Cùng với sự ra đời của một số chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp tại các thành phố lớn, khu đô thị và trung tâm kinh tế trên mọi miền đất nước trong giai đoạn 1996-1997, ngày 1/8/1996 tại quyết định số 334/QĐ-NHNo-02 của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Láng Hạ được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ 17/3/1997
Sự ra đời của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Láng Hạ là bước mở đầu cho sự phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn việt Nam tại các địa bàn đô thị, khu công nghiệp và trung tâm kinh tế trên mọi miền đất nước, thể hiện hướng đi đúng theo bước phát triển tất yếu phù hợp với quy luật phát triển của hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam. Gần 10 năm từ khi thành lập cho đến nay,Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Láng Hạ đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển với những khó khăn thử thách, nhưng cũng đã gặt hái được nhiều thành công. Qua từng giai đoạn, cán bộ ngân hàng đều có những tổng kết, đánh giá cụ thể để rút ra những bài học cũng như vạch ra chiến lược cho các giai đoạn phát triển tiếp theo.
39 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1158 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động và phát triển của Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trong đơn vị và mối quan hệ với tổ chức Đảng, Công doàn, chi nhánh trực thuộc trên địa bàn.
Đề xuất mở rộng mạng lưới kinh doanh trên địa bàn.
Đề xuất định mức lao động, giao khoán quỹ tiền lương đến các chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp trực thuộc trên địa bàn theo quy chế khoán tài chính của NHNo&PTNT Việt Nam.
Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ, nhân viên đi công tác, học tập trong và ngoài nước. Tổng hợp, theo dõi thường xuyên cán bộ, nhân viên được quy hoạch, đào tạo.
Đề xuất, hoàn thiện và lưu trữ hồ sơ theo đúng quy định của Nhà nước, Đảng, Ngân hàng nhà nước trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khên thưởng, kỷ luật cán bộ, nhân viên trong phạm vi phân cấp uỷ quyền của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam.
Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ thuộc chi nhánh quản lý và hoàn tất hồ sơ, chế độ đối với cán bộ nghỉ hưu, nghỉ chế độ theo quy định của Nhà nước, của ngành ngân hàng.
Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của chi nhánh.
Chấp hành công tác báo cáo thống kê, kiểm tra chuyên đề.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
*Phòng vi tính
Phòng vi tính có nhiện vụ sau đây:
Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt động của Chi nhánh.
Xử lý các nghiệp vụ phát sinh lien quan đến hạch toán kế toán, kế toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ tín dụng và các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê và cung cấp số liệu, thông tin theo quy định.
Quản lý, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị tin học.
Làm dịch vụ tin học.
Thực hiện các nhiệm vụ được Giám đốc Chi nhánh giao.
*Tổ kiểm tra, kiểm toán nội bộ
Tổ Kiểm tra, kiểm toán nội bộ có các nhiệm vụ sau:
Xây dựng chương trình công tác năm, quý phù hợp với chương trình công tác kiểm tra, kiểm toán của NHNo&PTNT Việt Nam và đặc điểm cụ thể của đơn vị mình.
Tuân thủ tuyệt đối sự chỉ đạo nghiệp vụ kiểm tra, kiểm toán. Tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm toán theo đề cương, chương trình công tác kiểm tra, kiểm toán của NHNo&PTNT Việt Nam và kế hoạch của đơn vị ngay tại Hội sở và các Chi nhánh trực thuộc.
Thực hiện sơ kết, tổng kết chuyên đề theo định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm. Tổ chức giao ban hàng tháng đối với các kiểm tra viên Chi nhánh ngân hàng cấp 2. Tổng hợp và báo cáo kịp thời các kết quả kiểm tra, kiểm toán, việc chỉnh sửa các tồn tại và thiếu sót của Chi nhánh, đơn vị mình theo định kỳ gửi tổ kiểm tra, kiểm toán, văn phòng đại diện và ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ. Hàng tháng có báo cáo nhanh về công tác chỉ đạo điều hành hoạt động kiểm tra, kiểm toán của mình về Ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
Tổ chức kiểm tra, xác minh, tham mưu cho Giám đốc giải quyết đơn thư thuộc thẩm quyền, làm nhiệm vụ thường trực ban chống thống tham nhũng, tham mưu cho lãnh đạo trong hoạt động chống tham nhũng, tham ô, lãng phí và thực hành tiết kiệm tại đơn vị mình.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc, trưởng ban kiểm tra, kiểm tra, kiểm toán nội bộ hoặc Giám đốc giao.
Thực hiện nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
*Tổ tiếp thị
Tổ tiếp thị có các nhiệm vụ sau:
Đề xuất kế hoạch tiếp thị, thông tin, tyên truyền quảng bá đặc biêt là các hoạt động của Chi nhánh về các sản phẩm dịch vụ cung ứng trên thị trường.
Triển khai các phương án tiếp thị, thông tin tuyên truyền theo chỉ đạo của NHNo&PTNT Việt Nam và Giám đốc Chi nhánh.
Xây dựng kế hoạch quản bá thương hiệu, thực hiện văn hoá doanh nghiệp, lập chương trình phối hợp với cơ quan báo chí truyền thông, quảng bá hoạt động của Chi nhánh và của NHNo&PTNT Việt Nam.
Đầu mối trình Giám đốc chỉ đạo hoạt động tiếp thị, thông tin, tuyên truyền bằng các hình thức thích hợp như các ấn phẩm, catalog, sách, lịch, thiếp, tờ gấp, ap phích... theo quy định.
Thực hiện lưu trữ, khai thác, sử dụng các ấn phẩm, sản phẩm, vật phẩm như phim tư liệu, hình ảnh, băng đĩa ghi âm, ghi hình...phản ánh các sự kiện và hoạt động quan trọng có ý nghĩa lịch sử đối với đơn vị.
Soạn thảo báo cáo chuyên đề tiếp thị, thông tin, tuyên truyền của đơn vị.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
*Tổ nghiệp vụ thẻ
Tổ nghiệp vụ thẻ có nhiệm vụ sau đây:
Trực tiếp tổ chức triển khai nghiệp vụ thẻ trên địa bàn theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
Thực hiện quản lý, giám sát nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
Tham mưu cho Giám đốc Chi nhánh phát triển mạng lưới đại lý và chủ thẻ.
Quản lý, giám sát thiết bị đầu cuối.
Giải đáp thắc mắc của khách hàng, xử lý các tranh chấp, khiếu nại phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh thẻ thuộc địa bàn phạm vi quản lý.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
2.Quá trình hình thành và phát triển
Cùng với sự ra đời của một số chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp tại các thành phố lớn, khu đô thị và trung tâm kinh tế trên mọi miền đất nước trong giai đoạn 1996-1997, ngày 1/8/1996 tại quyết định số 334/QĐ-NHNo-02 của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Láng Hạ được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ 17/3/1997
Sự ra đời của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Láng Hạ là bước mở đầu cho sự phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn việt Nam tại các địa bàn đô thị, khu công nghiệp và trung tâm kinh tế trên mọi miền đất nước, thể hiện hướng đi đúng theo bước phát triển tất yếu phù hợp với quy luật phát triển của hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam. Gần 10 năm từ khi thành lập cho đến nay,Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Láng Hạ đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển với những khó khăn thử thách, nhưng cũng đã gặt hái được nhiều thành công. Qua từng giai đoạn, cán bộ ngân hàng đều có những tổng kết, đánh giá cụ thể để rút ra những bài học cũng như vạch ra chiến lược cho các giai đoạn phát triển tiếp theo. Chúng ta có thể nhìn lại quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Láng Hạ qua các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Láng Hạ ra đời, vừa ổn định tổ chức, và triển khai từng bước hoạt động kinh doanh.(17/3/1997- 31/12/1997)
Những ngày đầu thành lập và bắt đầu đi vào hoạt động, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Láng Hạ gặp phải rất nhiều khó khăn. Bên cạnh những khó khăn về mặt tổ chức, nguồn vốn kinh doanh thì cũng có những khó khăn khách quan khác ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh còn non trẻ.Đó là Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ bắt đầu từ Thái Lan tháng 5/1997 và sau đó lan ra hàng loạt các nước trong khu vực. Trước sự mất ổn định của thị trường tài chính tiền tệ, cùng với sự yếu kém trong quản lý, môi trường pháp lý đã đặt nhiều ngân hàng nước ta đứng trước nguy cơ phá sản.
Nhận thức sâu sắc những khó khăn trên, cùng với sự ra đời kịp thời của nghị quyết 49/CP, văn bản số 907/NHNo-05 tạo hành lang pháp lý có ý nghĩa quan trọng, Tập thể Chi uỷ, Ban lãnh đạo Chi nhánh đã phát động phong trào thi đua: Hoàn thành xuất sắc kế hoạch kinh doanh năm 1997. Phong trào ấy là động lực mới tạo nên không khí thi đua sôi nổi, hiệu quả của chi nhánh. Những thành quả mà chi nhánh đã đạt được trong giai đoạn này rất đáng khích lệ. Nguồn vốn huy động đã đạt 202 tỷ VNĐ, đặt quan hệ tín dụng với nhiều khách hàng lớn như Tổng công ty Thép Việt nam,Tổng công ty cơ điện nông nghiệp và thuỷ lợi, Tổng công ty xăng dầu...Công tác thanh toán tróng năm 1997 chỉ sau 8 tháng hoạt động, doanh số thanh toán chuyển khoản tại Chi nhánh đã đạt 5.072.072 triệu đồng và được đánh giá là phong cách phục vụ của hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tốt hơn so với hệ thống kho bạc. Công tác kho quỹ đến 31/12/1997 đã đạt quỹ thu nhập 844 triệu đồng. Đây là những kết quả đáng khích lệ bởi vì một chi nhánh vừa thành lập, vừa kiện toàn bộ máy tổ chức, vừa kinh doanh nhưng với mục tiêu tiếp thị, giới thiệu tìm bạn hàng là chính mà đã có quỹ thu nhập ngay.
Mặc dù đạt được những kết quả ban đầu khả quan nhưng Chi nhánh còn rất nhiều mặt phải hoàn thiện và phát triển đó là: Kiện toàn bộ máy, tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, định hình và họach định chiến lược kinh doanh đúng hướng, đào tạo con người, chính sách phát triển khách hàng. Hoạt động ngân hàng của Chi nhánh mới chỉ dừng lại ở một số nghiệp vụ tín dụng truyền thống, các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại chưa triển khai được, phương tiện làm việc như xe ôtô, mạng SWIFT, các phương tiện thanh toán hiện đại khác cón thiếu đã làm hạn chế đến quá trình họat động của chi nhánh. Mặt khác do thiếu cán bộ nên chưa phân công được cán bộ làm giám định viên. Đây thực sự là những vấn đề bức xúc đòi hỏi tập thể cán bộ viên chức Chi nhánh Láng Hạ phải nỗ lưc phấn đấu đê hoàn thiện dần trong những giai đoạn tiếp theo.
Giai đoạn 2: Thời kỳ xây dựng phát triển và khẳng định vị thế của Chi nhánh những năm cuối thế kỷ (1998-2000)
Trong năm 1998, theo đánh giá của Ngân hàng thế giới thì nền kinh tế Việt Nam vẫn tiếp tục gặp khó khăn. Hoạt động ngân hàng trên đại bàn Hà Nội cũng con nhiều hạn chế vê nguồn vốn trung dài hạn còn mỏng, chất lượng tín dụng năm 1997 tuy có tiến bộ nhưng nợ quá hạn còn ở mức cao. Trong Đại hội viên chức Chi nhánh Láng Hạ ngày 25/01/1998, đồng chí Kiều Trọng Tuyến- GĐ Chi nhánh đã chỉ đạo: Phấn đấu đưa nền kinh tế bước sang giai đoạn phát triển mới, trọng tâm là” Tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới, phát huy nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, cần kiệm để công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phấn đấu hòan thành các mục tiêu kinh tế xã hội đến năm 2000”. Đây là giai đoạn phát triển theo chiều sâu, tăng hiệu quả và sức cạnh trnah trong nền kinh tế, lành mạnh hoá tài chính tiền tệ.
Trước Mục tiêu, nhiệm vụ của toàn ngành mà đặc biệt là ngành Ngân hàng Hà Nội là rất nặng nề, đồng chí cũng chỉ rõ: 4 Mục tiêu và 5 định hướng lớn của ngành trong năm 1998. Đồng thời chỉ rõ những việc cần làm trước mắt và những vần đề cần phải khắc phục trong vơ chế lãi suất, công tác kế toán thanh toán, công tác thanh toán quốc tế, việc triển khai nghiên cứu luật Ngân hàng Nhà nước và luật các tổ chức tín dụng. Kết quả năm 1998 đã đánh đấu sự trưởng thành trong kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Láng Hạ. So với năm 1997, mức huy động tăng hơn 3 lần, dư nợ tăng 1,5 lần.Công tác thanh toán quốc tế và thu nhập quỹ tăng vượt bậc, đặc biệt trong chính sách tín dụng đã hình thành chính sách khách hàng là phục vụ các doanh nghiệp nông nghiệp lớn. Công tác thanh toán quốc tế đã ổn định về nhân sự qua việc thành lập tổ thanh toán quốc tế. Chi nhánh cũng đã rút ra những bài học thực tiễn trong hoạt động đối ngoại. Năm 1998 cũng là năm Chi nhánh Láng hạ đã áp dụng thành công mối liên kết tương hỗ với các ngân hàng nông nghiệp bạn, tạo quá trình khép kín từ khâu cho vay hàng xuất- thu ngoại tệ- phục vụ khách hàng nhập- tạo tiền gửi VNĐ với lãi suất thấp- tái đầu tư hàng xuất với lãi suất ưu đãi hơn, tạo sức mạnh trong cạnh tranh.Với những thành tích ấy, Chi nhánh đã đạt danh hiệu lá cờ đầu trong khu vực đô thị trong toàn hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam, góp phần vào thành tích chung của toàn hệ thống trong hoạt động kinh doanh năm 1998.
Trong hai năm cuối thế kỉ 1999,2000, cùng với nền kinh tế cả nước, hoạt động kinh tế của Hà Nội đứng trước những khó khăn, thử thách những cũng có những thuận lợi là: Kinh tế trong khu vực bước đầu khôi phục sau khủng hoảng tài chính tiền tệ, thị trường cũng như mức tiêu thụ hàng hoá hoạt động sôi động và tăng hơn trước, thực hiện các giải pháp kích cầu của chính phủ, kinh tế trong nước cũng có những biểu hiện tích cực. Sự chủ động tích cực trong chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch từ Trung ương đến địa phương và tại tất cả các ngành đã tạo ra những nhân tố thụân lợi hơn cho phát triển kinh tế. Trong hoạt động ngân hàng, tiền tệ và tỷ giá tương đối ổn định hợp lý, không có biến động lớn. Môi trường kinh tế nhìn chung không có những yếu tố gây mất ổn định cho hoạt động ngân hàng. Lòng tin của các đất nước và nhân dân với các ngân hàng dần được nâng lên. Hành lang pháp lý cho hoạt động ngân hàng tiếp tục được bổ sung và hoàn chỉnh. Tuy nhiên, bên cạnh những chuyển biến tích cực, nền kinh tế Hà nội vẫn còn bộc lộ một số hạn chế. Kinh tế tăng trưởng cao hơn nhưng chưa thực sự chắc chắn. Các yếu tố bảo đảm chất luợng và độ ổn định của tăng trưởng tuy đã được xác lập nhưng chưa đều và chưa đủ. Từ những khó khăn và thuận lợi trên, nhằm thực hiện tốt kế hoạch định hướng kinh doanh của Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn trong năm 2000, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Láng Hạ đã xác định mục tiêu và đề ra các giải pháp thực hiện trọng tâm.
Kết quả là đến 31/12/2000 chi nhánh đã đặt quan hệ tín dụng với 27 doanh nghiệp (21 đơn vị doanh nghiệp nhà nước và 6 đơn vị ngoài quốc doanh). Tổng dư nợ đạt 661 tỷ đồng, nguồn vốn huy động tại Chi nhánh đạt 2.043 tỷ. Nợ quá hạn giữ ở mức thấp kể cả về số tuyệt đối cũng như số tương đối chiếm 0,24% tổng dư nợ. Kết quả tài chính tăng đều, vững chắc ở các thán, đặc biệt trong hoạt động thanh toán. Ngày 18/9/2000 Chi nhánh Láng Hạ là một trong số 9 Chi nhánh trên toàn quốc thuộc hệ thống ngân hàng nông nghiệp áp dụng hệ thống chuyển tiền điện tử công nghệ tiên tiến.
Giai đoạn 3: Chi nhánh Láng Hạ vững bước tiến vào thế kỷ 21(2001-2006)
Đây là giai đoạn Chi nhánh Láng Hạ từng bước chuyển mình đáp ứng yêu cầu mới của nền kinh tế theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX và Đại hội Đảng bộ Thành phố Hà Nội lần thứ XIII cũng như định hướng chiến lược giai đoạn 2001-2010 của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam là: Tập trung sức triển khai chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX. Thực hiện đúng nội dung và lộ trình đề án cơ cấu lại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam 2001-2010 đã được Chính phủ phê duyệt: tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao nguồn vốn và sử dụng vốn, đảm bảo an toàn vốn và khả năng sinh lời nhằm tăng năng lực cạnh tranh, đáp ứng được yêu cầu chuyển dịch cơ cấu sản suất, sắp xếp đổi mới đất nước; mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng; thích ứng nhanh chóng với môi trường kinh doanh mới; Tiếp tục đổi mới công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với tiến trình hiện đại hoá hệ thống ngân hàng và theo kịp tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế trong tương lai gần.
Đây cũng là giai đoạn Chi nhánh Láng Hạ có sự chuyển giao một thế hệ cán bộ lãnh đạo mới. Tháng 3/2001, đồng chí Kiều Trọng Tuyến- Nguyên Giám đốc Chi nhánh Láng Hạ được đề bạt giữ chức vụ Phó Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam; đồng chí Lê Hồng Phong – Phó Giám đốc thường trực được đề bạt giữ chức vụ Giám đốc Chi nhánh. Các đồng chí Ngô Quốc Ninh- trưởng phòng Kế hoạch kinh doanh, Cao Thị Hạnh- Trưởng phòng Kế toán ngân quỹ được đề bạt giữ chức vụ Phó giám đốc.
Dưới sự chỉ đạo của Đảng uỷ, Ban Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam, Chi uỷ, Ban Giám đốc Chi nhánh Láng Hạ đã mở đợt sinh hoạt chính trị sâu rộng nhằm phổ biến văn kiện Đại hội Đảng IX và chương trình hành động thực hiện nghị quyết của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam. Cuối tháng 4 /2001 Đại hội chi uỷ nhiệm kỳ I tại Chi nhánh Láng Hạ đã được tiến hành. Đại hội đã kiểm điểm, đánh giá công tác lãnh đạo nhiệm kỳ trước và đề ra những nội dung cần tập trung thực hiện trong nhiệm kỳ mới. Đại hội đã thể hiện quyết tâm phấn đấu thực hiện định hướng chiến lược kinh doanh giai đoạn 2001-2005 của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam và mục tiêu chiến lược kinh doanh toàn Chi nhánh Láng Hạ với các chỉ tiêu cụ thể:
- Nguồn vốn tăng trưởng 30-40% hằng năm
- Dư nợ tăng 30-35% hằng năm
- Nợ quá hạn dưới 1% tổng dư nợ
- Quỹ thu nhập tăng 10% hàng năm
Giai đoạn 4: Giai đoạn hiện nay: đây là thời kỳ cơ sở phải nâng cao mọi mặt hoạt động để vững bước trong xu thế quốc tế hoá, toàn cầu hoá nền kinh tế
Bên cạnh hoạt động kinh doanh, hoạt động của các tổ chức đoàn thể cũng đựoc quan tâm phát triển. Qua các năm Chi bộ Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Láng Hạ đều được Đảng bộ Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam tặng giấy khen tập thể cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh. Công đoàn Chi nhánh luôn phối hợp chặt chẽ với bộ phận chuyên môn và các đoàn thể quần chúng thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ quyền lợi cho cán bộ viên chức cơ quan, giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ tại Chi nhánh, làm tốt vai trò thúc đẩy các phong trào văn thể tại cơ quan và các công tác xã hội do ngành và thành phố phát động. Chi nhánh cũng thường xuyên liên hệ chặt chẽ với cấp uỷ, chính quyền địa phương trên địa bàn, thực hiện tốt công tác giữ gìn trật tự an ninh, an toàn xã hội, tham gia giao ban hàng tháng trên địa bàn phường.
Đồng thời Chi nhánh NHNo Láng Hạ cũng tích cực tham gia công tác chính trị xã hội, đóng góp ủng hộ vật chất tinh thần co các phong trào, từ năm 1998-2002 chi nhánh đã ủng hộ được tổng số tiền là: 106.300.000đ
Từ nền tảng những thành quả mà chi nhánh đã đạt được hôm nay cũng chỉ là bước đầu, đó là nền tảng để Chi nhánh Láng Hạ vững bước đi lên, phía trước còn nhiều khó khăn thử thách. Với truyền thống đoàn kết, nhất trí , quyết tâm vượt qua mọi gian khó, giành những thành tích cao nhất của tập thể cán bộ viên chức Chi nhánh những năm qua, nhất định Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Láng Hạ sẽ vươn lên, góp phần phục vụ đắc lực sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá Đất nước
II.Thực trạng hoạt động
1.Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh.
1.1Thuận lợi
Năm 2006 là năm nền kinh tế đất nước có những bước phát triển vượt bậc, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 8,17%, cao hơn mức bình quân 20 năm đổi mới (bình quân 7,5%/năm). Kim ngạch xuất khẩu đạt xấp xỉ 40 triệu USD, tăng 22% so với năm 2005, tổng số vốn đầu tư nước ngoài đạt con số kỉ lục 10,2 tỷ USD. Nhiều dự án lớn, công trình lớn phục vụ hạ tầng cơ sở, cải thiện điều kiện sống, nâng cao dân trí đang được triển khai từng bước có hiệu quả. Năm 2006 cũng là năm diễn ra nhiều sự kiện quan trọng như Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO đồng thời đạt được nhưng cam kết tài trợ vốn với mức kỷ lục 4,4 tỷ USD từ các tổ chức nước ngoài, hứa hẹn một lượng vốn lớn phục vụ phát triển kinh tế.
Ngành ngân hàng Việt Nam cũng có những chuyển biến tích cực, luật các TCTD đã và đang dần hoàn thiện, tiến trình cổ phần hoá các Ngân hàng thương mại quốc doanh tạo động lực mạnh mẽ, đòi hỏi từng TCTD phải từng bước đổi mới để tăng tính cạnh tranh trong môi trường kinh doanh quốc tế.
1.2 Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi, nền kinh tế cũng đang gặp phải rất nhiều những khó khăn thách thức do thiên tai lụt lội tại các tỉnh Miền trung, Tây Nam bộ và sự biến động giá cả trong nước đặc biệt là giá vàng, giá đôla, giá xăng dầu, phân bón, giá than...đã ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống của người dân, áp lực của hội nhập kinh tế quốc tế khiến cho môi trường kinh doanh có nhiều sự cạnh tranh gay gắt.
Hoạt động ngân hàng cũng gặp phải rất nhiều khó khăn trong công tác huy động vốn khi các kênh huy động vốn ngày càng phát triển làm thu hẹp thị phần của các Ngân hàng. Một luồng vốn lớn chuyển sang đầu tư vàng và chứng khoán khi giá vàng biến động mạnh và thị trường chứng khoán bùng nổ. Một luồng vốn khác tập trung vào Trái phiếu với lãi suất cao nhiều ưu đãi của một số tập đoàn kinh tế, một số Ngân hàng thương mại quy mô lớn. Tiến trình cổ phần hoá khiến cho việc lưa chọn các doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh, hiệu quả là tương đối khó khăn khi cạnh tranh ngày càng cao. Việc mở rộng quy chế về hoạt động của các TCTD nước ngoài tại Việt Nam đồng thời với việc nhiều tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính với thế mạnh về vốn và dịch vụ chất lượng cao được thành lập mới và mở rộng thêm màng lưới hoạt động là thách thức không nhỏ đối với các Ngân hàng thương mại quốc doanh. Việc Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO mặc dù tạo nhiều cơ hội nhưng cũng gây không ít những thách thức đối với hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam khi địa bàn hoạt động trên địa bàn đô thị lớn còn nhỏ.
2.Tình hình kinh doanh hiện nay của Chi nhánh
2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006
Công tác nguồn vốn:
Tổng nguồn vốn đến 31/12/2006 đạt 5.905 tỷ đồng, trong đó huy động Trái phiếu AGRIBANK 2006 là 584 tỷ đồng. Như vậy, tổng nguồn vốn năm 2006 tăng tỷ đồng so với 31/12/2005 tương đương 147%, đạt 121% kế hoạch năm 2006( KH: 4.900 tỷ đồng). Trong đó:
*Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền:
- Nguồn vốn nội tệ đạt 4.854 tỷ đồng, trong đó huy động Trái phiếu AGRIBANK 2006 là 584 tỷ đồng, tăng 1,718 tỷ đồng so với năm 2005, đạt 121% so với kế hoạch năm 2006 (KH: 4.000 tỷ đồng)
- Nguồn vốn ngoại tệ đạt 1.052 tỷ đồng, tăng 164 tỷ đồng so với năm 2005, đạt 117% so với kế hoạch năm 2006 (KH: 900 tỷ đồng). Chi nhánh lấy tỷ giá quy đổi là 16.091 VND/USD.
* Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn:
- Nguồn vốn không kỳ hạn: 1.278 tỷ đồng, tăng 294 tỷ đồng so với năm 2005, chiếm 22% tổng nguồn vốn. Trong đó ngoại tệ là 285 tỷ đồng chiếm 4.8% tổng nguồn.
- Nguồn vốn có kì hạn dưới 12 tháng: 859 tỷ đồng, tăng 39 tỷ so với 2005, chiếm 15% tổng nguồn vốn. Trong đó ngoại tệ 200 tỷ chiếm 3,4% tổng nguồn vốn.
- Nguồn vốn có kì hạn từ 12- 24 tháng: 1.197 tỷ đồng, tăng 114 tỷ đồng so với năm 2005, chiếm 20% tổng nguồn. Trong đó ngoại tệ 321 tỷ đồng chiếm 5.4% tổng nguồn vốn.
- nguồn có kì hạn từ 24 tháng trở lên: 2.571 tỷ đồng trong đó Trái phiếu AGRIBANK 2006 là 584 tỷ đồng, tăng 1.435 tỷ đồng so với năm 2005, chiếm 44% tổng nguồn. Trong đó ngoại tệ 246 tỷ đồng chiếm 4,2% tổng nguồn vốn.
*Cơ cấu vốn theo thành phần kinh tế:
- Nguồn vốn từ dân cư: 1.775 tỷ đồng, tăng 284 tỷ so với năm 2005, chiếm 30% tổng nguồn vốn, trong đó phát hành giấy tờ có giá là 299 tỷ đồng, huy động Trái phiếu AGRIBANK 2006 là 4 tỷ đồng. Chỉ tiêu này so với kế hoạch TW đề ra còn thấp ( theo kế hoạch, tiền gửi dân cư phải chiếm 42% tổng nguồn vốn huy động).
- Nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế: 3.505 tỷ đồng, tăng 2.061 tỷ đồng so với năm 2005, chiếm 59% tổng nguồn vốn trong đó mua giấy tờ có giá là 120 tỷ, mua Trái phiếu AGRIBANK 2006 là 330 tỷ.
- Nguồn vốn từ các TCTD: 626 tỷ đồng, tăng 538 tỷ đồng so với năm 2005, chiếm 11% tổng nguồn vốn trong dó tiền gửi là 46 tỷ, mua giấy tờ có giá là 330 tỷ, mua Trái phiếu AGRIBANK 2006 là 250 tỷ dồng.
Công tác tín dụng
Tổng dư nợ đến 31/12/2006 đạt 2.057 tỷ đồng, tăng 181 tỷ đồng( tức 10%) so với năm 2005, đạt 89% so với kế họch năm 2006 ( KH: 2.300 tỷ đồng).
Trong đó:
*Dư nợ theo loại tiền:
Dư nợ về nội tệ đạt 978 tỷ đồng, giảm 123 tỷ đồng so với năm 2005, chiếm 48% tổng dư nợ. Dư nợ ngoại tệ đạt 1.079 tỷ đồng, tăng 304 tỷ đồng so với năm 2005, chiếm 52% tổng dư nợ.
*Dư nợ theo thành phần kinh tế:
Doanh nghiệp nông nghiệp: 1.245 tỷ đồng, tăng 84 tỷ đồng so với năm 2005, chiếm 61% tổng dư nợ. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: 757 tỷ đồng, tăng 96 tỷ đồng so với năm 2005, chiếm 36% tổng dư nợ. Cho vay tiêu dùng, đời sống, cầm cố chứng chỉ có giá: 56 tỷ đồng, tăng 1 tỷ đồng so với năm 2005, chiếm 3% tổng dư nợ.
*Dư nợ theo thời gian:
Dư nợ ngắn hạn: 1.269 tỷ đồng, tăng 281 tỷ đồng so với năm 2005, chiếm 62% tổng dư nợ. Dư nợ trung, dài hạn: 788 tỷ đồng, giảm 100 tỷ đồng so với năm 2005, chiếm 38% tổng dư nợ.
*Nghiệp vụ bảo lãnh:
Tổng số món bảo lãnh năm 2006: 373 món với tổng giá trị 2.404 tỷ đồng. Số phí thu được là 1 tỷ đồng chiếm 68,9% tổng thu nhập từ hoạt động dịch vụ.
+ Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: 45 món với giá trị là 794 tỷ đồng
+ Bảo lãnh dự thầu: 74 món với giá trị 39 tỷ đồng
+ Bảo lãnh thanh toán: 51 món với giá trị 7 tỷ đồng
+ Bảo lãnh khác: 7 món với giá trị 586 tỷ đồng
+ Tổng số tiền phải cho vay bắt buộc: Không có
Năm 2006 không có trường hợp nào Ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh hoặc xử lý tài sản dẻ thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
*Nợ xấu:
Tổng nợ xấu năm 2006 là 9.785 triệu đồng chiếm 0,48% tổng dư nợ, tăng 3 tỷ đồng so với năm 2005 trong đó nợ nhóm 4 là 3.610 triệu đồng và nhóm 5 là 2.865 triệu đồng, chủ yếu của doanh nghiệp ngoài quốc doanh và cho vay tiêu dùng, đời sống. Trong đó toán bộ là do quá hạn gốc trên 90 ngày.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế
- Về kinh doanh ngoại tệ: Năm 2006, doanh số mua ngoại tệ đạt 369 triệu USD, doanh số bán ngoại tệ đạt 372 triệu USD, tăng trên 20% so với thực hiện năm 2005, đạt xấp xỉ 110% kế hoạch năm 2006. Lãi ròng thu được từ kinh doanh ngoại tệ là 212 triệu đồng trong đó đã bù đắp khoản phí mua bán nội bộ của NHNo Việt Nam.
- Về thanh toán quôc tế: Doanh số TTQT đạt 550 triệu USD năm 2006 bằng 124% so với năm2005, đạt 112% kế hoạch năm 2006, trong đó chuyển tiền là 98 triệu USD và thanh toán L/C là 452 triệu USD.
- Chuyển tiền kiều hối năm 2006 là 3,9 triệu USD đạt 205% so với năm 2005, bằng 177% kế haọch năm 2006, trong đó Western Union là 1,2 triệu USD đạt 388% so với năm 2005, bằng 240% so với kế hoạch năm 2006.
Công tác kế toán, ngân quỹ và Phát triển diạch vụ thanh toán:
* Công tác kế toán:
Tổng doanh số thanh toán năm 2006 đạt 213.482 tỷ đồng, bằng 133% so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó: tiền mặt chiếm tỷ trọng 2,45%/ Tổng doanh số thanh toán. Chuyển khoản chiếm tỷ trọng 97,55%/ Tổng doanh số thanh toán. Doanh số chuyển tiền đi: 94.425 tỷ đồng, bằng 125% so cùng kỳ, chiếm tỷ trọng 44,2%/Tổng doanh số thanh toán. Doanh số chuyển tiền đến: 96.170 tỷ đồng, băng 127% so cùng kỳ, chiếm tỷ trọng 45%/Tổng doanh số thanh toán.
*Công tác kho quỹ:
Doanh số thu tiền mặt 2006: 6.260 tỷ đồng, bằng 119,5% so cùng kỳ năm trước. Doanh số chi tiền mặt năm 2006: 6.250 tỷ đồng, bằng 119,5% so với cùng kỳ năm trước. Lượng thu, chi tiền mặt hằng ngày tuy có thấp hơn năm 2004 song lượng tiền mặt bình quân ngày từ 18- 20 tỷ.
* Công tác phát triển dịch vụ thanh toán:
Các dịch vụ thanh toán truyền thống và các dịch vụ mới triển khai như dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union, dịch vụ trả lời tự động Phone Banking ngày càng phát triển hơn giúp tăng trưởng thu dịch vụ của chi nhánh.
Năm 2006, tổng số thẻ ghi nợ ATM đã phát hành là 26.947 thẻ, tăng 70% so với năm 2005, thẻ tín dụng nội địa là 4 thẻ. Tổng số dư bình quân tài khoản tiền gửi phát hành thẻ là trên 28 tỷ đồng với 100.000 giao dịch tại máy ATM.
Dịch vụ làm Ngân hàng phục vụ dự án:
Chi nhánh đã tiếp cận và khai thác phục vụ các dự án ODA nhằm tăng trưởng nguồn vốn, đa dạng hoá các dịch vụ Ngân hàng. Năm 2006, Chi nhánh đã được chỉ định phục vụ các dự án: Dự án quản lý rủi ro thiên tai và dự án nước sạch và vệ sinh nông thôn đồng bằng châu thổ sồng Hồng, Dự án loại trừ hoàn toàn tiêu thụ CFC và Halon, Dự án chất thải vật nuôi Đông á...Nguồn vốn từ các dự án đưa về Chi nhánh để phục vụ hoạt động kinh doanh đến 31/12/2006 là 5,7 triệu USD
Kết quả tài chính:
Tổng thu năm 2006 đạt 575.520 triệu đồng, bằng 142% so với năm 2005, trong đó chủ yếu thu từ điều vốn TW chiếm 53%, thu từ cho vay và gửi tiền chiếm 43%. Thu dịch vụ năm 2006 bao gồm thu từ dịch vụ thanh toán, thu từ dịch vụ bảo lãnh và lãi từ dịch vụ kinh doanh ngoại tệ đạt 16 tỷ đồng, chiếm 13% tổng thu nhập ròng, tăng 160% so với năm 2005, chưa đạt với kế hoạch TW giao là 15% tổng thu nhập ròng.
Tổng chi đạt 498.213 triệu đồng, bằng 1475 so với năm 2005, trong đó chi phí thường xuyên khác là 5867 triêu đồng tức 1.66% tổng chi phí nằm trong giới hạn cho phép( KH là 4,5%/Tổng chi phí). Quỹ thu nhập năm 2006 đạt 79.648 triệu đồng, bằng 120% so với năm 2005. Hệ số lương làm ra đạt 0.81%, tăng 7% so với năm 2005.
Lãi đầu vào đạt 0,52%, lãi đầu ra đạt 0,81%, chênh lệch lãi suất đạt 0,29%, cao hơn so với năm 2005, không đạt mức TW đề ra( TW quy định là 0,4%).
Bảng: Kết quả hoạt động kinh doanh của các đơn vị trực thuộc:
Đơn vị: Tỷ đồng
Stt
Đơn vị
Nguồn vốn
Dư nợ
KH
2006
Năm
2005
Năm
2006
%
KH
2006
Năm
2005
Năm
2006
%
So
KH
So
2005
So
KH
So
2005
1
CN
Bách Khoa
350
343
343
98%
88%
160
86.8
128.0
80%
147%
2
PGD
Phùng Hưng
78
47
70
90%
149%
12
6.9
3.5
29%
51%
3
PGD
SOS
82
52
60
73%
115%
8
7.9
7.0
88%
89%
4
PGD
TrungKhánh
65
40
57
88%
143%
10
3
2.6
26%
78%
5
PGD
Hàng Mã
25
10
18
72%
180%
6
4.7
3.5
58%
74%
6
PGD Đào Tấn
100
66
93
93%
141%
15
18.4
8.8
59%
48%
7
PGD
Hồng Liên
54
28
48
89%
171%
12
11.0
3.5
29%
32%
8
PGD
Hồng Liên
420
639
88%
5
1.6
32%
1174
635
1058
228
138.7
158.5
2.2Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh
a. Những mặt được:
Năm 2006 là năm Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Láng Hạ đạt được những kết quả khả quan trong hoạt động kinh doanh, nguồn vốn tăng trưởng cao, sử dụng vốn đạt mức tăng trưởng phù hợp, kết quả tài chính và doanh thu từ hoạt động dịch vụ đạt kế hoạch đề ra.
* Về nguồn vốn:
- Nguồn vốn tăng trưởng cao, đạt 147% so với năm 2005, vượt 21% kế hoạch TW giao, trong đó tăng trưởng tiền gửi dân cư, tiền gửi tổ chức kinh tế, giảm tiền gửi từ TCTD theo đúng định hướng của NHNo Việt Nam.
- Thu hút được một lượng vốn không kỳ hạn lớn bằng ngoại tệ từ việc làm Ngân hàng phục vụ giải ngân các dự án ODA do WB, ADB tài trợ tại các Bộ Lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Bộ Tài nguyên môi trường.
- Làm tốt các đợt huy động vốn như tiết kiệm dự thưởng, phát hành chứng chỉ tiền gửi dài hạn, Trái phiếu AGRIBANK 2006 của TW và các đợt phát hành kỳ phiếu của Chi nhánh cũng như nghiên cứu thêm hình thức tiết kiệm bậc thang đã tạo nhiều ưu thế cho Chi nhánh trong cạnh tranh huy động vốn với các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn.
- Biến động lãi suất trên thị trường được theo dõi sát sao để có định hướng và kế hoạch cụ thể điều chỉnh linh hoạt lãi suất cho phù hợp.
* Về sử dụng vốn:
Tổng dư nợ tại Chi nhánh tăng trưởng 10% so với năm 2005.
- Dư nợ có tăng trưởng về thị phần trong tổng dư nợ cho vay của các TCTD trên điạ bàn Hà Nội, chi nhánh đã tập trung đầu tư vào các dự án, phương án thực sự có hiệu quả không phân biệt thành phần kinh tế, chú trọng tới công tác thẩm định đảm bảo chất lượng khỏan vay.
- Thực hiện tốt công tác cơ cấu và phân loại nợ theo Quyết định 493, rà soát dư nợ theo từng thời điểm để xác định đúng chất lượng tín dụng.
- Đảm bảo mức dư nợ từng thời kỳ cân đối với mức tăng trưởng của nguồn vốn, đảm bảo cân đối vốn theo Quyết định 115/QĐ- HĐQT-KHTH.
- Chú trọng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ như công ty Cổ phần, công ty TNHH, nâng tổng số doanh nghiệp có quan hệ tín duạng với Chi nhánh khoảng 100 doanh ghiệp.
- Thực hiện tốt việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro.
* Về hoạt động TTQT và KD ngoại tệ:
- Doanh số thanh toán quốc tế tăng trưởng so với năm 2005 do Chi nhánh triển khai một số dự án lớn đối với các khách hàng truyền thống.
- Doanh số mua bán ngoại tệ vượt so với kế hoạch năm 2006 do Chi nhánh đã phối hợp với khách hàng tìm kiếm khai thác được nguồn ngoại tệ từ thị trường tự do, thuyết phục khách hàng giao dịch mua kỳ hạn với mục tiêu giữ khách hàng để mang lại lợi nhuận từ tiền gửi ký quỹ bằng VND.
- Các nghiệp vụ hạch toán kế toán ngoại tệ, hạch toán chuyển tiền thanh toán biên giới, quản lý tài khoản điều vốn, nghiệp vụ kiều hối...Chi nhánh thực hiện kịp thời chính xác không để sai sót.
* Về công tác kế toán và phát triển dịch vụ thanh toán:
- Làm tốt công tác kế toán thnah toán, công tác thu chi ngân quỹ đảm bảo an toàn, chính xác, kịp thời, hạn chế tối đa những thiếu sót.
- Phổ biến tới toàn thể cán bộ trong Chi nhánh để tiết kệm các khoản chi phí liên quan đến ý thức người lao động như điện nước, điện thoại, văn phòng phẩm...giúp giảm chi phí, tăng thu nhập.
- Giáo dục đội ngũ cán bộ kế toán có đạo đức nghề nghiệp. Trong năm đã trả tiền thừa cho khách hàng tổng số 250 món với tổng số tiền 238 triệu đồng, tạo ấn tượng tốt đẹp cho khách hàng.
- Làm tốt công tác phát triển thẻ tín dụng, thẻ ATM, địa điểm chấp nhận thẻ thông qua nghiên cứu tăng tiện ích của sản phẩm thẻ, các chương trình khuyến mại và thi đua lập thành tích phát hành thẻ trong nội bộ Chi nhánh .
* Về công tác kế hoạch hoá:
- Làm tốt công tác kế hoạch theo quý, năm một cách nghiêm túc dựa trên tình hình hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh và định hướng của TW.
- Công tác giao và quyết toán kế hoạch cho các đơn vị cũng được thực hiện một cách kịp thời nhằm động viên đánh giá đúng kết quả hoạt động kinh doanh của các đơn vị trực thuộc.
* Về mở rộng màng lưới:
Năm 2006, thực hiện chiến lược mở rộng màng lưới, Chi nhánh đã mở thêm 01 phòng giao dịch và 01 Chi nhánh cấp 2, nâng tổng số điểm giao dịch lên 13 điểm, chuyển sang địa diểm mới rộng rãi và khang trang hơn cho 02 phòng giao dịch.
*Về tổ chức và đào tạo đội ngũ cán bộ:
- Làm tốt công tác xây dựng quy hoạch đội ngũ cán bộ, luân chuyển cán bộ cho phù hợp với năng lực chuyên môn.
- Tổ chức các lớp học nhằm nâng cao nghiệp vụ cho CBNV, cử cán bộ đi học các lớp do NHNo Việt Nam tổ chức cả về nâng cao nghiệp vụ cũng như bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị.
- Các chế đọ về lương, thưởng, bảo hiểm đều được thực hiện theo đúng chế độ Nhà nước và thực hiện kịp thời, đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
- Duy trì thường xuyên các phong trào thi đua do ngành, thành phố, Chi nhánh phát động nhân các ngày lễ lớn trong năm góp phấn xây dựng Ngân hàng trong sạch, vững mạnh.
* Về công tác kiểm tra, kiểm soát:
- Tổ chức các đợt kiểm tra định kỳ và đột xuất phát hiện kịp thời các sai sót đê chỉnh sửa, từ đó hạn chế rủi ro để phòng tránh giảm sai sót đến mức thấp nhất.
- Các cuộc kiểm tra đều diễn ra đúng trình tự, chính xác đã tham mưu kịp thời cho Ban Giám đốc phục vụ cho công tác chỉ đạo điều hành, đặc biệt là công tác nâng cao chất lượng tín dụng.
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan để phổ bién luật Phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
* Về công tác tiếp thị:
- Triển khai tốt các chương rình tiếp thị thông tin tuyên truyền của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam, đồng thời xây dựng các chương rình riêng của Chi nhánh trong các đợt huy động vốn, khuyếch trơng sản phẩm mới nhằm xây dựng thương hiệu AGRIBANK như tài trợ cho các trường Đại học để phát triển thẻ ATM, quảng cáo trên 26 báo và tạp chí, quảng cáo bằng băng rôn, khẩu hiệu, qua đài truyền thanh các chương trình huy động vốn, khuyến mãi dịch vụ mới.
- Làm tốt công tác chăm sóc khách hàng truyền thống bằng các chính sách ưu đãi về lãi suất, phí thanh toán..., các chương trình giao lưu văn nghệ thể thao và phát triển thêm các khách hàng mới thông qua chính sách phát huy các mối quan hệ của cán bộ Chi nhánh .
- Đổi mới phong cách giao dịch của cán bộ tác nghiệp theo hướng hiện đại, văn minh, biết tư vấn khách hàng các mặt nghiệp vụ, dịch vụ Ngân hàng để tạo ấn tượng tốt với khách hàng.
* Về công tác tin học:
- Đảm bảo an ninh hệ thống- an toàn dữ liệu phòng chống virus, phòng chống truy cập trái phép, vận hành có kiểm sóat hệ thống trang thiết bị, sao dự phòng dữ liệu định kỳ.
- Cập nhật chương trình mới phục vụ cho công tác thống kê, thông tin báo cáo, thông tin quản lý theo hướng tin học hóa.
b. Những mặt còn tồn tại:
- Nguồn vốn từ dân cư mặc dù tăng trưởng so với năm 2005 song tốc độ tăng trương còn chưa tương xứng với tốc độ tăng trưởng tổng nguồn vốn dẫn đến giảm tỷ trọng so với năm 2005( từ 37% xuống 35% tổng nguồn vốn) chưa đạt kế hoạch TW giao là 50%.
- Nguồn vốn ngoại tệ tại Chi nhánh vẫn chủ yếu là nguồn vốn huy động từ dân cư, từ dự án, chưa huy động được từ các tổ chức kinh tế khác khiến sử dụng vốn ngoại tệ phải phụ thuộc vào nguồn vốn của TW khiến tăng chi phí đầu vào, giảm thu nhập của Chi nhánh và khó kế hoạch hoá.
- Công tác đầu tư cho vay tuy đã chú trọng tới các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay hộ sản xuất, cho vay tiêu dùng song về cơ bản chưa có sự thay đổi nhiều trong cơ cấu cho vay.
- Chất lượng tín dụng chưa cao, nợ xấu tăng so với năm 2005 chủ yếu của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do gặp khó khăn trong vấn đề tài chính, làm ăn thua lỗ, không thu dược tiền hàng.
- Chi nhánh chưa tự túc được nguồn ngoại tệ phục vụ cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ và phải mua lại của TW và phải trả phí mua bán nội bộ dẫn đến giảm thu nhập ròng hoạt động dịch vụ, số lượng khách hàng xuất khẩu tại Chi nhánh còn thấp.
- Số lượng phòng giao dịch nhiều nhưng hiệu quả hoạt động còn chưa cao. Nguồn vốn chưa tương xứng với địa bàn hoạt động.
- Các dịch vụ thanh toán vẫn giữ vai trò chính mang lại thu nhập dịch vụ cho chi nhánh, chưa có các dịch vụ mới mang tính đột phá, nghiệp vụ thẻ tín dụng mới chỉ dừng lại ở mức giới thiệu, chưa có nhiều điểm chấp nhận thẻ, chứa có sự phát triển mang tính hệ thống.
- Công tác điều hành kế hoạch theo cơ chế mới chưa có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa các phòng nghiệp vụ.
- Cơ chế khoán tài chính chưa thực hiện một cách triệt để, mới chỉ thực hiện được tại một đơn vị là Chi nhánh cấp II, 9 phòng giao dịch còn lại mới chỉ thực hiện khoán kế hoạch, chưa thực hịên được khoán tài chính nên tính chủ động trong công việc còn chưa cao.
- Trình độ đội ngũ cán bộ còn nhiều bất cập, đa số cán bộ còn trẻ, chưa có kinh nghiệm thực tế nên việc tiếp nhận, phân tích thông tin còn hạn chế khiến cho công tác dự báo, dự đoán chưa được chuẩn xác.
- Cơ cấu nhân sự tại hội sở và một số đơn vị trực thuộc chậm được hoàn thiện ảnh hưởng không nhỏ trong thực hiện điều hành tác nghiệp thuộc chức trách nhiệm vụ được giao.
c. Bài học kinh nghiệm:
- Có sự chỉ đạo kịp thời, có hiệu quả của Ban Giám đốc và sự phối kết hợp trong tác nghiệp giữa các đơn vị trực thuộc đặc biệt là sự đoàn kết, tinh thần trách nhiệm cao của đội ngũ cán bộ thực hiện nhiệm vụ đã góp sức đưa hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh đạt kết quả.
- Xác định đúng thị trường trọng tâm từ đó có tổ chức triển khai có hiệu quả các biện pháp như chăm sóc khách hàng, thực hiện hoạt động marketing, công tác thi đua khen thưởng kịp thời đã giúp Chi nhánh đạt và vượt kế hoạch được giao.
- Có chiến lược khách hàng đúng đắn, thông qua quá trình thương lượng, thảo luận để nắm bắt được tâm lý của các đối tượng khách hàng, đặc biệt là những khách hàng mới quan hệ lần đầu, góp phần mở rộng và nâng cao vị thế của Chi nhánh Láng Hạ.
- Coi trọng công tác tổ chức và đào tạo đôi ngũ cán bộ để xây dựng một lực lượng cán bộ giỏi nghiệp vụ chuyên môn, tác phong giao tiếp hiện đại theo chuẩn mực quốc tế.
- Bám sát các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, định hướng kinh doanh của ngành, các văn bản của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Láng Hạ, NHNo&PTNN Việt Nam trong từng thời kỳ phát triển nhằm xây dựng mục tiêu kế hoạch nhiệm vụ phát triển cho Chi nhánh .
- Tổng kết, đúc rút ra những bài học kinh nghiệm về thành công, thất bại những năm qua trong hoạt động kinh doanh từ đó quán triệt tới CBCNV trước hết là đội ngũ cán bộ cốt cán về những khó khăn thách thức, dự báo diễn biến phức tạp và những thuận lợi ảnh hưởng đến hoạt động Ngân hàng từ đó làm chuyển biến nhận thức tới đội ngũ cán bộ.
- Thực hiện tốt công tác thông tin tuyên truyền, phát triển thương hiệu và thực hiện văn hoá đất nước của NHNo “Trung thực, kỷ cương, sáng tạo, chất lượng, hiệu quả”.
2.3 Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khkd năm 2007
- Nguồn vốn: 6.300 tỷ đồng( tăng 16%) trong đó tiền gửi dân cư chiếm 50% tương đương 3.150 tỷ đồng
-Dư nợ: 2.365 tỷ đồng trong đó tỷ lệ dư nợ trung dài hạn chiếm 45%, dư nợ cho vay khối doanh nghiệp NQD, cho vay tiêu dùng cầm cố, đời sống chiếm 40% tổng dư nợ.
- Tỷ lệ nợ xấu: dưới 3%
- Tỷ lệ thu dịch vụ từ 12%- 15% tổng thu nhập ròng
- Tài chính: đảm bảo có đủ về tài chính để chi lương cho CBCNV theo quy định và làm các nghĩa vụ đối với nhà nước đầy đủ.
III.Giải pháp chính:
Xây dựng đề án chiến lược kinh doanh phù hợp với xu thế phát triển của NHNo giai đoạn 2007-2010 trên co sở đề án tái cơ cấu đáp ứng yêu cầu hội nhập của hệ thống NHNo bao gồm các giải pháp:
1. Công tác nguồn vốn:
- Làm tốt công tác phát triển sản phẩm như tổ chức tôt các đợt huy động vốn do Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam phát hành; Xây dựng kế hoạch phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn tại Chi nhánh như kỳ phiếu với lãi suất hấp dẫn, kì hạn phù hợp và đợt tiết kiệm dự thưởng chào mừng 10 năm thành lập Chi nhánh Láng Hạ nhằm giữ vững thị phần về nguồn vốn từ dân cư trên địa bàn; thường xuyên tổ chức phân tích nghiên cứu các sản phẩm cạnh tranh của các TCTD khác để xây dựng các sản phẩm huy động vốn mới, tiếp tục triển khai tốt hình thức tiết kiệm bậc thang mở rộng thêm một số ưu đãi.
- Củng cố, giữ vững và phát triển thị phần tại các đơn vị màng lưới, có kế hoạch nhằm nâng cao năng lực hoạt động của Chi nhánh cấp II ngang tầm nhiệm vụ mới. Tiếp tục tìm kiếm địa điểm để mở thêm 02 phòng giao dịch nếu có đủ điều kiện.
- Thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng phục vụ giải ngân đối với các dự án nứơc ngoài của một số Bộ, ngành quản lý đã triển khai tại Chi nhánh, tranh thủ kinh nghiệm và mối quan hệ sẵn có để tiếp cận với các dự án mới mang lại nguồn ngoại tệ phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
- Thường xuyên theo dõi biến động lãi suất thị trường để xây dựng biểu mẫu lãi suất của Chi nhánh phù hợp vưói biến động của thị trường.
2.Công tác tín dụng
- Mở rộng tín dụng trên sơ sở đảm bảo phù hợp với tốc độ tăng trưởng nguồn vốn, đảm bảo chất lượng va an toàn hoạt động, cơ cấu vốn hợp lý theo đúng chỉ đạo của NHNo&PTNT Việt Nam trong từng thời kỳ.
- Chuyển đổi cơ cấu đầu tư tập trung vào các hoạt động mang lại hiệu quả cao như chuyển sang cho vay đồng nội tệ, cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ làm hàng xuất, đàm phán với doanh nghiệp để kịp thời điều chỉnh lãi suất vay và cùng chịu phí mua bán ngoịa tệ với Chi nhánh.
- Thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo đúng yêu cầu, xây dựng và triển khai phương án xử lý nợ xấu, giảm nợ xấu đi đôi vơi xây dựng cơ chế kiểm soát, giám sát hữu hiệu chất lượng tín dụng.
- Tăng trưởng tín dụng, mở rộng kinh doanh phải gắn liền với kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo có hiệu quả, phải kiểm soát được vốn đã cho vay,coi trọng công tác thẩm định cho vay từ hồ sơ pháp lý đến hồ sơ vay vốn, hiệu quả của dự án và tình hình tài chính của khách hàng.
- Hàng tháng tổ chức phân tích nợ đến hạn, nợ quá hạn, nợ đã xử lý rủi ro, có các biện pháp thu hồi nợ triệt để, giảm tỷ lệ nợ xấu nhằm tăng năng lực tài chính.
3.Về công tác thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ
- Tiếp tục phát triển hoạt động thanh toán quốc tế, củng cố khách hàng đã có, nâng cao uy tín thanh toán, xây dựng phong cách phục vụ văn minh đảm bảo thanh toán kịp thời, chính xác, an toàn, hạn chế những thiếu sót.
- Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ trong đó chú trọng hạch toán chi tiết thu nhập- chi phí, thương lượng với khách hàng để chia sẻ phí mua bán nội bộ đồng thời tích cực khai thác nguồn ngoại tệ từ thị trường tự do và từ khách hàng xuất khẩu, tư vấn khách hàng chuyển nhu cầu ngoại tệ sang các đồng tiền khác như đồng EUR, JPY, GBP, CNY...nhằm giảm sức ép về đồng USD.
- Phát triển nghiệp vụ thanh toán biên giới thông qua mở rộng quan hệ đại lý với các Ngân hàng sát khu vực biên giới như Trung Quốc, Lào, Campuchia, tổ chức các đợt quảng bá, tuyên tryền về dịch vụ thanh toán biên giới với các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội có hoạt động xuất nhập khẩu qua biên giới đưa dịch vụ này trở thành một trong những dịch vụ mạnh của Ngân hàng .
4.Về nghiệp vụ kế toán ngân quỹ:
- Không ngừng cải tiến phong cách giao dịch với khách hàng, đảm bảo tác phong giao dịch văn minh chuyên nghiệp để tạo lòng tin và có ấn tượng tốt với khách hàng.
- Làm tốt công tác tiếp thị và tư vấn khách hàng, thực hiện tốt công tác kế toán giao dịch và ngân quỹ nhằm tăng tỷ lệ thu dịch vụ, tăng thị phần thanh toán trên địa bàn thủ đô.
- Với nền tảng của hiện đại hoá công nghệ thông tin, thực hiện đẩy mạnh công tác thanh toán nhanh chóng kịp thời, thực hiện nối mạng thanh toán với các đơn vị lớn nhằm thu hút vồn nhàn rỗi trong ngày của các tổ chức kinh tế- xã hội giúp tăng trưởng nguồn tiền gửi không kỳ hạn cho Chi nhánh.
- Tiết kiệm chi phí quản lý liên quan đến ý thức người lao động như chi phí điện, nước, diện thoại, văn phòng phẩm...qua khoán bình quân đến từng cán bộ.
5. Về công tác tổ chức cán bộ và đào tạo
- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban, từng đơn vị trực thuộc để nâng cao khả năng tác nghiệp, tránh chồng chéo, phiền phức cho khách hàng khi đến mở quan hệ với Ngân hàng.
- Làm tốt công tác quy hoạch bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động cán bộ theo định hướng xuất phát từ yêu cầu công tác, quan tâm đến quyền lợi hợp pháp chính đáng của người lao động, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ Chi nhánh đặc biệt chú trọng đào tạo tại chỗ, khuyến khích cán bộ tự học tập nhằm không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ, trình độ lý luận và thực tiễn phục vụ cho công tác chuyên môn.
- Thực hiện chăm lo đời sống, bảo vệ quyền lợi hợp pháp , chính đáng cho CBCNV, tổ chức tốt phong trào văn hóa văn nghệ, thể thao giúp người lao động gắn bó hơn với cơ quan, cùng chung sức xây dựng Chi nhánh trong sạch vững mạnh.
- Phát huy mạnh mẽ các phong trào thi đua, trong đó kịp thời khen thưởng động viên các thành tích xuất sắc trong công tác và xử lý kỷ luật nghiêm minh các trường hợp vi phạm, tạo động lực làm việc cho cán bộ Chi nhánh.
6. Về công tác kiểm tra kiểm soát
Tăng cường công tác kiểm tra, nâng cao vai trò tự kiểm tra của các cấp lãnh đạo, các phòng chuyên đề, tổ chức các đợt tự kiểm tra, kiểm tra chéo giúp phát hiện chỉnh sửa những sai lệch kịp thời. Gắn kết công tác kiểm tra với việc nâng cao kỷ cương kỷ luật trong điều hành.
- Làm tốt công tác chống tham nhũng, phòng chống tội phạm, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, chống lãng phí, thực hành tiết kiệm tránh dư luận xấu ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của Chi nhánh.
- Xây dựng cơ chế phòng ngừa và xử lý rủi ro, hệ thống thông tin tín dụng đầy đủ đặc biệt là thông tin về khách hàng và môi trường kinh doanh.
7. Về công tác tiếp thị thông tin tuyên truyền
- Tập trung phát triển và hoàn thiện các dịch vụ hiện có, khảo sát, nghiên cứu nhằm tạo ra các sản phẩm dịch vụ mới đáp ứng yêu cầu cạnh tranh.
- Thực hiện phân đọan thị trường khách hàng thành các thị trường tiềm năng như thị trường vốn, thị trường tín dụng, thị trường dịch vụ để xây dựng chính sách ưu đãi về lãi suất, về các tiện ích phục vụ thực hiện thu chi tiền mặt tận nơi, mễn giảm phí chuyển tiền, phí kiểm đếm, phí thanh toán cho các đối tượng khách hàng giao dịch nhiều...
- Tạo mối quan hệ thân thiết, gắn bó với các khách hàng truyền thống thông qua các buổi giao lưu văn nghệ , thể thao, gặp mặt , phân công cán bộ chuyên quản theo dõi nẵm bắt tình hình hoạt động của đơn vị, những nhu cầu nguyện vọng của đơn vị để phục vụ một cách tốt nhất.
- Xây dựng trang Web riêng, cập nhật đầy đủ thông tin giới thiệu sản phẩm với khách hàng, thực hiện các chương trình quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như đài truyền hình, báo, tạp chí, kết hợp một số đơn vị như điện thoại, điện nước, vệ sinh...để phát các tờ rơi giới thiệu về hoạt động của Ngân hàng cho đông đảo công chúng.
-Xây dựng các chương trình khuyến mãi lớn cho các nghiệp vụ của Ngân hàng, tham gia vào các hội chợ về tiền tệ, tài chính Ngân hàng, tài trợ cho các chương trình mang tính xã hội để quảng bá thương hiệu, tổ chức các hoạt động giao lưu thể thao, hội nghị khách hàng, các đợt khuyếch trương của NHNo Việt Nam như AGRIBANK CUP...
- Xây dựng phong cách giao dịch hiện đại đối với mỗi giao dịch viên, đảm bảo tác phong giao dịch văn minh lịch sự để tạo lòng tin và ấn tượng tốt với khách hàng.
8. Về công tác xây dựng, củng cố màng lưới nâng cao vị thế cạnh tranh
- Tiếp tục thực hiện tốt chiến lược mở rộng màng lưới, phát triển thêm từ 01-01 điểm giao dịch tại các khu đông đân cư, nhiều doanh nghiệp hoạt động.
-Lựa chọn địa điểm mở màng lưới bề thế, trang bị cơ sở vật chất hiện đại, đẹp để tạo lòng tin cho khách hàng, thực hiện nâng cấp các điểm giao dịch nhỏ, không có hiệu quả theo hướng sát nhập hoặc chuyển địa điểm.
9.Các công tác khác
- Hoàn thiện các quy đinh về khoán tài chính tại chi nhánh trực tiếp đến từng phòng tổ, từng cá nhân để đưa vào thực hiện năm 2007, tiếp tục chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn trong các năm tiếp theo góp phần thúc đẩy toàn diện các mặt hoạt động, tăng năng suất và chất lượng công việc.
- Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ công nghệ tin học trong các nghiệp vụ Ngân hàng, bố trí đào tạo cán bộ đủ khả năng tiếp nhận công nghệ hiện đại nhằm khai thác được năng lực thiết bị hiện có.
- Phối hợp với các phòng nghiệp vụ triển khai lắp đặt hệ thống POS và phát hành thêm thẻ ATM, thẻ tín dụng theo đúng kế hoạch Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam .
- Duy trì tốt công tác hành chính quản trị, đảm bảo an toàn kho quỹ, phòng chống cháy nổ, cải tiến công tác lễ tân tiếp khách đảm bảo trang trọng, lịch sự, tiết kiệm.
Một số biểu đồ phản ánh sự tăng trưởng kinh doanh
Của Chi nhánh NHNo Láng Hạ từ 1997 đến nay
Đơn vị: Tỷ đồng
Đơn vị: Tỷ đồng
Đơn vị: Triệu USD
Đơn vị: Triệu USD
Kết luận
Qua một tháng thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Láng Hạ, mặc dù thời gian không nhiều nhưng cũng đã giúp em có cái nhìn khái quát về hoạt động kinh doanh của một ngân hàng nói chung và của Chi nhánh NHNo Láng Hạ nói riêng. Đây là bước đầu tiên để kiểm nghiệm những gì đã được học trong nhà trường vào thực tế của hoạt động kinh tế. Giai đoạn thực tập vừa qua thực sự là thời gian rất hữu ích để học hỏi và bổ sung những kiến thức thực tiễn cho bản thân.
Do thời gian thực tập cũng như kiến thức kinh nghiệm còn hạn chế nên Báo cáo thực tập còn nhiều thiếu sót về lý lụân và thực tiễn. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy giáo, cô chú, anh chị trong Chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo, cô chú, anh chị tại NHNo & PTNT Hà Nội đã giúp em hoàn thành Báo cáo thực tập này!Ph.
KTNQ
Ph
Thẩm định
Ph
KTNQ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC374.doc