Tình hình hoạt động và phát triển của Công ty dụng cụ đo lường cơ khí

Nguyên nhân chủ yếu là do: Thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các khâu, các bộ phận của hệ thống chuẩn bị kỹ thuật, chuẩn bị sản xuất và quản lý sản xuất. Kỷ luật công tác và kỷ luật tiến độ sản xuất bị coi nhẹ. Chưa quan tâm thường xuyên đến việc lập tiến độ và kiểm tra tiến độ cấp bản vẽ, tiến độ trang bị công nghệ, tiến độ cấp thép, cấp phôi cho sản xuất. Khi các tiến độ này có khó khăn vướng mắc thì thông tin còn bịdán đoạn, không được phản ánh kịp thời để sử lý, khi cần sử lý thông tin và cần có quyết định quyết toán kịp thời thì hoặc phải đợi hoặc đã chậm tiến độ. Có một số trường hợp do yêu cầu của khách hàng cần sản phẩm trong thời gian ngắn nhất thì yêu câù đó chưa được cụ thể hoá thành tiến độ, chưa làm cho các khâu các bộ phận liên quan đến SX- KD chuyển động nhịp nhàng và khẩn trương, nếu có một khâu chậm thì khâu sau bị ách tắc. Có khá nhiều hợp đồng vì thời gian chuẩn bị kỹ thuật, chuẩn bị vật tư kéo dài gần hết thời hạn hợp đồng nên dẫn đến tình trạng sản xuất bị chậm, giao hàng chậm.

doc27 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1294 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động và phát triển của Công ty dụng cụ đo lường cơ khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương I: Giới thiệu về công ty dụng cụ đo lường cơ khí 2.1. Giơi thiệu về Công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí Công ty Dụng cụ và Đo lường cơ khí được thành lập ngày 25 tháng 3 năm 1968, khi đó Công ty mang tên là Nhà náy Dụng cụ cắt gọt thuộc Bộ cơ khí luyện kim. Ngày 17/8/1970 Nhà máy Dụng cụ cắt gọt được đổi tên thành Nhà máy Dụng cụ số 1. Ngày 22/5/1995 Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nặng Quyết định thành lập tại Nhà máy Dụng cụ số 1 theo quyết định số 292 QĐ/TCNSĐT. Theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nặng số 702/TCCBĐT ngày 12/7/1995 Nhà máy Dụng cụ số 1 được đổi tên thành Công ty Dụng cụ cắtvà Đo lường cơ khí thuộc Tổng Công ty máy thiết bị Công nghiệp. Bộ Công nghiệp. Tên viết tắt của Công ty là DUFUDOCO tên giao dịch tiếng Anh là Cnting a......... Sảm phẩm chính hiện tại của Công ty là các loại dụng cụ cắt gọt kim loại bao gồm: bàn rèn, tarô, mũi khoan, dao phay, dạo tiện, lưỡi cưa, calíp với sản phẩm sản lượng22 tấn/năm. Ngoài ra công ty còn sản xuất một số sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của thị trường như: tấm sàn chống trượt, neo cầu, dao cắt tấm hợp, thanh trượt với sản lượng 200 tấn/ năm. Trải qua quá trình hoạt động gần 30 năm với nhiều biến động đặc biệt trong thời buổi kinh tế thị trường, hàng loạt các Công ty cơ khí bị đình trệ thì hoạt động sản xuất của Công ty vẫn duy trì ổn định, sản phẩm Công ty vẫn có tín nhiệm đối với thị trường trong và ngoài nước. Năm 1996 sản phẩm của Công ty tiêu thụ trong nước là 79% và xuất khẩu sang Nhật bản là 23%. 2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh Cuối những năm 80 do mới chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường sản phẩm của Công ty tiêu thụ chậm và giảm sút do trình độ công nghệ còn thấp, thiết bị sử dụng đã quá lâu, sản phẩm làm ra chất lượng chưa cao so với hàng nhập ngoại và giá thành còn chưa hợp lý. Trước tình hình đó Công ty đã nghiên cứu thay thế một số thiết bị cũ bằng thiết bị mới nghiên cưú cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, vì vậy hoạt động sản xuất của Công ty ngày càng tăng.Bảng 1 dưới đây trình bày tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty năm 1992 đến nay. Bảng 1: Tình hình sản xuất kinh doanh STT Tiên chỉ tiêu Đơn vị 1992 1993 1994 1995 1996 1 Doanh thu Triệu đồng 4.830 6.666 9.521 7.731 16.040 2 Nộp ngân sách Triệu đồng 214 337 346 420 418 3 Lãi Triệu đồng 2,2 74 214 230 169 4 Thu nhập bình quân Nghìn đồng 276 276 363 416 68 Dự kiến tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty từ năm 1997 đến năm 2000 Doanh thu : Từ 17,5 tỷ đến 24 tỷ đồng Nộp ngân sách : Từ 450 triệu đến 600 triệu đồng Lãi : Từ 469 triệu đến 2000 triệu đồng Thu nhập bình quân : Từ 700 nghìn đến 1 triệu đồng 2.3. Tổ chức sản xuất 2.3.1. Tổng số cán bộ công nhân viên Tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty là 700 CNV người trong đó nữ là 133 người. 2.3.2. Trình độ chuyên môn Trình độ đại học: 74 người (trong đó nữ 8 người) Công nhân kỹ thuật: 300 người, trong đó Công nhân bậc 7: 96 người (trong đó nữ: 3 người) Công nhân bậc 6: 91 người ( trong đó nữ:21 người) Công nhân bậc 5: 42 người (trong đó nữ: 14 người) Công nhân bậc 3: 19 người (trong đó nữ: 04 người) Công nhân bậc 2: 03 người (trong đó nữ: 01 người) 2.3.3. Tổ chức sản xuất Lánh đạo Công ty gồm Giám đốc. Phó giám đốc kỹ thuật, Phó giám đốc sản xuất và Phó giám đốc kinh doanh. Các phòng ban nghiệp vụ gồm: ” Phòng Thiết kế ” Phòng Công nghệ ” Phòng Cơ điện ” Phòng KCS ” Phòng Kiến thiết cơ bản ” Phòng vật tư ” Phòng Hành chính quản trị ” Phòng Y tế ” Phòng Tài vụ ” Phòng Kế hoạch kinh doanh ” Phòng Tổ chức lao động ” Phòng Bảo vệ ” Trung tâm dịch vụ vật tư CN Các phân xưởng sản xuất gồm: ” Phân xưởng Khởi phẩm ” Phân xưởng Cơ khí I ” Phân xưởng Cơ khí II ” Phân xưởng Cơ điện ” Phân xưởng Mạ ” Phân xưởng Nhiệt luyện ” Phân xưởng Bao gói Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được trình bày ở hình 1. Hình 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 2.4. Công nghệ sản xuất 2.4.1. Sản phẩm Sản phẩm của Công ty bao gồm ” Các loại dụng cụ cắt gọt kim loại: bàn rèn, tarô, mũi khoan, dao tiện, lưỡi cưa, calíp với sản lượng 22 tấn/năm ” Tấm sàn chống trượt, neo cầu, dao cắt tấm hợp, thanh trượt với sản lượng 200 tấn/ năm 2.4.2. Quy trình công nghệ sản xuất 2.4.2.1. Quy trình công nghệ sản xuất Bàn rèn Thép cả cây được đưa vào máy tiện chuyên dùng sau đó lần lượt được mài mặt trên máy mài phẳng, khoan lỗ thoát phoi và lỗ bên trên máykhoan phay rãnh định vị trên máy phay vạn nặng. Tiếp đến chi tiết được cắt ren bên máy cắt ren chuyên dùng, tiện hốt lưng và lưỡi cắt trên máy tiện chuyên dùng. Sau đó chi tiết được đưa đi đóng sổ, nhiệt luyện, tẩy rửa và nhuộm đen. Tiếp đến lại được màu phẳng hai mặt, mài lưỡi cắt, đánh bóng ren, chống rỉ và cuối cùng là nhập kho. Thép Máy mài Máy khoan Máy phay Máy cắt ren Tẩy rửa Nhiệt luyện Đóng sổ Máy tiện Nhuộm đen Mài hai mặt Mãi lưỡi cắt Đánh bóng Nhập kho Chống gỉ Hình 2: Sơ đồ công nghệ sản xuất Bàn rèn 2.4.2.2. Quy trình công nghệ sản xuất Taroo Thép cả cây được đưa lên máy tiện chuyên dùng tự động. Sau đó được phay cạnh đuôi trên máy phay vạn nặng. Tiếp đến được phay rãnh thoái phoi trên máy phay chuyên dùng rồi đến lăn số và nhiệt luyện (tôi trong lò muối). Sau khi nhiệt luyện xong, chi tiết được đem đi tẩy rửa, nhuộn đen, tiếp đến được mài rèn trên máy mài rèn chuyên dùng, mài lưỡi cắt trên máy mài chuyên dùng và nhập kho. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất Tarô được trình bày trên hình 3. Thép Máy tiện Máy phay vạn năng Máy phay chuyên dùng Máy phay chuyên dùng Nhập kho Mài lưỡi cắt Mài rèn Tẩy rửa Nhiệt luyện Hình 3: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất Tarô 2.4.2.3. Quy trình công nghệ sản xuất Mũi khoan. Thép được cắt đoạn trên máy tiện tự động. Sau đó được cắt thẳng phôi (đối với loại phôi nhỏ ), phay rãnh và lưng trên máy phay chuyên dùng tự động. Tiếp đến chi tiết được lăn số, nhiệt luyện (tôi trong lò muối), sau đó trên máy mài không tâm (đối với loại nhỏ), trên máy mài tròn vạn năng (đối với loại lớn). Tiếp đến chi tiết được mài sắc đầu trên máy mài không dùng hoặc mài hai đá. Cuối cùng chi tiết được đem đi chống gỉ rồi nhập kho Thép Máy tiện tự động Máy cán Máy phay Chống gỉ Máy mài sắc Máy mài tròn Tẩy rửa, nhộm đen Nhập kho Lăn sổ Nhiệt luyện Hình 4: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất mũi khoan. 2.4.2.4. Quy trình công nghệ sản xuất Dao phay cắt Thép tấm đem dập đường kính ngoài và đường kính trong trên máy dập 130 tấn hoặc 250 tấn. Sau đó được tiện lỗ và tiện ngoài trên máy tiện vạn năng, xọc rãnh then trên máy xọc, mài hai mặt trên máy mài phẳng. Tiếp đến chi tiết được lồng giá tiện đường kính ngoài, phay răng trên máy phay vạn năng, rồi được đưa vào nhiệt luyện (tôi trong lò muối), mài phẳng mặt 2 trên máy mài phẳng mâm tròn. Tiếp đến được mài góc trước, góc sau trên máy mài sắt, in sổ, chống gỉ và nhập kho. Thép tấm Máy dập Máy tiện vạn năng Máy xọc Máy mài phẳng Máy mài phẳng mâm tròn Máy mài lỗ Nhiệt luyện Máy phay Lồng trục Máy mài sắc In sổ Chống gỉ Nhập kho Hình 5: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất dao phay cắt 2.4.2.5. Quy trình công nghệ sản xuất Lưỡi cưa máy Thép tấm được dập đúng chiều dài, chiều rộng lên máy dập 250 tấn. Sau đó lần lượt được phay răng trên máy phay vạn nặng, dập đầu và lỗ trên máy dập 130 tấm, nắm phần răng tạo góc thoát phoi trên máy ép. Tiếp đến chi tiết được đem vào nhiệt luyện (tôi trong lò mối). Nhiệt luyện xong chi tiết được làm non hai đầu trong là tần số, tiếp đến được tẩy rửa, sơn và nhập kho. Sơ đồ quy trình công nghệ được trình bày ở hình 6. Thép tấm Máy dập 250 tấn Máy phay vạnnăng Máy dập 130 tấn Máy ép Nhập kho Sơn Tẩy rửa Làm non trong lò tần số Nhiệt luyện Hình 6: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất Lưỡi cưa máy 2.4.2.6. Quy trình công nghệ sản xuất Dao điện cắt thanh Thép tấm được đem dập đúng chiều dài và chiều rộng trên máy dập 130 tấn. Sau đó được mài phẳng sơ bộ hai mặt trên máy mài phẳng. Tiếp đến được phay hai góc nghiêng và phay lưỡi trên máy phay rồi được dựa vào nhiệt luyện trong lò muối. Sau khi nhiệt luyện chi tiết được đem đi tẩy rửa lần lượt được mài phẳng hai mặt trên máy mài phẳng, mài hai góc nghiêng và mài lưỡi trên máy mài sắt. Sau đó chi tiết được đem đi viết hoặc in số rồi cuối cùng là nhập kho Nhập kho Nhiệt luyện Máy phay Máy mài phẳng 1 Máy dập 130 tấm Thép tấm Tẩy rửa Máy mài phẳng 2 Máy mài sắc Viết hoặc in số Hình 7: Quy trình công nghệ sản xuất Dao tiện cắt thanh 2.4.2.7. Quy trình công nghệ sản xuất Dao cắt tấm lợp Dao cắt tấm lợp gồm hai phần : thân dao và lưỡi dao ” Thân dao được làm bằng thép tấm, được dập cắt trên máy dập 250 tấm. Sau đó được tiện đường kính ngoài và đường kính lỗ, tiếp đến được khoan các lỗ bắt lưỡi trên máy khoan. Sau khi khoan lỗ, chi tiết được mài phẳng trên máy mài phẳng, mài lỗ trên máy mài lỗ. ” Lưỡi dao làm bằng thép tấm được dập cắt trên máy dập i 30 tấn. Sau đó lần lượt được phay các mặt bên trên máy phay vạn năng và được khoan lỗ. Tiếp đến được đem vào nhiệt luyện rồi đến mài phẳng. Sau khi hoàn thành hai công đoạn riêng rẽ, lưỡi và thân được lắp ráp với nhau rồi được đem đi mài lưỡi, mài tròn lần cuối trước khi nhập kho (Lưỡi) Mài phẳng Nhiệt luyện Máy dập 130 tấn Thép tấm Máy mài phẳng Máy khoan Máy tiện Máy dập 250 tấn Thép tấm Máy phay vạn năng Khoan lỗ Máy mài lỗ Mài tròn Lắp ráp Mài lưỡi Nhập kho Hình 8: Quy trình công nghệ sản xuất dao cắt tấm lợp 2.4.2.9. Quy trình công nghệ sản xuất Thanh trượt (Nhật0 Phôi cán có sẵn được dập nóng trên máy dập 400 tấn. Sau đó được cắt đầu hoặc cắt đoạn trên máy dập 130 tấn. Tiếp đến được nắn thẳng, nắn phẳng trên máy ép rồi được đưa vào phay trên máy phay vạn năng. Sau khi phay xong chi tiết được mài phẳng trên máy mài phẳng. Tiếp đến được đột lỗ, mạ đen rồi nhập kho. Đột lỗ Máy mài phẳng Máy phay vạn nặng Máy ép Cắt đoạn (máy dập 130T) Dập nóng (máy dập 400T) Thép Nhập kho Mạ đen Hình 9: Quy trình công nghệ sản xuất thanh trượt (Nhật) 2.4.2.10. Quy trình công nghệ nhuộm đen * Thành phần dung dịch nhộm đem Hoà tan trong một lít nước 0,6Kg KOH và 0,22 KG NaNO2, sau đó đun nóng ở 130 á 140 oC * Thứ tự nhuộm đen sản phẩm Rửa sản phẩm bằng nước nóng có 1% Na2CO3. Sau đó tẩy lớp ô xit bằng cách ngâm vào HCl loãng hoặc phun cát. Tiếp đến được rửa kỹ bằng nước rồi được chuyển vào thùng nhuộm từ 30 đến 40 phút. Sau khi nhuộm xong, sản phẩm được chống rỉ bằng dầu hoặc dung dịch Na2CO3 và NaNO2 2.4.3. Trang thiết bị sản xuất Trang thiết bị sản xuất của Công ty được liệt kê ở bảng 2 Bảng 2: Trang thiết bị sản xuất chính. STT Tên thiết bị, máy móc Số lượng, cái Đặc điểm Nước sản xuất chế tạo 1 2 3 4 5 1 Máy tiện các loại 16 50% Việt Nam 34 60% Liên Xô 06 55% Tiệp Khắc 04 55% Đức 01 55% Hung 2 Máy khoan các loại 05 40% Việt Nam 07 55% Liên Xô 03 60% Rumani 03 70% Đức 3 Máy mài các loại 07 40% Việt Nam 85 60% Liên Xô 01 55% Trung Quốc 11 55% Đức 02 55% Hunggari 04 55% Tiệp Khắc 01 70% Thuỵ sỹ 02 70% Đài Loan 02 60% Ba Lan 01 80% Nhật 4 Máy phay 46 50% Liên Xô 05 50% Đức 01 50% Hung 02 50% Rumani 5 Máy ép, máy lăn số, máy cán cắt ren và máy xọc 04 40% Việt Nam 14 45% Liên Xô 01 55% Tiệp Khắc 02 55% Đức 6 Máy cưa 04 30% Việt Nam 02 50% Liên Xô 01 55% Rumani 01 70% Nhật 7 Máy dập Loại2,5 tấn 03 30% Việt Nam Loại 5 tấn 01 30% Việt Nam Loại 130 01 50% Liên Xô Loại 260 01 60% Liên Xô Loại 400 tấn 01 80% Liên Xô 8 Máy cắt tôn 01 50% Việt Nam 1 2 3 4 5 01 65% Liên Xô 9 Máy búa 400 Kg 01 50% Trung Quốc 01 50% Liên Xô 10 Máy nén khí Loại Z 51 01 50% Liên xô Loại nhỏ 01 50% Liên xô 11 Lò tôi điện trở 01 50% Đức Lò tôi muối 03 40% Liên Xô Lò tôi tần số 01 55% Liên Xô Lò tan 03 40% Liên Xô Lò ủ điện trở 04 40% Liên xô 12 Nồi luộc 01 60% Liên xô Nồi tẩy a xít 01 50% Việt Nam Nồi nhuộm đen 01 50% Việt Nam 13 Các thiết bị khác như cần trục, biến thế, tủ sấy.... 136 50% Máy móc của công ty rất đa dạng và được nhập khẩu từ nhiều nước khác nhau. Nhìn chung, các thiết bị máy móc của công ty do được bảo dưỡng thường xuyên nên vẫn hoạt động tốt, đảm bảo sản xuất bình thường. A. Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2000: 1. Về sản xuất GTTSL theo giá cố định đạt 99,9% (sấp xỉ 100%) so với kế hoạch; Tăng 7,5% so với TH năm 1999 so với thực hiện năm trước, phân giá trị sản phẩm khai thác và gia công ngoài chiếm 10% GTTSL, đã giảm nhiều so với năm 1999 (cụ thể 994/1784 = 56% Về cơ cấu sản phẩm chúng ta đã được như sau: 1>. Dụng cụ cắt Công ty có chủ trương tăng dần sản phẩm truyền thống cả về giá trị tuyệt đối, cả về tỷ lệ % trong tổng sản lượng. Vì vậy đầu năm công ty xây dựng kế hoạch bằng 31% TSL. Chú trọng năng sản lượng lưỡi cưa máy chế tạo từ thép của CHLB Đức và dao tiện gắn hợp kim WIDIA của Đức. Đồng thời đã thực hiện một số giải pháp để mở rộng thị trường như tăng cường quảng cáo chào mời giới thiệu khách hàng sử dụng lưỡi cưa máy và dao tiện đồng thời xúc tiến mở chi nhánh của Công ty tại Thành phố Hồ Chí Minh để tiêu thụ các loại DCC thông dụng, phát hiện và khai thác nhu cầu dụng cụ cắt đặc biệt và nhu cầu về các sản phẩm khác. Kết quả sản xuất dụng cụ cắt năm 2000 về giá trị TSL theo giá cố định chỉ đạt sấp xỉ năm 1999 hụt 300 triệu so với KH. Riêng lưỡi cưa máy sản lượng hụt so với KH là 9600 cái, dao tiện hợp kim vi bán còn chậm nên giảm lượng sản xuất 3.300 2>. Các sản phẩm khác: 2.1.>. Máy chế biến kẹo và phụ tùng Ngay từ đầu năm Công ty đã có những nhận định đúng về diễn biến của thị trường đánh giá nhu cầu máy chế biến kẹo và phụ tùng diễn biến theo xu thế giảm - kế hoạch đề ra là 1,9 tỷ bằng kết quả thực hiện năm 1999. Thực hiện năm 2000 là 1.814,2 triệu bằng 95,5% KH và bằng 95% thực hiện năm 1999. Tuy nhiên, Lãnh đạo công ty cho rằng đạt được kết quả như vậy là thành tích đáng kể so với thực hiện 1999 tuy có thấp hơn chút ít nhưng nếu phân tích kỹ số liệu với sự lưu ý năm 1999 chúng ta đã bán 1máy lăn côn và 1 máy gói EW5 khai thác với giá bán ằ 700tr thì thực chất năm 2000 chúng ta đã làm được 1 lượng thiết bị kẹo và phụ tùng hơn nhiều so với 1999. 2.2>. Hàng Dầu khí Năm 2000: Công ty đã tập trung đầu tư nhiều để giữ được và phát triển thêm thị trường Dầu khí. Từ việc chấp nối thông tin để tiếp nhận được đơn hàng, tổ chức khai thác thông tin về giá, chỉ đạo tập trung nên đã ký được số lượng hợp đồng nhiều hơn năm trước (năm 1999: 10 hợp đồng, năm 2000 ký được 16 hợp đồng trên 27 hồ sơ dự thầu). Kế hoạch năm 2000 đề ra là 2.150 tr, Công ty đã đạt được 2.250 tr tăng 5% so với KH và tăng 41% so với thực hiện năm 1999. Ngoài ra còn khoảng 1,4 tỷ giá trị HĐ chuyển sang năm 2001. Chúng tôi cho rằng mặc dù còn những khiếm khuyến nhưng ở khu vực dầu khí công ty chúng ta đã thành công trong năm 2000. Nếu như quá trình tổ chức chỉ đạo sản xuất tốt hơn nữa, sự phối hợp giữa các phòng ban phân xưởng nhịp nhàng hơn nữa thì giá trị sản lượng sản phẩm cung cấp cho dầu khí không dừng ở mức nói trên mà còn có thể tăng thêm khoảng 200 triệu. 2.3>. Các sản phẩm khác. Trong cơ cấu PASP của Công ty ngoài các mảng sản phẩm chính như DCC, dụng cụ phụ tùng phục vụ thăm dò và khai thác Dầu khí – Máy chế biến kẹo và phụ tùng thì mảng các sản phẩm khác có cơ cấu đáng kể (dao động từ 28 á 35% hàng năm). KH năm 2000 xây dựng là 2.850 tr bằng 28,5 % tổng sản lượng và sấp xỉ bằng thực hiện năm 1999. Công ty chủ trương tăng tỷ trọng của hai sản phẩm là neo cầu truyền thống dùng cho thép cường độ cao f 5 và neo cáp bê tông dự ứng lực, công ty đã đầu tư nhiều cả về kỹ thuật, vật tư và chế thử khảo nghiệm, xây dựng tiêu chuẩn ngành cho neo cáp bê tông dự ứng lực nhưng phần vì Bộ GTVT để kéo thời hạn ban hành tiêu chuẩn ngành phần vì chất lượng sản phẩm của Công ty chưa đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của khách hàng, sự đồng đều về chất lượng không đạt nên đã hạn chế kết quả sản xuất và tiêu thụ sản phẩm này. Trong năm qua số lần khách hàng có ý kiến phản ánh chất lượng sản phẩm này đã tăng lên (neo cầu E và A: 06 lần, neo cáp và neo kích: 03 lần. Kế hoạch sản lượng của 2 sản phẩm này là 1.350 triệu chúng ta đạt 1.291,6 tr bằng 95,5% nhưng đáng lo ngại là hàng tồn kho nhiều, tiêu thụ chậm đặc biệt la neo cấp bê tông dự ứng lực. Công ty đang đặt nhiều hy vọng sẽ có bước chuyển mạnh mẽ về giá trị TSL cũng như doanh số đối với sản phẩm nói trên vì nhu cầu đang lớn và cho đến nay công ty chúng ta là đơn vị trong nước duy nhất sản xuất neo cáp bê thông dự ứng lực. Cơ hội có sự đột biến của Công ty đang được mở. Việc bién cơ hội thành đích thực đòi hỏi sự đóng góp cả về trí tuệ và sức lực của toàn thể CNVC và những Đ/C lãnh đạo chủ chốt của Công ty có mặt hôm nay. Ngoài ra nhờ những cố gắng chung và biết phát huy thế mạnh của dây truyền sản xuất dụng cụ chính xác, đa dạng hoá sản phẩm và mở rộng tiếp thị, tích cực giới thiệu chào hàng, chúng ta đã phục hồi và đưa thêm được 1 sản phẩm khác nữa như dao cắt giấy xi măng, dao cắt nhựa, dao cắt giây tròn, dao nghiền, dao cắt cao su, thoi nhôm, ga kẹp đàn hồi...vv. góp phần tăng sản lượng nhóm các sản phẩm khác. Rất tiếc là có một vài sản phẩm do chưa nghiên cứu kỹ và chưa chuẩn bị mà vẫn không đạt chất lượng đã bị khách hàng từ chối không nhận như bộ trục vít cấp II, cấp III, thanh định. (giá trị ằ 100 triệu) II. Về Kết quả tiêu thụ và doanh thu - Tổng doanh thu thực hiện năm 2000 là 14.742 triệu bằng 98,3% KH và tăng 26% so với năm trước. Trong đó * Doanh thu SXCN chỉ đạt 88% so với KH (9.698tr/11.000 triệu ) và tăng 18% so với TH năm trước, song nếu không hàng đi đường thì doanh thu công nghiệp chỉ đạt 8625,82 triệu = 78,4% KH, tăng 5% so với TH năm trước. Chúng tôi phân tích rõ hơn cơ cấu của doanh thu sản xuất CN Doanh thu bán hàng dụng cụ cắt đạt 2.509 triệu bằng 120% thực hiện năm 1999 mặc dù trong phần nói về kết quả sản xuất chỉ bằng95%năm 1999. Đây là dấu hiệu các năm trước ra thị trường. Xu thế càng về cuối năm lượng dao tiện HK bán ra được nhiều hơn, dao cắt tôn và một số loại dao khác vào nhiều hơn. Một số ta rô và bán ren tiêu chuẩn hiện đã bán hết hoặc gần hết. Mặt khác, chúng ta đã đặt chân được vào thị trường dụng cụ cắt ở phía Nam Tháng 3/2000 khai trương chi nhánh tính đến tháng 9 là 7 tháng chi nhánh có doanh số 136,7tr thì 3 tháng cuối năm doanh số là 236.57tr trong đó riêng tháng 12 là 97 triệu. Năm tới chúng ta có hy vọng về chương trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm truyền thống của Công ty. * Doanh thu thương mại và dịch vụ: kế hoạch đầu năm đề ra là 4.000 triệu tăng 12,6% so với TH năm 1999. Kết quả đã đạt được 5.045,11 bằng 142% thực hiện năm 1999. Có được kết quả này là do có sự quan tâm đúng mức của lãnh đạo công ty và sự cố gắng nỗ lực của các phòng ban đặc biệt là phòng vật tư. Cũng nhờ có kết quả này, CBCNV trong công ty có thêm nguồn thu nhập (phân quỹ lương thực hiện chúng tôi sẽ phân tích thêm) Kết quả sản xuất KD năm 2000 đã đạt các chỉ tiêu như đã nêu ở trên. Trong điều kiện cơ cấu sản phẩm phức tạp có nhiều sản phẩm mới và khó, các tiểu chuẩn bị cho sản xuất có nhiều khó khăn hơn, máy móc thiết bị xuống thấp, một số sản phẩm vừa chế thử vừa tổ chức sản xuất để thực hiện hợp đồng thì kết quả trên là sự cố gắng của cả đội ngũ trong quá trình phôí hợp chỉ huy điều hành sản xuất. Tuy nhiên do cơ cấu sản phẩm sản xuất chưa đạt được như dự kiến ban đầu (như trình bày phần trên) nên chưa đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng, và thị trường, có một số sản phẩm và có những sản phẩm tại một số thời điểm cung chưa kịp, chưa khớp với cầu, thí dụ lưỡi cưa sắt máy có thời điểm hết hàng bán, một số quy cách bàn rèn, ta rô, mũi khoan dao tiện hợp kim...vv phần do thiếu vật tư, phần do sản xuất chậm đã hạn chế kết quả tiêu thụ và doanh thu. Một số hợp đồng sản xuất cung cấp, máy chế biến kẹo làm giảm tín nhiệm của khách hàng và giảm doanh thu như: Máy gói, máy dập viên và một số phụ tùng của Công ty cổ phần Bánh kẹo Biên hoà: quả hàm dán, bộ khuôn kẹo, quả lăn côn, dao cắt giấy gói kẹo, gu dông đai ốc M 12 đến M 22, đĩa 003 – 354, bạc 22 – 04 – 303 của xí nghiệp liên doanh Dầu khí và một số sản phẩm khác như: Bàn cán phẳng, ta rô, châu kẹpA20, neo cầu A &E, chấu neo kích... nên đã hạn chế kết quả tiêu thụ năm 2000. III. Thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và thu nhập của CNVC 1>.Thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước Kế hoạch năm 2000: Căn cứ mục tiêu sản xuất – kinh doanh và cơ cấu mặt hàng năm 2000 – KH nộp ngân sách được xác định là 589,37 triệu công ty đã thực hiện 699,84 tr, đạt 124,4%KH và tăng 27% so với thực hiện năm trước – trong đó đáng lưu ý là nộp thuế giá trị gia tăng đạt 139% KH và bằng 201% so với thực hiện năm trước. 2>. Nộp BHXH. Kế hoạch năm 2000 xây dựng 495,46tr công ty đã thực hiện 47,22 tr đạt 100,3% KH và tăng 45,2% so với thực hiện năm 1999 (nộp BHXH tăng do trong năm nhà nước có thay đổi mức lương tối thiểu từ 140.000 đ lên 180.000 và nâng mức lương cho 1 số CBCNV). 3>. Lợi nhuận Năm 1990 theo số liệu quyết toán được duyệt lỗ 188 triệu (Do VAT) Năm 2000 công ty xây dựng kế hoạch phấn đấu có lãi 100 tr, căn cứ chi phí sản xuất và doanh thu, TH năm 2000 ước tính lãi 147,2 triệu đạt 147,2%KH và tăng 265,2 triệu so với thực hiện năm 1999. 4>. Tổng chi lương và thu nhập bình quân: 4.1>. Quỹ lương KH năm 2000 xây dựng 3,686 tỷ. Thực hiện 3,752 tỷ = đạt 101,8% tăng 66 triệu, tăng 1,8 %. Khi giá trị sản lượng làm ra tại công ty mới đạt 99,7% và cơ cấu sản phẩm sản xuất có những yếu tố tác động làm giảm hiệu quả như có 1 số hợp đồng tỷ lệ sản phẩm hỏng cao thì việc đảm bảo và chi vượt quỹ lương 1,8% là cố gắng rất lớn của lãnh đạo công ty. 4.2>. Thu nhập bình quân: KH năm 2000 xây dựng TNBQ người có mặt làm việc tháng là 770.000 đ: thực hiện 774.000đ đạt 100,5%. Như trên đã phân tích – Giá trị sản lượng sản xuất ra tại Công ty mới sấp xỉ đạt kế hoạch nhưng lãnh đạo công ty đã cố gắng bổ xung quỹ lương từ nguồn kinh doanh vật tư và kinh doanh khác. 4.3>. Quan hệ giữa quỹ tiền lương thực hiện với giá trị sản lượng sản xuất tại công ty và doanh thu sản xuất công nghiệp. - So với giá trị sản lượng sản xuất tại Công ty quỹ lương thực hiện chiếm tới 39% là quá cao đối với doanh nghiệp sản xuất cơ khí - Đây là vấn đề mà Lãnh đạo công ty rất trăn trở. Để sản phẩm có giá cạnh tranh, chúng ta cần phấn đấu để giảm % quỹ lương TH so với giá trị sản lượng làm ra. - So với doanh thu SXCN – Quỹ lương thực hiện năm 2000 cũng có tỷ lệ rất cao 38,7%. Năm 2000 như trên đã phân tích kết quả sản xuất chỉ tăng có 7,5% so với TH năm 1999 và kết quả doanh thu SXCN đã tăng18%. Nếu không tiêu thụ thêm được @ 800 triệu giá trị hàng tồn kho của các năm trước để lại thì DTCN từ nguồn sản xuất tại công ty của năm 2000 chỉ có 8.900 triệu thì % quỹ lương thực hiện của năm 2000 so với doanh thu SXCN năm 2000 sẽ lên đến 42% chứ không chỉ là38,7% - Điều này làm chúng ta day dứt. Từ tháng 1/2001 – Mức lương tốt thiểu tăng 16,7% (210.000/180.000đ) cũng có nghĩa là để giữ cho tỷ lệ tiền lương không tăng, mặc nhiều sản lượng làm ra phải tăng ít nhất16,7%. IV. Các mặt quản lý của công ty năm 2000 1>.Công tác quản lý kế hoạch Xây dựng mục tiêu SX – KH là nhiệm vụ quan trọng đầu tiên được Giám đốc và lãnh đạo công ty quan tâm chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện và được cụ thể hoá từng bước qua thực hiện các chương trình tiếp cận thị trường, gặp gỡ khách hàng, khai thác, tiếp nhận thông tin, nhu cầu, quảng cáo chào hàng giới thiệu sản phẩm- xúc tiến đàm phán và ký kết các hợp đồng kinh tế và tổ chức thực hiện các hợp đồng. Mục tiêu kế hoạch luôn được thời sự hoá và dần dần trở thành hiện thực thông qua việc giao KH quỹ cho các đơn vị, qua việc triển khai kế hoạch tác nghiệp và tổ chức công tác điều độ sản xuất – phối hợp phân công nội bộ công ty và gia công đặt hàng ngoại. Năm 2000 –Ngoài nhiệm vụ thường xuyên công tác KH đã tham mưu cho Giám đốc xây dựng mục tiêu chủ yếu của KH 5 năm 2001 – 2005 và xây dựng cơ cấu lại sản phẩm – giới thiệu năng lực sản xuất của Công ty để tham gia đấu thầu với các nhà thầu trong nước và một số báo cáo đột xuất khác. 2. Công tác quản lý tổ chức lao động – tiền lương Trong năm đã chủ động tham mưu và giúp giám đốc thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm và nhiệm vụ thường xuyên của công tác tổ chức lao động – tiền lương, an toàn lao động và đào tạo - Đã xây dựng bổ xung một số quy định quy chế quản lý một số lĩnh vực công tác của công ty, thực hiện các bước thủ tục để thành lập chi nhánh của công ty tại thành phố Hồ Chí Minh – Hoàn thành việc lập hồ sơ xếp hạng lại doanh nghiệp - Báo cáo tổng kết thực hiện bộ luật lao động, thực hiện quy chế dân chủ tại Công ty 3 năm 98, 99, 2000.vv... 3>. Công tác quản lý tài chính Năm 2000 – Công tác quản lý tài chính của công ty có nhiều cố gắng để đáp ứng yêu cầu về vốn cho việc thực hiện các mục tiêu tái sản xuất, kinh doanh- cho sửa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị cho sản xuất, nhà xưởng cho sản xuất. Đã sử dụng nguồn thu để trả nợ và đáo nợ. Đã có nhiều cố gắng chủ động đôn đốc yêu cầu đơn vị có liên quan cùng phối hợp đòi nợ khách hàng thu vốn cho công ty. Giúp giám đốc thực hiện được nộp nghĩa vụ nhà nước và người lao động. 4. Công tác quản lý chất lượng sản phẩm Năm 2000 – công tác quản lý chất lượng của công ty đã có sự thay đổi là giao quyền tự quản về chất lượng nguyên công về cho các phân xưởng – mặt khác, do cơ cấu sản phẩm phức tạp. SP mới, khó nhiều, vật nguồn có những đặc tính kỹ thuật và mức chất lượng khác nhau nên công tác quản lý chất lượng sản phẩm rất phức tạp - đánh giá về công tác quản lý chuất lượng trong năm 2000 rất khó. * Công tác quảnlý chất lượng SP ở cấp công ty: Có thể nói đã có nhiều cố gắng phục vụ kịp thời các yêu cầu khảo nhiệm SP mẫu để xác định vật liệu, để nghiên cứu chế thử và tìm vật liệu thay thế - đã kịp thời xác định kiểm tra phân loại, làm rõ tình trạng và tham mưu cho giám đốc giải quyết trả lời nhiều khiếu nại về chất lượng sản phẩm của khách hàng (25 lần có khiếu nại của khách hàng, tăng 10 lần so với năm 1999)- trong đó đã trực tiếp đi khảo sát, giám sát hiện trường của khách hàng 5 lần - đã thực hiện các thủ tục cấp chứng chỉ vật liệu và chứng chỉ chất lượng sản phẩm cho những sản phẩm khách hàng có yêu cầu. * Tình hình chất lượng SP nói chung có xu thế không ổn định, nhất là SP neo cầu và neo cáp. Năm2000 số lần SP nhập kho có vi phạm chỉ tiêu kỹ thuật phải nhập theo thông báo đã tăng gần gấp 1,5 lần năm 1999. Cụ thể năm2000 SP nhập kho thông báo cộng là 79 lần so với 55 lần năm1999 PXCK 1 : 8 lần PXCK 2 : 23 lần PXDC : 28 lần PXCĐ : 16 lần PXKP : 4 lần Giá trị sản phẩm hỏng nếu tính theo giá bán cũng tăng so với năm trước: 228,6 triệu năm 2000 so với 58 triệu năm 1999. Đó là dấu hiệu xấu cần được quan tâm tìm nguyên nhân để khắc phục. 5>. Công tác quản lý kỹ thuật 5.1>. Công tác cơ điện: Trong bối cảnh chung máy móc thiết bị đã xuống cấp nghiêm trọng, sự quan tâm và đầu tư của các xưởng cho công tác sửa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị còn hạn chế – công tác cơ điện đã đáp ứng được yêu cầu duy trì tình trạng hoạt động của máy móc thiết bị cho yêu cầu tiêu dùng điện năm 2000 so với năm 1999 và nên kiến nghị sử dụng điện sao cho có hiệu quả. Đã thực hiện được các nội dung quản lý theo chức năng và tham gia tìm việc, tìm khách hàng đưa việc vào công ty. Đã tham gia thiết kế, chế tạo 1 số SP tạo thêm doanh thu cho công ty: tham gia vận hành 1 số thiết bị là SP của Công ty. 5.2>. Công tác thiết kế. Đã hoàn thành các nhiệm vụ về thiết kế thử, khảo nghiệm SP mới – Xây dựng KH và chủ động thực hiện KH, chương trình tham gia, triển lãm, các tài liệu quảng cáo chào hàng giới thiệu sản phẩm mới. Đã chủ trì và cùng với các phòng công nghệ cơ điện, KCS hướng dẫn chế tạo thành công 11 SP mới có giá trị góp phần tăng doanh thu SXCN cho công ty. 5.3>. Công tác công nghệ: Cùng với các phòng thiết kế, cơ điện, KCS năm 2000 công tác công nghệ đã đầu tư nghiên cứu nhiều để nâng số lượng, chất lượng và mỹ thuật cho 1 số SP công ty có dự kiến phát triển và thị trường có nhu cầu như: dao tiện hàn hợp kim WIDIA của Đức, neo cầu, neo cáp bê tông dự ứng lực - đã nghiên cứu ứng dụng1 số giải pháp công nghệ vào sản xuất, phục vụ chế tạo một số sản phẩm mới như công nghệ chế tạo 1 số chi tiết phức tạp của cụm phâm phối dòng. Công nghệ tạo các loại rèn đặc biệt để tạo các chi tiết SP chịu được áp suất cao trong dàn phân phối dòng và gia treo – tốp cáp, áp dụng công nghệ in số điện hoá cho tất cả các SP – ngoài ra còn tham gia trực tiếp bán DCC và tìm việc cho công ty. 5.4>. Thực hiện kế hoạch bảo hộ lao động năm 2000 (có báo cáo cụ thể kèm theo) 5.5>. Công tác xây dựng cơ bản: năm 2000, công tác XDCB đã thực hiện một số hạng mục công việc lớn vừa nhỏ, đáp ứng những yêu cầu của SX – KD dịch vụ của công ty và yêu cầu cần thiết cho đời sống và an toàn cho người lao động và tổng kinh phí thực hiện là 260,6 triệu đồng – trong đó có công trình sửa chữa và cải tạo nhà KTCB cũ và kho để kinh doanh dịch vụ. 5.6>. Công tác bảo vệ – tự vệ: Công ty thường xuyên quan tâm đến việc tổ chức và tăng cường công tác bảo vệ tự vệ đảm bảo an toàn về người và tài sản cho khách hàng đến công tác và cho CBCNV năm 2000 - đối với cán bộ CNV bảo vệ đã có nhiều cố gắng.Đảm bảo được an ninh chính trị và trật tự trong công ty, không để xảy ra cháy nổ, và cùng với một số đơn vị tham gia tốt công tác kiểm kê vật tư tài sản, quản lý khá tốt người và vật tư tài sản ra vào công ty và giám sát hàng hoá công ty kinh doanh được an toàn. Năm 2000 phòng bảo vệ của công ty được Công an thành phố tặng bằng khen, công tác tự vệ được quận Thanh xuân tặng cờ thi đua quyết thắng. 5.7>. Công tác hành chính quản trị và ý tế * Công tác hành chính quản trị: Tuy có sự thay đổi về cán bộ lãnh đạo đơn vị song đã có nhiều cố gắng tổ chức và phối hợp các mặt công tác trong đơn vị hoàn thành được nhiệm vụ giám đốc giao về các công tác tiếp nhận thông tin liên lạc, quản lý văn thư, lưu trữ bảo mật tài liệu, phục vụ kịp thời yêu cầu SX – KD của công ty; thực hiện KH mua sắm và trang bị điều kiện làm việc cho phòng ban, phân xưởng giúp giám đốc quản lý một số hợp đồng cho thuê nhà và duy trì tốt hoạt động của nhà trẻ. * Công tác y tế: Làm tốt công tác thường trực phục vụ kịp thời các yêu cầu sản xuất kinh doanh và chăm sóc sức khỏe cho người lao động. V. Những khuyết điểm tồn tại và nguyên nhân Năm 2000 – theo số liệu báo cáo – công ty chúng ta đã đạt được chỉ tiêu GTTSL theo giá cố địnhlà 99,97% (thực hiện .9.997 tr/10.000 tr = 99,7%). Về tiêu thụ tổng doanh thu đạt 14,734tr = 98,3%, trong đó doanh thu sản xuất công nghiệp mới đạt 9698 tr = 88,2% (hụt so với dự kiến KH band dầu 1.302 tr). Do đó hiệ quả SX – KD còn thấp, thu nhập và đời sống CBCNV chưa được như mong muốn,.Để tìm ra những giải pháp thúc đẩy SX – KD trong năm 2001 – chúng ta cần đi sâu làm rõ những khuyết điểm tồn tại và nguyên nhân để sớm khắc phục. 1.Sản phẩm hỏng nhiều hơn năm 1999 Năm2000 giá trị hàng hỏng đã tăng nhiều so với năm 1999 (năm 1995 58triệu) - Làm doanh thu CN giảm một số lượng đáng kể = 228,6 tr. Cụ thể là: Tên đơn vị có hàng hỏng Tên sản phẩm Số lượng Thành tiền (triệu) Tình trạng hỏng CK 1 và cơ điện - Neo cầu1L827E (cầu 12 trả lại 100 cái 6,46 Sai góc côn, răng hỏng, HRC thấp - Neo cầu 1L 827E (cầu 7 trả lại) 65 cái 4,18 Sai góc côn, răng hỏng, HRC thấp - Kiểm tra phân loại hàng đã vào PX bao gói 35 cái 2,25 Sai góc côn, răng hỏng, HRC thấp -Chấu neo 1L 1492 (CT cầu492 trả về) 48 1,92 Sai góc côn PXCơ điện - Đế van 4 – 1/16 39 17,55 - Chấu neo T13 – 1 12 0,48 Kéo tại cầu 7 hỏng PXCK1 -Bộ bu lông M24 (EBARA) 80 2,72 Hụt kích thước sai góc côn và răng hỏng - Lõi neo 1L847E 10 0,65 Sai góc côn và răng hỏng PXNL - MK đuôi trụ f 3,2 3.600c 5,12 Quá nhiệt - Chấu kẹp A20 60 8,1 (nứt) PXCK - Bộ trục vít cấp II 20 48,4 Không đạt yêu cầu về độ cứng - Bộ trục cấp III 20 60,36 Rãnh trục khách trả - Vòng cách 22 – 04 – 298 01 1,85 Mối hàn hỏng - Bánh răng côn M4 04 3,0 Phay ngoài răng không đều PXDC - Dao cắt giấy gói kẹo pack30 CA, FP1(SX từ 1999) 16 bộ 3,13 Hụt kích thước -Vỏ neo T13 – 7 03 0,48 - Sai toạ độ lỗ - Bộ khuôn dập má xích 01 11,9 - Do bản vẽ khách sai - Vòng cách 22- 4 – 298 04 17,4 - Dòng mối hàn hỏng Các PX - Thanh định (3 loại) 300 30,0 - Không đạt yêu cầu của khách PX cơ điện + PX dụng cụ - Lá van máy nén khí 300 14,1 - Vật liệu cấp không phù hợp Cộng 228,6 Nguyên nhân chủ yếu do: Chưa thực sự nêu cao tinh thần trách nhiệm với công việc của đội ngũ cán bộ quản lý kỹ thuật, cán bộ quản lý sản xuất. Tác phong làm việc còn đơn giản tuỳ tiện, thiếu sự chuẩn bị kỹ lưỡng các điều kiện kỹ thuật cho sản xuất. Thiếu sự phân công của người chịu trách nhiệm, người chủ đề tài; ít sơ kết để rút kinh nghiệm: thiếu sự đầu tư nghiên cứu có tính hệ thống từ đầu đến cuối, còn ngại đấu tranh và sợ khuyết điểm. Có khá nhiều trường hợp không làm rõ được nguyên nhân tại đầu để rút kinh nghiệm khắc phục cho lần sau. 2>. Giao hàng chậm tiến độ: Việc có nhiều hợp đồng chậm tiến độ giao hàng đã hạn chế kết quả tiêu thụ và giảm cơ hội ký thêm hợp đồng mới, giảm hiệu quả SX – KD năm 2000 có gần 20 hợp đồng với giá trị 1,45 tỷ chậm tiến độ giao hàng. Trong đó đến nay còn 603 triệu chưa giao hàng được cho khách. Cụ thể là: Tên, số HĐ Tên khách hàng Số lượng Thành tiền (triệu) Nguyên nhân chính No 08 Công ty cổ phần BK Biên Hoà 12,0 Chuẩn bị KT hướng dẫn CN chậm, PXSX chậm - ổ đỡ, trục lệch tâm, quả côn No 11 CTy cổ phần BK Biên Hoà 02 429,0 - Bánh thành phẩm đặt ngoài chậm No 42 - Máy DV, bộ khuôn kẹo CT Bánh kẹo Hải Châu - Bộ can 02 23,0 - Bản vẽ TK chưa hợp lý, phôi lần đầu cấp hụt, phải SX lại No 05 (BG) CTy Alpa Nam 06 20,6 - Phôi chậm 15 ngày -Neo kích - Khách thay đổi Bvề - Giải pháp công nhân chậm No 30 Cty Bánh kẹo Hải Hà 01 180,5 - Sử lý thông tin liên quan đến trách nhiệm 2 bên phức tạp No 51 Cty xe đạp, xe máy SG Bánh cán vành líp ga kẹp đàn hồi) 03 bộ 100c 37,0 - Cấp phôi giá kẹp chậm - PX chưa cân đối được thợ và máy. No 47 -Dao phay lăn bánh vít cao su M 10 01 9,6 - Chưa cân đối việc trên máyDH2 No 50 CTy phân đạm hoá chất Hà bắc (lá van các loại) 160 14,3 - Do PX sản xuất chậm No 0 (BG) Cty EBARA Bu lông khép nối M 24 192 bộ 6,8 -Do PX No 82 No 84 Viện nghiên cứu cơ khí - Dao phay lăn NCVICOP -Bộ khuôn dập lưỡn khô 02 12bộ 14,0 72,2 - Trang bị CN chậm - Không làmđược tiến độ gia công ngoài No 86 Cty cơ khí Việt – Nhật -Bộ cán nhám 01 bộ 4,35 - Thoả thuận kiẹn bản về chậm - Thép cấp chậm No 93 Cty Thực phẩmMiền bắc - Dao gạt 02 cái 1,9 - Do PX làm hụt thước phải sử lý No 30 Cty thực phẩm Miền Bắc - quả hàn dán Cộng phần A 02 bộ 11,5 836,75 B .Hàng của XNLD Dầu khí No 179 -Gu dông đai ốc M 12, M14, M22 18,0 - Khâu tạo phôi khó khăn No 178/98 Gá treo Tóp cáp 15 10 287,0 No 42/98 No 270/97 - Càng đo đường kính - Phụ tùng van IKS 4.1/16 01 25 42,2 71,2 Cộng phần B: Tổng cộng A+B 609,0 1.446,0 Trong đó đến nay còn603 triệu tiền hàng chưa giao được cho khách, gồm có: - Hàng của XNLD Dầu khí468,4 triệu - Hàng của các đơn vị khác 124 triệu Nguyên nhân chủ yếu là do: Thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các khâu, các bộ phận của hệ thống chuẩn bị kỹ thuật, chuẩn bị sản xuất và quản lý sản xuất. Kỷ luật công tác và kỷ luật tiến độ sản xuất bị coi nhẹ. Chưa quan tâm thường xuyên đến việc lập tiến độ và kiểm tra tiến độ cấp bản vẽ, tiến độ trang bị công nghệ, tiến độ cấp thép, cấp phôi cho sản xuất. Khi các tiến độ này có khó khăn vướng mắc thì thông tin còn bịdán đoạn, không được phản ánh kịp thời để sử lý, khi cần sử lý thông tin và cần có quyết định quyết toán kịp thời thì hoặc phải đợi hoặc đã chậm tiến độ. Có một số trường hợp do yêu cầu của khách hàng cần sản phẩm trong thời gian ngắn nhất thì yêu câù đó chưa được cụ thể hoá thành tiến độ, chưa làm cho các khâu các bộ phận liên quan đến SX- KD chuyển động nhịp nhàng và khẩn trương, nếu có một khâu chậm thì khâu sau bị ách tắc. Có khá nhiều hợp đồng vì thời gian chuẩn bị kỹ thuật, chuẩn bị vật tư kéo dài gần hết thời hạn hợp đồng nên dẫn đến tình trạng sản xuất bị chậm, giao hàng chậm. Một khó khăn nữa cần được quan tâm khắc phục là: Công tác tổ chức giao hàng cho XNLD Dầu khí trong năm 2000 còn có những bất cập. Việc quy định nhiệm vụvà chuyển giao nhiệm vụ giao hàng cho chi nhánh của công ty tại thành phố Hồ Chí Minh còn thiếu cụ thể: Quy trình giao hàng cho XBNV cảu chi nhánh trong việc tiếp nhận thông tin liên quan đến giao hàng còn chậm và lúng túng, hồ sơ giao hàng thực hiện còn chậm tổ chức sử lý hàng cần phải sửa chữa còn có khó khăn, thiếu khẩn trương nên đã hạn chế một phần kết quả giao hàng. B. Mục tiêu kế hoạch SX – KD năm2001 Từ kết quả điều tra khai thác, dự báo nhu cầu thị trường – Từ phân tích cơ cấu sản phẩm tiêu thụ các năm 1999 – 2000 và giá trị hợp đồng đã ký năm2000 chuyển sang năm 2001 – và từ mục tiêu giữ vững và phát triển sản xuất đảm bảo việc làm và đời sống cho CBCNV – Công ty dự kiến mục tiêu SX – KD năm 2001 với nội dung cụ thể như sau: Phương châm chỉ đạo xuyên suốt các hoạt động của toàn bộ máy trong năm 2001 và năm tới là “ Đẩy mạnh sản xuất, tiêu thụ và nâng cao chất lượng sản phẩm trong đó đặc biệt chú ý tới dụng cụ cắt và neo cáp bê tông dự ứng lực coi trọng hoạt động kinh doanh bao gồm kinh doanh thép chế tạo, thép hợp kim dụng cụ, hợp kim và dụng cụ cắt kim loại chất lượng cao. Coi trọng hoạt động dịch vụ bao gồm: cho thuê nhà, dịch vụ cơ khí chế tạo dịch vụ sửa chữa vận hành thiết bị. Nói ngắn gọn hơn phải coi cả 3 lĩnh vực hoạt động SXKD DVlà quan trọng như nhau, gắn bó mật thiết với nhau. I.Về sản xuất 1>. Giá trị TSL. Tổng sản lượng 100% so với năm 2000 giá trị TSL tính theo giá cố định là 11 tỷ. Cơ cấu sản phẩm như sau: + Dụng cụ cắt kim loại Trong đó tăng sản lượng bàn rèn (M6, M8, M12, M 14, M16, M20), 1 lượng ta rô mài rèn, dao tiện HK, lưỡi cưa máy, dao cắt tôn: + Máy và phụ tùng máy : 1.900tr tăng 5% + Hàng dầu khí : 2.390tr tăng 6% + Các SP khác : 3.130tr tăng 4% Trong đó :- Neo cầu : 550 tr tăng 15,5% - Neo cáp bê tông dự ứng lực :900 tr tăng 10,5% Với phương án sản phẩm và tốc tăng trưởng nêu trên, có thể phân tích rõ hơn các căn cứ để xây dựng như sau: * Mảng sản phẩm là dụng cụ cắt là 3,58 tỷ chiếm tỷ trọng 32,5%. Trong đó dự kiến tăng sản lượng ta rô từ 15.562 năm 2000 lên 26.000 năm 2001 vì đã phát sinh nhu cầu 1 số quy cách ta rô tay M6, M8, M10, M12, M16, và nhiều chủng loại ta rô máy. Tăng sản lượng các loại bàn rèn từ 3426 lên 60000. Sản phẩm mũi khoan đuôi trụ f Ê 10 nhu cầu cũng gia tăng một phần do hàng ngoại nhập về cũng ít, phần do giá cả dần trở lại phù hợp với giá trị thật,dự kiến sản lượng mũi khoan năm 2001 sẽ tăng xấp xỉ 8% so với năm 2000. Sản phẩm lưỡi cưa máy dự kiến sản lượng năm 2001 là 17.000 cái, và tốc độ tăng sản lượng 10% năm, hàng tồn còn nhiều Chương I: Giới thiệu về công ty dụng cụ đo lường cơ khí 1 2.1. Giơi thiệu về Công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí 1 2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh 1 2.3. Tổ chức sản xuất 2 2.4. Công nghệ sản xuất 3 2.4.1. Sản phẩm 3 2.4.2. Quy trình công nghệ sản xuất 4 2.4.2.1. Quy trình công nghệ sản xuất Bàn rèn 4 2.4.2.2. Quy trình công nghệ sản xuất Taroo 4 2.4.2.3. Quy trình công nghệ sản xuất Mũi khoan. 5 2.4.2.4. Quy trình công nghệ sản xuất Dao phay cắt 5 2.4.2.5. Quy trình công nghệ sản xuất Lưỡi cưa máy 6 2.4.2.6. Quy trình công nghệ sản xuất Dao điện cắt thanh 6 2.4.2.7. Quy trình công nghệ sản xuất Dao cắt tấm lợp 7 2.4.2.9. Quy trình công nghệ sản xuất Thanh trượt (Nhật0 8 2.4.2.10. Quy trình công nghệ nhuộm đen 9 2.4.3. Trang thiết bị sản xuất 9 Nước sản xuất chế tạo 10 A. Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2000: 12 1. Về sản xuất 12 1>. Dụng cụ cắt 12 2>. Các sản phẩm khác: 12 2.1.>. Máy chế biến kẹo và phụ tùng 12 2.2>. Hàng Dầu khí 13 2.3>. Các sản phẩm khác. 13 II. Về Kết quả tiêu thụ và doanh thu 14 III. Thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và thu nhập của CNVC 15 1>.Thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước 15 2>. Nộp BHXH. 16 3>. Lợi nhuận 16 4>. Tổng chi lương và thu nhập bình quân: 16 IV. Các mặt quản lý của công ty năm 2000 17 1>.Công tác quản lý kế hoạch 17 2. Công tác quản lý tổ chức lao động – tiền lương 17 3>. Công tác quản lý tài chính 18 4. Công tác quản lý chất lượng sản phẩm 18 5>. Công tác quản lý kỹ thuật 19 V. Những khuyết điểm tồn tại và nguyên nhân 20 1.Sản phẩm hỏng nhiều hơn năm 1999 21 2>. Giao hàng chậm tiến độ: 22

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC307.doc
Tài liệu liên quan