Tình hình hoạt động tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Hải Long

Kính an toàn xây dựng: Kính dán hai hay nhiều lớp và kính tôi an toàn Kính ô tô các loại Các sản phẩm của công ty theo tiêu chuẩn; TCVN 7218:2002, TCVN 7219: 2002, TCVN 6758 Kính dán an toàn hai hay nhiều lớp được cấu tạo từ hai hay nhiều lớp kính, ở giữa các lớp kính là lớp bảo vệ PVB( polyvinyl butyral).Qua quá trình dán, ép, hấp cho ra sản phẩm kính dán hai hay nhiều lớp Kính tôi an toàn( kính cường lực): là kính an toàn được đưa qua lò xử lý ở nhiệt độ và cho nguội nhanh bằng khí nén để tạo sức căng bề mặt tăng khả năng chịu lực, chống lực va đập, chịu tải trọng lớn và chống bể vỡ do ứng suất nhiệt

doc33 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1252 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Hải Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1. Giới thiệu chung về cơ sở thực tập và các đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng tới công ty Tên công ty: Công ty TNHH sản xuất và thương mại Hải Long Tên giao dịch: HAILON KYOTO Co.Ltd Tên tiếng anh: HaiLong production and Trading Co.Ltd Địa chỉ: Khu công nghiệp Hà Bình Phương – Thường Tín – Hà Nội Điện thoại: 04.2186410 – 04.2108730 Fax: 33.765463 / 33.765522 Văn phòng đại diện: Số nhà 93 tổ 27A - Phương Liên - Đống Đa - Hà Nội Điện thoại: 04.22431062 / 04.22431063 Tài khoản ngân hàng: 2208201116212 Email: Halonglass@hotmail.com Wesite: www.haloglass.com Năng lực sản xuất: + Kính xây dựng: 80 000 m2/ năm + Kính ô tô: 60000 tấm/ năm Vồn điều lệ: 5 tỷ đồng Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn Công ty TNHH sản xuất và thương mại Hải Long là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở nên hoạt động theo luật doanh nghiệp và các quy định hiện hành của nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Công ty sản xuất và kinh doanh trong các lĩnh vực sau: Sản xuất, gia công các mặt hàng kính: Kính an toàn dùng cho các loại xe ô tô, tàu thủy, các sản phẩm kính khác; các loại phụ tùng ô tô Kinh doanh các loại nguyên liệu, phụ liệu phục vụ ngành kính, xây dựng, các loại hóa chất, nhựa, cao su, màng phim ( mặt hàng nhà nước cho phép kinh doanh) Kinh doanh bất động sản, cho thuê kho bãi, nhà ở Mua bán các loại tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng Dịch vụ vận tải và du lịch Sản xuất các loại máy móc, thiết bị phục vụ cho ngành cơ khí và gốm sứ Công ty hoạt động chính trong lính vực sản xuất kính xây dựng và kính ô tô 1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty; Công ty TNHH sản xuất và thương mại Hải Long được thành lập ngày 30 tháng 1 năm 2001 theo giấy phép số 0302000152/ KHDT do ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây cấp tại tiểu khu Phú Mỹ - Phú Xuyên- Hà Tây Những ngày đầu mới thành lập công ty gặp nhiệu khó khăn trong sản xuất, kinh doanh, luôn bị động trước tình hình của thị trường.Sau khi đi vào sản xuất công ty đã tìm hiểu và có quyết định đúng đắn: Ban giám đốc mạnh dạn đầu tư máy móc thiết bị, công nghệ để sản xuất tốt hơn và mở rộng sản xuất và kính an toàn ô tô.Đến nay công ty tập trung vào sản xuất hai mặt hàng chính là kính xây dựng và kính ô tô và đã chiếm được một thị trường tương đối rộng lớn từ Đà Nẵng trở ra.. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh gay gắt đòi hỏi công ty phải có hướng đi riêng của mình để khẳng định tên tuổi thương hiệu của mình trên thị trường.Nhận thức được điều này công ty đã không ngừng nỗ lực nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng. .Các sản phẩm của công ty được khách hàng biết đến với thương hiệu HAILON GLASS.Với hướng đi đúng đắn này công ty đang ngày càng lớn mạnh 1.1.1. Các giai đoạn phát triển cuỷa công ty - Giai đoạn từ 2001 đến 2004: Đây là giai đoạn đầu công ty mới đi vào sản xuất và kinh doanh nên gặp nhiều khó khăn cả về thụ trường tiêu thụ và nguồn vốn kinh doanh và luôn bị động.Các sản phẩm của công ty chỉ là kính an toàn và kính ô tô nhưng với công suất nhỏ.Đây là giai đoạn công ty tìm hương đi cho mình Nhận thức được tầm quan trọng của việc quản lý chất lượng nên năm 2003 công ty đã được cấp giấy chứng nhận quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 Giai đoạn 2005 đến nay: Công ty mua máy móc, thiết bị đầu tư công nghệ mới, nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, đưa sản phẩm của công ty ngày càng đến gần với khách hàng.Với sự đầu tư đúng đắn các sản phẩm của công ty được khẳng định trên thị trường bằng chất lượng, kiểu dáng mẫu mã được khách hàng biết đến với thương hiện HAILON GLASS.Cuối năm 2008 công ty chuyển về khu công nghiệp Hà Bình Phương để mở rộng sản xuất phục vụ thị trường Công ty tham gia hội chợ triển lãm để quảng bá sản phẩm của công ty tại Hà Nội và nhận được giấy khen của ủy ban nhân dân huyện Phú Xuyên về thành tích đã đạt được về đóng góp hiệu quả kinh tế mà doanh nghiệp tạo ra 1.1.2 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của doanh nghiệp 1.1.2.1 Đặc điểm về sản phẩm thị trường, khách hàng a: Sản phẩm Kính là sản phẩm công nghiệp phục vụ cho rất nhiều ngành và lĩnh vực như: Xây dưng, trang trí nội thất, lắp ráp Các sản phẩm kính của công ty ở dạng tấm nên dễ bị hỏng khi vận chuyển hay khi bị va đập nên trong quá trình vận chuyển từ phân xưởng ra kho, từ kho giao cho khách hàng, vận chuyển giao cho khách hàng đòi hỏi công nhân phải cẩn thận, tuân thủ mọi quy định để đảm bảo an toàn và giao sản phẩm tốt nhất cho khách hàng tránh mọi rủi ro như bị va đạp gây nứt, vỡ kính Công ty có 2 mảng sản phẩm về kính: Kính an toàn xây dựng: Kính dán hai hay nhiều lớp và kính tôi an toàn Kính ô tô các loại Các sản phẩm của công ty theo tiêu chuẩn; TCVN 7218:2002, TCVN 7219: 2002, TCVN 6758 Kính dán an toàn hai hay nhiều lớp được cấu tạo từ hai hay nhiều lớp kính, ở giữa các lớp kính là lớp bảo vệ PVB( polyvinyl butyral).Qua quá trình dán, ép, hấp cho ra sản phẩm kính dán hai hay nhiều lớp Kính tôi an toàn( kính cường lực): là kính an toàn được đưa qua lò xử lý ở nhiệt độ và cho nguội nhanh bằng khí nén để tạo sức căng bề mặt tăng khả năng chịu lực, chống lực va đập, chịu tải trọng lớn và chống bể vỡ do ứng suất nhiệt Kính an toàn có đặc điểm nổi bật sau: An toàn: Kính dán abn toàn hai hay nhiều lớp chỉ vỡ khi xảy ra dưới tác động của một ngoại lực mạnh. Khi vỡ các mảnh kính vẫn dính với nhau chỉ tạo ra vết nứt nhỏ mà khẩu độ tương đương 1 mm nhờ màng keo phom PVB giữ cho các mảnh kính không rơi ra ngoài. Giảm rủi ro tránh gây sát thương cho người sử dụng Màu sắc đa dạng: Có nhiều màu sắc nhờ sử dụng các lớp màu đan xen. Sử dụng kính an toàn có nhiều màu sắc lựa chọn Độ bền cao: Kính an toàn có độ chịu lực hơn hẳn kính bình thường- Khả năng cách âm, cách nhiệt: Kính an toàn với lớp bảo vệ làm bằng chất dẻo nên làm giảm sự rung động vì vậy có hiệu quả cao trong việc giảm bớt sự truyền những âm thanh gây khó chịu.Các tòa nhà được lắp đặt kính an toàn giảm đáng kể tiếng ồn. Ngoài ra kính an toàn còn giảm sự hấp thụ nhiệt Tính thiết kế đa năng: Kính an toàn có độ dày và kích thước đa dạng, có thể cắt được nhiều hình khác nhau giúp cho các nhà thiết kế có nhiều lựa chọn thích hợp hơn. Chống tia cực tím: Kính an toàn tạo ra lớp màng ở ngoài chắn các tia có hại như tia cực tím điều khiển ánh sangs chói lòa và giảm bớt năng lượng từ ánh sáng mặt trời, làm giảm tới 99 % tác hại của tia cực tím Chống trộm: Nhờ có lớp màng keo phim PVB giữ chặt lại các mảnh vỡ nên khi có một vật tác động vào chúng cũng không thể xuyên qua được lớp màng keo phim để xân nhập vào bên trong Bảng 1: Danh mục sản phẩm kính dán hai hay nhiều lớp: Thứ tự Loại kính Máu sắc 1 Dày 5.38mm Trong suốt, xanh 2 Dày 6.38mm Trong suốt, xanh 3 Dày 8.38mm Trong suốt, xanh 4 Dày 10.38mm Trong suốt, xanh 5 Dày 12.38mm Trong suốt, xanh 6 Dày 13.38mm Trong suốt, xanh 7 Dày 16.38mm Trong suốt, xanh 8 Dày 20.38mm Trong suốt, xanh 9 Dày 24.38mm Trong suốt, xanh Kính tôi an toàn là kính an toàn được sản xuất trên công nghệ xử lý nhiệt nắm ngang nhằm tạo nên tính chịu lực và độ an toàn cao hơn hẳn so với kính thông thường.Kính tôi an toàn của công ty gồm các loại kính sau: Bảng 2: Danh mục sản phẩm kính tôi an toàn Thứ tự Loại kính Màu sắc 1 Dày 2mm Trắng 2 Dày 3mm Trắng 3 Dày 4mm Trắng 4 Dày 5mm Trà, xanh đen, trắng, phản quang Thái 5 Dày 6mm Trắng, xanh 6 Dày 8mm Trà, trắng 7 Dày 10mm Trà, trắng 8 Dày 12mm Trắng 9 Dày 15mm Trắng 10 Dày 19mm Trắng Công ty sản xuất kính ôtô các loại theo hợp đồng: Daewoo, Ford, Hyundai, Toyota, Honda b: Thị trường, khách hàng Thị trường kính an toàn tương đối lớn bởi kính an toàn được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực: Xây dựng, giao thông, quân sự, nội thất, trang tríNgày nay nhu cầu của con người cao hơn, có nhiều phương pháp sử dụng kính thay thế cho loại sản phẩm thong thường nên nhu cầu về kính là cao. Kính an toàn là mặt hàng cạnh tranh vừa phải .Việt Nam là thị trường đầy tiềm năng cho các công ty sản xuất kính phát triển khi nhu cầu xây dưng, trang trí làm đẹp ngày càng cao Công ty mới chỉ chiếm được 15 % thị phần thị trường từ Đà Nẵng trở ra.Thị trường chính của công ty là Hà Nội và các tỉnh lân cận.Công ty đang có kế hoạch phát triển thị trường vào miền trung và miền nam Khách hàng của công ty đa dạng: Công ty sản xuất, kinh doanh, công ty xây dựng, người sử dung. Khách hàng chính của công ty là các công ty sản xuất và kinh doanh chiếm tới hơn 80% doanh thu 1.1.2.2 Lao động và điều kiện lao động Lao động là nhân tố sản xuất không thể thiếu, là nhân tố quyết định sự thành công thịnh vượng của công ty, họ là lực lượng tạo ra của cải vật chất, là nhân tố then chốt của công ty Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kính nên đòi hỏi lao động phải có sức khỏe, tay nghề, cẩn thận, và chủ yếu là lao động nam. Bảng 3: Lao động của công ty Tiêu chí Số lượng Tỷ lệ ( %) Theo lao động: + Lao động gián tiếp + Lao động trực tiếp 188 19 169 100 11.2 88.8 Theo trình độ + Trình độ đại học và cao đẳng + Trình độ trung cấp + Lao động qua đào tạo + Lao động chưa đào tạo 23 37 153 35 100 12.2 19,7 81,4 18,6 Theo giới: + Nữ + Nam 20 166 100 10.6 89.4 Qua bảng ta thấy lao động có trình độ của công ty còn thấp, tỉ lệ giữa lao động gián tiếp và lao động trực tiếp còn cao cần phải giảm bớt lao động quản lý.Trong đó lao động chưa qua đào tạo chiếm tỉ lệ lớn tới 18.6 %, điều này sẽ ảnh hưởng tới các quá trình sản xuất của công ty về khả năng nhận biết vấn đề, nắm bắt các công việc nên sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình tạo chất lượng sản phẩm. Công ty cần phải cố chính sách cho những lao động này đào tạo tay nghề để năng cao trình độ cho công nhân sản xuất cho phù hợp với công việc Công ty luôn đảm bảo điều kiện làm việc tốt nhất cho lao động, tạo điều kiện cho lao động phát huy tài năng, sự sang tạo, có chế độ thưởng phạt hợp lýCông ty tạo môi trường làm việc: + Công ty xây dựng và duy trì môi trường làm việc đoàn kết, than ái và tin cậy lẫn nhau + Tạo điều kiện cho người lao động có khả năng phát huy sự sang tạo, khuyến khích các cải tiến nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm + Công ty khuyến khích các hoạt động cải tiến môi trường làm việc nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng công việc Công ty trả công lao động theo ngày công, công nhân làm việc 2 ca/ngày, ngày làm việc 8h/ca, một năm làm 300 ngày, nghỉ các ngày lễ, tết theo quy định của nhà nước. Chế độ trả công của công ty là phù hợp với đặc điểm của công việc, môi trường làm việc của công ty luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi cho mọi hoạt động của lao động 1.1.2.3 Công nghệ, cơ sở vật chất và trang thiết bị a: công nghệ Công nghệ sản xuất là nhân tố quan trọng quyết định đến khả năng tạo sản phẩm, chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu của khách hàng.Công nghệ càng hiện đại thì khả năng sản xuất ra sản phẩm sản xuất ra sản phẩm đạt chất lượng càng cao.Công ty TNHH sản xuất và thương mại Hải Long là công ty tư nhân còn non trẻ nên trình độ công nghệ chỉ đạt ở mức trung bình so với trình độ công nghệ, khoa học kĩ thuật hiện nay Quy trình công nghệ sản xuất kính dán hai hay nhiều lớp Kính dán an toàn được cấu tạo từ hai hay lớp kính ở giữa các lớp kính là lớp bảo vệ PVB (polyvinyl butyral). Qua quá trình dán, ép rồi được chưng hấp ở nhiêt độ cao, áp suất cao cho ra sản phẩm kính an toàn với nhiều đặc điểm nổi bật. Sơ đồ 1:Quy trình sản xuất kính dán Kho nguyen vật liệu HÖ thèng m¸y c¾t h¬i ¸p lùc tù ®éng HÖ thèng m¸y mµi c¹nh kÝnh HÖ thèng lß uèn kÝnh nhiÖt ®iÖn C¾t vµ d¸n nhùa PVB HÖ thèng m¸y hót ch©n kh«ng d­íi ¸p suÊt vµ nhiÖt ®é HÖ thèng m¸y khoan lç kÝnh ¸p lùc HÖ thèng lß hÊp kÝnh d­íi ¸p suÊt vµ nhiÖt ®é cao HÖ thèng m¸y röa kÝnh n­íc nãng KiÓn tra chÊt l­îng thµnh phÈm Kho thµnh phÈm Kho s¶n phÈm lo¹i ( nguyªn liÖu t¸i chÕ ) Cắt kính: Loại bỏ các sản phẩm kính thừa và định hình tấm kính nguyên liệu theo khuôn mẫu sản phẩm Yêu cầu: + Vết cắt phải theo kích thước yêu cầu hoặc theo khuôn mẫu + Phần phôi sau khi cắt không có vết xước hoặc bị nứt vỡ Kiểm tra: bề mặt kính, hình dạng, kích thước phôi cắt tương ứng với sản phẩm + Nếu đạt chuyển tiếp công đoạn tiếp theo + Nếu chưa đạt nhập lại kho Mài kính: Mục đích: làm nhẵn cạnh, mép vết cắt Yêu cầu: Các mép, cạnh nhãn đều không sắc, không được làm xước bề mặt hoặc nứt vỡ kính Kiểm tra: các mép cạnh bề mặt và kích thước của phôi kính theo yêu cầu của sản phẩm + Nếu đạt thì chuyển tiếp công đoạn khác + Nếu không đạt chuyển lại kho Rửa Muc đích: Làm sạch các chất bám dính trên bề mặt kính và các cạnh của phôi kính chuẩn bị cho công đoạn tiếp theo Yêu cầu: Không phát hiện các vết bẩn, dị tật, lỗi nứt hoặc xước Điều kiện: +Phôi kính được rửa đồng thời cả hai mặt bằng nước sôi khoảng 100 C trước khi đánh bóng bằng dung dịch Autosold + Kính sau khi rửa phải được phủ bột chống dính đặc chủng Kiểm tra: + Nếu đạt chuyển công đoạn tiếp theo + Nếu chưa quay lại rứa và đánh bóng tiếp cho tới khi đạt yêu cầu Dán màng chất deỏ PVB Mục đích: Tạo lớp chất dẻo đệm liên kết các lớp kính tạo sản phẩm kính an toàn Yêu cầu: + Kính trước khi dán màng chất dẻo phải được làm sạch bằng Autosold, axit HF, hoặc cồn 90 độ + Kính trước khi dán phải được kiểm tra đảm bảo không có dị tật nhìn thấy + Lớp nhựa dán phủ đều trên bề mặt kính dán không được nhăn hoặc rách + Phải dán đúng màng chất dẻo yêu cầu Hút chân không và gia nhiệt Mục đích: + Loại bỏ phần không khí giữa các lớp kính đã phủ màng chất déo + Tạo liên kết tạm thời giữa các lớp kín đã phủ màng PVB dưới tác dụng của áp suất chân không và nhiệt độ Yêu cầu: Ánh sáng chân không phải đạt 0,9+/- 0.1 bar; nhiệt độ 108 độ C Điều kiện: Các tấm kính sau khi dán màng chất dẻo PVB phải được nạp gioang trước khi hút chân không, các gioang kẹp phải đảm bảo kín khít Kiểm tra; + Nếu đạt chuyển công đoạn tiếp + Nếu không đạt quay lại hút chân không cho tới khi đạt yêu cầu Hấp kính Mục đích: Tạo liên kết vững chắc giữa các lớp kính tạo sự đồng đều và ổn định của các lớp chất dẻo giữa các lớp kính dưới tác dụng của áp suất và nhiệt độ Yêu cầu: Chế độ hấp kính phải bao gồm hai giai đoạn: + Bài khí và nâng nhiệt trong 1h + Duy trì điều kiện làm việc ở nhiệt độ 145oC (tương ứng với áp suất 10kg/ cm2) trong 30 phút + Làm nguội đến khoảng 60o C mới lấy được sản phẩm ra (ít nhất là một giờ sau giai đoạn giữ nhiệt) Điều kiện: + Trước khi cho kính vào nồi phải tháo gioăng và định vị kẹp + Các lớp kính phải được xếp sao cho phù hợp với thể tích của lò hấp + Giữa các lớp kính phải được ngăn cách bằng các thanh kim loại có bọc nẹp cách nhiệt đảm bảo giữ chắc các tấm kính và không làm ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm Loại bỏ keo thừa Yêu cầu: Keo thừa phải loại bỏ hết bằng dao chuyên dụng, không ảnh hưởng tới mép kính thành phẩm Khoan lỗ Mục đích: Tạo các lỗ trên tấm kính, hoàn thiện sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng Yêu cầu: Thực hiện khi có yêu cầu + Kính phải được đặt song song với mặt bàn + Mũi khoan đặt vuông góc với mặt kính, khoan đúng vị trí, không làm nứt, xước hoặc vỡ kính Kiểm tra chất lượng sản phẩm hoàn thành: Các sản phẩm đáp ứng yêu cầu nhập kho Quy trình sản xuất kính tôi an toàn: Kính tôi an toàn loại kính được sản xuất trên công nghệ sử lý nhiệt nằm ngang nhằm tạo nên tính chịu lực và độ an toàn cao hơn rất nhiều lần so với kính thường.Kính tôi được làm từ kính nổi, nung nóng đến điểm biến dạng và nhanh chóng làm nguội băbgf không khí lạnh, do được nung tới nhiệt độ có thể biến dạng nên sản phẩm kính tôi cường lực ngoài tồn tại dưới dạng phẳng còn rất dễ uốn cong. Quy trình sản xuất kính tôi cường lực: Kính nổi thông thường được đưa vào lò nung tới nhiệt độ xung quanh điểm làm mềm kính ( khoảng 6200C đến 6400C) và được làm nguội nhanh bề mặt đồng thời bằng khí xuống khoảng 4500C quá trình này gây ra lực nén lớn hơn 10.000 psi trên bề mặt Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất kính tôi an toàn Kho nguyên liệu Dây chuyền tôi kính terper KCS Hệ thống khoan lỗ Sản phẩm loại Máy mài cạnh kính Hệ thống cắt máy ép lực tự động Kho thành phẩm Công ty đã chuyển giao và nhập khẩu đồng bộ dây chuyền công nghệ sản xuất kính tôi cường lực từ Trung Quốc b: Cơ sở vật chất và thiết bị: Trang thiết bị, máy móc, phương tiện phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh là nhân tố then chốt giúp doanh nghiệp hoạt động sản xuất.Trình độ máy móc thiết quyết định đến năng suất lao động, chất lượng sản phẩm Công ty trang bị đầy đủ vật chất, thiết bị phục vụ cho sản xuất của công ty Các thiết bị luôn đẩm bảo điều kiện làm việc, giúp công nhân hoàn thành công việc một cách tốt nhất. Công ty cung cấp và duy trì các cơ sở hạ tầng cần thiết đảm bảo đạt được sự phù hợp cho các hoạt động, đảm bảo yêu cầu chất lượng sản phẩm Kho tàng, nhà xưởng, các công trình phù trợ của công ty được xây dựng bố trí phù hợp với việc vận hành các công đoạn sẩn xuất, các máy móc thiết bị trong dây chuyền công nghệ Đảm bảo cung cấp các thiết bị thích hợp để sản xuất sản phẩm đạt yêu cầu chất lượng Máy móc, thiết bị được bảo dưỡng định kỳ đảm bảo năng lực sản xuất Công ty luôn cung cấp, cải tiến đổi mới thiết bị khi cần thiết Bảng 4: Máy móc thiết bị chủ yếu STT Tên Nước sản xuất Số hiệu Nguyên giá Giá trị còn lại 1 Trạm biến thế Việt Nam MM01 98,125,000 38,125.000 2 Nồi hấp kính Việt Nam MM02 190,476,190 75,476,190 3 Lò đốt kính Việt Nam MM03 345,826,043 146,826,043 4 Bình nén khí Việt Nam MMo4 16,666,666 10,666666 5 Nồi hấp kính Úc MM05 366,666,667 226,666,667 6 Máy rửa, máy mài Trung Quốc MM06 164,322,500 151,322,500 7 Máy cắt kính Trung Quốc MM07 147,867,976 147,867,976 8 Lò tôi kính cường lực Trung Quốc MM08 2,052,132,024 2,052,132,024 Qua bảng ta thấy máy móc thiết bị của công ty còn mới, đáp ứng được yêu cầu sản xuất.Các máy móc, thiết bị chính cho sản xuất được nhập khẩu từ Trung Quốc.Trình độ máy móc chỉ đạt ở mức trung bình.Các máy này có tính đồng bộ cao nên các quá trình tạo sản phẩm được đảm bảo tạo ra sản phẩm có chất lượng cao nhất đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Nhờ hệ thống máy móc, thiết bị nên chất lượng sản phẩm luôn ổn định, doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả.Chưa có sự cố máy móc nào lớn ảnh hưởng tới sản xuất của công ty Hiện nay công ty có 1 phân xưởng sản xuất được bố trí theo các tổ sản xuất Phân xưởng sản xuất Tổ kho Tổ cắt Tổ mài Tổ rửa Tổ dán- o lây Tổ đốt Tổ uốn Tổ cơ khí Tổ xe 1.1.2.4 Nguyên liệu và nguồn nguyên liệu Nguyên liệu của công ty gồm kính nguyên liệu và màng film PVB. Nguyên liệu của công ty đơn giản, dễ mua. Nguyên liệu kính được sản xuất trong nước, Nguyên liệu chính: + Kính : không rạn nứt, không có bọt khí, đúng kích thước và chủng loại yêu cầu + Màng nhựa PVB dung cho sản xuất kính dán an toàn Nguyên liệu phụ: + Dung dịch nước rửa kính (Xylen, Axit HF, Sút) + Hóa chất đánh bóng kính (Autosold, cồn 90o) Kính nguyên liệu là loại nguyên liệu dễ bảo quản tồn tại ở dạng tấm.Kính được tập kết và bảo quản trong kho.Kho bảo quản phải luôn đảm bảo kính nguyên liệu không bị tác động của các yếu tố gây ra nứt, vỡ kính gây ảnh hưởng đến sản xuất, ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. Kính nguyên liệu dễ bị vỡ, nứt trong khi vận chuyển nên đoi hỏi phải cẩn thận để luôn đảm bảo kính nguyên liệu an toàn cho sản xuất.Nếu không đảm bảo chất lượng kính nguyên liệu thì sẽ không đảm bảo tạo ra sản phẩm đáp ứng yêu cầu, sản phẩm tạo ra có thể bị cong vênh hoăc hỏng trong khi sản xuất, không tạo ra thành phẩm Màng nhựa PVB được nhập đóng gói hoặc từng bao tải, hoặc ép thành khối hoặc đóng bằng thùng cattong và được tập kết trong kho.Kho bảo quản luôn phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau: Khô thoáng, tránh ánh sáng trực tiếp.Kho bảo quản phải đảm bảo nhiệt độ trong kho luôn dưới 28oC và độ ẩm trong kho dưới 70%. Màng nhựa vụn này được cán mỏng, mềm tạo ra màng PVB thành phẩm sử dụng cho kính dán an toàn. Nếu bảo quản màng nhựa vụn không tốt thì sẽ tạo ra màng PVB không đạt tiêu chuẩn, khi sản xuất kính dán các lớp kính sẽ không dính nhau hoặc keo sẽ không đều tạo ra kính dán không đạt tiêu chuẩn Với kính nguyên liệu công ty mua ở các công ty sản xuất trong nước.Công ty lấy nguyên liệu từ một số nhà cung cấp kính chính: Công ty kính Việt Nhật, Công ty TNHH thương mại Sơn Tùng Với màng nhựa vụn PVB được công ty nhập khẩu từ nước ngoài mà chủ yếu là từ Trung Quốc.Màng nhựa vụn, nhỏ bị loại trong quá trình sử dụng màng nhựa PVb thành phẩm để sản xuất kính dán an toàn của các công ty kính an toàn trong khu vực và thế giới. Ngoài ra công ty còn nhập màng hựa thành phẩm đã quá hạn sử dụng, đã qua sử dụng hoặc không đạt yêu cầu trong quá trình sản xuất do bảo quản không đúng quy định Công ty đã có xưởng sản xuất màng PVB hoàn chỉnh phục vụ cho sản xuất kính dán của công ty. 1.1.2.5 Đặc điểm về tài chính Bảng5: Bảng cân đối kế toán năm 2008 Tài sản Mã số Số lượng A.Tài sản ngắn hạn 16,207,802,442 Tiền và các khoản tương đương tiền 701,132,255 II. các khoản phải thu ngắn hạn 13,304,149,788 1. Phải thu của khách hàng 1,511,357,000 1. Trả trước cho người bán 11,696,194,660 3. Các khoản phải thu của khách hàng 96,598,128 III. Hàng tồn kho 2,101,986,575 Hàng tồn kho 2,101,986,575 IV. Tài sản ngắn hạn khác 100,533,824 Thuế GTGT được khấu trừ 100,533,824 B.Tài sản dài hạn 7,592,744,635 I.Tài sản cố định 7,592,744,635 1.Nguyên giá 2.Giá trị hao mòn lũy kế (1,000,000,000) Tổng cộng tài sản 23,800,547,077 NGUỒN VỐN A. Nợ phải trả 18,238,425,411 I. Nợ ngắn hạn 6,293,545,411 1. Vay ngắn hạn 500,000,000 2.Phải trả cho người bán 4,120,803,494 3. Người mua trả tiền trước 133,919,336 4. Các khoản phải trả ngắn hạn khác 1,538,822,581 II.Nợ dài hạn 11,944,880,000 1.Vay nợ dài hạn 11,944,880,000 B.Vốn chủ sở hữu 5,562,121,666 I.Vốn chủ sở hữu 5,500,612,397 1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu 5,000,000,000 2.Quỹ khác thuộc chủ sở hữu 36,124,012 3.Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 464,488,385 4.Quỹ khen thưởng và phúc lợi 61,509,269 Tổng cộng nguồn vốn 23,800,547,077 Vốn lưu động của công ty = 9,914,257,031(đồng) Nguồn vốn dài hạn của công ty lớn đủ nguồn lực để công ty đầu tư cho tài sản cố định và đầu tư dài hạn khác.Phần thừa đó đầu tư vào tài sản lưu động khác Nguồn vốn ngắn hạn của công ty nhỏ hơn tài sản lưu động nên khả năng thanh toán của công ty là tốt Nguồn vốn dài hạn của công ty đủ để tài trợ cho tài sản cố định, tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn.Như vậy tình hình tài chính của công ty là lành mạnh Một số chỉ tiêu: Vốn chủ sở hứu =0.21 Tổng nguồn vốn Nợ ngắn hạn / Tổng nguồn vốn = 0.26 Nợ dài hạn / Tổng nguồn vốn = 0.5 Ta thấy tỉ nợ dài hạn của công ty là khá lớn. Nợ dài hạn của công ty giúp công ty giải quyết vấn đề về vốn ở ngắn hạn nhưng trong dài hạn nó sẽ ảnh hưởng đến khả năng tài chính của công ty nếu công ty không có phương án trả nợ hợp lý Tỉ lệ nợ của công ty khá lớn chiếm tới 76% tổng nguồn vốn.Do công ty còn đang trong quá trình đầu tư, xây dựng nên tỉ lệ nợ chiếm lớn.Với tỉ lệ lớn như vậy sẽ ảnh hưởng tới khả năng vay vốn của công ty, khả năng huy động vốn từ các nguồn lực, đầu tư hợp tác Một số chỉ tiêu tài chình: + Khả năng thanh toán ngắn hạn = 2.57 Nên trong ngắn hạn an toàn cho khả năng thanh toán của công ty. Các khoản nợ ngắn hạn Công ty sẽ thanh toán được + Khả năng thanh toán nhanh = 2.23 >1 Nên trong ngắn hạn đảm bảo thanh toán được các khoản nợ + Hệ số thanh toán nhanh = 0.1 Khả năng thanh toán nhanh bằng tiền của công ty là thấp. Điều này sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong trường hợp cần tiền gấp mà lượng tiền trong công ty không đủ + Hệ số nợ = 0.76 Hệ số náy cao sẽ ảnh hưởng đến khả năng tài chính của công ty + Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu = 3.27 + ROE = 0.084 Hệ số này thấp do công ty đang đầu tư vào máy móc thiết bị phục vụ sản xuất nên hoạt động chưa có lãi Tình hình vốn của công ty tương đối tốt, khả năng thanh toán được đảm bảo, các khoản thanh toán trong ngắn hạn được thanh toán an toàn.Nhưng hệ số nợ dài hạn còn cao, ROE còn thấp nên ảnh hưởng tới khả năng huy động vốn của công ty 1.1.3 Môi trường kinh doanh và định hướng phát triển Môi trường kinh doanh là những điều kiện, yếu tố cả khách quan và chủ quan tác đông trực tiếp và gián tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.Các nhân tố có thể là các nhân tố: Kinh tế, chính trị, pháp luật, văn hóa, xã hội, các nhân tố bên trong công ty.Môi trường kinh doanh có thể tác động tích cực tới hoạt động sản xuất của công ty, cũng có thể ảnh hưởng nghiêm trọng tới công ty.Như năm 2008 ảnh hưởng của khủng hoảng toàn cầu làm cho nền kinh tế của chúng ta suy giảm điều này làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty.Công ty ra đời trong điều kiện nhà nước chú trọng phát triển đồng bộ tất cả các thành phần kinh tế nên các chính sách của nhà nước luôn tạo điều kiện để công ty hoạt động sản xuất kinh doanh, hội nhập kinh tế quốc tế ,các chính sách hợp tác kinh tế, giao thương với nước ngoài sẽ tạo điều kiện cho công ty hội nhập và tìm kiếm được bạn hàng mới, cơ hội phát triển hơn nữa.Trong điều kiện kinh tế thị trường, công ty phải cạnh tranh không chỉ các công ty trong nước mà còn phải cạnh tranh với các công ty công ty nước ngoài có quy mô lớn, trình độ công nghệ hiện đại, phải cạnh tranh để đứng vững trên thị trường, tìm kiếm thị trường mới.Mặt khác, ngày nay trình độ tiêu dùng được nâng cao, người mua luôn tìm đến những sản phẩm đạt chất lượng nên tạo ra sức ép lớn công ty về chất lượng sản phảm, giá cả và các dịch vụ khác.Công ty luôn phải đảm bảo tạo ra sản phẩm chất lượng, giá cả hợp lý, không ngứng cải tiến để đáp ứng tốt nhất phục vụ khách hàng Định hướng phát triển: Hoạt động chính của công ty là sản xuất kính xây dựng và kính ô tô.Ngày nay kính được sử dụng ngày càng phổ biến, rông rãi trong nhiều lĩnh vực nên thị trường kính ngày càng phát triển.Công ty đang có định hướng mở rộng sản xuất kính xây dựng và mở rông quy mô sản xuất màng nhựa PVB Công ty sẽ tìm kiếm và mở rộng n thị trường tiêu thụ miền Trung và miền Nam, hướng tới xuất khẩu sản phẩm .Công ty đang phấn đấu xây dựng công ty trở thành công ty uy tín hàng đầu về sản xuất kính an toàn xây dựng 1.2 Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Công ty hoạt động thu được kết quả kinh doanh trong bảng dưới đây qua 3 năm 2006, 2007, 2008 như sau Bảng 6: Kết quả kinh doanh Đơn vị:VND Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2007 Năm 2006 Doanh thu 40,118,524,391 19,214,511,410 10,920,524,759 Lợi nhuận 645,122,757 215,005,575 68,635,624 Thuế nộp ngân sách 423,200,376 180,332,604 362,647,764 Thu nhập bình quân người 1900000 1800000 1650000 Lợi nhuận/doanh thu 0.016 0.01 0.006 Qua bảng ta thấy: Doanh thu không ngừng tăng lên đặc biệt năm 2008, tỉ lệ doanh thu năm 2008 so với 2007 bằng gần 2 lần, bắng gần 4 lần so với năm 2006.Năm 2008 công ty mở rộng sản xuất và hoạt động hiệu quả .Năm 2008 các chỉ tiêu của công ty đều tăng so với các năm cụ thể như sau + Thu nhập bình quân đầu người bằng 1.055 lần so với năm 2007 tăng 5,5% + Lợi nhuận/doanh thu bằng 1.6 lần so với năm 2007 + Lợi nhuận bằng 3 lần so với năm 2007 Qua phân tích ta thấy năm 2008 dù chịu ảnh hưởng của lạm phát nhưng công ty hoạt động vẫn đạt hiệu quả do việc đầu tư máy móc thiết bị, cơ sở hạ tầng phuc vụ cho sản xuất Công ty tuy là doanh nghiệp tư nhân nhưng hoạt động hiệu quả tuy rằng mức hiệu quả không được cao do Lợi nhuận/doanh thu chưa cao nhưng tỉ lệ này đều tăng qua các năm.Chứng tỏ hoạt động của công ty đang đạt hiệu quả , hoạt động đang có lãi, công ty đã có vị trí trên thị trường Trong tình hình kinh tế hiện nay, nền kinh tế chúng ta đang gặp khó khăn vì cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 2008.Kính nằm trong số 1000 sản phẩm cạnh tranh WTO nên hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty sẽ gặp khó khăn như không phải chỉ cạnh tranh với công ty trong nước mà còn phải cạnh tranh với các thương hiệu từ nước ngoài, thị trường cạnh tranh gay gắt hơn, thị trường tiêu thụ có thể bị thu hẹp, Nhưng công ty cũng có thuận lợi bới các chính sách hỗ trợ của nhà nước, các hoạt động hợp tác kinh tế sẽ tạo ra thị trường mới cho công ty hướng đến Công ty sản xuất hai loại sản phẩm: Kính xây dựng và kính ô tô Tình hình tiêu thụ của công ty được thể hiện qua bảng sau Bảng 7: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty STT Năm Sản lượng tiêu thụ Kính ô tô(tấm) Kính xây dựng(m2) 1 2005 12262 16803 2 2006 16202 16112 3 2007 23447 22235 4 2008 30792 29649 Biểu đồ 1: Biểu đồ tiêu thụ kính ô tô Sản lượng tiêu thụ của công ty tăng qua các năm lên , kính xây và kính ô tô tốc độ tăng gần như nhau.Điều đó chứng tỏ công ty đã có sự phát triển, có chỗ đứng trên thị trường.Công ty càn phát huy khả năng này bằng việc mở rộng thị trường vào miền Trung và miền Nam Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng gặp khó khăn hơn khi nền kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu Công ty phải cạnh tranh quyết liệt hơn trên thị trường của mình để giữu thị phần và đồng thời phải có chính sách để tìm kiếm thị trường mới.Hơn nữa tình hình nhập lậu, trốn thuế làm cho thị trường kính bị ảnh hưởng.Nhưng công ty có thuân lợi: Công ty có hệ thống máy móc đồng bộ phục vụ sản xuất, lao động gắn bó với công ty , nguồn nguyên liệu được cung cấp chủ yếu trong nước nên có thể chủ động sản xuất Các hoạt động khác của công ty: + Hoạt động marketing: Công ty chú trọng tới hoạt động này , là hoạt động giới thiệu công ty với thị trường, tìm kiếm khách hàng mới và thị trường mới, làm tăng khả năng sản xuất , kinh doanh của công tyTuy nhiên hoạt động này tại công ty chưa được thu được kết quả cao khi chưa có chỗ đứng ở thị trường từ Đà Nẵng trở vào.Công ty cần phải tập trung hơn nữa vào hoạt động này để giúp công ty tiến xa hơn nữa trên thị trường + Hoạt động đầu tư: Công ty chú trọng tới hoạt động đầu tư, phát triển. Công ty luôn ưu tiên đầu tư các nguồn lực cho hoạt động sản xuất.Khi có nhu cầu cho các hoạt động của công ty, công ty sẽ tìm cách đầu tư bằng các cách khác nhau với mục tiêu hoạt động đầu tư này sẽ mang lại hiệu quả cho công ty + Hoạt động phúc lợi: Công ty luôn quan tâm tới đời sống, văn hóa tinh thần của công nhân viên. .Tổ chức các chuyến du lịch, bình bầu lao động tiên tiến , xuất sắc để khuyến khích người lao động.Luôn quan tâm tới người lao động: thăm hỏi khi bị ốm đau, trợ cấp cho công nhân viên đi học, thưởng con em trong công ty có thành tích cao trong học tập, hỗ trợ lao động nữ khi sinh đẻCông ty đã tạo ra môi trương làm việc tin tưởng, đoàn kết tạo nên văn hóa riêng của công ty.Công nhân viên của công ty không ngừng nỗ lực phấn đấu để xây dựng công ty ngày càng phát triển 1.3 Hoat động quản trị tại doanh nghiệp Cơ cấu tổ chức của công ty theo mô hình trực tyến chức năng.Các bộ phận Có nhiệm vụ, quyền hạn và chức năng nhất định và phải chịu trách nhiệm với người quản lý của bộ phận đó.Với mô hình này thông tin được báo cáo, xử lý kịp thời, giúp người quản lý giải quyết các công việc hiệu quả Sơ đồ 3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy công ty Bé phËn KÕ ho¹ch - Kinh doanh Bé phËn tæ chøc - Hµnh chÝnh Bé phËn KÕ to¸n - Tµi chÝnh V¨n phßng Ph©n x­ëng s¶n xuÊt PGD kinh doanh PGD kỹ thuật QRM Tæng Gi¸m ®èc Tổng giám đốc Trách nhiệm: Là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của công ty Quyết định chiến lược kinh doanh, quy mô và phạm vi thị trường, kế hoạch đầu tư và phát triển, chính sách và mục tiêu chất lượng của công ty Quyết định cơ cấu tổ chức, sắp xếp và bố trí nhân sự Chỉ đạo, điều hành hoạt động tài chính của công ty Tổ chức thực hiện bộ máy quản lý chất lượng trong công ty. Thực tập các cam kết về chất lượng đối với khách hàng Chủ trì các cuộc họp xem xét của lãnh đạo về hệ thống về hệ thống quản lý chất lượng của công ty Quyền hạn: Tổng giám đốc là người có quyền lục cao nhất, quyết định mọi hoạt động của công ty Phó giám đốc phụ trách kĩ thuật: Trách hiệm; Điều hành các công việc thuộc lĩnh vực kĩ thuật của công ty gồm quản lý kĩ thuật các hệ thống thiết bị, máy móc, phương tiện phục vụ sản xuất kinh doanh, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, hướng dẫn về công nghệ về sản xuất ra sản phẩm Quản lý hệ thống nhà xưởng, vật liệu, kho tàng và các hạng mục xây dựng khác Đảm bảo các điều kiện về kĩ thuật để quá trình sản xuất hoạt động bình thường Chịu trách nhiệm về công tác an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp và môi trường của công ty Quản lý các thiết bị đo lường thử nghiệm, lập và theo dõi kế hoạch kế hoạch hiệu chuẩn, kiểm định và quản lý hồ sơ các thiết bị đo lường thử nghiệm Quản lý quy trình công nghệ sản xuất Quản lý hệ thống điện, nước Phối hợp các phòng ban, phân xưởng để xử lý sản phẩm không phu hợp và thực hiện các hành động khắc phục, phòng ngừa Quản lý công tác công bố tiêu chuẩn chất lượng, công tác đăng kí sở hữu nhãn hiệu hàng hóa Tham gia dạy nâng cấp, hướng dẫn quy trình công nghệ cho công nhân viên trong công ty Quyền hạn: Ký các văn bản trong phạm vi chức năng nhiemj vụ được giao theo sự ủy quyền của giám đốc Có quyền yêu cầu các phòng ban, chánh phó quản đốc phân xưởng, các tổ trưởng, ca trưởng báo cáo công việc liên quan tới phần chức năng, nhiệm vụ của mình phụ trách Là người thay mặt giám đốc điều hánh công tác chất lượng toàn công ty và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm của công ty tước khách hàng Có quyền kiểm tra tất cả các khâu quản lý trong công ty về đảm bảo chất lượng và thỏa mãn khách hàng Đại diện lãnh đạo về chất lượng (QMR) Chức năng nhiệm vụ: Chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc công ty về mọi hoạt động của hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000 tại công ty Trực tiếp điều hành các hoạt động của hệ thống chất lượng của công ty Tổ chức xây dựng duy trì hệ thống chất lượng phù hợp và có hiệu quả trong công ty Kiểm soát mọi tài liệu và dữ liệu thuộc hệ thống quản lý chất lượng của công ty, chỉ đạo thực hiện đánh giá nội bộ trong công ty Chịu trách nhiệm tổ chức, thực hiện các công việc lien quan đện hệ thống quản lý chất lượng, đề xuất kinh phí tổ chức thực hiện, khen thưởng, kỷ luât, đào tạo, tư vấn và đánh giá cấp chứng nhận Quyền hạn: Được quyền kí một số văn bản về hệ thống quản lý chất lượng Báo cáo trực tiếp với tổng giám đốc vè mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của hệ thống quản lý chất lượng Có quyền kiểm tra việc thực hiện, áo dụng hệ thống quản lý chất lượng tại các đơn vị trong công ty. Phó giám đốc phụ trách kinh doanh Chức năng, nhiện vụ: Chịu trách nhiệm triển khai các hoạt động kinh doanh Kiểm tra xác định giá mua, giá bántheo thời điểm Lên kế hoạch cân đối tài chính cho từng thời điểm Nắm bắt nhu cầu giá cả, thị hiếu, dự báo hàng hóa, đề xuất chủng loại hàng hóa, lựa chọn thị trường tiêu thụ Lựa chọn các nhà cung cấp và nhà thầu để mua nguyên liệu, vật tư, thiết bị Tổ chức thực hiện và theo dõi các hợp đồng bán hàng Quyền hạn: Chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Thay mặt giám đốc điều hành các hoạt động kinh doanh của công ty Thực hiện ký các văn bản trong phạm vi chức năng được giao Thực hiện ký kết các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm Bộ phận tổ chức- hành chính: Chức năng nhiệm vụ: Tổ chức công tác văn phòng Quản lý hệ thống tài liệu của công ty Tổ chức và thực hiện công tác thi đua khen thưởng Tham muu cho tổng giám đốc về: tuyển lao động, các chính sách với người lao động, an toàn, an ninh trong công ty Tổ chức tuyển lao động phù hợp yêu cầu của công ty Xây dựng phương án quy hoạch cán bộ, quản lý công tác đào tạo, bổ sung cán bộ cho các đơn vị Thực hiện các vấn đề lien quan đến chế độ chính sách với người lao động Xây dựng các chương trình đào tạo cho lao động, giải quyết các vấn đề liên quan tới người lao động Làm thường trực hội đồng kỉ luật Xây dựng và ban hành các quy định để phục vụ cho công việc quản lý và điều hành các hoạt động của đơn vị trên cơ sở các quy định của công ty Quyền hạn: Có quyền giải quyết các vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao theo sự ủy quyền của ban giám đốc Kiểm tra, giám sát các đơn vị, cá nhân trong công ty thực thi chức trách của mính theo điều lệ công ty và theo nội quy lao đông, thỏa ước lao động , theo cá chính sách của nhag nước Chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về mọi hoạt động của đơn vị Bộ phận kế toán- tài vụ Chức năng, nhiêm vụ: Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc và nhà nước theo những qyu định của điều lệ kế toán nhà nước và mọi hoạt động tài chính của công ty Thực hiện các nghiệp vụ kế toán theo đúng quy định của nhà nước, đảm bảo tính trung thực, chính xác, kịp thời của số liệu Tham gia ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán của công ty theo đúng quy định của pháp lệnh hợp đồng kinh tế và các quy định của nhà nước Tính toán và thực hiện nộp đúng các khoán công ty phải nộp với nhà nước Tính giá thành vá xây dựng giá bán sản phẩm mới Thanh toán công nợ, thanh toán các khỏan vay, phải thu, phải trả Kiểm kê, đánh giá tài sản trong công ty Lập và báo cáo đúng hạn các báo cáo theo quy định của nhà nước Thực hiện bảo quản, lưu trữ hồ sơ chứng từ kế toán theo đúng chế đọ kế toán nhà nước ban hành Quyền hạn: -Ký các văn bản, chứng từ trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao - Xây dựng và ban hành các quy định để phục vụ cho công việc quản lý các hoạt động của đơn vị Trưởng bộ phận chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về mọi hoạt động của đơn vị mình Bộ phận kế hoạch kinh doanh Chức năng Xây dựng chiến lược và chính sách kinh doanh của công ty Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh định kỳ của vông ty Thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm, áp tải, giao hàng và thu tiền Soạn thảo hợp đồng mua hàng và tổ chức mua hàng theo hợp đồng đã ký Tổng hợp, thống kê tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Đề xuất phương án triển khai mạng lưới đại lý, mở rộng thị trường Tiếp nhận và bổ sung các thông tin về khách hàng, giải quyết các khiếu nại của khách hàng Thường xuyên xem xét các đối thủ cạnh tranh, xây dựng phương án thích hợp để giữ thế cạnh tranh của công ty Tiếp nhận đầy đủ các thong tin phản hồi của khách hàng, báo các kịp thời với lãnh đạo Thu thập nhà cung ứng, đánh giá lựa chon và trình ban giam đốc xem xét phê duyệt Quyền hạn: Xây dựng các quy định để phục vụ cho hoạt động của đơn vị Trưởng bộ phận chịu trách nhiệm trước phó tổng giám đốc về hoạt động của đơn vị Phân xưởng sản xuất: Quản đốc: Chức năng nhiện vụ: Quản đốc phân xưởng chịu trách nhiệm trước ban giám đốc công ty về toàn bộ các hoạt động trong lĩnh vực của phân xưởng theo quy định của công ty Lập các sổ theo dõi, báo cáo định kỳ về tình hình sản xuất của phân xưởng.Tổng hợp, thống kê tình hình sản xuất của phân xưởng Lập kế hoạch mua phụ liệu, phụ tùng thay thế phù hợp với yêu cầu sản xuât Bảo dưỡng máy móc, thiết bị, lập kế hoạch sửa chữa Tiếp nhận, sắp xếp, bảo quản vật tư trong công ty Chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về hoạt động của phân xưởng Quyền hạn: Ký cấp phat vật tư cho phân xưởng và các đơn vị trong công ty Kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch sản xuất của các tổ sản xuất và các tổ khác Các tổ sản xuất: Căn cứ vào kế hoạch sản xuất các tổ tự xây dựng phương án tổ chức và quản lý các hoạt động sản xuất, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch được giao Sắp xếp quản lý hệ thống kho tang do đơn vị mình quản lý Thực hiện các hành động khắc phục phòng ngừa Cân đối năng lực sản xuất và nhiệm vụ được giao để có những giải pháp sử dụng hiệu quả năng lực sản xuất của phân xưởng Tổ xe: Chịu sự phân công chỉ đạo của bộ phận kế hoạch kinh doanh Thực hiện việc vận chuyển bảo quản sản xuất từ công ty đến khách hàng an toàn về số lượng, chất lượng và thời gian Xây dựng hướn dẫn vận chuyển sản phẩm Quản lý các phương tiện vận chuyển an toàn, thực hiện bảo dưỡng định kỳ các phương tiện vận chuyển Nghiêm chỉnh chấp hành luật lệ giao thông Thực hiện một số yêu cầu khác của công ty 1.4 Điểm mạnh và điểm yếu của công ty và nguyên nhân Điểm mạnh: Công ty tạo ra môi trường làm việc đoàn kết, tin tưởng, nhất trí cao do sự quan tâm của ban giám đốc công ty Lao động của công ty trẻ nên có thể chịu được áp lực công việc, khả năng tiếp thu nhanh, nắm bắt vấn đề tốt Chính sách đãi ngộ hợp lý với lao động Ý thức lao động của công nhân viên cao Hệ thống máy móc đồng Điểm yếu: Lao động trẻ nên chưa có nhiều kinh nghiệm trong công việc, ảnh hưởng tới công việc đòi hỏi kĩ thuật cao Đàu tư cho hoạt động nghiên cứu và phát triển thị trường kém Trình độ lao động chưa cao Thị trường chỉ tập trung ở miền Bắc chưa xâm nhập vào miền trung và miền nam Khả năng dự báo chưa cao 1. Giới thiệu chung về cơ sở thực tập và các đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng tới công ty 1 1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty; 2 1.1.1. Các giai đoạn phát triển cuỷa công ty 2 1.1.2 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của doanh nghiệp 3 1.1.2.1 Đặc điểm về sản phẩm thị trường, khách hàng 3 1.1.2.2 Lao động và điều kiện lao động 7 1.1.2.3 Công nghệ, cơ sở vật chất và trang thiết bị 8 1.1.2.4 Nguyên liệu và nguồn nguyên liệu 15 1.1.2.5 Đặc điểm về tài chính 17 1.1.3 Môi trường kinh doanh và định hướng phát triển 20 1.2 Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty 21 1.3 Hoat động quản trị tại doanh nghiệp 24 1.4 Điểm mạnh và điểm yếu của công ty và nguyên nhân 32

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5693.doc
Tài liệu liên quan