp vụ xuất kho, thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập xuất để ghi vào thẻ kho, kế toán thành phẩm tiến hành hạch toán thành phẩm vào sổ kế toán chi tiết và sổ tổng hợp như: Sổ chi tiết nhâp kho, sổ chi tiết xuất kho, bảng tổng hợp nhập xuất, tồn kho. Còn phòng kinh doanh lưu giữ hoá đơn, phiếu xuất kho trên máy và theo dõi tình hình nhập xuất. Về giá bán: Giá bán được xác định dựa vào giá thành và dựa trên sự biến động cung cầu trên thị trường. Việc xác định giá bán được giám đốc giao cho phòng kinh doanh đảm nhận. Về phương thức giao hàng: Hiện nay hầu hết các khách hàng đều mua hàng tại Công ty. Nếu khách hàng yêu cầu Công ty chở hàng thì Công ty sẽ bố trí một bộ phận chuyển hàng đến cho khách hàng theo đúng sự thoả thuận . III. các chứng từ về tiêu thụ và phương thức thanh toán 1. Các chứng từ về tiêu thụ Công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm chủ yếu dựa trên hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu xuất kho, phiếu xuất kho gửi đại lý và các chứng từ thanh toán như phiếu thu, giấy báo có.. . Tài khoản sử dụng: + TK 511: Doanh thu tiêu thụ + TK 531: Hàng bán trả lại. + TK 532: Giảm giá hàng bán. Và một số tài khoản liên quan khác (TK 111,112,131.. .) Các sổ kế toán sử dụng: + Sổ chi tiết TK 511 + Sổ chi tiết TK 131 + Sổ cái TK 511, 531, 532, 632. + Bảng kê số 11 2. phương thức thanh toán Việc thanh toán đối với khách hàng Công ty rất năng động tuỳ thuộc vào từng loại khách hàng mà phương thức thanh toán sẽ áp dụng phù hợp nhất, hiệu quả nhất. Bán hàng trả tiền ngay đối với khách hàng không thường xuyênBán hàng trả chậm áp dụng đối với khách hàng thường xuyên có ký kết hợp đồng mua lâu dài nếu vượt quá thời hạn công ty sẽ tính lãi suất tiền trả chậm. Để mở rộng thị trường tiêu thụ,công ty chấp nhận cho khách hàng trả lại hàng kém phẩm chất ,sai quy cách. VI. Các chỉ tiêu kinh tế về tổng doanh thu và doanh thu thuần Doanh thu thuần = S doanh thu – các khoản giảm trừ. Doanh thu gồm: Doanh thu bán hàng Doanh thu bán các thành phẩm Doanh thu cung cấp dịch vụ Khi bán hàng mà được khách hàng chấp nhận thì kế toán ghi nhận doanh thu. Các khoản giảm trừ Chiết khấu bán hàng Chi phí giảm giá bán hàng Hàng bán bị trả lại Phương pháp kế toán doanh thu và giá vốn. Để hạch toán quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ kế toán sử dụng tài khoản 511 Doanh thu bán hàng. Khi suất bán trực tiếp cho khách hàng kế toán ghi (Vì Công ty sản xuất mặt hàng thuộc diện TTĐB nên hàng hóa bán ra không chịu thuế GTGT) Nợ TK 111, 112,131 Có TK 511 Cuối tháng hoặc cuối qúy tính số thuế TTĐB phải nộp dựa trên doanh thu bán ra Nợ TK 511 Có TK 3332 Đồng thời phản ánh giá thành sản phẩm xuất kho. Nợ TK 632: 15.747.881.175 Có TK 155: 15.747.881.175 Các nghiệp vụ làm giảm doanh thu Nợ TK 531,532,811 Có TK 111, 112,131 Ghi số hàng bán bị trả lại nhập kho. Nợ TK 155 Có TK 632 Kết chuyển sang TH 911 để xác định kết quả kinh doanh Nợ TK 511 Có TK 911 V. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu. 1. Kế toán hàng bán trả lại Khi khách hàng đến trả lại hàng cho Công ty phòng kinh doanh sẽ làm thủ tục nhập kho sau đó kế toán hạch toán vào sổ chi tiết TK 531 " Sổ chi tiết hàng bán trả lại” 2. Kế toán giảm giá hàng bán Hiện nay Công ty chỉ giảm giá hàng bán trong trường hợp Công ty chủ động hạ giá ở một số vùng nhất định để cạnh tranh mở rộng thị trường và giảm giá cho những khách hàng thường xuyên mua với số lượng lớn ngoài ra không có trường hợp nào khác. Khi nhận được quyết định giảm giá một loại mặt hàng nào đó, kế toán sẽ phản ánh vào sổ chi tiết TK 532 ” Giảm giá hàng bán” Cuối tháng sau khi đối chiếu với NKCT số 8, bảng kê số 1, 2 kế toán mở sổ cái TK 511, TK 531, TK 532. Công ty Rượu Đồng Xuân Sổ chi tiết giảm giá hàng bán Tên sản phẩm SL SP Đơn giá Số tiền được giảm TK đối ứng Trả bằng SP Cũ Mới 1 2 3 4 5 =2x(3-4) 6 7 1.Rượu chanh 2. Rượu cẩm 1.037 10.076 5.000 8.500 4.500 8.000 518.500 5.038.000 111 112 Cộng 5.556.500 Trong Quý II/2002 Công ty lên sổ kế hoạch Hoá đơn GTGT Liên 3 (dùng để thanh toán) Ngày 05/04/2002 Đơn vị bán: Công ty Rượu Đồng Xuân Địa chỉ: Tên người giao hàng: Nguyễn Thị ánh Phương thức thanh toán: Tiền mặt. STT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú 1 Vang nổ Chai 110 11.500 1.265.000 .... ..................................... ...... ............. ............. ................. ....... Sâm panh Chai 100 12.000 1.200.000 ...... ..................................... ........ .............. ............. .................. ........ Cộng tiền hàng 2.465.000 Thuế suất GTGT .................Tiền thuế : .................... Tổng cộng : 2.465.000 đồng Số tiền viết bằng chữ: Hai triệu bốn trăm sáu mươi lăm nghìn đồng chẵn./ Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị phiếu thu Ngày 05/04/2002 Nợ TK 111: 2.465.000 đồng Có TK 511: 2.465.000 đồng Họ tên người nộp tiền: Nguyễn Thị ánh địa chỉ Lý do nộp tiền: bán sản phẩm ngày 05/04/2002 Số tiền cả thuế: 2.465.000 Viết bằng chữ: Hai triệu bốn trăm sáu mươi lăm nghìn đồng chẵn./ Kềm theo 01 chứng từ gốc. đã nhận đủ số tiền: 2.058.850 Kế toán trưởng Người lập biểu Sổ cái TK 511 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi có các TK , đối ứng nợ TK Tháng Tháng 4 Tháng TK 531 142.888.800 TK 532 5.556.500 TK 911 18.894.964.141 Cộng số PS nợ 19.043.409.441 Tổng số PS có 19.043.409.441 Số dư cuối tháng Nợ Có Sổ cái TK 532 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi có các TK, đối ứng nợ TK Tháng Tháng 4 Tháng TK 111 518.500 TK 112 5.038.000 Cộng số PS nợ 5.556.500 Tổng số PS có 5.556.500 Số dư cuối tháng Nợ Có Sổ cái TK 531 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi có các TK, đối ứng nợ TK Tháng Tháng 4 Tháng TK 111 142.888.800 Cộng số PS nợ 142.888.800 Tổng số PS có 142.888.800 Số dư cuối tháng Nợ Có F. Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Rượu Đồng Xuân 1.Kế toán tiền mặt Kế toán Công ty dùng tài khoản 111 tiền mặt tại Công ty Rượu Đồng Xuân gồm có tiền Việt nam việc thu chi hàng ngày do thủ quỹ tiến hành trên cơ sở phiếu thu. 1.1. Kế toán tiền mặt Ví dụ: Ngày 7/5 Thu tiền bán SP là :2.000.000 đồng Thu tiền người mua nợ kỳ trước 47.500.000 đồng Thu tiền từ hoạt động quản lý bán hàng 1.450.000 đồng Thu tiền mặt thừa của CNV 3.000.000 đồng Kế toán lập định khoản : Nợ TK 111 : 51.664.300 Có TK 131: 47.500.000 Có TK 641: 1.450.000 Có TK 642 : 2.714.300 Căn cứ vào nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh lập chứng từ ghi sổ Đơn vị : Công ty Rượu Đồng Xuân địa chỉ : Phiếu thu Ngày 7/5/2002 Họ tên người nộp tiền : Trần Thị Vân Địa chỉ : Lý do nộp : Hoạt động quản lý bán hàng Số tiền : 1.450.000 đồng Viết bằng chữ : Một triệu bốn trăm năm mươi nghìn đồng chẵn./ Kèm theo 01 chứng từ gốc Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nhận Thủ quỹ Đã nhận đủ số tiền : Một triệu bốn trăm năm mươi nghìn đồng chẵn./ Đơn vị : Công ty Rượu Đồng Xuân Địa chỉ : Phiếu thu Ngày 7/5/2002 Họ tên ngưòi nộp tiền : Nguyễn Thanh Loan Địa chỉ : Lý do nộp tiền : Thanh toán nợ tiền hàng kỳ trước Số tiền : 47.500.000 Viết bằng chữ : Bốn mươi bảy triệu năm trăm nghìn đồng./ Kèm theo 02 chứng từ gốc Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nhận Thủ quỹ Đã nhận đủ số tiền : Bốn mươi bảy triệu năm trăm nghìn đồng./ Đơn vị : Công ty Rượu Đồng Xuân Địa chỉ : Phiếu thu Ngày 7/5/2002 Họ tên ngưòi nộp tiền : Nguyễn Thị Cúc Địa chỉ : Lý do nộp tiền : Số tiền : 2.714.300 đồng Viết bằng chữ : Hai triệu bảy trăm mười bốn nghìn ba trăm đồng./ Kèm theo 02 chứng từ gốc Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nhận Thủ quỹ Đã nhận đủ số tiền : Hai triệu bảy trăm mười bốn nghìn ba trăm đồng./ 1.2. Kế toán chi tiền mặt Ví dụ; Ngày 7/5 Nộp TM vào NH : 5.000.000 đồng Chi tiền mặt mua NVL: 1.135.940 đồng bao gồm cả thuế Chi tiền mặt trả nợ người bán : 14.571.150 đồng Chi tiền mặt tạm ứng mặt tạm ứng: 195.003.000 đồng Căn cứ vào chứng từ kế toán lập định khoản : Nợ TK 112: 5.000.000 Nợ TK 152: 1.032.673 Nợ TK 133: 103.267 Nợ TK 331: 14.571.150 Nợ TK 141: 195.003.000 Có TK 111: 224.914.900 Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán lập chứng từ chi Đơn vị : Công ty Rượu Đồng Xuân địa chỉ : Phiếu Chi Ngày 7/5/2002 Họ tên người nhận tiền : Trần Vân Anh Địa chỉ : Ngân hàng Thanh Ba Lý do chi : Gửi vào ngân hàng Số tiền : 5.000.000 Viết bằng chữ : Năm triệu đồng chẵn./ Kèm theo 01 chứng từ gốc Thủ trưởng đơn vị Người lập phiếu Người nhận Thủ quỹ Đã nhận đủ số tiền : Năm triệu đồng chẵn./ Thủ quỹ Người nhận tiền Phiếu Chi Ngày 7/5/2002 Họ tên người nhận tiền : Nguyễn Tuấn Phương Địa chỉ : Lý do chi : mua nguyên vật liệu Số tiền : 8.758.250 Viết bằng chữ : Tám triệu bảy trăm năm mươi tám nghìn hai trăm năm đồng./ Thủ trưởng đơn vị Người lập phiếu Người nhận Thủ quỹ Đã nhận đủ số tiền : Tám triệu bảy trăm năm mươi tám nghìn hai trăm năm đồng./ Đơn vị : Công ty Rượu Đồng Xuân địa chỉ : Phiếu Chi Ngày 7/5/2002 Họ tên người nhận tiền : Nguyễn Văn Hải Địa chỉ : Lý do chi : Tạm ứng Số tiền : 195.003.000 Viết bằng chữ : Một trăm chín mươi lăm triệu không trăm không ba nghìn đồng chẵn./ Kèm theo 01 chứng từ gốc Thủ trưởng đơn vị Người lập phiếu Người nhận Thủ quỹ Đã nhận đủ số tiền : Một trăm chín mươi lăm triệu không trăm không ba nghìn đồng chẵn./ Sau khi thủ quỹ đã thực hiện việc thu chi cuối mỗi ngày hoặc định kỳ phải lập báo cáo Báo cáo được lập thành 2 liên : Liên 1 : Lưu do thủ quỹ giữ Liên 2 : Gửi cho phòng kế toán Kế toán nhận được báo cáo quỹ kiểm tra việc ghi chép trên báo cáo và lập chứng từ gốc đi kèm định khoản và đi vào TK đối ứng của báo cáo quỹ. Căn cứ vào các quỹ và các chứng từ gốc chi tiền mặt ghi vào nhật ký chứng từ số 1. Sau đó vào bảng kê số 1 Báo cáo quỹ TK 111 Ngày 7 tháng 5 năm 2002 Số dư đầu ngày : 3.752.450.000 Diễn giải TK đối ứng Số tiền Thu Chi Thu Chi Người mua nợ kỳ trước 131 47.500.000 Hoạt động bán hàng 641 1.450.000 Nộp vào ngân hàng 112 5.000.000 Mua NVl 152 8.340.750 Trả nợ 331 14.571.150 Tạm ứng 141 195.003.000 Cộng số phát sinh ngày 48.950.000 229.914.900 Số dư cuối ngày 3.571.485.100 Nhật ký chứng từ số 1 Ghi có TK 111 - Tiền mặt Quý II/2002 STT Ghi có TK 111, ghi nợ các TK Cộng có TK 111 112 141 152 .... 331 334 .... .... 641 642 627 1 5.000.000 195.003.000 5.000.000 14.571.150 81.032.742 157.684.50 578.397.142 2 1.648.214.400 600.000 51.719.477 1.700.533.877 3 17 870.546.028 1.032.673 746.578.309 163.248.500 13.174.230 11.122.500 1.805.022.240 20 3.077.400.000 1.348.892.252 6.635.940 1.433.238.123 51.719.477 206.964.165 197.491.562 11.122.500 11.404.508.160 Bảng kê số 1 Ghi nợ TK 111 - Tiền mặt Quý II/2002 STT Ghi có TK 111, ghi nợ các TK Cộng có TK 111 3388 141 153 .............. 131 641 331 311 627 10.470.655 4.530.000 152.372.740 1.450.000 168.823.395 600.000 458.182 1.058.182 1.000.000 27.643213 28.643.213 5 469.000 19.061.720 218.100 10.000.000 3.000.000 441.279.820 5.000.000 129.000.000 134.000.000 12.142.820 415.497 110.020.700 22.172.000 1.000.000 14.270.564 160.021.581 21 25 26.979.000 192.332.129 892.000 ........... 486.020.700 33.772.000 6.000.000 1.032.000 70.472.570 11.287.501.177 Cuối tháng lấy số liệu từ bảng kê số 1 ghi vào sổ cái. Sổ cái TK 111 Số dư đầu năm Nợ Có 436.629.233 Ghi có các TK, đối ứng nợ TK Tháng Tháng 4 Tháng NKCT số 4 961.032.000 NKCT số 5 272.009.000 NKCT số7 2.471.000 NKCT số 8 9.830.281.248 NKCT số 10 221.419.929 Cộng phát sinh nợ 11.287.501.177 Cộng phát sinh có 11.404.508.160 Dư cuối tháng Nợ 319.622.250 Có 2. Kế toán TGNH TK sử dụng 112 "tiền gửi ngân hàng" Sổ sách sử dụng : + Giấy báo có + Bảng kê sao của Ngân hàng kèm theo chứng từ gốc + Giấy báo nợ Ví dụ: Nhận được giấy báo của ngân hàng về khoản tiền người mua trả nợ kỳ trước 123.000.000 đồng Rút tiền gửi ngân hàng trả nợ vay ngắn hạn 488.807.600 đồng Rút tiền mặt tại quỹ gửi vào NH : 5.000.000 đồng Căn cứ vào các chứng từ kế toán lập định khoản như sau : Nợ TK 112 : 123.000.000 Có TK 131 : 123.000.000 Nợ TK 311 : 488.807.600 Có TK 112 : 488.807.600 Nợ TK 112 : 5.000.000 Có TK 111 : 5.000.000 Căn cứ vào chứng từ kế toán lập phiếu nộp tiền Giấy nộp tiền Người nộp : Nguyễn Thị Thanh Địa chỉ : Người nhận : Ngân hàng công thương Phú Thọ Nộp vào TK : 710 A 00198 Số tiền : 123.000.000 đồng Viết bằng chữ : Một trăm hai mươi ba triệu đồng chẵn./ Người nộp tiền Thủ quỷ Giám đốc Giấy nhận tiền Người nhận : Nguyễn Tiến Lợi Địa chỉ : Công ty Rượu Đồng Xuân Người nhận : Ngân hàng công thương Phú thọ Nhận từ : Số tiền : 488.807.600 đồng. Viết bằng chữ : Bốn trăm tám mươi tám triệu tám trăm linh bảy nghìn sáu trăm đồng./ Người nộp tiền Thủ quỷ Giám đốc Nhật ký chứng từ số 2 Ghi có TK 112 - TGNH Quí II/2002 STT Ghi có các TK 112, ghi nợ các TK Cộng có TK 112 311 111 627 141 338 642 331 641 335 341 1 3.200.280.122 5.000.0000 87.500.000 6.442.687 120.603.200 123.000.000 10.000.000 68.557.313 3.621.383.322 2 488.807.600 55.368.151 544.175.751 3 7.768.809.603 121.063.628 803.131.096 1.088.712.895 541.000.000 10.322.717.222 11.457.897.325 5.000.000 121.063.628 87.500.000 6.442.687 979.102.447 123.000.000 10.000.000 1.088.712.896 609.557.313 14.488.276.295 Bảng kê số 2 Ghi nợ TK 112, ghi có các TK Cộng nợ TK 112 ................ 131 642 311 14.480.200.638 2.514.478 802.463.385 15.793.178.501 350.025.000 482.025.000 466.460.000 323.429 2.904.183.429 15.296.685.638 2.837.907 802.463.385 19.179.386.930 Sổ cái TK 112 Số dư đầu năm Nợ Có 2.050.600.462 Ghi có các TK, đối ứng nợ TK Tháng Tháng 4 Tháng TK 111 5.000.000 TK 131 15.296.685.638 TK 3321 802.463.385 2.837.907 ..................... Cộng phát sinh nợ 19.179.386.930 Cộng phát sinh có 14.488.276.295 Dư cuối tháng Nợ 6.741.711.097 Có H. Kế toán các nghiệp vụ thanh toán ở Công ty Rượu Đồng Xuân 1. Các khoản phải thu Các khoản phải thu của Công ty gồm phải thu của khách hàng phải thu nội bộ và phải thu khác. Khoản phải thu của khách hàng phản ánh mối quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với khách hàng. 2. Thực tế tại Công ty TK Công ty sử dụng 131 phải thu khách hàng Trong Quý II/2002 Công ty đã xuất kho thành phẩm bán cho khách hàng số lượng 500 chai rượu giá bán là 7.500 đồng/chai tiền hàng chưa thanh toán từ nghiệp vụ này kế toán phải lập hoá đơn bán hàng. Hoá đơn bán hàng Liên 3 dùng để thanh toán Ngày 5/4/2002 Đơn vị bán : Công ty rượu Đồng Xuân Địa chỉ : Thanh Ba - Phú Thọ Tên ngưòi mua : Nguyễn Hải Hà Địa chỉ : Vân Cơ - Việt Trì Phương thức thanh toán : Trả chậm. TT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng ĐG Thành tiền 1 Rượu VODKA Chai 1.200 14.500 17.400.000 Cộng 17.400.000 Tiền thuế GTGT ........... Tổng cộng tiền thanh toán : 17.400.000 Số tiền bằng chữ : Mười bảy triệu bốn trăm nghìn đồng chẵn./ Thủ trưởng đơn vị (Ký) Kế toán trưởng (ký) Người mua (ký) Nghiệp vụ này được định khoản : Nợ TK 131 : 17.400.000 đồng Có TK 511 : 17.400.000 đồng Ví dụ: Ngày 24/6/2002 Công ty bán thành phẩm cho khách hàng số tiền bán là : 247.583.200 đồng. Khách hàng chưa thanh toán tiền Kế toán ghi : Nợ TK 131: 247.583.200 Có TK 511 : 247.583.200 Sổ Cái TK 131 Số dư đầu năm Nợ Có 11.198.969.383 Ghi có các TK, đối ứng nợ TK Tháng ...... TK 511 18.984.964.141 Cộng số phát sinh nợ 18.984.964.141 Tổng số phát sinh có 21.124.343.229 Số dư cuối tháng Nợ 9.059.590.295 Có 3. Hạch toán các khoản thanh toán với ngưòi bán TK sử dụng 331 phải trả ngưòi bán Chứng từ sổ sách sử dụng là : Giấy báo nợ, sổ chi tiết, NKCT số 5, Sổ cái TK 331 Ví dụ: Công ty trả tiền điện cho chi nhánh điện huyện Thanh Ba là : 122.641.640 đồng Nợ TK 331: 122.641.640 Có TK 111: 122.641.640 Sổ cái TK 331 Số dư đầu năm Nợ Có 1.841.555.298 Ghi có các TK, đối ứng nợ TK Tháng Tháng 4 Tháng NKCT số1 1.433.238.123 NKCT số 2 123.000.000 NKCT số 4 7.824.976.713 Cộng số PS nợ 9.381.214.836 Tổng số PS có 8.284.725.198 Số dư cuối tháng Nợ Có 745.065.660 4.Thanh toán các khoản tạm ứng. Tài khoản Công ty sử dụng tài 141 Chứng từ sổ sách gồm : Phiếu thu, chi, phiếu nhập, xuất vật tư và giấy đề nghị tạm ứng, bảng thanh toán tạm ứng. Căn cứ vào giấy thanh toán số tạm ứng chi không hết 221.000 nhập vào quỹ. Phiếu thu Họ tên người nộp tiền: Nguyễn Thị Thúy Lý do nộp: Thanh toán tạm ứng. Số tiền: 221.000 Viết bằng chữ: Hai trăm hai mươi mốt nghìn hai trăm đồng./ Kèm theo 2 chứng từ gốc Ngày 8/4/2002 chi tạm ứng cho anh Tú phòng kinh doanh số tiền là : 5.000.000 đồngNgày 12/4/2002 anh Tú thanh toán số tiền mà Công ty Rượu Đồng Xuân chi ra đã sử dụng hết. Giấy đề Nghị tạm ứng Kính gửi: Phòng tài vụ Tên tôi là : Trần Anh Tú Địa chỉ: Phòng kinh doanh. Đề nghị tạm ứng số tiền: 5.000.000 đồng Viết bằng chữ: Năm triệu đồng./ Lý do tạm ứng: Đi công tác Thời hạn thanh toán: 15 ngày kể từ ngày nhận tiền Thủ trưởng Kế toán trưởng Người đề nghị tạm ứng Sau khi có giấy đề nghị tạm ứng kế toán lập phiếu chi. Phiếu chi Họ tên người nhận tiền: Trần Anh Tú Địa chỉ: Phòng kinh doanh Lý do tạm ứng: Đi công tác Số tiền: 5.000.000 đồng Viết bằng chữ: Năm triệu đồng chẵn./ Kèm theo 01chứng từ gốc Thủ trưởng Kế toán trưởng Người Lập phiếu Viết bằng chữ: Năm triệu đồng chẵn./ Thủ quỹ Người nhận tiền Sổ cái TK 141 Số dư đầu năm Nợ Có 1.057.041.842 Ghi có các TK, đối ứng nợ TK Tháng Tháng 4 Tháng NKCT số 1 1.348.892.250 NKCT số 2 87.500.000 Cộng số PS nợ 1.436.392.250 Tổng số PS có 773.480.907 Số dư cuối tháng Nợ 1.719.953.185 Có 5. Kế toán thanh toán với ngân sách nhà nước TK sử dụng 333 – Thuế và các khoản nộp ngân sách. Các chứng từ sử dụng: Bảng tính lãi, phiếu chi tiền mặt, giấy nộp tiền. Trình tự ghi sổ kế toán thuế. Số thuế thu nhập doanh nghiệp mà công ty đã nộp thừa là 19.030.000 đồng Kế toán phản ánh số nộp thừa như sau: Nợ TK 3334 : 19.030.000 đồng. Có TK 421 : 19.030.000 đồng. Căn cứ vào hoá đơn bán hàng kế toán tổng hợp được số thuế TTĐB phải nộp là 4.760.852.360 đồng. Kế toán ghi Nợ TK 511: 4.760.852.360 đồng. Có TK 3332: 4.760.852.360 đồng. Số thuế TTĐB mà công ty đã nộp là: 850.000.000 đồng. Kế toán ghi : Nợ TK 3332: 850.000.000 đồng. Có TK 111: 850.000.000 đồng. Sổ cái TK 3332 Số dư đầu năm Nợ Có 33.113.593.840 Ghi có các TK, đối ứng nợ TK Tháng Tháng 4 Tháng NKCT số 1 850.000.000 NKCT số 10 345.000.000 Cộng số PS nợ 505.000.000 Tổng số PS có 7.267.117.349 Số dư cuối tháng Nợ Có 39.875.711.189 6 . Nghiệp vụ thanh toán tiền vay ở Công ty Để theo dõi các khoản tiền vay và thanh toán tiền vay, kế toán sử dụng các TK sau: TK 311: Vay ngắn hạn. TK 334: Vay dài hạn. Chứng từ và sổ sách sử dụng là: NKCT số 4, Sổ cái TK 311, 341 Phiếu chuyển khoản Tên khách hàng: Công ty rượu Đồng Xuân Địa chỉ : TK Diễn giải Số tiền Nợ: 710A00198 Công ty rượu Đồng Xuân 123.000.000 Có: 013G00798 Công ty rượu Đồng Xuân 123.000.000 Số tiền viết bằng chữ: Một trăm hai mươi ba triệu đồng chẵn./ Căn cứ vào phiếu trên kế toán tiến hành ghi sổ Nợ TK 311: 123.000.000 Có TK 112: 123.000.000 Từ phiếu ghi số .... ngày ...... Công ty Rượu Đồng Xuân Xuất quỹ tiền mặt trả tiền vay ngắn hạn số tiền là 960.000.000 đồng Phiếu Chi Họ tên người nhận tiền : Nguyễn Thị Thanh Địa chỉ : Lý do chi : trả tiền vay NHNH Số tiền : 960.000.000 đồng Viết bằng chữ : Chín trăm sáu mươi triệu đồng chẵn./ Kèm theo 01 chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền: Chín trăm sáu mươi triệu đồng chẵn./ Giám đốc (ký) Kế toán trưởng (ký) Thủ trưởng (ký) Người nhận (ký) Nhật ký chứng từ số 4 Ghi có TK 311 – Vay ngắn hạn STT Ghi có TK 311, ghi nợ các TK Cộng có TK 311 Ghi nợ TK 311, ghi có các TK Cộng nợ TK 331 331 627 112 642 111 112 141 1 6.652.777.588 20.040.000 802.463.385 7.475.280.973 7.768.809.603 7.768.809.603 2 1.172.199.125 5.000.000 960.000.000 2.137.199.125 3.200.280.122 87.500.000 3.287.780.122 3 397.640.400 397.644.000 488.807.600 488.807.600 Sổ cái TK 311 Số dư đầu năm Nợ Có 17.432.236.031 Ghi có các TK, đối ứng nợ TK Tháng Tháng 4 Tháng NKCT số 1 1.152.000.000 NKCT số 2 11.457.897.325 NKCT số 10 87.500.000 Cộng số PS nợ 11.545.397.325 Tổng số PS có 10.010.124.098 Số dư cuối tháng Nợ Có 15.896.962.804 Trong kỳ không phát sinh nghiệp vụ vay dài hạn. I. Kế toán hoạt động nghiệp vụ tài chính bất thường 1. Kế toán thu nhập và chi phí hoạt động tài chính TK sử dụng 711: Thu nhập hoạt động tài chính TK sử dụng 811: Chi phí hoạt động tài chính. Trong quí II/2002 công ty không phát sinh nghiệp vụ nào liên quan đến thu nhập và hoạt động tài chính. 2. Kế toán thu nhập bất thường TK sử dụng 721 – Thu nhập bất thường. Các khoản thu nhập của năm trước bị bỏ sót, chưa ghi sổ, nay phát hiện ra .Kế toán định khoản như sau; Nợ TK 111: 268.262.900 Có TK 721: 268.262.900 Kết chuyển số thu nhập thuần bất thường Nợ TK 721: 268.262.900 Có TK 911: 268.262.900 Sổ cái TK 721 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi có các TK, đối ứng nợ TK Tháng Tháng 4 Tháng TK 911 268.262.900 Cộng số PS nợ 268.262.900 Tổng số PS có 268.262.900 Số dư cuối tháng Nợ Có 3. Kế toán chi phí hoạt động bất thường TK sử dụng 821 – Chi phí bất thường. Khi phát sinh, giá trị còn lại của TSCĐ khi thanh lý kế toán định khoản như sau: Nợ TK 821: 2.354.019 Có TK 211: 2.354.019 Phạt tiền do vi phạm hợp đồng kinh tế, kế toán định khoản như sau: Nợ TK 821: 101.358.000 Có TK 111: 101.358.000 Cuối kỳ kết chuyển chi phí bất thường: Nợ TK 911: 103.712.019 Có TK 821: 103.712.019 sổ cái TK 821 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi có các TK, đối ứng nợ TK Tháng Tháng 4 Tháng TK 111 101.358.000 TK 211 2.354.019 Cộng SP nợ 103.712.019 Tổng số PS có 103.712.019 Số dư cuối tháng Nợ Có KQHĐ bất thường = 268.262.900 - 103.712.019 = 164.550.881 Lãi : 164.550.881 đồng. K. Kế toán tổng hợp chi tiết các nguồn vốn ở Công ty Rượu Đồng Xuân 1. Kế toán nguồn vốn kinh doanh Tài khoản sử dụng: TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh. Trong quí II/2002 không phát sinh nghiệp vụ làm tăng, giảm nguồn vốn kinh doanh của công ty. 2.Kế toán các quỹ Trong quí không phát sinh nghiệp vụ của các quỹ như : Qũy đầu tư phát triển, qũy dự phòng tài chính, qũy trợ cấp mất việc Trích thưởng Nợ TK 111: 6.350.000 Có TK 431: 6.350.000 Sổ cái TK 431 Số dư đầu năm Nợ Có 25.105.440 Ghi có các TK, đối ứng nợ TK Tháng Tháng 4 Tháng 0 Cộng số PS nợ 0 Tổng số PS có 6.350.000 Số dư cuôi tháng Nợ Có 31.455.440 L. kế toán quyết toán 1.Trình tự, kế toán XĐKQKD ở Công ty Rượu Đồng Xuân TK sử dụng 911 – XĐKQKD Từ số liệu Quý II/2002 ta có các bút toán kết chuyển Kết chuyển các khoản làm giảm doanh thu: Nợ TK 511: 148.445.300 Có TK 531: 142.888.800 Có TK 532: 18.894.964.141 Kết chuyển doanh thu thuần: Nợ TK 511: 18.894.964.141 Có TK 911: 18.894.946.141 Kết chuyển giá vốn hàng bán: Nợ TK 911: 15.747.881.175 Có TK 632: 15.747.881.175 Kết chuyển chi phí bán hàng Nợ TK 911: 376.035.583 Có TK 641: 376.035.583 Kết chuyển chi phí QLDN Nợ TK 911: 664.206.730 Có TK 642: 664.206.730 KQKD của hoạt động SXKD = 18.894.964.141 - 15.747.881.175 - 376.035.583 - 664.206.730 = 2.106.840.653 Kết chuyển thu nhập bất thường Nợ TK 721: 268.262.900 Có TK 911: 268.262.900 Kết chuyển chi phí bất thường Nợ TK 911: 103.712.019 Có TK 821: 103.712.019 KQHĐ bất thường = 268.262.900 - 103.712.019 = 164.550.881 Lãi: 164.550.881 Tổng lãi các hoạt động = 2.106.804.653 + 164.550.881 = 2.271.355.534 Kết chuyển lãi Nợ TK 911: 2.271.355.534 Có TK 421: 2.271.355.534 Sổ cái TK 911 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi có các TK, đối ứng nợ TK Tháng Tháng 4 Tháng TK 632 15.747.881.175 TK 641 376.035.583 TK 642 664.206.730 TK 821 103.712.019 TK 421 2.271.355.534 Cộng số PS có 19.163.191.041 Tổng số PS nợ 19.163.191.041 Số dư cuối tháng Nợ Có M. Báo cáo kế toán tài chính bảng cân đối kế toán Mã số Số đầu năm Số cuối năm Mã số Số đầu năm Số cuối năm 100 28.567.984 23.791.563.195 300 118.207.342.615 94.745.280.908 110 3.014.753.814 557.330.513 310 69.182.244.050 67.226.511.043 111 26.666.795 111.499.264 311 20.975.785.596 19.938.456.004 112 2.988.087.019 445.831.249 313 2.828.276.390 481.613.603 130 11.042.291.412 12.304.477.035 315 25.225.205.570 27.669.002.637 131 10.729.254.822 11.991.440.445 316 140.824.467 174.291.967 134 313.036.590 313.036.590 317 6.794.581.980 6.834.289.680 140 14.084.196.937 15.857.418.254 318 13.217.570.047 12.128.857.152 142 7.287.068.772 4.991.455.198 320 48.693.598.565 27.112.719.865 143 429.487.100 1.813.121.606 321 48.693.598.565 27.112.719.865 144 4.198.034.000 5.402.166.450 330 331.500.000 406.050.000 145 2.169.607.065 3.650.675.000 333 331.500.000 406.505.000 150 426.742.412 (4.927.662.607) 400 (30.534.058.647) (34.619.480.902) 151 357.710.412 400.771.193 410 (30.601.833.803) (34.619.480.902) 152 (5.250.438.800) 411 7.068.675.350 7.068.675.350 153 (147.027.000) 413 783.749.000 783.749.000 154 69.032.000 69.032.000 414 143.673.740 143.673.740 200 58.159.675.544 36.334.236.811 416 (39.304.100.863) (43.168.788.536) 210 58.159.675.544 36.304.236.811 417 706.169.070 505.434.488 211 82.535.246.411 83.893.901.078 420 67.775.056 47.775.056 213 (24.375.570.867) (47.589.664.267) 422 51.455.440 31.455.440 220 30.000.000 30.000.000 425 16.319.616 16.319.616 222 30.000.000 30.000.000 430 87.673.283.968 60.125.800.006 230 915.623.849 250 87.673.283.968 60.125.800.006 Kết quả hoạt động kinh doanh Phần I lãi - Lỗ Mã số Kỳ trước Kỳ này Lũy kế từ đầu năm 01 44.173.876.429 28.176.435.836 350.312.265 03 15.621.303.584 10.494.375.118 26.115.678.702 07 15.621.303.584 10.494.375.118 26.115.678.702 10 28.552.572.845 17.682.060.718 46.234.633.563 11 37.086.122.464 23.937.664.325 61.023.786.789 20 (8.533.549.619) (6.255.603.607) (14.789.153.226) 21 3.303.042.495 1.861.018.966 5.164.061.461 22 4.065.463.309 1.855.465.841 5.920.929.150 31 (15.902.055.423) (9972.088.414) (25.874.143.837) 41 4.480.000 268.262.900 272.742.900 42 101.358.000 101.358.000 50 171.384.900 171.384.900 Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước Mã số Số còn phải nộp đầu kỳ Số phải nộp Số đã nộp Số còn phải nộp cuối kỳ 10 39.912.131.750 10.504.376.118 22.747.143.979 27.669.363.889 11 55.450.561 108.237.803 49.072.715 114.615.649 13 39.875.711.189 10.386.138.315 22.688.071.264 27.573.778.240 15 (19.030.000) (19.030.000) 19 10.000.000 10.000.000 30 6.812.676.688 158.584.540 137.331.800 6.833.929.428 33 6.812.676.888 158.584.540 137.331.800 6.833.929.428 46.742.808.438 10.662.960.658 22.884.475 34.503.293.317 Phần III: Thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm Mã số Số tiền Kỳ này Lũy kế từ đầu năm 10 49.072.715 124.977.189 11 49.072.715 124.977.189 13 49.072.715 124.977.189 40 55.450.561 107.991.891 41 108.237.803 226.609.927 44 49.072.715 124.977.189 45 95.008.980 46 114.615.649 114.615.649 lưu chuyển tiền tệ (theo phương pháp trực tiếp) Mã số Kỳ này Kỳ trước 01 25.244.585.486 21.104.343.229 02 2.982.611.242 773.480.907 04 10.930.466.339 9.211.400.353 05 602.297.300 459.433.300 06 22.698.071.264 465.300.467 07 137.331.800 148.329.600 20 (6.141.599.865) 11.413.360.416 31 11.042.124.098 11562.949.898 34 18.019.897.325 18.145.221.056 40 (6.977.773.227) 6.582.271.158 50 (13.119.373.092) 4.831.089.258 60 678.021.918 2.487.229.686 70 557.330.513 578.021.918 Thuyết minh báo cáo tài chính 1. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp 1.1. Hình thức sở hữu vốn : Vốn tự có và vốn đi vay 1.2. Lĩnh vực kinh doanh : Trong và ngoài nước 1.3. Tổng số công nhân viên : 216 người Trong đó : Nhân viên quản lý : 20 người 1.4. Những ảnh hưởng quan trọng đến tình hình kinh doanh trong năm báo cáo : Sản phẩm chịu thuế TTĐB và NVL nhập ngoại, nguyên liệu thu mua theo thời vụ và dự trữ dài ngày. 2. Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp : Theo QĐ số 1141 (1/1/1996) 2.1. Niên độ kế toán bắt đầu từ 1/1/2002 kết thúc 31/12/2002 2.2. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác : VNĐ 2.3. Hình thức sổ kế toán áp dụng : Sổ KT tổng hợp và sổ chi tiết 2.4. Phương pháp kế toán tài sản cố định : - Nguyên tắc đánh giá tài sản - Phương pháp khấu hao áp dụng: KH theo chế độ 2.5. Phương pháp kế toán hàng tồn kho -Nguyên tắc đánh giá : Kiểm kê thực tế - Phương pháp xác định giá trịnh hàng tồn kho cuối kỳ. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho (kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ) : Hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên 2.6. phương pháp tính các khoản dự phòng, tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng. 3. Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính 3.1. Chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố Yếu tố chi phí Số tiền 1. Chi phí NVL 9.626.059.346 2. Chi phí nhân công 700.772.040 3. Chi phí khấu hao TSCĐ 11.369.844.000 4. Chi phí dịch vụ mua ngoài 367.201.854 5. Chi phí khác bằng tiền 2.040.767.585 Tổng cộng 24.104.644.825 3.2. Tình hình tăng giảm TSCĐ Tài sản cố định Nhà cửa, vật kiến trúc Máy móc, thiết bị Phương tiện vận tải TS khác Khác cộng I.Nguyên giá TSCĐ 1. Số dư đầu kỳ 10.347.775.956 68.895.324.787 2.307.064.010 263.087.058 81.813.251.811 2. Số tăng trong kỳ Trong đó : - Mua sắm mới - Xây dựng mới 3. Số giảm trong kỳ Trong đó : - Thanh lý - Nhượng bán 4. Số cuối kỳ 10.347.775.956 68.895.324.787 263.087.058 Trong đó : - Chưa sử dụng hết - Đã khấu hao hết - Chờ thanh lý II. Giá trị đã hao mòn 1. Đầu kỳ 2. Tăng trong kỳ 3. Giảm trong kỳ 4. Số cuối kỳ III. Giá trị còn lại 1. Đầu kỳ 2. Cuối kỳ 3.3. Tình hình thu nhập của công nhân viên : Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện Kỳ này Kỳ trước 1. Tổng quỹ lương 599.713.300 501.443.800 2. Tiền thưởng 3. Tổng thu nhập 599.713.300 501.443.800 4. Tiền lương bình quân 925.480 773.833 5. Thu nhập bình quân 925.480 773.833 3.4. Tình hình tăng, giảm nguồn vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu Số đầu kỳ Tăng trong kỳ Giảm trong kỳ Số cuối kỳ I. Nguồn vốn kinh doanh 6.346.500.350 6.346.500.350 T. đó: Vốn NSNN cấp 5.799.729.322 5.799.729.322 II. Các quỹ 143.637.740 143.673.740 1. Quỹ đầu tư phát triển 143.637.740 143.673.740 2.Qũy NCKH và đào tạo 3. Quỹ dự phòng tài chính 4. Quỹ phúc lợi III.Nguồn vốn đầu tư XDCB 706.169.070 505.434.488 1. NS cấp 480.551.535 480.551.535 2. Nguồn khác 225.617.535 200.734.582 24.882.953 IV. Qũy khác 25.105.440 6.350.000 31.45.440 1. Qũy khen thưởng 25.105.440 6.350.000 34.455.440 2. Qũy phúc lợi 3. Qũy dự phòng trợ cấp Tổng cộng 7.221.448.600 6.350.000 200.734.582 1.027.064.018 3.5. Các khoản phải thu và nợ phải trả Chỉ tiêu Số đầu kỳ số cuối kỳ Tổng số tiền tranh chấp mất KNTT Tổng số Trong đó số quá hạn Tổng số Trong đó số quá hạn 1. Các khoản phải thu 11.388.648.970 12.774.280.228 - Cho vay - Phải thu từ khách hàng 9.059.590.095 11.991.440.445 - Trả trước cho ngưòi bán - Phải thu tạm ứng 1.946.990.185 400.771.193 - Phải thu nội bộ 382.068.590 382.068.590 - Nợ khó đòi 2. Các khoản phải trả 115.063.713.691 94.339.230.908 2.1. Nợ dài hạn - Vay dài hạn 32.522.719.865 27.112.719.865 - Nợ dài hạn khác 2.2. Nợ ngắn hạn - Vay ngắn hạn 21.506.229.231 19.938.456.004 - Phải trả cho ngưòi bán 914.880.143 481.613.603 - Người mua trả trước - Doanh thu nhận trước - Phải trả công nhân viên 177.505.967 174.291.967 - Phải trả thuế 39.912.131.756 27.669.002.637 - Các khoản phải nộp NN - Phải trả nội bộ 6.812.676.688 6.834.289.680 - Phải trả khác 13.217.570.047 12.128.857.152 Tổng cộng 126.452.362.661 107.113.511.136 Phần III Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tại Công ty rượu đồng xuân I. Nhận xét chung về công tác hạch toán 1. Những ưu điểm Là một doanh nghiệp sản xuất đồ uống rượu là chủ yếu - một mặt hàng không được nhà nước khuyến khích tiêu thụ, chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, song cho đến nay sau nhiều thăng trầm, công ty đã tìm được hướng đi riêng cho mình, hoạt động có lãi và đảm bảo đời sống của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Sở dĩ có được những kết quả như vậy là nhờ công ty đã vận dụng đúng đắn những quy luật của nền kinh tế thị trường, công ty đã từng bước đổi mới dây chuyền công nghệ, hoàn thiện công tác hạch toán kế toán Nhìn chung công ty đã có được những nhân viên kế toán nhiệt tình, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ kế toán đảm bảo việc hạch toán đúng chế độ, cung cấp thông tin cho ban giám đốc kịp thời giúp giám đốc đưa ra những quyết định đúng đắn. Hàng tháng, thủ kho và nhân viên kế toán luôn có sự phối hợp chặt chẽ và trao đổi thông tin với nhau. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào các chứng từ, các sổ từ sổ chi tiết, các sổ tổng hợp đầy đủ, số liệu ghi chép đảm bảo sự trung thực, khách quan, định khoản các nghiệp vụ nhìn chung đúng như chế độ quy định. Hình thức sổ sách rõ ràng, sáng sủa, dễ đọc và được lưu giữ cẩn thận đảm bảo sự bí mật của thông tin kế toán. 2. Những nhược điểm Nhìn chung công tác quản lý hạch toán kế toán đã có nhiều sự cố gắng của toàn thể cán bộ Công ty, đặc biệt là phòng kế toán. Song bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại mặt hạn chế nhất định như trong công tác thu mua và hạch toán NVL, công tác hạch toán chi phí tính giá thành, công tác tiêu thụ ở Công ty. Thứ nhất : Việc nhập vật liệu và xuất ngay là rất phù hợp với điều kiện thực tế. Nhưng Công ty cần quan tâm đến việc theo dõi quản lý vật liệu, Công ty cần lập ra ban kiểm tra thường xuyên để theo dõi vật liệu nhập xuất có đúng với quy định không, chất lượng có đảm bảo không, số lượng có đủ không. Thứ hai: Về đối tượng tập hợp chi phí : Căn cứ vào tình hình thực tế của Công ty đặc điểm sản xuất cũng như đặc điểm sản phẩm và những nhân tố khác ảnh hưởng đến công tác tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm mà Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng bộ phận, phân xưởng. Tuy nhiên với mọi công nghệ sản xuất phức tạp thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất còn chưa cụ thể đến từng phần việc, Công ty cần xem xét. Về cách ghi chép trong hạch toán : như ta đã thấy chi phí tập hợp ở các phân xưởng, từng bộ phận bao gồm chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung đã được tập hợp ở bảng kê số 4. Trên bảng tính giá thành Công ty nên tách rời hai bảng : Tiền lương công nhân sản xuất và bảo hiểm xã hội và nên góp vào một mục chi phí đó là chi phí nhân công trực tiếp (bởi đã thực hiện trên bảng kê số 4) để việc tính toán, ghi chép gọn nhẹ hơn. Về công tác tính giá thành do đặc điểm là quy trình sản xuất liên tục nên Công ty đã sử dụng phương pháp giản đơn là chưa hợp lý cần xác định rõ đối tượng tính giá thành và sản phẩm làm dở. Thứ ba: Trong công tác tiêu thụ sản phẩm thì thanh toán chưa được thực hiện nghiêm túc các điều khoản hợp đồng ký kết chưa được chặt chẽ. Những tồn tại hạn chế đó đã gây cản trở nhiều đến công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty. II- Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tại Công ty Rượu Đồng Xuân. 1. Công tác tổ chức quản lý vật liệu Hiện nay các nghiệp vụ liên quan đến tiền tạm ứng đi mua vật tư để phục vụ sản xuất là rất lớn. Nhưng sau mỗi lần hoàn nhập vật tư bằng tiền tạm ứng, giá trị vật tư nhập kho lại nhỏ hơn số tiền đã nhận. Do đó dẫn đến số tiền dư nợ TK 141 rất lớn, việc để số dư nợ lớn như vậy, gây khó khăn cho kế toán theo dõi thanh toán tạm ứng. Theo quy định khi kết thúc công việc được giao, ngưòi nhận tạm ứng phải kết toán toàn bộ, dứt điểm (theo từng lần) về khoản đã được tạm ứng trên bảng thanh toán tạm ứng. Khoản tạm ứng sử dụng không hết phải nộp tại quỹ phải thanh toán hết lần tạm ứng này thì mới nhận lần tạm ứng tiếp theo. Công ty cần phải kiểm tra và xem xét quá trình tạm ứng mua vật tư, kiểm tra vật tư được nhập kho có đủ so với yêu cầu không, tiền tạm ứng có sử dụng đúng mục đích không. 2. Đối với công tác hạch toán chi phí tính giá thành Về phương pháp tính giá thành : do đặc điểm quy trình sản xuất Công ty phải sử dụng phương pháp tính giá thành phân bổ và hợp lý. Về phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang tại Công ty : ở Công ty việc đánh giá sản phẩm dở dang được tiến hành khá đơn giản , đảm bảo cung cấp thông tin nhanh tróng kịp thời. Tuy nhiên cách xác định giá trị sản phẩm dở dang ở phân xưởng rượu cần có sự xem xét lại. Nếu căn cứ vào chi phí NVL đã dùng để sản xuất rượu các loại thì chi phí NVL chính cho SX rượu của công ty đã phân bổ hết một số nguyên liệu vào SX rượu, chẳng hạn như các loại cốt, phẩm màu, tinh dầu. Để đạt kết quả cao trong công tác tính toán Công ty cần áp dụng đúng công thức đánh giá sản phẩm dở dang 3. Đối với công tác tiêu thụ sản phẩm Công tác điều tra nghiên cứu thị trường .Thị trường như chúng ta đã biết đó là nơi tiêu thụ, là nơi giao lưu giữa ngưòi bán với ngưòi mua. Vì vậy tiêu thụ và thị trường phải gắn liền với nhau sản phẩm tiêu thụ nhanh hay chậm tuỳ thuộc vào mức độ của thị trường. Trên cơ sở đó công ty sẽ có những kế hoạch SX các sản phẩm mà thị trường đang cần và sẽ cần trong tương lai. Để hoàn thành công tác này đòi hỏi công ty phải tổ chức đươc đội ngũ điều tra nghiên cức thị trưòng, nắm bắt được các nghiệp vụ kinh doanh maketing Hoạt động, thu nhập, phân tích, tổng hợp các thông tin từ đó đưa ra dự đoán chính xác về thị trường. Trước mắt để tránh sự cồng kềnh trong bộ máy hành chính công ty có thể cử 1 số cán bộ phòng kế hoạch có sự đảm nhận, tyuển thêm nhưng vẫn nằm trong sự quản lý của phòng kế hoạch . Về lâu dài phải được tách riêng thành phòng Maketing Cùng với sự điều tra thị trường qua sách báo, công ty cần tăng cưòng điều tra trực tiếp với người tiêu dùng trên diện rộng. Công việc này đòi hỏi phải có thời gian và sự đầu tư hợp lý cũng như tinh thần ý thức trách nhiệm của nhân viên .Các ý kiến đóng góp của người tiêu dùng sẽ được tập hợp về phòng kế hoạch để các nhân viên thị trường phân loại sử lý Hàng tháng, quý các nhân viên phải báo cáo chính xác, chi tiết về từng thị trường và từng mảng thị trường do mình phụ trách để ban giám đốc có thể căn cứ vào đó đề ra phương hưóng biện pháp sản xuất tiêu thụ sản phẩm Tăng cường áp dụng các biện pháp kinh tế tài chính có tính chất đòn bẩy thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm Các biện pháp kinh tế tài chính có 1vị trí xứng đáng cho việc thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm. Cùng 1 loại sản phẩm như nhau về chất lượng, giá cả nhưng có thêm biện pháp kinh tế tài chính sẽ tạo cho sản phẩm có sức hấp dẫn hơn từ đó tiêu thụ sản phẩm cũng nhanh hơn Để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, công ty có thể sử dụng 1 số biện pháp như sau: áp dụng tỷ lệ triết khấu bán hàng 1 cách hợp lý ở Công ty Rượu Đồng Xuân thì thời hạn trả chậm tối đa là 1 tháng và số tiền cho phép trả chậm tuỳ thuộc vào từng đối tượng khách hàng mà quy định được hưởng ưu đãi còn hạn chế Sử dụng hình thức vận chuyển miễn phí, giảm phí cho khách hàng có tác động to lớn đến việc tiêu thụ sản phẩm, góp phần tăng thế mạnh trong công ty. Cải tiến công tác tổ chức bán hàng. Hiện nay thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty là khá rộng lớn hệ thống đại lý phân phối sản phẩm của Công ty cần bao phủ hết thị trường trong nước. Trước mắt không nhất thiết ở các tỉnh thành phố nào cũng phải có đại lý mà Công ty có thể phân chia ra thành khu vực và phải ở mỗi khu vực bố trí ít nhất một đại lý đặt tại các thị trường mạnh nhất khu vực đó. Tuy nhiên việc mở rộng đại lý phải chú ý đến vấn đề thanh toán của các đại lý. Thông thường các đại lý xảy ra tình trạng chậm thanh toán, cố tình dây dưa công nợ chiếm dụng vốn. Vì vậy Công ty cần đặt ra kỷ luật thanh toán chặt chẽ, tốt nhất là phải có tài sản thế chấp, yêu cầu phải lập chứng từ sổ sách đầy đủ. Định kỳ, Công ty trực tiếp đi kiểm tra các đại lý để kịp thời phát hiện ra những sai xót yếu kém để có những biện pháp khắc phục kịp thời. Đề ra các biện pháp mới về phương thức thanh toán. Đồng thời với việc áp dụng nhiều hình thức thanh toán khác nhau nhằm tạo điều kiện cho khách hàng. Công ty cần thắt chặt thêm kỷ luật thanh toán vì hiện nay một bộ phận khách hàng của Công ty là các cửa hàng bán lẻ, nên khách hàng có thể lợi dụng việc cho phép trả chậm để chiếm dụng vốn của Công ty sử dụng vào mục đích kinh doanh khác. Việc cho phép trả chậm trong kỷ luật thanh toán lỏng lẻo sẽ dẫn đến sự thiếu năng động bán hàng của khách hàng Để khắc phục tình trạng này Công ty cần hàng tháng yêu cầu đại lý đến đối chiếu công nợ, nộp biên bản xác nhận công nợ, số nợ quá hạn lập tức yêu cầu thanh toán. Nếu nợ lâu dây dưa mà không có lý do chính đáng thì cắt bỏ hợp đồng phạt tiền, thu hồi tài sản cho Công ty. Kết luận Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty luôn luôn tồn tại hai mặt đối lập nhau, song mặt khác là kết quả tìm được qua sản xuất đó là những sản phẩm sản xuất hoàn thành. Mục đích của sản xuất kinh doanh là bỏ ra một số lượng chi phí nhất định để tạo ra những giá trị sử dụng nhất định đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Trong điều kiện của những chi phí mình bỏ ra, làm thể nào để bỏ ra chi phí ít nhất nhưng lại thu được giá trị sử dụng lớn nhất và luôn tìm mọi biện pháp để hạ thấp chi phí nhằm mục đích thu được lợi nhuận tối đa. Hơn bao giờ hết lúc này công tác kế toán tổng hợp đóng một vai trò hết sức quan trọng, nó quyết định sự tồn tại sự phát triển hay suy thoái, thậm chí giải thể, phá sản của Công ty. Trong ba tháng thực tập tại Công ty Rượu Đồng Xuân và làm báo cáo kế toán tổng hợp, em đã tìm hiểu, thu thập số liệu có liên quan tới quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên trong báo cáo kế toán tổng hợp chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô và bạn đọc. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Ngọc Lan. Cũng như sự chỉ bảo nhiệt tình của các cô ở phòng Kế toán tài chính Công ty Rượu Đồng Xuân đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo kế toán tổng hợp.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3167.doc
Tài liệu liên quan