Lĩnh vực chế tạo thiết bị và kết cấu thép cho các công trình công nghiệp dân dụng đóng góp phần lớn vào tổng giá trị sản lượng hàng năm của công ty. Lilama 69-3 đã đầu tư nâng cấp xây dựng 2 nhà máy: Nhà máy chế tạo thiết bị Hải Dương và nhà máy chế tạo thiết bị và đóng tàu Lilama 69-3. Ba xưởng chế tạo thiết bị phi tiêu chuẩn: Hoàng Thạch, Phúc Sơn, Uông Bí.
Với mục tiêu phấn đấu góp phần nâng cao tỷ trọng chế tạo thiết bị trong nước lên 70% cùng với việc áp dụng những tiến bộ khoa học, kỹ thuật, quy trình quản lý chất lượng ISO, đưa công nghệ tiên tiến, trang bị thiết bị hiện đại vào sản xuất. Trong những năm qua Lilama đã chế tạo thành công hàng ngàn tấn thiết bị chất lượng cao, và các thiết bị phi tiêu chuẩn phức tạp, đa dạng và nhiều chủng loại như: Lọc bụi, tĩnh điện ,băng tải, bình chịu áp lực cao, bồn bể, các chi tiết đúc phức tạp bằng thép không rỉ, thép chịu mòn ở nhiệt độ cao, máy bơm nước đến 1200m3/h, tàu pha sông biển đến 3000 tấn.
1.2.1.3. Dịch vụ
Trong những năm qua, tỷ trọng giá trị dịch vụ hàng năm luôn đạt 30% doanh thu. Công ty thực hiện duy trì, bảo dưỡng, bảo trì chất lượng trong các nhà máy đang hoạt động, sửa chữa các loại thiết bị phương tiện vận tải thuỷ, tàu công trình và tàu nạo vét, đối với tất cả các loại hàng hoá dịch vụ và hành khách.
85 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1186 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Xí nghiệp lắp máy 69 - 4, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông được lập riêng cho từng bộ phận, phòng ban, tổ, đội. Trong đó ghi rõ ngày làm việc, ngừng việc, nghỉ việc của mỗi người lao động. Cuối tháng bảng chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao động và làm căn cứ để tính lương cho từng bộ phận
Phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành được chuyển cho phòng Kinh tế kỹ thuật kiểm tra, đối chiếu và xác nhận trình Giám đốc phê duyệt.
Bảng chấm công, giấy nghỉ phép, phiếu nghỉ ốm... phải có đầy đủ chữ ký cần thiết, chuyển về phòng Tổ chức lao động tiền lương để kiểm tra đối chiếu và xác nhận. Những chứng từ này được chuyển cho phòng Tài chính kế toán để tiến hành.
Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho NLĐ, hàng tháng kế toán lập Bảng chia lương cho từng bộ phận. Trong Bảng chia lương được ghi rõ từng khoản tiền lương sản phẩm, lương thời gian, các khoản trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền lương NLĐ được lĩnh. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận, ký và Giám đốc phê duyệt, Bảng thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ được làm căn cứ để thanh toán tiền lương và BHXH cho NLĐ.
Biểu 2.7: BẢNG CHẤM CÔNG PHÒNG KINH TẾ - KỸ THUẬT CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 69-3
ĐƠN VỊ: CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 69-3
BẢNG CHẤM CÔNG
PHÒNG KINH TẾ - KỸ THUẬT
Tháng 9 năm 2008
TT
HỌ VÀ TÊN
Cấp bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ
NGÀY TRONG THÁNG
QUY RA CÔNG
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
Số công hưởng lương sản phẩm
Số công hưởng lương thời gian
Số công nghỉ việc hưởng 100% lương
Số công nghỉ việc hưởng 0% lương
Số công hưởng BHXH
Ký hiệu chấm công
A
B
C
7
CN
2
3
4
5
6
7
CN
2
3
4
5
6
7
CN
2
3
4
5
6
7
CN
2
3
4
5
6
7
CN
2
1
Đỗ Trọng Thuỳ
TP
-
+
+
+
+
+
-
+
+
+
+
+
-
+
+
+
+
+
-
+
+
+
+
+
+
RO
23
1 RO
Lương thời gian: +
2
Hoàng Văn Bình
PP 2/8
-
+
+
+
+
+
-
+
+
+
+
+
-
+
+
+
+
+
-
+
+
+
+
+
+
RO
23
1 RO
Lương sản phẩm : K
3
Lê Minh Huy
CS 9/12
-
+
+
+
+
+
-
+
+
+
+
+
-
+
+
+
+
+
-
+
+
+
+
+
+
RO
23
1 RO
Nghỉ lễ : L
4
Trần Đức Anh
CN 4/8
-
+
+
+
+
+
-
+
+
+
+
+
-
F
F
F
F
F
F
+
+
+
+
+
+
RO
17.5
5 F
Nghỉ phép : P
5
V ũ Hoàng Minh
CN2/8
-
+
+
+
+
+
-
F
+
+
+
+
-
+
+
+
+
+
-
+
+
+
+
+
+
RO
22
0
Hội nghị học tập : H
6
Tạ Minh Tâm
CN1/8
-
+
+
+
+
+
-
+
+
+
+
+
-
+
+
+
+
+
-
+
+
+
+
+
+
RO
23
1 RO
Nghỉ không lương : Ro
7
Vũ Xuân Khải
TC 3/12
-
+
+
+
+
+
-
+
F
+
+
+
-
+
+
+
+
+
-
+
+
+
+
+
+
RO
22
0
Ngừng việc : N
8
Võ Hoàng Thanh
CN 2/8
-
+
+
+
+
+
-
+
+
+
+
+
-
F
+
+
+
+
-
+
+
+
+
+
+
RO
22
0
Thai sản : TS
9
Phan Anh Tuấn
CN 2/8
F
F
F
F
F
F
F
+
+
+
+
+
-
+
+
+
+
+
-
+
+
+
+
+
+
RO
17
6 F
Chuyển quyền: CQ
10
Phan Xuân Định
CN 1/8
-
+
+
+
+
+
-
+
+
+
+
+
-
+
+
+
+
+
-
+
+
+
+
+
+
RO
23
1 RO
Hiếu hỉ : R
11
Trịnh Văn Tiếp
CN 3/8
-
+
+
+
+
+
-
+
+
+
+
+
-
+
+
+
+
+
-
+
+
+
+
+
+
RO
23
1 RO
12
Phan Minh Hằng
CN 4/8
-
+
+
+
+
+
-
+
+
+
+
+
-
+
+
+
+
+
-
+
+
+
+
+
+
RO
22.5
1 RO
13
Lê Trọng Ninh
CN 1/8
-
+
+
+
+
+
-
+
+
+
+
+
-
+
+
F
F
F
F
+
+
+
+
+
+
RO
19
3
14
Hà Thị Yến
CN 2/8
F
+
+
+
+
+
-
+
+
+
+
+
-
+
+
+
+
+
-
+
+
+
+
+
+
RO
22.5
0
15
Phạm Xuân Sơn
CN 1/8
-
+
+
+
+
+
-
+
+
+
+
+
-
+
+
+
+
+
-
+
+
+
+
+
+
RO
23
1RO
Biểu 2.8: Bảng tổng hợp tạm ứng lương
Công ty CP LILAMA 69-3
515 Điện Biên Phủ- TP Hảỉ Dương
BẢNG TỔNG HỢP TẠM ỨNG LƯƠNG THÁNG 09 NĂM 2008
Đơn vị:VNĐ
STT
TÊN CÔNG TRÌNH, PHÒNG BAN
SỐ NGƯỜI
SÓ TIỀN TRÊN CHỨNG TỪ
SỐ TIỀN XIN VAY
GHI CHÚ
1
Bảng tạm ứng lương khu vực Hải Dương
503
160 300 000
160 300 000
2
Bảng tạm ứng lương Đội Lắp đặt TTHNQG
18
5 400 000
5 400 000
3
Bảng tạm ứng lương CT Nghi Sơn
191
57 500 000
57 500 000
4
Bảng tạm ứng lương Đội điện
11
3 500 000
3 500 000
5
Bảng tạm ứng lương CHKD 69-3
22
6 800 000
6 800 000
6
Bảng tạm ứng lương NM đóng tàu Lilama 69-3
277
83 300 000
83 300 000
7
Bảng tạm ứng lương CT Xi măng Thăng Long
22
7 300 000
7 300 000
8
Bảng tạm ứng lương CT Đội xe Kim xuyên
70
21 000 000
21 000 000
9
Bảng tạm ứng lương CT Bút Sơn
37
11 100 000
11 100 000
10
Bảng tạm ứng lương CT Tam Điệp
16
4 800 000
4 800 000
11
Bảng tạm ứng lương Đội Hàn
74
22 400 000
22 400 000
12
Bảng tạm ứng lương Đội xây lò CN số 1
32
9 600 000
9 600 000
13
Bảng tạm ứng lương CT Xi măng Lam Thạch
133
39 900 000
39 900 000
14
Bảng tạm ứng lương CT Uông Bí
286
86 000 000
86 000 000
15
Bảng tạm ứng lương Ct Hoàng Thạch +Phúc Sơn
104
31 400 000
31 400 000
16
Bảng tạm ứng lương CT Xi măng Hải Phòng
69
20 700 000
20 700 000
17
Bảng tạm ứng lương Đội xây lò CN số 2
62
18 800 000
18 000 000
TỔNG CỘNG
1 927
589 800 000
589 000 000
Bằng chữ: Năm trăm tám mươi chin triệu đồng chẵn
Hải Dương, ngày 18tháng 09 năm 2008
GIÁM ĐỐC CÔNG TY KẾ TOÁN TRƯỞNG NGƯỜI LẬP BIỂU
Biểu 2.9 : Sổ chi tiết tài khoản 622
SỔ CHI TIẾT
Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản : 622.20
Băng tải B165 CT phễu nhận than từ băng cấp liệu máy nghiền - DA Uông Bí
Tháng 9 năm 2008
N/T ghi sổsæ
Chứng từ
DIỄN GIẢI
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
N/T
Nợ
Có
Dư đầu
30/9
Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
334
250.208.475
30/9
Các khoản trích theo lương
338
29.156.640
Cộng
279.365.115
Kết chuyển chi phí tính giá thành SP
154.20
279.365.115
Ngày 30 tháng 9 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu 2.10 : Sổ Cái tài khoản 622
SỔ CÁI TK 622
Chi phí nhân công trực tiếp
Tháng 9 năm 2008
N/T ghi sổsæ
Chứng từ
DIỄN GIẢI
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
N/T
Nợ
Có
Dư đầu
30/9
Tập hợp chi phí của các hạng mục băng tải than Cửa Ông
334, 338
917.791.685
.
.
.
..
.
Cộng
1.456.348.245
Kết chuyển chi phí tính giá thành SP
154.20
1.456.348.245
Ngày 30 tháng 9 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Chi phí sử dụng máy thi công.
2.3.3.1. Đặc điểm chi phí sử dụng máy thi công trong công ty
Máy thi công được hạch toán chung tại công ty, không tổ chức kế toán riêng biệt cho đội thi công. Chi phí máy thi công được chia thành 2 trường hợp: Công ty áp dụng quy chế khoán đối với các đội công trình áp dụng máy 0033móc thiết bị thi công của công ty (Công ty giao máy thi công cho đội công trình). Công ty chỉ theo dõi tiền tạm ứng chi phí máy thi công và thanh toán tiền tạm ứng khi có bảng quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp khi hoàn thành đã bàn giao được duyệt. Ngoài ra, trong trường hợp các công trình yêu cầu các thiết bị thi công mà công ty không đáp ứng được thì giám đốc công ty sẽ phê duyệt cho phép đội công trình được thuê ngoài, chi phí thuê này được hạch toán trực tiếp vào công trình, hạng mục công trình đó dựa trên cơ sở bộ chứng từ hợp lệ là Hợp đồng thuê máy thi công, nhật trình, thanh lý hợp đồng
2.3.3.2: Tổ Chức hạch toán chứng từ, sổ sách
Quy trình hạch toán CPSDMTC tương tự như quy trình hạch toán CPNVLTT. Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho hay hợp đồng thuê máy thi công, thanh lý hợp đồng mà đội trưởng các đội xây dựng gửi về vào cuối tháng để tiến hành hạch toán và nhập dữ liệu vào máy để cuối kỳ tập hợp chi phí sản xuất, xác định khối lượng xây lắp cuối kỳ.
Trong tháng căn cứ vào kế hoạch sản xuất và nhu cầu thực tế, các phân xưởng, tổ đội viết phiếu đề nghị xuất vật tư. Sau khi được duyệt kế toán vật tư lập phiếu xuất kho, phiếu xuất kho viết thành 3 liên:
+ Liên 1: Lưu tại phòng kế toán vật tư để hạch toán.
+ Liên 2: Giao cho người nhận vật tư
+ Liên 3: Chuyển cho thủ kho để theo dõi việc cấp hàng, và vào thẻ kho.
Biểu 2.11 : Phiếu xuất vật tư
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 10 tháng 09 năm 2008 Số:320
Họ tên người nhận hàng: Phạm Mạnh Hùng – NMĐT Kinh Môn .
Lý do xuất kho: Phục vụ cho CT phễu nhận than từ băng cấp liệu máy nghiền - DA Uông Bí Nợ:TK 623.20
Xuất tại kho: Kho Thoả - Kho Công ty Có:TK 152.2
TT
Tên quy cách vật tư SP, HH
Mã hàng
ĐVT
S ố lượng
Đơn giá
Thành Tiền
Theo chứng từ
Thực xuất
1
Dầu CS46
Lít
50
50
46.000
2.300.000
2
Dầu CS32
Lít
45
45
35.000
1.575.000
3
Dầu Diêzen
Lít
350
350
7.900
2.765.000
4
Xăng Moga 90
Lít
120
120
9.300
1.116.000
5
Xăng Moga 92
Lít
100
100
10.500
1.050.000
Cộng tiền hàng
8.806.000
Viết bằng chữ: (Tám triệu, tám trăm lẻ sáu nghìn đồng chẵn)
Xuất ngày 10 tháng 9 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ
họ tên)
Phụ trách bộ phận sử dụng
(Ký, ghi rõ
họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(Ký, ghi rõ
họ tên)
Người giao hàng
(Ký,ghi rõ
họ tên)
Thủ Kho
(Ký,ghi rõ họtên)
Hạch toán tiền lương nhân viên đơn vị, bộ phận phục vụ sản xuất (bộ phận lái xe, lái cẩu, máy động lực)
Công thức tính:
Ti = {[Tc x (ni +1,5nig)] x hi} + {Tcv x ncv}
Trong đó: -Ti: Tiền lương của lao động thứ i
-Tc : Đơn giá nhân công của một ca phương tiện (bao gồm cả chi phí quản lý)
- ni : Số ca máy thực hiện trong tháng
- nig: Số ca máy thực hiện thêm giờ trong tháng
- hi : Hệ số trách nhiệm mỗi loại phương tiện tính theo số ca làm việc
- Tcv : Đơn giá nhân công 1 ca phương tiện chờ việc (quy định thợ phải bảo dưỡng xe cấp 1)
- ncv: Tổng số ca phương tiện phải nghỉ chờ việc trong tháng theo quy định.
Hệ số làm thêm giờ (hệ số 1.5) chỉ áp dụng đối với những ngày làm thêm giờ vào ban đêm (ban ngày có làm việc), làm việc vào ngày lễ và Chủ nhật.
Trong thời gian phương tiện nghỉ chờ việc tại đơn vị sử dụng máy thi công (bao gồm chờ trong giờ và ngoài giờ hành chính) thì người thợ vận hành được thanh toán tiền lương chờ việc, cứ 8 giờ được tính là 1 ca chờ việc. Trong trường hợp do yêu cầu của sản xuất, người thợ vận hành phải làm việc ngoài giờ hành chính thì tiền lương của thợ vận hành được tính dựa trên số giờ máy phục vụ thực tế. Số tiền này do đơn vị sử dụng máy thi công trả.
Trong thời gian phương tiện nghỉ việc để khám xe tại công ty (thợ phải bảo dưỡng, sửa chữa và khám xe) thời gian ≤ 3 ngày/đợt thì tiền lương cho một công nghỉ việc được tính bằng đơn giá 1 ca máy làm việc thực tế. Nếu thời gian phương tiện nghỉ chờ việc , chờ chuyển công trình, bảo dưỡng sửa chữa lớn thời gian kéo dài ≥ 4 ngày/đợt thì thợ vận hành được hưởng lương chờ việc. Số tiền này do công ty chi trả.
Biểu 2.12 : BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO (TRÍCH)
Tháng 9 năm 2008
CT phễu nhận than từ băng cấp liệu máy nghiền –(HM20)DA Uông Bí
Số
TT
Tài sản
TK ghi nợ
Và đối tượng
sử dụng
TK ghi có
214.1
214.2
214.3
Băng tải B165
2.536.458
1
Xe Cẩu 50T
623
1.235.263
2
Dàn cẩu trục KKC 10-32.5
623
912.564
3
Máy Phun sơn
623
153.465
.
..
..
.
Reclaimer
2.954.456
13
Xe Cẩu 50T
623
1.568.236
14
Dàn cẩu trục KKC 10-32.5
623
1.235.648
15
Máy Phun sơn
623
254.456
.
Stacker
2.789.456
13
Xe Cẩu 50T
623
1.245.789
14
Dàn cẩu trục KKC 10-32.5
623
1.345.456
15
Máy Phun sơn
623
253.126
.
.
CỘNG
8.280.370
Ngày 30 tháng 9 năm 2008
Người lập biểu
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu 2.13: Sổ Chi tiết tài khoản 623
SỔ CHI TIẾT
Chi phí sử dụng máy thi công
Tài khoản : 623.20
Băng tải B165 CT phễu nhận than từ băng cấp liệu máy nghiền - DA Uông Bí
Tháng 9 năm 2008
N/T ghi sổsæ
Chứng từ
DIỄN GIẢI
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
N/T
Nợ
Có
Dư đầu
30/9
Tập hợp chi phí lương phải trả
334
31.977.245
30/9
Các khoản trích theo lương
338
3.726.280
Tập hợp chi phí NVL, CCDC
152,153
462.892.015
Tập hợp chi phí khấu hao
214.1
2.536.458
Cộng
501.131.998
Kết chuyển chi phí tính giá thành SP
154.20
501.131.998
Ngày 30 tháng 9 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu 2.14: Sổ cái tài khoản 623
SỔ CÁI TK 623
Chi phí sử dụng máy thi công
Tháng 9 năm 2008
N/T ghi sổsæ
Chứng từ
DIỄN GIẢI
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
N/T
Nợ
Có
Dư đầu
30/9
Tập hợp CP lương của HM M21 DA Uông Bí
334, 338
118.672.683
Tập hợp CPNVL, CCDC của Hạng Mục M20- DA Uông Bí
152,
153
1.513.210.489
Tập hợp chi phí KHTSCĐ của Hạng Mục M20 - DA Uông Bí
214.1
8.280.370
.
.
..
Cộng
4.458.485.789
Kết chuyển chi phí tính giá thành SP
154.20
4.458.485.789
Ngày 30 tháng 9 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Chi phí sản xuất chung:
2.3.4.1: Đặc điểm chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung tại công ty là các chi phí phục vụ quản lý thi công xây lắp các công trình, hạng mục công trình phát sinh trong phạm vi các tổ đội sản xuất. Đội công trình tập hợp và chi tiết theo khoản mục chi phí theo tháng như tiền điện, nước, xăng dầu đến cuối tháng về phòng tài chính kế toán thanh toán căn cứ vào hoá đơn, chứng từ thực tế và khối lượng thi công hoàn thành được nghiệm thu trong tháng.
Tại công ty, CPSXC liên quan trực tiếp đến từng công trình được tập hợp trực tiếp và công trình đó. Đối với các khoản cho phí chung liên quan đến toàn công ty thì phòng kế toán tập hợp, phân loại theo khoản mục chi phí. Cuối quý, năm tiến hành phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình dựa theo CPNCTT phát sinh và được tập hợp vào TK 627.
Chi phí sản xuất chung được tập hợp cho từng phân xưởng bao gồm:
+ Chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ: Việc hạch toán ban đầu tương tự như chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: căn cứ vào mức lương tối thiểu, hệ số lương, phụ cấp kế toán lập bảng thanh toán lương nhân viên quản lý, từ đó cũng vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Quản lý chi phí dịch vụ mua ngoài: Công ty đã xây dựng các định mức cụ thể cho từng khoản mục chi phí thuộc bộ phận này và quản lý chặt chẽ chúng dựa trên số liệu hợp lý, hợp lệ trên hoá đơn chứng từ.
+ Quản lý chi phí khác bằng tiền: Công ty tuân thủ đúng các 1quy định của pháp luật nhà nước. Công ty quản lý khoản mục chi phí này trên cơ sở thực tế phát sinh và phải có hoá đơn, chứng từ hợp lệ. Ngoài ra, công ty còn khống chế bằng một tỷ lệ nhất định trên tổng các khoản chi phí kể trên (không quá 10% tổng chi phí trên).
2.3.4.2: Tổ chức hạch toán chứng từ, sổ sách
Việc hạch toán ban đầu gồm các khoản chứng từ: Hoá đơn, Phiếu chi (do kế toán thanh toán lập)
Phiếu chi gồm 2 liên.
Liên 1: Kế toán thanh toán giữ để hạch toán.
Liên 2: Thủ quỹ giữ để lập bảng kê chứng từ quỹ.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng được tính theo Quyết định 206/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 của Bộ tài chính. Từ bảng tỷ lệ khấu hao TSCĐ và quy định tính khấu hao của Công ty, kế toán TSC Đ lập bảng phân bổ khấu hao.
* Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho vật liệu dùng cho phân xưởng
Bảng phân bổ CCDC xuất dùng
Bảng thanh toán tiền lương nhân viên phân xưởng
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Hoá đơn dịch vụ mua ngoài
Phiếu chi, giấy báo nợ
Từ bảng kê vật liệu, công cụ, dụng cụ cho từng phân xưởng kế toán vật tư lập bảng phân bổ dụng cụ, dụng cụ.
Biểu 2.15: Bảng phân bổ nguyên vật liệu- công cụ
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU - CÔNG CỤ
Tháng 09 năm 2008
TK Có
TK Nợ
TK 152.1
VLC
TK 152.2
VLP
TK 152.3
NL
Cộng
TK 153
CC, DC
TK621
5.316.457.165
1.594.937.150
318.987.429
7.230.381.744
361.519.087
TK 621.20
B.tải B165
1.598.862.253
479.658.676
95.931.735
2.174.452.664
108.722.633
TK621.20
Reclaimer
1.358.896.456
407.668.937
81.533.787
1.848.099.180
92.404.959
TK621.20 Stacker
2.358.698.456
707.609.537
141.521.907
3.207.829.900
160.391.495
TK 627.20
79.746.858
15.949.372
95.696.230
10.634.350
B. tải B165
23.982.934
4.796.587
28.779.521
3.536.456
Reclaimer
20.383.447
4.076.690
24.460.137
2.945.631
Stacker
35.380.477
7.076.095
42.456.572
4.152.263
TK 623.20
1.056.586.045
148.713.573
256.739.503
1.462.039.121
51.171.368
B.tải B165
313.067.063
44.723.866
89.447.733
447.238.662
15.653.353
Reclaimer
271.779.291
38.011.469
61.150.340
370.941.100
12.982.938
Stacker
471.739.691
65.978.238
106.141.430
643.859.359
22.535.077
Tổng
6.373.043.210
1.823.397.581
591.676.304
8.788.117.095
423.324.805
Ngày 30 tháng 9 năm 2008
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập biểu
(ký, ghi rõ họ tên)
Biểu 2.16:
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG (TRÍCH)
Tháng 9 năm 2008
CT phễu nhận than từ băng cấp liệu máy nghiền - DA Uông Bí
TK Có
TK Nợ
TK334 – Phải trả CNV
TK338 - Phải trả phải nộp khác
TK335
Tổng Cộng
Lương thực lĩnh
Lương tính BH
TK338.2
TK338.3
TK338.4
Cộng
1. TK622.20
831.977.045
451.656.000
9.033.120
67.748.400
9.033.120
85.814.640
917.791.685
B.Tải B165
250.208.475
153.456.000
3.069.120
23.018.400
3.069.120
29.156.640
279.365.115
Reclaimer
212.655.849
99.546.000
1.990.920
14.931.900
1.990.920
18.913.740
231.569.589
Stacker
369.112.721
198.654.000
3.973.080
29.798.100
3.973.080
37.744.260
406.856.981
2.TK627.20
58.238.392
35.215.000
704.300
5.282.250
704.300
6.690.850
64.929.242
B.Tải B165
17.514.593
10.742.000
214.840
1.611.300
214.840
2.040.980
19.555.573
Reclaimer
14.885.909
9.229.000
184.580
1.384.350
184.580
1.753.510
16.639.419
Stacker
25.837.890
15.244.000
304.880
2.286.600
304.880
2.896.360
28.734.250
3.TK623.20
106.329.143
64.966.000
1.299.320
9.744.900
1.299.320
12.343.540
118.672.683
B.Tải B165
31.977.245
19.612.000
392.240
2.941.800
392.240
3.726.280
35.703.525
Reclaimer
27.177.929
16.578.000
331.560
2.486.700
331.560
3.149.820
30.327.749
Stacker
47.173.969
28.776.000
575.520
4.316.400
575.520
5.467.440
52.641.409
3.TK641.20
9.456.456
9.456.456
4.TK642.20
54.456.425
17.785.000
355.700
2.667.750
355.700
3.379.150
57.835.575
Cộng
1.060.457.461
569.622.000
11.392.440
85.443.300
11.392.440
108.228.180
1.168.685.641
Ngày 30 tháng 9 năm 2008
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập biểu
(ký, ghi rõ họ tên)
Biểu 2.17 : Sổ chi tiết tài khoản 627
SỔ CHI TIẾT
Chi phí sản xuất chung
Tài khoản : 627.20
Băng tải B165 CT phễu nhận than từ băng cấp liệu máy nghiền - DA Uông Bí
Tháng 9 năm 2008
N/T ghi sổsæ
Chứng từ
DIỄN GIẢI
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
N/T
Nợ
Có
Dư đầu
30/9
Tập hợp chi phí lương phải trả
334
17.514.593
30/9
Các khoản trích theo lương
338
2.040.980
Tập hợp chi phí NVL, CCDC
152,153
32.315.977
Cộng
51.871.550
Kết chuyển chi phí tính giá thành SP
154.20
51.871.550
Ngày 30 tháng 9 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu 2.18 : Sổ cái tài khoản 627
SỔ CÁI TK 627
Chi phí sản xuất chung
Tháng 9 năm 2008
N/T ghi sổsæ
Chứng từ
DIỄN GIẢI
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
N/T
Nợ
Có
Dư đầu
30/9
Tập hợp chi phí lương của hạng mục M20 dự án Uông Bí
334, 338
64.929.242
Tập hợp chi phí NVL, CCDC của hạng mục M20 dự án Uông Bí
152,
153
106.330.580
.
.
..
Cộng
456.785.456
Kết chuyển chi phí tính giá thành SP
154
456.785.456
Ngày 30 tháng 9 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
2.3.5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm.
2.3.5.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Tại Công ty Lắp máy và Xây dựng 69-3, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là đánh giá theo phương pháp thực tế.
Nghĩa là bàn giao thanh toán khi công trình hoàn thành toàn bộ. Nếu công trình còn đang thi công chưa hoàn thành bàn giao thì tổng cộng chi phí sản xuất từ khi khởi công đến thời điểm xác định chính là chi phí sản xuất dở dang thực tế, lúc này kế toán chỉ phản ánh bút toán tập hợp chi phí. Đến khi công trình hoàn thành bàn giao thì chi phí sản xuất tập hợp được từ khi khởi công đến khi kết thúc quá trình lắp đặt thi công chính là giá thành thực tế của sản phẩm và chi phí sản xuất kinh doanh dở dang bằng không.
2.3.5.2. Tính giá thành sản phẩm.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty Lắp máy và Xây dựng 69-3 đang áp dụng là phương pháp trực tiếp.
Đến hết tháng 9 năm 2008, hạng mục Băng tải B165 Than Cửa Ông đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, như vây dở dang đầu kỳ của Tháng 3 sẽ là tổng chi phí đã tập hợp được từ khi khởi công đến hết T8/2007.
Kế toán căn cứ vào số liệu chi phí đã tập hợp trong Tháng 9, và tổng chi phí đã tập hợp từ khi khởi công đến hết tháng 8/2007 để lập bảng tính giá thành sản phẩm hoàn thành
Cơ sở số liệu là các sổ chi tiết TK621, Sổ chi tiết TK622; sổ chi tiết TK623; Sổ chi tiết TK627; sổ cái TK621; Sổ cái TK622; Sổ cái TK623; Sổ cái TK627
Tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán tổng hợp chi phí
TK154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan như:
TK621 - Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp
TK622 - Chi phí nhân công trực tiếp
TK623 - Chi phí sử dụng máy thi công
TK627 - Chi phí sản xuất chung
Căn cứ vào chứng từ, cuối kỳ kế toán giá thành hạch toán ghi sổ.
- Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
Nợ TK 154.20 : 7.591.900.831
CT: B165 : 2.283.175.297
Reclaimer : 1.940.504.139
Stacker : 3.368.221.395
Có TK 621.20 : 7.591.900.831
- Kết chuyển chi phí NC trực tiếp:
Nợ TK 154.20 : 917.791.685
CT: B165 :279.365.115
Reclaimer :231.569.589
Stacker : 406.856.981
Có TK 622.20 : 917.791.685
- Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công:
Nợ TK 154.20 : 1.640.163.542
CT: B165 :510.131.998
Reclaimer :417.206.243
Stacker : 721.825.301
Có TK 623.20: 1.640.163.542
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 154.20 : 171.259.822
CT:154.1: B165 : 51.871.550
154.2: Reclaimer :44.045.187
154.3: Stacker : 75.343.085
Có TK627.20 : 171.259.82
Biểu 2.19: Bảng tính giá thành sản phẩm hoàn thành
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM HOÀN THÀNH
HẠNG MỤC: M20- DỰ ÁN UÔNG BÍ
SỐ LƯỢNG: 01 HẠNG MỤC ĐVT: đồng
Khoản mục chi phí
DD đầu kỳ
CP phát sinh trong kỳ
DD cuối kỳ
Tổng giá thành
1. Chi phí NVL trực tiếp
4.526.345.748
2.283.175.297
0
6.809.521.045
- Chi phí NVL chính
3.169.709.908
1.598.862.253
0
4.768.572.161
- Chi phí NVL phụ
950.912.973
479.658.676
0
1.430.571.649
- Chi phí VL khác
405.722.867
204.654.368
0
610.377.235
2. Chi phí nhân công trực tiếp
553.835.311
279.365.115
0
833.200.426
3. Chi phí sử dụng máy thi công
988.454.897
510.131.998
0
1.489.586.895
4. Chi phí sản xuất chung
355.934.556
179.540.192
0
535.474.748
Tổng cộng
6.424.570.512
3.243.212.602
0
9.667.783.114
Ngày 30 tháng 9 năm 2008
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập biểu
(ký, ghi rõ họ tên)
Biểu 2.20: Sổ chi tiết tài khoản 154
SỔ CHI TIẾT
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tài khoản : 154
Tên vật liệu, sản phẩm : Băng tải B165 – CT phễu nhận than từ băng cấp liệu máy nghiền - DA Uông Bí
Tháng 9 năm 2008
N/T ghi sổ
Chứng từ
DIỄN GIẢI
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
N/T
Nợ
Có
Dư đầu
6.424.570.512
30/9
Kết chuyển CP NVL trực tiếp
621.20
2.283.175.297
30/9
Kết chuyển CPNC trực tiếp
622.20
279.365.115
30/9
Kết chuyển CP sử dụng máy thi công
623.20
501.131.998
30/9
Kết chuyển CPSXC
627.20
51.871.550
Dở dang cuối kỳ
0
Cộng
9.540.114.472
Kết chuyển tính giá thành sản phẩm hoàn thành
155
9.540.114.472
Ngày 30 tháng 9 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu 2.21: Sổ cái tài khoản 154
SỔ CÁI TK 154
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tháng 9 năm 2008
N/T ghi sổ
Chứng từ
DIỄN GIẢI
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
N/T
Nợ
Có
Dư đầu
15.789.795.455
30/9
Kết chuyển CPNVL trực tiếp -Hạng mục M20 DA Uông Bí
621.20
7.591.900.831
30/9
Kết chuyển CPNC trực tiếp Hạng mục M20 DA Uông Bí
622.20
917.791.685
30/9
Kết chuyển CP sử dụng máy thi công - Hạng mục M20 DA Uông Bí
623.20
1.640.163.542
30/9
Kết chuyển CPSXC - Hạng mục M20 DA Uông Bí
627.20
171.259.822
..
..
..
..
.
..
.
Cộng phát sinh
17.236.773.615
Dở dang cuối kỳ
12.458.478.652
Kết chuyển tính giá thành SP hoàn thành
155
20.568.090.418
Ngày 30 tháng 9 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu 2.22: Sổ Nhật Ký chung
Công ty cổ phần LILAMA 69-3
Phòng Tài chính kế toán
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 09 năm 2008
N/T
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Số hiệu TK
Số phát sinh
số
Ngày
Nợ
Có
Số trang trước chuyển sang
2.389.235.569
2.389.235.569
10/09
PXK310
10/9
Xuất NVL cho hạng mục M20- DA Uông Bí
x
x
621.20
152.1
556.516.027
556.516.027
.............
.......
............................
....
...........
..................
...................
18/09
18/9
Tập hợp CPNCTT , CPSDMTC, CPSXC - DA Uông Bí
x
x
x
x
x
622.20
623.20
627.20
334
338
917.791.685
118.672.683
64.929.242
996.544.580
104.849.030
..........
..........
...........
........................
.....
.........
................
.................
30/09
30/09
Trích khấu hao TSCĐ máy thi công
x
623.20
214
8.280.370
8.280.370
30/09
30/9
Phân bổ NVL, CCDC cho các bộ phận (CPNVLTT, CPSDMTC, CPSXC) thuộc hạng mục M20 DA Uông Bí
x
x
x
x
x
621.20
623.20
627.20
152
153
7.591.900.831
1.513.210.489
106.330.580
8.788.117.095
423.324.805
30/09
30/9
Kết chuyển chi phi
CPNVLTT
CPNCTT
CPSDMTC
CPSXC
x
x
x
x
x
154
621.20
622.20
623.20
627.20
917.791.685
7.591.900.831
917.791.685
501.131.998
51.871.550
........
.........
...
....................
..........
..........
.........
...........
Cộng chuyển trang sau
4.397.897.264
4.397.897.264
Ngày... tháng 9 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu 2.23: SỐ LƯỢNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 69-3
STT
Mô tả
Số lượng
A
Phân theo trình độ
1
Trình độ trên Đại học
07
2
Trình độ Đại học
297
- Kỹ sư cơ khí
81
- Kỹ sư đúc
02
- Kỹ sư tự động hoá
18
- Kỹ sư điện
11
- Kỹ sư xây dựng, kiến trúc
20
- Kỹ sư thuỷ lợi
5
- Kỹ sư kinh tế
25
- Kỹ sư khác
5
- Cử nhân công nghệ thông tin
5
- Cử nhân luật, tâm lý, văn hóa
8
- Cử nhân kế toán
40
- Cử nhân ngoại ngữ
08
- Cử nhân kinh tế
50
- Cử nhân các ngành khác
19
3
Cao đẳng
96
- Cao đẳng kỹ thuật
55
-
- Cao đẳng kinh tế - xã hội
41
4
Trung cấp
162
- Trung cấp kỹ thuật
89
- Trung cấp kinh tế - xã hội
73
5
Công nhân kỹ thuật
1669
- Công nhân kỹ thuật điện
280
- Công nhân xây dựng
143
- Công nhân cơ giới, vận hành máy
135
- Công nhân Lắp máy
172
- Công nhân cơ khí, chế tạo
296
- Thợ hàn
517
- Các ngành nghề khác
126
Biểu 2.24: Mẫu bảng chấm công độc hại
CÔNG TY CP LILAMA 69-3
BẢNG CHẤM CÔNG ĐỌC HẠI
ĐỘI XLCN SỐ 1
Tháng 9 năm 2008
TT
Họ và tên
Cấp bậc lương hoặc chức vụ
NGÀY TRONG THÁNG
Tổng số xuất hưởng dộc hại
Ký hiệu
chấm công
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
CN
CN
CN
CN
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
1
Nguyễn Bá Luận
ĐT2/8
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
X
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
27.0
Công ĐH: x
2
Đỗ Xuân Hoà
ĐP 3/12
x
x
x
x
x
x
x
x
8.0
3
Phạm Văn Minh
KT1/8
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
X
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
29.0
4
Phan Hoàng
KT1/8
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
X
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
27.0
5
Vũ Hoàng Linh
KT1/12
x
x
x
x
x
x
x
X
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
23.0
Tổng cộng
114.0
NGƯỜI CHẤM CÔNG
PHỤ TRÁCH ĐƠN VỊ
CÔNG ĐOÀN BỘ PHẬN
GIÁM ĐỐC DUYỆT
PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIẤ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 69-3
3.1 Đánh giá thực trạng kế toán và tính giá thành sản phẩm tại công ty lắp máy và xây dựng 69-3.
3.1.1 Ưu điểm:
Nhìn chung Công tác kế toán và tính giá thành sản phẩm của Công ty Lắp máy và Xây dựng 69- 3 khá hợp lý và chặt chẽ, đã đáp ứng được yêu cầu của công tác kế toán và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty tạo điều kiện cho việc thực hành tiết kiệm chống lãng phí mà đảng và Nhà nước đang kêu gọi. Qua đó giảm được giá thành sản phẩm mang lại hiệu quả cao cho Công ty.
Về tổ chức Công tác kế toán, trong đó kể toán chi phí sản xuất và tính giá thành là khâu Công ty coi trọng nhất nên nó được quan tâm hàng đầu. Việc kế toán chi phí và tính giá thành ở đây khá hợp lý và phù hợp với đặc điểm hoạt động của Công ty Lắp máy. Mặc dù kế toán có cả một phòng ban, nhưng do đặc điểm sản xuất kinh doanh tương đối lớn, mà công trình, dự án hoạt động ở nhiều nơi, nên kế toán phải kiêm nghiệm nhiều, nghiệp vụ phát sinh nhiều, nhưng đội ngũ kế toán với trình độ chuyên môn giỏi, vững vàng. tuy năm công tác chưa nhiều, nhưng họ có một kiến thức cơ bản hiện nay, nên công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành nói riêng đã và đang đáp ứng các yêu cầu Công ty đặt ra và họ có đủ trình độ, năng lực của mình để đáp ứng khi nước ta hội nhập WTO.
Về vận dụng với máy tính phần mềm. Bắt đầu năm 2003, Công ty đã sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting do Công ty cổ phần đầu tư và phát triển phần mềm kế Fast thiết kế nhằm hiện đại hoá công tác kế toán. Đây là bước tiến mới của Công ty, nhờ đó mà công tác kế toán trở nên gọn nhẹ, dễ dàng và chính xác hơn, giúp giảm được chi phí, thời gian đáp ứng cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho nhà quản lý và cho doanh nghiệp. Đồng thời nó cũng tạo điều kiện cho việc kiểm tra, giám sát, đối chiếu giữa các bộ phận được dễ dàng. điều này được thấy rõ trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành với khối lượng lớn đòi hỏi độ chính xác cao, cần nhanh nhạy đưa giá thành sản phẩm hợp lý và kịp thời cho các nhà quản lý để thực hiện giao dịch, thì phần mềm Fast đã và được đáp ứng và phát huy vai trò những ưu điểm lớn giúp cho kế toán nói chung và kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm nói riêng ngày càng hoàn thiện hơn.
* Về đối tượng, phương pháp kế toán tính giá thành sản phẩm của Công ty:
Đều phù hợp với đặc điểm của sản phẩm cũng như nhu cầu đáp ứng với thị trường, quy trình công nghệ và tổ chức sản xuất trong Công ty cũng như các dự án, các đội công trình hay các phân xưởng nói chung không phức tạp và chồng chéo. Do đó sự lựa chọn đúng đắn đối tượng dẫn đến sự hợp lý trong phương pháp hạch toán của kế toán khiến cho việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty khá thuận lợi.
Về Công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm luôn coi trọng việc tiết kiệm chi phí để hạ giá thành sản phẩm lên hàng đầu. Do đặc điểm sản xuất gia công cũng như ký kết được nhiều hợp đồng. Sau mỗi hợp đồng Công ty thường tiết kiệm một khối nguyên liệu, rồi đem vào tái sản xuất. Đồng thời trước khi đưa vào sản xuất một mặt hàng nào đó Công ty đều xây dựng định mức (kế hoạch) chi phí, chi phí được kiểm soát chặt chẽ ngay từ khâu đầu tiên của quá trình sản xuất, nhằm đảm bảo cho giá thành hợp lý để cạnh tranh lành mạnh cho Công ty tồn tại bền lâu và phát triển vững chắc.
* Về hệ thống sổ kế toán:
Hệ thống sổ kế toán tại công ty đang sử dụng đều đúng mẫu biểu và đầy đủ theo quy định của bộ Tài chính, quy trình ghi sổ đúng theo quy định, đảm bảo đầy đủ kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
* Về phương pháp tính giá thành sản phẩm:
Hiện tại phương pháp tính giá thành sản phầm Công ty đang áp dụng là phương pháp trực tiếp. Đối với doanh nghiệp xây lắp là phù hợp với quy định của Bộ Tài chính và phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị.
3.1.2. Tồn tại.
Bên cạnh những thành quả mà công tác kế toán và tính giá thành sản phẩm của Công ty còn gặp những khó khăn vướng mắc như:
* Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang:
Do đặc điểm chủ yếu mở rộng sản xuất nhiều công trình, dự án lớn nhiều nơi trên toàn quốc mà đội ngũ công nhân trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn, và trình độ, tay nghề rất vững vàng. Nhưng khối lượng công việc quá lớn nên phần nhiều chưa đáp ứng được kịp thời. Đầu quý II công ty cổ phần hoá và sẽ tiến hành đào tạo cũng như tuyển dụng một loạt NCTT có trình độ tay nghề cao để đáp ứng với nhu cầu xã hội. Ngoài ra công ty đang áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL chính là chưa thực sự phản ánh được giá trị thực tế, dẫn đến các thông tin về chi phí, tính giá thành và giá trị hàng tồn kho không thật chính xác.
* Về hệ thống sổ sách kế toán:
Công ty đang thực hiện công tác kế toán nói chung và kế toán giá thành sản phẩm nói riêng thực hiện trên phần mềm Fast Accounting với hình thức kế toán nhật ký chung. Từ các chứng từ kế toán, bảng phân bổ phần mềm sẽ tự động lập và in ra các báo cáo tài chính phát sinh theo trình tự thời gian. Tuy nhiên do hệ thống sổ sách chứng từ sử dụng lớn, chi tiết theo từng tiểu khoản nên việc ghi chép còn trùng lặp trên các sổ kế toán bảng tính giá thành chưa phù hợp.
3.2. Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
3.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
Những năm gần đây cùng với sự thay đổi và phát triển kinh tế của đất nước công ty Lắp máy và Xây dựng 69-3 đã cố gắng vươn lên và đứng vững trên thị trường và đã khẳng định được thương hiệu của mình, mang lại lợi nhuận cho công ty, đời sống CBCNV cũng như đội ngũ công nhân ngày càng cải thiện và đóng góp nghĩa vụ lớn với nhà nước. Đây là dấu hiệu đáng mừng cho các DN nói riêng và cho nhà nước nói chung. Cũng như các Doanh nghiệp khác, Công ty Lắp máy và Xây dựng 69-3 luôn coi trọng khâu hoàn thiện chi phí và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng. Nó nói nên tất cả như việc phản ánh quá trình hoạt động sản xuất, hiệu quả công tác quản lý cũng như sử dụng tài sản, vật tư, sức lao động. Việc tập hợp chi phí SX và tính giá thành sản phẩm trong Công ty cho biết quá trình sản xuất Doanh nghiệp đã sử dụng những loại chi phí nào, tập hợp và hiệu quả ra sao, giá thành thực tế sx, tình hình thực hiện kế hoạch kế hoạch giá thành. Từ đó tiến hành phân tích, đánh giá hiệu quả sản xuất, xây dựng các kế hoạch sản xuất và giá thành sản phẩm, thực hiện kế hoạch tiết kiệm chi phí.
Với vai trò quan trọng đó, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã trở thành một điều kiện không thể thiếu được trong hạch toán kinh tế, là một khâu trung tâm của công tác hạch toán trong Công ty lắp máy và Xây dựng 69-3.
Hiện nay kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty chưa thực sự hoàn thiện. Chẳng hạn đối với chi phí NCTT chưa có khoản trích trước..chưa đảm bảo cung cấp thông tin một cách đầy đủ và nhanh nhất.
Xuất phát từ những lý do trên, việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là một yêu cầu tất yếu khách quan đối với Công ty lắp máy nói riêng và Công ty nói chung và phù hợp với quy luật phát triển nền kinh tế. Nó sẽ giúp cho Công ty tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất, xác định chính xác giá thành sản phẩm. Từ đó có những biện pháp tiết kiệm chi phí phù hợp hạ thấp giá thành, tạo lợi thế trong cạnh tranh và đem lại lợi nhuận cho Doanh nghiệp.
3.2.2 Yêu cầu hoàn thiện kế toán chi phí sx và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Lắp máy và Xây dựng 69-3.
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là cần thiết đối với Công ty. Vậy hoàn thiện như thế nào để Công ty ngày càng phát triển và đi lên? Đây không chỉ là câu hỏi đặt ra đối với công ty cổ phần LILAMA 69-3 nói riêng mà đối với các doanh nghiệp sản xuất hiện nay.
Đầu tiên phải hoàn thiện là đảm bảo tính thống nhất, nhất quán từ trên xuống, từ cấp lãnh đạo đến các phòng ban, phân xưởng, hay các đội công trình trong Công ty, và phải tuân thủ theo chế độ kế toán hiện hành của nhà nước và chế độ kế toán trong Công ty.
Tính thống nhất ở đây phải thể hiện từ khâu đầu tiên của quá trình hạch toán, sự thống nhất trong việc vận dụng hệ thống tài khoản của kế toán Công ty quy định (với những tài khoản mở chi tiết), các chứng từ gốc phải theo quy định của Nhà nước để tiện cho việc kiểm tra theo dõi xác định phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành sản phẩm một cách triệt để và thống nhất.
Thứ hai, việc hoàn thiện hệ thống kế toán phải phù hợp với tình hình thực tế của Công ty mà bộ phận kế toán, bộ phận kế hoạch xây dựng hệ thống chứng từ áp dụng cho Công ty, ngoài hệ thống chứng từ được quy định theo chế độ hiện hành. Trình tự luân chuyển chứng từ phải liên tục thông suốt không chồng chéo.
Và cuối cùng trong nhu cầu hoàn thiện là phải đảm bảo tính tiết kiệm, hiệu quả cao cho Công ty khi kế toán áp dụng các phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, quản lý chi phí phải chặt chẽ để hạn chế đến tối đa các chi phí không cần thiết.
3.3 Một số giải pháp hoàn thiện kế toán và tính giá thành sản phẩm tại công ty lắp máy và xây dựng 69-3.
Để giúp Công ty hoàn thiện hơn nữa phương pháp hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm là việc không ngừng nâng cao hiệu quả và chất lượng công tác kế toán và tính giá thành sản phẩm được hoàn thiện. Em xin đề xuất các giải pháp sau:
Một là: phương pháp tính sản phẩm dở dang và phân bổ chi phí sản xuất chung.
Đối với sản phẩm dở dang: Công ty cần chỉ đạo sát sao các đội công trình tham gia thi công bám sát tiến độ thi công, thường xuyên báo cáo về công ty khối lượng đã thi công hoàn thành được chủ đầu tư nghiệm thu để xuất hoá đơn xác định doanh thu và tính khối lượng dở dang. Trên cơ sở đó phòng Tài chính Kế toán có cơ sở tính toán chính xác giá thành công trình. Làm tốt công tác quản trị chi phí, đề xuất với lãnh đạo Công ty phương án huy động vốn, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh sát với thực tế.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành là rất quan trọng, tại Công ty đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo từng công trình, hạng mục công trình, trong từng thời kỳ một cách rõ ràng, cụ thể. Tuy nhiên tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung, phẩn bổ công cụ dụng cụ xuất dùng cho các công trình chưa được nhất quán. Theo em Công ty nên xây dựng một tiêu thức phân bổ cụ thể cho một số hoạt động sản xuất đặc thù như đối với sửa chữa các nhà máy xi măng: chi phí SXC phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp; đối với các hoạt động gia công và lắp mới các Công trình: phân bổ chi phí SXC theo chi phí trực tiếp (Nhân công và NVL trực tiếp). làm như vậy Công ty không những đảm bảo được nguyên tắc giá phí (giá trị căn cứ vào chi phí thực tế chi ra để xây dựng) và nguyên tắc khách quan (hạn chế tới mức thấp nhất việc phân bổ các chi phí và ghi chép sổ sách có chứng từ kèm theo để kiểm tra) mà còn đảm bảo tính chính xác cao cho giá thành sản phẩm giúp cho lãnh đạo Công ty đưa ra các quyết định chính xác, kịp thời.
Về công tác quản lý chi phí: chú trọng hơn nữa việc phân loại chi phí theo từng khoản mục, từ đó sẽ giúp cho công ty phân tích việc sử dụng chi phí, tìm ra khả năng tiềm tàng để tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm.
- Hai là: về hệ thống sổ sách kế toán:
Công ty nên rút gọn hơn nữa hệ thống sổ sách kế toán.
Bảng tính giá thành công ty nên lập theo mẫu sau:
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH
CT phễu nhận than từ băng cấp liệu máy nghiền - DA Uông Bí
TK đối ứng
khoản mục chi phí
Số tiền tổng cộng
621.20
Chi phí NVLTT
622.20
Chi phí NCTT
6231.20
Chi phí NC
6237.20
Chi phí DV mua ngoài
6271.20
Chi phí nhân viên
6272.20
Chi phí vật liệu
6273.20
Chi phí dụng cụ sản xuất
6277.20
Chi phí DV mua ngoài
6278.20
Chi phí bằng tiền khác
Tổng cộng
- Ba là: Đối với công tác khoán:
Công ty cần thực hiện đa dạng hoá công tác khoán. Ví dụ như: một số công trình nhỏ lẻ ở xa có thể tiến hành khoán gọn tất cả các khoản chi phí; đối với Công trình đặc thù có thể chỉ khoán nhân công hoặc chi phí NVL trực tiếp; có thể chỉ khoán chi phí chung..
Bốn là: Đối với việc đôn đốc bên A thanh toán:
Do đặc thù của ngành lắp máy xây dựng như đã nói ở trên nên việc thu hồi vốn là một khâu rất quan trọng, nó ảnh hưởng rất lớn đối với việc hạch toán giá thành sản phẩm, đặc biệt trong điều kiện vốn tự có của Công ty còn hạn hẹp, việc vay vốn Ngân hàng để thi công các công trình là điều tất yếu. tuy nhiên khi vay vốn kinh doanh, Công ty phải trả một khoản lãi vay tương đối lớn, khi lãi suất ngày một tăng, chính vì vậy công tác thu hồi vốn cần đặc biệt quan tâm, làm tốt công tác này sẽ giúp Công ty hoàn trả được vốn vay đúng hạn, giảm chi phí do giảm khoản lãi vay và có vốn luân chuyển để thi công các Công trình tiếp theo.
Năm là: về công tác luân chuyển chứng từ
Công tác luân chuyển chứng từ còn chậm, làm ảnh hưởng đến quá trình hạch toán vào báo cáo tài chính. Để đảm bảo cho công tác hạch toán cũng như báo cáo kế toán được kịp thời chính xác. Theo em phòng Tài chính - Kế toán lên kết hợp với phòng Thị trường, Phòng Kinh tế - Kỹ thuật, yêu cầu các đơn vị thi công chỉ khi nào có dự toán khoán mới triển khái công tác mua vật tư thiết bị.
KẾT LUẬN
Trong công tác quản lý doanh nghiệp việc tính giá thành sản phẩm tại Công ty là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được các nhà quản lý Doanh nghiệp hết sức quan tâm. Vì giá thành là những chỉ tiêu phản ánh chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh có liên quan trực tiếp đến sự tồn tại của Doanh nghiệp. Do đó công tác tính giá thành sản phẩm luôn được coi là công tác trọng tâm của kế toán doanh nghiệp sản xuất. trong các Doanh nghiệp sản xuất việc tính giá thành muôn hình muôn vẻ, chính vì vậy việc tìm tòi một phương pháp quản lý chi phí sản xuất. để từ đó có biện pháp tiết kiệm chi phí để giảm giá thành luôn là mục tiêu của các nhà quản lý.
Trong quá trình thực tập tại Công ty của mình là công ty lắp máy và Xây dựng 69-3, giúp em nắm bắt, khảo sát thực tế để áp dụng lý thuyết học tại trường vào cơ sở thực tiễn. mặt khác thực tập còn giúp em hiểu sâu, hiểu đúng kiến thức cơ bản để bổ xung kiến thức chưa rộng, mà chỉ trong thực tế mới có được. vì vậy trong thực tập làm báo cáo và viết chuyên đề tốt nghiệp. Em đã cố gắng nghiên cứu lý luận cũng như thực tế để sau khi tốt nghiệp có thể thực hiện tốt hơn công tác kế toán mà mình sử dụng.
Là một kế toán trong tương lai, qua thời gian học tập tại trường. Đặc biệt là thời gian thực tập tại Công ty Lắp máy và Xây dựng 69-3, em thấy điều quan trọng để trở thành một cán bộ kế toán, trước tiên không những phải có năng lực, có kiến thức vững vàng về mặt lý luận mà còn phải có những hiểu biết sâu sắc về thực tế. Nó là sự kết hợp hài hoà mới mong góp sức vào hoạt động Công ty mình có hiệu quả.
Tuy nhiên do trình độ và thời gian có hạn, em vừa làm công tác kế toán tại phòng KDVTHH và GTSP, vừa kết hợp viết chuyên đề , cho nên chuyên đề này mới chỉ đi sâu nghiên cứu được một số vấn đề chủ yếu của công tác hoàn thiện kế toán và tính giá thành sản phẩm. Song em vẫn mong nó sẽ là tài liệu tham khảo góp phần nào đó để Công ty sớm đề ra giải pháp hoàn thành tốt hơn nữa phần hành kế toán.
Một lần nữa Em xin chân thành cám ơn Cô giáo Phạm Thị Thuỷ cùng thầy cô trong tổ bộ môn kế toán và Ban lãnh đạo, các Anh, Chị, trong phòng Kế toán của Công ty lắp máy và Xây dựng 69-3 đã quan tâm, tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ Em hoàn thành chuyên đề này.
Hải Dương, ngày 24 tháng 4 năm 2009
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PGS.TS. Đặng Thị Loan. Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp. Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân, 2006.
TS Nghiêm Văn Lợi. Sơ đồ kế toán Doanh nghiệp theo chuẩn mực Việt Nam. Nxb tài chính Hà Nội. Tháng 12/2002
PTS. Nguyễn Văn Công. Lý thuyết về thực hành kế toán tài chính. Nxb Tài chính. Năm 1999
Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ tài chính.
Các Báo cáo tài chính và Tài liệu kế toán của Công ty cổ phần LILAMA 69-3;
www.lilama69-3.com.vn
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
TỪ VIẾT TẮT
TÊN ĐẦY ĐỦ
1
LN
Lợi nhuận
2
KD
Kinh doanh
3
LĐ
Lao động
4
CNSX
Công nhân sản xuất
5
CCDC
Công cụ dụng cụ
6
BHXH
Bảo hiểm xã hội
7
BHYT
Bảo hiểm y tế
8
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
9
TSCĐ
Tài sản cố định
10
TGNH
Tiền gửi ngân hàng
11
XĐKQ
Xác định kết quả
12
NVL
Nguyên vật liệu
13
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
14
TK
Tài khoản
15
GTGT
Giá trị gia tăng
16
CPNVLTT
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
17
CPNCTT
Chi phí nhân công trực tiếp
18
CPSDMTC
Chi phí sử dụng máy thi công
19
CPSXC
Chi phí sản xuất chung
20
XDCB
Xây dựng cơ bản
21
HM
Hạng mục
22
DA
Dự án
23
CT
Công trình
24
SP
Sản phẩm
25
NLĐ
Người lao động
26
ĐVNK
Đơn vị nhận khoán
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Tên
Nội dung sơ đồ, bảng biểu
Trang
Biểu 1.1:
Một vài số liệu về sự tăng trưởng của công ty cổ phần Lilama 69-3
4
Sơ đồ 1.2:
Quy trình sản xuất kinh doanh
10
Sơ đồ 1.3:
Sơ đồ mặt bằng sản xuất
12
Sơ đồ 1.4:
Sơ đồ bộ máy quản lý tại công ty cổ phần LILAMA 69-3
14
Sơ đồ 1.5:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần LILAMA 69-3
18
Sơ đồ 1.6:
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
22
Biểu 2.1 :
Đơn đặt hàng
30
Biểu 2.2:
Hoá đơn GTGT
33
Biểu 2.3:
Phiếu nhập kho
34
Biểu 2.4 :
Bảng kê phiếu nhập
35
Biểu 2.5 :
Sổ chi tiết tài khoản 621
36
Biểu 2.6 :
Sổ Cái tài khoản 621
37
Biểu 2.7:
Bảng chấm công phòng kinh tế- kỹ thuật công ty cổ phần LILAMA 69-3
43
Biểu 2.8:
Bảng tổng hợp tạm ứng lương
44
Biểu 2.9 :
Sổ chi tiết tài khoản 622
45
Biểu 2.10 :
Sổ Cái tài khoản 622
46
Biểu 2.11 :
Phiếu xuất vật tư
48
Biểu 2.12 :
Bảng phân bổ khấu hao (trích)
50
Biểu 2.13:
Sổ Chi tiết tài khoản 623
51
Biểu 2.14:
Sổ cái tài khoản 623
52
Biểu 2.15:
Bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ
55
Biểu 2.16:
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
56
Biểu 2.17 :
Sổ chi tiết tài khoản 627
57
Biểu 2.18 :
Sổ cái tài khoản 627
58
Biểu 2.19:
Bảng tính giá thành sản phẩm hoàn thành
61
Biểu 2.20:
Sổ chi tiết tài khoản 154
62
Biểu 2.21:
Sổ cái tài khoản 154
63
Biểu 2.22:
Sổ Nhật Ký chung
64
Biểu 2.23 :
Số lượng lao động công ty cổ phần LILAMA 69-3
65
Biểu 2.24:
Mẫu bảng chấm công độc hại
66
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển cùng với những chính sách mở cửa thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập WTO thì bộ mặt nước ta đang thay đổi từng ngày từng giờ. Đường lối đổi mới, cơ chế thị trường đã tạo điều kiện cho nhiều loại hình kinh doanh mới xuất hiện. Để tồn tại và phát triển được thì mỗi doanh nghiệp phải tìm cho mình một hướng đi riêng, một phương thức quản lý phù hợp.
Kế toán luôn luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động kinh doanh, nó cũng cải tiến, đổi mới về mọi mặt để đáp ứng yêu cầu quản lý ngày càng cao hơn đối với nền sản xuất xã hội. Kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý tài chính, là công cụ đắc lực trong việc quản lý, điều hành các hoạt động, tính toán kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn. nhằm đảm bảo sự chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ động tài chính của doanh nghiệp.
Trong toàn bộ công tác kế toán, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một khâu quan trọng được các doanh nghiệp coi trọng. Bởi vậy lấy chỉ tiêu tính toán chính xác chi phí sản xuất, từ đó tính giá thành sản phẩm được chính xác, doanh nghiệp mới có thể xác định đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và tìm biện pháp hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp qua đó rút ra được phương hướng, biện pháp, khắc phục được thiếu sót.
Công ty cổ phần LILAMA 69-3 thuộc Tổng Công ty Lắp máy Việt Nam, là một doanh nghiệp xây lắp chuyên ngành lắp máy thi công lắp đặt các thiết bị công nghệ cho các công trình công nghiệp và dân dụng, sửa chữa cơ khí. Đơn vị có uy tín nhiều năm trong ngành, là một trong những mũi nhọn hàng đầu của ngành xây dựng và lắp máy, công ty đã đóng góp hàng trăm công trình cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của nước nhà công việc lắp máy và sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển. Với đặc thù của doanh nghiệp nên bộ máy kế toán của công ty cũng có những đặc thù riêng biệt.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, qua thời gian thực tập tai Công ty Lắp máy và Xây dựng 69-3, nơi em đang công tác, kết hợp với những kiến thức đã được trang bị ở trường cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Phạm Thị Thuỷ, các anh chị trong phòng kế toán nói riêng, ban Giám đốc Công ty nói chung, em đã hoàn thành chuyên đề với đề tài “Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần LILAMA 69-3”. Bài viết của em gồm các phần sau:
Phần 1: Tổng quan về công ty cổ phần LILAMA 69-3
Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần LILAMA 69-3
Phần 3: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần LILAMA 69-3
Do trình độ, và thời gian có hạn. nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong được sự chỉ bảo, góp ý, bổ sung của các thầy cô giáo, của các anh chị trong phòng kế toán của Công ty Lắp máy và Xây dựng 69-3 để bài viết của em được hoàn thịên hơn.
Em xin chân thành cám ơn cô giáo hướng dẫn, các Thầy Cô trong bộ môn Kế toán cùng các Anh, Chị trong phòng kế toán cùng ban Giám đốc Công ty Lắp máy và Xây dựng 69-3 đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập.
Hà Nội ngày 18 tháng 04 năm 2009
SV thực hiện: Cao Thị Lương
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2103.doc