Thay mặt giám đốc điều hành mọi hoạt động của các cá nhân, phòng ban
- Được sự uỷ quyền của giám đốc để thực thi mọi hoạt đôg như:
- Bố trí công việc cho từng cá nhân trong SGD và cụ thể ở các phòng ban
- Tuyển mộ tuyển dụng, cung cấp mọi nguồn lực cho các phòng ban chức năng
- Trực tiếp giám sát việc thi hành hoạt động của từng cá nhân và các phòng ban.
33 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1233 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Ngân hàng nhà nước Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Tên giáo viên hướng dẫn: PGS - TS Nguyễn Anh Tuấn
Họ và tên sinh viên: Vũ Thị Nhung
Lớp :TM47a
Chuyên ngành : QTKDTM
Khoa : Thương mại và kinh tế quốc tế.
Tên công ty : Sở Giao Dịch ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam, số 44 Nguyễn Du, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
BẢNG KÍ HIỆU VIẾT TẮT
NHNN Ngân hàng nhà nước Việt Nam
NHTM Ngân hàng Thương mại
NHHH Ngân hàng Hàng Hải Việt Nam
MSB Tên viết tắt hay tên quốc tế của NHHH
SGD Sở Giao Dịch số 44 Nguyễn Du, Hai Bà Trưng, HN
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
TMCP Thương mại cổ phần
BGD Ban giám đốc
PCCP Phòng cháy chữa cháy
KHDN Khách hàng doanh nghiệp
KHCN Khách hàng cá nhân
GTCG Giấy tờ có giá
PTTH Phổ thông trung học
PGD Phó giám đốc
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CBQL Cán bộ quản lí
TDTM Tín dụng thương mại
VNĐ Việt Nam đồng
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ 1 : CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NHTMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM
SƠ ĐỒ 2 : BỘ MÁY TỔ CHỨC SGD 44 NGUYỄN DU, HAI BÀ TRƯNG, HN
BẢNG 1: CƠ CẤU NGUỒN NHÂN LỰC CỦA SGD
BẢNG 2: CƠ SỞ VẬT CHẤT -KĨ THUẬT CỦA SGD
BẢNG 3: BẢNG TỔNG KẾT TÀI SẢN
BẢNG 4: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA SGD
BẢNG 5: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA SGD
BẢNG 6: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
BẢNG 7: BẢNG SO SÁNH 2 CHỈ TIÊU KẾT QUẢ KINH DOANH
BẢNG 8: TÌNH HÌNH NỘP THUẾ CỦA SGD
1_ LỜI NÓI ĐẦU.
Từ nhiều thế kỉ trướcđến nay, hệ thống NHTM đã ra đời và phát triển không ngừng ở trình độ ngày càng cao. Ở đó, các NHTM dóng vai trò lớn trong việc thu gom những khoản tiền nhàn rỗi trong nhân dân để chuyển nó đến các nhà đầu tư. Cùng với quá trình đổi mới và hòa nhập kinh tế thế giới, việc mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế để phát triển đất ngày càng được các NHTM nói chung và NHTMCP Hàng Hải Việt Nam nói riêng đặc biệt quan tâm.
Không chỉ đổi mới về cơ cấu tổ chức, ngân hàng còn đổi mới về phương thức và chất lượng hoạt động kinh doanh., mở rộng công tác huy động mọi nguồn vốn cho đầu tư và phát triển , đẩy mạnh cho vay đối với các thành phần kinh tế và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng… Chính vì vậy, đã góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng tốc độ cao và kiềm chế lạm phát, ổn định đời sống…
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, ngành ngân hàng nói chung và NHTMCP Hàng Hải Việt Nam nói riêng vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế, thu hút sự tìm tói nghiên cứu của các nhà nghiên cứu kinh tế trong và ngoài nước.
Xuất phát từ thực tế nói trên, em là sinh viên khoa ‘thương mại và kinh tế quốc tế” , đang trong quá trình đi thực tập tại “NHTMCP Hàng Hải Việt Nam, Sở giao dịch số 44 Nguyễn Du, Hai Bà Trưng , Hà Nội” rất mong muốn được tìm tòi và học hỏi tại quý công ty để có thể hoàn thành tốt chuyên đề thực tập tốt nghiệp và nâng cao nhận thức thực tiễn về ngành ngân hàng cùng những vấn đề đang được các nhà kinh tế quan tâm.
Sau một thời gian thực tập tại công ty, tôi đã hoàn thành “Báo cáo thực tập tổng hợp” nằm trong giai đoạn thực tập đợt một.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS-TS Nguyễn Anh Tuấn , người đã trực tiếp hướng dẫn em, cùng ban giám đốc và nhân viên “Sở giao dịch NHTMCP Hàng Hải Việt Nam, số 44 Nguyễn Du, Hai Bà Trưng, Hà Nội” đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này.
2_ SƠ LƯỢC LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHTMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM VÀ SỞ GIAO DỊCH SỐ 44 NGUYỄN DU, HAI BÀ TRƯNG, HÀ NỘI.
2.1_ Lịch sử hình thành và phát triển NHTMCP Hàng Hải Việt Nam.
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam ( tên quốc tế là Maritime Bank hay kí hiệu quốc tế là MSB) là NH TM được thành lập đầu tiên sau khi Pháp lệnh về Ngân hàng Nhà nước và Pháp lệnh Ngân hàng thương mại, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính được ban hành vào tháng 5 năm 1990 theo Giấy phép số 0001/NH-GP do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 08/6/1991, Giấy phép số 45/GP-UB do Ủy ban Nhân dân TP Hải Phòng cấp ngày 24/12/1991. Ngày 12/7/1991, Maritime Bank đã chính thức khai trương và đi vào hoạt động.
Với tầm nhìn: “trở thành Ngân hàng TMCP phát triển bền vững với chất lượng dịch vụ hàng đầu theo các chuẩn mực quốc tế” , Maritime bank đang phấn đấu đạt được mục tiêu : “Đến năm 2012, Maritime Bank là một trong mười NHTMCP lớn nhất Việt Nam với quy mô về vốn, tài sản và lợi nhuận.”
Trải qua nhiều giai đoạn phát triển , ngày nay Maritime bank đã khẳng định được tên tuổi của mình trong nước và trên trường quốc tế.
Ngày 12/7/1991: Maritime Bank chính thức khai trương tại thành phố Cảng Hải Phòng
Từ năm 1992 – 1994: Thực hiện giao dịch qua hệ thống máy tính nối mạng và là một địa chỉ danh tiếng về chất lượng dịch vụ, đặc biệt là thanh toán quốc tế.
Năm 1996: Maritime Bank đã phát triển được mạng lưới Chi nhánh trên 6 tỉnh, thành phố trọng điểm kinh tế của đất nước.
Năm 1997: với sự bảo lãnh của Chính phủ, Maritime Bank đã thu xếp được 28 triệu USD thông qua Ngân hàng Mỹ (B.O.A) để đầu tư vào 3 Dự án trọng điểm quốc gia: Đường Láng - Hoà Lạc, Quốc lộ 51 và Quốc lộ 14, góp phần quan trọng khẳng định sự đúng đắn của cơ chế Đầu tư - Thu phí - Trả nợ cho các công trình giao thông của Việt Nam.
Từ năm 1998 – 2000 Maritime Bank cũng đã gặp không ít khó khăn, nhưng vẫn duy trì được tốc độ phát triển và hiệu quả kinh doanh.
Năm 2001, Maritime Bank là một trong 6 Ngân hàng Thương mại Việt Nam được Ngân hàng Thế giới (WB) lựa chọn và tài trợ để tham gia Dự án Hiện đại hoá ngân hàng và Hệ thống thanh toán. Maritime Bank là ngân hàng TMCP duy nhất được tiếp tục tham gia giai đoạn 2 của Dự án này từ năm 2005 đến nay.
Từ năm 2002-2004, Giai đoạn duy trì, củng cố hoạt động của Maritime Bank.
Tháng 8 năm 2005, Maritime Bank đã chuyển Hội sở chính từ Hải Phòng lên thủ đô Hà Nội. Đây là một sự chuyển hướng chiến lược, thể hiện quyết tâm lớn của Maritime Bank trong việc mở rộng ảnh hưởng và mở rộng thị trường.
Từ Năm 2006-2007: Maritime Bank đã tiến hành việc tái cấu trúc bộ máy hình thành các Khối nghiệp vụ (Khối Dịch vụ và Khách hàng cá nhân, Khối Khách hàng doanh nghiệp, Khối Kinh doanh Nguồn vốn và Khối Quản lý rủi ro) đồng thời tăng cường vai trò, năng lực quản lý tập trung tại Trụ sở chính. Cơ cấu tổ chức mới sau khi tái cấu trúc nhằm bảo đảm tính chỉ đạo xuyên suốt toàn hệ thống. Sản phẩm được quản lý theo định hướng khách hàng và được thiết kế phù hợp với từng nhóm khách hàng. Phát triển kinh doanh và quản lý rủi ro được quan tâm đúng mức. Các kênh phân phối tập trung phân phối sản phẩm dịch vụ cho Khách hàng mục tiêu.
2.2_ Sự hình thành và phát triển Sở Giao dịch số 44 Nguyễn Du, Hai Bà Trưng, Hà Nội
SGD số 44 Nguyễn Du, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội( gọi tắt là SGD) là SGD đầu tiên tại Hà Nội với quy mô lớn nhất miền bắc, là một trong số SGD trọng điểm của Maritime bank. SGD đi vào hoạt động từ ngày 1/6/2005 theo quyết định của HDQT NHTMCP Hàng Hải Việt Nam ngày 7/11/2004. SGD này là một trong những cơ sở tiên phong đi đầutrong hệ thống NH Hàng Hải VN, phát triển mạnh mẽ dịch vụ bán lẻ, đem lại lợi ích cho khách hàng . Sở hoạt động theo quy trình một cửa với công nghệ ngân hàng tiên tiến và hiện đại theo đúng dự án hiện đại hóa ngân hàng VN hiện nay.
Việc thành lập SGD rất phù hợp với quá trình phát triển mạng lưới các hoạt động , phát huy truyền thống ngân hàng là nâng cao giái trị phục vụ khách hàng , nâng cao hiệu quả an toàn của toàn hệ thống và làm nòng cốt để xây dựng Maritime bank thành tập đoàn tài chính vững mạnh.
Với mục tiêu: “tạo lập giá trị bền vững” , sau 3 năm rưỡi kể từ khi thành lập tới nay, sở đã bắt kịp với sự phát triển thị trường và thỏa mãn khá tốt nhu cầu khách hàng mọi lúc mọi nơi…Sở đặt ở số 44 đường Nguyễn Du, thuộc quận Hai Bà Trưng, là quận lớn nhất thành phố Hà Nội, đường Nguyễn Du cắt ra phố Huế, là một trong những tuyến đường lớn nhất Hà Nội, ngay giữa trung tâm thành phố. Vị trí đó hết sức thuận tiện cho việc giao dịch với khách hàng và tổ chức các hoạt động nghiệp vụ…
3_ TỔ CHỨC BỘ MÁY SGD, CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ
3.1_ Sơ đồ Cơ cấu tổ chức của NHTMCP Hàng Hải Việt Nam( Tổng công ty)
( Nguồn được cấp bởi phòng hành chính tổng hợp SGD)
SƠ ĐỒ 1- CƠ CẤU BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA TỔNG CÔNG TY
3.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của SGD số 44 Nguyễn DU, Hai Bà Trưng, Hà Nôi.
Bộmáy tổ chức của sở được tổ chức theo nguyên tắc trực tuyến chức năng, theo hướng hiện đạI hoá ngân hàng.
SGD chia làm 2 khối: Khối trực tiếp kinh doanh và khối quản lí
Khối quản lí bao gồm:
_Phòng tài chính- kế toán
_Phòng hành chính- tổng hợp
Khối trực tiếp kinh doanh bao gồm:
_Phòng khách hàng cá nhân
_Phòng khách hàng doanh nghiệp
_Phòng dịch vụ khách hàng
_Các phòng giao dịch trực thuộc
Từng bộ phận phòng ban được thiết lập theo sơ đồ 1 dưới đây:
GIÁM ĐỐC SGD
PHÓ GIÁM ĐỐC
KHỐI
QUẢN LÍ
KHỐI TRỰC TIẾP KD
Tài chính-kế toán
Các PGD trực
thuộc
Dịch vụ khách hàng
Khách hàng doanh nghiệp
Hành chính tổng hợp
Khách hàng cá nhân
SƠ ĐỒ 2.BỘ MÁY TỔ CHỨC SGD
Trong đó:
_ Giám đốc SGD : Lê Thanh Tùng
_ Phó giám đốc : Đỗ Thị Mai Dung
_ Trường phòng khách hàng cá nhân : Lê Thị Phương Đông
_ Trưởng phòng Khách hàng doanh nghiệp: Lê Xuân Thọ
_Tưởng phòng kế toán- tài chính : Nguyễn Thị Kim Anh
_ Trưởng phòng dịch vụ khách hàng : Phạm Thị Xuân Hoa
_ Trưởng phòng hành chính- tổng hợp : Hoàng Xuân Hòa
Các phòng giao dịch trực thuộc( 5 phòng):
_ Trưởng phòng giao dịch Kim Liên : Nguyễn Thị Thanh Hà
_ Trưởng phòng giao dịch Hoàn Kiếm : Phạm Đăng Mai
_ Trưởng phòng giao dịch Trần Nguyên Hãn : Nguyễn Thị Hồng Thoa
_ Trưởng phòng giao dịch Phố Huế : Nguyễn Thu Hằng
_ Trưởng phòng giao dịch Trung Tự : Phạm Ánh Hồng
3.3_ Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
3.3.1_ Giám đốc SGD
Thay mặt giám đốc công ty điều hành mọi hoạt động của SGD và chịu trách nhiệm pháp lí về mọi hoạt động của SGD
Có trách nhiệm bố trí công việc cho từng phòng ban chức năng
Chịu trách nhiệm cung cấp các nguồn lực cho các phòng ban hoàn thành chức năng
Giám sát việc thực thi hoạt động của các phòng ban
3.3.2_ Phó giám đốc SGD
Thay mặt giám đốc điều hành mọi hoạt động của các cá nhân, phòng ban
Được sự uỷ quyền của giám đốc để thực thi mọi hoạt đôg như:
Bố trí công việc cho từng cá nhân trong SGD và cụ thể ở các phòng ban
Tuyển mộ tuyển dụng, cung cấp mọi nguồn lực cho các phòng ban chức năng
Trực tiếp giám sát việc thi hành hoạt động của từng cá nhân và các phòng ban.
3.3.3_ Phòng tài chính- kế toán
Chức năng
Thực hiện công tác tài chính và báo cáo bao gồm: báo cáo tài chính, báo cáo kiểm táon, báo cáo ngân hàng nhà nước, báo cáo tổng công ty, các cơ quan lien quan. Theo dõi thu nhập, chi phí và các khoản nợ tại sở.
Nhiệm vụ
_Quản lí các tài khoản tiền gửi thanh toán của sở, giữ ổ khoá của kho tiền và chịu trách nhiệm nhập xuất và bảo quản kho tiền
Thường xuyên kiểm soát và duyệt chi , hạch toán các khoản chi tiêu nội bộ và các nghiệp vụ phát sinh khác
Khai thác và sử dụng tốt các nguồn lực đúng chế độ
Tham gia đầy đủ các khoá đào tạo, xây dựng và truyền đạt tốt mục tiêu của tổng công ty
Đánh giá định kì tất cả cán bộ công nhân viên do mình phụ trách
Hỗ trợ các đồng nghiệp, xây dựng mối quan hệ tốt trong công ty, thực hiện những nhiệm vụ mà iám đốc sở giao phó
3.3.4- Phòng hành chính- tổng hợp
Chức năng
Thực hiện các chức năng văn thư lưu trữ, quản lí hành chính và một số nghiệp vụ nhân sự, đảm bảo công tác hỗ trợ hậu cần
b- Nhiệm vụ
- Quản lí việc tổ chức và khai thác nguồn nhân lực trong cơ quan
Xây dựng kế hoạch nghiệp vụ công tác: tuyển dụng đào tạo, tiền lương, bố trí nhân lực, tiền thưởng và chế độ đối với người lao động
Quản lí hồ sơ nhân sự, tiền lương trên phân hệ Admin
Tổ chức công tác lễ tân, đón kháchcác đoàn khách
Mua sắm các thiết bị công cụ, cơ sở hạ tầng và dụng cụ lao động trong cơ quan
Thực hiện công tác PCCC, tự vệ an ninh, an toàn trụ sở
Xử lí các rủI ro xảy ra và lập báo cacó theo quy định.
3.3.5- Phòng khách hàng cá nhân
Chức năng
Quản lí và điều hành các hoạt động liên quan đến KHCN, các hoạt động kinh doanh dịch vụ đảm bảo mục tiêu và phương hướng đề ra của sở và tổng công ty.
Nhiệm vụ
Xây dựng kế hoạchvà phương hướng thực hiện nhiệm vụ mục tiêu đề ra
Phân công các chỉ tiêu đến từng CBNV trong phòng
Quản lí rủi ro và xử lí những rủi ro xảy ra trong hoạt động kinh doanh của phòng
Vai trò làm đầu mối tổ chức hướng dẫn phối hợp các bộ phận KHCN khác trong tổng công ty và các chi nhánh khác để thực hiện mục tiêu đề ra.
Phòng khách hàng doanh nghiệp
Chức năng
Tổ chức hoạt động kinh doanh dịch vụ đối với khách hàng của DN theo các nhiệm vụ đề ra. Duy trì tốt mối quan hệ với khách hàng doanh nghiệp và mối quan hệ với các phòng KHDN khác trong sở và các chi nhánh cùng tổng công ty
Nhiệm vụ
Xây sựng kế hoạch thường niên và chiến lược kinh doanh đối với KHDN phù hợp vớI định hướng phát tiển và mục tiêu đề ra
Thực hiện tốt các hoạt động dịch vụ của phòng và CBCNV trong phòng
Khai thác và tổ chức tốt công tác nguồn lực : tài sản, nhân lực… đúng chế độ và hiệu quả
Phê duyệt các khoản cấp tín dụng, dư nợ, huy động vốn từ KHDN để đem lại hiệu quả kinh doanh
Xử lí rủi ro xảy ra về: rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường trong quá trình kinh doanh
Thu thập và nghiên cứu th ông tin liên quan đến khách hàng và biến động thị trường kinh doanh , đề ra các biện pháp phù hợp và hiệu quả.
Phân loại và đánh giá khách hàng doanh nghiệp, tạo lập chính sách kinh doanh và quan hệ khách hàng phù hợp.
Xử lí tốt các thong tin phản hồi từ khách hàng.
Khai thác và phát triển các hoạt động dịch vụ , phân tích mọi biến động và phát triển các sản phẩm dịch vụ phù hợp
Xử lí và xây dựng tốt các văn bản có liên quan và quản lí lãi suất cùng biểu phí , phí dịch vụ.
Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các họat động nghiệp vụ như tư cách đạo đức khách hàng, định giá tài sản, phát triển cá nhân chuyện nghiệp và hiện đại.
3.3.7- Phòng dịch vụ khách hàng
Chức năng
Cung cấp các sản phẩm dịch vụ và tư vấn tốt nhất cho khách hàng, phát triển công tác thị trường trong huy động vốn và dịch vụ ngân hàng.
Nhiệm vụ
- Là đầu mối xây dựng hệ thống các quy định, quy trình nghiệp vụ thuộc chức năng của phòng.
- GiảI quyết các vướng mắc phát sinh, quản lí công tác dịch vụ khách hàng tập trung theo các phân cấp
Quản lí xuất nhập quỹ từ quỹ chính với các giao dịch viên
Thực hiện kế toán cuối ngày
Kiểm tra từng bộ phận , nhân viên về quy chế tài chính, quy chế kế toán áp dụng và các nghiệp vụ phát sinh khác.
Quản lí séc trắng, số tiết kiệm trắng xuất cho các giao dịch viên
Tham gia các khoá đào tạo chuyên nghiệp, hội thảo, tập huấn nhằm bổ sung kiến thức và trình độ cho các giao dịch viên.
3.3.8_ Các phòng giao dịch trực thuộc
Chức năng
Đảm bảo chất lượng của các hoạt động nghiệp vụ và nâng cao mối quan hệ khách hàng , chất lượng dịch vụ. Đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu về doanh thu, số lượng khách hàng , chất lượng tín dụng và quá trình lập và thực thi kế hoạch của đội ngũ cán bộ.
Nâng cao uy tín và ảnh hưởng của ngân hàng.
Nhiệm vụ
Kiểm soát các chứng từ giao dịch chính xác và kịp thời.
Nâng cao dịch vụ tư vấn kháhc hàng và quản lí quá trình giao dịch vớI kháhc hàng
Làm đầu mối xây dựng quy định và quy trình nghiệp vụ thuọcc chức năng giao dịch vớI khách hàng
Duy trì và phát triển các mối quan hệ kháhc hàng và tìm hiểu khách hàng để quản lí việc cho vay tín dụng
Tự tổ chức sao lưu hồ sơ phòng , đề xuất các phương án kinh doanh và phát triển dịch vụ khách hàng.
4_ ĐẶC ĐIỂM VỀ NGUỒN LỰC SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA SGD.
4.1_ Đặc điểm nguồn nhân lực của SGD.
SGD ngân hàng có một đội ngũ nhân viên và ban giám đốc hết sức nhiệt tình và năng động trong công việc, khá phù hợp với định hướng phát triển theo hướng hiện đại hoá ngân hàng. Việc tuyên dụng và nâng cao chất lượng thong qua việc đào tạo cán bộ công nhân viên trong sở được ban giám đốc và tổng công ty đặc biệt chú trọng. Tính trong năm2008, tổng số nhân viên và ban giám đốc trong sở là 80 người, được chia theo cơ cấu giới tính, theo trình độ( cấp bậc) và theo độ tuổi được thống kê dưới bảng 1 dưới đây:
BẢNG 1: Cơ cấu nguồn nhân lực của SGD
Chỉ tiêu
Số lượng
Theo cơ cấu
Nam
24
Nữ
56
Theo trình độ
Cử nhân ,kỹ sư
58
Cử nhân cao đẳng
6
Trung cấp
12
PTTH
4
Theo độ tuổi
20-40
77
41-50
2
51-60
1
Tổng
80
(Số liệu cấp bởI phòng hành chính- tổng hợp)
Thông qua bảng trên có thể nhận thấy :
Xét về mặt cơ cấu nhân viên thì số nhân viên nữ chiếm 56 người tức là khoảng hơn 2/3 số nhân viên trong sở, trong đó số nhân viên nam chỉ có 24 ngườI tức là chiếm gần 1/3 số lượng nhân viên trong sở và chỉ bằng xấp xỉ ½ số nhân viên nữ. điều này cho thấy số lượng nhân viên nữ chiếm đông đảo hơn và khá giống các ngân hàng khác.
Xét về theo trình độ thì số lượng cử nhân và kĩ sư chiếm 58/80 người tức là 72,5% hay chiếm gần ¾ tổng số nhân viên trong sở. Con số này chứng tỏ nhân viên trình độ nhân viên trong sở khá cao. Trong khi cử nhân cao đẳng và trung cấp chỉ chiếm 18/80= 22,5% tổng số nhân viên trong sở.Xét theo độ tuổi, số nhân viên từ 20-40 là 77 người tức là chiếm 96,25%, số nhân viên ở độ tuổi trung niên chiếm 2.5% và chỉ có 1 nhân viên ở tuổi từ 51-60. Như vậy có thể nhân thấy nhân viên trong sở nhìn trung rất trẻ, điều này đáp ứng được tốt yêu cầu sự năng động trong công việc nhất là nhân viên thuộc khốI trực tiếp kinh doanh.
4.2_ Đặc điểm về cơ sở vật chất- kĩ thuật của sở
Sở được đặt ở mặt đường Nguyễn Du và rất rộng rãi. Tổng cộng có 26 phòng,Các phòng lớn nhỏ khách nhau phù hợp với đặc thù công việc của từng phòng. Mỗi nhân viên được trang
bị một bộ bàn ghế bao gồm cả điện thoại bàn và may tính màn hính LCD, mỗi phòng đều có may fax, may photo và may in, đồng hồ . Trong mỗi tầng đều được trang bị thiết bị PCCC gần cầu thàng máy.
Bảng dưới đây thống kê một số thiết bị quan trong trong SGD
Bảng 2: Cơ sở vật chất- kĩ thuật của SGD
Chi tiết
Số lượng( chiếc, cái)
Máy FAX
26
Điên thoại
90
Ô tô
3
Máy tính
90
Máy in
26
Máy photo
26
Bộ thiết bị PCCC
11
Bộ bàn ghế tiếp khách
Máy đếm và kiểm tra tiền.
20
10
( Số liệu cấp bởi phòng hành chính tổng hợp)
Bên cạnh đó còn có đầy đủ các thiết bị phụ trợ . Bảng, Thiết bị điện tử thong báo lãi suất tiết kiệm, lãi suất cho vay và các thông tin về dịch vụ khách hàng được đặt ở phòng đón khách tầng 1, đồng hồ điện tử tạI các phòng và những thiết bị cập nhật thông tin nhờ mạng WIFI trong sở phù hợp vớI định hướng hiện đại hoá ngân hàng.
5_ ĐẶC ĐIỂM VỀ SẢN PHẨM, KHÁCH HÀNG VÀ ĐỐI THỦ CẠNH TRANH
5.1_ Đặc điểm về sản phẩm .
Các laọi hình sản phẩm được cung cấp ở tổng công ty đều được cung cấp tại sở giao dịch 44 Nguyễn Du. Do đó thống kê dưới đây đề cập đến các sản phẩm cung cấp tại công ty cũng như là tại SGD.
Các loại sản phẩm được phân theo mục đích phục vụ từng đối tượng khách hàng khác nhau bao gồm:
Sản phẩm và dịch vụ khách hàng cá nhân.
Sản phẩm và dịch vụ khách hàng doanh nghiệp.
Sản phẩm và dịch vụ ngân hàng điện tử.
5.1.1_ Sản phẩm và dịch vụ khách hàng cá nhân bao gồm:
a.Tiền gửi thanh toán.
Tiền gửi thanh toán là tài khoản chính mà khách hàng Sử dụng để nhận và lưu trữ các khoản tiền chuyển vào và sử dụng số tiền trong tài khoản cho các mục đích chi tiêu và thanh toán thường xuyên của mình. Tài khoản thanh toán không bị hạn chế về số lần khách hàng
bạn muốn gửi tiền vào hoặc rút tiền ra khi sử dụng.
_Tiền gửi thanh toán bao gồm tiền gửi không kì hạn và tiền gửi có kì hạn.
b. Tiền gửi tiết kiệm.
Hiện nay có các loại tiền gửi tiết kiệm sau: Tiết kiệm “tân xuân đắc lộc”, tiết kiệm” định kì sinh lời”, tiết kiệm “ gửi tiền nhận lãi ngay”, tiết kiệm thường, tiết kiệm” an lộc”, tiết kiệm” thưởng lãi suất”, tiết kiệm “ dự thuởng sinh nhật kim cương trúng giải thưởng kép”, tiết kiệm “ lộc xuân may mắn”, tiết kiệm “ phú- an -thuận”
c.Sản phẩm thẻ.
Thẻ MaritimeBank là loại thẻ ghi nợ nội địa, được phát hành dựa trên cơ sở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn VND. khách hàng có thể thực hiện giao dịch 24/7 tại các ATM hoặc thanh toán hàng hoá dịch vụ tại các ĐVCNT căn cứ vào hạn mức của của hạng thẻ và số dư hiện có trong tài khoản.
Hạng thẻ: Thẻ MaritimeBankcó 3 hạng là chuẩn (B), vàng (G) và đặc biệt (D)
Phạm vi sử dụng: Các ATM/POS của Maritime Bank và các ngân hàng khác trong liên minh thẻ trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
d. Dịch vụ chuyển tiền.
Có 3 loại dịch vụ chuyển tiền bao gồm: Dịch vụ nhanh kiều hối, dịch vụ chuyển từ nước ngoài về Việt Nam, dịch vụ từ trong nước.Việc chuyển tiền nhanh chóng, đơn giản về mặt thủ tục phù hợp với xu hướng hiện đại hoá ngân hàng.
e. Sản phẩm và dịch vụ cho vay. Bao gồm:
_Cho vay CBNV Maritime Bank
Dành cho CBNV đang làm việc tại Maritime Bank có Hợp đồng lao động không xác định thời hạn và Thời gian làm việc tính đến thời điểm vay vốn tối thiểu được 2 năm
_Cho vay CBNV doanh nghiệp
Dành cho CBNV của các tổ chức, pháp nhân có ký kết Thỏa thuận hợp tác cho vay CBNV với các Đơn vị kinh doanh của Maritime Bank.
_Cho vay ứng vốn trước ngày T
Dành cho các cá nhân có chứng khoán được khớp lệnh tại Trung tâm (Sở) giao dịch chứng khoán của các Công ty chứng khoán đã ký Hợp đồng hợp tác với Maritime Bank
_Cho vay Cán bộ Quản lý
Dành cho CBQL từ cấp Trưởng, Phó phòng trở lên của các Cơ quan chủ quản.(Danh sách Cơ quan chủ quản)
_Cho vay mua nhà
Dành cho các cá nhân có nhu cầu mua nhà là căn hộ chung cư, nhà chia lô và ngôi biệt thự tại Công ty kinh doanh nhà theo các Dự án
_Cho vay mua ô tô
Dành cho các cá nhân có nhu cầu mua xe tại Nhà phân phối có ký Hợp đồng hợp tác với Maritime Ban
_Cho vay Đầu tư chứng khoán
Chứng khoán là các loại chứng khoán niêm yết chính thức trên thị trường chứng khoán tập trung và chứng khoán đấu giá thông qua Công ty Chứng khoán, Công ty Tài chính có ký Hợp đồng hợp tác với Maritime Bank
_Cho vay thông thường
Dành cho các cá nhân có nhu cầu vay vốn không thuộc các sản phẩm cụ thể
f. Dịch vụ khác.
_Chiết khấu giấy tờ có giá
Bao gồm: Trái phiếu, tín phiếu, công trái do Chính phủ phát hành; Thẻ tiết kiệm, Kỳ phiếu, Trái phiếu, Chứng chỉ tiền gửi do MSB phát hành; Các loại giấy tờ có giá do các tổ chức Tín dụng khác phát hành.
_Ứng vốn giấy tờ có giá
Gia hạn ứng vốn chỉ thực hiện trong trường hợp ngày thanh toán của GTCG xảy ra sau ngày đến hạn hoàn trả và giá trị còn lại của GTCG đó đủ để thanh toán gốc, lãi phát sinh của khỏan ứng vốn khi gia hạn, nhưng không quá 6 tháng.
_Dịch vụ thu đổi ngoại tệ
Dịch vụ Thu đổi Ngoại tệ là dịch vụ Maritime Bank cung cấp cho khách hàng có nhu cầu chuyển đổi từ loại ngoại tệ này sang ngoại tệ khác
5.1.2_ Sản phẩm và dịch vụ khách hàng doanh nghiệp bao gồm:
a. Dịch vụ tài khoản.
_Chuyển tiền ra nước ngoài
_ Nhận tiền chuyển đến.
_Tiền gửi thanh toán
_Tiền gửi có kì hạn.
b. Sản phẩm bao thanh toán.
_Bao thanh toán trong nước
Doanh nghiệp thường xuyên bán hàng trả chậm nhưng lại cần vốn lưu động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh? Với dịch vụ Bao thanh toán trong nước, doanh nghiệp sẽ được Maritime Bank ứng trước một khoản tiền dựa trên giá trị khoản phải thu
Bao thanh toán quốc tế
_Doanh nghiệp thường xuyên bán hàng trả chậm nhưng lại cần vốn lưu động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh? Với dịch vụ Bao thanh toán xuất khẩu, những khoảng cách về địa lý, khác biệt về ngôn ngữ cũng như quá ít thông tin về đối tác sẽ không còn là trở ngại lớn cho nhà xuất khẩu trong việc mở rộng thị trường.
C. Thanh toán quốc tế.
_Bao thanh toán quốc tế .
_Thư tín dụng nhập khẩu
_Nhờ thu nhập khẩu
_Nhờ thu xuất khẩu
_Nhận chuyển tiền đến
_Chuyển tiền ra nước ngoài
d. Bảo lãnh ngân hàng.
_Bảo lãnh nước ngoài
Khách hàng là các tổ chức chuyên cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho đối tác nước ngoài, đang cần một Ngân hàng để cam kết với đối tác của mình về việc sẽ thanh toán cho họ trong trường hợp khách hàng vi phạm các nghĩa vụ đã thỏa thuận
_Bảo lãnh trong nước
Khách hàng có nhu cầu được ngân hàng đứng ra bảo lãnh để thực hiện các cam kết trong giao dịch kinh tế,Maritime Bank cung cấp tới khách hàng dịch vụ bảo lãnh trong nước.
e.Sản phẩm cho vay.
_Cho vay ngắn hạn dành cho doanh nghiệp có nguồn thu ngoại tệ vay VND với lãi suất USD
_Cho vay Tài trợ kinh doanh
_Cho vay đầu tư dự án
_ Cho vay hợp vốn
_Cho vay các khoản phảI thu
_Chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu.
f.Sản phẩm và dịch vụ khác.
_ Thư tín dụng nội địa( L/C nội địa)
_ Chi hộ tiền mặt
_ Chi hộ lương
_Thu hộ tiền mặt
5.1.3_ Sản phẩm và dịch vụ ngân hàng điện tử
a. Internet banking
Internet Banking là dịch vụ mà Ngân hàng Hàng Hải cung cấp cho khách hàng thông qua hệ thống e-mail và Website: www.msb.com.vn, Khách hàng sẽ nhận được thông tin về Ngân hàng và tình hình giao dịch tài khoản của mình bằng cách gửi e-mail đến Maritime Bank hoặc truy cập vào website của Ngân hàng tại bất cứ điểm truy cập Internet nào và vào bất cứ thời điểm nào.
b.Mobile banking
Mobile-Banking là dịch vụ mà Ngân hàng Hàng Hải cung cấp cho Khách hàng thông qua hệ thống nhắn tin SMS bằng điện thoại di động. Chỉ cần nhắn tin theo mẫu tới số 0915 22 33 00 và/hoặc 0909 09 04 56, Khách hàng sẽ nhận được các thông tin về tình hình tài khoản của mình và Maritime Bank
c.Phone banking
Đây là dịch vụ ít đuợc sử dụng hơn vì tính tiện ịch hạn chế so với các dịch vụ trên. Ngân hàng Hàng HảI cung cấp cho khách hàng thông qua hệ thống điện thoại bàn về tình hính tài khoản và cung cấp thông tin đuợc cập nhật.
5.2_ Đặc điểm về khách hàng của SGD.
Bằng việc cam kết hành động với khách hàng:Cung cấp dịch vụ với sự linh hoạt và chất lượng cao;Đáp ứng nhu cầu đa dạng bằng các dịch vụ giá trị gia tăng;Đảm bảo tuyệt đối an toàn và bảo mật.
Số lượng khách hàng của SGD ngày càng tăng lên. Khi khách hàng sử dụng một sản phẩm hay dịch vụ của SGD, cũng trở thành quý khách của SGD. Khách hàng của SGD bao gồm cả trong và ngoài nước, Việt kiều đang sinh sống trong và ngoài nước. Tuy nhiên khách hàng miền Bắc đặc biệt là thành phố Hà Nội vẫn chiếm số lượng lớn nhất, do đặc thù vị trí của SGD. Khách hàng của sở có thể là các tổ chức, cá nhân, từ những khách hàng có thu nhập thấp đến thu nhập cao, gửi và vay ngắn hạn và dài hạn, ở mọi lứa tuổi khác nhau, thậm chí khách hàng chính là những thành viên trong SGD. Tuy nhiên lượng tiền gửi của mỗi khách hàng vào ngân hàng nói chung hay SGD nói riêng được đánh giá là chưa cao lắm.
Đối với các khách hàng là cá nhân hay tổ chức của các dự án tàu biển được công ty tài trợ, và thanh toán quốc tế vẫn là những khách hàng mà SGD đặc biệt quan tâm vì đó vẫn là tâm điểm chính của tổng công ty và các chi nhánh trên toàn quốc. Hiện nay, những khách hàng là những cá nhân hoặc tổ chức nói trên tăng nhiều hơn về số lượng so với những năm trước.
5.3_ Đặc điểm về đối thủ cạnh tranh.
Tính đến hết tháng 6 năm 2008 có 4 ngân hàng quốc doanh, 36 ngân hàng thương mại cổ phần đang hoạt động cùng với 36 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh và 12công ty tài chính trên cả nước sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng cạnh tranh về khả năng huy động vốn cũng như tăng số dư nợ. và phát triển dịch vụ và mọi lĩnh vực khác của ngân hàng nói chung và SGD nói riêng. Sức ép cạnh tranh ngày càng trở thành mối đe doạ lớn đối với SGD và tổng công ty trong điều kiện khủng hoảng tài chính toàn cầu như hiên nay. Mọi ngân hàng và các tổ chức tài chính trong nước đang tranh thủ từng giờ, từng ngày mở rộng chiến dịch thu hútsự chú ý và nâng cao uy tín đối với khách hàng. Địa bàn hoạ động của SGD là nơi tập trung đông đúc các « gương mặt lớn » như : AGRIBANK, INCOMBANK, VIETCOMBANK, HABUBANK... nên sự cạnh trnah gay gắt không chỉ về lãi suất mà còn về các hình thức Marketing và các tiện ích khác. Nếu muốn nâng tầm
ảnh hưởng và mở rộng thêm phòng giao dịch , SGD phải tính toán kĩ hiệu quả kinh tế mang lại và cách bố trí địa điểm sao cho phù hợp.
6_THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC ĐẾN NĂM 2008.
6.1.1_ Tình hình chung về sử dụng tài sản và nguồn vốn
BẢNG 3: BẢNG TỔNG KẾT TÀI SẢN
Tỉ giá ÚSD: 16.114.00
CHỈ TIÊU
QUY ĐỔI VNĐ
31/12/2006
31/12/2007
31/12/2008
A- TÀI SẢN
_Tiền mặt và vàng bạc đá quý
9,637,636,421
20,078,409,218
21,536,779,476
_Tiền gửI tạI NHNN
95,877,676
176,828,368
26,150,516
_Tiền, vàng gửI tạI các TCTD khác
1,366,523,588
2,849,007,476
4,860,366,738
_Cho vay khách hàng
206,569,310,700
430,373,564,068
566,631,936,490
_Tài sản cố định
8,200,485,437
17,178,094,666
16,897,104,723
_Tài sản có khác
203,009,229,900
422,935,895,775
668,187,116,094
TỔNG TÀI SẢN CÓ
B- NỢ PHẢI TRẢ VÀ VCSH
428,924,063,700
893,591,799,571
1,278,139,454,082
_ Vốn tài trợ, uỷ thác, đầu tư, cho vay
3,904,574,489
8,301,196,582
119,439,621,834
_Phát hành giấy tờ có giá
11,496,343,310
24,054,863,153
20,288,848,293
_Vốn và các quỹ
553,403,960,600
115,323,741,825
41533,718,676
TỔNG NỢ PHẢI TRẢ VÀ VCSH
428,924,063,800
893,591,799,571
1,278,139,454,082
(Số liệu lấy từ phòng kế toán- tài chính SGD)
Dựa vào các số liệu của bảng trên có thể thấy:
_Tổng Tài sản( Nguồn vốn) của SGD qua các năm đều tăng lên. Năm 2006 tổng tài sản là 428,924,063,700 VNĐ, năm 2007 tổng tài sản là 893,591,799,571 VNĐ tức là đã tăng 464,667,735,800VNĐ hay tăng 108% so với năm 2006. Năm 2008 tổng tài sản là 1,278,139,454,082 VNĐ, tăng hơn so với năm 2007 là 384,547,654,500VNĐ hay tăng 43,03% so với năm 2007.
Như vậy, tổng giá trị tài sản hay nguồn vốn tăng lên từ năm 2006-2007 lớn hơn gấp 2,5 lần so với giá trị tăng tài sản hay nguồn vốn từ năm 2007-2008. Điều này có thể lí giải là do đến năm, khủng hoảng tài chính thế giới bắt đầu ảnh hưởng lớn đến hệ thổng ngân hàng trong nước trong đó có SGD của Ngân hàng Hàng Hải, tốc độ phát triển của các ngân hàng giảm mạnh.
Cũng từ bảng số liệu trên, ta có một số nhận xét sau:
A_ Nhận xét về tình hình kinh doanh của SGD
_ Tình hình huy động vốn
Huy động vốn dân cư và tổ chức kinh tế để thực hiện đầu tư vào nền kinh tế luôn được Maritime Bank coi là mục tiêu chiến lược trong hoạt động kinh doanh của mình.
BẢNG 4: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA SGD
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu
31/12/2006
31/12/2007
31/12/2008
_Tiền gửI và vay các TCTD khác
9,545083,555
19,279,340,749
3,212,236,208
_Tiền gửI của khách hàng
348,763,675,500
726,632,657,262
1,093,665,029,071
TỔNG
358,308,759,100
745,911,997,900
1,096877265000
( Số liệu lấy từ phòng khách hàng doanh nghiệp SGD)
Huy động vốn từ dân cư và các TCTD khác tăng mạnh từ năm 2007-2008 là 350,965,267,300 VNĐ tức là tăng 47,05% , từ năm 2006-2007 tăng 387,603,238,800VNĐ tức là tăng gần . Như vậy giai đoạn 2006-2007 giá trị huy động vốn tăng lớn hơn giai đoạn 2007-2008 là 1,625 lần và nguồn huy động vốn chủ yếu vẫn là huy động trong dân cư.
_ Về hoạt động tín dụng
Ngay từ những ngày đầu thành lập, SGD đã có được nền tảng khách hàng tín dụng là các doanh nghiệp thuộc các ngành kinh tế lớn như Hàng Hải, Hàng không và Bưu chính viễn thông, Thuỷ sản và chế biến hàng xuất khẩu. Bằng sự năng động của một ngân hàng cổ phần, với thế mạnh trong hoạt động tài trợ thương mại và thanh toán quốc tế, Maritime Bank đã tạo điều kiện hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp thông qua các sản phẩm tín dụng truyền thống và hiện đại, bằng nội tệ và ngoại tệ. Tín dụng trung và dài hạn của SGD đã góp phần vào sự phát triển mạnh của ngành Hàng Hải Việt Nam trong những năm đầu thập niên của thế kỷ 21 khi thương mại Việt Nam vươn mình ra quốc tế.
Năm 2007 là năm đánh dấu sự tăng trưởng vượt bậc của Maritime Bank mà SGD họat động cho vay khách hàng doanh nghiệp và cá nhân có sự tăng trưởng mạnh mẽ. Tuy tăng trưởng với tỷ lệ cao nhưng các chỉ số an toàn về hoạt động luôn được đảm bảo ở mức cao.
Để đa dạng hoá sản phẩm tín dụng, đồng thời hỗ trợ phát triển huy động vốn dân cư, tỷ trọng tín dụng cá nhân của Maritime Bank ngày càng được cải thiện. Đối tượng khách hàng cá nhân của SGD là những người có thu nhập ổn định; phương thức tài trợ được thực hiện trên cơ sở các phương án kinh doanh khả thi hay các nhu cầu tiêu dùng cá nhân thiết thực đảm bảo khả năng trả nợ ngân hàng.
_ Việc cung ứng dịch vụ
Tiến tới cung ứng dịch vụ theo hướng hiện đại hoá ngân hàng là định hướng chủ đạo của MSB và SGD, dịch vụ ngân quỹ an toàn và thanh toán nhanh và tiện ích đã tạo nền tảng cho sự phát triển của SGD, các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền được xử lý nhanh chóng, chính xác. Thanh toán quốc tế và dịch vụ bảo lãnh luôn là thế mạnh của SGD, giao dịch và kinh doanh ngoại tệ luôn là những mảng kinh doanh truyền thống của Maritime Bank. Với sự kết hợp giữa dịch vụ ngân hàng truyền thống và dịch vụ ngân hàng hiện đại, trên cơ sở công nghệ ngân hàng tiên tiến, hoạt động dịch vụ đã góp một phần quan trọng vào kết quả kinh doanh chung của toàn hệ thống Maritime Bank. Đây là hoạt động có quan hệ chặt chẽ, là công cụ hỗ trợ để tăng trưởng các hoạt động khác như huy động vốn, tín dụng đồng thời đem lại cho SGD nguồn thu an toàn với chi phí thấp.
_Các dự án góp vốn kinh doanh đang thực hiện
Góp vốn mua cổ phần đến ngày 30/ 9/ 2008 của các SGD:
Công ty Cổ phần Bảo hiểm Nhà Rồng;
Công ty Cổ phần Vận tải biển Hải Âu;
Công ty Cổ phần Chứng khoán Châu Á – Thái Bình Dương (APEC);
Công ty Cổ phần Dịch vụ thẻ (SMARTLINK),
6.1.2_ Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
BẢNG 5: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Đơn vị: VND
Chỉ tiêu
31/12/2006
31/12/2007
31/12/2008
_Thu nhập lãi thuần
7,397,948,818
14,268,246,500
10,097,199,860
_Lãi lỗ từ hoạt động dịch vụ
289,882,524
576,697,162
248,601,492
_Lãi lỗ từ hoạt động kinh doanh ngoại hối
258,660,623
516,662,737
-1,179,594,607
_Lãi lỗ từ hoạt động mua bán chứng khoán
-6847,035
-13,167,375
_Lãi lỗ từ hoạt động khác
544,625,199
1,085,940,767
-16,257,992
Tổng
Chi phí hoạt động
954,110,576
1,834,828,030
3,152,878,171
_Lợi nhuận thuần từ hoạtđộng kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
7,370,127,552
14,558,129,910
5,997,070,579
_Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
-44,383,100
-470,160,000
377,300,000
_Tổng lợi nhuận trước thuế
7,814,710,753
15,028,289,910
5,169,770,579
_Chi Phí nộp thuế
2,172,489,589
4,192,892,885
1447,535,762
Lợi nhuận sau thuế
5,642,221,164
11,083,539,703
3,722,234,817
( Số liệu cấp bởi phòng kế toán tài chính SGD)
_Từ bảng trên ta có bảng so sánh về lợi nhuận của 3 năm như sau:
BẢNG 6: BẢNG SO SÁNH 2 CHỈ TIÊU KẾT QUẢ KINH DOANH
Chỉ tiêu
Chênh lệnh
2006& 2007
Chênh lệch
2007& 2008
Chênh lệnh
2006&2008
Mức (VNĐ)
Tỷ lệ (%)
Mức (VNĐ)
Tỷ lệ (%)
Mức (VNĐ)
Tỷ lệ (%)
Lợi nhuận sau thuế
5,441,318,536
96,4
-7,361,304,883
-66,4
-1,919,986,347
-30,03%
Từ bảng 5 ta thấy mức chênh lệch lợi nhuận sau thuế của gia đoạn 2006-2007 là lớn nhất. Năm 2007 tổng lợi nhuận đạt lớn nhất so với 2006 và 2008. Tư năm 2006-2007 lợi nhuận sau thuế tăng 96,4%, nhưng đến năm 2008, lợi nhuận sau thuế giảm xuống 66,4% so với 2007 và giảm 30,03% so vớI 2006. Điều này xuất phát từ thực tế năm 2007 ngành tài chính ngân hàng trên thế giới và Việt Nam phát triển hết sức mạnh mẽ , tuy nhiên sang năm 2008 do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu, lợi nhuận sau thuế của các ngân hàng nói chung hay SGD nói riêng tụt giảm mạnh mẽ.
_ Về tình hình nộp thuế vào ngân sách nhà nước
Từ bảng trên ta có:
BẢNG 7: TÌNH HÌNH NỘP THUẾ CỦA SGD
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu
31/12/2006
31/12/2007
31/12/2008
_Chi Phí nộp thuế
2,172,489,589
4,192,892,885
1,447,535,762
Nhận thấy năm 2007 SGD nộp thuế vào ngân sách nhà nước khoản tiền lớn nhất so với 2006 và 2008. Do việc kinh doanh đạt kết quả cao nhất vào năm này nên tổng lợi nhuận trước thuế lớn do đó thuế nộp cho ngân sách nhà nước đạt giá trị cao gấp 1,93 lần so với năm 2006 và gấp 2,89 lần so với năm 2008. Có thể thấy tinh thần trrách nhiệm tích tực của MSB trong việc tham gia nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách nhà nước. Đây là điều đáng khích lệ đối với các DNTM trong giai đoạn hiện nay.
6.1.4_ Mức lương bình quân đối với người lao động và các chế độ khác
Năm 2006: 4.451.629 đồng/tháng
Năm 2007: 6.555.902 đồng/tháng
Năm 2008: 5.350.218đồng/tháng
Năm 2007 mức lương của nhân viên trong SGD đạt giá trị lớn nhất là gần 6,6 triệu đông/ tháng tính cho bình quân số người trong sở, gấp 1,5 lần so vớI năm 2006 và gấp 1,23 lần so với năm 2008.
_Chế độ khen thưởng
Chế độ khen thưởng cho nhân viên SGD gắn liền với kết quả hoạt động kinh doanh và chất lượng dịch vụ của mỗi nhân viên thực hiện cho khách hàng. về quy định chung, Maritime Bank có các chế độ cơ bản như sau:
Mỗi năm nhân viên tối thiếu được thưởng 02 tháng lương;
Ngoài ra nhân viên còn được hưởng lương theo kết quả hoàn thành công việc;
Thưởng cho các đơn vị, cá nhân tiêu biểu trong năm, thưởng sáng kiến;
Thưởng trong các dịp lễ tết của quốc gia và kỷ niệm thành lập ngân hàng.
_Chế độ phụ cấp bảo hiểm xã hội
Tất cả nhân viên của SGD đều được ngân hàng đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế phù hợp với Bộ Luật lao động. Bên cạnh đó, nhân viên của ngân hàng còn nhận được các phụ cấp theo chế độ như: Phụ cấp độc hại, phụ cấp chuyên môn,...
_Sinh hoạt đoàn thể và các chính sách khác
Tại SGD, các tổ chức như Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội liên hiệp thanh niên và các tổ chức xã hội được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật. Maritime Bank thường xuyên tổ chức các hoạt động sinh hoạt đoàn thể nhằm tạo không khí vui tươi, phấn khởi, thân thiện cho nhân viên.
7_ ĐÁNH GIÁ CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA SGD.
7.1_ Cơ hộI và điểm mạnh của SGD.
7.1.1_ Cơ hộI đển SGD phát triển hoạt động kinh doanh
Năm 2007 là năm kết qủa hạot động kinh doanh của ngân hàng nói chung và SGD nói riêng đạt kết quả rất cao, từ bước nhảy đó đã tạo đà bật cho ngân hàng và SGD phát triển hệ thổng mạng lưới ngân hàng rộng khắp và ngâng cao vị thế của mình. Cùng vớI sự kiện Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giớI WTO, mở cửa nền kinh tế, đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước nhất là kinh doanh xuất nhập khẩu. Điều này đẩy mạnh nghiệp vụ thanh toán quốc tế và phát triển việc vận chuyển bằng đường biển, là lĩnh vực hoạt động chủ yếu của ngân hàng. Nâng cấp khách hàng của SGD cả về số lượng và chất lượng.
Nguồn vốn viện trợ chính thức ngày càng lớn tạo điều kiện để ngân hàng và SGD tận dụng mở rộng mạng lưới và nâng cấp các hoạt động nghiệp vụ, dịch vụ khách hàng trong toàn hệ thống.Nguồn vốn huy động được không những đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng vốn trong toàn hệ thống mà còn có tỉnh chất ổn định cao và lâu dài. Bên cạnh đó còn được mang đi góp vốn và mua cổ phần tại các DN, đầu tư mua TSCĐ và bổ sung nguồn vốn cho vay trung và dài hạn.
7.1.2_ Điểm mạnh của SGD
Nguồn vốn điều lệ năm 2007 tăng 1,14, lần so với năm 2006 tạo điều kiện tập trung giải quyết các khoản nợ xấu*, duy trì ở mức dưới 3% và thực hiện dự phòng đúng quy định.
Trong đó
(*) Nợ xấu được tính theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng, đã được sửa đổi bổ sung theo quyết định số 18/2007/QĐ – NHNN ngày 25/04/2007.
Bên cạnh đó chất lượng hoạt động luôn được SGD đặt lên trên hàng đầu, chỉ tiêu tài sản có sinh lờI trên tổng tài sản đạt lớn hơn 75% theo quy định của NHNN.
Công tác quản trị, kiểm soát điều hành: Hệ thống quản trị, điều hành và cấu trúc bộ máy được cải tiến, chuẩn hóa theo các chuẩn mực quốc tế đã góp phần đáp ứng được nhu cầu phát triển, tăng khả năng cạnh tranh và hội nhập quốc tế. Mô hình quản lý theo khối kinh doanh, cơ cấu tổ chức tại Hội sở chính, các chi nhánh cũng ngày càng được hoàn thiện và phát huy được tính hiệu quả. Các nhân tố về rủi ro ngoại hối, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại bảng và rủi ro luật pháp đều được quản lí theo nguyên tắc cẩn trọng và được điều chỉnh cách quản lí sao cho phù hợp với tình hình biến động của môi trường.
Về hệ thống kiểm tra nội bộ và quản trị rủi ro: Hệ thống kiểm tra, kiểm soát và kiểm toán nội bộ được hoàn thiện (kiểm tra, kiểm soát trực thuộc Tổng Giám đốc đã được đặt trực tiếp tại từng bộ phận nghiệp vụ, riêng kiểm soát rủi ro tín dụng được tổ chức tập trung tại Hội Sở chính) và tạo cơ chế tốt nhất để nâng cao tính độc lập, khách quan trong hoạt động, phục vụ công tác kiểm soát rủi ro và giúp tăng hiệu quả hoạt động của SGD. Bộ phận kiểm toán nội bộ trực thuộc Ban kiểm soát hoạt động theo quy chế của Ngân hàng Nhà nước.
Nguồn nhân lực: Đội ngũ lãnh đạo thuộc ban giám đốc là những người có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực quản trị tài chính - ngân hàng, có kỹ năng quản lý, nắm bắt các biến động của thị trường ngày càng thể hiện được trình độ chuyên môn và đáp ứng được các yêu cầu của chuẩn mực quốc tế. Bên cạnh đó, đội ngũ nhân sự trẻ, được đào tạo cơ bản, sáng tạo, gắn bó với sự phát triển của Maritime Bank, có trình độ nghiệp vụ chuyên môn tốt, thái độ phục vụ khách hàng tận tâm, nhiệt tình, chuyên nghiệp rất phù hợp với xu hướng phát triển hiệ đại hoá ngân hàng.
Hện nay, tầm ảnh hưởng của NHHH trong nước và trên thế giới đã phát triển lên một tầm cao mới. Đi đến đâu trong nước đặc biệt là những trung tâm lớn biểu tượng và Logo của ngân hàng hiện hữu ở mọi nơi.
7.2_ Các thách thức, điểm yếu trong hộat động kinh doanh của SGD.
7.2.1_Các thách thức trong hoạt động kinh doanh của SGD
Việc đất nước gia nhập WTO và các tổ chức quốc tế tạo nên cơ hội lớn nhưng cũng gây ra những nguy cơ không kém phần nghiêm trọng đối với NHHH nói chung và SGD nói chung. Nguy cơ đầu tiên là sự đe doạ cạnh tranh của các tập đoàn tài chính thế giới và các đối thủ cạnh tranh cùng ngành.
Sự có mặt của các công ty 100% vốn nước ngoài cũng là một trong số những nguy cơ gia nhập các đối thủ cạnh tranh mới trong đó có tiềm lực mạnh về vốn và nghiệp vụ ngân hàng.
Ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 đã tạo ra tác động xấu không nhỏ đến SGD, sức gửi của nhân dân ngày giảm mạnh, sự phá sản của các doanh nghiệp và tình hình kinh doanh thua lỗ của các DN trong nứoc và nước ngoài làm giảm khả năng hoàn trả nợ đối với ngân hàng, ảnh hưởng lớn đến huy động và sử dụng vốn của SGD. Sức gây ảnh hưởng của nó được các nhà kinh tế dự báo phải đến hết năm 2009 mới có thể phục hồi được.
7.2.2_ Điểm yếu của SGD còn tồn tại.
Bên cạnh những mặt mạnh đã nêu trên SGD còn tồn tại những điểm yếu khó có thể tránh khỏi trong quá trình hoạt động như:
Các biện pháp hỗ trợ công tác huy động vốn chưa thật sự hiệu quả, mạng lưới Marketing ngân hàng chưa thật tốt.
Vốn huy động từ các tầng lớp dân cư chưa tương xứng với tiềm năng vốn có của nó, do đó chưa gây ảnh hưởng mạnh trong mọi tầng lớp dân cư
Chiến lược chăm sóc khách hàng chưa được hiệu quả, quà tặng và thông tin tư vẫn khách hàng chưa nhiều lắm do đó nhiều khách hàng vẫn còn thắc mắc về những thông tin chưa đựoc cập nhật rõ rang. Hoạt động ngân hàng bị hạn chế về thời gian, dân chúng có nhu cầu cả thứ 7- chủ nhật và mọi tầm trong ngày nhưng SGD chỉ đáp ứng được từ 7-8 tiếng 1 ngày, không làm việc vào ngày nghỉ.
Chưa tổ chức nghiên cứu khảo sát một cách thường xuyên về thị trường và khách hàng trong địa bàn cũng như chú trọng quảng bá đến từng ngưòi dân về sản phẩm và dịch vụ cung cấp.
Việc mua hệ thống ATM và đầu tư tài chính chưa đúng kế hoạch.
7.3_ Nguyên nhân tạo nên những hạn chế trên.
__Chưa đa dạng hoá cao các hình thức huy động vốn. Các ngân hàng hiện nay có chính sách về khách hàng và cung cấp dịch vụ tương đối giống nhau, do đó cần phảI tìm ra những hướng cung cấp khác biệt hoá sản phẩm cho KH.
_ Chưa phát triển mạng mạng lưới Marketing và đào tạo sâu sắc cán bộ nhân viên trong việc cung cấp thông tin cho KH.
_ Chính sách tỉ giá chưa thực sự ổn định, sự trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh và biến động như hiện nay
Hệ thống công nghệ tin học cho nhu cầu Mobile bank, phone banking và Internetbanking chưa tốt làm hạn chế mức liên lạc đôí với KH.
- Do được triển khai cùng với giai đoạn 2 của dự án hiện đại ngân hàng với sự hỗ trợ của ngân hàng thế giới nên hệ thống ATM chưa hoàn thành đấu thầu mua sắm.
- Do thị trường chứng khoán chưa thật sự ổn định nên việc tham gia góp vốn và đầu tư chưa được triển khai đúng kế hoạch.
Do 2 nguyên nhân nói trên nên Hội đồng Quản trị của NHHH đã chủ động điều chỉnh kế hoạch mua sắm ATM và đầu tư tài chính để đảm bảo hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng và SGD.
8_KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CỦA NHHH VÀ SGD TRONG GIAI ĐOẠN TIẾP THEO.
Maritime Bank sẽ tiếp tục đẩy nhanh kế hoạch phát triển nhanh và bền vững trên cơ sở đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, tạo nhiều giá trị gia tăng cho khách hàng, cổ đông và nhà đầu tư; tăng thu nhập cho Cán bộ công nhân viên Maritime Bank. Tới năm 2011, Maritime Bank phấn đấu là một Ngân hàng thương mại đa năng trong nhóm 10 ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam. Cụ thể Maritime Bank sẽ tiến hành kiện toàn bộ máy quản lý tổ chức hoạt động theo tiêu chuẩn Quốc tế, tăng cường hệ thống quản lý rủi ro, phát triển nguồn nhân lực theo chiều sâu và chiều rộng, mở rộng và đa dạng hóa các hoạt động dịch vụ, cơ cấu đầu tư hợp lý và hiệu quả. Việc tăng vốn điều lệ là một trong những biện pháp nhằm giúp Maritime Bank củng cố thêm nội lực và được thực hiện chủ yếu bằng hình thức phát hành tăng vốn cho các cổ đông hiện hữu, cổ đông chiến lược, cổ đông nước ngoài và chuyển đổi một phần lợi nhuận vào quỹ bổ sung vốn điều lệ.
Đối với SGD trong thời gian tới, phương hướng đặt ra là đáp ứng mục tiêu: An toàn, chất lượng, hiệu qủavà tăng trưởng bền vững.
_An toàn: tiếp tục nâng cao năng lực tài chính.
_Chất lượng: Thực hiện phân lọai nợ xấu , phấn đấu trích đủ dự phòng rủi ro đối với dư nợ TDTM, tăng cường kiểm soát và xử lí nợ xấu phát sinh, nợ tồn đọng, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ cung cấp cho KH, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng và tiết kiệm thưòi gian của KH.
_Hiệu qủa: Nâng cao hoạt động điều chỉnh cơ cấu tài sản nợ, tài sản có theo hướng đẩy mạnh sang hoạt động dịch vụ, tập trung vào các loại hình tín dụng phổ biến và tín dụng thương mại xuất khẩu, nhập khẩu, tín dụng ngoài quốc doanh, đẩy mạnh tín dụng tiêu dùng cá nhân, đảm bảo tăng trưởng thu nhập nhiều và hiệu quả.
Tăng trưởng bền vững: Mở rộng hệ thống và tăng thị phần hoạt động dịch vụ và huy động vốn bằng nhiều hình thức trong đó phát triển mạng lưới PGD rộng khắp và các quỹ tiết kiệm. Đảm bảo tăng trwongr phù hợp với năng lực tài chính và khả năng kiểm soát rủi ro. Tập trung vào các dịch vụ phi tín dụng , dịch vụ tài chính, khai thác sản phẩm dịch vụ mới, mởi rộng mạng lưới phân phối trong toàn địa bàn.
9_ LỜI KẾT
Mục tiêu chính của các NHTM nói chung hay SGD nói riêng là lợi nhuận và nâng cao uy tín cùng tầm ảnh hưởng của mình. Để đạt được mục đích đó, NHHH nói chung và SGD nói riêng cần phát triển hoạt động kinh doanh cả chiều rộng và chiều sâu, chú trọng nâng cấp các hoạt động dịch vụ KH và tiến tới hiện đại hoá ngân hàng để phù hợp với xu hướng kinh doanh trên thế giới.
Hoàn thành bài báo cáo thực tập tổng hợp từ những nghiên cứu trong quá trình học tập và đi thực tập tại SGD, do còn hạn chế nhất định về tài liệu nghiên cứu và những trải nghiệm thực tế nên bài viết của em không tránh khỏi những sai sót cần khắc phục và bổ sung. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy giáo và các anh chị nhân viên trong SGD!
Một lần nữa, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy giáo trực tiếp hướng dẫn em là PGS-TS Nguyễn Anh Tuấn và các anh chị trong BGĐ và nhân viên sở giao dịch ngân hàng Hàng HảI Việt Nam, số 44 Nguyễn Du, Hai Bà Trưng, Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành bào báo cáo này!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1868.doc