Tình hình hoạt động tại Trung tâm viễn thông khu vực I

Dịch vụ thoại trả trước 1719 (Calling Card) là dịch vụ gọi điện thoại nội hạt, nội tỉnh, liên tỉnh, di động và quốc tế trả trước, người sử dụng chỉ cần mua một thẻ điện thoại trả tiền trước có mệnh giá từ 30.000 đến 500.000 đồng là có thể thực hiện cuộc gọi từ bất kỳ máy điện thoại cố định thông qua việc gọi vào số dịch vụ 1719. Cước phí cuộc gọi sẽ được trừ trực tiếp vào tài khoản thẻ. Có 2 loại thẻ điện thoại trả trước 1719: - Thẻ 1719 thông thường: có mã số bí mật (pincode) trên thẻ. - Thẻ 1719 có Chíp: có mã số bí mật (pincode) và chip trên thẻ. Thẻ này nhớ được 12 mã số bí mật, khi sử dụng thẻ chip ở các máy chuyên dụng thì không phải nhập mã số bí mật mà chỉ cần cho thẻ vào khe đọc thẻ là có thể thực hiện được cuộc gọi. Thẻ 1719 có thể sử dụng tại: tất cả các máy điện thoại cố định, các bốt điện thoại công cộng và máy điện thoại chuyên dụng 1719. Ngoài ra, người sử dụng có thể đăng ký kích hoạt dịch vụ “Gán tài khoản trả trước” cho thuê bao điện thoại cố định bằng cách gọi đến số điện thoại miễn phí 18001719 và mua thẻ 1719 để nạp tiền trực tiếp vào tài khoản của máy cố định. Khi thực hiện cuộc gọi người sử dụng không phải nhập mã Pincode, cước cuộc gọi được trừ trực tiếp vào tài khoản 1719 của số máy cố định.

doc18 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1021 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình hoạt động tại Trung tâm viễn thông khu vực I, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC CHƯƠNG I – GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TRUNG TÂM VIỄN THÔNG KHU VỰC I I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY VIỄN THÔNG LIÊN TỈNH Công ty Viễn thông liên tỉnh (tên giao dịch quốc tế là VIETNAM TELECOM NATIONAL, tên viết tắt là VTN) là tổ chức kinh tế - đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực viễn thông liên tỉnh, có mối quan hệ mật thiết với các đơn vị thành viên khác trong dây chuyền công nghệ viễn thông nhằm thực hiện các mục tiêu, kế hoạch mà Tập đoàn giao cho. Công ty có chức năng: Tổ chức, xây dựng, quản lý, vận hành, bảo dưỡng và khai thác mạng lưới dịch vụ viễn thông đường dài, cho thuê kênh viễn thông liên tỉnh, đầu mối kết nối giữa mạng viễn thông các tỉnh trong cả nước với cửa ngõ quốc tế để kinh doanh, xây dựng phát triển theo kế hoạch, quy hoạch và phương hướng phát triển do Tổng công ty trực tiếp giao. Đảm bảo thông tin viễn thông phục vụ sự chỉ đạo của Đảng, Chính phủ, chính quyền các cấp, phục vụ các ngành kinh tế và nhân dân theo quy định của Tổng Công ty. Tư vấn, khảo sát, thiết kế, xây lắp chuyên ngành bưu chính viễn thông,. Kinh doanh vật tư, thiết bị chuyên ngành bưu chính – viễn thông; bảo trì trang thiết bị chuyên ngành thông tin liên lạc. Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi pháp luật cho phép. Trong tổ chức, kinh doanh, tài chính, Công ty có nhiệm vụ: Tổ chức, quản lý, khai thác, điều hành phát triển mạng lưới và kinh doanh viễn thông đường dài theo phân cấp, đảm bảo các kênh thông tin viễn thông liên tỉnh. Tổ chức nghiên cứu KHKT, đổi mới công nghệ, trang thiết bị. Tổ chức đối soát sản lượng. Tham gia xây dựng giá cước các dịch vụ, cước thuê kênh viễn thông đường dài của ngành. Thực hiện các dự án đầu tư phát triển theo phân cấp. Áp dụng các định mức đã được Nhà nước, Tổng công ty duyệt, xây dựng các định mức mới và báo cáo về Tổng công ty để ban hành. Xây dựng kế hoạch tài chính phù hợp kế hoạch tài chính của Tổng công ty, sử dụng vốn, quỹ, huy động vốn theo phân cấp và phải chịu trách nhiệm về việc sử dụng vốn. Ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế theo phân cấp hoặc ủy quyền. Để thực hiện các chức năng nhiệm vụ trên, Công ty được tổ chức các đơn vị trực thuộc, bao gồm các đơn vị sản xuất kinh doanh và các đơn vị sự nghiệp hoạt động theo phân cấp của Công ty. Trong đó, các đơn vị sản xuất kinh doanh thực hiện chế độ hạch toán phụ thuộc, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng, hoạt động chuyên ngành trên các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi trước Công ty. Còn các đơn vị sự nghiệp được giám đốc Công ty giao nhiệm vụ và cấp kinh phí hoạt động trên các lĩnh vực chuyên môn cụ thể. Cụ thể, hệ thống các đơn vị phụ thuộc công ty bao gồm: Trung tâm viễn thông khu vực I: Có địa bàn từ Đèo Ngang – Hà Tĩnh trở ra, trụ sở đóng tại Thành phố Hà Nội. Trung tâm viễn thông khu vực II: Có địa bàn từ Khánh Hòa, Kon Tum trở vào, trụ sở đóng tại Thành phố Hồ Chí Minh. Trung tâm viễn thông khu vực III: Có địa bàn từ Đèo Ngang vào đến Khánh Hòa, Kon Tum, trụ sở đống tại Thành phố Đà Nẵng. Ban quản lý dự án: Có trụ sở đóng tại thành phố Hà Nội. II. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TRUNG TÂM VIỄN THÔNG KHU VỰC I 2.1. Giới thiệu chung Là một đơn vị kinh tế trực thuộc Công ty viễn thông liên tỉnh, Trung tâm Viễn thông khu vực I được thành lập theo quyết định số 1001/ QĐ-TCCB ngày 20/12/1990 của Tổng Giám đốc Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam, và quyết định thành lập lại Trung tâm Viễn thông khu vực I theo quyết định số: 1510/ QĐ-TCCB ngày 16/6/1997 của Tổng Giám đốc Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Trung tâm có trụ sở chính đặt tại: 97 phố Nguyễn Chí Thanh, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. 2.2. Quá trình phát triển 2.2.1. Từ năm 1990-1992: Quản lý, khai thác mạng viễn thông gồm: hệ thống thông tin sóng ngắn ít kênh RNG 950 của Cộng hòa Dân chủ Đức gồm 4 kênh thoại: - Hệ thống tải ba dây trần VBO-12, tuyến quốc lộ 1A: 12 kênh. - Các hệ thống tải ba VBO-3, từ Hà Nội đi các tỉnh phía Bắc: 3 kênh. - Hệ thống vô tuyến thu phát sóng ngắn. - Hệ thống Viba số ít kênh AWA-1504: 60 kênh. - Hệ thống chuyển tiếp đường dài liên tỉnh bằng hệ thống tổng đài, nhân công. - Điện thoại viên phải chuyển cuộc gọi đi liên tỉnh bằng cách cắm phích. 2.2.2. Từ năm 1993-1995: Lắp đặt và khai thác các thiết bị truyễn dẫn mới: Nhờ sự đổi mới của Ngành đi thẳng lên kỹ thuật số hiện đại, từ những năm 1993 đã được đầu tư những thiết bị mới, cụ thể là: Thiết bị Viba số 34 Mbit/s tương đương với 480 kênh thoại, với cấu hình 2+1 (Hai hệ thống cùng làm việc, còn một hệ thống dự phòng thay thế 2 hệ thống đang làm việc khi có sự cố). Thiết bị Viba số 140 Mbit/s tương đương với 1920 kênh thoại cùng với cấu hình 2+1. Thiết bị cáp quang 34 Mbit/s cũng với cấu hình 2+1. 2.2.3. Từ năm 1995 đến nay: Hệ thống thông tin cáp quang trên tuyến QL1A đương nâng dung lượng từ 34 Mbit/s lên 2.5 Gbit/s (tương đương 480 kênh thoại lên gần 30.000 kênh thoại). Các tuyến thông tin phía Đông Bắc cũng được nâng dung lượng từ 34 Mbit/s lên 622 Mbit/s (tương đương từ 480 kênh thoại lên 7.000 kênh thoại). Hệ thống thông tin quan tạo thành các mạch bảo vệ theo phương thức chuyển mạch tự động cụ thể là khi có sự cố trên thiết bị, trên cáp thì hệ thống sẽ tự động chuyển đổi vẫn đảm bảo liên lạc trong mọi tình huống. Hệ thống tổng đài điện tử phục vụ các cuộc gọi điện thoại liên tỉnh với dung lượng lắp đặt tại Hà Nội là 250.000 đường trung kế, đảm bao lưu thoát mọi nhu cầu về thông tin đường dài và quốc tế. Ngoài ra, chuẩn bị lắp đặt thêm một tổng đài điện tử tại Hải Dương để phục vụ cho các tỉnh phía Đông Bắc, chuyển các cuộc gọi đi thẳng không phải qua trung gian Hà Nội nữa làm cho tốc độ lưu thoát điện thoại càng tăng. Về kỹ thuật, để vận hành hệ thống truyền dẫn và tổng đài được thống nhất, cần phải có tín hiệu đồng bộ. Hệ thống đồng bộ này cung cấp thời gian chuẩn bị cho hệ thống tổng đài toàn quốc, làm cho mạng viễn thông hoạt động ổn định và toàn bộ hệ thống đồng bộ quốc gia hoạt động theo chuẩn với độ sai lệch là 10-11. Hệ thống truyền dẫn, tổng đài điện tử, đồng bộ hoạt động đạt các thông số kỹ thuật của quốc tế quy định. Về năng lực của mạng lưới viễn thông Năm 1999: Lưu thoát hơn 300 triệu phút điện thoại liên tỉnh. Năm 2000: Lưu thoát hơn 480 triệu phút điện thoại liên tỉnh. Năm 2001: Lưu thoát hơn 620 triệu phút điện thoại liên tỉnh. Về kinh doanh các dịch vụ viễn thông như: Cho thuê kênh chuyên dùng, kênh truyền số liệu, truyền tín hiệu dẫn truyền hình không ngừng tăng trưởng. Doanh thu các năm sau so với năm trước thường tăng từ 17-20 %. III. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, CƠ CẤU TỔ CHỨC 3.1. Chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm Viễn thông khu vực I Trung tâm viễn thông khu vực I có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác tất cả các thiết bị, phương tiện kỹ thuật viễn thông, làm đầu mối kết nối giữa mạng viễn thông của 3 khu vực trong cả nước, thực hiện tốt công tác phục vụ, đáp ứng nhu cầu thông tin của Đảng, Nhà nước, các cấp chính quyền , các tổ chức kinh tế xã hội và nhân dân từ Đèo Ngang-Hà Tĩnh trở ra, đồng thời, phối hợp với Trung tâm II, Trung tâm III đảm bảo phục vụ thông tin liên tỉnh trong cả nước. Cụ thể, Trung tâm có những chức năng, nhiệm vụ sau: Quản lý toàn bộ mạng viễn thông liên tỉnh của khu vực I bao gồm các phương thức thông tin vi ba, cáp quang, hệ thống quản lý mạng, tổng đài theo phân cấp của Công ty. Kết hợp chặt chẽ với các Bưu điện tỉnh, thành phố để đảm bảo khai thác và kinh doanh có hiệu quả mạng viễn thông trong nước, đảm bảo thường xuyên, lưu thoát lưu lượng thông tin trong toàn mạng theo quy định của Công ty và ngành. Kinh doanh đường thông trên các phương thức truyền dẫn, cho thuê kênh viễn thông theo quy định hiện hành. Xây dựng kế hoạch sản xuất, kỹ thuật, tài chính dài hạn, trung hạn, ngắn hạn phù hợp với kế hoạch tài chính của Công ty, xây dựng, quy hoạch phát triển đơn vị trên cơ sở chiến lược quy hoạch của Công ty. Tham gia khảo sát, thiết kế, dự toán và xây lắp các công trình, dự án đầu tư thuộc chuyên ngành thông tin liên lạc theo phân cấp và yêu cầu của Công ty. Tổ chức nghiên cứu sáng kiến cải tiến kỹ thuật, áp dụng tiến bộ khoa học mới. Đề xuất đối tác liên doanh, hợp tác trong và ngoài nước, xây dựng phương án hợp tác kinh doanh trình cấp trên. 3.2. Cơ cấu tổ chức 3.2.1. Tổ chức bộ máy của Trung tâm - Tổ chức bộ máy quản lý của Trung tâm là bộ máy quản lý chuyên môn hóa có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, cùng tham gia quản lý, điều hành sản xuất ở các Đài tuyến viễn thông. - Xây dựng một số các quy định về các hoạt động phù hợp với tổ chức bộ máy. ĐẢNG ỦY TRUNG TÂM CÔNG ĐOÀN TRUNG TÂM GIÁM ĐỐC ĐOÀN TNCS HCM TRUNG TÂM PHÒNG KTNV PHÒNG TC- KTTK PHÒNG KHVT-XDCB PHÒNG NHÂN SỰ PHÒNG HCQT PHÒNG KINH DOANH ĐÀI VT HÀ NỘI ĐÀI VT VINH TUYẾN LSN-CBG TUYẾN HNI-QNH TUYẾN HLS TUYẾN SLA- ĐBN XBD & SCTBTT XƯỞNG CƠ ĐIỆN KHO NINH BÌNH CHƯƠNG II - HOẠT ĐỘNG CHÍNH CỦA TRUNG TÂM VIỄN THÔNG KHU VỰC I I. CÁC SẢN PHẨM CHÍNH CỦA TRUNG TÂM KHU VỰC I Trên phạm vi các tỉnh phía Bắc, Trung tâm được phép kinh doanh các loại dịch vụ viễn thông sau: Điện thoại liên tỉnh Truyễn dẫn tín hiệu truyền hình Cho thuê các kênh riêng theo nhu cầu của khách hàng Các dịch vụ mới trên nền mạng NGN: Dịch vụ điện thoại thẻ trả trước 1719; Dịch vụ thoại miễn phí 1800; Dịch vụ thông tin giải trí 1900; Dịch vụ mạng riêng ảo VPN. 1.1. Điện thoại liên tỉnh 1.1.1. Dịch vụ điện thoại đường dài liên tỉnh PSTN Đây là dịch vụ gọi điện thoại đường dài liên tỉnh chất lượng cao. Phạm vi liên lạc đường dài liên tỉnh là liên lạc giữa các máy điện thoại không cùng địa giới hành chính một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Khách hàng khi thực hiện cuộc gọi quay số như sau: 0 + Mã vùng + Số thuê bao. 1.1.1.1. Cước thông tin tại nhà thuê bao. - Gọi trong nội mạng VNPT: 90,91 đồng/block 6 giây đầu và 15,15 đồng/block 1 giây tiếp theo. Mức cước này không phân biệt nội vùng, khác vùng. - Gọi sang mạng của Doanh nghiệp viễn thông khác: Cuộc gọi Giá cước (chưa bao gồm thuế VAT) Nội vùng 90,91 đồng/block 6 giây đầu và 15,15 đồng/1 giây tiếp theo Khác vùng 109,09 đồng/block 6 giây đầu và 18,18 đồng/1 giây tiếp theo Đơn vị tính cước: 06 giây + 01 (block 6 giây đầu và block 1 giây cho thời gian liên lạc tiếp theo, cuộc gọi chưa đến 01 block 6 giây tính cước 01 block 6 giây). Mức cước trên được giảm 30% cho các cuộc liên lạc từ 23 giờ ngày hôm nay tới trước 6 giờ sáng hôm sau các ngày từ thứ 2 đến thứ 7 và cả ngày lễ và chủ nhật. Cước gọi nội vùng áp dụng cho các cuộc liên lạc giữa các tỉnh khu vực phía Bắc tới Hà Tĩnh gọi cho nhau. Cước gọi khác vùng áp dụng cho các cuộc liên lạc của khu vực Bắc, Trung, Nam gọi cho nhau. 1.1.1.2. Cước thông tin tại điểm Công cộng (Bưu cục, Đại lý, Điểm Bưu điện - Văn hoá xã) - Gọi trong nội mạng VNPT: không phân biệt nội vùng, khác vùng. Giờ tính cước Giá cước VNĐ/block 6 giây Thứ 2 đến thứ 7 90,91 Ngày lễ, chủ nhật 81,82 - Gọi sang mạng của Doanh nghiệp viễn thông khác: Giờ tính cước Nội vùng VNĐ/block 6 giây Khác vùng VNĐ/block 6 giây Thứ 2 đến thứ 7 90,91 109,09 Ngày lễ, chủ nhật 81,82 100 Đơn vị tính cước: 06 giây + 06 (cuộc gọi chưa đến 01 block 6 giây tính cước 01 block 6 giây, phần lẻ thời gian cuối cùng của một cuộc liên lạc chưa đến 6 giây được tính thành 1 block 06 giây). 1.1.2. Dịch vụ điện thoại đường dài liên tỉnh VoIP 171 Đây là dịch vụ gọi điện thoại giá rẻ đi đường dài liên tỉnh. Phạm vi liên lạc đường dài liên tỉnh là liên lạc giữa các máy điện thoại không cùng địa giới hành chính một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Khách hàng khi thực hiện cuộc gọi quay số như sau: 171 + 0 + Mã vùng + Số thuê bao 1.1.2.1. Cước thông tin tại nhà thuê bao. - Gọi trong nội mạng VNPT: 76,36 đồng/block 6 giây đầu và 12,73 đồng/block 1 giây tiếp theo. Mức cước này không phân biệt nội vùng, khác vùng. - Gọi sang mạng của Doanh nghiệp viễn thông khác: Cuộc gọi Giá cước (chưa bao gồm thuế VAT) Nội vùng 76,36 đồng/block 6 giây đầu và 12,73 đồng/1 giây tiếp theo Khác vùng 100 đồng/block 6 giây đầu và 16,67 đồng/1 giây tiếp theo Đơn vị tính cước: 06 giây + 01 (block 6 giây đầu và block 1 giây cho thời gian liên lạc tiếp theo, cuộc gọi chưa đến 01 block 6 giây tính cước 01 block 6 giây.) Mức cước trên được giảm 30% cho các cuộc liên lạc từ 23 giờ ngày hôm nay tới trước 6 giờ sáng hôm sau các ngày từ thứ 2 đến thứ 7 và cả ngày lễ và chủ nhật. Cước gọi nội vùng áp dụng cho các cuộc liên lạc giữa các tỉnh khu vực phía Bắc tới Hà Tĩnh gọi cho nhau. Cước gọi khác vùng áp dụng cho các cuộc liên lạc của khu vực Bắc, Trung, Nam gọi cho nhau. 1.1.2.2. Cước thông tin tại điểm Công cộng (Bưu cục, Đại lý, Điểm Bưu điện - Văn hoá xã) - Gọi trong nội mạng VNPT: không phân biệt nội vùng, khác vùng. Giờ tính cước Giá cước VNĐ/block 6 giây Thứ 2 đến thứ 7 76,36 Ngày lễ, chủ nhật 72,72 - Gọi sang mạng của Doanh nghiệp viễn thông khác: Giờ tính cước Giá cước VNĐ/block 6 giây Khác vùng VNĐ/block 6 giây Thứ 2 đến thứ 7 76,36 100 Ngày lễ, chủ nhật 72,72 90,91 Đơn vị tính cước: 06 giây + 06 (cuộc gọi chưa đến 01 block 6 giây tính cước 01 block 6 giây, phần lẻ thời gian cuối cùng của một cuộc liên lạc chưa đến 6 giây được tính thành 1 block 06 giây). 1.2. Dịch vụ truyền dẫn tín hiệu truyền hình Dịch vụ này cho phép khách hàng truyền dẫn tín hiệu truyền hình một hoặc hai chiều tới mọi địa điểm khách hàng có nhu cầu trên lãnh thổ Việt nam. Truyền hình trực tiếp các phiên bóng đá, ca nhạc, thời trang, thời sự với bất cứ thời gian và địa điểm nào. Có khả năng truyền dẫn tín hiệu Audia/Video (1 chiều, 2 chiều) trên toàn lãnh thổ Việt nam theo tiêu chuẩn quốc tế. 1.3. Dịch vụ kênh thuê riêng Đây là dịch vụ cho thuê kênh truyền dẫn vật lý dùng riêng để kết nối và truyền thông tin giữa các thiết bị đầu cuối, mạng nội bộ, mạng viễn thông dùng riêng của khách hàng tại hai địa điểm cố định khác nhau. Dịch vụ kênh thuê riêng đáp ứng được các nhu cầu kết nối trực tiếp theo phương thức điểm nối điểm giữa hai đầu cuối của khách hàng. Lợi ích của việc sử dụng kênh thuê riêng: Chi phí thuê sử dụng dịch vụ cố định hàng tháng. Toàn quyền sử dụng kênh liên lạc liên tục 24 giờ/ngày, 7 ngày/tuần. Chất lượng đảm bảo tiêu chuẩn quốc tế Dễ dàng quản lý và giám sát Tính bảo mật, và tính sẵn sàng cao (do không phải chia sẻ đường truyền) Đáp ứng mọi dịch vụ đa dạng: thoại (IP hoặc PSTN), fax, hình ảnh, truyền số liệu, hội nghị truyền hình... Được hưởng lợi ích của dịch vụ trọn gói từ VTN ( khảo sát, tư vấn, thiết kế, hỗ trợ cung cấp thiết bị, bảo dưỡng, bảo trì) Đặc tính kỹ thuật: Truyền dẫn theo thời gian thực, không bị trễ Tốc độ đáp ứng các yêu cầu của khách hàng. Cung cấp các kết nối theo tiêu chuẩn điểm- điểm, điểm - đa điểm Cung cấp giải pháp kết nối giữa các mạng LAN-WAN 1.4. Các dịch vụ mới trên nền mạng NGN 1.4.1. Dịch vụ điện thoại thẻ trả trước 1719 Dịch vụ thoại trả trước 1719 (Calling Card) là dịch vụ gọi điện thoại nội hạt, nội tỉnh, liên tỉnh, di động và quốc tế trả trước, người sử dụng chỉ cần mua một thẻ điện thoại trả tiền trước có mệnh giá từ 30.000 đến 500.000 đồng là có thể thực hiện cuộc gọi từ bất kỳ máy điện thoại cố định thông qua việc gọi vào số dịch vụ 1719. Cước phí cuộc gọi sẽ được trừ trực tiếp vào tài khoản thẻ. Có 2 loại thẻ điện thoại trả trước 1719: Thẻ 1719 thông thường: có mã số bí mật (pincode) trên thẻ. Thẻ 1719 có Chíp: có mã số bí mật (pincode) và chip trên thẻ. Thẻ này nhớ được 12 mã số bí mật, khi sử dụng thẻ chip ở các máy chuyên dụng thì không phải nhập mã số bí mật mà chỉ cần cho thẻ vào khe đọc thẻ là có thể thực hiện được cuộc gọi. Thẻ 1719 có thể sử dụng tại: tất cả các máy điện thoại cố định, các bốt điện thoại công cộng và máy điện thoại chuyên dụng 1719. Ngoài ra, người sử dụng có thể đăng ký kích hoạt dịch vụ “Gán tài khoản trả trước” cho thuê bao điện thoại cố định bằng cách gọi đến số điện thoại miễn phí 18001719 và mua thẻ 1719 để nạp tiền trực tiếp vào tài khoản của máy cố định. Khi thực hiện cuộc gọi người sử dụng không phải nhập mã Pincode, cước cuộc gọi được trừ trực tiếp vào tài khoản 1719 của số máy cố định. Máy điện thoại chuyên dụng 1719 là máy điện thoại màu da cam, có khe đọc thẻ Chip, được đặt tại các điểm công cộng như: bến xe, trường học, ký túc xá, bệnh viện, các bưu cục... Lợi ích của dịch vụ Không phải đăng ký dịch vụ Cước giảm 20% so với điện thoại thông thường Tiết kiệm chi phí Linh hoạt có thể gọi mọi lúc, mọi nơi Chủ động mức tiền gọi, thời hạn sử dụng thẻ lâu dài Có thể đăng kí kích hoạt dịch vụ " Gán tài khoản trả trước " cho thuê bao máy cố định. Với dịch vụ này, người sử dụng không phải nhập mã số trên thẻ mỗi khi sử dụng Cước dịch vụ: Cuộc gọi Giá cước Block tính cước Giá cước 8Kbps Nội hạt, nội tỉnh 400 đồng/phút 1 phút+1 Liên tỉnh 84 đồng/block 6 giây đầu tiên và 14 đồng/block 1 giây tiếp theo 80 đồng/block 6 giây đầu tiên và 13,33 đồng/block 1 giây tiếp theo 6 giây +1 Di động 120 đồng/block 6 giây đầu tiên và 20 đồng/block 1 giây tiếp theo 6 giây +1 Quốc tế 500 đồng/block 6 giây đầu tiên và 60 đồng/block 1 giây tiếp theo 360 đồng/block 6 giây đầu tiên và 60 đồng/block 1 giây tiếp theo 6 giây +1 Ghi chú: các mức giá cước trên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng. 1.4.2. Dịch vụ miễn cước ở người gọi -1800 Chăm sóc khách hàng là yếu tố thiết yếu để tạo uy tín kinh doanh trên thương trường và là mối quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Dịch vụ 1800 là con đường hiệu quả nhất để giới thiệu, quảng bá sản phẩm và hỗ trợ sau bán hàng. Dịch vụ miễn cước ở người gọi (1800) là loại hình dịch vụ cho phép người sử dụng thực hiện cuộc gọi miễn phí tới nhiều số đích khác nhau thông qua một số điện thoại thống nhất trên toàn mạng. Toàn bộ cước phí sử dụng dịch vụ của cuộc gọi sẽ được tính cho thuê bao đăng ký dịch vụ 1800 với Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Lợi ích của dịch vụ Đối với khách hàng hay người sử dụng: Sẽ không phải trả tiền cước cho cuộc gọi. Có thể gọi tại bất kỳ nơi nào mà chỉ cần nhớ một số. Ðối với người cung cấp dịch vụ: Khuyến khích khách hàng gọi tới trung tâm giới thiệu và hỗ trợ sản phẩm Dễ dàng quảng bá với một số thống nhất trên toàn quốc. Không cần thay đổi các số điện thoại đang có. 1.4.3. Dịch vụ Thông tin, Giải trí, Thương mại Dịch vụ 1900 là loại hình dịch vụ cho phép người sử dụng thực hiện cuộc gọi tới nhiều số đích khác nhau để truy cập các thông tin giải đáp hoặc giải trí và thương mại của nhà cung cấp dịch vụ thông tin thông qua một số truy cập thống nhất trên mạng Viễn Thông. Lợi ích của dịch vụ Ðối với khách hàng hay người sử dụng: Có thể gọi tại bất kỳ nơi nào mà chỉ cần nhớ một số duy nhất Chi phí cho cuộc gọi tư vấn hoặc giải trí thấp nhờ khả năng kết nối đến trung tâm gần nhất Ðối với người cung cấp dịch vụ: Dễ dàng quảng bá với một số điện thoại duy nhất trên toàn quốc. Là loại hình kinh doanh mới qua mạng điện thoại thông qua các dịch vụ tư vấn hoặc giải trí Các quy định liên quan Đối với dịch vụ bình chọn, giải trí (1900 1xxx): Không hợp tác với các đơn vị cung cấp dịch vụ bình chọn, giải trí mang tính chất vi phạm pháp luật và quy định của nhà nước như cá độ bóng đá... Mức cước 1 tương ứng với dải số 1900 12xx, 1900 15xx nêu trên chỉ áp dụng với trường hợp các đơn vị chủ trì cung cấp dịch vụ bình chọn, giải trí, quảng cáo logo của VNPT và (hoặc) các đơn vị thành viên của VNPT cùng với logo của đơn vị chủ trì cung cấp dịch vụ trên các phương tiện thông báo hoặc quảng cáo trò chơi. Đối với dịch vụ thương mại (1900 5xxxxx): - Các đơn vị chủ trì cung cấp dịch vụ thông tin, thương mại sẽ chủ động lựa chọn mức cước khách hàng phù hợp với giá trị thông tin mang đến cho khách hàng và sử dụng dải số theo quy định của Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Quy định về việc kết nối giữa hệ thống cung cấp Đơn vị chủ trì cung cấp dịch vụ thông tin, giải trí, thương mại 1900 phải chịu chi phí cho việc thiết lập, bảo dưỡng cho các đường dây thuê bao hoặc trung kế số phục vụ cho việc kết nối giữa các hệ thống. Nếu đơn vị chủ trì cung cấp dịch vụ thông tin, giải trí, thương mại 1900 đồng ý quảng cáo logo của VNPT hoặc logo của các đơn vị thành viên (của VNPT) cùng với logo của đơn vị đó (hoặc logo của dịch vụ) trên các phương tiện thông báo hoặc quảng cáo trò chơi thì sẽ được VNPT hỗ trợ một phần chi phí truyền dẫn kết nối giữa hệ thống tùy theo thỏa thuận giữa hai bên. 1.4.4. Dịch vụ mạng riêng ảo VPN Dịch vụ mạng riêng ảo (VPN: Vitural Private network) là một mạng riêng của khách hàng dựa trên cơ sở hạ tầng mạng công cộng dùng chung dịch vụ xDSL-WAN là dịch vụ kết nối các mạng máy tính trong nước và quốc tế bằng đường dây thuê bao SHDSL (công nghệ đường dây thuê bao số đối xứng) hoặc ADSL (công nghệ đường dây thuê bao số bất đối xứng) kết hợp với công nghệ MPLS/VPN trên mạng NGN. Lợi ích của dịch vụ Kết nối đơn giản với chi phí thấp. Mềm dẻo, linh hoạt: có thể vừa kết nối mạng riêng ảo vừa truy cập Internet (nếu khách hàng có nhu cầu). Cung cấp cho khách hàng các kênh thuê riêng ảo có độ tin cậy cao. Dịch vụ mạng riêng ảo rất thích hợp cho các cơ quan, doanh nghiệp có nhu cầu kết nối mạng thông tin hiện đại, hoàn hảo, tiết kiệm. Đặc điểm dịch vụ: Thương hiệu dịch vụ: MegaWAN Các mạng máy tính của khách hàng được kết nối qua CPE (Modem/Router ADSL/SHDSL). MegaWAN cung cấp cho khách hàng hai khả năng kết nối các mạng máy tính với tốc độ tối thiểu là 64Kb/s: Sử dụng SHDSL-WAN với tốc độ đối xứng (trên lý thuyết tốc độ lớn nhất có thể là 2.3 Mbps). Sử dụng ADSL-WAN với tốc độ trên lý thuyết lớn nhất có thể là 8Mbps/640kbps). Tốc độ cổng thực tế phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng và chất lượng đường truyền của đường dây thuê bao xDSL được xác định trong quá trình khảo sát lắp đặt. Khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ MegaWAN được cung cấp dịch vụ truy nhập Internet đồng thời trên đường dây thuê bao số xDSL. Tuy nhiên tốc độ cổng được cài đặt cho truy nhập Internet phụ thuộc vào tốc độ lớn nhất mà đường dây xDSL thực tế có thể cung cấp và tốc độ MegaWAN mà khách hàng đó yêu cầu. Các loại hình dịch vụ được cung cấp Dịch vụ MegaWAN nội tỉnh: Hiện nay dịch vụ MegaWAN nội tỉnh đã được 64 bưu điện tỉnh, thành phố trên toàn quốc cung cấp Dịch vụ MegaWAN liên tỉnh Dịch vụ MegaWAN quốc tế II. HỆ THỐNG CÁC THIẾT BỊ KỸ THUẬT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG SẢN XUẤT Trung tâm hiện đang quản lý hệ thống các thiết bị kỹ thuật có thể tạm chia thành 4 loại chính sau: - Hệ thống truyễn dẫn Viba: ATFH; SIS-NEC; SAT; AWA; DM-1000; Fujisu; Viba 622. - Hệ thống truyễn dẫn cáp quang: Nortel; Marconi; Simens; Fujisu; Bosch. - Hệ thống Tổng đài - Hệ thống quản lý mạng: Thiết bị quản lý mạng hiện nay của Trung tâm đã đạt đến tốc độ 20 Gb/s, sắp tới theo dự án của Công ty, mạng lưới sẽ được nâng cấp lên 80 Gb/s Ngoài ra, còn có các hệ thống phụ trợ đóng vai trò quan trọng trong việc vận hành ổn định và an toàn của hệ thống thiết bị viễn thông như: hệ thống nguồn, hệ thống chống sét, hệ thống điều hòa không khí, hệ thống chiếu sáng III. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG 3 NĂM GẦN NHẤT VẦ PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TRONG THỜI GIAN TỚI 3.1. Kết quả hoạt động 3 năm gần nhất 3.1.1. Xây dựng mạng lưới đảm bảo nhiệm vụ chính trị và SXKD Trên cơ sở không ngừng nâng cao năng lực và độ an toàn của mạng lưới viễn thông, đảm bảo thông tin thông suốt trong mọi tình huống phục vụ đắc lực cho sự chỉ đạo của Đảng, Nhà nước. Đặc biệt phải kể đến sự đóng góp không nhỏ trong việc phục vụ thông tin cho những sự kiện chính trị lớn như: Đại hội Đản toàn quốc lần thức X, các kỳ họp Quốc hội, Hội nghị cấp cao APEC 14 Nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh các dịch vụ viễn thông. Đẩy mạnh công tác đầu tư xây dựng cơ bản, phát triển mạng lưới. Thực hiện mở rộng tổng đài AXE2, mở rộng 02 bước sóng trên thiết bị 20 Gb/s Nortel, hoàn thành lắp đặt và đưa vào khai thác thiết bị 10 Bb/s của Huawei tại 5 tỉnh, HDG, QNH, LSN, BGG và tách Ring3 thành Ring 3A và 3B. Để đảm bảo an toàn thông tin trong thời gian Điện lực khắc phục sự cố cáp quang đoạn Hòa Bình – HTH, trung tâm đã kịp thời lên phương án và triển khai thực hiện chuyển Ring I/2,5Gb/s trên cáp quang 500Kw sang cáp quang QL1A. Chủ động đề xuất với Lãnh đạo Công ty việc quy hoạch săp xếp lại mạng lưới do đơn vị quản lý; tận dụng những thiết bị đã hết khấu hao, nhu cầu sử dụng thấp để lắp đặt tăng thêm dung lượng cho các hướng tuyến vừa tăng cường mở rộng phát triển mạng lưới, vừa giảm được chi phí đầu tư, như: lắp đặt TN1 – X tại trạm Hàm Rồng, sắp xếp kênh luồng lại VPC, HTH, lắp MUX hạ kênh tại các trạm CLG, CNI, MCU, lắp đặt thiết bị vi ba Canopy tại Chi Lăng – LSN, Tây Đằng, Hoài Đức – HTY đề cấp luồng cho VMS và thực hiện các phương án tăng dung lượng cho các tỉnh HNM, NĐH, HTN,TBH Để tăng độ an toàn thông tin cho mạng lưới, tận dụng một số sợi quang chưa sử dụng, Trung tâm đã phối hợp với Viettel, EVN thực hiện đổi sợi cáp quang tạo thành các Ring bảo vệ đảm bảo an toàn thông tin cho các tỉnh không bị mất liên lạc khi có sự cố đứt cáp quang xảy ra. Trung tâm đã chỉ đạo các đơn vị thực hiện tốt chế độ kiểm tu và bảo dưỡng thiết bị do đơn vị quản lý và trên toàn tuyến. Do việc kiểm tu và bảo dưỡng được tiến hành định kỳ, thường xuyên nên chất lượng mạng lưới được duy trì, phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố cũng như tình trạng suy giảm chất lượng hệ thống. Đảm bảo an toàn cho các tuyến cáp quang cũng là một trong những nhiệm vụ ma lãnh đạo trung tâm đặc biệt quan tâm. Hiện tại Trung tâm đang quản lý 3875 Km cáp quang. Trong đó rất nhiều đoạn tuyến cáp quang dọc theo các quốc lộ mà ngành giao thông đang thi công nâng cấp, cải tạo và mở rộng. Trước tình hình đó, Lãnh đạo Trung tâm đã chỉ đạo tăng cường nhân lực giám sát, tuần tra bảo vệ cáp quang, di chuyển cáp ra vị trí an toàn đảm bảo cho giao thông thi công hạn chế được nhiều số vụ đứt cáp. 3.1.2. Công tác kinh doanh – chăm sóc khách hàng Cùng với việc phát triển các dịch vụ truyền thống như đảm bảo lưu lượng điện thoại, phát triển kênh thuê riêng, truyền dẫn tín hiệu truyền hình, tiếp tục phát triển các dịch vụ mới trên hệ thống NGN, Trung tâm đã chính thức đưa thêm dịch vụ truyền hình trực tuyến trên mạng NGN vào khai thác chính thức từ 1/5/2006. Xác định rõ chiếm lĩnh thị trường là rất quan trọng để thúc đẩy công tác kinh doanh thẻ 1719. Trung tâm tiếp tục đặt máy điện thoại 1719 chuyên dụng, có cải tiến hơn về kỹ thuật lắp đặt tại nơi đông khách vãng lai như các trường đại học, Cao đẳng, các Bưu cục, các Bệnh viện kết hợp các hình thức quảng cáo, tuyên truyền và khuyến mãi để đưa thẻ 1719 ra thị trường được nhiều người quan tâm sử dụng. Mặt khác Trung tâm cũng đã triển khai được 30 điểm bán thẻ trên địa bàn Hà Nội và bước đầu doanh thu của các điểm bán thẻ cũng khá cao. Với những tính năng ưu việt của công nghệ mới, các dịch vụ trên nền mạng NGN của Trung tâm cũng đã được nhiều khách hàng quan tâm và lựa chọn. Tính đến nay đã có 46 khách hàng sử dụng dịch vụ 1800 với 53 số dịch vụ, 96 khách hàng sử dụng dịch vụ 1900 với 258 số dịch vụ, 36 khách hàng sử dụng dịch vụ VPN với 382 điểm. Đối với khách hàng thuê kênh riêng, Trung tâm vẫn giữ được và phát triển thêm được nhiều khách hàng mới nâng tổng số khách hàng sử dụng dịch vụ viễn thông tạo ra mạng chuyên dụng của các doanh nghiệp lớn là 79 khách hàng. 3.1.3. Công tác kế hoạch và tài chính kế toán Thực hiện chi phí SXKD từ khâu kế hoạch đến thực thi đảm bảo đúng mục tiêu, hiệu quả, có đầy đủ hóa đơn chứng từ theo quy định. Do thị trường viễn thông có nhiều biến động, giá cước các loại hình dịch vụ viễn thông luôn giảm để tăng sức cạnh tranh, cơ chế chính sách thay đổi nhiều, nên ngay từ những ngày đầu năm, Trung tâm đã chú trọng đến việc xây dựng kế hoạch, từ các khâu dự báo, lập kế hoạch, cập nhập số liệu, phân tích đánh giá và đề ra các biện pháp thực hiện hiệu quả kế hoạch SXKD cho từng tháng, quý. Bên cạnh đó, nhu cầu của xã hội ngày càng tăng, các loại hình dịch vụ ngày càng đa dạng do đó yêu cầu đáp ứng về thiết bị, vật tư là rất lớn cả về số lượng và chủng loại thiết bị. Đặc biệt là thời gian đáp ứng luôn yêu cầu rất gấp trong khi thực hiện các quy định về trình tự thủ tục đầu tư, công tác đấu thầu luôn phải đảm bảo đúng theo quy định và đúng theo phân cấp. Thực hiện hiệu quả việc phân cấp cho các đơn vị với mức phân cấp là 5 triệu trong việc thực hiện sửa chữa tài sản, ủy quyền đầu tư của Công ty với Trung tâm. Chuẩn bị thủ tục để xây dựng các nhà trạm cho các tuyến TYN-LSN, CBG-HGG, BCN-CBG. 3.1.4. Công tác quản lý kỹ thuật nghiệp vụ – sáng kiến Tiếp tục thực hiện củng cố và duy tu thiết bị trên mạng lưới, kiểm tra và bổ sung kịp thời thiết bị cắt lọc sét, nguồn điện cho các trạm viễn thông trước mùa mưa bão. Triển khai tốt phương án phòng chống lụt bão. Đặc biệt là việc gia cố các tuyến cáp quang. Đội ngũ kỹ thuật luôn sẵn sàng trong mọi tình huống đảm bảo ứng cứu kịp thời khi có sự cố thông tin. Hưởng ứng phong trào lao động giỏi, lao động sáng tạo của Ngành Bưu Điện Việt Nam CBCNV Trung tâm đã phát huy tính chủ động sáng tạo, vận dụng những sáng kiến cải tiến hợp lý hóa vào sản xuất. 3.1.5. Công tác an toàn lao động, an ninh trật tự XH và chính sách xã hội Trung tâm đã triển khai thực hiện các biện pháp kỹ thuật, giám sát thông tin trên hệ thống thiết bị, nhằm đảm bảo thông tin. Phối hợp với các lực lượng quân đội, công an trong khu vực xây dựng các phương án phòng vệ, chống kẻ gian đột nhập đảm bảo an toàn an ninh trên các trạm viễn thông và đặc biệt là khu đầu mối thông tin C2. Tổ chức học tập lao động, VSLDD và phòng chống cháy nổ cho 100% CBCNV trong toàn Trung tâm góp phần bảo toàn Trung tâm không có tai nạn lao động nặng xảy ra. Thực hiện trang cấp đầy đủ thiết bị, phương tiện, quần áo bảo hộ lao động, PCCN cho CBCNV. Mặt khác, Trung tâm cũng thực hiện đúng các chế độ chính sách xã hội tạo cho người lao động được hưởng quyền lợi tốt nhất. Thực hiện các chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội cho CBCNV đúng quy định. Khám sức khỏe thường xuyên và định kỳ cho người lao động. Tổ chức đi nghỉ điều dưỡng cho CBCNV, chăm lo cho các gia đình chính sách, gia đình CBCNV gặp khó khăn, khen thưởng, động viên con em CBCNV một cách kịp thời. Tham gia đầy đủ các hoạt động từ thiện do địa phương và nhà nước phát động. 3.2. Những tồn tại Bên cạnh những thành tích đạt được còn một số điểm tồn tại, yếu kém cần sớm được khắc phục, đó là: - Công tác đầu tư XBCB, mua sắm vật tư nhiều lúc còn chậm, chưa đáp ứng được yêu cầu của tình hình, trong đó có cả nguyên nhân do chủ quan làm ảnh hưởng tới việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng, phần nào cũng làm giảm hiệu quả kinh doanh. Giải quyết thủ tục đất đai, giấy phép xây dựng với chính quyền địa phương còn kéo dài ảnh hưởng đến tiến độ xây dựng nhà trạm. - Bố trí, sắp xếp thiết bị trên một số hướng tuyến còn chưa phù hợp. Việc phân tải giữa các tổng đài AXE1, AXE2 và hệ thống NGN còn chưa thật hợp lý. Chưa có phương án san tải ứng cứu khi có sự cố xảy ra. - Chưa chú trọng tìm hiểu thiết bị mới, tự học tập nâng cao trình độ chuyên môn, khai thác và xử lý các thiết bị còn lúng túng, kéo dài thời gian mất thông tin. Một số sự cố mất liên lạc kênh thuê riêng của khách hàng,thời gian xử lý kéo dài do chưa có sự phối hợp nhịp nhàng với các Bưu điện tỉnh, thành phố. - Sự phối hợp giữa các phòng ban chức năng chưa thật chặt chẽ, một số việc giải quyết còn chậm, chưa đảm bảo thời gian quy định. - Điều kiện làm việc khó khăn bởi mạng lưới rộng khắp từ Hà Tĩnh trở ra các tỉnh phía Bắc, có nhiều trạm Viba ở trên các đỉnh núi xa xôi, hẻo lánh do đó khó khăn trong công tác chỉ đạo sản xuất kinh doanh và quản lý. 3.3. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới Thực hiện tốt đối soát cước kết nối, phân chia doanh thu với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông theo quy định của Tập đoàn bưu chính viễn thông. Phấn đấu thực hiện vượt mức từ 1-> 2% kế hoạch công ty giao. Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị có liên quan để hoàn thành các dự án đầu tư phát triển mạng lưới như: Dự án mở rộng nâng cấp tuyến trục Băc Nam DWDM lên 40 Gbit/s va 80 Gbit/s, dự án triển khai ADSL cho 43 tỉnh, dự án 47 của Văn phòng Trung ương Đảng và đề án 112 của Chính phủ. Tăng cường hơn nữa công tác phát triển và quảng bá dịch vụ, cung cấp thông tin tới khách hàng bằng nhiều hình thức. Đưa hệ thống thiết bị chăm sóc khách hàng vào hoạt động phục vụ việc chăm sóc và giải đáp thắc mắc của khách hàng. Tăng cường hơn nữa mối quan hệ giữa các phòng ban, đơn giản hóa các thủ tục, cung cấp vật tư, thiết bị, triển khai dịch vụ kịp thời thỏa mãn yêu cầu của khách hàng. Đặc biệt là các khách hàng lớn như Bộ tài chính, Ngân hàng Nông nghiệp, VMS Tăng cường nâng cao trình độ chuyên môn của CBCNV. Quan tâm đến việc nâng cao và tự đào tạo kiến thức nắm chắc về thiết bị mới. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật đưa vào áp dụng trong thực tế. Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, giữ gìn an ninh an toàn mạng lưới viễn thông liên tỉnh. Bám sát sự chỉ đạo của Đảng ủy, chuyên môn, Công đoàn Công ty, tăng cường hợp tác với các Bưu điện tỉnh, Thành phố, các Trung tâm, các đơn vị trong và ngoài ngành vì mục tiêu quản lý và phát triển mạng lưới viễn thông quốc gia. CHƯƠNG III – GIỚI THIỆU VỀ HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP I – GIỚI THIỆU VỀ HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ ĐƯỢC THỰC TẬP Phòng KHVT – XDCB là phòng ban chức năng của Trung tâm, tham mưu giúp giám đốc quản lý công tác kế hoạch hóa, tổ chức cung ứng vật tư, XDCB theo phân cấp của Công ty. Cụ thể như sau: Nghiên cứu, xây dựng phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu và các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm của Trung tâm theo quy định và hướng dẫn của Công ty. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty giao, giúp Giám đốc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh kỹ thuật tài chính của Trung tâm và giao nhiệm vụ cụ thể cho các đơn vị sản xuất trong Trung tâm theo tháng, quý, năm. Hướng dẫn các đơn vị lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, kiểm tra, trình Giám đốc duyệt và giao kế hoạch phân cấp cho đơn vị. Kiểm tra định kỳ việc thực hiện kế hoạch của đơn vị. Theo dõi việc thực hiện kế hoạch, đề xuất các biện pháp điều tiết, tọa điều kiện cho các đơn vị thực hiện kế hoạch; điều chỉnh kế hoạch khi cần thiết. Lập kế hoạch sửa chữa lớn, kế hoạch thường xuyên về đầu tư, sửa chữa tài sản, tổ chức thực hiện, giám sát đảm bảo khối lượng, chất lượng, kỹ, mỹ thuật công trình, tiến độ thực hiện, phân tích, đánh giá hiệu quả đầu tư. Thực hiện phân cấp về mua sắm, sửa chữa tài sản hàng quý cho các đơn vị trực thuộc Trung tâm. Tổng hợp nhu cầu vật tư, cân đối và lập kế hoạch vật tư theo từng chủng loại. Đối với vật tư thuộc Nhà nước, ngành quản lý, Trung tâm lập kế hoạch năm báo cáo Công ty. Thực hiện mua và cấp phát kịp thời vật tư cho các đơn vị của Trung tâm theo chủng loại, quy cách, số lượng theo kế hoạch hoặc theo nhu cầu đột xuất. Theo dõi tình hình sử dụng vật tư. Tập hợp số liệu, phân tích, đánh giá và lập báo cáo theo yêu cầu của Giám đốc Trung tâm và Công ty, trên cơ sở đó, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5915.doc
Tài liệu liên quan