Gồm có: 1 giám đốc,1 phó giám đốc, một kế toán trưởng, các phòng ban chức năng. Chức năng và nhiệm vụ được xác định như sau:
* Ban giám đốc, phụ trách chung và phụ trách các mặt công tác cụ thể sau:
+ Công tác tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương.
+ Công tác kế hoạch vật tư
+ Công tác tài chính thống kê kế toán.
+ Tiến bộ kỹ thuật và đầu tư xây dựng cơ bản.
- Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất: giúp việc cho giám đốc các công tác về kỹ thuật, công tác nâng cao bồi dưỡng trình độ công nhân, công tác BHLĐ, điều hành kế hoạch tác nghiệp của các phân xưởng.
- Phó giám đốc kinh doanh: giúp việc cho giám đốc các công tác về kinh doanh tiêu thụ sản phẩm, công tác hành chính quản trị và bảo vệ.
- Trưởng phòng tổ chức hành chính: theo dõi thực hiện các mặt hành chính, quản trị đời sống, y tế sức khoẻ.
47 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1146 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Minh Hương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Trong những năm qua với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật đã làm cho kế toán ngày càng giữ một vai trò quan trọng đối với sự phát triển của đời sống kinh tế xã hội, sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp. Vì nó là một bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế của nhà nước cũng như các hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Không ai biết kế toán ta đời khi nào, chỉ biết rằng nó xuất hiện từ lâu rồi. Từ thuở sơ khai loài người đã biết ghi lại những thành quả lao động của mình bằng cách khắc dấu lên các thân cây. Trải qua nhiêù thế kỉ loài người dần hình thành và hoàn thiện các ghi chép, cất giữ các số liệu. Khi trình độ sản xuất còn lạc hậu, quy mô sản xuất còn lạc hậu, quy mô sản xuất còn nhỏ, trong khi đó thiết bị thô sơ chưa sản xuất ra nhiều sản phẩm, chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường, việc phân phối sản phẩm còn chưa mang tính logic, phức tạp thì người sản xuất chưa cần đòi hỏi trình độ cao vì thế với phương pháp kế toán đơn giản hơn cũng giúp cho các doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh doanh của mình.
Ngày nay, nền kinh tết xã hội ngày càng phát triển, phứoc tạp hoá cùng với sự đổi mới của cơ chế quản lý kinh tế thì kế toán không còn chức năng đơn thuần là ghi chép mà chức năng nhiệm vụ của nó ngày càng được nâng lên. Nó có chức năng phản ánh, những mặt yếu, cung cấp thông tin về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và tự chủ về tài chính của công ty mình. Chính vì thế mà hệ thống kế toán đã không ngừng đổi mới hoàn thiện và phát triển để đáp ứng ngày càng tốt vai trò của mình.
Cùng với sự phát triển nền kinh tế, công việc kế toán đòi hỏi người làm kế toàn phải nắm vững nghiệp vụ, phản ứng nhanh các hiện tượng phát sinh theo đúng chế độ hoạch toán kế toán mà nhà nước đã quy định.
Ai cũng biết từ lý thuyết đến thực hành là cả một quá trình một công đoạn, là kết quả của sự học hỏi tích luỹ kinh nghiệm. Có những người trên lớp học rất giỏi nhưng khi ra làm thì lúng túng,làm không tốt. Chính vì thế mà để đáp ứng nhu cầu thực tế của công việc, nhà trường đã tiến hành tổ chức cho học sinh để thực tập. Đây là một chủ trương đúng đắn giúp cho mỗi sinh viên cũng cố được kiến thức đã học. Qua đây để các thầy cô giáo đánh giá được năng lực của học viên của mình và học viên biết được khả năng của mình thế nào để bổ xung, hình dung được phần nào công việc của một nhân viên kế toán khi đi làm như thế nào, sự khác nhau giữa lý thuyết và thực tế ra sao để rút ra những kinh nghiệm quý báu cho bản thân mình trong thực tế đời sống.
Để viết báo cáo tôi đã tìm tòi và học hỏi rất nhiều ở những anh chị đi trước và sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo. Hơn nữa đây là bản báo cáo đầu tiên em viết lên không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong thầy cô thông cảm.
Em xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo trong trường “ Trung Học Công Nghệ Và Quản Trị Đông Đô” đã tạo điều kiện đào tạo và tham gia hướng dẫn em trong hai năm học cũng như trong thực tập.
Cảm ơn ban lãnh đạo công ty “TNHH đầu tư xây dựng & thương mại minh hương” và đặc biệt là phòng kế toán của công ty đã giúp em hoàn thành bản báo cáo thực tập tốt nghiệp này
Chương I
Giới thiệu chung về cơ sở thực tập
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Minh Hương.
-Tiền thân: Là một công ty TNHH Đầu tư xây dựng và thương mại minh hương. Đươc thành lập theo quyết định số 0103003432 ngày 29/12/2004 của sở kế hoạch và đầu tư thành phố hà nội.
Công ty được thành lập với sự góp vốn của 2 sáng lập viên chính, công ty có:
Số vốn điều lệ của công ty là: 2.000.000.000 (hai tỷ đồng)
- Bà Nguyễn Thị Hương
Chức vụ: Giám đốc
- Ông Nguyễn Văn Thông
Chức vụ: Phó giám đốc
- Tên giao dịch: công ty tnhh đầu tư xây dựng và thương mại minh hương.
- Trụ sở chính: 13 cầu đất – hoàn kiếm – hà nội.
- Các giai đoạn phát triển:
+ Vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp.
a. Đặc điểm về vốn và cơ cấu vốn.
Đề ra và đảm bảo tốc độ tăng trưởng công ty đang hoàn thiện toàn bộ bộ máy tổ chức, dự báo sự biến động của môi trường kinh doanh nhằm hạn chế tối đa rủi ro và nguy cơ bất ngờ có thể xảy ra.
b. Đặc điểm về nguyên vật liệu.
Ngành nghề chính của công ty là hoạt động thương mại và xây dựng, trong đó thi công bằng máy công trình là chủ yếu, và yếu tố nguyên vật liệu đầu vào của công ty là Dầu diezen .
c. Đặc điẻm về cơ sở vật chất kỹ thuật.
Do đặc điểm của ngành xây dựng nói chung và của công ty nói riêng, cơ sở vật chất sản xuất của công ty không gần trụ sở mà tập trung hầu hết ở các tỉnh.
Bộ máy chỉ đạo sản xuất tại công trường gồm:
-Tổ trưởng công trình : phụ trách chung về tiến độ thi công và kỹ thuật thi công. Chịu trách nhiệm trực tiếp trước ban giám đốc.
-Bộ phận kho: quản lý, điều tiết lượng vật tư ra vào tại kho, có trách nhiệm cung cấp đủ kịp thời lượng vật tư cần thiết tai công trình. Căn cứ vào đề xuất của các tổ trưởng lập kế hoạch cung ứng vật tư, đề xuất lên ban giám đốc
-Bộ phận kế toán và thủ quỹ công trường: hàng tháng tập hợp số liệu, lập kế hoạch thu chi báo cáo lên phòng kế toán của công ty kịp thời và đầy đủ.
II. Cơ cấu tổ chức của công ty:
Gồm có: 1 giám đốc,1 phó giám đốc, một kế toán trưởng, các phòng ban chức năng. Chức năng và nhiệm vụ được xác định như sau:
* Ban giám đốc, phụ trách chung và phụ trách các mặt công tác cụ thể sau:
+ Công tác tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương...
+ Công tác kế hoạch vật tư
+ Công tác tài chính thống kê kế toán.
+ Tiến bộ kỹ thuật và đầu tư xây dựng cơ bản.
- Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất: giúp việc cho giám đốc các công tác về kỹ thuật, công tác nâng cao bồi dưỡng trình độ công nhân, công tác BHLĐ, điều hành kế hoạch tác nghiệp của các phân xưởng.
- Phó giám đốc kinh doanh : giúp việc cho giám đốc các công tác về kinh doanh tiêu thụ sản phẩm, công tác hành chính quản trị và bảo vệ.
- Trưởng phòng tổ chức hành chính : theo dõi thực hiện các mặt hành chính, quản trị đời sống, y tế sức khoẻ.
- Kế toán trưởng: phụ trách vấn đề tài chính của công ty.
* Các phòng ban:
- Phòng tổ chức hành chính: Tổ chức bộ máy điều độ tiến độ sản xuất, tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, soạn thảo các nội quy, quy chế quản lý các quyết định công văn, chỉ thị về lao động, tuyển dụng đào tạo, BHLĐ, giải quyết các chế độ chính sách.
- Phòng kỹ thuật: Theo dõi thực hiện các quy trình công nghệ đảm bảo chất lượng sản phẩm, nghiên cứu tạo sản phẩm mới, theo dõi lắp đặt, sửa chữa thiết bị đưa ra dự án mua sắm thiết bị mới.
- Phòng kế hoạch vật tư: Xác định kế hoạch chiến lược ngắn hạn, dài hạn, kế hoạch tác nghiệp, điều độ sản xuất hàng ngày, cung ứng vật tư tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng tài chính kế toán: Tham mưu cho giám đốc về công tác kế toán tài chính. Góp phần quan trọng vào việc quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh chịu trách nhiệm trước công ty về hoạt động kế toán tài chính.
- Ban bảo vệ: Tổ chức công tác nội bộ, công tác tự vệ và nghĩa vụ dân sự.
- Tổ KCS: phụ trách giám sát kỹ thuật công trình.
- Bộ phận cấp dưỡng: phụ trách về nấu ăn tại các công trường
Sơ đồ 2: tổ chức bộ máy công ty
Giám đốc công ty
Kế toán trưởng
Trưởng phòng TCHC
PGD kỹ thuật
Phòng
tổ chức
Phòng kỹ thuật
Phòng
TCKT
BP
Kho
Đội thi công SX 2
Đội
thi công SX 4
Đội
thi công SX 5
Đội
thi công SX 6
PGĐ Kinh Doanh
Phòng Kinh Doanh
Đội thi công SX 3
Ban
bảo vệ
Đội thi công SX 1
III. lĩnh vực kinh doanh và sản phẩm chủ yếu của công ty.
Các ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp gồm:
-Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp ,giao thông ,thuỷ lợi.
-Dịch vụ khảo sát địa chất, địa hình cho các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi.
-Buôn bán các máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ ngành địa chất và ngành xây dựng.
-Buôn bán vật liệu xây dựng.
-Dịch vụ khảo sát địa chất thuỷ văn và thi công các công trình khai thác nước ngầm.
Các sản phẩm kinh doanh của công ty.
Hiện nay Công ty TNHH Đầu Tư XD & TM Minh Hương có nhiệm vụ chủ yếu sản xuất kinh doanh các mặt hàng chủ yếu sau:
- Thi công công trình đá granite tự nhiên, đá mác
- Kinh doanh vật tư ngành địa chất, xây dựng các công trình cầu cống, giao thông. buôn bán kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Công ty TNHH Đầu Tư XD & TM Minh Hương tuy mới hoạt động sản xuất kinh doanh được hai năm nhưng cũng đã tạo được uy tín trong lĩnh vực xây dựng, và công ty hiện có nhiều hạng mục công trình như Bộ giáo dục, Bảo tàng tôn Đảng
Sơ đồ 3: tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán tiền mặt
Kế toán thanh toán
Kế toán TSCĐ, công cụ dụng cụ
Kế toán tổng hợp và kiểm tra
Thủ
quỹ
Kế toán công trường
- Đứng đầu là kế toán trưởng làm nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc Công ty về mặt tài chính, chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về c vốn và giá trị tài sản.
- Các nhân viên kế toán được chia làm 3 bộ phận: Kế toán chi phí lưu thông, kế toán công nợ hàng hoá, kế toán vốn bằng tiền.
IV. Thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Minh Hương chủ yếu bán sản phẩm của mình cho các thị trường trong nước, chủ yếu là Hà Nội và các tỉnh lân cận.
+ Thi công cầu thang máy và cầu thang bộ ví dụ Cục tình báo Mỹ Đình S9 tổng trị giá 2 tỷ đồng.
+ Bàn Lavabo, đá các loại:
- Đỏ rubi ấn Độ
- Côn Sơn đỡ bàn
- Vật liệu phụ
- Keo 2 thành phần
- Keo Silicon
- Lưỡi cắt
- Đầu phá
- Đầu mài
VD: Trường tiểu học Nhật Bản trị giá 200.000.000 đồng
ốp mặt tiền đá, keo, móc treo đá.
VD: Cải tạo nhà A - Bộ Giáo dục, địa chỉ: 49 Đại Cổ Việt.
V. Thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua.
1) Những mặt thuận lợi, đạt được
Tuy mới thành lập và phát triển trên chặng đường gần 4 năm với những bước khởi đầu còn khó khăn nhưng với sự quyêt tâm đi lên của tập thể lãnh đạo cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty, công ty đã đạt đươc những thành tựu to lớn trong suốt quá trình đổi mớivà sản xuất kinh doanh của mình. Ra đời trong bối cảnh nền kinh tế đang mở cửa và phát triển, với một số vôn kinh doanh khong nhỏ, với bộ máy lãnh đạo nhiệt huyết, kinh nghiệm tàI năng và am hiểu môI trường kinh doanh, tất cả đã tạo lên một nền móng vững chắc, tạo dà và sức bậtcho sự phát triển mạnh mẽ của công ty. Bên cạnh đó công ty có một đội ngũ kỹ sư, công nhân, thợ cơ khí luôn lao động với tinh thần sáng tạo, hăng say, vững chấc tay nghề và nghiệp vụ chuyên môn, luôn tìm kiếm các biện pháp cảI tiến kỹ thuật sản xuất ,nâng cao chất lượng sản phẩm . Để từ đó giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm , nâng cao uy tín vị thế của công ty.Đa dạng về mẫu mã chủng loại sản phẩm, đảm bảo chất lượng, lợi nhuậnkhông ngừng tăng qua hàng năm, tạo những bước tiến vững chắc của công ty trên con đường hoà nhâp nền kinh tế đất nước. Cùng với đường nối quản lí đúng đắn, áp dụng phương thức kinh doanh hợp lý, hệ thống ghi chép tính toán và hạch toán kế toán chặt chẽ, khoa học đã và đang đưa công ty phát triển ngay một xa hơn.
Xu hướng phát triển.
Mục tiêu phát triển của công ty được xây dựng trên cơ sở kết quả thực hiện sản xuất kinh doanh của những năm trước, thực hiện nguyên tắc đảm bảo ổn định việc làm, không những nâng cao thu nhập cho cán bộ CNV, nâng cao điều kiện, trang thiết bị phục vụ cho kinh doanh.
Để thực hiện mục tiêu trên, Công ty TNHH Đầu Tư XD & TM Minh Hương đã đề ra 1 số biện pháp như sau :
- Tổ chức sắp xếp lại cơ cấu, bộ phận kinh doanh trực tiếp thành các phòng kinh doanh nhằm hạn chế các yếu điểm của mô hình nhóm kinh doanh.
- áp dụng triển khai chế độ tiền lương mới theo hướng dẫn của Bộ Lao động thương binh và xã hội, đồng thời nghiên cứu áp dụng cơ chế khoán rộng rãi hơn, khuyến khích người lao động tăng năng suất, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả, đảm bảo thu nhập cân xứng với hiệu quả lao động.
- Tăng cường công tác đào tạo đội ngũ cán bộ, trứơc mắt là đội ngũ cán bộ cốt cán bằng các hình thức bổ túc chuyên ngành về chính trị, ngoại ngữ, sử dụng thành thạo vi tính.
- Phát huy vai trò của các tổ chức Đảng, công đoàn, đoàn thanh niên, triển khai tốt công tác thi đua khen thưởng đồng thời thực hiện nghiêm túc kỉ luật lao động tiến tới xây dựng văn hoá doanh nghiệp tại công ty. Thực hiện tốt công tác dân chủ, phát huy sức mạnh tập thể, tăng cường đoàn kết, nỗ lực vượt khó, phấn đáu cải thiện đời sống và điều kiện lao động, xây dựng doanh nghiệp ngày càng vững mạnh.
2) Những khó khăn
Những ngày đầu thành lập, công ty còn khó khăn về cơ sở vật chất và công tác tuyển dụng, đào tạo đội ngũ công nhân viên. Nhưng cho đến nay công ty đã từng bước ổn định, giải quyết từng bước những khó khăn trên bằng chính năng lực của mình.Với số công nhân ban đầu chỉ có 10 người và chưa có một tổ chức đoàn thể nào. Nhưng trải qua quá trình kinh doanh và phát triển , cùng với sự quan tâm giúp đỡ của ban giám đốc cùng hội đồng quản trị, công ty đã hình thành tổ chức đoàn thanh niên và Công đoàn công ty. Sự phát triển của các đoàn thể trên gắn liền với lợi ích của toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn doanh nghiệp.
- Tổng số lao động hiện có tại công ty là: 25 người.
Gồm:
+ Đại học và trên đại học: 5 người (1 nữ).
+ Trung cấp: 10 người ( 2 nữ).
+ Công nhân kỹ thuật: 10 người ( có 8 nữ)- đều là các thợ bậc cao từ bậc 5 trở lên.
Về công nghệ, dây chuyền kỹ thuật: Công ty đã mạnh dạn đầu tư hệ thống các máy thi công hiện đại, đáp ứng được các chỉ tiêu kỹ thuật công trình, đủ sức cạnh tranh với các công ty bạn.
Cụ thể như:tiến độ thi công công trình, chất lượng công trình đảm bảo các thông số kỹ thuật quy định hiện hành
Bên cạnh những thuận lợi nói trên , thì những khó khăn vướng mắc luôn là nỗi trăn trở của ban lãnh đạo công ty mà điều đó luôn hiên hữu song hành với những thuận lợi.
+ Nền kinh tế luôn phát triển đa dạng phức tạp , biến động theo nhiều chiều hướng khác nhau cùng với sự cạnh tranh quyết liệt về ngành nghề, sản phẩm kinh doanh đã ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
+ Nguồn nguyên vật liệu cung cấp cho công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh không phải khi nào cũng ổn định, do sự biến động về giá cả, tình hình thu mua nguyên vật liệu cũng gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng không nhỏ dến quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Hiện nay trang thiết bị máy móc của công ty chưa đủ hiện đại hoá và đầy đủ để phục vụ quá trình sản xuất, cơ sở vật chất, mặt bằng còn hạn hẹp cũng ảnh hưởng nhiều đến tiến độ sản xuất và kế hoạch đề ra của công ty
+ Ngoài ra các chi phí trong quá trình sản xuất như , chi phí thu mua nguyên vật liệu , chi phí điện nước,cũng là khoản không nhỏ ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm
chương ii
thực trạng công tác kế toán mua bán hàng
tại công ty tnhh đầu tư xây dựng và
thương mại minh hương
I. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/N đến 31/12/N (N : là năm tài chính)
Hệ thống chứng từ sử dụng (theo đúng mẫu của Bộ tài chính): Phiếu nhập kho; Phiếu xuất kho; hoá đơn GTGT; Phiếu thu; Phiếu chi.
Hình thức sổ kế toán : Nhật ký chung
Phương pháp kê khai hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
II. phương pháp kế toán áp dụng khi mua bán hàng tại công ty
1. Phương pháp kế toán hàng tồn kho
- Tại Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Minh Hương, để phù hợp với mô hình kế toán của công ty, công ty đã chọn phương pháp kê khai thường xuyên làm phương pháp kế toán hàng tồn kho.
- Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp phản ánh ghi chép thường xuyên liên tục các tài khoản vào sổ kế toán tổng hợp. Phương pháp này đảm bảo tính chính xác tình hình biến động của hàng hóa.
2. Phương pháp xác định trị giá hàng xuất kho
- Công ty cổ phần xuất nhập khẩu công nghệ và đầu tư xây dựng đã xử dụng phương pháp thực tế đích danh để tính giá trị thực tế hàng xuất kho.
- Phương pháp này là phương pháp hàng hóa được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập kho cho đến khi xuất bán, hàng hóa thuộc lô nào thì căn cứ vào số lượng và đơn giá thực tế nhập kho của lô hàng đó để tính ra giá thực tế xuất kho.
- Trong doanh nghiệp thương mại, các doanh nghiệp mua hàng theo nhiều nguồn khác nhau nhưng chủ yếu được hình thành từ các hợp đồng kinh tế ký kết với từng nguồn cụ thể và nó được thanh toán qua nhiều hình thức khác nhau. Do đó nó chi phối các phương thức mua hàng của doanh nghiệp.
Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.
Hệ thống tài khoản sử dụng: áp dụng thống nhất hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành bắt đầu 01/01/1996 kèm theo Quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính cùng với các văn bản bổ sung, sửa đổi.
Sơ đồ 3: sơ đồ luân chuyển chứng từ của Công ty TNHH Đầu Tư XD & TM Minh Hương
Chứng từ gốc
Nhật ký chuyên dùng
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Bảng đối chiếu SPS
Ghi hàng ngày ghi vào cuối tháng
III. Phương pháp bán hàng tại công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Minh Hương
1. Kế toán mua hàng.
1.1. Nguồn mua:
công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Minh hương tiến hành mua hàng theo phương thức đối nội ( mua hàng hoá giữa các đơn vị)
1.2.Các chứng từ nhập hàng hoá.
-Hoá đơn thuế GTGT
-Phiếu nhập kho
-Bảng kê hoạt động chứng từ hàng hoá,dịch vụ mua vào.
-Biên bản...
1.3. Cách xác định giá hàng hoá dịch vụ đại lý đang áp dụng:
Giá nhập kho chính là giá mua chưa có thuế GTGT của người bán còn chi phí vận chuyển, bốc dỡ tính vào chi phí bán hàng
1.4. Phương pháp tính thuế GTGT đầu vào:
Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Giá thanh toán
GTGT đầu vào = x Thuế xuất
1 + thuế xuất
1.5. Các định khoản kế toán, các sổ kế toán sử dụng
1.5.1,Tài khoản sử dụng.
Kế toán quá trình mua hàng sử dụng các tài khoản: 156 và các tài khoản khác liên quan.
TK 156 – “ hàng hoá “ : Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị thực tế hàng tại kho,tại cửa hàng.
Các loại sổ sách kế toán sử dụng:
-Bảng kê số 8
-Nhật ký chung
-Sổ cái
-Sổ kế toán chi tiết
VD1: Ngày 15/2/06 hoá đơn GTGT số 33343 của công ty TNHH Hoàng vũ: Sắt fi16 20 tấn đơn giá 8.000.000đ/tấn, thuế GTGT 10%. Tiền mua đã trả bằng tiền mặt
Nợ TK 156: 160.000.000
Nợ TK 133: 16.000.000
Có TK 111: 176.000.000
Hoá đơn (GTGT) Mã số: 01 TFSAD
Liên 2:
Ngày 15/2/2004
Đơn vị khách hàng : Công ty TNHH Hoàng vũ
Đia chỉ : số 2 Nam Định
Số tài khoản :
Điện thoại : 0350.872186 Mã số thuế: 0101353682
Tên người mua hàng : Hoàng thị Thu Hoài
Đơn vị: Công ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng và Thương Mại Minh Hương
Địa chỉ: 13 Cầu Đất – Hoàn Kiếm - Hà Nội
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 0101383750
STT
Tên hàng hoá và dịch vụ
ĐVT
Số lượng
đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Sắt fi 16
Tấn
20
8.000.000
160.000.000
Cộng
160.000.000
Thuế GTGT 10%
16.000.000
Tổng cộng tiền
176.000.000
Bằng chữ: Một trăm bảy mươi sáu triệu đồng
Người mua Người bán Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (kí họ tên) (ký. Họ tên)
Đơn vị : MINH HƯƠNG Nhập Kho
Đ/c: 13 cầu đất – Hà Nội Ngày 15/02/2006
Họ và tên người giao hàng: Lại Văn Kim
Theo ................Số...............ngày................tháng.................năm
Nhập tại kho:
STT
Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư hàng hoá
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo
CT
Thực tế
Nhập
1
Sắt fi16
Tấn
20
20
8.000.000
160.000.000
Cộng
160.000.000
Bằng chữ: một trăm sáu mươi triệu đồng chẵn
Nhập ngày 15/2/2006
Thủ trưởng đơn vị phụ trách cung tiêu người giao hàng
( ký họ tên ) ( ký họ tên ) ( ký họ tên )
Sổ nhật ký chung
Năm 2006
Ngày tháng
Ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã nghi sổ cái
Số hiệu TK
Số phát sinh
Số
Ngày
Tháng
Nợ
Có
2/2
33312
2/2
Trả tiền điện nước dùng ở BP QLDN
642
111
2.500.000
2.500.000
3/2
PXK01
3/2
Xuất bán thép
632
156
40.250.000
40.250.000
9/2
PNK01
9/2
Mua thép về NK
156
133
111
70.000.000
7.000.000
77.000.000
15/2
33343
15/2
Mua Sắt f16 của công ty TNHH Hoàng Vũ về NK
156
133
111
160.000.000
16.000.000
176.000.000
Công ty: MINH HƯƠNG
Sổ cái
Năm:2006
Tên tài khoản: Hàng hoá Số hiệu:156
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ NKC
TK đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
1/2
1/2
Dư đầu kỳ
526.312.000
3/2
PXK01
3/2
Xuất kho bán thép
632
40.250.000
9/2
PNK01
9/2
Mua thép về NK
111
70.000.000
15/2
33343
15/2
Mua sắt fi16 về NK
111
160.000.000
..................
..................
................
28/2
28/2
Cộng
230.000.000
160.250.421
Dư cuối kỳ
596.061.579
Đơn vị: MINH HƯƠNG Sổ chi tiết vật liệu (sản phẩm,hàng hoá)
Tên VT-HH: Sắt fi16 Năm:2006
Tài khoản:156 Tên kho:Hàng hoá
Tên,quy cách vật liệu (SPHH): sắt fi16
Chứng từ
Diễn giải
Tk đối ứng
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Số hiệu
Ngày tháng
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
33343
15/2
Mua sắt fi16 về NK
111
8.000.000
20
160.000.000
.
..
.
..
Cộng
20
160.000.000
12
96.000.000
Tồn cuối kỳ
8
64.000.000
2. Kế toán bán hàng
2.1, Kế toán tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
*) Phương pháp xác định giá bán = Giá mua + Lãi định mức
Công ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng và Thương Mại Minh Hương áp dụng phương pháp giá mua bình quân sau mỗi lần nhập
CT: Tổng giá trị thực tế mua vào
Giá mua bình quân=
Tổng số lượng hàng mua vào
Giá trị vốn hàng hoá xuất bán= số lượng hàng hoá xuất bán x đơn giá bình quân
*) Phương thức bán hàng và thanh toán tiền hàng
-Phương thức bán hàng mà công ty đang áp dụng là phương thức bán hàng trực tiếp
Phương thức bán hàng trực tiếp là phương thức bán hàng giao trực tiếp sản phẩm hàng hoá cho khách hàng tại kho. Khi giao hàng người bán mất quyền sở hữu hàng hoá nhưng nhận được quyền sở hữu về tiền hoặc quyền đòi tiền của người mua và được coi là tiêu thụ
-Phương thức thanh toán tiền hàng:
Khi bán doanh nghiệp mua thu trực tiếp bằng tiền mặt, TGNH.
*) Các chứng từ liên quan đến quá trình bán hàng
- Phiếu xuất kho
- Hoá đơn giá trị gia tăng
- Doanh thu, GBC....
- Các chứng từ thanh toán
*) Trình tự luân chuyển các chứng từ
Khi xuất bán Phiếu xuất kho Thu tiền
Hoá đơn GTGT (Doanh thu,các chứng từ thanh toán)
2.2. Các loại sổ sách sử dụng
-NKC
-Sổ cái tài khoản 511, 512, 632,911
-Sổ chi tiết bán hàng, chi phí sx kinh doanh, sổ chi tiết các TK
*, Phương pháp tính thuế GTGT đầu ra phải nộp
- Tính thuế GTGT đầu ra theo phương pháp khấu trừ, thuế tính cho sản phẩm hàng hoá như thép, Đá ốp lát là 10%
VAT đầu ra phải nộp = VAT đầu ra – VAT đầu vào
VAT đầu ra= giá tính thuế của hàng hoá dịch vụ x thuế xuất
Hoá đơn giá trị gia tăng
Liên 2
Ngày 23/2
Tên người bán: Công ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng và Thương Mại Minh Hương
Địa chỉ: 13 Cầu Đất – Hoàn Kiếm - Hà Nội
Số TK
ĐT: 04. 9324229 MST: 0101380750
Tên người mua: Hoàng Quốc Việt
Đơn vị: Công ty Thái Dương
Địa chỉ: 90 Đê La Thành- Đống Đa –Hà Nội
Hình thức thanh toán: tiền mặt MST:0100792581-1
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
1
Sắt fi16
Tấn
4
8.050.000 32.200.000
Cộng
32.200.000
Thuế xuất thuế GTGT 10%
3.220.000
Tổng cộng tiền
35.420.000
Số tiền viết băng chữ: Ba mươi năm triệu bốn trằm hai mươi nghìn đồng
Người mua Người bán Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( ký, họ tên)
Đơn vị: MINH HƯƠNG Phiếu xuất kho
Địa chỉ: Hà Nội Ngày 23/2
Nợ: ..........Số: 021568
Có:
Họ tên người nhận hàng: Hoàng Quốc Việt
Địa chỉ: 90 Đê La Thành- Đống Đa- Hà Nội
Lý do xuất kho: Xuất để bán cho công ty Thái Dương
STT
Tên nhãn hiệu qui cách phẩm chất vật tư (SPHH)
NS
ĐVT
Số lượng
Thành tiền
Theo CT
Thực xuất
Đơn giá
1
Sắt fi16
Tấn
4
4
7.250.000
29.000.000
Cộng
29.000.000
Bằng chữ: Hai mươi chín triệu đồng chẵn
Xuất ngày 23/2/2006
Thủ trưởng đơn vị Người nhận hàng Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nhật ký chung
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi
sổ cái
Số hiệu
TK
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
16/2
PC04
16/2
Trả tiền mua VPP
641
111
1.000.000
1.000.000
17/2
PT02
17/2
Thu tiền bán sắt
x
111
511
333
66.796.400
60.724.000
6.072.400
18/2
PXK05
18/2
Xuất bán sắt
x
x
632
156
30.000.000
30.000.000
19/2
33276
19/2
Trả tiền điện nước
642
133
111
2.500.000
250.000
2.750.000
PXK06
19/2
Xuất kho Sắt bán cho công ty Thái Dương
632
156
10.000.000
10.000.000
23/2
PXK08
23/2
Xuất kho bán Sắt
x
x
632
156
29.000.000
29.000.000
PT03
23/2
Doanh thu bán hàng
x
131
511
333
35.420.000
32.420.000
3.242.000
Đơn vị: MINH HƯƠNG
Địa chỉ: Hà Nội
Sổ cái
Năm: 2006
Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán Số hiệu: 632
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ NKC
TK đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
18/2
PXK05
18/2
Xuất kho bán Sắt
156
30.000.000
23/2
PXK08
23/2
Xuất bán Sắt
156
29.000.000
................
..
.........
.......
28/2
K/c để xác định kết quả kinh doanh
911
273.729.000
Cộng
273.729.000
273.729.000
Đơn vị: MINH HƯƠNG
Địa chỉ: Hà Nội
Sổ cái
Năm: 2006
Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng Số hiệu:511
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ NKC
TK đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
17/2
PT02
17/2
Thu tiền bán hàng
111
60.724.000
23/2
PT03
23/2
Thu tiền bán hàng
111
32.200.000
..................
.............
..........
28/2
K/c DTBH
911
456.215.000
456.215.000
Cộng
456.215.000
456.215.000
Đơn vị: MINH HƯƠNG
Địa chỉ: Hà Nội
Sổ chi tiêt bán hàng
Tên sản phẩm (hàng hoá dịch vụ, bất động sản đầu tư) Sắt
Năm :2006
Quyển số
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Doanh thu
Các khoản khấu trừ
Số
Ngày
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Thuế
Khác
17/2
PT02
17/2
Thu tiền bán hàng
111
7,4
8.210.000
60.724.000
23/2
PT03
23/2
Thu tiền bán hàng
111
4
8.050.000
32.200.000
...............
.........
..............
.................
Cộng
456.215.000
456.215.000
DTT
456.215.000
Giá vốn
273.729.000
Lãi gộp
182.480.000
Sổ này có ......trang, đánh số từ trang 01 đến trang .....
Ngày mở sổ:..........
Ngày ..... tháng .......năm........
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký họ tên)
Đơn vị: MINH HƯƠNG
Địa chỉ : Hà Nội
sổ chi phí sản xuất kinh doanh
Tài khoản: 632
Tên phân xưởng:
Tên sản phẩm dịch vụ:
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi nợ tài khoản
Số
Ngày
Tổng
số tiền
Chia ra
Sắt fi16
Sắt fi18 Sắt fi 20
18/2
PXK05
18/2
Xuất kho
bán sắt fi18
156
30.000.000
30.000.000
19/2
PXK06
19/2
Xuất kho bán
Sắt fi20
156
10.000.000
10.000.000
23/2
PXK08
23/2
Xuất bán Sắt
156
29.000.000
.............
.............
..........
28/2
28/2
K/c xđ kq sxkd
911
273.729.000
3. Kế toán các nghiệp vụ khác
3.1. Kế toán vốn bằng tiền
-Phương pháp quản lý tiền mặt, TGNH
Tôn trọng nguyên tắc bất kiêm nhiệm giữa hai nhiệm vụ giữ tiền và lập chứng từ ghi sổ kế toán tiền mặt:
+Ghi thu, chi tiền mặt, TGNH phải có chứng từ hợp lý
+Chỉ dùng tiền mặt cho nghiệp vụ chi thường xuyên
+Đối chiếu, điều chỉnh số dư tiền mặt, TGNH
-Để quản lý vốn bằng tiền,kế toán phải chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kế toán:
+Ghi chép và đối chiếu sổ gửi vào và rút ra TGNH trên chứng từ, GBN,GBC phản ánh kịp thời các khoản tiền đang dùng
+Thực hiện kịp thời công tác lập báo cáo
-Các chứng từ:
+Phiếu thu, chi
+Uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi
-Trình tự ghi sổ kế toán
Chứng từ gốc
Nhật ký chung sổ cái sổ quỹ tiền mặt
Ví dụ1:
Phiếu thu ngày 19/2 thu tiền bán gạo cho công ty Thái Dương là 77.000.000 bao gồm cả thuế gtgt 10% (PT 04)
Nợ TK 111: 77.000.000
Có TK 511:70.000.000
Có TK 333: 7.000.000
Phiếu thu
Ngày 19/2
Họ và tên người nộp tiền: Dương Thu Hương
Địa chỉ: công ty Thái Dương
Lý do nộp: thanh toán tiền gạo
Số tiền: 77.000.000
(Bằng chữ: Bảy mươi bảy triệu đồng chẵn)
Kèm theo:
Đã nhận đủ số tiền: 77.000.000
Thủ trưởng dơn vị kế toán trưởng thủ quỹ người nộp
( ký họ tên ) (ký họ tên) ( ký họ tên ) ( ký họ tên )
Ví dụ 2:
Ngày 14/2 xuất quỹ tiền mặt mua văn phòng phẩm trị giá 1.000.000 (dùng cho bộ phận quản lý) (PC 03)
Nợ TK 642: 1.000.000
Có TK 111: 1.000.000
Đơn vị: Minh Hương
Địa chỉ: Hà Nội
Phiếu chi
Ngày 14/2
Họ và tên người nhận: Nguyễn Phương Liên
Địa chỉ: công ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Minh Hương
Lý do chi: trả tiền mua văn phòng phẩm
Số tiền: 1.000.000
(Bằng chữ: một triệu đồng chẵn)
Kèm theo:
Thủ trưởng đơn vị kế toán trưởng thủ quỹ người lập biểu
(ký họ tên) (ký họ tên) (ký họ tên) (ký họ tên)
Các loại sổ sách kế toán sử dụng:
-Nhật ký chung
-Sổ cái TK: 111,642,511,333
-Sổ chi tiết: quỹ tiền mặt,bán hàng...
Đơn vị :MINH HƯƠNG
Địa chỉ: Hà Nội
Sổ nhật ký chung
Năm: 2006
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ NKC
Số hiệu TK
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
14/2
PC03
14/2
Trả tiền mua văn phòng phẩm
642
111
1.000.000
1.000.000
17/2
33765
17/2
Mua thép của công ty SIC Hà Nội
156
133
331
42.000.000
4.200.000
46.200.000
19/2
PT04
19/2
Thu tiền bán Sắt
111
511
333
77.000.000
70.000.000
7.000.000
............................
....................
..............
Cộng
273.000.000
273.000.000
Đơn vị :MINH HƯƠNG
Địa chỉ: Hà Nội
sổ cái
Năm 2006
tên tài khoản:tiền mặt số hiệu: 111
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ NKC
Số hiệu TK
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
có
1/2
1/2
Dư đầu kỳ
1.036.459.741
14/2
PC03
14/2
Trả tiền mua văn phòng phẩm
642
1.000.000
19/2
PT04
19/2
Thu tiền bán Sắt
511
3331
70.000.000
7.000.000
..................
.....................
...................
28/2
28/2
Cộng
145.623.000
187.215.000
Dư cuối kỳ
994.867.741
Đơn vị: MINH HƯƠNG
Địa chỉ: Hà Nội
sổ quỹ tiền mặt
Ngày tháng ghi sổ
Số phiếu
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Thu
Chi
Thu
Chi
Tồn quỹ
1/2
Dư đầu kỳ
1.036.459.741
14/2
PC03
Mua văn phòng phẩm
642
1.000.000
1.035.459.741
19/2
PT04
Thu tiền bán Sắt
511
333
70.000.000
7.000.000
1.108.959.741
....................
................
..............
......................
28/2
Cộng
145.623.000
187.215.000
Dư cuối kỳ
994.867.741
3.2. Kế toán thuế
Công ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Minh Hương phải nộp thuế GTGT,thuế TNDN
(*)Phương pháp hạch toán thuế GTGT
-Công ty thực hiện hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
-Đối với phương pháp khấu trừ thuế
Số thuê GTGT = thuế GTGT - thuế GTGT đầu vào
đầu ra phải nộp đầu ra được khấu trừ
Trong đó:
Số thuế GTGT = giá tính thuế của hàng hoá x thuế suất
đầu ra phải nộp dich vụ bán ra chịu thuế thuế GTGT
Thuế GTGT đầu vào = tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu.
-Theo chế độ quy định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của hàng hoá dịch vụ phát sinh tháng nào thì được kê khai khấu trừ xác định rõ.
-Thuế GTGT số thuế phải nộp tháng đó không phân biệt đã xuất dùng hay nằm trong kho.
-Nêu số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng số phải nộp thì được khấu trừ đúng bằng số phải nộp.Số còn lại được khấu trừ tiếp theo chế độ quy định.
-Thời điểm quyết toán thuế GTGT vào cuối năm hoặc đầu năm sau để theo dõi tình hình thanh toán và các khoản với ngân sách nhà nước về các khoản thuế,lệ phí. Kế toán sử dụng Tài Khoản 3331: thuế GTGT đầu ra phải nộp.
-Tài khoản này còn được mở theo tình hình thanh toán các nghĩa vụ phải nộp,đã nộp,còn phải nộp,nộp thừa.
-Kế toán thanh toán thuế với ngân sách nhà nước được hạch toán theo trình tự sau:
Hoá đơn GTGT tờ khai thuế
Sổ NKC sổ cái sổ kế toán chi tiết
Đơn vị; MINH HƯƠNG
Địa chỉ: Hà Nội
Sổ nhật ký chung
Năm: 2006
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
TK đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
13/2
13/2
Xuất bán Sắt
111
511
333
63.217.000
57.740.000
5.747.000
20/2
20/2
Mua Đá xanh rêu về NK
156
133
331
4.500.000
450.000
4.950.000
23/2
23/2
Xuất bán Sắt
111
511
333
61.985.000
56.350.000
5.635.000
28/2
Khấu trừ thuế
333
133
24.536.200
24.536.200
28/2
PC10
18/2
Nộp thuế
333
111
39.573.242
39.573.242
Đơn vị :MINH HƯƠNG
Địa chỉ:Hà Nội
sổ cái
Năm 2006
Tên tài khoản: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ số hiệu 133
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ NKC
TK đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
có
1/2
Dư đầu kỳ
0
20/2
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
331
450.000
..
.
.........
Cộng
24.536.200
24.536.200
Dư cuối kỳ
0
Đơn vị :MINH HƯƠNG
Địa chỉ:Hà Nội
sổ cái
Năm 2006
Tên tài khoản: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước số hiệu 333
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ NKC
TK đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
1/2
Dư đầu kỳ
15.037.042
13/2
13/2
Thuế GTGT đầu ra
111
5.747.000
..
.
.........
Cộng
39.573.242
45.621.500
Dư cuối kỳ
21.085.300
Đơn vị:MINH HƯƠNG
Địa chỉ:Hà Nội
sổ chi tiết các tài khoản
Tài khoản:1331
Đối tượng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số
Ngày
Nợ
có
Nợ
Có
1/2
1/2
Dư đầu kỳ
0
20/2
20/2
Thuế GTGT đầu ra
331
450.000
....................
................
.............
28/2
Cộng
24.536.200
24.536.200
Dư cuối kỳ
0
Đơn vị:MINH HƯƠNG
Địa chỉ:Hà Nội
sổ chi tiết các tài khoản
Tài khoản:3331
Đối tượng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số
Ngày
Nợ
có
Nợ
Có
1/2
1/2
Dư đầu kỳ
15.037.042
13/2
13/2
Thuế GTGT đầu ra
111
5.747.000
.
.
.
28/2
Cộng
39.573.242
45.621.500
Dư cuối kỳ
21.085.300
Người lập biểu kế toán trưởng
(ký họ tên) (ký họ tên)
Mẫu số: 12/GTGT
Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá mua vào
(Kèm theo tờ khai thuế GTGT)
(Dùng cho cơ sở kê khai khấu trừ thuế hàng tháng)
Tháng 2/2006
Tên đơn vị kinh doanh: Công ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Minh Hương
Địa chỉ: 13 Cầu Đất – Hoàn kiếm – Hà Nội MST: 0101383750
Hoá đơn chứng từ mua vào
Tên người bán
MST
Mặt hàng
Doanh thu chưa thuế
Thuế xuất
%
Thuế GTGT
Ký hiệu HĐ
Số HĐ
Ngày
1
2
3
4
5
6
7
8
9
PNK07
21/2
Công ty thép XDHN
0101597811
Thép
40.000.000
10
4.000.000
33342
15/2
Công ty TNHH Hoàng Vũ
0101353682
Sắt fi16
160.000.000
10
16.000.000
33339
22/2
BĐTP Hà Nội
0101687223
Cước ĐT
15.000.000
10
1.500.000
33353
23/2
Công ty TNHH Hoàng Gia
0100468823
Sắt fi16
20.000.000
10
2.000.000
33369
25/2
Công ty Điện lực TP Hà Nội
0101011141
Điện
958.000
10
95.800
.....................
....................
Cộng
245.362.000
24.536.200
Hà Nội ngày..... tháng...... năm 2006
Người lập biểu
(Ký họ tên)
Mẫu số: 12/GTGT
Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra
(Kèm theo tờ khai thuế GTGT)
(Dùng cho cơ sở kê khai khấu trừ thuế hàng tháng)
Tháng 2/2006
Tên đơn vị kinh doanh: Công tyTNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Minh Hương
Địa chỉ: 13 Cầu Đất - Hoàn Kiếm – Hà Nội MST: 0101383750
Hoá đơn chứng từ mua vào
Tên người bán
MST
Mặt hàng
Doanh thu
chưa thuế
Thuế xuất
%
Thuế GTGT
Ký hiệuHĐ
Số HĐ
Ngày
1
2
3
4
5
6
7
8
9
31420
13/2
Công ty XDSIC
0101258763
Thép
57.470.000
10
5.747.000
31425
23/2
Công ty Thái Dương
0100792581
Sắt fi16
112.700.000
10
11.270.000
31436
24/2
Công ty XD Đại An
0101339920
Thép
80.000.000
10
8.000.000
31442
25/2
Ng.Thi.Hoài
Sắt fi16
8.000.000
10
800.000
31446
26/2
Công ty TNHH Thảo My
Đá đen lông chuột
12.000.000
10
1.200.000
................
................
.........
.................
........
................
28/2
Cộng
456.215.000
45.621.500
Hà Nội ngày.....tháng.......năm 2006
Người lập biểu
(Ký họ tên)
Mẫu 01/GTGT
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập-tự do-hạnh phúc
tờ khai thuế GTGT
tháng 2/2006
( Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ )
Tên cơ sở kinh doanh: công ty TNHH Đầi Tiư Xây Dựng Và Thương Mại Minh Hương
Địa chỉ: 13 Cầu Đất –Hoàn Kiếm – Hà Nội
TT
Chỉ tiêu kê khai
Doanh thu(chưa có thuế GTGT)
Thuế GTGT
1
Hàng hoá dịch vụ bán ra
456.215.000
2
Hàng hoá dịch vụ chịu thuế
45.621.500
a
Hàng hoá dịch vụ thuế xuất 0%
x
x
b
Hàng hoá dich vụ thuế xuất 5%
x
x
c
Hàng hoá dịch vụ thuế xuất 10%
456.215.000
45.621.500
d
Hàng hoá dịch vụ thuế xuất 20%
x
x
3
Hàng hoá dịch vụ mua vào
245.362.000
4
Thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ mua vào
24.536.200
5
Thúê GTGT được khấu trừ
24.536.200
6
Thuế GTGT phải nộp(+)hoặc được trả(-) trong kỳ(tiền thuế 2-5)
x
x
7
Thuế GTGT kỳ trước chuyển qua
15.037.042
a
Nộp thuế
x
x
b
Nộp thừa hoặc chưa được khấu trừ
15.037.042
8
Thuế GTGT đã nộp trong tháng
45.621.500
9
Thúê GTGT được hoàn lại trong tháng
21.085.300
10
Thuế GTGT phải nộp trong tháng
39.573.200
3.3. Lập báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao gồm: bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Thời điểm lập báo cáo là thời điểm cuối tháng trùng với thời điểm xây dựng kết quả.
Nơi gửi báo cáo của công ty là Cục thuế Ngân hàng Nông nghiệp, Cục thống kê. Cách lấy số liệu chủ yếu là lấy trên bảng cân đối phát sinh trong tháng.
3.4.Đối với bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một tài liệu quan trọng để nghiên cứu đánh giá một cách tổng quát tình hình kết quả hoạt động kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy việc lập bảng cân đối kế toán với mỗi doanh nghiệp rất quan trọng cho nên hàng tháng doanh nghiệp thường tiến hành lập bảng cân đối kế toán một lần vào cuối tháng.
Đơn vị báo cáo: Công ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Minh Hương Mẫu số:B01DN
Địa chỉ: 13 Cầu Đất – Hoàn Kiếm – Hà Nội
Bảng cân đối kế toán
Tại ngày28 tháng 2 năm 2006
Đơn vị tính:đồng
Tài sản
Mã số
Thuyết minh
Số cuối năm
Số đầu năm
A. Tài sản ngắn hạn
(100= 110+120+130+140+150)
100
2.039.953.133
2.581.642.654
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
110
994.867.741
1.036.459.741
1. Tiền
111
994.867.741
1.036.459.741
2. Các khoản tương đương tiền
112
x
x
II. Các khoản đầu tư TC ngăn hạn
120
x
x
1. Đầu tư ngắn hạn
121
x
x
2. Dự phòng giảm giá đầu tư NH(*)
129
x
x
III. Các khoản phải thu
130
1.045.085.392
926.556.134
1. Phải thu khách hàng
131
701.014.250
542.782.250
2. Trả trước cho người bán
132
344.071.142
383.773.884
3. Phải thu nội bộ
133
x
x
4. Phải thu theo tiến độ KH HĐXD
134
x
x
5. Các khoảnphải thu khác
138
x
x
6. dự phòng các khoản phải thu khó đòi(*)
139
x
x
IV. Hàng tồn kho
140
567.694.579
596.061.579
1. Hàng tồn kho
141
567.694.579
596.061.579
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho(*)
149
x
x
V. Tài sản ngăn hạn khác
150
24.065.200
22.565.200
1. Chi phí trả trước ngăn hạn
151
x
x
2. Các khoản thuế phải thu
152
24.065.200
22.565.200
3. Tài sản ngắn hạn khác
158
x
x
Tài sản dài hạn
(200=210+220+240+250+260)
200
1.006.086.388
1.020.886.388
I. Các khoản phải thu dài hạn
210
x
x
1. Phai thu dài hạn của khách hàng
211
x
x
2. Phải thu nội bộ dài hạn
212
x
x
3 Phải thu dài hạn khác
213
x
x
4. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi(*)
219
x
x
II. Tài sản cố định
220
973.600.000
984.800.000
1. Tài sản cố định hữu hình
221
973.600.000
984.800.000
- Nguyên giá
222
1.100.000.000
1.100.000.000
- Giá trị hao mòn luỹ kế(*)
223
(126.400.000)
(115.200.000)
2. Tài sản cố định thuê tài chính
224
x
x
- Nguyên giá
225
x
x
- Giá trị hao mòn luỹ kế(*)
226
x
x
3. Tài sản cố định vô hình
227
x
x
- Nguyên giá
228
x
x
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
229
x
x
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
230
x
x
III. Bất động sản đầu tư
240
x
x
- Nguyên giá
241
x
x
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
242
x
x
IV. Các khoản đầu tư TC dài hạn
250
x
x
1. Đầu tư vào công ty con
251
x
x
2. Đầu tư vào công ty liên kết,lên doanh
252
x
x
3. Đầu tư dài khác
258
x
x
4. dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư dài hạn(*)
259
x
x
V. Tài sản dài hạn khác
260
32.486.388
36.086.388
1. chi phí trả trước dài hạn
261
32.486.388
36.086.388
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
262
x
x
3. Tài sản dài hạn khác
268
x
x
Tổng cộng tài sản(270= 100+200)
270
3.637.799.300
3.602.529.042
Nguồn vốn
A, Nợ phải trả(300=310+320)
300
21.085.300
15.037.042
I. Nợ ngắn hạn
310
21.085.300
15.037.042
1. Vay và nợ ngắn hạn
311
x
x
2. Phải trả cho người bán
312
x
x
3. Người mua trả tuền trước
313
x
x
4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
314
21.085.300
15.037.042
5. Phai trả công nhân viên
315
x
x
6. chi phí phải trả
316
x
x
7. Phải trả nội bộ
317
x
x
8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch HĐXD
318
x
x
9. Các khoản phải trả, phải nộp khác
319
x
x
III. Nợ dài hạn
320
x
x
1. Phải trả dài hạn người bán
321
x
x
2. Phải trả dài hạn nội bộ
322
x
x
3. Phải trả dài hạn khác
323
x
x
4. Vay và nợ dài hạn
324
x
x
5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
325
x
x
B. Vốn chủ sở hữu(400=410+420)
400
3.616.714.000
3.587.492.000
I. Vốn chủ sở hữu
410
3.616.714.000
3.587.492.000
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
411
3.400.000.000
3.400.000.000
2. Thặng du vốn cổ phần
412
x
x
3. Cổ phiếu ngân quĩ
413
x
x
4. chênh lệch đánh giá lại tài sản
414
x
x
5 Chênh lệch tỷ giá hối đoái
415
x
x
6. Quĩ đầu tư phát triển
416
x
x
7. Quỹ dự phòng tài chính
417
x
x
8. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
418
x
x
9. Lợi nhuận chưa phân phối
419
216.714.000
187.492.000
II,. Nguồn kinh phí và quỹ khác
420
x
x
1. Quỹ khen thưởng phúc lợi
421
x
x
2. Nguồn kinh phí
422
x
x
3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
423
x
x
Tổng cộng nguồn vốn(430=300+400+)
430
3.637.799.300
3.602.529.042
Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán
Chỉ tiêu
Thuyết minh
Số cuối năm
Số đầu năm
1. Tài sản thuê ngoài
x
x
2. Vật tư hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công
x
x
3. Hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi
x
x
4. Nợ khó đòi đã sử lý
x
x
5. Ngoại tệ các loại
x
x
6. Dự toán chi hoạt động
x
x
7. Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có
x
x
Lập ngày .....tháng.....năm...
Chương iii
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán mua bán hàng hoá tại công ty tnhh đầu tư xây dựng và thương mại minh hương
I. Sự cần thiết và những yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện công tác kế toán mua bán hàng hoá ở Công ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Minh Hương
1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán mua và bán hàng hoá ở Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Minh Hương.
Ngày nay, kế toán không chỉ đơn thuần là công việc tính toán về sự luân chuyển hàng hoá và vốn trong các đơn vị mà nó còn là bộ phận chính của hệ thống thông tin kinh tế, công cụ thiết yếu để quản lý kinh tế trong các đơn vị. để có thể thực hiện tốt vai trò của mình thì yêu cầu quản lý hoàn thiên công tác kế toán cho phù hợp với sự thay đổi của nền kinh tế và đáp ứng yêu cầu quản lý luôn là vấn dề cần thiết.
Là một phần hành của công tác kế toán ở Công ty, kế toán mua bán hàng hoá có vai trò quan trọng trong việc quản lý công tác tính toán tiền hàng và sự luân chuyển hàng hoá. Thực hiện tốt công tác kế toán mua và bán hàng hoá ở Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Minh Hương sẽ cung cấp thông tin kịp thời,trung thực, đầy dủ giúp lãnh đạo doanh nghiệp thấy được thực tế hoạt động mua bán hàng hoá, những mặt mạnh, mặt yếu từ đó có phương hướng để tiếp tục phát triển.
2. Yêu cầu cần thiết của việc hoàn thiện công tác kế toán :
- Tuân thủ chế độ quản lý tài chính và chế độ kế toán hiện hành. Thực hiện yêu cầu này chính là sự đảm bảo thống nhất về quản lý kinh tế của Nhà nước và tạ điều kiện cho việc kiể tra kế toán của các cơ quan quản lý.
- Cung cấp thông tin kịp thời, nhanh chóng, phục vụ cho công việc điều hành và quản lý hoạt động kinh doanh của đơn vị.
- Phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty, phù hợp với tổ chức bộ máy nhân viên và trình độ của nhân viên kế toán.
II. Những vấn đề cần hoàn thiện về kế toán mua bán hàng hoá ở Công ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Minh Hương
Từ thực tế công tác kế toán mua bán hàng hoá ở Công ty, em có một số ưu và nhược điểm sau
*Ưu điểm:
- Hệ thống tài khoản kế toán đang sử dụng ở công ty là hoàn toàn phù hợp với hệ thống tài khoản mới đang áp dụng ở nước ta.
` - Hình thức sổ sách kế toán áp dụng tại công ty là hình thức “ Nhật ký chung” là hoàn toàn phù hợp. Vì đây là hình thức sổ sách dễ hiểu, dễ làm, thuận lợi cho công tác kế toán.
-Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, điều này giúp công ty luôn theo dõi và phản ánh đuợc chính xác tình hình nhập – xuất- tồn kho của hàng hoá, luôn tìm ra các biện pháp đẩy mạnh tốc độ luân chuyển của hàng hoá. Bên cạnh đó công ty lại áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nhờ đó mà việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước được nhanh chóng và kịp thời hơn.
- Công ty tính giá vốn của hàng xuất kho theo phương pháp giá bình quân. Đây là phương pháp đơn giản, dễ tính, phù hợp với công ty vì nó làm cho công việc hạch toán ở cuối tháng trở nên gọn nhẹ hơn
-Các mẫu chứng từ, sổ sách áp dụng theo đúng quy định của Bộ tài chính.
*Nhược điểm:
- Công ty chưa sử dụng TK 112 trong hệ thống tài khoản của mình như vậy là chưa đúng với quy định của luật kế toán là mọi khoản tiền nhàn rỗi của doanh nghiệp là phải gửi vào kho bạc Nhà nước.
- Doanh nghiệp chưa cập nhập kịp thời sự thay đổi của kế toán đó là thuế TNDN phải được hạch toán vào TK 821 chứ không hạch toán vào TK 421.
-Doanh nghiệp chưa tập hợp rõ ràng các khoản chi phí bán hàng vào TK 641
*Hướng hoàn thiện
- Công ty nên sử dụng TK112 vào hệ thống tài khoản của mình. Theo quy định của Nhà nước thì mọi khoản tiền nhàn rỗi phải được gửi vào kho bạc Nhà nước.Hơn nữa doanh nghiệp sẽ đánh mất đi một khoản thu nhập đó la tiền lãi khi gửi vào kho bạc. Đồng thời nếu doanh nghiệp gửi vào kho bạc sẽ góp phần giúp các doanh gnhiệp khác có nhu cấu sử dụng vốn để mở rộng sản xuất. Nêu như các doanh nghiệp khác cũng không gửi tiền nhàn rỗi vào kho bạc như doanh nghiệp thì Nhà nước sẽ không có nguồn kinh phí để trang trải cho các công trình phúc lợi, công cộngcũng như nó đã kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế nước nhà, làm cho nền kinh tế phát triển một cách không toàn diện, không vững chắc.
- Công ty nên cho cán bộ đi học để có thể nắm bắt được sự thay đổi kịp thời, đầy đủ của chế độ kế toán.
- Công ty còn nên sử dụng TK641 vào hệ thống TK của mình vì nó sẽ góp phần hạch toán một cách đầy đủ, chính xác các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh. Đồng thời doanh nghiệp cũng nên mở sử dụng một số sổ như: số cái TK 641, sổ chi tiết cho TK 641để có thể đánh giá một cách chính xác các khoản mục chi phí phát sinh tạo điều kiện thuận lợi cho việc xác định kết quả, cân đối các khoản chi phí cho hợp lý.
*Việc áp dụng tin học vào công tác kế toán:
Hiện nay, Phòng kế toán Công ty đã trang bị máy vi tính nhưng mới dùng để tính lương và một số công việ khác. Thiết nghĩ việc ứng dụng tin học vào công tác kế toán là điều hoàn toàn cần thiết và phù hợp với hình thức kế toán chứng từ ghi sổ mà Công ty đang áp dụng. Tuy nhiên, để thực hiện được điều đó Công ty phải giải quyết những vấn đề sau.
- Bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ các bộ kế toán để thích ứng với điều kiện thực hiện công tác kế toán bằng máy vi tính
- Xây dựng hệ thống chứng từ kế toán thống nhất, hệ thống tài khoản kế toán được mã hoá theo các tiểu khoản chi tiết
- Xây dựng hệ thống sổ tài khoản tổng hợp và kế toán chi tiết phù hợp.
Việc thay đổi này, đòi hỏi ở Công ty một sự nghiên cứu đầu tư, tuy nhiên hiệu quả của nó mang lại rất lớn.
III. đánh giá, kết luận
* Đánh giá
Công ty TNHH đầu tư XD và TM MINH HƯƠNG là một doanh gnhiệp có tư cách pháp nhân riêng chịu sự quản lý của Sở kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội.
Để có được thành quả như ngày hôm nay các cấp lãnh đạo trong công ty không ngừng quản lý chặt chẽ mọi vấn đề nảy sinh ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình phát triển của Công ty. Vì vậy công ty đã quản lý mọi nguồn thu chi ngân sách chỉ đạo cho tất cả các bộ phận thu đúng ,đủ, nhưng cũng phải chi đúng và hợp lý các khoản chi theo quy định.
Bộ máy kế toán của doanh nghiệp được tổ chức hết sức gọn nhẹ, quy trình làm việc khoa học , các nhân viên được bố trí hợp lý phù hợp với khả năng và trình độ của mỗi người tạo điều kiện nâng cao trách nhiệm được giao. Bộ máy kế toán của doanh nghiệp đã tự tìm tòi nghiên cứu thích ứng đầy đủ những đổi mới về chế độ kế toán nói chung cho phù hợp với các cơ chế quản lý kinh tế mới theo quy luật phát triển một cách tất yếu khách quan của Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội .
Qua thời gian học tập tại công ty em đã được theo dõi và vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế và quan trọng hơn là em đã được tìm hiểu làm quen với việc hạch toán kế toán tại công ty. Điều này giúp em hiểu rõ và sâu hơn về công tác kế toán. Chính nhờ có bộ phận kế toán mà công ty luôn quản lý tốt việc kinh doanh, cũng nhờ có kế toán mà công ty luôn tìm ra được những hướng đi mới, thúc đẩy việc kinh doanh mang lại hiệu quả cao hơn.
Kết luận
Do thời gian thực tập có hạn, trình độ còn hạn chế và thực tế công việc hạch toán ở công ty còn có rất nhiều điểm khác so với lý thuyết đã học ở trường. Mặt khác chưa nắm được hết tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cũng như nền kinh tế thị trường hiện nay cho nên báo cáo thực tập của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy cô giáo cùng toàn thể các cô, chú, anh chị trong phòng kế toán của công ty chỉ bảo thêm để em hiểu sâu hơn về công tác kế toán để em có thể vạn dụng tốt hơn trong công việc kế toán sau này
- Qua đây em xin chân thành cảm ơn cô Phạm Thu Hiền (hướng dẫn thực tập) và Ban Lãnh đạo Phòng Kế toán Công ty Minh Hương đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện để em hoàn thành chuyên đề này.
Hà nội, ngày 16 tháng 06 năm 2007.
Sinh viên
Nguyễn Thị Hường
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5076.doc