Trong thời gian từ tháng 11 năm 2001 đến tháng 12 năm 2001 mặt hàng chủ yếu của công ty là các sản phẩm cao su (dây curoa cho máy nông nghiệp) , sản phẩm cơ khí (tay bơm khí , bình hút khí ; các sản phẩm phong f cháy chữa cháy như : bình cứu hỏa , bột dập lửa , áo cứu hỏa , đèn báo cứu hỏa ) những mặt hàng trên chủ yếu nhập từ Trung Quốc . Lợi nhuận thu được từ những hoạt động trên không đáng kể nên trong giai đoạn này công ty gặp không ít khó khăn .
Đầu năm 2003 , trong một chuyến sang khảo sát thị trường Trung Quốc, ban lãnh đạo công ty đã quyết định chuyển hướng sang kinh doanh mạt hàng vật liệu xây dựng . Công ty nhập khẩu bán thành phẩm bột bả tường (còn gọi là bột bả matit hay bột trét tường ) về đóng gói và bán ra thị trường . Trong thời gian này thị trường vật liệu xây dựng tại Hà Nội nói riêng và cả nước noi chung , người tiêu dùng đang ưa chuộng dùng loại bột trét tường để làm bề mặt tường nhẵn bóng trước khi quét vôi , ve màu nên việc chuyên đỏi mặt hàng kinh doanh trên của ban lãnh đạo tuy vô cùng táo bạo nhưng kết quả thu được vô cùng lớn . Mặt hàng kế tiếp mà công ty nhập khẩu đó là sơn công nghiệp dùng để sơn tường cho các công trình xây dựng .
Trên đà phát triển đó cùng với sự giúp đỡ của tập đoàn hóa chất TOIDE– Trung Quốc , cuối năm 2003 công ty bắt đầu triển khai xây dựng nhà máy sản xuất sơn nước gốc nước và sơn nước gốc dầu .
32 trang |
Chia sẻ: DUng Lona | Lượt xem: 1381 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Công ty TNHH TM Quang Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
LỜI CẢM ƠN
Trong những năm qua,nền kinh tế nước ta đã và đang chuyển dần cơ chế kế hoạch hóa sanh nền cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước . Việc chuyển đổi cơ chế này mang tính chất tất yếu cho sự phát triển kinh tế của một quốc gia như VIỆT NAM và là một bước tiến rất quan trọng trong quá trình hội nhập với thế giới . Đặc biệt trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế hiện nay đã đặt nền kinh tế của nước ta đứng trước những khó khăn và thử thách . Nó đòi hỏi sự phấn đấu không ngừng của mọi thành phần kinh tế trong xã hội . Mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh phải tìm cho mình mô hình sản xuất , phương pháp kinh doanh sao cho thích ứng với nhu cầu phát triển của nền kinh tế mới .
Những năm gần đây , cơ cấu ngành của nước ta đã có những sự thay đổi rõ rệt , có sự chuyển dịch từ ngành nông thôn sang ngành công nghiệp dịch vụ . Nhờ đó đã tạo điều kiện cho sự phát triển của các doanh nghiệp . Mặt khác nước ta đang phát triển để hội nhập thế giới nên nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho sự phát triển cũng cao . Chính bởi vậy mà sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng có vị trí rất quan trọng . Đặc biệt là sản xuất kinh doanh sơn .
Công ty TNHH TM QUANG PHÁT là doanh nghiệp đang hoạt dộng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh sơn . Công ty đã và đang từng bước vươn lên để khẳng định mình , gây được niềm tin với khách hàng . việc thành lập của công ty mang một ý nghĩa rất lớn đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng trong và ngoài nước .
Qua thời gian thưc tập tại công ty TNHH TM QUANG PHÁT cũng như qua khảo sát thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cùng với những kiến thức đã được học ở trường và với sự hướng dẫn tân tình của thầy HỒ SỸ NGỌC , em đã từng bước hoàn thiện bản báo cáo này .
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các đồng chí lãnh đạo công ty TNHH TM QUANG PHÁT , các thầy cô đã giúp em hoàn thành bản báo cáo này .
Hà Nội , ngàythángnăm.
Sinh viên
Nguyễn Thị Hằng.
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP
I. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
Công ty TNHH TM QUANG PHÁT là một công ty tư nhân được thành lập ngày 12 tháng 11 năm 2000 theo nghị quyết số 4751GP/TLDN do UBND thành phố HÀ NỘI cấp . Giấy phép đăng ký kinh doanh số 073219 cấp ngày 19 tháng 11 năm 2000.
Tên giao dịch : QUANG PHÁT CO . LTD
Địa chỉ trụ sở chính : 114 C3 Láng Hạ - Đống Đa - Hà Nội
Văn phòng giao dịch : 12/218 Trần Duy Hưng - Cầu Gấy - Hà Nội
Điện thoại : 043.784.7244 Fax : 043.784.5049
Tài khoản : 47667800119
Tại ngân hàng : VPBank- CN Thăng Long
Giám đốc : Phạm Văn Đoạt
Những ngày đầu thành lập , công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại với số vốn điều lệ là : 600.000.000 đ . Doanh thu trong 2 năm 2000-2002 chỉ đạt đươc khoảng 1000.000.000 đ . Trong giai đoạn này số nhân viên toàn công ty chỉ gồm 5 người : 2 thành viên sang lập công ty và 3 nhân viên kinh doanh . Thu nhập bình quân đầu người thấp , khoảng 800.000đ/1 người/tháng.
Năm 2003 do công ty mở rộng them mặt hàng kinh doanh nên doanh thu toàn công ty đạt 5.000.000.000đ tăng gấp 5 lần so với năm 2002 . Số lao động trong năm cũng tăng từ 5 người lên đến 15 người . Thu nhập bình quân đầu người là 1.000.000đ/1 người/tháng.
Đầu năm 2004 song song với hoạt động thương mại công ty bắt đầu triển khai xây dựng nhà máy sản xuất sơn nước và bột bả tường . Tháng 4 năm 2003 những mẻ thành phẩm đầu tiên đã sẵn sàng xuất xưởng . Nhờ hoạt động thêm trong lĩnh vực sản xuất nên doanh thu năm nay đã tăng vọt lên 8.000.000.000đ , tăng 8 lần so với năm 2002 và tăng 1,6 lần so với năm 2002 . Lao động toàn công ty lúc này là 238 người trong đó có : 1 chuyên gia cố vấn hóa chất người Trung Quốc , 10 người có trình độ đại học , 5 ngươi trình độ cao đẳng và 212 người lao động phổ thông . Thu nhập bình quân đầu người khoảng 1.500.000đ/1người/tháng .
Năm 2005 hoạt động thương mại dần dần được thu hẹp , hoạt đông sản xuất kinh doanh sơn và bột bả tường được tăng cường đầu tư cả về vốn và người để đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất , tháng 4 năm 2007 công ty đã tăng cương vốn điều lệ lên 2.000.000.000đ tăng 3,3 lần so với thời kỳ đầu thành lập . Cũng trong năm nay hoạt động sản xuất đã đi vào quỹ đạo nên số lượng công nhân sản xuất vẫn không thay đổi . Năm 2005 theo kế hoạch và mục tiêu đề ra là đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm và chiếm lĩnh thị trường toàn miền bắc nên công ty đã chú trọng vào việc bổ xung nhân sự vào phòng kinh doanh và maketting . Trong năm , công ty đã tuyển thêm 8 nhân viên kinh doanh , 6 nhân viên maketting đưa tổng số lao động toàn công ty từ 38 người lên 52 người . Doanh thu đạt 85.254.870.864.đ . Thu nhâp bình quân đầu người đạt 1.800.000đ/người/tháng . Doanh thu năm nay không tăng nhiều so với năm 2004 không phải là tốc độ tăng trưởng của công ty giảm sút mà chủ yếu năm 2005 công ty giảm hẳn hoạt động trong lĩnh vực thương mại .
Năm 2006 doanh thu đạt 99.236.313.776đ/người/tháng , tổng số lao động là 62 người , thu nhập bình quân 2.000.000đ/người/tháng .
Tháng 6 năm 2007 công ty tăng vốn điều lệ lần thứ 2 với tổng số vốn đăng ký 5.000.000.000đ . Trong năm nay công ty ngừng toàn bộ hoạt động trong lĩnh vực thương mại trước đây , tập trung vào hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của công ty . Doanh thu năm 2007 105.376.183.259đ/người/tháng . Số lao động toàn công ty là 70 người . Thu nhập bình quân đầu người 2.200.000đ/người/tháng . Thị trường của công ty trải khắp từ Quảng Bình-Đồng Hới ra tới Miền Bắc .
Với sự nỗ lực của toàn bộ nhân viên trong công ty tháng 9 năm 2008 công ty dã được cấp chứng chỉ ISO 9001-2002. Doanh thu tháng 9 đầu năm 2008 là 105.376.183.259đ .
Nhờ được đổi mới công nghệ đồng thời công ty cũng đổi mới cả thiện bộ máy quản lý , kinh doanh , kỹ thuật một cách hợp lý , một số cán bộ kém năng lực trình độ thấp kém đã được nghỉ hưu theo biên chế , thay vào đó là đội ngũ cán bộ trẻ có đầy đủ năng lực , kinh nghiệm , có trình độ được đào tạo căn bản về kỹ thuật nắm giữ các chức vụ chủ chốt trong công ty để phát triển công ty ngày càng lớn mạnh .
Nghành nghề kinh doanh đăng kí ban đầu của công ty : buôn bán tư liệu sản xuất , tư liệu tiêu dùng . Đại lý mua , đại lý bán kí gửi hàng hóa .
Đầu tháng 3 năm 2002 công ty đăng kí bổ sung ngành nghề kinh doanh lần 1 : buôn bán nông lâm hải sản ; sản xuất vật liệu xây dựng .
Cuối tháng 5 năm 2002 , công ty bổ sung ngành nghề kinh doanh lần 2 : buôn bán lương thực , thực phẩm .
Cuối tháng 3 năm 2003 bổ sung lần 3 : sản xuất lắp ráp các sản phẩm cơ khí , sản xuất sản phẩm cao su .
Tháng 1 năm 2004 bổ sung lần 4 : khảo sát xây dựng ; xây lắp công trình dân dụng , công nghiệp , giao thông , thủy lợi .
Đến nay nghành nghề kinh doanh đầy đủ của công ty là :
Buôn bán tư liệu sản xuất , tư liệu tiêu dùng ( chủ yếu trong lĩnh vực hóa chất , sơn – trừ hóa chất nhà nước cấm ) .
Đại lý mua , đại lý bán , kí gửi hàng hóa .
Buôn bán hàng nông lâm hải sản .
Sản xuất vật liệu xây dựng .
Buôn bán hàng tiêu dùng .
Buôn bán hàng lương thực , thực phẩm .
Sản xuất , lắp ráp các sản phẩm cơ khí .
Sản xuất các sản phẩm cao su .
Khảo sát xây dựng .
Xây lắp công trình dân dụng , công nghiệp , giao thông, thủy lợi .
( Doanh nghiệp chỉ kinh doanh khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật )
Trong thời gian từ tháng 11 năm 2001 đến tháng 12 năm 2001 mặt hàng chủ yếu của công ty là các sản phẩm cao su (dây curoa cho máy nông nghiệp) , sản phẩm cơ khí (tay bơm khí , bình hút khí ; các sản phẩm phong f cháy chữa cháy như : bình cứu hỏa , bột dập lửa , áo cứu hỏa , đèn báo cứu hỏa ) những mặt hàng trên chủ yếu nhập từ Trung Quốc . Lợi nhuận thu được từ những hoạt động trên không đáng kể nên trong giai đoạn này công ty gặp không ít khó khăn .
Đầu năm 2003 , trong một chuyến sang khảo sát thị trường Trung Quốc, ban lãnh đạo công ty đã quyết định chuyển hướng sang kinh doanh mạt hàng vật liệu xây dựng . Công ty nhập khẩu bán thành phẩm bột bả tường (còn gọi là bột bả matit hay bột trét tường ) về đóng gói và bán ra thị trường . Trong thời gian này thị trường vật liệu xây dựng tại Hà Nội nói riêng và cả nước noi chung , người tiêu dùng đang ưa chuộng dùng loại bột trét tường để làm bề mặt tường nhẵn bóng trước khi quét vôi , ve màu nên việc chuyên đỏi mặt hàng kinh doanh trên của ban lãnh đạo tuy vô cùng táo bạo nhưng kết quả thu được vô cùng lớn . Mặt hàng kế tiếp mà công ty nhập khẩu đó là sơn công nghiệp dùng để sơn tường cho các công trình xây dựng .
Trên đà phát triển đó cùng với sự giúp đỡ của tập đoàn hóa chất TOIDE– Trung Quốc , cuối năm 2003 công ty bắt đầu triển khai xây dựng nhà máy sản xuất sơn nước gốc nước và sơn nước gốc dầu .
Đầu năm 2004 nhà máy đã đi vào hoạt động và cung ứng sản phẩm ra thị trường . Giai đoạn này thị trường sơn tường trong nước đã được khẳng định bởi các nhãn hiệu nổi tiếng như : ICI , Nippon , Kova ,Đây đều là những tập đoàn hóa chất đã khẳng định tên tuổi trên thị trường Việt Nam từ những năm 1995 nên sản phẩm của công ty đã gặp khó khăn khi thâm nhập thị trường . Trong năm 2004 thị trường của công t chủ yếu là các tỉnh còn tại thị trường Hà Nội thì sản phẩm của công ty hầu như không được người tieu dùng biết đến . Cuối năm 2007 sản phẩm của công ty đã có mặt ở hầu hết các tỉnh phía bắc . Năm 2008 thị trường đã được mở rộng từ phía bắc đến Quảng Bình – Đông Hới .
II. Cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp
Công ty TNHH Quang Phát là một đơn vị hạch toán độc lập . Công ty được chỉ đạo thống nhất từ trên xuống dưới nhưng vẫn có sự phân cấp quản lý . Để đáp ứng yêu cầu của việc chuyên môn hóa sản xuất ra sản phẩm thì cần phải có một bộ máy lãnh đạo được sáp xếp và bố trí theo một trình tự nhất định . Vì vậy ta có thể căn cứ vào bộ máy quản lý của công ty để biết được công tác quản lý và lãnh đạo của công ty theo sơ đồ sau :
* Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty TNHH TM Quang Phát
Giám đốc
Kế toán trưởng
Phó Giám đốc
kinh doanh
Phó Giám đốc
Kỹ thuật sản xuất
Phòng Hành chính
Phòng Kinh doanh
Phòng Tài chính kế toán
Phân xưởng sơn nước
Phân xưởng sơn nước
Ban lãnh đạo công ty :
+Giám đốc:là người chịu trách nhiện phụ trách chung chỉ đạo toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và là người lãnh đạo cao nhất đại diên cho nghĩa vụ và quyền lợi của tập thể công ty. Chịu trách nhiệm trực tiếp trước nhà nước và pháp luật về mọi mặt hoạt động của công ty.
Trực tiếp chỉ đạo điều hành công tác tài chính kế toán , bảo toàn và phát triển nguồn vốn , quyết định các phương thức phân phối , tiền lương , tiền thưởng , các khoản chi phí của công ty.
Trực tiếp phụ trách công tác tổ chức cán bộ , quyết định những về thuộc về nhân sự như : tuyển dụng . đào tạo , điều động khen thưởng , thanh tra , kỷ luật.
Quyết định phương thức , quy mô , cơ chế kinh doanh , phương án định giá .Quyết định mục tiêu , quy mô . hình thức đầu tư công nghệ , xây dựng cơ bản , phát triển kỹ thuật.
Phó giám đốc : công ty có 2 phó giám đốc :
. Phó giám đốc phụ trách kinh doanh
. Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật sản xuất
Họ là những người thực hiên chức năng giúp việc cho giám đốc , thường trực , điều hành giải quyết các công việc chuyên môn của công ty khi được giám đốc ủy quyền.
Trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm về công tác sản xuất kinh doanh bao gốm các công tác vận chuyển , đảm bảo nguồn hàng tiêu thụ , kiểm kê , tiếp thị , quảng cáo , bảo toàn và phát triển nguồn vốn.
Trực tiếp phụ trách công tác quản lý kỹ thuật , đo lường chất lượng , hao hụt hàng hóa , các trang thiết bị công nghệ nhập xuất kho tăng.
*Các phòng ban chức năng :
Bên cạnh sụ hỗ trợ của phó giám đốc kỹ thuật và phó giám đốc kinh doanh , giám đốc còn được sự hỗ trợ và cộng tác của các phòng ban chức năng . các phòng ban chức năng này thực hiện nghiệp vụ chúc năng tham mưu cho giám đốc trong hoạt động sản xuất kinh doamh về từng mặt , được sự điều hành trực tiếp của giám đốc cụ thể như sau :
Phòng tổ chức hành chính .
Tham mưu cho giám đốc về tình hình tổ chức nhân sự , điều hòa , tuyển dụng và đào tạo lao động đáp ứng nhu cầu và điều kiện lao động sản xuất kinh doanh của công ty trong từng thời kỳ , quản lý những khâu liên quan đến công tác hành chính như : quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên , quản lý con dấu của công ty , phụ trách công tác thi đua khen thưởngbảo vệ tài sản của công ty .
Phòng kế toán .
Tổ chức hạch toán toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh lập báo cáo tài chính , theo dõi sự biến động của toàn bộ tài sản và nguồn hình thành tài sản, thực hiên chức năng giám sát bằng tiền mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . đây là công tác quan trọng của công tác tài chính . Thông qua mua sắm , nhập xuất vật tư , chi phí để báo cáo kịp thời , chính xác , chỉ đạo công tác thống kê các phân xưởng của công ty .Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch tài chính dài hạn , ngắn hạn , xây dựng các định mức chi phí phù hợp với kế hoạch , mục tiêu kinh doanh . Lập và phân tích báo cáo tài chính , lưu trữ hóa đơn chứng từ đúng chế độ quy định của Nhà nước và của ngành ban hành . Cung cấp thông tin cần thiết về tài chính nhằm tham mưu cho lãnh đạo Công ty kịp thời chỉ đạo và điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty.
Phòng kinh doanh .
Có nhiệm vụ tổ chức tiêu thụ sản phẩm , tổ chức mạng lưới maketting , đồng thời phụ trách hoạt động kinh doanh , tổ chức các hợp đồng mua và bán , vận chuyển , tìm thị trường tiêu thụ , tổ chức các cửa hàng đại lý , các điểm giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm . Có chức năng tham mưu cho lãnh đạo công ty về mặt thị trường , nắm bắt nhu cầu thị trường , lập kế hoạch tiêu thụ , tiếp thị bán hàng để từ đó có quyết định sang suốt trong việc sản xuất sản phảm đáp ứng nhu câu thị trường .
Phân xưởng sơn nước .
Là phân xưởng sản xuất chính có nhiệm vụ sản xuất sơn nước các loại . Tổng số cán bộ công nhân viên là 25 người được chia thành các tổ sản xuất như tổ đổ bột , tổ hóa chất , tổ pha màu , tổ đóng thùng . Bộ máy quản lý của phân xưởng có 3 người : phó giám đốc phụ trách kỹ thuật , 1 quản đốc phân xưởng và 1 ké toán phân xưởng .
Phân xưởng bột .
Là phân xưởng sản xuất bột bả tường , phân xưởng chỉ có 2 nhân viên . 2 nhân viên này chịu toàn bộ trách nhiệm về hoạt động sản xuất của phân xưởng mình , từ khâu chọn nguyên liệu đến khâu chế biến sản xuất để hoàn thành sản phẩm.
III. Cơ cấu tổ chức sản xuất .
Công ty hiện có hai phân xưởng riêng biệt là xưởng sản xuát sơn nước và xưởng sản xuất bột bả tường .
Với sản phẩm sơn nước hiện nay công ty có 5 dòng sản phẩm như sơn nội thất , sơn ngoại thất , sơn chống kiềm , sơn chống thấm, đầu bóng. Mỗi dòng sản phẩm có 3,4 loại sản phẩm khác nhau .
Với sản phẩm bột bả tường hiện nay công ty có 5 loại sản phẩm . Tuy nhiên bột bả tường không phải là sản phẩm đươc ưu tiên phát triển nên sự đầu tư của công ty vào phân xưởng này cũng hạn chế .
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CỦA DÂY TRUYỀN SƠN NƯỚC
Bắt đầu
Phân tán
Nghiền
Pha sơn GĐ1
Pha sơn GĐ2
Pha sơn GĐ3
Sản xuất sơn trắng
Pha màu
Đóng thùng
Lưu kho
Kết thúc
Pha chế nguyên liệu
Pha chế nguyên liệu
1
2
3
4
5
5.1
3.1
Đúng
Sai
6
7
7
Dựa vào kế hoạch đặt hàng , quản đốc phân xưởng xuất lệnh sản xuất và hồ sơ sản phẩm , trên đó ghi rõ : tên sản phẩm , chủng loại sản phẩm , mẫu mã sản phẩm . Sau đó qua trình được thực hiện theo các công đoạn được mô tả như ỏ sơ đồ 2, cụ thể nhu sau :
TT
Mô tả
Trách nhiệm
1
Công đoạn phân tán :
Cân nguyên vật liệu theo thứ tự và đúng khối lượng sau đó đổ vào thùng khuấy .
Bật công tắc nguồn máy khuấy .
Nâng trục khuấy lên (cao hơn chiều cao của thùng từ 10cm đến 15cm) .
Đẩy thùng vào vị trí khuấy
Hạ truc khuấy xuống , đồng thời chỉnh sao cho tâm thùng trùng với tâm của trục khuấy.
Bật công tắc cho máy khuấy làm việc
+ Thời gian khuấy : 30 phút
+ Tốc độ khuấy : 1000 vòng/phút
Chú ý :
+ Sau khi khuấy được 5 phút thì quét xung quanh trục để cho nguyên vật liệu khỏi bám vào thành thùng khuấy.
+ Cuối ngày vệ sinh thùng.
Bộ phận phân tán
2
Công đoạn nghiền :
+ Lắp ống để nối giữa thùng và máy nghiền.
+ Đặt một thùng trống ở đầu ra của máy nghiền , đặt sàng lọc trên mặt thùng này để lọc nguyên vật liệu sau khi nghiền.
+ Mở khóa ở thùng phân tán để hỗn hợp chảy vào máy bơm của máy nghiền.
+ Bật máy bơm cho chạy khoảng 30 giây ở tốc độ 400-600 vòng/phút.
+ Kiểm tra xem mức nước có rút xuống không ( máy bơm có hoạt động không ).
+ Bật công tắc máy nghiền :
Thời gian nghiền : 40-50 phút.
Tốc độ nghiền : 830 vòng/phút (cố định theo máy).
+ Kiểm tra sàng lọc trong quá trình nghiền , nếu như bị đọng lại nhiều quá trên bề mặt sàng thì cần rung sàng cho việc lọc tốt hơn.
+ Khi thùng phân tán sắp hết , tiến hành rửa thùng để đảm bảo toàn bộ nguyên vật liệu được nghiền
Bộ phận nghiền
3
Pha sơn giai đoạn 1 :
+ Định vị thùng.
+ Bật công tắc nguồn cho máy khuấy hoạt động
+ Đổ nguyên vật liệu theo thứ tự và đúng khối lượng vào thùng
Thời gian khuấy là 10 phút ( tính từ khi đổ xong nguyên vật liệu cuối cùng ).
Tốc độ khuấy : 1000 vòng/phút
Bộ phận pha sơn
3.1
Pha chế nguyên liệu giai đoạn 1 :
Một số nguyên vật liệu trước khi đổ vào thùng khuấy cần được pha trước dưới dạng dung dịch
Bộ phận pha sơn
4
Pha sơn giai đoạn 2 :
+ Giảm tốc độ khuấy về : 500-600 vòng/phút
+ Đặt lưới lọc
+ Đổ nguyên liệu vào thùng theo thứ tự và đúng khối lượng
+ Thời gioan khuấy : 5 phút
+ Sau khi lọc xong vệ sinh lưới lọc
Bộ phận pha sơn
5
Pha sơn giai đoạn 3 :
+ Đổ nguyên vật liệu theo thứ tự và đúng khối lượng vào thùng
+ Tăng tốc độ khuấy lên khoảng : 600-700 vòng/phút
+ Thời gian khuấy : 5 phút
+ Quét sơn quanh thùng
+ Kiểm tra độ dính
* Chú ý
+ Nếu sản phẩm là sản phẩm sơn trắng thì để 30 phút , lưu mẫu khô , mẫu ướt , rồi chuyển sang bước 7 (đóng thùng)
+ Nếu là sản phẩm sơn mầu thì chuyên sang bươc tiếp theo
Bộ phận pha sơn
5.1
Pha chế nguyên vật liệu giai đoạn 3 :
+ Một số nguyên vật liệu trước khi đổ vào thùng khuấy cần được pha trước dưới dạng dung dịch
+ Xem bảng hướng dẫn pha dung dịch
Bộ phận pha sơn
6
Giai đoạn pha mầu :
+ Đổ nguyên liệu theo thứ tự và đúng khối lượng
+ Khuấy trong năm phút để kiểm tra
+ Khuấy trong thời gian còn lại ( tốc độ khuấy giống pha sơn giai đoạn 3)
+ Lưu mẫu khô , mẫu ướt của sản phẩm
Bộ phận pha màu
7
Trước khi đống thùng cần chuẩn bị vỏ thùng , in nhãn :
+ Tùy theo sản phẩm chuẩn bị các loại vỏ thùng khác nhau : thùng nhựa , loan sắt và thùng các tông
+ In các thông số : số lô sản phẩm , ngày sản xuất , hạn sử dụng .
+ Đóng thùng dựa theo khối lượng của từng loại sản phẩm
+ Ghi lại khối lượng cần sản xuất số lượng cần đóng thùng
Bộ phân in nhãn đóng thùng
8
Lưu kho :
+ Lưu kho sản phẩm và lưu mẫu khô mẫu ướt của sản phẩm
Bộ phận kho
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CHỈ TIÊU
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1.Doanh thu bán hàng
85,254,870,864
99,236,313,776
105,376,183,259
2.Các khoản giảm trừ doanh thu
1,626,373
-
45,052,000
3.Doanh thu thuần bán hàng
83,628,497,764
99,236,313,776
105,331,131,259
4.Giá vốn hàng bán
70,723,189,197
84,183,892,323
90,496,740,803
5.Lợi nhuận gộp về bán hàng
12,905,308,567
15,052,421,453
14,834,390,456
6.Doanh thu hoạt động tài chính
86,452,860
1,727,375,632
1,598,023,400
7.Chi phí tài chính
385,616,604
22,752,277
372,894,700
8.Chi phí bán hàng
1,386,721,235
1,808,088,454
1,788,740,684
9.Chi phí quản lý doanh nghiệp
4,151,708,907
5,056,604,651
4,419,106,567
10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
7,607,714,681
9,891,594,733
9,851,671,905
11.Thu nhập khác
200,966,028
420,289,887
427,378,283
12.Chi phí khác
145,455,700
447,589
153,433
13.Lợi nhuận khác
55,510,328
419,842,298
427,224,850
14.Tổng lợi nhuận trước thuế
7,123,255,009
10,311,437,031
10,278,896,755
15.Lợi nhuận sau thuế TNDN
7,123,255,009
8,845,263,089
8,745,953,153
16.Lãi cơ bản trên cổ phiếu
3,034
3,013
3,029
17.Cổ tức trên mỗi cổ phiếu
2,000
2,000
2,000
* Nhận xét :
Qua bảng số liệu kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy :
-Doanh thu năm 2008 tăng hơn năm 2006 là 20.121.312.395đ tương ứng với tăng 23,6% trong khi lợi nhuân tăng 22,8% . Từ khi thành lập đến nay công ty TNHH TM Quang Phát trong kinh doanh luôn côi trọng chũ tín nên doanh thu , thuế nộp ngân sách và lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước . Tỷ trọng lưu thông tiền tệ , chu kỳ quay vòng vốn đã được quan tâm thúc đẩy bằng cách tiếp thị với mặt hàng đa dạng và khuyến mại cước vận chuyển đến tận nơi , mức thưởng lợi nhận khi hoàn thành các khoản thu hồi công nợ gắn với chi phí hợp lý trong chiết khấu thương mại góp phần vào việc thu tiền hàng nhanh gọn.Không chỉ thế , mà nhờ được đổi mới công nghệ đồng thời công ty cũng đổi mới cải thiện bộ máy quản lý , kinh doanh , kỹ thuật một cách hợp lý , đội ngũ công nhân viên có năng lực , nhanh nhẹn và đầy nhiệt huyết với nghề nên công ty đã gặt hái được nhiều thành công trong việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
-Doanh thu năm 2007 so với năm 2008 giảm : 6.139.869.483đ tương ứng giảm 5,82% . Nguyên nhân chủ yếu là do cuộc khủng hoảng kinh tế ỏ nước ta và cuộc khủng hoảng kinh tế ở một số nước trên thế giới .Tình trạng lạm phát kéo dài làm ảnh hương trầm trọng đến việc sản xuất và tiêu thụ của công ty Quang phát nói chung va nhiều công ty khác ở nước ta nói riêng .Đây là quãng thời gian đầy khó khăn và thách thức với công ty vì thị trường tiêu thụ bị thu hẹp . Tuy nhiên lợi nhuận của công ty vẫn tăng 1,13% cho thấy công ty đã có những chính sách và biên pháp đúng đắn tong việc điều phối hoạt động kinh doanh .
CHƯƠNG II
TÌM HIỂU VÀ NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ
QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
I. Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
1. Kế hoạch sản xuất.
Mục tiêu kinh doanh của công ty đó là những kết quả mà công ty mong muốn đạt được trong tương lai . Trước khi lập một kế hoạch nào đó , bộ phận lập , người lập phải căn cứ vào đó để tiến hành lập kế hoạch nhằm đạt được những kết quả đã đề ra .
* Mục tiêu của quản trị sản xuất:
Tốc độ
Hiệu quả
Tính linh hoạt
Chất lượng
Để có ưu thế về giá cả cần hiệu kiện là chi phí kinh doanh bình quân sản xuất đơn vị sản phẩm thấp và có chính sách giá cả đúng đắn.
- Chi phí kinh doanh bình quân đơn vị càng thâp thì công ty càng có nhiều lợi thế và ngược lại . sản xuất đóng vai trò quan trọng đối với việc giảm chi phí kinh doanh sản xuất sản phẩm .
- Chính sách giá cả càng phù hợp doanh nghiệp càng có lợi thế cạnh tranh.
- Để có ưu thế về chất lượng cần có hai điều kiện là có khả năng thiết kế và sản xuất sản phẩm với dải chất lượng từ cao nhất đến thâp nhất và có khả năng tạo ra sản phẩm đúng yêu cầu thị trường.
-Nếu kinh tế càng phát triển hội nhập quốc tế càng rộng thì tốc độ thay đổi của cầu càng nhanh chóng , chu kỳ sống của sản phẩm ngày càng ngắn.
A Sản phẩm của công ty:
Hiện nay công ty đang sản xuất các mặt hàng chính là sơn SUPPER MAX II ,DRULEX SEALER ,ALEX vỏ xanh , vỏ đỏ ...
* Supper Alex -sơn bóng ngoài trời cao cấp
- Supper Alex sơn bóng ngoài trời cao cấp là sản phẩm mới độc quyền sáng chế của ASEE được rất nhiều khách hàng tin dùng.
- Được đặc chế với khả năng chống thấm đặc biệt , chống lại tác động của nước mưa , rêu , nấm mốc. Bảo vệ hữu hiệu các bề mặt tường ngoài.
- Supper Alex được đặc chế để thích hợp với môi trường nhiệt đới rất khắc nghiệt , không chứa chì , nhựa khoáng và nhựa acrylic rất phù hợp với khí hậu Việt Nam.
Độ bám dính tốt , màng sơn mịn , bóng đẹp.
- Ngăn chặn sự phát triển của nấm mốc , màu sắc luôn tươi sáng.
- Đáp ứng mọi nhu cầu về màu sắc
* Alex vỏ đỏ - sơn nước nội thất kinh tế :
- Là loại sơn Acrylic chất lượng tốt , được dùng để sơn phủ trong nhà.
- Có độ che phủ cao , bề mặt chai mịn và bám dính cao.
- Chống lại sự phát triển của các loại nấm mốc , kiềm hóa.
- Màu sắc phong phú , ổn định.
- Đáp ứng mọi nhu cầu về màu sắc.
* Alex vỏ xanh – sơn nước ngoại thất cao cấp :
- Là loại sơn nước chất lượng cao dùng để sơn phủ hoàn thiện cho bên ngoài công trình.
- Được đặc chế để thích hợp với môi trường nhiệt đới , rất thích hợp cho các bề mặt bên ngoài công trình như tường gạch , xi măng , amiăng
- Sơn có độ bám dính tốt , màng sơn chai mịn.
- Ngăn cản sự phát triển của nấm mốc , màu sắc luôn tươi sáng , đáp ứng mọi nhu cầu về màu sắc.
Công ty đã áp dụng và thực hiện tốt hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 : 2000 và hệ thống quản lý môi trường ISO 14001 : 2001. Hàng năm công ty đã cung cấp cho thị trường hơn 2 triệu thùng sơn theo tiêu chuẩn Việt Nam. Sản phẩm của công ty được kiểm tra chat lượng chăt chẽ theo 3 công đoạn do ban KCS và tổ quản lý công nghệ của phòng kế hoạch kĩ thuật thực hiện như sau :
- Kiểm tra đầu vào do ban KCS đảm nhiệm bao gồm toàn bộ nguyên nhiên vật liệu , các vật tư đầu vào. Với mỗi loại đối tượng ban KCS phai thực hiện đúng chế độ kiểm tra , đủ các chỉ tiêu quy định tương ứng với mức yêu cầu đã định , ghi chép đầy đủ kết quả kiểm tra , sử lý các loại vật tư không đạt yêu cầu theo đúng hướng dẫn và chỉ được phép đưa vào sản xuất những vật tư đảm bảo chất lượng theo quy định.
- Kiểm tra quá trình sản xuất do tổ quản lý công nghệ đảm nhiệm. Tổ này làm việc theo 3 ca liên tục , kiểm soát 24/24 giờ , đảm bảo qua trình sản xuất từ khâu chuẩn bị nguyên liệu , nhiên liệu , vật liệuvà đóng thùng theo đúng quy trình kĩ thuật và các quy định của hệ thong quản lý chất lượng hiện hành. Yêu cầu đặt ra là phải đảm bảo kiểm tra đúng tiến độ , đúng đối tượng chi tiêu và đúng các điểm kiểm tra mà quy trình đã quy định và chỉ đươc phép đưa tiếp vào khâu sản xuất sau những nguyên vật liệu , bán thành phẩm đã kiểm tra chất lượng ở những khâu trước.
- Kiểm tra sản phẩm cuối cùng trước khi xuất xưởng do ban KCS và tổ quản lý sản xuất thực hiện. Quy trình kiểm tra sản phẩm xuất xưởng đã quy định rõ chế độ kiểm tra , các chỉ tieu và các điểm kiểm tra đối với sơn trươc khi nhập kho các nhân viên KCS và quản lý sản xuất phải thực hiện đúng quy định và kiểm tra đảm bảo 100% số lượng sơn xuất xưởng đạt tiêu chuẩn Việt Nam.
B. Tình hình nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới
- Sản phẩm truyền thống của công ty TNHH TM Quang Phát là Sơn Alex đỏ được sản xuất từ năm 2000 với nhãn hiệu Sơn Asee Việt Nam đã được sử dụng rộng rãi trong thành phố và các tỉnh lân cận. Phát huy lợi thế của sản phẩm truyền thống thang 2 năm 2002 công ty đã thành lập them nhà máy sản xuất mới đẻ tung ra thị trường vài mẫu sản phẩm mới khá đa dạng và phong phú với chất lượng tốt như : sơn Alex xanh , Supper max IIvới hơn 1040 màu đáp ứng nhu cầu hiên tại của thị trường và làm tiền đề cho sự phát triển của công ty sau này. Bên cạnh đó công ty vẫn tiếp tục duy trì và phát triển sản phẩm truyền thống là sơn Alex đỏ. Sản phẩm mới với thương hiệu mới nên bướ đầu cũng gặp không ít khó khăn. Tuy nhiên với đọi ngũ ban hàng lâu năm chuyên nghiệp chính sách maketting linh hoạt , sản phẩm của công ty đáp ứng nhu cầu của thị trường cả về giá cả lẫn chất lượng.
2. Tiêu thụ sản phẩm.
Vì là doanh nghiệp tư nhân nên công ty TNHH TM Quang Phát cũng giống như các DN khác đó là phải hoạt động theo cơ chế thị trường . hoạt động sản xuất tiêu thụ của công ty thực hiện chủ yếu theo các đơn đặt hàng .Vì vậy hàng năm công ty đều phải lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm . Trên cơ sở đó xác định số doanh thu về tiêu thụ sản phẩm , hàng hóa , dịch vụ trong năm . Chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ sản phẩm , hàng hóa , dịch vụ là một chỉ tiêu tài chính quan trọng , nó cho biết khả năng về việc tiếp tục quá trình tái sản xuất của công ty.
a) Chính sách sản phẩm
Là do công ty xây dựng phải thỏa mãn các yếu tố sau :
Chất lượng ngày càng tốt và ổn định
Sản phẩm phải có màu sắc đa dạng phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng
Bao bì tem nhãn đẹp dễ nhận biết trên thị trường
Giá bán phải hợp lý vừa túi tiền người tiêu dùng
Để sản phẩm đạt chỉ tiêu như trên từ năm 2000coong ty đã tổ chức xây dựng soạn thảo và áp dụng hệ thông quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000.
Hàng năm công ty đã xây dựng công bố và triển khai thực hiện các mục tiêu chất lượng cụ thể. Đối với sản phẩm truyền thống sơn Alex đỏ có màu sắc phù hợp , tinh tế. Chất lượng đạt tiêu chuẩn về độ bền chống thấm , chống rêu mốc , chống phai màu theo thời gian.
Sơn Alex xanh và supper max II là sản phẩm chiến lược của công ty , để sản phẩm nhanh chóng chiếm lĩnh trên thị trường ngoài việc nâng cao chất lượng sản phẩm cạnh tranh về giá bán , công ty phải áp dụng chính sách tiếp thị tăng cường , khuyếch trương quảng bá có chính sách hậu mãi khách hàng. Nhờ những chính sách sản phẩm đúng đắn mà sản phẩm của công ty đã tạo được uy tín lơn trên thị trường , được nhiều khách hàng lựa chọn tin dùng. Thị trường của công ty không ngừng mở rộng mức tăng bình quân từ 25 đến 30%
b) Chính sách khách hàng
Công ty TNHH TM Quang Phát phân chia khách hàng thành các nhóm chính :
Các cơ sở sản xuất
Các đại lý lớn
Các đại lý nhỏ
Người tiêu dùng
Thực tế triển khai chính sách khách hàng cho thấy do thị trường ngày càng mở rộng , các đại lý lớn hình thành là một quy luật tất yếu. Hiên tại công ty có 8 khách hàng lớn tiêu thụ hơn 90% sản lượng sản phẩm của công ty. Mỗi đại lý lớn đều có rất nhiều đâị lý nhỏ. Công ty đã và đang cô gắng nắm bts , tạo lập và duy tri mối quan hệ chặt chẽ với các đại lý này đồng thời không ngừng mở rộng mạng lưới.
Công ty luôn tạo mối quan hệ gắn bó với khách hàng, coi quyền lợi của công ty cũng là quyền lợi của khách hàng. Qua các ý kiến tại hội nghị khách hàng, qua việc tiếp xúc thực tế các đại lý và người sử dụng công ty đã có những quyết định kịp thời để điều chỉnh trong quá trình sản xuất và tiêu thụ. Ngoài ra , công ty cũng áp dụng các chính sách chiết khấu khác nhau đối với từng loại khách hàng cụ thể , tạo tính hấp dẫn trong chính sách khách hàng của công ty.
Để duy trì mối quan hệ với khách hàng thật tốt , công ty đã tạo dựng và duy trì mối quan hệ hai chiều thường xuyên qua các hình thức như : hợp đồng kinh tế , phiếu điêu tra thăm dò thị trường , thông tin bằng điện thoại , thư từ.
c) Chính sách giá
Những năm gần đây , công ty TNHH TM Quang Phát nói chung và các công ty sơn vừa và nhỏ nói riêng phát triển mạnh mẽ , sự cạnh tranh trên thị trường rất quyết liệt. Để tồn tại và phát triển , ngoài việc phải đưa ra loại sản phẩm có chất lượng tốt công ty phải tìm mọi cách để giá bán sản phẩm có chất lượng tốt , thấp hơn sản phẩm cùng loại tạo nên sức cạnh tranh lớn
Để có giá cạnh tranh , công ty phải áp dụng mọi biện pháp để hạ giá thành săn phăm. Ngoài việc duy trì hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 và hệ thống nội quy , quy chế nhằm kiểm soát chặt chẽ giá cả , số lượng chất lượng nguyên liệu đầu vào.
d) Chính sách khuyếch trương sản phẩm
Hàng năm công ty đều lập và đưa vào kế hoạch một khoản chi phí hợp lý cho công tác quảng cáo sản phẩm
Để có them khách hàng mới công ty có bộ phận tiêu thụ thị trường thường xuyên phát hiện và tạo dựng thêm các đại lý lơn trên thị trương tiêu thụ sản phẩm đặc biệt là các khu vục thành phố , thị xã , mở rộng khách hàng là các cơ sở sản xuất cai thiện chính sách giá cả chiết khấu. Có chế độ khuyến khích thỏa đáng cho khách hàng tiêu thụ tốt sản phẩm. Công ty cũng tiến hành quảng cáo qua một số phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình và báo chí tham gia các hội chợ triển lãm các cuộc thi về chất lượng sản phẩm
II. Quản trị nhân sự.
* Tình hình nhân sự trong công ty TNHH TM Quang Phát là 238 người bao gồm :
+ 58 lao động gián tiếp
+ 180 lao động trực tiếp sản xuất
Trong đó có : 80 công nhân viên là nữ giới , 158 công nhân viên là nam giới
Cơ cấu lao động năm 2007
STT
Trình độ
Số lượng
1
Trình độ trên đaị học
5
2
Trình độ đại học
40
3
Trình độ cao đẳng
90
4
Trình độ trung cấp
65
5
Công nhân có tay nghề cao
20
6
Công nhân kĩ thuật
18
Công ty rất chú trọng trong việc tổ chức , đào tạo và tuyển chọn nhân sự làm tiền đề vững chắc cho việc tổ chức sản xuất kinh doanh được thuận lợi và hợp lý . Việc tuyển dụng công nhân viên luôn đảm bảo kịp thời và chính xác , đảm bảo đáp ứng nhu cầu nhân lực của công ty . Việc sử dụng lao động cũng được công nhân thực hiện một cách hợp lý . Những cán bộ công nhân viên không đủ trình độ , năng lực sẽ bị sa thải và thay đó là những lao động trẻ , có trình độ , đáp ứng được yêu cầu của công ty .
Hàng năm công ty tổ chức thi nâng bậc đánh giá đung thực trạng kiến thức kĩ năng của mỗi người từ các phòng ban nghiệp vụ đến công nhân ở tất cả các khâu công nghiệp , kì thi này được tổ chức 2 năm 1 lần .
Kế hoạch lao động .
Công ty TNHH TM Quang Phát rất chú trọng vào việc quản lý nguồn nhân lực với số lượng gần 250 công nhân viên . Bởi vì công việc quản trị lao động có 1 vị trí rất quan trọng trong công ty , có quản lý tốt được nguồn nhân lực thì mới đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao.
Mỗi bộ phận trong công ty đều có chức năng riêng . Tất cả là một thể thống nhất từ trên xuống , mỗi phòng ban đều có những cán bộ quản lý giỏi , đầy nhiệt huyết với công ty và ở các phân xưởng đều có những công nhân có tay nghề cao và có kinh nghiệm trong công tác.
Công tác tuyển chọn và bố trí sử dụng lao động : Do công ty là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh độc lập . Số lao động trong công ty là 238 người do đó mà việc quản lý và sử dụng lao động đòi hỏi một cách khoa học bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Trong quá trình pháy triển công ty hết sức chú trọng tới lực lượng lao đông của công ty để phù hợp với tình hình sản xuất của công ty . Trong những năm gần đây , lực lượng lao động của công ty không ngừng được nâng cao về mặt chất lượng và thay đổi về mặt số lượng.
Lao động gián tiếp trong công ty.
Có một đội ngũ cán bộ công nhân viên với số lượng 58 người có trình độ, kinh nghiệm , nhiệt huyết . Một cán bộ có kinh nghiệm trong công tác , có khả năng đảm đương nhiều vị trí công việc quan trọng và có khả năng làm việc sang tạo , độc lập đặc biệt trong quan hệ với khách hàng. Trong những năm gần đây , đội ngũ cán bộ giàu nghị lực tâm huyết với công ty đã góp phần không nhỏ vào thành công chung của công ty.
Để đảm bảo đội ngũ cán bộ công nhân viên co đủ trình độ đáp ứng được yêu cầu cong việc . Hàng năm công ty đều có tuyển them lao động , việc tuyển chọn công ty giao cho phòng tổ chức . Khi người xin việc được nhân vào làm thử sau 1 tháng , nếu công ty thấy phù hợp và có trình độ , khả năng đảm nhiệm công việc thì công t sẽ nhận vào làm việc .
Lao động trực tiếp trong công ty
Với một lực lượng lao động gồm 180 công nhân viên có tâm huyết với công ty đã góp công sức rất lớn vào thành công của công ty . Hàng năm công ty đều tổ chức thi tuyển để nâng cao tay nghề cho công nhân viên trong công ty đẻ luôn có được đội ngũ công nhân đủ năng lực đáp ứng được yêu cầu của công việc.
Việc tuyển chọn lao động được thể hiện như sau:
- Nghiên cứu đơn xin việc và lại bỏ những người không phù hợp thông qua đơn xin việc.
- Phỏng vấn sơ bộ việc tuyển chọn lao động vào công ty chủ yếu là những lao động có chuyên môn , tay nghề .
Vì vậy sau 2 bước trên ban tuyển chọn sẽ mở cuộc phỏng vấn và kiểm tra sức khỏe của những người phù hợp.
Đối với việc tuyển chọn cán bộ quản lý và lao động kỹ thuật ngoài 2 bước trên còn có.
Phỏng vấn và tuyển chọn : Đây là cuộc đàm phán tỉ mỉ giữa người trong ban tuyển chọn và người dự tuyển , nhằm đánh giá người tuyển chọn có được chấp nhận hay không.
Thẩm tra lại tiểu sử và quá trình học tập làm việc của người xin việc nhằm xác định lại những thông tin mà người dự tuyển cung cấp qua đơn xin việc.
Ra quyết định tuyển chọn khi thấy người lao động có đủ điều kiện để làm việc.
2. Các phòng ban
a) Phòng tài chính .
Gồm : - Phòng tài chính - kế toán
- Phòng tài chính hành chính
* Phòng tài chính - kế toán
Gồm 2 công nhân viên giúp việc cho giám đốc về quản lý tài sản , vật tư , tiền vốn của công ty , có nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc về chính sách tài chính , chế độ tài chính , quản lý thu chi tài chính theo quy định tài chính - kế toán hiện hành . Phòng tài chính - kế toán là nơi ghi chép , tính toán và phản ánh một cách chính xác , trung thực , kịp thời , đầy đủ về tình hình tài sản , vật tư , nguồn vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty , tổ chức kiểm tra các hoạt động kinh tế , từ đó giup ban giám đốc nắm rõ hơn tình hình tài chính cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Đồng thời thông qua các số liệu thực tế phòng tài chính – kế toán phải phối hợp với các phòng ban khác để lên kế hoạch sản xuất giúp ban giám đốc đề ra kế hoạch đúng đắn kịp thời.
Để đảm bảo đội ngũ cán bộ công nhân viên có đủ trình độ đáp ứng yêu cầu của phòng ban , công ty đã tuyển chọn tương đối khắt khe và kĩ lưỡng để tìm được những cán bộ có năng lực thật sự đủ khả năng đảm nhận và hoàn thành tốt công việc.
* Phòng tài chính hành chính
Gồm 6 công nhân viên có nhiệm vụ quản lý nhân sự , thực hiện các công việc liên quan đến nhân sự của công ty.
* Tiền lương
- Giám đốc : 10.000.000đ/1tháng
- Phó giám đốc : 7.000.000đ/1tháng
- Kế toán : 4.000.000đ/tháng
- Công nhân trực tiếp sản xuất: lương dao động từ 1.200.000đ – 3.000.000đ/tháng.
* Nhận xét :
- Công ty đảm bảo trả đủ lương hàng tháng cho người lao động theo quy định của nhà nước.
- Tiền lương và tiền thưởng trả cho người lao động căn cư vào hiệu quả lao động kinh doanh , chức danh công việc nhằm khuyến khích người lao động phát huy tính chủ động sáng tạo để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
III. Quản trị vật tư :
1. Tình hình sử dụng nguyên vật liệu của công ty
Nguyên vật liệu là một trong những nhân tố quan trọng cấu thành nên sản phẩm . Để tạo thành một sản phẩm doanh nghiệp cần rất nhiều nguyên vật liệu để tạo thành đặc trưng , để tạo thành sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất sơn là : phẩm màu , chất bảo quản , Texanol , Kaolin TU , Dispex N40 , TT 935 , bột nhẹ CaCO3 ... Sơn của công ty chiếm một số lượng lớn , công ty dùng toàn hàng Nhật , với số lượng ít thì công ty nhập hàng thông qua văn phòng đại diện của Việt Nam còn với số lượng lớn thì công ty viết đơn đặt hàng với công ty bạn . Mỗi lần nhập là một lô nhiều chủng loại với nhiều màu sắc khác nhau.
Năng lượng : các nhiên liệu dùng để chạy máy , dầu để bôi trơn máy
Trong nền kinh tế hiện nay các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau rất mạnh mẽ . Bởi vậy , hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm là một trong những điều kiện quan trọng để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác đứng vững trên thị trường . Sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu nhưng vẫn đạt hiệu quả cao về mẫu mã , chất lượng là một nhu cầu đặt ra . Chính vì vậy , công ty luôn coi trọng công tác thu mua , bảo quản và sử dụng hợp lý nguyên vật liệu.
2. Các chỉ tiêu cơ bản
a) Trích khấu hao TSCĐ
Tỉ lệ khấu hao TSCĐ của công ty hiện đang áp dụng theo phương pháp đường thẳng. Thời gian khấu hao cụ thể như sau :
Nhà xưởng, vật kiến trúc 7 đến 28 năm
Máy móc thiết bị 5 đến 12 năm
Phương tiện vận tải 6 đến 10 năm
Thiết bị văn phòng 5 đến 10 năm
Các tài sản khác 5 đến 8 năm
Thanh toán các khoản nợ đến hạn
Công ty luôn thanh toán đầy đủ và đúng hạn các khoản nợ và khoản vay khi đến hạn
Các khoản phải nộp theo luật quy định
Công ty luôn thanh toán đầy đủ và đúng hạn các khoản nợ và khoản thuế theo luật quy định và cũng được các cục thuế địa phương hoàn kịp thuế
Chính sách cổ tức
Căn cứ theo điều lệ của công ty ,tỷ lệ cổ tức hàng năm do hội đồng quản trị đề xuất và do đại hội đồng cổ đông quyết định như sau .Công ty chi được trả cổ tức cho các cổ đông khi kinh doanh có lãi ,hoàn thành nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
IV. Quản trị về kỹ thuật công nghệ:
1. Đặc điểm:
Quản trị kỹ thuật công nghệ là tổng hợp các hoạt động nghiên cứu và vận dụng các quy luật khoa học vào việc xác định và tổ chức thực hiện các mục tiêu , biện pháp kỹ thuật mới bảo đảm quá trình sản xuất tiến hàng với hiệu quả cao
Quá trình công nghệ gắn với chức năng chủ yếu của doanh nghiệp có thể gồm các nội dung cơ bản sau :
Tổ chức hoạt động nghiên cứu và phát triển
Lựa chọn và đổi mới công nghệ
Quản trị quy trình , quy phạm kỹ thuật và công tác tiêu chuẩn hóa
Tổ chức công tác bảo dưỡng và sửa chữa
Tổ chức công tác đo lương
Tổ chức hoạt động sáng kiến , cải tiến kỹ thuật hợp lý hóa sản xuất.
Quản trị công nghệ là một bộ phận quan trọng của công tác quản trị , là cơ sở của quản trị chiến lược và kế hoạch sản xuất lao động , vật tư và tài chính . Đặc điểm công nghệ và trình độ trang thiết bị sản xuất là cơ sở để xây dựng hệ thống sản xuất , tiến hành chiến lược và kế hoạch hóa tổ chức sản xuất , tổ chức lao động . Quản trị kỹ thuật công nghệ tốt là cơ sở để thực hiện tốt các công tác định mức kinh tế kỹ thuật , điều hành sản xuất cũng như thực hiên các hoạt động quản trị khác . Như thế trong mối quan hệ biện chứng với quản trị các hoạt động khác thì quản trị kỹ thuật công nghệ đóng vai trò là cơ sở : chỉ trên cơ sở quản trị kỹ thuật công nghệ tốt mới có thể tăng sáng tạo và áp dụng công nghẹ mới vào hoạt động sản xuất và quản trị . Trong toàn bộ hoạt động quản trị , quản trị kỹ thuật công nghệ được coi là biện pháp cơ bản để tăng hiệu quả kinh doanh , chất lượng của công tác quản trị công nghệ ảnh hưởng trực tiếp đến việc bảo đảm và nâng cao chất lượng , tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp , giảm mức tiêu hao lao động sống và do đó làm giảm chi phí kinh doanh về lao động , giảm hao phí sử dụng nguyên vật liệu .
Phải chú trọng : - Lựa chọn công nghệ
- Đổi mới công nghệ
- Chế độ bảo dưỡng va sủa chữa.
2. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Với đặc thù là công ty sản xuất nguyên vật liệu xây dựng (sơn) nên công ty có cơ sở vật chất kỹ thuât tương đối lớn . Tất cả các phòng ban cũng như phân xưởng sản xuất đều được trang bị nhiều máy móc, thiết bị hiện đại . Cho đến nay các máy móc đều đang hoạt động tốt giúp cho quá trình sản xuất diễn ra bình thường và hiệu quả . Ngoài ra công ty còn rất nhiều máy móc , thiêt bị để phục vụ cho công tác quản lý cũng như công tác sản xuất kinh doanh
Phòng kỹ thuật công nghệ có nhiệm vụ kiểm tra theo dõi tiến độ thực hiện tại các tổ đội sản xuất , thường xuyên yêu cầu ban quản lý tại các phân xưởng báo cáo tình hình thực hiện của công nhân viên cho ban lãnh đạo công ty nắm bắt để có những điều chỉnh kịp thời . Giám sát kiểm tra chất lượng sản phẩm sản xuất ra có đúng chỉ tiêu yêu cầu kỹ thuật hay không.
Sau khi kiểm tra vật tư thiết bị mua về cũng cần phải báo cáo để có những điều chỉnh hợp lý . Khi chưa dùng đến có thể đưa vào kho dự trữ, khi máy móc sử dụng kém có thể thanh lý.
V . Quản trị tài chính doanh nghiệp
Trong nền kinh tế trao đổi để có các yếu tố sản xuất doanh nghiệp phải có tiền , luôn đảm bảo có đủ sử dụng phương tiện tài chính cần thiết có hiệu quả là điều kiện để kinh doanh có hiệu quả .
Quản trị tài chính là quản trị các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hình thành phát triển và biến đổi vốn dưới các hình thức có liên quan đảm bảo doanh nghiệp luôn có đủ lượng vốn cần thiết cơ cấu phù hợp với yêu cầu của quá trình kinh doanh góp phần đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất cho doanh nghiệp và lợi ích cho người cung cấp vốn .
Quản trị tài chính doanh nghiệp có chức năng cơ bản là huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn phù hợp với yêu cầu của hoạt động kinh doanh trong từng thời kì . Luôn đảm bảo huy động đủ vốn tiền tệ cần thiết trên cơ sở xác định đúng đắn các nguồn cung ứng đảm bảo tính hiệu quả cao , đóng vai trò rất quan trọng đối với việc giúp doanh nghiệp tăng cường tài chính , ngày càng mở rộng quy mô giúp doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực hiện có với hiệu quả cao nhất . Mặt khác, quản trị tài chính còn dẫn đến việc đảm bảo các quyết định đầu tư đúng lúc , đúng chỗ và có hiệu quả . Do đó quá trình tài chính doanh nghiệp làm tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty .
* Nhiệm vụ của quản trị tài chính
Phân tích tài chính và hoạch định tài chính , phân tích thông vụ và các chỉ tiêu thích hợp trên cơ sở đó công ty phân tích được những dự báo cần thiết khác tiến hành lập các dự án đầu tư và kế hoạch ngân sách dài hạn , trung hạn và ngắn hạn
Xác định thời điểm cần vốn : tìm nguồn cung ứng vốn thích hợp , đảm bảo thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đạt được các mục tiêu .
CHƯƠNG III
ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
I. Ưu điểm và nhược điểm của các bộ phận trong công ty
1. Ưu điểm
Nhìn chung bộ máy quản lý của công ty là gọn nhẹ và cũng rất hợp lý. Các phòng ban thường xuyên có liên hệ trực tiếp với nhau tạo nên đường dây thông tin liên lạc xuyên suốt giữa các bộ phận với ban lãnh đạo công ty. Với một công ty có quy mô khá lớn như công ty TNHH TM Quang Phát để có thể đứng vững được trong nền kinh tế thị trương ngày càng gay gắt này thì việc tổ chức một bộ máy quản lý hợp lý chặt chẽ là điều vô cùng quan trọng. Công ty đã nhận thấy rõ điều này và ngày càng tự hoàn thiện hơn trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty
Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh trong nhà máy phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Công ty áp dụng phương pháp quản lý giao chỉ tiêu kế hoạch sản xuất cụ thể đến từng phân xưởng từng tổ sản xuất.
Lãi sản xuất kinh doanh năm sau cao hơn năm trước chứng tỏ công ty hoạt đông kinh doanh tương đối có hiệu quả.
Bên cạnh những mặt tích cực , công ty TNHH TM Quang Phát còn một số hạn chế cần phải khắc phục để hoạt đông được tốt hơn
2. Nhược điểm :
Trong cơ chế thị trường cùng với sự hội nhập kinh tế khu vực và thế giới mạnh mẽ thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước ngày càng trở nên gay gắt. Công ty nên huy động vốn từ bên ngoài nhiều hơn cụ thể từ công ty TNHH một thành viên lên trở thành công ty cổ phần và khoản lợi nhuận mà ở đây là cổ phiếu công ty sẽ chỉ trả bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp, như vậy khoản lợi nhuận này chỉ nhận được khi công ty hoạt động có lãi, từ đó góp phần quy định trách nhiệm của những người góp vốn vào công ty, nếu công ty làm ăn không có lãi thì cổ đông cũng không nhận được cổ tức.
3. Phương pháp và giải pháp :
Công ty nên có chính sách đãi ngộ với những người làm việc lâu năm ở công ty, cần xây dựng công ty mà những người tài năng nhất cũng muốn đến đó làm việc.
Công ty cần vận dụng những tiêu chí sau đây để áp dụng :
Một ý thức mục đích mà nhân viên có thể tin tưởng và liên hệ tới công ty cần đề ra mục tiêu trong năm nay cần hoàn thành với một khối lượng sản xuất là bao nhiêu và tình hình tiêu thụ là bao nhiêu.
Hệ thống liên lạc hai chiều tốt giữa sếp và nhân viên.
Coi trọng việc làm cho nhân viên và cảm thấy mình được coi trọng.
Khen ngợi và thưởng cho nhân viên khi đạt thành tích xuất sắc về hiệu quả hoạt động hay đạt mục tiêu đề ra. Cụ thể ở đây công ty đã có những chính sách thưởng và phạt công minh đối với những công nhân hoàn thành sản phẩm và phạt đối với những công nhân làm sai hỏng sản phẩm. Việc khen thưởng này sẽ giúp doanh nghiệp tốn ít chi phí khi khen thưởng họ trước toàn thể công ty. Để nhân viên làm việc theo một lịch trình linh hoạt không tốn kém gì mà còn dễ dàng cải thiện năng suất lao động. Nếu công ty đề ra mục tiêu phù hợp, công ty cũng nên thưởng khoản tiền lơn cho nhân viên khi họ hoàn thành vượt mức cần hoàn thành đó. Nếu phòng kế hoạch sản xuất có them một khách hàng với một đơn vị hàng mới thì nên thưởng cho họ 100% tiền thưởng với một nụ cười tươi. Thưởng cho nỗ lực của nhân viên, và công ty sẽ thấy họ có những đóng góp quan trọng cho sự tăng trưởng của công ty.
Cơ chế làm việc và thời gian nghỉ phép linh hoạt : không phải lúc nào sự khen thưởng là nhiều tiền cũng tốt, công ty nên xây dựng một hệ thống đặc biệt nhằm công nhận thành tựu hay cổ vũ long trung thành của nhân viên. Công ty nên cho họ một ngày nghỉ phép tương đương với việc thưởng cho họ và phần thưởng là một bữa ăn trưa với người quản lý mà họ cảm thấy trân trọng và điều nay không tốn nhiều chi phí, côn ty phải vận dụng linh hoạt một cách sáng tạo và dễ áp dụng
Cơ hội thăng tiến và thực hiện các chương trình đào tạo thường xuyên và có ý nghĩa
Các khoản thu hồi công nợ công ty nên có thêm thời hạn thanh toán, vì với những khoản công nợ không thu được sẽ gây khó khăn trong công việc tính và xác định doanh thu cho các chi phi đã bỏ ra.
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
TNHH TM: Trách nhiệm hữu hạn thương mại
DN: Doanh nghiệp
KCS: Kiểm tra chất lượng
GĐ1: Giai đoạn 1
GĐ2: Giai đoạn 2
GĐ3: Giai đoạn 3
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2239.doc