Xây dựng kế hoạnh định hướng cho xí nghiệp từ 3 đến 5 năm, cho đội từ 1 đến 2 năm và có kế hoạch thi công cụ thể sát thực đảm bảo chủ động trong chỉ đạo, điều hành và thực hiện kế hoạch sản xuất.
Đồng Thời có nhiệm vụ theo dõi tiến độ thực hiện các công trình, quy trình kỹ thuật, các biện pháp thi công, tính toán giá trị dự toán và nhận thầu xây lắp các công trình, các hạng mục công trình hoàn thành bàn giao.
Lập báo cáo kế hoạch và thực hiện các kế hoạch với công ty.
Ban tài chính
Tham mưu giúp việc cho giám đốc xí nghiệp, quản lý tài chính đúng nguyên tắc, chế độ tài chính theo đúng pháp lệnh thống kê kế toán của nhà nước ban hành.
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý tài chính, chủ động khai thác nguồn vốn, đảm bảo đủ vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Kiểm tra giám sát hoạt động của đồng vốn để việc đầu tư có hiệu quả và chi tiêu đúng mục đích.
34 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1274 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Về xí nghiệp 296 – Công ty xây dựng 319 – Bộ quốc phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương I : Tổng quan về xí nghiệp 296 – công ty xây dựng 319 – bộ quốc phòng.
Lịch sử hình thành và phát triển của xí nghiệp 296 – công ty xây dựng 319 – Bộ quốc phòng.
Quá trình hình hành và phát triển:
Xí nghiệp 296 tiền thân là Xí nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu, đựợc thành lập theo quyết định số 353/QĐ- QP ngày 27/07/1993 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Điều động là đơn vị thành viên của công ty xây dựng 319 theo quyết định số 570/BTL ngày 15/06/1996 của Bộ tư lệnh Quân khu 3.
Nhiệm vụ ban đầu của Xí nghiệp 296 là thi công xây dựng các công trình quốc phòng do Bộ tư lệnh Quân khu 3 và công ty xây dựng 319 chỉ định, nhận thầu đầu tư các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông và thuỷ lợi. Xí nghiệp có trụ sở đóng tại quận Lê Chân – Thành phố Hải Phòng.
Tháng 10 năm 1998 do yêu cầu nhiệm vụ và tổ chức lực lượng kinh tế của Quân Khu 3, Bộ Tư Lệnh Quân Khu đã có quyết định số 97/QĐ - HC điều chỉnh vị trí đóng quân của Xí nghiệp Về Thị Xã Hà Đông - Tỉnh Hà Tây cũ – nay thuộc Quận Hà Đông – Thành phố Hà Nội.
Ngày 15 Tháng 09 năm 2003 Bộ quốc phòng có quyế định số 193/2003/QĐ - BQP xác định lại ngành nghề và tổ chức của công ty xây dựng 319 có 12 đơn vị thành viên, trong đó Xí nghiệp 296 là một đơn vị trực thuộc của Công ty.
Hiện nay do nhu cầu nhiệm vụ mới đơn vị chuyển trụ sở về Quận Long Biên - Thành phố Hà Nội.
Trong những năm qua Xí nghiệp 296 không ngừng lớn mạnh và phát triển vững chắc về mọi mặt, thường xuyên xây dựng, kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực chỉ huy. Điều hành quản lý, đổi mới trang thiết bị, áp dụng các tiến bộ khoa hợc kỹ thuật vào quá trình sản xuất kinh doanh, mở rrộng địa bàn hoạt động hầu hết ở các tỉnh phía bắc và một số tỉnh phía Nam Vì vậy, Xí nghiệp đã xây dựng hàng trăm các công trình với nhiều quy mô thuộc nhiều ngành nghề, ở nhiều địa điểm có yêu cầu phức tạp nhưng đảm bảo tốt yêu cầu, kiến trúc, thẩm mỹ, chất lượng, tiến độ thực hiện.
Năm 2002, Công ty xây dựng 319 được nhà nước cộng xã hội chủ nghĩa Việt Nam phong tặng danh hiệu “ Anh Hùng lao động” thời kỳ đổi mới, trong đó có sự đóng góp không nhỏ ủa xí ngiệp 296.
Đến nay, Xí nghiệp 29 thực sự lạ một doah nghiệp có uy tín cao trên thị truờng có đầy đủ năng lực để thị công mọi công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư.
Tư cách pháp nhân và ngành nghề kinh doanh.
Tên doang nghiệp: Xí nghiệp 296 – công ty xây dựng 319 – Bộ Quốc phòng.
Tên cơ quan sáng lập: công ty xây dựng 319 – Bộ quốc phòng.
Giám Đốc: Nguyễn Thế Phẳng.
Loại hình doanh nghiệp: Doang nghiệp nhà nước.
Địa chỉ trụ sở: Tầng 8, toà nhà công ty xây dựng 319. số 145/154 đường Ngọc Lâm- Quận Long Biên. – Thành phố Hà Nội.
Số điện thoại(Tel) : 043.2965319 - 043.02951319
Số fax: 043 2615105
Ngân hàng giao dịch:
-Số tài khoản : 05 111 000 53009. Tại Ngân hàng Thương mại cổ phần quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ – Thành phố Hà Nội.
-Số tài khoản: 45 010 000 136 376, Tại ngân hàng Đầu Tư và phát triển Hà Tây( nay thuộc quận Hà Đông – Thành phố hà Nội)
Quyết định thành lập số 570/BTL ngày 15 tháng 06 năm 1996 của Bộ tư lệnh Quân khu 3
Quyết định số 193/2003/QĐ- BQP ngày 15 tháng 09 năm 2003 của Bộ trưởng bộ Quốc phòng xác định lại ngành nghề và tổ chức xây dựng 319.
Đăng ký kinh doanh số: 0316 000 046 ngày 14 tháng 03 năm 2007 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hà Tây ( nay thuộc Hà Nội) cấp lại.
Giấy cấp phép hành nghề.
Xí nghiệp 296 là đơn vị trực thuộc thành viên và trực tiếp thi công các công trình do Công ty xây dựng 319 uỷ quyền nên cũng như các đơn vị trực thuộc khác, xí nghiệp 296 được phép sử dụng các giấy phép hành nghề sau:
- Giấy phép khảo sát, dò tìm bom mìn, vật nổ số 2723/BQP ngày 02/06/2006 do bộ quốc phòng cấp.
- Quyết định cho phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp do Tổng cục CNQP và kinh tế cấp.
1.1.4 Ngành nghề được phép kinh doanh
- Thi công xây lắp công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện, đường dây, trạm điện, các công trình ngầm, nhà máy nước.
- Khảo sát , dò tìm, xử lí bom mìn - vật nổ.
- Khai thác và kinh doanh vật liệu xây dựng, đại lý xăng dầu.
1.1.5 Phạm vi hoạt động
Cùng với những thành tựu đổi mới của đất nước, xí nghiệp 296 đã không ngừng trưởng thành và lớn mạnh. Từ chỗ địa bàn hoạt động chỉ là khu vực là phía bắc, nay đã mở rộng ra Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long, với nhiều công trình mang tầm cỡ quốc gia, có giá trị kinh tế lớn, chất lượng cao, tạo được uy tín với chủ đầu tư:
Các công trình được tặng thưởng huy chương vàng:
- Uỷ ban nhân dân huyện Lạng Giang – Bắc Giang
- Bộ chỉ huy quân sự – Hưng Yên
- Sở chỉ huy tác chế – Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Nam Định
- Hội Trường hội đồng nhân dân tỉnh Hoà Bình
- Siêu thị sách Hà Tây
- Nhà N26 – học viện chính CTQS
- Trung tâm điều hành đoàn 195 – Bộ tư lệnh Lăng Chủ Tịch Hồ Chí Minh
Một số công trình nước ngoài theo yêu cầu của công ty xây dựng 319 và Bộ tư lệnh Quân khu 3.
Vốn điều lệ
Vốn đầu tư: 36.626.000.000đồng ( ba mươi saud tỷ sáu trăm hai mươi sáu triệu đồng chẵn)
Vốn pháp định: 6.000.000.000 ( sáu tỷ đồng chẵn.)
1.1.7 Một số công trình đã và đang thi công
Công trình công nghiệp và dân dụng
Đường biên giới Tây Bình Liên, Ngân hàng nông nghiệp Bắc Ninh, Ngân hàng nhà nước Bắc Giang.
Trung tâm phát thanh và truyền hình quân đội
Công trình giao thông, thuỷ lợi:
Đường Hồ Chí Minh, quốc lộ 18 đoạn Hoàn Gai – Cửa ông.
Đập Tràng Vinh – Móng Cái.
Dò tìm, xử lý bom mìn- vật nổ:
Đường Hồ Chí Minh
Quốclộ 61,quốc lộ 1, quốc lộ 2
1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý – Xí nghiệp 296
Bộ máy quả lý của Xí nghiệp 296 được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng,Từ ban giám đốc Xí nghiệp và các phòng ban chức năng đến các đội trực thuộc được tinh giảm gọn nhẹ , đạt hiệu quả cao trong công tác quản lý.
Giám đốc xí nghiệp”
Được quân khu phân bổ, chụi trách nhiệm chung về hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như toàn bộ đời sống của cán bộ công nhân viên trong toàn xí nghiệp.
Giám đốc xí nghiệp là chủ tài khoản của xí nghiệp, có quyền ký kết hợp đồngkinh tế.giao dịch, quan hệ với các cơ quan liên quan theo sự uỷ quyền của giám đốc Công ty
Quyết định đề ra kế hoạch , năm ,quý, tháng , đề ra phương hướng sản xuất, cân đối , điều chỉnh kế hoạch sản xuất, kế hoạch lao động , kế hoạch tiền lương- tài chính, thu – chi nhân sách, trích lập quỹ xí nghiệp. Đồng thời thiết lập chi tiêu, sử dụng tài chính, vào các họat động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp hoặc uỷ quyền cho cấp phó trong phạm vi nào đó, song giám đốc phải chiụ trách nhiệm về sự uỷ quyền đó.
Phó giám đốc kỹ thuật
Phụ trách trực tiếp ban kỹ thuật và ban vật tư của xí nghiệp, là người giúp cho ban giám đốc trong khâu khoa học kỹ thuật , khâu quản lý, sử dụng vật tư máy móc của xí nghiệp.
Kiểm tra đôn đốc và theo dõi kỹ thật xây dựng của các công trình
Đồng thời thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của các đội sản xuất, trực tiếp bàn giao công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành cho cơ quan chủ quản đầu tư dưới sự uỷ quyền của giám đốc xí nghiệp.
Phó giám đốc chính trị kim bí thư đảng
Phụ trách trực tiếp ban chính trị tổ chức lao động tiền lương và ban hành chính quản trị.
Là người giúp việc cho giám đốc trong công tác đảng, công tác chính trị, tư tưởng trong toàn bộ xí nghiệp.
Có nhiệm vụ triển khai mọi hoạt động công tác quần chúng theo hướng chỉ đạo của cấp đảng uỷ trong xí nghiệp, đảng uỷ ban giám đốc công ty về sinh hoạt tư tưởng, công tác đời sống, công tác xây dựng đơn vị, duy trì kỷ luật và các chế độ sinh hoạt khác.
Ban kế hoạch – Kỹ thuật
Tham mưu giúp việc cho ban giám đốc mà trực tiếp là phó giám đốc kế hoạch – kỹ thuật, công tác kỹ thật của toàn bộ xí nghiệp.
Xây dựng kế hoạnh định hướng cho xí nghiệp từ 3 đến 5 năm, cho đội từ 1 đến 2 năm và có kế hoạch thi công cụ thể sát thực đảm bảo chủ động trong chỉ đạo, điều hành và thực hiện kế hoạch sản xuất.
Đồng Thời có nhiệm vụ theo dõi tiến độ thực hiện các công trình, quy trình kỹ thuật, các biện pháp thi công, tính toán giá trị dự toán và nhận thầu xây lắp các công trình, các hạng mục công trình hoàn thành bàn giao.
Lập báo cáo kế hoạch và thực hiện các kế hoạch với công ty.
Ban tài chính
Tham mưu giúp việc cho giám đốc xí nghiệp, quản lý tài chính đúng nguyên tắc, chế độ tài chính theo đúng pháp lệnh thống kê kế toán của nhà nước ban hành.
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý tài chính, chủ động khai thác nguồn vốn, đảm bảo đủ vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Kiểm tra giám sát hoạt động của đồng vốn để việc đầu tư có hiệu quả và chi tiêu đúng mục đích.
Ban chính trị tổ chức lao động tiền lương
Tham mưư cho cấp uỷ mà trực tiếp là phó giám đốc chính trị trong công tác đảng, công tác chính trị, quần chúng như: Công đoàn, đoàn thanh niên, phụ nữ
Tham mưu cho cấp uỷ, chi bộ, ban giám đốc trong việc quản lý nhân sự từ khâu sắp xếp, tuyển dụng , bố trí sử dụng lao động hợp lý.
Nghiên cứu và giải quyết chế độ cho người lao động như tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, đảm bảo đúng nguên tắc và chế độ hiện hành.
Ban Vật tư
Có nhiệm vụ quản lý vật tư, chủ động tìm kiếm nguồn vật tư sao cho có hiệu qủa nhất.
Đảm bảo cung ứng vật tư , thi công các công trình sao cho đúng tiến độ.
Thực hiện báo cáo định kỳ theo quy định của cấp trên.
Ban hành chính quản trị
Có nhiệm vụ tổ chức sắp xếp đời sống tinh thần cho toàn thể cán bọ công nhân viên trong xí nghiệp.
Ngoài các ban, Xí nghiệp còn có các đội trực thuộc thực hiện nhiệm vụ trực tiếp thi công các công trình, hiện nay xí nghiệp có 9 đội trực thuộc bao gồm các đội 61, đội 63. đội 64, đội 65. đội 66, đội 67, đội 68, đội 69, đội RPBM.
Bộ Máy quản lý của xí nghiệp 296- công ty xây dựng 319 - Bộ quốc phòng khái quát bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1-1
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý xí nghiệp 296
công ty xây dựng 319 bộ quốc phòng
Giám đốc xí nghiệp
Phó giám đốc KH- KT
Ban
KH-KT
Đội XD 61
Phó giám đốc chính trị
Ban
vật tư
Ban
HC- QT
Ban
CT
Đội XD 63
Đội XD 64
Đội XD 65
Đội XD 66
Đội XD 67
Đội XD 68
Đội XD 69
Đội XD RPBM
Ban
HC- QT
1.3 Kết qủa sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong những năm ngần đây.
Một số chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanhcủa xí nghiệp trong 3 năm 2006, 2007, 2008
Bảng 1
Một số chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh
của xí nghiệp 296
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tổng nguồn vốn ( đồng)
121.086.350.097
122.200.344.518
124.354.682.245
Doanh Thu (đồng)
80.125.958.968
80.823.054.811
82.070.096.300
Lợi nhuận trước thuế (đồng)
1.693.368.016
1.782.100.500
1.900.820.733
Số lao động (người)
1.155
1.230
1.304
Thu nhập bình quan người /tháng (đồng)
1.600.000
1.600.000
1.750.000
( Nguồn báo cáo tài chính năm 2006, 2007,2008)
+ Tổng nguồn vốn năm 2007 đạt 122.200.344.518 đồng tăng tuyệt đối so với năm 2006 là 1.113.994.421 đồng, đạt mức tăng 0.92%
+ Tổng doanh thu trong năm 2007 đạt 80.823.054.811 tăng tuyệt đối so với năm 2006 là 697.095.843 đồng, đạt mức tăng là 0.87%.
+ Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2007 đạt 1.782.100.500 đồng trong khi đó năm 2006 đạt 1.693.368.016 đồng, so với năm 2006 năm 2007 lợi nhuận tăng tuyệt đối là 88.732.484 đồng, đạt mức tăng là 5.24%.
+Tổng nguồn vốn năm 20008 đạt 124.345.682.245 đồng tăng tuyệt đối so với năm 2007 là 2.145.337.727 đồng, đạt mức tăng 1,76 %.
+ Tổng doanh thu năm 2008 đạt 82.070.096.300 đồng tăng so với năm 2007 là 1.247.041.489 đồng, đạt mức tăng là 1.54%.
+ Tổng doanh thu trong năm 2008 tăng so với năm 2007 là 118.720.233đồng, tức tăng 6.67%, đây là thành tích lớn nhất của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu năm 2008 đạt 2.32%, năm 2007 là 2.20%. Bên cạnh đó thu nhập bình quân của người lao động năn 2008 so với năm 2007 và 2006 cũng tăng lên góp phần cải thiện đời sống của người lao động.
Nhìn chung, năm 2008 tình hình xí nghiệp cơ bản ổn định về mô hình tổ chức, kinh nghiệm lãnh đạo, chỉ huy điều hành sản xuất kinh doanh, đặc biệt là xí nghiệp vẫn giữ được uy tín đối với thị trường truyền thống và mở ra thị trường mới nhiều tiềm năng ở phía Nam. Xí nghiệp thường xuyên nhận được sự quan tâm của lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của đảng uỷ- ban giám đốc. Các cơ quan chức năng cảu công ty, Quân khu 3, Bộ quốc phòng cùng với sự phối hợp của chính quyền, đoàn thể và nhân dân các địa phương, tạo ra động lực cho xí nghiệp khắc phục khó khăn, vượt qua thử thách, phấn đấu , vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ năm 2008.
Tuy nhiên năm 2008 toàn xí nghiệp phải đối mặt với những khó khăn thử thách :
- Vốn tồn đọng của một số công trình từ những năm trước còn lớn, khó thu hồi dẫn đến số dư nợ tại ngân hàng thường xuyên quá hạn, ngân hàng có thay đổi về cơ chế cho vay, nên đã ảnh hưởng đến việc cấp phát vốn đáp ứng cho tiến độ thi công các công trình, đặc biệt là các công trình, dự án đòi hỏi tiến độ nhanh, yêu cầu vốn lớn.
-Trong năm 2008 thị trường có sự biến đổi lớn về giá cả gây lên những khó khăn trong sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất của đơn vị, tác động không nhỏ tới đời sống vật chất của cán bộ, công nhân viên và người lao động.
- Một số công trình do chủ đầu tư chậm thanh toán, có lúc phải thi công cầm chừng, không thể đẩy nhanh được tiến độ thi công dẫn tới tình trạng thiếu việc làm cục bộ, tiền lương của người lao động bị chậm.
1.4 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của xí nghiệp
1.4.1 Quy Trình Công Nghệ sản xuất chung của công ty.
Xí nghiệp 296 – công ty xây dựng 319 – Bộ Quốc phòng là một trong những doanh nghiẹp kinh doanh độc lập, hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản nên thời gian hoàn thành một sản phẩm dài hạn hay ngắn hạn phụ thuộc vào từng công trình, hạng mục công trình, sản phẩm của nghành xây dựng mang tính đơn chiếc, thị trường phân tán, tổ chức sản xuất ở cấp đội, được biên chế đầy đủ cán bộ chỉ huy, cán bộ kỹ thuật, nhân viên kế toán, nhân viên vật tư.
Một số công trình đặc biệt. Xí nghiệp được nhà nước và bộ Quốc phòng chỉ định thầu thông qua công ty, còn lại các công trình khác, xí nghiệp thự chiện đấu thầu thông qua công ty sau đó công ty giao lại cho xí nghiệp, xí nghiệp tiến hành khảo sát thiết kế, tập hợp nhân lực, vật tư chuẩn bị cho quá trình thi công. Trong quá trình thi công xí nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và công ty về chất lượng công trình và an toàn lao động. Sau khi công trình đã hoàn thành sẽ được tiến hành nghiệm tu và bàn giao lại công trình cho chủ đầu tư.
Quy trình công nghệ sản xuất của xí nghiệp 296 có thể khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1-2
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của xí nghiệp 296
Công ty Xây dựng 319 bộ quốc phòng
Tổ chức hồ sơ
đấu thầu
Thông báo
trúng thầu
Hợp đồng kinh tế với chư đầu tư
Chỉ định thầu
Thành lập ban chỉ huy công trường
Lập phương án thi công
Bảo vệ phương án và biện pháp thi công
Tiến hành tổ chức thi công theo KH được duyệt
Tổ chức nghiêm thu khối lượng và chất lượng công trình
Lập bảng nghiệm thu và thanh toán công trình
Công trình hoàn thành, làm quyết toán và bàn giao cho chủ đầu tư
1.4.2 Thuyết minh sơ đồ dây chuyền sản xuất sản phẩm
A. Đối với công trình đấu thầu sau khi mua hồ sơ dự thầu, đơn vị tiến hành thành lập và tổ chức hồ sơ đấu thầu, tham gia mở thầu cùng những nhà thầu khác.
Nếu đơn vị trúng thầu, quyết định đơn vị trúng thầu sẽ được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đại diện chủ đầu tư thông báo cho đơn vị bằng văn bản.
Thay mặt chủ đầu tư, ban quản lý dự án cùng đơn vị thương thảo, các điều khoản và điều kiện của hợp đồng, hai bên thống nhất ký hợp đồng kinh tế xây lắp công trình.
B. Đối với công trình chỉ định thầu, đơn vị lập hồ đề suất trình chủ đầu tư phê duyệt. Chủ đầu tư sau khi kiểm tra sẽ trình cấp có thẩm quyền ra quyết định chỉ định thầu.
Sau khi nhận được quyết định chỉ định thầu, hai bên tiến hành thương thảo và ký hợp đồng kinh tế.
Để thực hiện việc thi công công trình đảm bảo chất lượng, kỹ, mỹ thuật, đúng tiến độ đề ra giữ được uy tín với chủ đầu tư và đạt hiệu quả cao như mong muốn, đơn vị lập ra ban điều hành, gồm các cá bộ có trình độ năng lực, kinh nghiệm để điêu hành toàn bộ việc thi công của công trình
Ban điều hành trước tiên phải lập phương án tổ chức thi công và chịư trách nhiệm bảo vệ phương án thi công trước ban giám đốc và bảo vệ trước chủ đầu tư.
Tổ chức thi công công trình theo đúng tiến độ đã cam kết.
Tổ chức nghiệm thu theo đúng khối lượngvà chất lượng công trình theo từng hạng mục, từng giai đoạn của công trình với chủ đầu tư và các cơ quan tư vấn giám sát , tư vấn thiết kế công trình.
Lập bảng nghiệm thu thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình
Khi công trình hoàn thành, đưon vị lập hồ sơ quyết toán và tổ chức bàn giao công trình cho chủ đầu tư và chính quyền địa phương đưa vào sử dụng.
1.5. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và kết cấu sản xuất của xí nghiệp 296
Xí nghiệp 296 là thành viên của công ty xây dựng 319- Bộ quốc phòng, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của đảng uỷ, ban giám đốc công ty xây dựng 319, Xí nghiệp thực hiện chế độ tự chủ trong sản xuấtkinh doanh, chủ động quan hệ tìm kiếm việc làm, khi thác vật tư nguồn vốn và lao động, xí nghiệp được sự uỷ quyền của giám đốc công ty trong việc ký kết hợp đồng kinh tế, mở tài khoản tiền gửi, tiền vay để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, giải quyết đúng đắn 3 lợi ích trong đó lợi ích của người lao động là lợi ích trực tiếp.
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của ngành xây dựng khác với các ngành sản xuất khác ở chỗ: Máy móc, vật tư, nhân lực, dụng cụ phục vụ thi công đều phải di chuyển tới nơi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, tức là sản phẩm sản xuất ra đặt tại nơi cố định sản xuất và sản phẩm thường là đơn chiếc, sản phẩm của ngành xây dựng thường là các công trình, kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài, sản phẩm phụ thuộc vào thời tiết( nắng, mưa, bão lụt). Sản phẩm được thực hiện theo đơn giá dự toán hoặc giá thoả thuận giữa xí nghiệp với chủ đầu tư, do đó tính chất của hàng hoá của sản phẩm không thể hiện rõ. Vì vậy phần lợi nhuận của doanh nghiệp là phần chênh lệch giữa tổng giá dự toán được phê duyệt và chi phí thực tế tạo nên sản phẩm đó. Để tiết kiệm giảm bớt chi phí và nâng cao ý thức trách nhiệm của người lao động. Sau khi xí nghiệp nhận thầu xây dựng công trình thì bàn giao cho các đội trục tiếp thi công công trình:
Quy trình xây dựng công trình ở đội:
Sơ đồ 1-3
Sơ đồ tổ chức sản xuất
Đội trưởng chủ nhiệm
Công trình
Tổ chức hành chính
Thống kê, kế toán
Kỹ thuật thi công
Vật tư, xe, máy
Các tổ xây dựng
Tổ mộc
Tổ bê tông
Các tổ khác
Tổ điện, nước
1.6. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp 296
Xí ngiệp 296 là doanh nghiệp có quy mô lớn ở cấp xí nghiệp. địa bàn hoạt động trải rộng khắp cả nước, để phù hợp với điều kiện sản xuất và đáp ứng yêu cầu sản xuất, xí nghiệp vận dụng mô hình tổ chức quản lý bộ máy kế toán nửa tập chung nữa phân tán, quy định rõ ràng nhiệm vụ chức năng trong bộ máy kế toán, công tác tổ chứcbộ máy kế toán khoa học, hợp lý và hiệu quả, phù hợp với công tác kế toán trong ngành xây dựng cơ bản. Công tác kế toán giữa xí nghiệp và các đội cũng được tách biệt một cách hợp lý theo các phần hành kế toán và các giai đoạn kế toán, đảm bảo không có sự chồng chéo. đội ngũ lao động kế toán có trình độ cao, nhiệt tình, trung thực góp phần đắc lực vào công tác hoạch toán và quản lý kinh tế của xí nghiệp.
Kế toán trưởng : Là người có chức năng tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán tài chính, thông tin kinh tế trong toàn đơn vị.
Đồng thời hướng dẫn, thể chế và cụ thể hoá các chính sách chế độ, thể lệ tài chính của nhà nước, của bộ quốc phòng , bộ xây dựng và công ty.
Hướng dẫn kiểm tra chỉ đạo hoạch toán, lập kế hoạc tài chính chịu trách nhiệm trước giám đỗc xí nghiệp và quản lý cấp trên về công tác tài chính kế toán tịa xí nghiệp.
Kế toán tổng hợp: Ghi sổ tổng hợp, lập báo cáo chi tiết, tổng hợp các báo coá của đội gửi lên thành báo cáo xí nghiệp.
Kế toán tổng hợp còn là người kiểm tra hợp lý, hợp lệ của các chứng từ mà đội gửi lên, cũng như việc ghi chép sổ sách.
Kế toán vốn bằng tiền: Thanh toán tiền lương và các khoản thanh toán với ngân hàng.
Thực hiện kế toán vốn bằng tiền, tất cả các khoản thanh toán trong nội bộ, với nhà nước, với nhà cung cấp, với khách hàng.
Theo dõi tình hình thu hồi vốn công trình.
Kế toán vật tư, tài sản cố định: Theo dõi tình hình biến động tài sản cố định trong toàn xí nghiệp. Ghi sổ khấu hao tài sản cố định, theo dõi tình hình nhập xuất vật tư và cung ứng vật tư cho các đội.
Thủ quỹ: quản lý tiền mặt của xí nghiệp, căn cứ vào các chứng từ được duyệt hợp lý hợp lệ, hợp pháp để tiến hành thu chi tiền mặt, ngân phiếu phục vụ sản xuất và ghi sổ quỹ hàng ngày. hàng tháng đối chiêú với kế toán vốn bằng tiền về tồn quỹ và các lệnh thu chi báo cáo với kế toán trưởng.
Đồng thời giúp kế toán bằng tiền vốn về khâu thanh toán nội bộ xí nghiệp và chế độ chi tiêu.
Kế toán tại các đội trực thuộc xí nghiệp.
Là người thườg xuyên theo dõi và bám sát các công trình xây dựng như tập hợp các chứng từ ban đầu gửi về ban tài chính xí nghiệp để làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Ngoài ra công việc thường xuyên của kế toán của kế toán đội là thực hiện việc thanh quyết toán với các nhân viên của đội
Tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp 296 khái quát qua sơ đồ sau
Sơ đồ 1-4
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp 296
công ty xây dựng 319 -Bộ quốc phòng
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán vốn bằng tiền
Thủ quỹ xí nghiệp
Kế toán vật tư và tài sản cố định
Kế toán đội 63
Kế toán đội 64
Kế toán đội 65
Kế toán đội 66
Kế toán đội 67
Kế toán đội 68
Kế toán đội RPBM
Kế toán đội 69
Kế toán đội 61
1.7. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của xí nghiệp 296
1.7.1 Chính sách kế toán áp dụng tại xí nghiệp
1. Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc và ngày 21/12 hàng năm.
2. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán:Viẹt nam đồng.
3. Chế độ áp dụng kế toán ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng bộ tài chính.
4. Hình thức sổ kế toán áp dụng: chứng từ ghi sổ.
5. Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: theo giá gốc
- Phương pháp xác định giá trị hàng xuất kho: nhập trưứoc – xuất trước.
- Phương pháp hoạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
6.Phương pháp kế toán tài sản cố định:
- Phương pháp ghi nhận tài sản cố định: theo giá gốc.
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định : khấu hao đều theo thời gian sử dụng.
7.Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng : Theo phương pháp khấu trừ.
1.7.2 Hệ thống chứng từ kế toán.
Xí nghiệp đang sử dụng các chứng từ theo mẫu quy định chung của bộ tài chính, ngoài ra để phục vụ cho yêu cầu quản lý, Xí nghiệp còn quy định thêm một số chứng từ riêng sử dụng trong nội bộ xí nghiệp như: bảng thanh toán tiền lương thi công, bảng thanh toán lương gián tiếp, bảng theo dõi hoạt động của máy thi công, biên bản thanh lý hợp đồng thuê máy
1.7.3 Hệ thống tài khoản kế toản
Xí nghiệp áp dịng hệ thống tài khoản theo quyết định 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính và mở thêm một số tài khoản chi tiết để nhận thuận tiện cho việc theo dõi và quản ý của xí nghiệp
1.7.4 Hệ thống sổ kế toán.
Xí nghiệp áp dụng sổ sách theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ bao gồm các sổ tổng hợp: chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái theo mẫu quy định củan nhà nước. Và sổ , vả thẻ sổ kế toán chi tiết theo hưởng dẫn của nhà nước và yêu cầu quản lý của xí nghiệp.
Quy trình ghi sổ kế toán của xí nghiệp 296 như sau:
Sơ đồ1-5(1-4)
Sơ đồ sổ kế toán tại xí nghiệp
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ kế toán chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo kế toán
1.7.5. Hệ thống báo cáo kế toán :
Xí nghiệp áp dụng hệ thống báo cáo tài chính theo quy định chung của nhà nước, bao gồm các báo cáo sau :
Bảng cân đối kế toán(Mẫu số B01 - DN)
Báo có kết quả hoạt động kinh doanh(Mẫu B02 - DN)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ(Mẫu số B03 - DN)
Thuyết minh báo cáo tài chính(Mẫu số B04- DN)
Ngoài hệ thống báo cáo tài chính, Xí nghiệp 296 còn sử dụng hệ thống báo cáo nội bộ nhằm cung cấp thông tin chi tiết cho quản trị như:
Báo cáo các khoản chi ngân sách cấp
Báo cáo các khoản thu nộp ngân sách
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và phân phối lợi nhuận sau thuế.
Báo cáo chi phí quản lý doanh nghiệp
Báo cáo kết quả hoạt động tài chính.
Báo cáo tình tình tăng, giảm tài sản cố định.
Báo cáo đầu tư xây dựng cơ bản.
Báo cáo chi tiết giá thành sản phẩm quốc phòng.
Báo cáo chi tiết sản phẩm kinh doanh dở dang.
Báo cáo thuế.
Báo cáo thu, nộp bảo hiểm xã hội
Định kỳ nộp báo cáo quý, năm và báo cáo nội bộ của xí nghiệp296 hàng quý, năm của xí nghiệp được gửi lên công ty xây dựng 319 công ty phê duyệt và gửi lên Quân khu 3, cục tài chính Bộ quốc phòng.
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp 296 – công ty xây dựng 319 bộ quốc phòng
2.1 Đối tượng , phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp 296
2.1.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại xí nghiệp 296
Đặc điểm sản phẩm xây lắp là quá trình thi công kéo dài và phức tạp, sản phẩm có tính đơn chiếc, cố định tại nơi sản xuất vì vậy để đáp ứng nhu cầu công tác quản lý và công tác kế toán đối tượng tập hợp chi phí đượcxí nghiệp xác định là từng công trình, từng hạng mục công trình.
Chi phí sản xuất của xí nghiệp được tập hợp theo các khoản mục sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sử dụng xe, máy thi công
Chi phí sản xuất chung
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là tập hợp chi phí trực tiếp với các chi phí phát sinh rõ ràng sử dụng cho từng công trình, hạng mục công trình và phân bổ các chi phí gián tiếp phát sinh liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình, hàng tháng kế toán tập hợp các khoản mục chi phí NVLTT, CPNCTT, chi phí sử dụng máy thi công phát sinh cho từng công trình, hạng mục công trình vào sổ chi tiết tương ứng, cuối tháng kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức nhân công trực tiếp của công trình, hạng mục công trình đó.
Căn cứ vào các sổ chi tiết các tài khoản CPNCTT, CPNVLTT,CPMTC và bảng phân bổ CPSXC, kế toán lập bảng chi phí sản xuất theo quý và từ đó lập bảng báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
2.1.2 Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp 296
Do đặc diểm của sản phẩm xây lắp, có quy mô lớn, có kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, nên đối tượng tính giá thành được xác định trên cơ sở đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp ở xí nghiệp 296 là từng công trình , hạng mục công trình, đồng thời do chu kỳ sản xuất sản phẩm kéo dài nên kỳ tính giá là theo quý. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xí nghiệp sử dụng là phương pháp trực tiếp
2.2. Kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại xí nghiệp 296.
2.2.1 kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.(CPNVLTT)
Tại xí nghiệp, CPNVLTT là khoản mục chiếm tỷ trọng khoảng 60%-70% trong tổng chi phí, nên có vai trò rất quan trọng trong việc hình thành nên giá thành sản phẩm. Việc quản lý vật tư tiết kiệm hay lãng phí có ảnh hưởng rất lớn đến sự biến động của giá thành sản phẩm và kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, do vậy đòi hỏi công tác kế toán CPNVLTT phải có trình độ chính xác cao. CPNVLTT ở đây gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết để tạo ra sản phẩm xây lắp như : sắt thép, cát đá sỏi, gạch, xi măng, xăng dầu, gỗ, tre
Phương pháp tính giá nguyên vật liệu tại xí nghiệp: chi phí nguyên vật liệu được hạch toán trực tiếp vào từng công trình, hạng mục công trình theo giá thực tế của vật liệu, nguyên vật liệu công cụ dụng cụ xuất kho được tính theo phương pháp nhập trước – xuất trước. Giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho là giá ghi trên hóa đơn người bán( không bao gồm thuế GTGT) tính cho cả nguyên vật liệu do đội tổ chức thu mua, do ban vật tư xí nghiệp cung cấp, chi phí vận chuyển và bốc xếp hàng hoá, bảo quản ( nếu có).
Do địa bàn hoạt động của xí nghiệp trải rộng trên cả nước, các công trình thi công thường cách xa nhau, do đó nguyên vật liệu được tổ chức thành kho riêng cho các đội và đặt ngay tại công trường do đội tổ chức quản lý. Nguyên vật liệu được cung ứng bởi 2 nguồn chính một là do ban vật tư xí nghiệp cung ứng , hai là do đội trực tiếp tổ chức thu mua tại chỗ, tại điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng vật tư tại chỗ, tiết kiệm chi phí thu mua đồng thời tránh hao hụt mất mát khi vận chuyển, giảm bớt chi phí bốc dỡ thu mua khi vật tư về đến kho của đội, thủ kho cùng bộ phận cung ứng căn cứ vào phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng của người bán: kiểm, nhập hàng, xác định số hàng thực tế làm căn cứ lập phiếu nhập kho( bảng 2). Phiếu nhập kho được lập riêng cho mỗi lần nhập. Phiếu nhập kho lập thành 3 liên , liên gốc giữ làm chứng từ, liên 2 giao cho thủ kho giữ để ghi thẻ kho sau đó chuyển cho đội kế toán, liên 3 giao cho khách hàng giữ.
Bảng 2-1
XN 296 – Công ty 319
Đội 68
Phiếu nhập kho
Ngày 02 tháng 01 năm 2008 Nợ: 152
Số 324 quyển 08 Có: 331
Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Văn Bình
Nhập tại kho: đội 68 – Siêu thị Địa chỉ: Quảng Ninh
STT
Tên Vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá(đ)
Thành tiền(đ)
Theo chứng từ
Thực nhập
1
Xi măng
Kg
15.000
15.000
1.000
15.000.000
2
Thép 8
Kg
3.000
3.000
12.500
37.500.000
Cộng
X
X
52.500.000
Tổng số tiền ( viết bằng chữ) : Năm mươi hai triệu, năm trăm nghìn đồng chẵn./.
Số chứng từ gốc kèm theo: 02
Ngày 02 tháng 01 năm 2008
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Đội trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Hàng ngày, kế toán đội tập hợp phiếu nhập kho để ghi số tiền và định khoản trên phiếu nhập kho.
Khi cần nguyên vật liệu để thi công, tổ trưởng tổ sản xuất, cán bộ kỹ thuật căn cứ vào hồ sơ thiết kế các hạng mục công trình cần thi công để tính và định mức vật tư cần sử dụng Lập phiếu xin lĩnh vật tư, xuống kho để lĩnh vật tư theo yêu cầu, bộ phận thủ kho căn cứ vào yêu cầu thực tế đã được ký duyệt để xuất kho và lập phiếu xuất kho, sau đó cùng với tổ trưởng tổ sản xuất ký vào phiếu xuất kho, thủ kho có trách nhiệm ghi vào số lượng thực xuất từng loại vật tư , ghi ngày tháng năm xuất kho, phiếu xuất kho được lập riêng cho mỗi lần xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 2 liên, 1 liên thủ kho giữ để lên thẻ kho. 1 liên iao cho người nhận giữ., hàng ngày kế toán đội tập hợp phiếu xuất kho tiến hành định khoản và ghi giá trị thành tiền trên phiếu xuất kho.
Bảng 2-2
XN 296 – Công ty 319
Đội 68
Phiếu xuất kho
Ngày 07 tháng 10 năm 2008 Nợ: 621
Số 324 quyển 08 Có: 152
Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Tiến Minh
Lí do xuất kho: Xuất kho cho thi công công trình siêu thị
Nhập tại kho: đội 68 – Siêu thị Địa chỉ: Quảng Ninh
STT
Tên Vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá(đ)
Thành tiền(đ)
Theo chứng từ
Thực nhập
1
Xi măng
Kg
2.500
2.500
1.000
2.500.000
2
Thép 8
Kg
2.800
2.800
12.500
35.000.000
Cộng
X
X
37.500.000
Tổng số tiền ( viết bằng chữ) : Ba mươi bảytriệu, năm trăm nghìn đồng chẵn./.
Số chứng từ gốc kèm theo: 02
Ngày 07 tháng 10 năm 2008
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Đội trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Tuy nhiên việc nhập kho một số loại nguyên vật liệu chỉ mang tính hình thức, trên thực tế nhiều loại vật tư mua về được chuyển thẳng đến công trình để phục vụ ngay cho quá trình sản xuất như: cát , đá, sỏiDo đó thủ tục nhập kho – xuất kho là nhằm phục vụ yêu cầu quản lý. Cuối tháng căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán đội lập bản kê chứng từ xuất kho ( bảng 4) cho từng công trình.
Bảng 2-3
XN 296 – Công ty 319
Đội 68
Bảng kê chứng từ xuất kho
Công trình: siêu thị
Tháng 10 năm 2008
Chứng từ
Diễn giải
Tổng Số
Ghi nợ các tài khoản
SH
NT
Tk 621
TK 623
332
07/10
Xuất NVL sử dụng
37.500.000
37.500.000
333
09/10
Xuất NVL sử dụng
50.290.000
50.290000
340
21/10
Xuất NVL sử dụng
10.920.700
10.920.700
Cộng
1.452.676,100
1.320.145,300
10.920.700
Ngày 31 tháng 10 năm 2008
Người lập phiếu Đội trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Hàng tháng , kế toán đội tập hợp toàn bộ các chứng từ gốc liên quan đến nhập xuất kho vật tư, gửi lên ban tài chính xí nghiệp làm căn cứ ghi sổ kế toán và lập báo cáo. Kế toán xí nghiệp sau khi kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của chứng từ gốc sẽ tiến hành ghi ssổ kế toán.
Căn cứ vào phiếu xuất kho, lập kê bảng chứng từ xuất kho các đội gửi lên , kế toán xí nghiệp lập bảng phân bổ NVL, CCDC (bảng 5) cho các đối tượng sử dụng.
Bảng 2-4
XN 296 – Công ty 319
Đội 68
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Tháng 10 năm 2008
STT
Ghi có tài khoản
Ghi nợ tài khoản
TK 152
TK 153
1
TK 621
CT Siêu Thị
1.320.145,300
CT cổng UBND huyện
26.397.000
Cộng
5.932.451,300
2
TK 623
CT siêu Thị
10.920.700
3
TK 627
Tổng Cộng
6.823.450,500
Ngày 31 tháng 10 năm 2008
Người lập phiếu Đội trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tài khoản sử dụng CPNVLTT, Xí nghiệp sử dụng TK 621( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) tài khoản náy phản ánh giá trị nguyên liệu và công cụ dụng cụ phát sinh thực tế để sản xuất sản phẩm xây lắp. TK 621 không có số dư cuối kỳ và sổ chi tiết được chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Kết Cấu
- Bên Nợ: Tập hợp chi phí nghuêy vật liệu của sản phẩm.
- Bên có: các khoản thu hồi nguyên vật liệu, phế liệu thừa, kết chuyển nguyên vật liệu vào giá thành sản phẩm.
- Số dư: không có.
Căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bẳng tổng hợp chứng từ gốc kế toán xí nghiệp lập : chứng từ ghi sổ ( bảng 6) mỗi chứng từ ghi sổ được mở riêng cho cho nghiệp vụ nhập kho, xuất kho, sau đó căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào : sổ đăng ký chứng từ ghi sổ( bảng7) và sổ cái tài khoản TK 621 (bảng 8)
Bảng 2-5
XN 296 – Công ty 319
Chứng từ ghi sổ
Số 230
Ngày 31 tháng 10 năm 2008
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
GC
Nợ
Có
Xuât NVL cho thi công CT Siêu Thị
621
152
1.320.145,300
Cộng
X
X
1.320.145,300
Kèm theo 08 chứng từ gốc.
Ngày 31 tháng 10 năm 2008
Người lập phiếu Đội trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Bảng 2-6
XN 296 – Công ty 319
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Năm 2008
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày / tháng
230
31/10
1.320.145,300
243
31/12
3.276.302,000
Cộng tháng12
Cộng lũy kế đầu quý IV
73.456.238,000
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập phiếu kế toán trưởng Đội trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập bảng chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào: sổ chi tiết TK 621( bảng 8). Cuối quý, sổ chi tiết TK 621 là cơ sở để kế toán xí nghiệp lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất.
Bảng 2-7
XN 296 – Công ty 319
Sổ chi tiết TK 621
Tên Công trình: Siêu Thị
Quý IV năm 2008
Chứng từ
Diễn giải
Tổng Tiền
SH
N/T
Số dư đầu
332
07/10
Xuất NVL sử dụng
152
37.500.000
333
09/10
Xuất NVL sử dụng
152
50.290.500
Cộng phát sinh tháng 10
1.320.145.500
340
05/11
Xuất NVL sử dụng
152
46.438.200
Cộng phát sinh tháng 11
1.150.234.400
350
08/12
Xuất NVL sử dụng
Kết chuyển TK 621 sang TK 154
Cộng phát sinh Tháng 12
152
154
46.885.700
4.342.724.700
1.872.345.000
Luỹ kế số phát sinh
Số dư cuối kỳ
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập phiếu Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Bảng 2-8
XN 296 – Công ty 319
Sổ cái TK 621
Quý IV
CTGS
Diễn giải
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
230
231
432
433
31/10
31/10
31/12
31/12
Xuất NVL cho thi công CT Siêu Thị
Xuất NVL cho thi công CT Cổng UBND huyện
Cộng phát sinh tháng 10
Cộng phát sinh tháng 11
Cộng phát sinh tháng 12
KC CPNVLTT quý IV CT Siêu Thị
KC CPNVLTT quý IV CT Siêu Thị
152
152
X
X
X
154
154
1.320.145.300
26.397.000
5.932.451.300
6.342.825.534
4.963.235.887
4.342.724.700
39.259.300
Cộng quý IV
Tháng luỹ kế phát sinh
Số dư cuối kỳ
18.235.434.326
18.235.434.326
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập phiếu Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) ( ký, họ tên) (ký, họ tên)
2.2.2. Kế Toán chi phí nhân công trực tiếp.(CPNCTT)
CPNCTT tại xí ghiệp bao gồm: tiền lương cơ bản, lương phụ cấp của công nhân trực tiếp tham gia xây dựng công trình, bao gồm tiền lương của người lao động thuộc biên chế nhà nước, lao động hợp đồng dài hạn, lao động hợp đồng ngắn hạn. Trong điều kiện máy móc thi công hạn chế, ở các công trình thi công của xí nghiệp, CPNCTT thường chiếm 10% -15S tổng CPSX xây lắp trong giá thành sản phẩm. Do đó CPNCTT quyết định tương đối lớn tới việc tính toán hợp lý, chính xác giá thành công trình., nó đòi hỏi phải được tổ chức quản lý đặc biệt vì chỉ người lao động là người tạo ra sản phẩm. Tinh thần và thái độ của người lao động có ảnh hưởng rất lớn tới năng xuất và chất lượng công việc, góp phần tiết kiệm vật liệu thi công, đẩy nhanh tiến độ và đảm bảo công trình hoàn thành đúng thời gian. Vì vậy kế toán chi phí nhân công mà nội dung của nó là các khoản phải trả cho người lao động, nếu được quản lý tốt và quan tâm đầy đủ đến lợi ích của người lao động sẽ là động lực thúc đẩy họ làm việc tích cực hơn, từ đó có thể hạ giá thành công trình đồng thời nâng cao đời sống của người lao động. Hiện nay các công trình ở xí nghiệp 296 số lượng công nhân trong biên chế chiếm tỷ trọng không cao nhưng lại là lượng lượng nòng cốt chủ yếu thực hiện các công việc đòi hỏi kỹ thuật cao, số còn lại là hợp đồng lao động ngắn hạn, số này thực hiện một phần công việc theo hình thức khoán.
CPNCTT tại xí nghiệp không bao gồm lương của bộ phận lao động gián tiếp, quản lý đội xây dựng, lương của công nhân điều hành và sử dụng máy thi công, khoản mục CPNCTT này được chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Như vậy, CPNCTT ở xí nghiệp bao gồm: Lương sản phẩm của công nhân trực tiếp sản xuất trong xí nghiệp( không bao gồm lương của công nhân lái máy thi công) và lương khoán sản phẩm của bộ phận sản xuất thuê ngoài. Với đối tượng lao động ngoài danh sách, lương tháng được tính theo phần khối lương công việc mà đội khoán cho họ và được đội trả lương theo tổ khoán. Căn cứ để hạch toán tiền lương là bảng tính lương trực tiếp thi công do kế toán đội lập hàng tháng chi tiết cho từng công trình.
Cụ thể phương pháp tính lương theo sản phẩm của công nhân trực tiếp sản xuất và lương khoán sản phẩm như sau:
Đối với công nhân trực tiếp sản xuất ở xí nghiệp: Tiêu thức để xác định định mức lương và số ngày làm việc trực tế trong tháng có tính tới hệ số bậc thợ, hệ số đóng góp và đơn giá tiền lương bình quân ngày. Tiền lương một nhân công sản xuất trực tiếp trong tháng được tính theo công thức sau:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2524.doc