Với đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm và nhiệt huyết,Starsoft không ngừng nghiên cứu và học hỏi những công nghệ mới nhất,hiện đại nhất trên thế giới nhằm đưa ra cho khách hàng một giải pháp tổng thể và hiệu quả nhất,với chất lượng được đảm bảo bởi các quy trình sản xuất phần mềm quốc tế.Các giải pháp công nghệ thế mạnh mà công ty có thể tư vấn và triển khai ngay cho khách hàng như:
Giải pháp trí tuệ doanh nghiệp vì đây là giải pháp đang là nhu cầu tất yếu của tất cả các doanh nghiệp và các tập đoàn trên thế giới,nhưng hiện tại ở Việt Nam,giải pháp này vẫn còn xa lạ đối với các doanh nghiệp.Giải pháp trí tuệ doanh nghiệp giúp cho đội ngũ lãnh đạo các doanh nghiệp ở Việt Nam có cái nhìn tổng thể,chính xác đến tất cả các mặt trong hoạt động kinh doanh của công ty,tập đoàn của mình,từ đó giúp cho các lãnh đạo doanh nghiệp đưa ra các quyết định đúng đắn,khoa học,thúc đẩy sự phát triển của công ty,tập đoàn của mình một cách chắc chắn và hiệu quả.
35 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1040 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Công ty truyền thông và phát triển phần mềm Ánh Sao, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bàn khu vực.
Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật
Nghiên cứu, đề xuất các phương án cải tiến tổ chức quản lý, sắp xếp cán bộ cho phù hợp với tình hình phát triển sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty.
Tham mưu cho Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Tổng Công ty trong việc giải quyết chính sách, chế độ đối với người lao động theo quy định của Luật Lao động. Theo dõi, giải quyết các chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tai nạn lao động, hưu trí, nghỉ mất sức, các chế độ chính sách khác có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ cho CBCNV Tổng Công ty.
Xây dựng phương án về quy hoạch đội ngũ cán bộ, lực lượng công nhân kỹ thuật của tổng công ty,đề xuất việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thuộc phạm vi quản lý.
Lập kế hoạch, chương trình đào tạo hàng năm và phối hợp với các phòng ban tổ chức thực hiện.
Giải quyết các thủ tục chế độ chính sách khi cử người đi học, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức.
Giải quyết các thủ tục về việc hợp đồng lao động, tuyển dụng, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho thôi việc đối với cán bộ công nhân viên chức Tổng Công ty.
Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị thành viên thực hiện tốt các chế độ, chính sách về lao động, tiền lươngtheo quy định của pháp luật, quy chế và Điều lệ của Tổng Công ty.
Tổ chức khám sức khỏe định kỳ hàng năm, mua bảo hiểm y tế cho CBCNV Tổng Công ty.
c. Phòng tài chính kế toán : đảm nhận và chịu trách nhiệm trước tổng công ty về lĩnh vực tài chính kế toán và giám sát phần vốn kinh doanh của công ty mẹ tại các công ty con.
Tham mưu cho lãnh đạo Tổng công ty trong lĩnh vực quản lý các hoạt động tài chính - kế toán, trong đánh giá sử dụng tài sản, tiền vốn theo đúng chế độ quản lý tài chính của Nhà nước.
Trên cơ sở các kế hoạch tài chính và kế hoạch sản xuất kinh doanh của các đơn vị thành viên xây dựng kế hoạch tài chính của toàn Tổng công ty. Tổ chức theo dõi và đôn đốc các đơn vị thực hiện kế hoạch tài chính được giao.
Tổ chức quản lý kế toán (bao gồm đề xuất tổ chức bộ máy kế toán và hướng dẫn hạch toán kế toán). Kiểm tra việc hạch toán kế toán đúng theo chế độkế toán Nhà nước ban hành đối với kế toán các đơn vị thành viên nhất là các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
Định kỳ tập hợp phản ánh cung cấp các thông tin cho cho lãnh đạo Tổng công ty về tình hình biến động của các nguồn vốn, vốn, hiệu quả sử dụng tài sản vật tư, tiền vốn của các đơn vị thành viên cũng như toàn Tổng công ty.
Tham mưu đề xuất việc khai thác. Huy động các nguồn vốn phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh đúng theo các quy định của Nhà nước.
Kiểm tra hoạt động kế toán tài chính của các đơn vị trong Tổng công ty (tự kiểm tra hoặc phối hợp tham gia với các cơ quan hữu quan kiểm tra).
Tổ chức hạch toán kế toán trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh của Văn phòng Tổng công ty. Tiếp nhận và phân phối các nguồn tài chính (trợ cước, trợ giá, hỗ trợ lãi suất dự trữ lưu thông, cấp bổ sung vốn lưu động hoặc các nguồn hỗ trợ khác của Nhà nước...), đồng thời thanh toán, quyết toán với Nhà nước, các cấp, các ngành về sử dụng các nguồn hỗ trợ trên.
Phối hợp các phòng ban chức năng trong Tổng công ty nhằm phục vụ tốt công tác sản xuất kinh doanh của Văn phòng cũng như công tác chỉ đạo quản lý của lãnh đạo Tổng công ty với toàn ngành.
Quản lý con dấu của Tổng Công ty theo quy định về quản lý và sử dụng con dấu của Bộ Công an.
Đóng dấu, vào sổ văn bản đến và đi, lưu trữ theo quy định.
Chuyển phát văn bản của Tổng Công ty đến nơi nhận. Tiếp nhận và chuyển các văn bản đến cho Hội đồng quản trị hoặc Tổng Giám đốc. Chuyển các văn bản đến các phòng ban chức năng để xử lý theo yêu cẩu của lãnh đạo Tổng Công ty.
Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc của Công ty Mẹ. Lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị trình Tổng Giám đốc phê duyệt. Thực hiện công tác kiểm tra, kiểm kê tài sản, các trang thiết bị làm việc của Văn phòng Tổng Công ty định kỳ hàng năm theo quy định.
Quản lý và điều phối xe ô tô con phục vụ cán bộ Tổng Công ty đi công tác. Chuẩn bị cơ sở vật chất và tổ chức khánh tiết các ngày lễ, đại hội, hội nghị, cuộc họp, khởi công, khánh thành công trình của Tổng Công ty. Mua sắm văn phòng phẩm phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh của Công ty Mẹ.
Thường trực, bảo vệ cơ quan, cơ sở vật chất, kho tàng, văn phòng Tổng Công ty. Phối hợp với chính quyền và công an địa phương trong công tác bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội.
Đảm bảo hệ thống điện thoại, liên lạc, cấp điện, cấp nước phục vụ văn phòng Tổng Công ty.
Lập các báo cáo thống kê liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của phòng theo định kỳ tháng, quý, năm gửi các cơ quan cấp trên theo yêu cầu.
Soạn thảo các văn bản liên quan đến chức năng nhiệm vụ của phòng.
Lưu trữ, bảo quản hồ sơ hình thành trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của phòng. Quản lý hồ sơ cán bộ, CNVC đang công tác tại Tổng Công ty theo quy định.
d. Phòng công nghệ : đảm nhận và chịu trách nhiệm trước tổng công ty về lĩnh vực quản lý kỹ thuật công nghệ của tổng công ty trong và ngoài nước.Gồm các phòng ban chuyên về phần mềm quốc tê,phát triển phần mềm và giải pháp phần mềm.
Phối hợp với các phòng ban khác để đưa ra các ý tưởng sản xuất các phần mềm mới nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
e.Phòng kiểm định : kiểm định lại chất lượng của các sản phẩm phần mềm để đạt được yêu cầu chất lượng kiểm định tốt nhất.
f.Phòng kinh doanh : đảm nhiệm việc kinh doanh trong nước và nước ngoài của tổng công ty,đề ra những chiến lược kinh doanh hợp lý va thực hiện các hợp đồng kinh doanh trong nước cung như nước ngoài của tổng công ty.
Tham mưu cho Tổng Giám đốc về các hoạt động kinh doanh toàn Tổng công ty và trực tiếp tổ chức kinh doanh trên thị trường để thực hiện kế hoạch của Tổng công ty. Đảm bảo các nhiệm vụ kinh tế xã hội Nhà Nước giao và đảm bảo việc làm, chi phí đời sống của CBCNVC khối Văn phòng, các đơn vị phụ thuộc Tổng công ty bằng hiệu quả kinh doanh.
Thực hiện các hợp đồng kinh tế bằng việc điều tiết cung cầu của thị trường,cũng như nhu cầu về phần mềm trong và ngoài nước.
Phối hợp với các đơn vị mở rộng thị trường nội địa, bảo đảm cung cấp đầy đủ các sản phẩm về phần mềm trên thị trường góp phần bình ổn giá cả.
g.Phòng kế hoạch- thị trường :
Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn của Tổng công ty. Trên cơ sở kế hoạch của các phòng, của các đơn vị thành viên tổng hợp và xây dựng kế hoạch tổng thể của Tổng công ty
Tham khảo ý kiến của các phòng có liên quan để phân bổ kế hoạch sản xuất kinh doanh
Dự báo thường xuyên về cung cầu, giá cả hàng hoá thị trường phần mềm trong phạm vi toàn quốc nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.
Tổ chức quản lý công tác thông tin kinh tế, báo cáo thống kê trong toàn bộ Tổng công ty để tổng hợp báo cáo thường xuyên theo định kỳ lên Tổng Giám đốc hoặc báo cáo đột xuất khi Tổng Giám đốc yêu cầu và báo cáo lên cấp trên theo quy định.
Bảo đảm bí mật các thông tin kinh tế đối với những người không có trách nhiệm để tránh thiệt hại cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.
Làm báo cáo sơ kết, tổng kết 6 tháng và hàng năm của Tổng công ty.
h. Star Media : là công ty con thuộc tổng công ty mẹ,chuyên về lĩnh vực truyền thông và làm các event cho tổng công ty.
Thực hiện các hoạt động quảng bá hình ảnh của công ty ra công chúng
Tổ chức hội nghị,làm quảng cáo cho các công việc ngoài lĩnh vực kinh doanh của công ty như: tổ chức liên hoan cho công ty
Thực hiện các chương trình gây quỹ từ thiện,kêu gọi tài trợ.
3. Các hoạt động kinh doanh chính của công ty
Starsoft cung cấp rất nhiều dịch vụ liên quan đến công nghệ thông tin,đặc biệt là các lĩnh vực liên quan đến phần mềm và mang internet như: phát triển phần mềm,tư vấn giải pháp phần mềm,thiết kế và xây dựng website,tiếp thị và kinh doanh trực tuyến,kiểm định chất lượng phần mềm,phân tích dữ liệu kinh doanh,tìm kiếm trên mạng
3.1 Tư vấn giải pháp
Với đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm và nhiệt huyết,Starsoft không ngừng nghiên cứu và học hỏi những công nghệ mới nhất,hiện đại nhất trên thế giới nhằm đưa ra cho khách hàng một giải pháp tổng thể và hiệu quả nhất,với chất lượng được đảm bảo bởi các quy trình sản xuất phần mềm quốc tế.Các giải pháp công nghệ thế mạnh mà công ty có thể tư vấn và triển khai ngay cho khách hàng như:
Giải pháp trí tuệ doanh nghiệp vì đây là giải pháp đang là nhu cầu tất yếu của tất cả các doanh nghiệp và các tập đoàn trên thế giới,nhưng hiện tại ở Việt Nam,giải pháp này vẫn còn xa lạ đối với các doanh nghiệp.Giải pháp trí tuệ doanh nghiệp giúp cho đội ngũ lãnh đạo các doanh nghiệp ở Việt Nam có cái nhìn tổng thể,chính xác đến tất cả các mặt trong hoạt động kinh doanh của công ty,tập đoàn của mình,từ đó giúp cho các lãnh đạo doanh nghiệp đưa ra các quyết định đúng đắn,khoa học,thúc đẩy sự phát triển của công ty,tập đoàn của mình một cách chắc chắn và hiệu quả.
Một giải pháp nữa mà Starsoft có thể tư vấn cho khách hàng đó là giải pháp tích hợp và khai thác dữ liệu.
Vì hiện nay nhu cầu tích hợp và khai thác dữ liệu luôn là vấn đề rất hóc búa cho bất cứ doanh nghiệp có qui mô lớn nào,đặc biệt là các tập đoàn.Cho nên Satarsoft đã nghiên cứu và cho ra đời thành công được một giải pháp tổng thể để có thể khai thác tất cả các dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau một cách tập trung,hiệu quả và ổn định.Sử dụng những công nghệ mới nhất,hiện đại nhất để đảm bảo chất lượng của hệ thống,đó là nền tảng công nghệ của Microsoft(với các dịch vụ Integration Service 2005,AnaLy Service 2005), nền tảng công nghệ của Sun System (Java,J2EE,Open Source BI..)
Giải pháp tổng thể triển khai dịch vụ lâu dài là giải pháp mà công ty đã triển khai thành công nhất.
Vấn đề triển khai dịch vụ trong quá trình lâu dài,tùy theo ý tưởng,định hướng kinh doanh của mỗi doanh nghiệp trong từng giai đoạn khác nhau,chính vì vậy hệ thống phần mềm phải đáp ứng được đầy đủ để phục vụ trong mỗi thời điểm phát sinh nhu cầu triển khai dịch vụ này,để giảm thiểu chi phí hệ thống mỗi khi phát sinh,cũng như hiệu quả về thời gian triển khai,nhân lực triển khai ma chúng ta cần có một hệ thống được thiết kế mang tính ổn định,lâu dài và đăc biệt có tính mở rộng cao.Với kinh nghiệm xây dựng và triển khai các hệ thống ở quy mô lớn,với lượng dữ liệu lớn,công ty đã cho ra đời một giải pháp tổng thể thích hợp nhất,hài hòa với định hướng kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay.
3.2 Các dịch vụ Outsourced
Cung cấp các dịch vụ gia công phần mềm và maketting trực tuyến cho nhiều doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước.Một số dự án đã được cung cấp cho các doanh nghiệp nước ngoài như: Phần mềm tìm kiếm và triết xuất dữ liệu thông minh(Intelligent Seach Engine) được ứng dụng ở hầu hết các Tập đoàn khai thác dữ liệu kinh doanh của Hoa Kỳ, Phần mềm CaseNet được ứng dụng ở khắp 28 bang của Thụy Sỹ, KLIB quản lý Phần mềm phúc lợi xã hội cho chính phủ Thụy sỹ, Giải pháp Trí tuệ doanh nghiệp cho Tập đoàn Spectos của Đức
Làm các sản phẩm của các dự án theo một quy trình công nghệ cao, đạt chuẩn quốc tế.
Tạo niềm tin cho khách hàng tin tưởng vào việc sử dụng sản phẩm phần mềm trực tuyến của công ty.
3.3 Phát triển phần mềm nghiệp vụ
Thành lập những nhóm lập trình viên có nhiều năm kinh nghiệm trong việc phân tích,thiết kế,triển khai và phát triển những ứng dụng ứng dụng phần mềm từ những kết quả phân tích sơ sài.
Phát triển các chương trình ứng dụng dài hạn theo quy trình phát triển phần mềm đạt chuẩn quốc tế; cũng như phát triển các ứng dụng trên nền web, các website tích hợp phức tạp.
Các lĩnh vực phát triển phần mềm của công ty như : Các phần mềm quản lý (Quản lý nghiệp vụ, quản lý quy trình, quản lý công văn giấy tờ), Các phần mềm quản trị doanh nghiệp (ERP, CRM, HRM),các giải pháp BI,các phần mềm tích hợp dữ liệu,phân tích và khai thác dữ liệu.
3.4 Thiết kế và xây dựng website
cung cấp các giải pháp toàn diện về phát triển website.
Cung cấp các dịch vụ phát triển website thương mại điện tử B2B, B2C, C2C website doanh nghiệp, website bán hàng trực tuyến trong tất cả các lĩnh vực kinh doanh khác nhau.
Cung cấp các gói sản phẩm trong lĩnh vực Flash, ASP.NET, PHP, HTML, SQL
Trong thiết kế và xây dựng website doanh nghiệp gồm có giới thiệu doanh nghiệp,quảng bá sản phẩm,bán hàng trực tuyến.
Thiết kế và xây dựng các trang báo điện tử,trang tin điện tử
Tạo lập các cổng thông tin TMĐT: Cổng thông tin B2B, B2C, and C2C
3.5 Công nghệ phân tích và tìm kiếm trên mạng internet
Phát triển các công nghệ hàng đầu phục vụ cho việc tìm kiếm các công cụ trên mạng internet.
Cung cấp các sản phẩm phần mềm chất lượng cao cho việc tìm kiếm trong mạng nội bộ một cách nhanh chóng,mang lại kết quả chính xác và cụ thể.
CHƯƠNG II.
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY PHÁT TRIỂN PHẦN MỀM STARSOFT
1. Hoạt động kinh doanh của công ty trong một vài năm gần đây.
Bảng Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
391,020,000
867,895,098
2,054,503,000
Giá vốn hàng bán
130,522,662
81,000,000
98,599,990
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
260,497,338
786,895,098
1,955,903,010
Doanh thu hoạt động tài chính
-
-
-
Chi phí tài chính
-
-
-
Chi phí quản lý kinh doanh
255,092,549
778,539,055
1,615,599,675
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
5,404,789
8,356,043
340,303,335
Thu nhập khác
-
921,374
3,825,015
Chi phí khác
-
-
-
Lợi nhuận khác
-
921,374
3,825,015
Tổng lợi nhuận trước thuế
5,404,789
9,277,417
344,128,350
Chi phí thuế TNDN
-
2,597,677
96,355,938
Lợi nhuận sau thuế TNDN
5,404,789
6,679,740
247,772,412
Tốc độ tăng trưởng hàng năm.
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
121.96%
136.72%
Giá vốn hàng bán
-37.94%
21.73%
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
202.07%
148.56%
Chi phí quản lý kinh doanh
205.2%
107.5%
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
54.60%
3972.54%
Tổng lợi nhuận trước thuế
71.65%
3609.31%
Lợi nhuận sau thuế TNDN
23.59%
3609.31%
Nhận xét:
Qua bảng phân tích trên ta thấy tuy mới chỉ thành lập được hơn 3 năm nhưng Công ty đã và đang có tốc độ tăng trưởng về doanh thu và lợi nhuận khá ấn tượng.
Tốc độ tăng trưởng Doanh thu thuần hàng năm đạt trên 100% .
Giá vốn hàng bán tăng trưởng chậm hơn doanh thu, năm 2008 chỉ là 21,73%, kém gần 7 lần so với tốc độ tăng trưởng doanh thu. Đặc biệt là năm 2007, giá vốn hàng bán không những không tăng mà còn giảm so với năm 2006, trong khi đó doanh thu của năm này tăng trưởng so với năm 2006 là 121,96%. Điều này thể hiện công ty đã có những bước đi đúng đắn trong công cuộc tối đa hóa doanh thu và tối thiểu hóa chi phí giá vốn hàng bán.
Lợi nhuận gộp tăng trưởng cao : năm 2007 đạt trên 200% và năm 2008 đạt trên 140%. Tuy nhiên năm 2007, tốc độ tăng trưởng cuả chi phí lại lớn hơn doanh thu, điều này thể hiện trong năm 2007 doanh nghiệp có những chi tiêu cần phải được xem xét một cách kỹ càng, nếu để tình trạng này tiếp tục diễn ra thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ ngày càng đi xuống. Đến năm 2008 thì bắt đầu có sự chuyển biến, tốc độ tăng trưởng của chi phí trên đà giảm, thấp hơn tốc độ tăng trưởng của doanh thu, đây là một tín hiệu đáng mừng đối với công tác quản lý của doanh nghiệp.
Dựa vào bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trên ta thấy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty tăng lên rõ rệt.
+ Lợi nhuận và doanh thu hàng năm của Công ty tăng lên rất nhanh do đó tỷ suất lợi nhuận của Công ty được tính theo công thức:
Theo doanh thu:
Tổng lợi nhuận
H = ----------------------- x 100%
Tổng doanh thu
Cũng tăng lên một cách nhanh chóng chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của Công ty đạt được từ đồng lợi nhuận và doanh thu cũng tăng lên. Hơn nữa tốc độ lợi nhuận tăng lớn hơn nhiều so với tốc độ tăng doanh thu đã tạo động lực khuyến khích sản xuất kinh doanh, thay đổi trang thiết bị, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm toàn Công ty.
+ Xem xét một chỉ tiêu nữa là:
Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh ta có:
Tổng lợi nhuận
H = ----------------------------- x 100%
Tổng vốn kinh doanh
Ta thấy tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh cũng tăng qua các năm cho thấy hiệu quả sử dụng đồng vốn kinh doanh ngày càng tăng do đó hình thức hoạt động của công ty TNHH phát triển phần mềm Ánh Sao để mở rộng quy mô, tăng cường và bổ sung nguồn vốn trong những năm gần đây là hoàn toàn đúng đắn.
Như vậy thông qua một số chỉ tiêu về kết quả kinh doanh của Công ty nhận thấy rằng Công ty hoạt động trong năm 2008 hiệu quả hơn năm 2007 và 2006 do nhà nước có các chính sách ưu đãi với các doanh nghiệp khi làm ăn với các đối tác nước ngoài.
Thành quả này có được sau một thời gian không phải là dài do công ty đã thực hiện một kế hoạch kinh doanh hiệu quả, công tác quản lý tốt, mở rộng thị truờng...
2. Hoạt động đầu tư của công ty
2.1. Hoạt động huy động vốn đầu tư, kinh doanh
Là một công ty mới thành lập nên công ty gặp rất nhiều khó khăn trong việc huy động vốn kinh doanh vì nhưng dần dần công ty đã có uy tín trên thị trường nên đã huy động các nguồn vốn phục vụ cho kinh doanh.
Bảng Cơ cấu nguồn vốn
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Vốn chủ sở hữu
605,404,789
614,682,206
1,558,830,356
Vốn vay
0
87,828,310
259,553,703
Tổng vốn
605,404,789
702,510,516
1,818,384,059
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Vốn chủ sở hữu
1.532%
153.599%
Vốn vay
-
195.524%
Tổng vốn
16.040%
158.841%
Tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn hàng năm
Qua 3 năm hoạt động tổng số vốn kinh doanh của công ty vào năm 2006 là: 600.000.000 tính cho đến cuối năm 2006 là 750.500.000 tăng 1,4 lần. Để đạt được kết quả này công ty đã thực hiện những giải pháp có tính chiến lược về vốn và nguồn vốn như sau:
- Tính toán cân nhắc, sử dụng một cách có hiệu quả nhất các nguồn vốn hiện có bằng cách đầu tư vào những mặt hàng, phần mềm đem lại hiệu quả cao với thời gian thu hồi vốn nhanh nhất có thể.
- Huy động tối đa các nguồn vốn từ bên ngoài để đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh với chi phí thấp nhất. Nguồn vốn huy động chủ yếu là vay ngân hàng, mua trả chậm ... hàng năm công ty vẫn phải huy động vốn từ vay ngân hàng và các nguồn khác.
Do đó vấn đề lập kế hoạch huy động vốn và sử dụng vốn của công ty là hết sức quan trọng, nó liên quan đến toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
2.2. Đầu tư phát triển và đầu tư xây dựng cơ bản
a. Đầu tư vào tài sản cố định
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Tài sản cố định hữu hình
-
-
-
Tài sản cố định vô hình
-
-
-
Tổng Tài sản
605,404,789
702,510,516
1,818,384,059
b. Đầu tư vào tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Tiền và tương đương tiền
549,994,789
551,831,516
1,288,425,878
Hàng tồn kho
-
-
-
Tổng Tài sản
605,404,789
702,510,516
1,818,384,059
c. Đầu tư ngắn hạn
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Đầu tư ngắn hạn
-
-
-
Tổng Tài sản
605,404,789
702,510,516
1,818,384,059
Tỷ lệ Đầu tư ngắn hạn so vơi Tổng Tài sản
0%
0%
0%
d. Đầu tư dài hạn
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Đầu tư dài hạn
-
-
-
Tổng Tài sản
605,404,789
702,510,516
1,818,384,059
Tỷ lệ Đầu tư dài hạn so vơi Tổng Tài sản
0%
0%
0%
2.3. Đầu tư vào nguồn nhân lực
Hiện nay công ty có 48 cán bộ, công nhân viên bao gồm cả khối quản lý, nhân viên văn phòng, lập trình viên... Số lượng nhân viên thường xuyên được giữ ổn định và tăng theo hàng năm. Ánh Sao áp dụng hình thức tuyển nhân viên qua phỏng vấn và theo giới thiệu.
Bất cứ thành viên nào cũng có khoảng thời gian làm việc thử thách để đánh giá tài năng cũng như thiện chí làm việc của nhân viên cũ và nhân viên mới. Qua đó phân loại và giữ lại những nhân tài thật sự, phù hợp với tiêu chí, văn hóa của công ty.
Trình độ của lực lượng lao động trong công ty được thể hiện qua bảng sau:
Bảng cơ cấu lao động
Cơ cấu
2006
2007
2008
Tổng số lao động
30
35
48
Trong đó:
Lao động gián tiếp
10
11
9
Lao động trực tiếp
20
24
39
Trình độ thạc sĩ
3
2
4
Trình độ đại học
22
27
37
Trình độ cao đẳng
5
6
7
Tốc độ tăng trưởng của lao động
(Nguồn: phòng tổ chức)
Cơ cấu
2007
2008
Tổng số lao động
16.67%
37.14%
Trong đó:
Lao động gián tiếp
10.00%
-18.18%
Lao động trực tiếp
20.00%
62.50%
Trình độ thạc sĩ
-33.33%
100.00%
Trình độ đại học
22.73%
37.04%
Trình độ cao đẳng
20.00%
16.67%
- Trình độ nguồn nhân lực trong công ty là ổn định, mức thay đổi trong các năm liên tiếp là không đáng kể. Công ty với phương châm sử dụng sự năng động và nhiệt tình trong công việc nên chủ yếu là nhân viên tuổi đời còn rất trẻ. Trình độ thấp nhất là cao đẳng, còn lại đều đạt trình độ đại học, kỹ sư và thạc sĩ. Chiếm 80% lực lượng trong công ty là những người trẻ sinh năm 82 đến 85, còn lại là sinh năm từ 78 đến 82.
- Trong 3 năm qua, qui mô sản xuất kinh doanh của Công ty liên tục được mở rộng vì thế số lượng lao động của Công ty không ngừng tăng lên. Tổng số lao động từ 30 người năm 2006 lên 35 người năm 2007 và 48 người năm 2008, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm 1,87%/năm.
- Về chất lượng lao động, công ty chú trọng đến trình độ lao động. Số lao động có trình độ thạc sĩ tuy không đổi nhưng số lao động có trình độ đại học lại tăng mạnh. Năm 2007 số lao động có trình độ đại học lên tới 37 người, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu (khoảng 91,3%).
- Ngoài ra công ty vẫn tổ chức cử cán bộ đi học tập bồi dưỡng thêm về nghiệp vụ chuyên môn ở các trường trong nước và nước ngoài, tổ chức nhiều đoàn đi tham quan, khảo sát kinh nghiệm ở nước ngoài. Với một ban lãnh đạo giàu kinh nghiệm, biết sử dụng hiệu quả các biện pháp khuyến khích để động viên nhân viên của mình hoàn thành nhiệm vụ được giao và bố trí người một cách hợp lý nên trong những năm qua công ty đã đạt được nhiều thành quả trong hoạt động kinh doanh của mình.
Từ đó có thể đánh giá: Đội ngũ lao động công ty trong những năm vừa qua đã có sự trưởng thành, năng động sáng tạo trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, đã tạo điều kiện cho công ty phát triển kinh doanh những mặt hàng, các lĩnh vực mới có hiệu quả để không ngừng đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường.
3 .Điểm mạnh và những thành tựu của công ty trong quá trình hoạt động
Điểm mạnh: Công tác đào tạo nguồn nhân lực của công ty phát triển phần mềm STARSOFT
Đội ngũ nhân viên hiện nay của công ty có năng lực tương đối cao, trình độ thấp nhất là cao đẳng nên đã đáp ứng được mọi nhu cầu của khách hàng trong nước và quốc tế. Điều này phản ánh công ty đã có nhận thức đúng mức về tầm quan trọng của công việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Cụ thể: Về trình độ học vấn, có 76% đại học, 8% cao đẳng và 16% dưới cao đẳng; về trình độ kỹ thuật, có 20% cán bộ phần cứng, 36% cán bộ phần mềm và 44% cán bộ làm gián tiếp. Công ty đã từng bước khẳng định được vị trí của mình trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ và ứng dụng CNTT trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Hiện nay, công ty có đội ngũ cán bộ CNTT với trình độ cao và đồng đều. Cụ thể: Trình độ học vấn: 2 thạc sỹ; 37 đại học. Trình độ kỹ thuật: 26% chuyên gia phần cứng, 53% chuyên gia phần mềm và 21% các bộ phận khác.
Hàng tháng công ty thường xuyên tổ chức các khóa học bồi dưỡng cho đội ngũ nhân viên ngay tại văn phòng. Tuy nhiên ban giám đốc là những người trẻ, có năng lực và tầm nhìn xa nên hiểu rằng cần phải cho nhân viên tham gia các khóa học bên ngoài. Công ty đã cử một số nhân viên chủ chốt đi tu nghiệp (training) tại các trung tâm đào tạo lớn về công nghệ.
Không chỉ có người mới, các nhân viên lâu năm trong công ty cũng phải thường xuyên cập nhật kiến thức công nghệ để không bị lạc hậu. Từ đó nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho các công ty đã xuất hiện trong thời gian gần đây. Công nghệ liên tục đổi mới và được áp dụng vào thực tế rất nhanh làm cho kiến thức của những người làm CNTT nhanh chóng bị lạc hậu. Ngay cả các chứng chỉ quốc tế rất uy tín của các hãng chỉ có thời gian “sống” là 1 đến 2 năm. 5 người đạt chứng chỉ rất khó như CCIE cũng chỉ sau 2 năm là phải thi cập nhật hoặc nâng cấp. Do đó công ty xác định cho nhân viên công nghệ của mình cần học liên tục và học suốt đời.
Để trình độ nhân viên của công ty không bị lạc hậu, đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đối tác trong và ngoài nước, dù công ty có tuyển người với yêu cầu cao như thế nào chăng nữa, công ty vẫn thường xuyên đưa người đi học để tiếp thu công nghệ hoặc cập nhật các kỹ thuật mới.
Những chương trình mạng về mạng, về hệ thống/điều hành từ cấp độ căn bản tới nâng cao hoặc chương trình chuyên sâu thường được công ty lựa chọn.
Đào tạo chuyên nghiệp công ty thường lựa chọn cho nhân viên tham gia học có một số đặc điểm như:
- Chương trình đào tạo phải hiệu quả: Do chi phí đầu tư và bồi dưỡng nhân lực rất cao nên doanh nghiệp cũng yêu cầu chất lượng các khóa học tương ứng. Để đảm bảo tính hiệu quả và tính chuyên nghiệp cho mỗi nhân viên, công ty đã liên hệ với một số trung tâm uy tín được ủy quyền từ các công ty hàng đầu về công nghệ như Cisco, Sun, Microsoft để được học những công nghệ mới nhất trên thế giới.
Trong một số trường hợp đặc biệt công ty đã đăng ký để nhân viên được đào tạo theo chương trình riêng cho phù hợp với đặc thù công việc tại công ty và theo từng hợp đồng có được với đối tác quốc tế.
- Thực hành nhiều hơn lý thuyết: Công ty khuyến khích các nhân viên tham gia khóa học thực hành thực tiễn để ứng dụng kiến thức mới vào công việc.
Thực tế đào tạo bồi dưỡng lao động trong công ty
+ Đào tạo năng lực quản trị:
Các hình thức đào tạo ở công ty phát triển phần mềm STARSOFT
Năm
2006
2007
2008
Cử đi học nâng cao
0
8
12
Cử đi học trên đại học
0
4
9
Nhìn nhận một cách tổng quát toàn công ty cho thấy lượng người cử đi học không nhiều. Nhưng qua bảng trên cũng cho chúng ta thấy số người được cử đi học qua các năm cũng tăng lên đáng kể.
Những người mà công ty cử đi học đều là những nhân viên trẻ năng nổ và có năng lực trong công việc. Mục đích của công ty cử họ đi học nhằm nâng cao kiến thức nghiệp vụ cho mỗi cá nhân trong công ty kiến thức về kinh tế thị trường cũng như khoa học kỹ thuật. Bởi vì ngành máy tính là một trong những ngành kỹ thuật công nghệ cao.
Công nhân của ngành này luôn phải tiếp cận với thông tin về thành tựu khoa học tiên tiến của thế giới. Cho nên đòi hỏi về trình độ chuyên môn chưa đủ mà trình độ ngoại ngữ, khoa học quản lý cũng rất cần cho đôị ngũ các bộ chuyên môn. Chính công tác đào tạo đó tạo điều kiện cho họ có khả năng hoà nhập với cơ chế thi trường, với xu hướng phát triển của đất nước và thế giới.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
I. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới
Công ty phần mềm Ánh Sao đang và đã xác định được những định hướng trong tương lai. Trước mắt đó là thị trường trong nước, công ty đang phấn đấu trở thành một trong những công ty bậc nhất về lĩnh vực công nghệ, tiếp thị trực tiếp tạo được thương hiệu lớn qua đó mở rộng ra các nước trên thế giới. Hiện nay công ty đã có chi nhánh tại Mỹ và đang dần dần thực hiện những hợp đồng lớn hơn những năm trước.
1. Phương hướng phát triển công tác quản trị nhân sự:
Trong quản trị nhân sự, công ty đề ra những mục tiêu cụ thể không chỉ chú trọng riêng đến sản xuất kinh doanh mà còn quan tâm tới mối quan hệ giữa các cá nhân trong một tập thể. Vì vậy công ty cần phải cử những người có năng lục đi đào tạo chuyên môn , sau đó nhập các thiết bị, công nghệ mới để phục vụ cho công việc quản trị. Kết quả sản xuất kinh doanh có hiệu quả hay không hoàn toàn phụ thuộc vào kết quả của công việc đào tạo đó.
Qua tình hình trên công ty đã đưa ra một số nhiệm vụ cụ thể của công tác quản trị nhân sự trong năm tới là:
- Giám đốc có quyền tuyển dụng hoặc chấm dứt hợp đồng lao động cho thi việc theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty và phải phù hợp với Bộ Luật Lao Động.
- Trong quá trình hoạt động xét thấy cần bổ xung lao động, công ty sẽ tuyển dụng những người có năng lực, trình độ và có khả năng hoàn thành công việc mà công ty cần (tiêu chuẩn tuyển dụng cho từng loại công việc công ty sẽ cụ thể hoá bằng văn bản khi có nhu cầu tuyển dụng).
- Đánh giá lại thực trạng đội ngũ cán bộ nhằm tạo ra định hướng đào tạo, phát triển phù hợp với cơ chế hiện nay.
- Cần thiết đào tạo nâng cao trình độ để cập nhập những kiến thức, khoa học mới nhất của thế giới hoặc có thể gửi ra nước ngoài đào tạo lực lượng nòng cốt.
- Phối hợp với nước ngoài trong việc chuyển giao công nghệ, phân phối sản phẩm mở rộng thị trường.
- Có chế độ khen thưởng, trợ cấp kịp thời thoả đáng.
- Cần đẩy mạnh các phong trào của công ty như: thể thao văn nghệ, tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên, hội phụ nữ.
- Trong năm tới sẽ chọn ra những cán bộ có năng lực chuyên môn, có phẩm chất chính trị cao đưa đi đào tạo thêm đó là nguồn bổ xung cho đội ngũ cán bộ quản lý sau này.
Dự báo nhu cầu tuyển mới của công ty:
200 nhân lực với 100 lập trình viên: tăng phúc lợi xã hội cho nhân viên, cân bằng 60% lợi nhuận từ nước ngoài, 40% lợi nhuận từ trong nước.
+ Năm 2008 - 2009 tổng số tuyển 45 người, trình độ đại học
+ Năm 2009- 2010 tổng số cần tuyển 55 lập trình viên
2. Một số phương án kinh doanh :
2.1. Phương hướng chung:
Trong thị trường nội địa nơi có sự cạnh tranh gay gắt của các công ty trong nước,và bên cạnh đó là các hãng lớn của nước ngoài cũng cạnh tranh quyết liệt. Trước tình hình đó công ty đã đề ra mục tiêu và nhiệm vụ như sau:
- Đầu tiên công ty sẽ chú trọng vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm phần mềm tăng khả năng cạnh tranh với tính ưu việt cao.
- Khi hoàn thành chất mục tiêu chất lượng, lấy được uy tín khách hàng trong và ngoài nước sẽ mở rộng quy mô sản xuất lớn hơn nữa. Hiện nay công ty rất chú trọng tới thị trường miền Nam và Trung Bộ.
- Lĩnh vực phát triển phần mềm chiếm 75%, truyền thông và marketing chiếm 25%
- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh bằng cánh cải tiến công nghệ, máy móc phương tiện nâng cao chất lượng sản phẩm giảm thiểu chi phí, không ngừng đẩy mạnh công tác kinh doanh tiếp thị, quảng cáo.
- Phòng sản xuất kinh doanh cần có những chiến lược hiệu quả về maketting, mở rộng thị trường, tìm hiểu sâu sắc về đối thủ cạnh tranh tìm ra các nhược điểm của họ và biến nhược điểm đó thành ưu điểm của mình.
- Cải thiện điều kiện làm việc, sắp xếp hợp lý đội ngũ cán bộ và lao động trực tiếp sao cho phù hợp với yêu cầu sản xuất.
- Vệ sinh môi trường đảm bảo.
- Tăng thu nhập cho người lao động, đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động, tăng những khoản trợ cấp khen thưởng... v... v...
- Thực hiện tốt nghĩa vụ kinh tế, pháp luật, chính trị, xã hội. Công ty tích cực tham gia các hoạt động từ thiện như trích một phần lãi ủng hộ quỹ xoá đói giảm nghèo, gia đình thương binh liệt sĩ, các cháu nhỏ mồ côi, ủng hộ đồng bào lũ lụt
2.2 Mở chi nhánh tại khắp các tỉnh thành trong cả nước và quốc tế
Trong nước: :
Hiện nay công ty đã có chi nhánh tại thành phố Lào Cai (nơi công nghệ thông tin đang rất được chú trọng phát triển), dự kiến năm 2008 sẽ mở thêm ở Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng, thành phố Hải Dương và thành phố Hải Phòng.
Đây là những thành phố lớn có tốc độ phát triển cao, áp dụng phần mềm tân tiến trong việc thu hút đầu tư nước ngoài Qua đó tận thu được những khách hàng nước ngoài tại các tòa cao ốc và tại các khu công nghiệp cao và dần dần chiếm lĩnh thị trường tại các thành phố lớn.
Ngoài ra công ty còn khảo sát thị trường các tỉnh miền Trung như Thanh Hóa, Nghệ An và nếu thuận tiện cũng sẽ mở chi nhánh tại hai thành phố này.
Quốc tế:
Công ty TNHH phát triển phần mềm Ánh Sao đang có các bạn hàng là đối tác lâu năm tại các nước phát triển như Thụy Sĩ, Mỹ và Canada chính vì thế trong vòng hai năm tới, từ 2008 công ty sẽ mở thêm chi nhánh tại 3 nước phát triển bậc nhất về công nghệ này và thăm dò thêm thị trường các nước khác như Ấn Độ (một nước hàng đầu về thế giới về phần mềm), tiếp đó là Nhật Bản (được coi là “văn phòng của thế giới)
- Mục tiêu lớn nhất nữa là công ty định hướng sang phát triển đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực phần mềm. Thành lập trung tâm dạy và đào tạo công nghệ thông tin (một số tập đoàn lớn đã làm và rất thành công như FPT – một trong những tập đòan công nghệ lớn nhất Việt Nam).
Nhu cầu về đội ngũ chuyên gia về công nghệ thông tin của Việt Nam vẫn còn rất khan hiếm. Mục tiêu đạt con số 50.000 chuyên gia phần mềm trong vài năm tới của ngành công nghệ thông tin sẽ là con số xa vời nếu không có sự đào tạo cơ bản. Lĩnh vực công nghệ phần mềm là “mảnh đất” màu mỡ nên công ty phát triển phần mềm Ánh Sao quyết định lên kế hoạch định hướng và khai thác mảng này một cách quy mô và nghiêm túc.
- Công ty đã có những chiến lực đúng đắn để có thể phát triển mạnh mẽ hơn nữa trước những sức ép của các đối thủ cạnh tranh.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
1.Giải pháp về cơ chế chính sách của công ty
- Nâng cao năng lực tiềm tàng của mỗi công nhân, viên chức (thông qua biện pháp giáo dục, đào tạo về kinh tế, công nghệ, quản lý )
- Biến năng lực tiềm tàng đó thành hiện thực, thông qua các biện pháp khuyến khích, kích thích sức sáng tạo trong lao động sản xuất
- Tập trung cho được các tiềm lực cá nhân của công nhân viên chức vào việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp , thông qua các biện pháp tổ chức quản lý sản xuất và nhân sự. Do vậy, phải đào tạo và trọng dụng đội ngũ doanh nhân nắm được và vận dụng được văn hoá doanh nghiệp vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trong quan hệ với các đối tác cũng như trong công việc quản lý, điều hành nội bộ doanh nghiệp.
Công ty Ánh Sao có thể học hỏi mô hình văn hóa doanh nghiệp của người Nhật Bản. Người lao động Nhật Bản thường làm việc suốt đời cho một công ty, công sở. Họ được xếp hạng theo bề dày công tác. Trong các công ty của Nhật Bản đều có tổ chức công đoàn. Lãnh đạo thường xuyên quan tâm tới đời sống cán bộ công nhân viên như thăm hỏi khi họ ốm đau, sinh con
Đồng thời bằng nhiều hình thức động viên, khuyến khích ràng buộc người nhân viên không ngừng nâng cao khả năng nghề nghiệp, ra sức tiết kiệm trong sản xuất, phát huy sáng kiến, nâng cao năng suất lao động, hết lòng vì Công ty.
Hệ thống các biện pháp gồm:
- Chế độ thu dụng suốt đời
- Chế độ trả lương, thăng chức theo thâm niên công tác và các loại thưởng
- Sự điều đình giữa công nhân với chủ và tỷ lệ phân phối thu nhập của công ty
- Đối nhân xử thế và sử dụng con người trong công ty
- Hoạt động của các nhốm không chính thức của công ty
- Chế độ làm việc theo thời gian linh hoạt tại nhà
Như vậy, chúng ta có thể kết luận rằng giới lãnh đạo doanh nghiệp Nhật Bản nhận thức, đánh giá rất cao vai trò của nhân tố con người trong sản xuất kinh doanh nên họ tìm biện pháp để tạo cho đội ngũ lao động có tâm lý gắn bó với công ty, hết lòng hết sức làm việc và cống hiến cho Công ty. Đây là kinh nghiệm chính của Nhật Bản trong công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Tất nhiên công ty Ánh Sao không nên áp dụng dập khuôn tất cả những nguyên tắc làm việc của công ty khác vì mỗi công ty có một văn hóa và đặc thù kinh doanh riêng. Cần có sự chọn lọc và cân đối những biện pháp hữu ích nhất để có thể tạo một môi trường làm việc chuyên nghiệp và hiệu quả nhất. Qua đó tạo dựng niềm tin cho nhân viên để họ gắn bó , yên tâm cống hiến và làm việc.
2.Giải pháp về cơ cấu tổ chức quản lý
Một phong cách lãnh đạo chuẩn hay một phương pháp lãnh đạo tối ưu nhất thì không có. Nhưng đối với nhà quản lý thì cũng cần phải có những yêu cầu nhất định đó là:
* Phẩm chất chính trị.
- Có ý chí và có khả năng làm giàu cho công ty, cho xã hội cho bản thân
- Biết đánh giá hậu quả công việc, đánh giá con người và sự kiện xung quanh theo tiêu chuẩn chính trị.
- Vững vàng, kỉên định trong công việc.
* Năng lực chuyên môn.
- Phải hiểu sâu sắc nhiệm vụ, mục tiêu, phương hướng phát triển của công ty do mình phụ trách.
- Biết lường trước mọi tình huống xảy ra và phải có giải pháp giải quyết đúng đắn.
- Biết dốn đúng tiềm lực vào các khâu xung yếu, biết tận dụng cơ hội, thời cơ thuận lợi.
* Năng lực tổ chức.
- Có óc quan sát, tính tổ chức cao.
- Chan hoà, cởi mở công bằng với mọi người.
* Đạo đức công tác
- Vững vàng, tự chủ, trung thực, kiên định trong lập trường quan điểm.
3. Giải pháp về vấn đề nâng cao và phát triển nguồn nhân lực
Một. Chú trọng công tác tuyển dụng nhân tài
* Xác định nhu cầu tuyển dụng:
- Tuyển dụng thay thế
- Tuyển dụng ứng phó
- Tuyển dụng ngẫu nhiên
- Tuyển dụng dự án
- Tuyển dụng thường niên
Hai. Kêu gọi nhân tài và giữ chân người lao động bằng các chính sách ưu đãi, lương thưởng hợp lý
Trong tình trạng khan hiếm đội ngũ công nghệ thông tin như hiện nay thì ngoài việc áp dụng hình thức tuyển dụng như đã nêu trên công ty còn kêu gọi và khuyến khích các nhân tài tự ứng cử bất kỳ thời gian nào ngoài thời gian hạn chế trong quá trình tuyển dụng. Đặc biệt công ty cần chú trọng hơn nữa đến những sinh viên mới ra trường có tâm huyết, nhiệt tình.
Hãy xem các tập đoàn công nghệ thông tin lớn trên thế giới như Google tuyển nhân tài như thế nào qua một câu chuyện nhỏ như sau:
“Vào một ngày thứ bảy, khoảng 200 sinh viên ĐH Stanford và ĐH California tại Berkeley đã tập trung tại khuôn viên công ty Google để thi đấu đồng đội giải các câu đố hóc búa, các bài toán xếp hình Lego và trò chơi video games. Không phải là ngẫu nhiên!
Tuy nhiên, ẩn sau các trò chơi sôi nổi là cuộc tuyển dụng nhân sự nghiêm túc. Google games là nước cờ mới của Google trong một trận đấu không hề kém căng thẳng: cuộc chiến giành giật nhân tài giữa Google và các đối thủ cạnh tranh.
Để thu hút nhân tài, các công ty phải liên tục thay đổi hình thức tuyển dụng, vượt xa khỏi những hội chợ việc làm truyền thống, với ngày càng nhiều sự kiện như các chương trình thuyết trình công nghệ, buổi tiệc cocktail, tiệc pizza, cuộc thi lập trình, thi săn tìm kho báu... Cũng giống Google Games, đây là dịp tuyển dụng "không áp lực" nhằm tạo sự phấn khởi trong công ty và gây ấn tượng cho các ứng viên tiềm năng còn trẻ tuổi, thậm chí là sinh viên năm thứ nhất.
Google luôn nổi bật trong cuộc chiến giành nhân tài. Công ty đã thu hút nhân tài từ bất cứ nơi nào có thể, để tiếp tục duy trì sức tăng trưởng nóng của mình. Vài năm qua, mỗi năm lực lượng lao động của công ty gần như tăng gấp đôi, hiện đã lên tới hơn 12.200 người vào cuối tháng 3/2007. Website của công ty liệt kê danh sách gần 800 vị trí cần tuyển người chỉ riêng khu vực Mountain View, nơi công ty đặt trụ sở chính.
Sinh viên sắp tốt nghiệp luôn xem các cơ hội tuyển dụng của Google là một thứ của trời cho. Bất chấp các câu chuyện về sự khắt khe cũng như quy trình tuyển dụng khó chịu của Google, công ty vẫn được coi là nhà tuyển dụng được mong muốn nhất đối với tất cả sinh viên chưa tốt nghiệp. Lần đầu tiên, Google đánh bật hãng tư vấn danh tiếng McKinsey & Company để giữ vai trò nhà tuyển dụng được ưa chuộng nhất của những người giữ bằng MBA - vị trí mà McKinsey đã giữ trong suốt 12 năm qua, theo kết quả điều tra của công ty nghiên cứu Universum.”
Qua những thông tin và những bài học quý giá từ công ty Google nêu trên công ty rút ra được rằng thu hút nhân tài trẻ (đặc biệt là những sinh viên mới tốt nghiệp) cần có sự đầu tư nghiêm túc và coi trọng tài năng cũng như đánh giá đúng đắn với từng cá nhân. Các hình thức chiêu mộ nhân tài cũng cần được đa dạng không chỉ bó buộc vào những buổi phóng vân khô khan mà có thể thông qua những trò chơi ngẫu hứng thể hiện sự thông minh, nhanh trí của người chơi. Trong công việc, xu thế cần những người thông minh để họ có thể được đào tạo biết cách làm việc hơn là những người có kinh nghiệm nhưng không có khả năng sáng tạo.
Ba : Chú trọng văn hóa doanh nghiệp
+ Tầm quan trọng của văn hóa doanh nghiệp
“Văn hóa doanh nghiệp chính là yếu tố vàng đem lại thành công” và “Văn hóa doanh nghiệp là tài sản vô hình của mỗi doanh nghiệp”.
Hiện nay công ty phát triển phần mềm Ánh Sao cũng đã chú trọng tới yếu tố văn hóa doanh nghiệp. Tuy nhiên để hiểu rõ thế nào thế nào là văn hóa doanh nghiệp trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì không phải doanh nghiệp nào cũng có những nhận thức đúng đắn.
Một doanh nghiệp là nơi tập hợp những con người khác nhau về trình độ chuyên môn, trình độ văn hóa, mức độ nhận thức, quan hệ xã hội, vùng miền địa lý, tư tưởng văn hóa,... chính sự khác nhau này tạo ra một môi trường làm việc đa dạng và phức tạp thậm chí có những điều trái ngược nhau. Bên cạnh đó, với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của nền kinh tế thị trường và xu hướng toàn cầu hóa, buộc các doanh nghiệp để tồn tại và phát triển phải liên tục tìm tòi những cái mới, sáng tạo và thay đổi cho phù hợp với thực tế.
Làm thế nào để Doanh nghiệp trở thành nơi tập hợp, phát huy mọi nguồn lực con người, là nơi làm gạch nối, nơi có thể tạo ra lực điều tiết, tác động (tích cực hay tiêu cực) đối với tất cả các yếu tố chủ quan, khách quan khác nhau, làm gia tăng nhiều lần giá trị của từng nguồn lực con người đơn lẻ, nhằm góp phần vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng và duy trì một nề nếp văn hoá đặc thù phát huy được năng lực và thúc đẩy sự đóng góp của toàn thể nhân viên vào việc đạt được các mục tiêu chung của tổ chức.
Xây dựng văn hoá doanh nghiệp trên cơ sở nào?
Sự thắng thế của bất cứ một doanh nghiệp nào không phải ở chỗ là có bao nhiêu vốn và sử dụng công nghệ gì mà nó được quyết định bởi việc tổ chức những con người như thế nào. Con người ta có thể đi lên từ tay không về vốn nhưng không bao giờ từ tay không về văn hoá. Văn hoá chỉ có nền tảng chứ không có điểm mốc đầu cuối.
Do vậy, xuất phát điểm của doanh nghiệp có thể sẽ là rất cao nếu như nó được xây dựng trên nền tảng văn hoá. Các doanh nghiệp khi xây dựng đều phải có nhận thức và niềm tin triệt để, lúc đó văn hoá sẽ xuất hiện. Mọi cải cách chỉ thực sự có tính thuyết phục khi nó tách ra khỏi lợi ích cá nhân, còn văn hoá doanh nghiệp thì phải bảo vệ cho mọi quyền lợi và lợi ích của cá nhân.
Khi xây dựng văn hóa doanh nghiệp cần phải có những biện pháp cụ thể. Biện pháp đầu tiên là phải xây dựng một hệ thống định chế của doanh nghiệp, bao gồm: Chính danh, tự kiểm soát, phân tích các công việc, các yêu cầu. Sau đó xây dựng các kênh thông tin; xây dựng các thể chế và thiết chế tập trung và dân chủ như: Đa dạng hoá các loại hình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; tiêu chuẩn hoá các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; xây dựng cơ chế kết hợp hài hoà các lợi ích để doanh nghiệp trở thành ngôi nhà chung, là con thuyền vận mệnh của mọi người.
Xây dựng văn hóa từ lãnh đạo
Để công ty có một giá trị văn hóa truyền thống, công ty cần tạo dựng từ ngay trong lòng bộ máy tổ chức. Chỉ có tạo dựng lớp quản trị kế tiếp, xây dựng lãnh đạo nguồn từ trong lòng doanh nghiệp mới đảm bảo cho doanh nghiệp vừa có tốc độ phát triển cao mà vẫn duy trì các giá trị cốt lõi. Nhiều doanh nghiệp thất bại, không duy trì được nhịp độ phát triển hoặc đã chuyển hướng vì đã nhận các nhà lãnh đạo – quản lý từ bên ngoài mà chưa thẩm thấu văn hóa doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần phải xây dựng và phát triển môi trường dạy học hai chiều, yêu cầu mọi lãnh đạo cần biết dạy và học.
Có một thực tế, phần lớn các doanh nhân Việt Nam ít đọc sách, ít sử dụng email và ít truy cập thông tin trên Internet. Kinh nghiệm về lãnh đạo và quản lý còn quá mỏng. Kiến thức về thị trường quốc tế, về kinh tế của các nước đang phát triển cũng còn sơ sài. Chính vì thế muốn xây dựng văn hóa trong doanh nghiệp thì lãnh đạo phải là người đề xuất và làm tấm gương cho nhân viên noi theo.
Văn hóa doanh nhân chính là tổng thể đạo đức của tất cả cá nhân trong một doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp và văn hóa doanh nhân không thể tách rời nhau. Một doanh nghiệp có cả hai loại văn hóa đó quyện vào nhau sẽ làm nên sức mạnh của doanh nghiệp.
Văn hoá doanh nghiệp đòi hỏi gắn bó chặt chẽ hiệu quả kinh doanh và tính nhân văn trong kinh doanh
Doanh nghiệp khi hoạt động không thể đạt hiệu quả bằng bất cứ giá nào mà coi nhẹ những giá trị nhân văn (tôn trọng con người, bảo vệ môi trường).
Có những doanh nghiệp chỉ muốn có lợi nhuận cao, thậm chí siêu lợi nhuận, mà làm những việc có hại cho người khác, các thủ đoạn làm giàu bất chấp tình nghĩa, thậm chí làm giàu trên sự đau khổ của đối tác, trên sự phá sản của những doanh nghiệp yếu thế.
Có thể thấy rõ nhược điểm này của doanh nghiệp trong nhiều trường hợp như cạnh tranh bất hợp pháp, tranh giành thị trường, đáng phê phán nhất là những thủ đoạn hạ giá, phá giá khi xuất khẩu hàng hoá. Trong bối cảnh kinh tế thế giới và khu vực hiện nay, khi cuộc cạnh tranh về chất lượng và giá cả hàng hoá diễn ra gay gắt, doanh nghiệp cần tự nhận thức được để có thể có một sân chơi lành mạnh trên “sân nhà” và quốc tế.
Hình thành và phát huy văn hoá doanh nghiệp phải dựa vào con người
- Nâng cao năng lực tiềm tàng của mỗi công nhân, viên chức (thông qua biện pháp giáo dục, đào tạo về kinh tế, công nghệ, quản lý )
- Biến năng lực tiềm tàng đó thành hiện thực, thông qua các biện pháp khuyến khích, kích thích sức sáng tạo trong lao động sản xuất
- Tập trung cho được các tiềm lực cá nhân của công nhân viên chức vào việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp , thông qua các biện pháp tổ chức quản lý sản xuất và nhân sự. Do vậy, phải đào tạo và trọng dụng đội ngũ doanh nhân nắm được và vận dụng được văn hoá doanh nghiệp vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trong quan hệ với các đối tác cũng như trong công việc quản lý, điều hành nội bộ doanh nghiệp.
Công ty Ánh Sao có thể học hỏi mô hình văn hóa doanh nghiệp của người Nhật Bản. Người lao động Nhật Bản thường làm việc suốt đời cho một công ty, công sở. Họ được xếp hạng theo bề dày công tác. Trong các công ty của Nhật Bản đều có tổ chức công đoàn. Lãnh đạo thường xuyên quan tâm tới đời sống cán bộ công nhân viên như thăm hỏi khi họ ốm đau, sinh con
Đồng thời bằng nhiều hình thức động viên, khuyến khích ràng buộc người nhân viên không ngừng nâng cao khả năng nghề nghiệp, ra sức tiết kiệm trong sản xuất, phát huy sáng kiến, nâng cao năng suất lao động, hết lòng vì Công ty.
Hệ thống các biện pháp của họ gồm:
- Chế độ thu dụng suốt đời
- Chế độ trả lương, thăng chức theo thâm niên công tác và các loại thưởng
- Sự điều đình giữa công nhân với chủ và tỷ lệ phân phối thu nhập của công ty
- Đối nhân xử thế và sử dụng con người trong công ty
- Hoạt động của các nhốm không chính thức của công ty
- Chế độ làm việc theo thời gian linh hoạt tại nhà
Như vậy, chúng ta có thể kết luận rằng giới lãnh đạo doanh nghiệp Nhật Bản nhận thức, đánh giá rất cao vai trò của nhân tố con người trong sản xuất kinh doanh nên họ tìm biện pháp để tạo cho đội ngũ lao động có tâm lý gắn bó với công ty, hết lòng hết sức làm việc và cống hiến cho Công ty. Đây là kinh nghiệm chính của Nhật Bản trong công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Tất nhiên công ty Ánh Sao không nên áp dụng dập khuôn tất cả những nguyên tắc làm việc của công ty khác vì mỗi công ty có một văn hóa và đặc thù kinh doanh riêng. Cần có sự chọn lọc và cân đối những biện pháp hữu ích nhất để có thể tạo một môi trường làm việc chuyên nghiệp và hiệu quả nhất. Qua đó tạo dựng niềm tin cho nhân viên để họ gắn bó , yên tâm cống hiến và làm việc.
Triết lý kinh doanh
Triết lí kinh doanh của doanh nghiệp là một tín điều, nhắc nhở các thành viên về tinh thần, giá trị xã hội nhân văn xuyên suốt mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó. Triết lí kinh doanh là kim chỉ nam trong sự nghiệp làm giàu của doanh nghiệp mà luôn nhận được sự ủng hộ, cộng hưởng của khách hàng, của xã hội. Triết lí bản thân nó luôn chứa đựng những giá trị xã hội, những chân lí nhưng vì muôn vàn các trở ngại, bất cập của đời sống mà nhiều khi người ta xa rời nó hay không có ý thức về nó.
Thực tế công ty Ánh Sao cũng đã xây dựng cho mình một phương pháp kinh doanh hiện đại với slogan “Thông thương kinh tế tòan cầu”. Sau một thời gian tổng kết, đúc rút từ chính những nhân viên trong công ty và khách hàng quen thuộc, có những số liệu sau:
- Những yếu tố cơ bản làm khách hàng hài lòng là tính chuyên nghiệp (35%) , phục vụ tốt (20%), có uy tín (21%) cho thấy tác nghiệp kinh doanh công ty Ánh Sao có tính định hướng khách hàng cao.
- Số khách hàng quen thuộc, trung thành của công ty phần mềm Ánh Sao chiếm một tỷ lệ cao 77%. Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải phấn đấu gia tăng số khách hàng này, điều đó là nền tảng cho việc lập kế hoạch và kiểm soát tốt hoạt động kinh doanh.
- Những giá trị về con người và nhóm được đề cao, như khả năng làm việc theo nhóm (36%), khả năng sáng tạo (29%), lãnh đạo biết phát huy năng lực của cấp dưới (27%), đoàn kết (22%). Đồng thời các ý kiến của mọi người về các chính sách khuyến khích, phát triển con người chiếm các tỷ lệ phân bổ khá đều trên 3 phương diện rất chính yếu là đãi ngộ, tuyển dụng, đào tạo (30 - 32 %).
Qua những con số trên có thể thấy triết lý kinh doanh rất cần thiết và vô cùng quan trọng mà công ty không nên bỏ qua.
Bốn : Kêu gọi hợp tác giữa các tập đoàn công nghệ, trao đổi nhân lực
Các doanh nghiệp thường có xu hướng liên doanh, liên kết với nhau. Để tồn tại trong môi trường kinh doanh phức tạp, đa văn hóa, các doanh nghiệp không thể duy trì văn hóa doanh nghiệp mình giống như những lãnh địa đóng kín của mà phải mở cửa và phát triển giao lưu về văn hóa. Việc phát triển văn hóa giao lưu sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp học tập, lựa chọn những khía cạnh tốt về văn hóa của các doanh nghiệp khác nhằm phát triển mạnh nền văn hóa của doanh nghiệp mình và ngược lại.
Khi có được một số lượng lớn những doanh nghiệp tham gia, hiệp hội có thể cung cấp nhiều lọai hình dịch vụ đa dạng cho hội viên như cung cấp thông tin, tư vấn, đào tạo cùng nhau thương thảo giải quyết những vấn đề cụ thể mà trong doanh nghiệp riêng lẻ không tự giải quyết được để đảm bảo lợi ích, văn hóa cho chính doanh nghiệp, khắc phục những khiếm khuyết của thị trường.
Hơn nữa nếu công ty Ánh Sao có thể kêu gọi được sự hợp tác giữa các tập đoàn công nghệ liên minh với nhau để có thể “xâm nhập” được thị trường một cách hiệu quả thì đó là một thành công lớn không những cho riêng công ty Ánh Sao mà còn cho các doanh nghiệp ngành công nghệ thông tin nói chung.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5671.doc