Lập đầy đủ, chính xác các chứng từ thanh toán cho khách hàng.
- Theo dõi và thanh toán các khoản tạm ứng và các khoản phải thu khác, chi phí trả trước theo từng đối tượng.
3.6. Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội
Có nhiệm vụ tính ra lương và Bảo hiểm xã hội phải trả cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Cuối tháng lập bảng phân bổ tiền lương.
3.7. Thủ quỹ
Thực hiện các khoản thu chi tiền mặt dựa trên các Phiếu thu, Phiếu chi hàng ngày do kế toán thanh toán lập, ghi chép kịp thời, phản ánh chính xác Thu - Chi và quản lý tiền mặt hiện có. Thường xuyên báo cáo tình hình tiền mặt tồn quỹ của công ty.
33 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1259 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Công ty TNHH Thương Mại Thép Tuyến - Năng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nhận xét của giáo viên chấm Báo cáo thực tập tổng hợp.
Lời nói đầu
Quá trình chuyển đổi cơ chế thị trường cùng những chính sách mở cửa, khuyến khích đầu tư kinh doanh của Đảng và Nhà nước, tạo thêm nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp phát triển. Đó chính là điều kiện thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng, đưa nước ta hội nhập nhanh chóng với nhịp độ toàn cầu hoá quốc tế. Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO tháng 11/ 2006 vừa qua đã tạo một bước ngoặt mới cho một nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ như nước ta. Nhiều doanh nghiệp nhà nước mạnh dạn tiến hành cổ phần hoá, thoát khỏi chế độ bao cấp, tạo dựng cho mình một phong cách kinh doanh riêng năng động hơn, phù hợp với thời kỳ mới. Không chỉ các doanh nghiệp trong nước mà rất nhiều doanh nghiệp nước ngoài mọc lên khiến cho thị trường trở nên sôi động. Tất cả cùng đổ xô về một mối, sự cạnh tranh trở nên gay gắt, các doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều thách thức hơn.
Trong bối cảnh đó, Công ty TNHH Thương Mại Thép Tuyến - Năng
cũng không tránh khỏi nhiều khó khăn. Vấn đề đầu tiên mà công ty phải đối mặt là cải cách bộ máy quản lý để hoạt động sản xuất kinh doanh được hiệu quả hơn trong đó, công tác tài chính kế toán luôn được công ty quan tâm một cách thích đáng.
Vận dụng những kiến thức đã được truyền đạt tại trường vào quá trình tìm hiểu thực tế cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo Bộ môn Kinh tế - Khoa Quản lý và ban lãnh đạo, các nhân viên phòng Tài chính - Kế toán công ty, em đã hiểu hơn về tình hình tài chính và phương thức hạch toán tại công ty và hoàn thành bản báo cáo này.
Do thời gian cũng như kiến thức còn hạn chế, bài viết này sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong được các thầy cô giúp đỡ để em có điều kiện hiểu biết thêm về ngành học mình đã lựa chọn.
Bản báo cáo gồm 3 phần chính như sau:
+ Phần 1: Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Thương Mại Thép Tuyến - Năng.
+ Phần 2: Thực trạng hoạt động sản xuất và kinh doanh của Công ty.
+ Phần 3: Nhận xét chung về tình hình kinh doanh và phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới.
Phần 1
KháI quát chung về Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty TNHH THƯƠNG MạI THéP TUYếN – NĂNG
Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty: Công ty TNHH Thương Mại Thép Tuyến - Năng.
Địa chỉ: Xã Tân Minh-Huyện Sóc Sơn-Hà Nội.
Điện thoại: (04) 8852184
Số Fax: (844) 8850914
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Trọng Năng - Giám Đốc.
Công ty TNHH Thương Mại Thép Tuyến - Năng được thành lập theo giấy phép thành lập số 4244/GP/TLDN ngày 24 tháng 4 năm 1999 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp và hoạt động theo giấy chứng nhận kinh doanh số (071887) do sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp ngày 04 tháng 5 năm 1999.
- Vốn điều lệ: 10.000.000.000 (Mười tỷ đồng).
- Ngành nghề kinh doanh: Cán, kéo kim loại đen, sản xuất gia công lắp ráp sản phẩm cơ khí (gồm nông cụ, bu lông, êcu, phục vụ xây lắp và xây dựng dân dụng). Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng chủ yếu là thép, tư liệu kim khí, máy công nghiệp, thiết bị văn phòng. Đại lý mua, đại lý bán, đại lý ký gửi
Công ty TNHH Thương Mại Thép Tuyến - Năng là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, được mở Tài khoản tiền Việt Nam và tiền Ngoại tệ tại Ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Công ty được thành lập theo nguyên tắc dân chủ, công khai, thống nhất nhằm mục đích phát triển kinh doanh, giải quyết việc làm và đời sống cho người lao động trong Công ty, bảo đảm nộp đầy đủ nghĩa vụ cho Ngân sách, tạo quỹ cho công ty nhằm mở rộng và phát triển kinh doanh. Thời hạn hoạt động của công ty là 25 năm kể từ ngày được cấp giấy phép kinh doanh.
Công ty có quyền lựa chọn quy mô kinh doanh, cách thức huy động vốn, tuyển dụng và thuê mướn lao động theo yêu cầu. Ghi chép sổ sách kế toán và quyết toán theo quy định của pháp luật và hệ thống kế toán toán thống kê và chịu sự kiểm tra của cơ quan Nhà nước. Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Tổ chức bộ máy quản lý
Công ty TNHH Thương Mại Thép Tuyến - Năng tổ chức bộ máy quản lý theo hệ thống một cấp, đứng đầu là Giám đốc, bên dưới là các phòng ban chức năng, các phân xưởng và các tổ chức trực thuộc.
Giám đốc
Phòng tổ chức Hành chính
Phòng kỹ thuật
Phòng kế toán tài chính
Phòng kinh doanh
Phân xưởng 3
Phân xưởng CK
Phân xưởng 1
Tổ
Tổ 2
Tổ 1
Tổ
Tổ 2
Tổ 1
Mô hình: Bộ máy quản lý và tổ chức phân xưởng
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
2.1. Giám đốc Công ty
Là người đại diện pháp luật của Công ty và điều hành mọi hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Giám đốc có thể bị Hội đồng thành viên miễn nhiệm trong trường hợp điều hành công ty không đúng mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh đề ra, hoặc vi phạm nghiêm trọng nguyên tắc tài chính, kế toán và các văn bản hiện hành của Nhà nước.
2.2. Phòng tổ chức hành chính
- Có nghiệm vụ xây dựng các phương án tổ chức mạng lưới và cán bộ cho phù hợp từng thời kỳ, chuẩn bị các thủ tục giải quyết chế độ cho người lao động (như hưu trí, thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hộ và các chế độ khác liên quan đến người lao động). Ngoài ra, còn phải chuẩn bị các tài liệu cần thiết để đáp ứng yêu cầu thanh tra, kiểm tra.
- Xây dựng kế hoạch và mua sắm các trang thiết bị văn phòng công ty hàng tháng, hàng năm. Tổ chức tiếp khách, bảo đảm xe đưa đón lãnh đạo, cán bộ đi làm đúng giờ, an toàn.
- Xây dựng kế hoạch, nội dung công tác thi đua, tập hợp đề nghị khen thưởng, đề xuất hình thức khen thưởng với hợp đồng thi đua và giám đốc xét sau.
2.3. Phòng kinh doanh
- Tham mưu cho Giám đốc Công ty về kế hoạch sản xuất - kinh doanh và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế đảm bảo hiệu quả.
- Thực hiện nghiêm chỉnh Nội quy, quy định 95/QC-CTCP ngày 07/04/2000 về ký kết thực hiện hợp đồng.
- Phối hợp với Phòng tài chính - kế toán để xác lập tình hình công nợ theo các hợp đồng kinh tế và việc thu nợ.
2.4. Phòng tài chính - kế toán
- Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực quản lý các hoạt động tài chính. Sử dụng tiền vốn theo đúng pháp lệnh thống kê kế toán và các văn bản Nhà nước quy định.
- Đề xuất lên Giám đốc các phương án tổ chức kế toán. Đồng thời, thông tin cho lãnh đạo những hoạt động tài chính để kịp thời điều chỉnh quá trình sản xuất kinh doanh trong Công ty.
- Hạch toán các hoạt động sản xuất - kinh doanh, thanh toán tài chính với khách hàng. Cuối tháng làm Báo cáo quyết toán để trình Giám đốc và cơ quan có thẩm quyền duyệt.
2.5. Phòng kỹ thuật
- Ứng dụng những tiến bộ khoa học - kỹ thuật để phục vụ ngành sản xuất thép. Giúp giám đốc quản lý các dự án, đề án về khoa học kỹ thuật, công nghệ trong toàn công ty.
- Xây dựng tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm và làm thủ tục đăng ký chất lượng, bản quyền với các cơ quan hữu trách Nhà nước.
- Quản lý và cung cấp vật tư - kỹ thuật cho các phân xưởng theo kế hoạch sản xuất của Công ty.
- Làm các thủ tục về hợp đồng quảng cáo.
2.6. Phân xưởng 1
Phân xưởng sản xuất chính: Chuyên sản xuất loại sản phẩm có kích cỡ nhỏ (Thép L30 đ L63 mm) theo kế hoạch của Công ty.
2.7. Phân xưởng 2
Phân xưởng sản xuất chính: Chuyên sản xuất các loại sản phẩm có kích cỡ lớn (ThépL65 đ L120 mm) theo kế hoạch của Công ty.
2.8. Phân xưởng cơ khí
Làm nhiệm vụ gia công cơ khí (Tiện, hàn, nguội) phục vụ sửa chữa cho hai dây chuyền công nghệ sản xuất chính và các bộ phận khai thác của đơn vị.
Tổ chức bộ máy kế toán
Do đặc điểm tổ chức bộ máy sản xuất - kinh doanh của Công ty: Hoạt động tập trung. Do đó đòi hỏi các cán bộ kế toán trong Công ty phải theo dõi một cách liên tục và chặt chẽ các nghiệp mua phát sinh trong toàn Công ty. Do đó yêu cầu bộ phận kế toán phải tập trung theo dõi từng khoản mục, từng lĩnh vực, từng bộ phận trong phòng. Từ những yêu cầu đó, đòi hỏi hình thức quản lý phải tập trung trong toàn Công ty.
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán công cụ, dụng cụ
Kế toán bán hàng và theo dõi công nợ
Thủ quỹ
Kế toán
nguyên vật liệu
tt liệu
Kế toán tiền lương, BHXH
Kế toán thanh toán
(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)
Mô hình: Bộ máy kế toán của công ty
3.1. Kế toán trưởng
Có nhiệm vụ quán xuyến tổng hợp và đôn đốc các phần hành. Đồng thời, có nhiệm vụ theo dõi tài sản cố định của công ty, tính khấu hao tăng giảm Tài sản cố định của Công ty, tính khấu hao tăng giảm Tài sản cố định trong năm.
- Báo cáo với cơ quan chức năng cấp trên về tình hình hoạt động tài chính của đơn vị như: Báo cáo với cơ quan thuế về tình hình làm nghĩa vụ với Nhà nước.
- Nắm bắt và phân tích tình hình tài chính của Doanh nghiệp về vốn và Nguồn vốn chính xác, kịp thời để tham mưu cho lãnh đạo công ty biết tình hình Tài chính của Doanh nghiệp để ra quyết định quản lý kịp thời chính xác.
3.2. Kế toán tổng hợp
- Theo dõi tổng hợp và phân tích số liệu, Báo cáo của các phần hành bộ phận kế toán cung cấp.
- Lập, cân đối theo dõi các Sổ sách như: tổng hợp Doanh thu, tổng hợp Chi phí, Cân đối tài khoản, Chi phí sản xuất theo yếu tố, Kết quả kinh doanh, Báo cáo tài chính - kế toán.
3.3. Kế toán nguyên - vật liệu, công cụ - dụng cụ
Có nhiệm vụ theo dõi chi tiết các Hợp đồng, lượng mua và giá mua hàng hoá theo từng đối tượng bán hàng cho Công ty.
- Theo dõi Nhập - Xuất - Tồn kho nguyên - vật liệu và công cụ - dụng cụ, luân chuyển theo chi tiết chủng loại vật tư.
- Kế toán sử dụng Tài khoản 152 (nguyên liệu - vật liệu), Tài khoản 153 (công cụ - dụng cụ).
3.4. Kế toán bán hàng và theo dõi công nợ
- Có nhiệm vụ theo dõi tình hình Doanh thu, Công nợ của khách hàng.
- Theo dõi tình hình nộp nghĩa vụ Ngân sách Nhà nước, kiểm tra, xem xét các đơn vị thành viên về mặt cung ứng hàng hoá, lập hoá đơn chứng từ, theo đúng chế độ quy định, chế độ kế toán ban hành.
- Kế toán sử dụng Tài khoản 511 (Doanh thu bán hàng), Tài khoản 131 (Phải thu của khách hàng), Tài khoản 133 (Thuế VAT đầu vào), Tài khoản 3331 (Thuế VAT đầu ra).
3.5. Kế toán thanh toán tiền mặt
- Có nhiệm vụ theo dõi tình hình Thu - Chi và thanh toán tiền mặt cho các đối tượng.
- Lập đầy đủ, chính xác các chứng từ thanh toán cho khách hàng.
- Theo dõi và thanh toán các khoản tạm ứng và các khoản phải thu khác, chi phí trả trước theo từng đối tượng.
3.6. Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội
Có nhiệm vụ tính ra lương và Bảo hiểm xã hội phải trả cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Cuối tháng lập bảng phân bổ tiền lương.
3.7. Thủ quỹ
Thực hiện các khoản thu chi tiền mặt dựa trên các Phiếu thu, Phiếu chi hàng ngày do kế toán thanh toán lập, ghi chép kịp thời, phản ánh chính xác Thu - Chi và quản lý tiền mặt hiện có. Thường xuyên báo cáo tình hình tiền mặt tồn quỹ của công ty.
Hình thức Sổ kế toán đang vận dụng và cụ thể sự vận dụng đó bằng hệ thống sổ, qui trình ghi sổ, phương pháp hạch toán hàng tồn kho ở đơn vị.
Hình thức Sổ kế toán Doanh nghiệp đang áp dụng hiện nay là hình thức Nhật ký - Sổ Cái. Đây là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh các nghiệp vụ phát sinh theo thời gian và hệ thống hoá theo nội dung kinh tế (theo Tài khoản kế toán) giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, giữa ghi chép hàng ngày với việc tổng hợp số liệu báo cáo cuối tháng.
Hệ thống tài khoản kế toán: áp dụng theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số: 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 01-11-1995 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Chứng từ gốc
Sổ Cái
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo - tài chính
Sổ/thẻ kế toán chi tiết
Ghi chú
(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)
Mô hình: Tổ chức sổ kế toán
Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đều theo thời gian, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, tiến hành nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Phần 2
Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
TNHH THƯƠNG Mại THéP TUYếN – NĂNG
Ngành nghề kinh doanh
Hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty TNHH Thương Mại Thép Tuyến- Năng bao gồm :
Cán, kéo kim loại đen, sản xuất gia công lắp ráp sản phẩm cơ khí (gồm nông cụ, bu lông, êcu, phục vụ xây lắp và xây dựng dân dụng).
Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng chủ yếu là thép, tư liệu kim khí, máy công nghiệp, thiết bị văn phòng.
Đại lý mua, đại lý bán, đại lý ký gửi.
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Công nghệ sản xuất của Doanh nghiệp được tóm tắt qua sơ đồ sau:
Phôi thép
Nung phôi
Cán thép
Làm nguội
Cắt nguội
Nắn thẳng
Phân loại
Đóng bó
2.1. Chuẩn bị vật liệu (Phôi thép)
Nguyên - vật liệu chính sử dụng trong sản xuất là phôi vuông nhập ngoại có thiết diện mặt cắt là 60x60mm, 65x65mm, 100x100mm, 120x120mm, 125x125mm, số lượng Phôi nguyên nhập ngoại, khoảng 50.000 tấn/năm. Tuỳ theo yêu cầu sản xuất, cắt Phôi bằng đèn của loại Phôi phù hợp với quy cách mà quy trình công nghệ quy định. Trong khi cắt phải tiến hành chi phôi của sản phẩm có liên quan để chia, cắt hợp lý nhằm tiết kiệm tối đa nguyên liệu. Phôi liệu được dùng để cán riêng cho từng sản phẩm được xếp thành đống theo quy hoạch của kho phôi.
2.2. Nung Phôi
Phôi được xếp trên đường trượt một hoặc hai hàng tuỳ theo độ dài của từng loại Phôi (Phải bảo đảm bằng đầu, bằng đuôi) và được đưa vào lò bằng máy đẩy thuỷ lực. Phôi được nung trong lò đạt nhiệt độ từ 1150 đ 12500ºC tại vùng nung. Trong quá trình nung Phôi phải điều chỉnh nhiệt độ hợp lý giữa các vùng nung trong lò, tránh các khuyết tật như nung nóng quá, quá cháy. Nhiệt phôi ra lò phải phù hợp với nhiệt độ cán và phải đạt nhiệt độ từ 1100 đ 11500ºC.
2.3. Cán thép
Nhiệt độ trượt đầu tiên tối thiểu phải đạt 1050 đ 11500ºC thép được cán 10 lần trong đó 5 lần qua máy cán thành phẩm. Nhiệt độ kết thúc cán phải đạt từ 800 đ 8500ºC. Trước khi cán phải kiểm tra trạng thái lắp trục, dẫn đỡ và thường xuyên phải chỉnh định trong quá trình sản xuất nhằm đảm bảo quá trình được liên tục cũng như chất lượng sản phẩm.
2.4. Cắt thép
Thép cỡ nhỏ được cắt ở trạng thái nguội trên máy đột rập theo kích cỡ quy định trước. Trong khi nắn đồng thời tiến hành phân loại ngay những thanh không đạt tiêu chuẩn được xếp riêng ra nơi quy định để chờ xử lý.
2.5. Đóng bó
Thép chính phẩm được đóng bó, trọng lượng mỗi bó được quy định từ 2.7 đ 3 tấn. Hoặc theo yêu cầu của khách hàng (nếu có). Sau khi đóng bó đánh dấu sơn vào đầu thép, mầu sơn theo quy định riêng của mỗi loại sản phẩm theo tiêu chuẩn. Tiến hành nhập kho thành phẩm hoặc xuất bán ngay.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2006 và năm 2007
Kết quả hoạt động kinh doanh (Theo số liệu của phòng Tài chính kế toán) là một chỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn. Thông qua kết quả hoạt động kinh doanh trước tiên ta có thể biết được doanh thu và lãi mà doanh nghiệp thu được trong kì.
Báo cáo kết quả hoạt động sxkd của công ty
(Theo số liệu của phòng Tài chính kế toán) Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
Tổng doanh thu
15,614,945,777
18,448,213,537
2,833,267,760
18%
Các khoản giảm trừ
263,851,914
130,327,806
(133,524,108)
(51%)
Doanh thu thuần
15,351,093,863
18,317,885,731
2,966,791,868
19%
Giá vốn hàng bán
12,995,862,772
14,937,773,301
1,941,910,529
15%
Lợi tức gộp
2,355,231,091
3,380,112,430
1,024,881,339
44%
Doanh thu từ HĐTC
27,209,165
31,274,903
4,065,738
15%
Chi phí HĐTC
2,229,403
2,562,533
333,130
15%
Chi phí bán hàng
1,171,169,859
1,346,172,252
175,002,393
15%
Chi phí QLDN
830,238,423
954,297,039
124,058,616
15%
LN thuần từ HĐSXKD
378,802,571
1,108,355,509
729,552,938
193%
Thu nhập khác
156,330,936
279,690,732
123,359,796
79%
Chi phí khác
141,698,758
162,872,136
21,173,378
15%
Lợi nhuận khác
14,632,178
116,818,596
102,186,418
698%
Tổng LN trước thuế
393,434,749
1,225,174,105
831,739,356
211%
Thuế
110,161,730
343,048,749
232,887,020
211%
Tổng LN sau thuế
283,273,019
882,125,356
598,852,336
211%
Nhìn vào kết quả hoạt động kinh doanh 2 năm gần đây ta thấy doanh thu và lợi nhuận của năm nay cao hơn năm trước và được thể hiện cụ thể:
* Doanh thu:
Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm vừa qua có mức tăng trưởng đáng kể với tốc độ tăng năm sau lớn năm trước. Năm 2007 tăng so với năm 2006 là 19% tương ứng với chênh lệch 2,966,791,868 đồng. Điều này chứng tỏ hoạt động sản xuất của công ty đang phát triển rất tốt.
*Lợi nhuận:
Lợi nhuận là mục tiêu cơ bản mà mọi doanh nghiệp đều hướng tới. Với một nhà đầu tư, đây cũng là một chỉ tiêu đáng quan tâm. Năm 2007, lợi nhuân trước thuế tăng rất mạnh từ 393,434,749 đồng lên 1,225,174,105 đồng, tổng mức tăng đạt 211%. Mức tăng chỉ tiêu lợi nhuận so với mức tăng của chỉ tiêu doanh thu cao hơn rất nhiều lần là do lợi nhuận khác tăng lên quá cao đạt 698% so với năm 2006.
Bên cạnh đó, nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh của 2 năm 2006-2007 ta thấy: năm 2007 chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 124,058,616 đồng tương ứng với 15% so với năm 2006 (830,238,423 đồng). Doanh thu và lợi nhuận tăng dẫn đến các khoản nộp cho nhà nước tăng đáng kể. So với năm 2006, năm 2007 khoản nộp ngân sách đạt 343,048,749 đồng tăng 232,887,020 đồng tương ứng tăng 211% so với năm 2006 (110,161,730 đồng). Điều này cho thấy doanh nghiệp đang kết hợp các nguồn lực một cách hiệu quả.
Để hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng như có cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính của công ty trong hai năm 2006 và 2007, chúng ta sẽ xem bảng cân đối kế toán lấy theo số liệu của phòng Tài chính kế toán của công ty được giới thiệu trang tiếp sau đây.
Bảng Cân đối kế toán
( Theo số liệu của phòng Tài chính kế toán) Đơn vị tính : Đồng
Tài sản
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
A.Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
7,903,574,505
8,666,646,158
763,071,653
10%
I. Tiền
223,781,949
363,731,361
139,949,412
63%
II.Các khoản phải thu
6,800,142,186
7,886,268,514
1,086,126,328
16%
III.Hàng tồn kho
22,539,119
71,211,897
48,672,778
216%
IV. Tài sản lưu động khác
65,425,917
345,434,385
280,008,468
428%
B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
4,334,607,167
6,256,087,016
1,921,479,849
44%
I.Tài sản cố định
4,334,607,167
6,256,087,016
1,921,479,849
44%
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
III.Chi phí XDCBDD
0.0
0%
IV. Các khoản ký quỹ , ký cược dài hạn
0.0
0%
V. Chi phi trả trước dài hạn
0.0
0%
Tổng cộng tài sản
12,238,181,672
14,922,733,174
2,684,551,502
22%
Nguồn vốn
A.Nợ phải trả
6,436,083,958
5,486,450,737
(949,633,221)
(15%)
I.Nợ ngắn hạn
6,422,583,958
5,458,138,721
(964,445,237)
(15%)
II.Nợ dài hạn
13,500,000
28,312,016.00
14,812,016
110%
B.Nguồn vốn CSH
5,802,097,714
9,436,282,437
3,634,184,722
63%
I.Nguồn vốn - Quỹ
5,090,956,147
8,742,584,081
3,651,627,933
72%
II.Nguồn kinh phí và quy khác
711,141,567
693,698,356
(17,443,211)
(2%)
Tổng cộng nguồn vốn
12,238,181,672
14,922,733,174
2,684,551,502
22%
Một số phân tích các chỉ tiêu tài chính
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
- Hệ số thanh toán hiện hành
1.23 lần
1.59 lần
0.36 lần
- Hệ số thanh toán nhanh
1.23 lần
1.57 lần
0.34 lần
2. Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính
Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn
53%
37%
(16%)
Nguồn vốn csh/Tổng nguồn vốn
47%
63%
16%
Tài sản cố định/Tổng tài sản
35%
42%
7%
Tài sản lưu động/Tổng tài sản
58%
65%
7%
3. Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động
Doanh thu thuần/TSCĐ
354%
293%
(52%)
Doanh thu thuần/TSLĐ
194%
211%
17%
Doanh thu thuần/Tổng tài sản
125%
123%
(2%)
4. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Tỷ suất sinh lời/Tổng tài sản
2%
6%
4%
Tỷ suất sinh lời/Doanh thu
2%
5%
3%
Tỷ suất sinh lời/Nguồn vốn chủ sở hữu
5%
9%
4%
Đánh giá tổng quát các chỉ tiêu:
- Tài sản lưu động / Tổng số tài sản tăng so với năm trước thể hiện Công ty sử dụng vốn lưu động hiệu quả hơn.
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2007 tăng 3% và trên vốn tăng 4% hơn với năm 2006 thể hiện việc sản xuất kinh doanh của Công ty năm sau tốt hơn năm trước, việc sử dụng vốn của Công ty cũng có hiệu quả hơn.
- Tỷ lệ nợ phải trả so với toàn bộ tài sản giảm 16% thể hiện Công ty sử dụng ít nợ hơn.
Các tỷ lệ Tài sản lưu động trên nợ ngắn hạn, tỷ lệ tiền hiện có trên nợ ngắn hạn đều tăng chứng tỏ khả năng thanh toán của Công ty là bình thường.
* Hệ số cơ cấu tài sản:
Hệ số cơ cấu tài sản cho ta biết một đồng vốn mà Công ty đang sử dụng có bao nhiêu đầu tư vào tài sản cố định và bao nhiêu đầu tư vào tài sản lưu động. Tuỳ theo từng loại hình sản xuất kinh doanh mà hệ số này ở mức độ cao thấp khác nhau và nếu bố trí cơ cấu vốn càng hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng vốn càng tốt bấy nhiêu. Ta thấy tỷ trọng tài sản cố định và tài sản lưu động so với tổng tài sản của Công ty là tương đối đồng đều. Tài sản cố định chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản năm 2006 chiếm 35%, tăng lên 42% vào năm 2007. Điều này được thể hiện khá rõ khi ta nhìn váo bảng phân tích trên sẽ thấy so với năm 2006 thì tỷ trọng TSCĐ / tổng TS của năm 2007 tăng lên 7%. Tỷ trọng tài sản lưu động trên tổng tài sản tăng 7% là do mức tăng của hàng lưu kho 216%, tăng tiền 63% và tài sản lưu động khác là 428%. Tỷ lệ này hàng năm đều tăng lên đáng kể và điều đó chứng tỏ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tương đối tốt. Nhưng cần phải đầu tư thêm tài sản cố định để nâng cao năng lực sản xuất.
* Cơ cấu nguồn vốn:
Tỷ lệ nợ phải trả trên tổng nguồn vốn cao. Năm 2005, tỷ lệ này là 61%, năm 2006 tỷ lệ này giảm còn 53% nhưng vẫn rất cao. Năm 2007 tỷ lệ này đã giảm xuống rõ rệt chỉ còn 37% trên tổng nguồn vốn nhưng vẫn cao. Trong khi đó tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn năm 2007 tăng 16%. Tổng vốn chủ sở hữu tăng nên chủ yếu là do nguồn vốn kinh doanh tăng 81% và lợi nhuận chưa phân phối tăng 40%. Tình trạng vốn vay lớn hơn vốn tự có là tình trạng tương đối phổ biến trong các doanh nghiệp xây dựng bởi đặc thù công việc là chi phí có thể phát sinh một lúc rất nhiều song vốn của chủ đầu tư chưa về khiến đơn vị đấu thầu gặp khó khăn. Để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh bắt buộc Công ty phải tăng các khoản vay ngân hàng. Điều này thể hiện khả năng tự chủ về mặt tài chính của Công ty là chưa được tốt. Tuy nhiên điều này hoàn toàn có thể chấp nhận được.
*Khả năng thanh toán của Công ty:
Khả năng thanh toán nhanh trong cả năm 2006 của Công ty khả quan hơn khả năng thanh toán nhanh năm 2007. Nhìn vào bảng cân đối kế toán ta thấy hàng lưu kho năm 2007 tăng so với năm 2006 là 216%. Hàng tồn kho nhiều gây ứ đọng vốn, giảm vòng quay của tiềnsong nợ ngắn hạn lại giảm 15%. Đây chính là lý do của sự tăng khả năng thanh toán nhanh.
Theo bảng trên, khả năng thanh toán hiện hành của Công ty tăng lên 0.36% so với năm 2006. Mức tăng này là do tổng nợ ngắn hạn giảm trong khi tài sản lưu động lại tăng lên 10%. Với mức lớn hơn 1 của khả năng thanh toán hiện hành tại cả hai năm 2006 và 2007, Công ty có thể tạm thời yên tâm về tình hình tài chính của mình.
* Khả năng sinh lời
+ Tỷ suất sinh lợi trước thuế và sau thuế trên doanh thu tăng dần lên qua các năm. Năm 2006 tỷ lệ sinh lời sau thuế trên doanh thu là 2%, năm 2007 tỷ suất này tăng lên đáng kể 5%. Có được kết quả này là do doanh thu qua các năm đều tăng lên nên dẫn đến tỷ suất sinh lời tăng. Qua đó ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đang rất tốt và đặc biệt tốt vào năm 2007. Lãi vay sản xuất kinh doanh giảm.
+ Tỷ suất sinh lợi trước và sau thuế trên tổng tài sản cũng tăng trong 2 năm qua. Tỷ suất sinh lợi sau thuế trên tổng tài sản năm 2006 tăng lên đến 2% và đến năm 2007 thì tỷ suất này tăng lên rất cao 6% tăng lên gấp hơn ba lần so với năm 2006. Có được kết quả này cũng là do doanh thu tăng lên qua các năm và lãi vay sản xuất kinh doanh giảm.
+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn chủ sở hữu cũng tăng lên qua hai năm. Năm 2006 là 5%, năm 2007 là 9% gấp gần 2 lần so với năm 2006. Nguyên nhân do doanh thu tăng và lãi vay sản xuất kinh doanh giảm.
Tình hình người lao động
Mọi quá trình sản xuất kinh doanh để tạo ra của cải vật chất cho xã hội đều phải có nguồn lực lao động. Đội ngũ lao động đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn cao mới cho năng suất cao. Do đó số lượng, chất lượng lao động cũng như việc tổ chức sắp xếp lao động có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và đặc biệt quan trọng với một công ty. Công tác quản lý cán bộ công nhân viên chính thức cũng như đội ngũ lao động thuê ngoài luôn được công ty chú trọng.
Hiện nay, Công ty có trên 300 nhân viên. Trong đó cán bộ chuyên môn kỹ thuật chiếm 105 người ( 90 nhân viên đạt trình độ đại học và trên đại học, còn lại có trình độ trung cấp ) với kinh nghiệm làm việc tại công ty từ 5 năm trở lên. Họ là những người đầy năng lực, nhiệt huyết đã góp phần không nhỏ trong thành công của công ty như hiện nay.
Đội ngũ này được chia thành nhiều nhóm nhỏ tạo điều kiện quản lý chặt chẽ, đảm bảo tiến độ và an toàn cho công nhân.
Công ty luôn quan tâm tới đời sống và môi trường làm việc của cán bộ công nhân viên. Công ty cũng tạo điều kiện cho CBCNV đi học đại học và sau đại học ( Hỗ trợ một phần kinh phí học tập cho những người học thạc sĩ, tiến sĩ; hỗ trợ 300.000 đồng/ tháng cho những nhân viên học đại học). Chế độ tiền lương, tiền thưởng được Công ty thực hiện với những chính sách thoả đáng và tương đối ổn định.
- Thu nhập bình quân của người lao động 1.800.000đ/tháng/1 người.
- Công ty có chế độ thưởng phạt rõ ràng để khuyến khích công nhân viên trong Công ty làm việc tốt như : Khi phải làm thêm giờ, tiền lương được thanh toán 150% vào ngày thường, 200% vào ngày lễ, tết. Đây là một chính sách rất thoả đáng, phù hợp với tính chất và yêu cầu công việc đảm bảo tiến độ.
- Hàng tháng, Công ty đảm bảo lợi ích cho người lao động theo chính sách, quy định hiện hành: đóng BHXH 15%, BHYT và KPCĐ 2% theo lương (chức vụ).
- CBCNV được khám sức khoẻ định kỳ mỗi năm một lần.
- Hàng năm Công ty đều tổ chức tốt việc tham quan nghỉ mát du lịch cho cán bộ nhân viên bằng nguồn quỹ phúc lợi của Công ty.
Phần 3
Nhận xét chung về tình hình kinh doanh và phương hướng pháttriển của công ty TNHH THƯƠNG MạI THéP TUYếN – NĂNG
trong thời gian tới
Môi trường kinh doanh
Để nhìn nhận một đất nước phát triển hay không chúng ta cần phải xem xét trên nhiều khía cạnh khác nhau. Song thông qua cơ sở vật chất hạ tầng, chúng ta cũng có thể đánh giá một cách tương đối tốc độ phát triển của quốc gia đó. Bởi vậy, trong thời đại này ngành thép và những dịch vụ liên quan sẽ luôn phát triển đồng hành với sự tiến bộ không ngừng của nền kinh tế thị trường. Không ít các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cán thép đã ra đời. Môi trường kinh doanh lúc này trở nên sôi động và cạnh tranh cũng khốc liệt hơn. Công ty TNHH Thương Mại Thép Tuyến - Năng cũng không thể tránh khỏi tác động này. Tuy nhiên, trong suốt quá trình 10 năm phát triển công ty đã không ngừng tự nâng cấp và hoàn thiện mình, tạo được niềm tin cho khách hàng.
Trong những năm đầu, với sự tinh giản bộ máy để phù hợp hơn với cơ chế mới, sự quản lý nhạy bén của ban lãnh đạo, công ty đã từng bước đi vào hoạt động theo đúng kế hoạch và ngày càng hiệu quả hơn.
Cơ hội đầu tư ngày càng đa dạng nhưng nếu không biết nắm bắt thì Công ty sẽ không thể tồn tại và phát triển. Nhưng với kinh nghiệm lâu năm trong nghề, Công ty TNHH Thương Mại Thép Tuyến - Năng đã thành công trong việc nghiên cứu và mở rộng thị trường với hướng đi đúng đắn, đó là tiếp tục mối quan hệ làm ăn thân thiết với các bạn hàng cũ, tìm kiếm các khách hàng mới và tìm hiểu nhu cầu mới của thị trường.
Như vậy, với bộ máy quản lý được sắp xếp khá hợp lý, thống nhất; với đội ngũ CBCNV có năng lực và trách nhiệm cùng kế hoạch kinh doanh năng động,Công ty TNHH Thương Mại Thép Tuyến - Năng đã tạo dựng được vị trí khá vững chắc trong ngành.
Những ưu điểm và khó khăn tồn tại, biện pháp khắc phục
2.1. Ưu điểm
2.1.1 Về bộ máy kế toán
Tại Công ty có đội ngũ nhân viên kế toán trẻ, nhiệt tình, có trình độ nghiệp vụ vững vàng, hầu hết có trình độ đại học hoặc tương đương, sử dụng thành thạo vi tính, do đó giúp cho công tác kế toán được nhanh gọn, chính xác.
Việc tổ chức bộ máy kế toán tập trung như hiện nay đã bảo đảm sự lãnh đạo tập trung thống nhất đối với công tác kế toán trong công ty, bảo đảm cho kế toán phát huy đầy đủ vai trò, chức năng của mình. Công tác kế toán, tài vụ được cập nhật tại phòng kế toán. Các phân xưởng không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí nhân viên thống kê phân xưởng làm nhiệm vụ giúp kế toán thống kê ghi chép ban đầu thông tin kinh tế dưới phân xưởng, cuối tháng chuyển chứng từ cùng các báo cáo về Phòng kế toán để tiến hành xử lý và tiến hành công tác hạch toán.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tương đói khoa học, hợp lý, phân công chuuyên môn hoá công việc kế toán tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân công công việc và phối hợp trong việc thực hiện công việc, đồng thời cũng tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán trưởng trong chỉ đạo nghiệp vụ chung và phối hợp chỉ dạo của công ty đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.1.2. Về hình thức áp dụng
Công ty TNHH thương mại thép Tuyến Năng hiện đang áp dụng hình thức Nhật ký - Sổ cái trong điều kiện thực hiện kế toán máy. Đây là hình thức sổ tiện dụng, dễ làm, dễ kiểm tra, đối chiếu.
Việc sử dụng máy vi tính đã góp phần đẩy nhanh tốc độ xử lý thông tin, đáp ứng kịp thời cho yêu cầu quản lý, nâng cao năng suất lao động kế toán, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đối chiếu số liệu cũng như việc cập nhật in ấn, lưu trữ tài liệu kế toán có liên quan.
2.1.3. Về công tác hạch toán Nguyên, vật liệu cho sản xuất thực tế và dùng chung tại phân xưởng
Để hạch toán chi tiết NVL, công ty áp dụng phương pháp thẻ song song, để hạch toán hàng tồn kho áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Đây là hình thức sổ và phương pháp theo dõi dễ làm, tiện dụng và có hiệu quả cao, phù hợp với loại hình sản xuất tại Công ty.
Việc xuất kho NVL cho sản xuất được theo dõi trên các bảng kê Nhập - Xuất - Tồn kho NVL và trên thẻ kho. Trên bảng kê Nhập - Xuất - Tồn kho NVL phản ánh đầy đủ ngày tháng nhập, xuất, số lượng bao nhiêu, đơn giá như thế nào. Còn trên thẻ kkho chỉ phản ánh số lượng mà không phản ánh giá trị vật liệu. Từ các số liệu tổng hợp NVL xuất kho, kế toán phân bổ nó theo số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho trong kỳ. Đối với nhiên liệu, kế toán theo dõi trên bảng kê riêng để tiện theo dõi cả về số lượng lẫn giá trị.
Hình thức xuất kho trực tiếp NVL cho các ca, căn cứ vào định mức sử dụng NVL đảm bảo được số vật liệu xuất ra sẽ không bị dư thừa, giảm bớt việc nhập kho số vật liệu dùng không hết gây mất thời gian và công vận chuyển từ kho ra xưởng cán.
2.1.4. Về hình thức trả lương
Việc trả lương cho công nhân trực tiếp được căn cứ vào sản phẩm hoàn thành có tác dụng khuyến khích công nhân tăng năng suất lao động, đồng thời có trách nhiệm với sản phẩm làm ra. Việc áp dụng hình thức thưởng, phạt đã làm hạn chế được khối lượng lớn sản phẩm hỏng, vì công ty cũng có quy định định mức sản phẩm hỏng, nếu vượt quá mức sẽ bị phạt trừ vào lương tuỳ theo từng cấp độ sản phẩm hỏng để phạt.
2.1.5. Về đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Công ty TNHH thương mại thép Tuyến Năng xác định đối tượng tập hợp chi phí là từng loại sản phẩm, do sản phẩm sản xuất của công ty được sản xuất theo kế hoạch và theo các đơn dặt hàng, Các phiếu xuất kho được chi tiết theo phân xưởng và được phân bổ theo hai loại sản phẩm hoàn thành: Chính phẩm và thép góc ngắn dài.
Ngoài ra, công nghệ sản xuất của công ty đang ứng dụng là quy trình công nghệ giản đơn khép kín nên đối tượng tính giá thành là tưng loại sản phẩm.
Việc xác định này giúp công ty đánh giá chính xác kết quả sản xuất kinh doanh của từng loại sản phẩm, từ đó có kế hoạch điều chỉnh cơ cấu mặt hàng phù hợp.
2.1.6. Về kỳ tính giá thành
Mặc dù nghiệp vụ kế toán của Công ty tương đối nhiều, song kế toán vẫn thực hiện được kỳ tính giá thành theo từng tháng. Nhờ vậy, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo, cung cấp kịp thời giá thành sản phẩm thực tế làm căn cứ để ghi chép giá vốn, tính toán các chỉ tiêu trong kỳ.
Ngoài ra, việc xác định kỳ tính giá thành là từng tháng đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra chi phí sản xuất, kịp thời phát hiện ra các nguyên nhân gây ra lãng phí hoặc tiết kiệm chi phí, từ đó có các biện pháp khắc phục hoặc khuyến khích. Đồng thời nó giúp cho việc xác định kết quả kinh doanh, cung cấp thông tin cho việc xây dựng các định mức, kế hoạch sản xuất cho chu kỳ kế toán tiếp theo.
2.2. Những tồn tại cần khắc phục
Mặc dù công tác kế toán tại Công ty đã đáp ứng được yêu cầu quản lý về hai khía cạnh: Tuân thủ chuẩn mực kế toán chung và phù hợp với tình hình quản lý thực tế của công ty. Đảm bảo được chức năng giám sát, phản ánh và thông tin về tình hình chi phí sản xuất và tính giá thành. Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại trong công tác tổ chức, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
2.2.1. Thiệt hại về sản phẩm hỏng và ngừng sản xuất
Sản phẩm hỏng là một tất yếu không thể tránh khỏi trong quá trình sản xuất và được loại bỏ ra khỏi tổng chi phí sản xuất. Nhưng việc hạch toán số sản phẩm này không theo định mức sản phẩm hỏng trong định mức và hỏng ngoài định mức làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh.
Ngừng sản xuất là điều có thể xảy ra trong hoạt động sản xuất và gây thiệt hại đến kết quả sản xuất nhưng không được tính đến trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất của công ty.
2.2.2. Về chi phí phải trả
Chi phí phải trả là những khoản chi phí trong kế hoạch của doanh nghiệp, cần phải tiến hành trích trước để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo không có sự biến động lớn trong giá thành sản phẩm khi các chi phí này phát sinh. Các chi phí này gồm: Tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, chi phí sửa chữa lớn.
Tài sản cố định trong kế hoạch, thiệt hại ngừng sản xuất. Tuy nhiên hiện tại, Công ty thực hiện trích trước các chi phí này chưa triệt để, nó chỉ được trích lãi tiền vay và khấu hao TSCĐ.
2.2.3. Chi phí trả trước
Chi phí trả trước là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ mà được tính cho hai hay nhiều kỳ hạch toán. Các chi phí này bao gồm: Giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần ( Từ hai lần trở lên ), giá trị sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch, tiền thuê phương tiện kinh doanh trả trước Tuy nhiên hiện nay công ty tiến hành kết chuyển một lần những khoản này vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
2.2.4. Về việc hệ thống kế toán
Việc lựa chọn hình thức sổ kế toán Nhật ký - Sổ cái chưa hợp lý. Mặc dù có thuận lợi trong việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vừa theo trình tự thời gian vừa theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp nhất là Nhật ký - Sổ cái, nhưng đối với công ty có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh như Công ty TNHH thương mại Thép Tuyến - Năng thì sổ Nhật ký - Sổ cái rất cồng kềnh, việc theo dõi gặp nhiều khó khăn.
2.2.5. Về khấu hao Tài sản cố định
Việc công ty áp dụng phương pháp khấu hao đều theo thời gian giữa các năm là hợp lý. Tuy nhiên, trong cùng một năm có sự chênh lệch khá lớn về sản lượng sản lượng sản xuất giữa các tháng mà chi phí khấu hao TSCĐ của các tháng lại bằng nhau, làm giảm giá thành sản phẩm hoàn thành của những tháng sản xuất với khối lượng nhỏ hơn so với những tháng khác. Vì vậy Công ty nên tiến hành trích trước khấu hao TSCĐ cho những tháng này.
2.3. Một số biện pháp khắc phục
Tiết kiệm chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu quan trọng mà mọi Công ty đều cố gắng thuực hiện, bởi đây là biện pháp cho hiệu quả tối ưu để tăng cường lợi nhuận cho công ty trên cơ sở áp dụng đồng bộ các biện pháp kinh tế kỹ thuạt nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm. Muốn vậy yêu cầu đặt ra với doanh nghiệp là phải tổ chức hạch toán chi phí chính xác, hợp lý, khoa học từ đó tính đúng giá thành sản phẩm. Với những thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời sẽ giúp các nhà quản lý lập kế hoạch giá thành và giá bán sản phẩm phù hợp tiến hành chiếm lĩnh thị trường bằng các chính sách giá.
Sau một thời gian ngắn tìm hiểu thực tế công tác tập hợp chi phí tại Công ty TNHH Thương Mại thép Tuyến - Năng, trên cơ sở những kiến thức đã tiếp thu được trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường, dưới góc độ là một sinh viên thực tập em xin mạnh dạn nêu ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện hơn công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
2.3.1. Việc tính giá vật liệu xuất kho
Hiện nay, việc tính giá vật liệu xuất kho tại công ty được tính theo phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ. Cách tính này tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung. Do vậy, công ty nên áp dụng phương pháp tính giá NVL xuất kho theo phương pháp Nhập trước, Xuất trước. Phương pháp này phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì mỗi loại NVL được phân định rõ ràng đi với từng đối tượng tính giá thành nên có ít danh điểm vật tư các nghiệp vụ nhập, xuất xảy ra đan xen nhau. Khi xác định được nhu cầu sản xuất mới nhập vật tư và nhập rồi thì xuất ngay để sử dụng. Cuối kỳ, số lượng NVL chính không bị tồn kho nhiều, một bộ phận nhỏ các vật liêụ khác tồn kho còn lại trong doanh nghiệp ít. Nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp thường ổn định, không phát sinh những đơn đặt hàng ngoài kế hoạch nên việc tồn kho một lượng nhỏ NVL chính vẫn đáp ứng được yêu cầu sản xuất, mặt khác lại tránh cho doanh nghiệp bị ứ đọng vốn. Việc tính giá vật liệu xuất kho theo phương pháp nhập trước, xuất trước vẫn đảm bảo phản ánh giá vật liệu theo giá thị trường .
2.3.2. Về việc tính khấu hao Tài sản cố định
Trên thực tế, Công ty đang thực hiện phương pháp khấu hao đều theo thời gian, đây là phương pháp dễ dàng, thuận tiện và chi tiết cho từng loại TSCĐ. Tuy nhiên Công ty lại thực hiện tính trích vào đầu năm và phân bổ đều cho các tháng trong năm bất kể trong năm có nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ hay không.
Theo ý kiến của em, Công ty nên có kế hoạch cho việc đầu tư mới hoặc xây dựng nhà xưởng, máy móc thiết bị, để có sự phê duyệt kịp thời của cấp trên về việc tính trích khấu hao TSCĐ với việc đưa TSCĐ vào sử dụng. Đồng thời việc tính trích khấu hao TSCĐ phải được thực hiện theo tháng, TSCĐ tăng (hay giảm) trong tháng này thì tháng sau sẽ trích (hoặc ngừng trích) khấu hao.
2.3.3. Với thiệt hại về sản phẩm hỏng
Công ty nên xây dựng định mức sản phẩm hỏng để tính thiệt hại vào chi phí sản xuất sản phẩm. Còn đối với sản phẩm hỏng ngoài định mức,Công ty nên tìm đúng nguyên nhân sản phẩm hỏng để có biện pháp xử lý đúng đắn. Nếu sản phẩm hỏng là do người lao động thì yêu cầu phải bồi thường để nâng cao ý thức trách nhiệm của người lao động trong quá trình sản xuất. Nếu sản phẩm hỏng là do lỗi kỹ thuật thì có biện pháp xử lý đúng đắn để hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại.
2.3.4. Hạch toán các khoản chi phí phải trả
Chi phí phải trả là những khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng ghi nhận là chi phí của kỳ hạch toán. Đây là những khoản chi phí trong kế hoạch của Công ty mà do tính chất hoặc yêu cầu quản lý nên được tính trước vào kinh doanh cho các đối tượng chịu chi phí.
Mục đích của việc thực hiện trích trước loại chi phí này là nhằm đảm bảo cho giá thành sản phẩm, lao vụ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp khỏi tăng đột biến khi những khoản chi phí này đột biến phát sinh.
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản. Yêu cầu sửa chữa thường xuyên, định kỳ, thậm chí cả sửa chữa lớn là điều tất yếu. Vậy nên cần phải trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ để ổn định chi phí giữa các kỳ.
Chi phí khấu hao cũng cần được trích trước cho những tháng có sản lượng sản xuất thấp để tránh gây đột biến chi phí sản xuất cho những tháng này.
2.3.5 Thực trạng hạch toán các khoản chi phí trả trước
Công ty nên thực hiện hạch toán chi phí trả trước để ổn định chi phí sản xuất kinh doanh trong các kỳ tránh sự đột biến lớn và giúp cho việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh của công ty được chính xác.
2.3.6 Về hệ thống và hình thức sổ kế toán
Hiện tại, Công ty TNHH Thương Mại thép Tuyến - Năng đang sử dụng hình thức sổ Nhật ký - Sổ cái để tổ chức công tác hạch toán kế toán. Hình thức sổ này có nhiều ưu điểm đơn giản, dễ làm,Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (Theo TK kế toán ) trên cùng một quyển sổ duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ cái .
Tuy nhiên, do quy mô sản xuất của công ty không phải là nhỏ, số lượng nhân viên kế toán tương đối nhiều, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thường xuyên lớn, phải sử dụng nhiều loại TK nên việc sử dụng hình thức Nhật ký - Sổ cái cũng tạo ra những bất lợi nhất định như: Hình thức sổ kế toán nầy đòi hỏi trang nhật ký sổ cái phải rộng, dài để chứa đựng toàn bộ các tài khoản sử dụng trong quá trình phát sinh nghiệp vụ. Từ hình thức sổ này nên các báo cáo tài chính sẽ rất khó khăn, phức tạp, dễ nhầm lẫn, không thuận tiện cho việc theo dõi, đối chiếu số liệu giữa các sổ chi tiết với sổ tổng hợp.
Bởi vậy, theo em Công ty có thể sử dụng hình thức sổ Nhật ký chung sẽ thuận tiện hơn trong công tác hạch toán kế toán do hình thức sổ này phù hợp với mọi quy mô và loại hình doanh nghiệp, đặc biệt có nhiều thuận lợi khi ứng dụng máy tính trong sử lý thông tin kế toán trên sổ.
2.3.7. Áp dụng kế toán quản trị doanh nghiệp.
Nền kinh tế đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường với những thuộc tính vốn có của nó. Trong bối cảnh như vậy, kế toán quản trị được hình thành, phát triển một cách tất yếu và ngày càng khẳng định được ưu điểm của nó trong những năm qua. Chức năng của kế toán quản trị là cung cấp truyền đạt các thông tin kinh tế một tổ chức cho các đối tượng sử dụng khác nhau.
Khác với kế toán tài chính, kế toán quản trị cũng cung cấp thông tin về Kinh tế- Tài chính một cách cụ thể, chi tiết và nó sử dụng một số nội dung của khoa học khác như khoa học thống kê, kinh tế ngành, quản trị kinh doanh,nên nó được coi như một hệ thống trợ giúp các nhà quản trị ra quyết định tối ưu. Kế toán quản trị thu thập, xử lý và thiết kế thông tin kế toán để lập các báo cáo phù hợp với nhu cầu cụ thể của các nhà quản trị, các cấp trong doanh nghiệp, khi sử dụng những thông tin chi tiết đã tóm lược theo yêu cầu sử dụng nhà quản trị sẽ thấy được ỏ đâu có vấn đề cần giải quyết nhanh chóng, cần cải tiến kịp thời để có hiệu quả. Thông tin của kế toán quản trị có thể cung cấp cho nhà quản lý số liệu chính xác về ảnh hưởng cuả việc thay đổi chi phí cố định, chi phí biến đổi, giá bán, thay đổi cơ cấu mặt hàngtới lợi nhuận của doanh nghiệp.
Việc nhận định và thấu hiểu các loại chi phí sẽ giúp nhà quản trị có cơ sở đưa ra quyết định kịp thời và đúng đắn. Chẳng hạn như khi giá thành thành phẩm A là 3 800đ/kg tức là giá bán sẽ phải lớn hơn 3 800đ/kg, nhưng lại có khách hàng muốn đặt hàng với số lượng tốt hơn nhưng giá bán lại nhỏ hơn 3 800đ/kg, khi đó các nhà quản lý cần phân tích chi phí,việc sản xuất thêm sản xuất thêm sản phẩm không làm thay đổi chi phí cố định, không ảnh hưởng đến kết quả sản xuất và chi phí phải bỏ thêm ra để sản xuất thành phẩm A nhỏ hơn giá bán mà khách hàng yêu cầu, thì việc chấp nhận đơn đắt hàng này là hoàn toàn có lợi cho doanh nghiệp.
Để có thể phân loại chi phí cho sản xuất phục vụ cho kế toán quản trị doanh nghiệp,công ty có thể tién hành theo các nội dung sau:
- Tiến hành phân loại chi phí sản xuất phục vụ cho quản trị doanh nghiệp. Để phục vụ cho việc ra quyết định trong sản xuất kinh doanh cần tiến hành phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí, theo mức hoạt động thành các biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp.
- Tiến hành phân loại giá thành theo mục đích của quản trị doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin cho nhà quản trị ra quyết định, đặc biệt trong việc định giá bán sản phẩm, giá chuyển nhượng nội bộ, cần phân loại giá thành theo 4 loại sau: Giá thành sản xuất toàn bộ (Định phí toàn bộ), Giá thành sản xuất theo biến phí, Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định và Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ. Ãssssụng chứng tu
- Cải tiến và hoàn thiện phương pháp xác định và phân bổ chi phí. Trước hết phải tổ chức xây dựng hoàn chỉnh hệ thống các định mức chi phí tiên tiến để phục vụ cho việc lập kế hoạch kiểm tra và đánh giá quá trình hoạt động của Công ty. Lựa chọn và hoàn thiện các tiêu thức phân bổ chi phí cho phù hợp với nội dung của từng yếu tố chi phí cần phân bổ.
- Sử dụng các phương pháp phân tích của kế toán quản trị như phương pháp phân tích báo cáo bộ phận, phương pháp phân tích mối quan hệ giữa khối lượng – chi phí - lợi nhuận, phương pháp phân tích đỉêm hoà vốn để cung cấp thông tin cho các nhà quản trị trong trường hợp cần thiết. Có thể lập bảng so sánh giữa các phương án trên cơ sở tính toán số dư đảm phí và tỷ lệ số dư đảm phí.
2.3.8. Một số biên pháp khắc phục khác.
Theo các thống kê phân tích tài chính đã được thực hiện ở Phần 2 chúng ta thấy nguồn vốn hoạt động kinh doanh có mức độ chu chuyển tương đối chậm do các hoạt động khó thu hồi vốn chính vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn là rất cần thiết. Để làm được điều này nhất thiết công ty phải thực hiện các biện pháp sau đây:
+ Sử dụng tối đa các nguồn vốn tự có của mình, hạn chế các khoản vay ngắn hạn ngân hàng.
+ Hạn chế tối đa các chi phí bên ngoài các hoạt động kinh doanh
+ Sử dụng nguồn lao động tránh gây thất thoát các nguồn lực công ty có thẻ huy động.
Theo đánh giá của cá nhân em thì trình độ tay nghề của công nhân ở Công ty chưa cao, trung bình chủ yếu là công nhân bậc 3 và bậc 4. Số công nhân bậc 6 trở nên chiếm tỷ trọng không đáng kể. Bởi vậy việc nâng cao tay nghề cho công nhân là một yếu tố quan trọng trong việc đào tạo tay nghề, và một việc quan trọng là phải đào tạo được một đội ngũ công nhân để đáp ứng được với việc chuyển đổi công nghệ và đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Tăng tỷ trọng công nhân bậc 6, 7.
+ Đa dạng hoá ngành nghề cho công nhân.
Để nâng cao trình độ tay nghề cho người công nhân Công ty sẽ phải áp dụng phương pháp kèm cặp trong sản xuất là phù hợp. Đối với những người có trình độ tay nghề thấp hoặc mới được tuyển dụng công ty sẽ bố trí một số công nhân giỏi hướng dẫn cụ thể.
Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới.
Bước vào thế kỷ 21, nhận thức được những thách thức cũng như những cơ hội mà Công ty phải đối mặt, đồng thời để vững bước vào kỷ nguyên của nền kinh tế trên toàn quốc Công ty đã đặt mục tiêu phải chú trọng vào những lĩnh vực sau:
Nhằm phát triển một cách toàn diện cả về cơ cấu bộ máy và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nhằm tăng lợi nhuận và vị thế của Công ty trong thời gian tới, Công ty TNHH thương mại thép Tuyến - Năng đã đề ra một số định hướng của Công ty như sau:
- Hướng vào việc tăng cường quy mô và hiệu quả hoạt động bằng những biện pháp cải tổ tối ưu, hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật, tăng hiệu quả sử dụng vốn, tăng năng suất lao động.
- Đầu tư phát triển nguồn nhân lực thường xuyên tổ chức bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ công nhân viên trong Công ty, đầu tư trang thiết bị, máy móc tiên tiến, sử dụng vốn có hiệu quả, tìm mọi biện pháp thúc đẩy việc thu hồi vốn, xây dựng cơ cấu tài sản hợp lý, tăng cường tích luỹ nội bộ, tập trung phát triển và mở rộng lĩnh vực hoạt động. Sắp xếp lại bộ máy quản lý phù hợp với điều kiện quy mô sản xuất.
- Trao đổi kinh nghiệm với các doanh nghiệp bạn bè, các doanh nghiệp phát triển và thành công.
- Thông qua các chương trình hiện đại hoá, cải cách, xây dựng cơ sở vật chất đưa Công ty trở thành một doanh nghiệp có năng lực, kinh doanh hiệu quả và hạch toán độc lập.
Công ty TNHH thương mại thép Tuyến - Năng đã và đang có những bước tiến vững chắc trong việc khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Hy vọng rằng Công ty sẽ tiếp tục duy trì và phát huy những thành tích đã đạt được và phát triển hơn nữa, đóng góp vào sự nghiệp Công nghiệp hoá và Hiện đại hoá của đất nước.
Kết luận
Cùng với quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, nhất là trong năm 2006, đất nước hân hoan đón mừng sự kiện Việt Nam ra nhập WTO ngày 7/11/2006. Thế là chúng ta đã có một sân chơi công bằng nhưng cũng đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải năng động, sáng tạo để nắm bắt thời cơ, vận hội cho mình. Niềm vui nối tiếp niềm vui, sang đầu năm 2008, Việt Nam được bầu là thành viên không chính thức của Hội Đồng Bảo An Liên Hợp Quốc, nâng Việt Nam lên một tầm cao mới cả về chính trị và kinh tế.
Đặc biệt, sự phát triển vượt bậc của khoa học kĩ thuật, công nghệ thông tin, các doanh nghiệp muốn được chấp nhận, tồn tại và phát triển thì phải đứng vững bằng chính thực lực và bằng chính đôi chân của mình. Trong những năm qua Công ty đã gặt hái được những thành công đáng kể, có những đóng góp vào sự phát triển của đất nước trong việc giải quyết việc làm cho người lao động, làm cho đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên trong Công ty TNHH thương mại thép Tuyến - Năng không ngừng cải thiện và nâng cao.
Qua quá trình học tập tại trường và thời gian thực tập tại Công ty, em nhận thấy rằng trong thực tế và trên lý thuyết còn có một khoảng cách nhất định. Để rút ngắn được khoảng cách đó thì việc tìm hiểu thực tế là rất quan trọng và không thể thiếu đối với mỗi sinh viên.
Sau khi tìm hiểu hoạt động kinh doanh, em đã mạnh dạn đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty. Tuy nhiên các biện pháp còn mang tính lý thuyết vì trình độ bản thân là có hạn và trong một chừng mực nhất định. Vì vậy em rất mong được sự chỉ bảo, góp ý các thầy cô giáo bộ môn kinh tế và các cô chú, anh chị trong công ty Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến toàn bộ các cô chú, anh chị trong Công ty TNHH Thương mại thép Tuyến - Năng và các thầy cô giáo bộ môn kinh tế đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành “Bản báo cáo thực tập Tổng Hợp ” này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Lê Thị Bình
Công ty tnhh thương mại thép tuyến - năng
-----o0o-----
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----o0o-----
Nhận xét quá trình thực tập
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5883.doc