Trước sức ép về thời gian, công tác chỉ đạo điều hành, tổ chức sản xuất chưa thật chặt chẽ, cương quyết, chưa thực hiện có hiệu quả để giải quyết khi căng thẳng về tiến độ, như điều chỉnh, bổ sung một số dự án quy hoạch, báo cáo nghiên cứu khả thi.
Do tính chất phức tạp của một số dự án nhất định như dự án quy hoạch cơ sở hạ tâng vùng than Cẩm Phả, quy hoạch vùng than Uông Bí làm cho việc tập trung nhiều nguồn nhân lực vào thực hiện dẫn đến việc phân tán nguồn lực cho các dự án khác dẫn đến hoàn thành dự án quan trọng thì các dự án khác chưa kịp hoàn thành đúng tiến độ. Mặt khác một số dự án gặp phải khó khăn khi thâm nhập thực tế như dự án Mỏ than Cọc Sáu, mỏ Nam Mẫu , mỏ Đồng Vang. trong việc nghiên cứu địa chất do gặp phải vùng địa chất cứng làm cho các thiết bị không có hiệu quả và công ty phải dừng một thời gian để đợi máy đưa về làm chậm tiến độ của dự án thực hiện.
Việc phân công tổ chức và tổ chức sản xuất chưa thực sự khoa học được ban lãnh đạo công ty nhìn nhận một cách thẳng thắn vì đội ngũ cán bộ tay nghề cao chưa nhiều , hoặc có tay nghề lại thiếu kinh nghiệm thực tế của những sinh viên mới ra trường, hay đội ngũ lao động đã lớn tuổi ( ví dụ phòng kinh tế mỏ có 14 lao động thì 12 người đã ngoài 50 tuổi và 7 người trong đó sẽ về hưu sau một hai năm nữa nên trình độ tiếp thu khoa học vào hoạt động còn có hạn chế – chủ yếu là làm thủ công nên năng suất chưa cao )
29 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1410 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động và phát triển của Công ty tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ập trong Tổng công ty than Việt Nam gồm các đơn vị phụ thuộc có quan hệ mật thiết về lợi ích kinh tế, tài chính , hoạt động tư vấn xây dựng, nghiên cứu xây dựng, thông tin , đào tạo, dịch vụ.
Trụ sở chính của công ty đặt tại Km9 đường Nguyễn Trãi- Thanh Xuân -Hà Nội tiền thân là Viện nghiên cứu mỏ, được thành lập theo Quyết định 1139/BCNNS-KB ngày 22/9/1965 của bộ Công nghiệp, nhằm tập trung chuyên môn hoá hoạt động tư vấn xây dựng để thực hiện nhiệm vụ chung của tổng công ty than Việt Nam giao, đáp ứng yêu cầu phát triển chung của nền kinh tế
Trong quá trình hình thành và phát triển của mình công ty không có sự thay đổi lớn về chức năng nhiệm vụ nhưng có sự thay đổi về tên gọi qua các giai đoạn
Viện quy hoạch thiết kế Than ( 6/10/1969)
Viện quy hoạch kinh tế và thiết kế than trên cơ sở sát nhập Viện kinh tế năng lượng của bộ vào Viện quy hoạch và thiết kế Than.
Công ty khảo sát và thiết kế Than ( trên cơ sở hợp nhất Viện quy hoạch kinh tế và thiết kế than với công ty khảo sát và thiết kế Than )
Công ty quy hoạch và thiết kế Mỏ
Công ty tư vấn xây dựng Mỏ và Công nghiệp
Sau khi thành lập Tổng công ty Than, để tăng tính cạnh tranh Tổng công ty thành lập thêm trung tâm Tư vấn đầu tư Than, đến năm 2000 Trung tâm được sát nhập vào công ty Tư vấn Xây dựng mỏ và công nghiệp và đổi thành tên hiện nay là Công ty Tư vấn đầu tư Mỏ và Công nghiệp
2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Công ty có nhiệm vụ hoạt kinh doanh tư vấn xây dựng theo quy chế của nhà nước theo quy hoạch, kế hoạch của Tổng công ty than Việt Nam bao gồm :
1.Nghiên cứu và lập các đề án
-Dự án đầu tư ( nghiên cứu khả thi, tiền khả thi )
-Thiết kế :
Thiết kế quy hoạch( các dự án tổng sơ đồ toàn nghành, chuyên ngành, quy hoạch tổng thể trên các địa bàn lãnh thổ...)
Thiết kế kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật thi công và tổng dự toán
Bản vẽ thi công và dự toán:
Cho các công trình mỏ : Bao gồm các công trình, hạng mục công trình từ các mỏ lộ thiên, hầm lò đến các nhà máy chế biến quặng khoáng các cảng xuất hàng và các công trình mạng kỹ thuật phụ trợ và phục vụ cho sản xuất cuả các mỏ
Cho các công trình công nghiệp khác ( trong hoặc ngoài ngành mỏ )
- Cung cấp đường dây điện- trạm đến 35kV, thông tinliên lạc, điều khiển, tự động hoá dây chuyền sản xuất
- Các công trình xây dựng công nghiệp, dân dụng, văn hoá, xã hội
- Các công trình cấp nước , thải nước, thông gió cấp nhiệt ( hồ chứa, đê, trạm bơm..) kênh tiêu dẫn nước, nhà sinh nhiệt, công trình xử lý nước
- Các công trình giao thông vận tải
2. Công tác khảo sát, thí nghiệm, và lập các báo cáo khảo sát, thí nghiệm về :
- Đo đạc địa hình và quan trắc, khảo sát địa chất công trình, địa chất thuỷ văn- khí tượng
- Khảo sát các điều kiện về môi sinh, môi trường phục vụ việc lập các dự án đầu tư, các đề án thiết kế
3. Tư vấn về đấu thầu và hợp đồng kinh tế
-Tư vấn cho chủ đầu tư về lập hồ sơ tổ chức đấu thầu về :
Giá tư vấn, thiết kế, quản lý dự án
Công nghệ, thiết bị và giá mua sắm công nghệ, thiết bị xây lắp công trình
Tư vấn cho các chủ đầu tư về pháp luật hợp đồng kinh tế, và xây dựng các công việc trên từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến thực hiện đầu tư
4. Trung tâm lưu trữ hồ sơ sản xuất kinh doanh nghành than, bao gồm:
Các tài liệu thăm dò địa chất, địa chất công trình, địa chất thuỷ văn, địa trắc, địa hình, các dự án đầu tư , thiết kế công trình ở các giai đoạn, hồ sơ quan trắc, hoàn công và các hồ sơ về sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ bản khác
5. Thẩm định các dự án đầu tư , thiết kế và tổng dự toán các công trình do các cơ quan trong và ngoài nước lập
6. Quản lý dự án, tổng thầu thiết kế và quản lý dự án
7. Đánh giá tài sản cố định, thiết bị sản phẩm, lập tổng quyết toán các công trình xây dựng cơ bản hoàn thành theo đúng chế độ giá cả pháp luật với phương pháp khoa học, giúp cho việc quyết định chủ trương đầu tư, hợp tác liên doanh và quản lý sản xuất kinh doanh
8.Tư vấn đầu tư nước ngoài
9. Xây dựng thực nghiệm các công trình điện đến 35 KV các công trình xây dựng dân dụng
10. Tư vấn về xuất nhập khẩu, dây chuyền công nghệ
11. Nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ sản xuất
12. thực hiện các nghiệp vụ tư vấn khác, hoạt động kinh doanh khác có liên quan đến tiêu thụ than, vật liệu xây dựng phù hợp với chính sách và pháp luật của nhà nước
II. Các phòng ban chức năng và nhiệm vụ cụ thể
1.Phòng kỹ thuật
1.1.Chức năng
Phòng kỹ thuật là đơn vị trong bộ máy quản lý của Công ty, tham mưu giúp việc giám đốc công ty trong quản lý điều hành lĩnh vực công việc kỹ thuật và thực hiện chức năng
Đề xuất chủ trương, phương hướng, hướng dẫn kỹ thuật để lập các dự án đầu tư, các đề tài nghiên cứu các đề án địa chất khảo sát do công ty thực hiện.
Thẩm tra chất lượng các dự án, đề án, đề tài do công ty lập và chủ trì việc thẩm định các dự án, đề án và tổng dự toán cho các đơn vị khác lập
Đầu mối quản lý thống nhất công tác nghiệp vụ về hoạt động tư vấn xây dựng ( nội lệ thiết kế, qui trình, pháp quy, biến chế đề án...) lưu giữ quản lý sử dụng các tài liệu kỹ thuật, pháp quy về đầu tư xây dựng và công tác thông tin tiến bộ kỹ thuật, sáng kiến cải tiến, triển khai áp dụng công nghệ mới
Đầu mối quản lý công tác quốc tế và thông tin kỹ thuật tiến bộ
1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể
Đề xuất chủ trương, phương hướng kỹ thuật để lập các dự án đầu tư, các đề án khảo sát thiết kế, các đề tài nghiên cứu và theo dõi hướng dẫn kỹ thuật cùng CNĐA, CNĐT giải quyết các vướng mắc kỹ thuật trong quá trình thực hiện các dự án, đề án.
Tham gia xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn của công ty
Đề xuất chọn cử CNDA, CNĐT chuẩn bị tài liệu cơ sở và thông qua kế hoạch thực hiện lập dự án và đề tài
Thông qua các yêu cầu lập dự án, đề án, đề tài giao cho các phòng chuyên môn kỹ thuật tham gia thực hiện lập dự án, đề tài đề án
Theo dõi, thẩm tra đảm bảo chất lượng các dự án, đề án, đề tài, tài liệu kỹ thuật do các đơn vị thuộc công ty lập theo qui định phân cấp của công ty
Chủ trì việc tổ chức thực hiện thẩm tra các dự án, đề án, đề tài do các đơn vị các cơ quan khác lập
Đầu mối tổ chức, thư ký ghi biên bản các cuộc học xét duyệt các đề án, đề tài do công ty lập trước khi trình cấp có thẩm quyền xét duyệt và là thành viên trong đoàn cán bộ của công ty đi bảo vệ các dự án, đề tài do công ty lập trước cơ quan có thẩm quyền nghiệm thu
Thực hiện công tác tổng hợp kỹ thuật của công ty giúp giám đốc công ty lập các báo cáo sơ kết tổng hợp, trình bày tại các hội nghị mà công ty có thành phần dự về lĩnh vực KHCN, pháp quy của công tác tư vấn đầu tư xây dựng
Tham gia xây dựng chương trình kế hoạch đào tạo của công ty. Phụ trách xây dựng nội dung cần đào tạo và tham gia chọn cử người cần đào tạo. Phụ trách việc ra đề chấm thi để nâng cao bậc kỹ thuật trong công ty
Chủ trì thực hiện công tác thông tin tiến bộ kỹ thuật :
Tổ chức thực hiện việc biên soạn các tài liệu ( quy trình, nội lệ, tiêu chuẩn, định mức kỹ thuật...) quản lý công tác sáng kiến cải tiến kỹ thuật phục vụ công tác tư vấn
Chủ trì việc thu thập, quản lý, lưu trữ, phục chế các tài liệu điạ chất, kỹ thuật và các văn bản pháp luật phục vụ công tác tư vấn xây dựng
Thường trực hội đồng KHKT, sáng kiến cải tiến, kỹ thuật an toàn lao động, và là các thành viên hội đồng thi đua khen thưởng thi nâng bậc thi tay nghề của công ty, lập các báo cáo về công tác khoa học kỹ thuật sáng kiến cải tiến kỹ thuật an toàn theo quy định của tổng công ty và các cơ quan chức năng
Trường hợp cần thiết theo yêu cầu công việc trực tiếp tham gia công tác thiết kế theo quyết định của giám đốc công ty
Đầu mối thực hiện công tác hợp tác quốc tế chuẩn bị nội dung công việc cung cấp số liệu, tài liệu để giám đốc công ty làm việc với các đối tác nước ngoài và thực hiện các thủ tục cho các thủ tục cho các đoàn vào- đoàn ra
Thừa lệnh giám đốc công ty ban hành một số văn bản về lĩnh vực kỹ thuật công nghệ để hướng dẫn thực hiện trong nội bộ công ty và ký lục cho các văn về lĩnh vực kỹ thuật công nghệ
2.Phòng kế hoạch
2.1. Chức năng
Phòng kế hoạch là đơn vị trong bộ máy điều hành quản lý công ty, tham mưu giúp việc giám đốc công ty trong quản lý điều hành lĩnh vực công việc kế hoạch, vật tư trong công ty và thực hiện chức năng
Đầu mối thực hiện công việc tiếp thị, tìm kiếm công việc của công ty và quản lý mọi hợp đồng kinh tế do công ty ký với khách hàng
Tổng hợp xây dựng kế hoạch hoạt động kinh doanh xây dựng cơ bản nội bộ của toàn công ty và theo dõi điều độ thực hiện kế hoạch đó trên cơ sở kế hoạch do tổng công ty giao và hợp đồng kinh tế ký với các đối tác
Chủ trì việc lập hợp đồng biên bản nghiệm thu, các hợp đồng kinh tế của công ty với các đối tác
Tổng hợp, phân tích và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch hoạt động kinh doanh của công ty và đầu mối thực hiện công tác thống kê của công ty
2.2.Nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể
Quản lý toàn bộ hệ thống công tác kế hoạch đầu tư bao gồm từ khâu cân đối xây dựng điều độ thực hiện đến khâu nghiệm thu đánh giá thực hiện kế hoạch hoạt động kinh doanh của công ty
Chủ trì xây dựng kế hoạch giá thành sản phẩm của công ty
Hướng dẫn các xí nghiệp, đơn vị trực thuộc, các CNDA,CNĐT trong công ty, xây dựng kế hoạch của đơn vị và của công trình, và tổng hợp xây dựng kế hoạch hoạt động kinh doanh của công ty
Là đầu mối quản lý công tác hợp đồng kinh tế trong công ty theo pháp lệnh, bao gồm các công việc theo dõi hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện hợp đồng kinh tế đã được công ty ký kết với khách hàng và đầu mối lo các thủ tục xây dựng cơ bản nội bộ với các cơ quan chức năng theo pháp chế hiện hành
Chủ trì việc triển khai và điều độ thực hiện các hợp đồng kinh tế do công ty ký với các chủ đầu tư, nghiệm thu kết quả thực hiện các hợp đồng kinh tế
Chủ trì việc thực hiện nội dung giao khoán thực hiện các công trình các công việc trên cơ sở giá trị hợp đồng kinh tế đã được ký kết trình giám đốc công ty xét duyệt
Đầu mối công tác nghiệm thu đánh giá kết quả sản lượng thực hiện các công trình công việc để làm cơ sở cho phòng tổ chức lao động tính quý tiền lương tạm ứng hàng tháng cho các công trình công việc
Đầu mối phân tích, đánh giá, tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và đầu mối thực hiện công tác thống kê của công ty theo quy định
Thảo các hợp đồng kinh tế và nghiệm thu thanh lý các hợp đồng kinh tế do công ty tế do công ty ký phối hợp với phòng tài chính kế toán tham gia thu đòi công nợ.
Đầu mối lập kế hoạch mua sắm vật tư thiết bị và duyệt kế hoạch cấp phát vật tư văn phòng phẩm trong cơ quan công ty
Kiểm tra các hoạt động kinh tế, kế hoạch và vật tư đối với các đơn vị trong công ty và lập báo cáo về công tác kế hoạch vật tư xây dựng cơ bản theo quy định của tổng công ty và các cơ quan chức năng
Tham gia các hội đồng thi đua, khen thưởng xét duyệt, nghiệm thu thanh lý của công ty theo quy định
3.Phòng tổ chức lao động
3.1. Chức năng
Phòng tổ chức lao động là đơn vị trong bộ máy quản lý của công ty và tham mưu giúp việc giám đốc công ty trong quản lý điều hành các lĩnh vực công tác :Tổ chức nhân sự lao động tiền lương, đào tạo, thanh tra, bảo vệ nội bộ quân sự.
3.2. Nhiệm vụ quyền hạn cụ thể
Chủ trì xây dựng các quy chế điều lệ về tổ chức bộ máy trong công ty, đề xuất việc tổ chức thực hiện các phương án củng cố tổ chức tăng cường bộ máy bảo đảm, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có hiệu quả.
Đầu mối thực hiện công tác quản lý nhân sự, theo phân cấp của tổng công ty than Việt Nam bao gồm các công việc : Quy hoạch, bổ nhiệm, miền nhiệm, điều động, nhận xét khen thưởng kỷ luật cán bộ, hợp đồng tuyển dụng lao động, quản lý hồ sơ lý lịch người lao động. Chủ trì đề xuất, giải quyết các chế độ đối với người lao động trong công ty theo chế độ chính sách của nhà nước quy định của tổng công ty
Theo dõi quản lý lao động, tiền lương định mức lao động đơn giá tiền lương, chủ trì xây dựng các quy chế về tổ chức hoạt động,về phân phối tiền lương thu nhập về lao động ... để vận hành trong công ty. Lập các báo cáo về lao động tiền lương theo quy định của tổng công ty và các cơ quan chức năng.Tổng hợp số liệu phục vụ hội nghị tổng công ty duyệt quyết toán tiền lương của công ty.
Đầu mối thực hiện công tác thanh tra, bảo vệ nội bộ quân sự theo pháp lệnh hiện hành của nhà nước và chỉ thị, hướng dẫn của tổng công ty.
Đầu mối theo dõi, quản lý công tác đào tạo bồi dưỡng công nhân viên chức trong công ty với các hình thức ở trong nước và ngoài nước từ khâu lập kế hoạch triển khai thực hiện kế hoạch đề xuất các đối tượng cần đào tạo đến khâu tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch.
Trực tiếp giải quyết các công việc phát sinh về thủ tục của công tác tổ chức nhân sự, lao động tiền lương, đào tạo, quân sự, bảo vệ nội bộ, thanh tra.
Thường trực các hội đồng nâng bậc lương, tuyển dụng lao động, và tham gia hội đồng thi đua khen thưởng kỷ luật.. của công ty
Kiểm tra giám sát việc thực hiện các quy định về tổ chức nhân sự nội quy lao động, qui chế phân phối tiền lương thu nhập và các công việc có liên quan.
Thừa lệnh, giám đốc công ty ký các văn bản nội bộ, công văn có tính quan hệ giao dịch ,xác nhận dân sự, ký sao lục văn bản thuộc lĩnh vực công tác tổ chức lao động tiền lương
4.Phòng tài chính kế toán
4.1. Chức năng
Là đơn vị trong bộ máy quản lý của công ty tham mưu giúp việc giám đốc công ty trong quản lý theo dõi và tổ chức thực hiện công tác thống kê kế toán, tài chính trong công ty. Tổ chức hạch toán kinh doanh tổng hợp tất cả các hoạt động trong công ty.
4.2.Nhiệm vụ quyền hạn cụ thể:
Giúp giám đốc công ty xác nhận và quản lý, sử dụng các loại vốn, tài sản các loại quỹ của các xí nghiệp, trung tâm trực thuộc và của khối cơ quan công ty
Tổ chức hạch toán kinh doanh tổng hợp toàn công ty và tổ chức hạch toán chi tiết các hoạt động sản xuất kinh doanh của khối cơ quan công ty và đầu mối tổ chức thực hiện việc quản lý theo dõi thu đòi công nợ với các cá nhân đơn vị trong và ngoài công ty, phối hợp với phòng kế hoạch trực tiếp tham gia thu đòi công nợ
Thực hiện các nghĩa vụ tài chính phải nộp đối với tổng công ty và đối với nhà nứơc theo quy định của chế độ hiện hành
Lập quyết toán tài chính quý và năm của cơ quan công ty và toàn công ty theo quy định của tổng công ty và của nhà nước
xây dựng kế hoạch tài chính, phương án huy động sản xuất kinh doanh tổng hợp của công ty
Kiểm soát hoạt động tài chính của các đơn vị trong công ty. Kiểm tra và theo dõi việc thực hiện thu chi tài chính của các công trình, dự án, đề án, đề tài.
Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế, kết quả sản xuất kinh doanh của toàn công ty và lưu trữ các số liệu này. Lập các báo cáo về tài chính, kế toán thống kê theo quy định của tổng công ty và các cơ quan chức năng .
Đầu mối tổ chức hướng dẫn học tập bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác kế toán, tài chính trong nội bộ công ty và chủ trĩ xây dựng quy chế, điều lệ về tài chính kế toán của công ty
Quan hệ với các đơn vị trong và ngoài công ty đề giải quyết các vấn đề về tài chính kế toán. Thừa lệnh giám đốc công ty ký các văn bản nội bộ công văn có tính chất quan hệ giao dịch, ký văn bản sao lục thuộc lĩnh vực công tác tài chính kế toán
Thường trực các hội đồng kiểm kê, thanh lý đánh giá tài sản và thành viên các hội đồng thi đua khen thưởng của công ty
5.Văn phòng công ty
5.1. Chức năng
Văn phòng là đơn vị trong bộ máy quản lý của công ty, tham mưu giúp việc giám đốc công ty trong quản lý điều hành công việc về lĩnh vực hành chính, pháp chế, tổng hợp thi đua khen thưởng, quản trị, đời sống, y tế của công ty
5.2. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể
Theo dõi tổng hợp các hoạt động của xí nghiệp, trung tâm, đơn vị trực thuộc, xây dựng các chương trình công tác và đôn đốc đơn vị trực thuộc thực hiện đầu mối lập báo cáo tổng hợp sơ kết 6 tháng, tổng kết năm của công ty và lập báo cáo theo quy định của văn phòng tổng công ty than Việt Nam
Quản lý, tổ chức thực hiện công tác hành chính pháp chế, thi đua khen thưởng, tuyên truyền
Tổ chức thực hiện công tác quản trị ( ăn ở, điều kiện làm việc..) thông tin liên lạc, quản lý cơ sở vật chất phục vụ làm việc của khối cơ quan công ty ( vật tư, thiết bị, xe máy, nhà làm việc ..) phụ trách công việc khánh tiết các cuộc hội họp của chính quyền và các tổ chức đảng, đoàn thể do công ty- khối công ty tổ chức
Xây dựng nội dung kế hoạch xây dựng cơ bản nội bộ và chủ trì quản lý, thực hiện công tác xây dựng cơ bản nội bộ đã đủ điều và thủ tục xây dựng
Đầu mối công tác đời sống, chăm lo sức khoẻ, chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm thân thể đối với cán bộ công nhân viên khối công ty
Quan hệ với các cơ quan trong và ngoài ngành than để giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực theo dõi, quản lý thực hiện trên của văn phòng
Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các hoạt động hành chính pháp chế, thi đua tổng hợp, đời sống với các xí nghiệp trung tâm đơn vị trực thuộc công ty
Thường trực hội đồng thi đua, phòng chống bão lụt, phòng cháy chữa cháy và thành viên Hội đồng kiểm kê thanh lý đánh giá tài sản của công ty
Thừa lệnh giám đốc công ty ký các văn bản nội bộ, công văn có tính chất quan hệ giao dịch, giấy giới thiệu, giấy đi đường, giấy mời theo các văn bản pháp quy của công ty
6.Phòng kinh tế mỏ
6.1. Chức năng
Thực hiện nội dung công việc tư vấn về quản lý kinh tế ngành, tư vấn, về kinh tế đầu tư và quản trị doanh nghiệp trong các dự án đầu tư xây dựng công nghiệp mỏ, công trình công nghiệp và dân dụng
Xây dựng các định mức đơn giá chi tiết và tổng hợp trong xây dựng cơ bản và quản lý sản xuất kinh doanh
Làm chủ nhiệm đề án, đề tài, các dự án vay vốn, mua sắm trang thiết bị, các dự án độc lập, lập tổng dự toán, quyết toán các công trình đầu tư xây dựng và các đề án nghiên cứu kinh tế, quản lý tổ chức
6.2. Nhiệm vụ cụ thể
Xác định nhu cầu đầu tư, tính giá thành sản xuất, phân tích đánh giá hiệu quả các dự án đầu tư, phân tích so sánh lựa chọn phương án đầu tư tối ưu
Lập tổng dự toán, tổng quyết toán các công trình xây dựng cơ bản
Lập dự toán thi công chi tiết cho các hạng mục công trình xây dựng cơ bản
Xây dựng các định mức, đơn giá chi tiết, định mức đơn giá tổng hợp xây dựng cơ bản chuyên nghành và sản xuất kinh doanh gồm :
Định mức xây dựng cơ bản
Định mức lao động
Định mức năng suất thiết bị
Định tiêu hao nguyên vật liệu, vật tư phụ tùng
Định mức sửa chữa thiết bị
Lập các đơn giá chi tiết và tổng hợp về khai thác mỏ, xây dựng cơ bản, chế tạo thiết bị phụ tùng
Các chỉ tiêu, tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật
Xây dựng đơn giá tiền lường cho sản xuất kinh doanh và đầu tư XDCB
Nghiên cứu các đề tài tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất, tổ chức lao động khoa học, hạch toán giá thành, cơ chế chính sách điều tiết nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và các đề tài quản trị khác
Thu thập cập nhật và quản lý lưu giữ các số liệu, các văn bản pháp luật về quy chế quản lý đầu tư xây dựng, cơ chế chính sách, các tập định mức, đơn giá đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt và ban hành, các số liệu thống kê có liên quan tới tình hình sản xuất kinh doanh của các mỏ và Tổng công ty
Thẩm định các dự án do các đơn vị tư vấn khác lập
7.Phòng hầm lò
Có chức năng thực hiện công việc tư vấn công nghệ hầm lò, xây dựng công trình ngầm, làm chủ nhiệm đề án mỏ hầm lò, quy hoạch vùng, làm chủ nhiệm đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong khai thác hầm lò.
8.Phòng lộ thiên
Có chức năng thực hiện nội dung công tác tư vấn phần công việc khai thác lộ thiên, làm chủ nhiệm đề án mỏ lộ thiên , quy hoạch vùng, làm chủ nhiệm đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong khai thác lộ thiên.
9.Phòng cơ tuyển
Có chức năng thực hiện công tác tư vấn về phần công nghệ thiết bị vận tải mỏ, sáng kiến, sữa chữa cơ khí, kho tàng bến bãi và hệ thống vận tải độc lập ( trừ vận tải ô tô và đường sắt mở rộng từ 1000 m trở lên )
10.Phòng mặt bằng
Có chức năng thực hiện nột dung công tác tư vấn phần công nghệ thoát nước chảy, vận tải đường sắt, đường ô tô, làm chủ nhiệm đồ án các công trình vận tải bao gồm các tuyến đường sắt, đường ô tô và các công trình nhân tạo như ( cầu, bến bãi, kho...)
11.Phòng xây dựng
Có chức năng thực hiện nội dung tư vấn xây dựng các công trình kiến trúc, kết cấu xây dựng và kỹ thuật, vệ sinh công nghiệp
12.Phòng điện
Có chức năng thực hiện công việc tư vấn nghiên cứu khoa học công nghệ phần điện, thông tinliên lạc và điều khiển tự động
13.Phòng địa chất- Môi trường
Có chức năng thực hiện công vịêc tư vấn nghiến cứu khoa học , kỹ thuật phần công nghệ môi trường, tổ chức thực hiện công việc khảo sát địa hình, địa chất, cung cấp tài liệu phục vụ dự án, làm chủ nhiệm đề án công trình công nghệ môi trường
14.Phòng tin học
Có chức năng thực hiện việc đào tạo chuyển giao công nghệ tin học vào công việc tư vấn, quản lý hệ thống tin học, của công ty. đảm bảo mạng máy tính hoạt động tốt an toàn, có hiệu quả
15.Tổ can vẽ và xuất bản
Có chức năng thực hiện các công việc phục vụ in ấn xuất bản của công ty, in các đề tài đề án do công ty thực hiện
16.Ban giám sát thiết kế
Chịu trách nhiệm giải quyết kịp thời những vấn đề vướng mắc trong quá trình thi công thiết kế. Khi có nhu cầu về nhiều lĩnh vực khác nhau, các phòng thiết kế bổ sung người để hỗ trợ
I.Khái quát chung
Trong những năm qua hoạt động của công ty Tư vấn đầu tư xây dựng mỏ và công nghiệp có những bước tiến triển đáng kể qua các năm thể hiện hoạt động của công ty ngày càng đi lên. Tuy nhiên trong những thành tựu công ty đạt được cũng có những vấn đề cần xem xét để hoạt động các năm sau hiệu quả hơn. Trước hết ta xem xét báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty :
Năm
Chi phí
Doanh thu
Lãi - lỗ
2000
12,480,282,743
12,513,732,743
33,450,000
2001
11,351,172,584
11,141,103,653
62,931,609
2002
18,030,069,546
18,082,440,377
52,370,831
2003
19,516,623,825
19,583,965,390
67,071,565
Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2000-2003
Nhìn qua bảng hoạt động của công ty trong năm qua cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty nhìn chung là có hiệu quả với các chỉ tiêu doanh thu tăng hàng năm tuy nhiên năm 2001 doanh thu có giảm đi so với năm 2000 song vì chi phí cũng giảm nên cuối cùng công ty vẫn có lãi cao gần gấp 2 năm 2000.Doanh thu công ty thật sự có bước chuyển biến lớn khi chuyển từ năm 2001 sang năm 2002 với việc tăng hơn 7 tỷ trong doanh thu đó là do việc công ty tham gia nhiều công trình quan trọng trong năm này.Sau đó doanh thu của công ty lại bắt đầu chững lại với việc tăng nhẹ qua năm 2003 với chỉ hơn 1 tỷ.
Nhìn trên bảng cho thấy chi phí của công ty cũng tăng hàng năm- tăng đều theo doanh thu như vậy thấy hoạt động của công ty vẫn chưa có biện pháp giảm chi phí tốt vì chi phí tăng rất nhanh theo hoạt động.
Về chỉ tiêu lỗ lãi nói chung tăng giảm không theo quy luật nó phụ thuộc vào việc công ty giảm chi phí nhiều hay ít nếu năm công ty giảm nhiều chi phí thì nó sẽ cao mặc dù doanh thu không tăng lắm ( 2001) chính vì thế giảm chi phí chính là một biện pháp mà nhiều công ty luôn muốn đạt được để tăng hiệu quả hoạt động của mình.
Trên đây chỉ là những nhận xét sơ lược về hoạt động của công ty để hiểu có hiệu quả hơn chúng ta sẽ xem xét hoạt động từng năm của công ty qua bảng cân đối kế toán và một số chỉ tiêu phụ khác
II. Hoạt động công ty qua một số chỉ tiêu tài chính
1.Năm 2000
Nhìn trên bảng cân đối tài sản năm 2000 ta có thể thấy hoạt động của công ty khá có hiệu quả thể hiện qua việc tổng giá trị tài sản tăng so với đầu kỳ 14,497,399,73 lên 14,847,130,359 trong đó sự tăng giá trị của lượng tiền mặt và hàng tồn kho của công ty là đáng kể hơn cả góp phần trong sự tăng tổng tài sản lưu động và các khoản đầu tư ngắn hạn của công ty. Do tính chất là một công ty tư vấn nên công ty gần như không có khoản đầu tư tài chính ngắn hạn nào nên không có hiện diện của chúng trong bảng cân đối của công ty.
Tài sản cố định không có sự biến động lớn phản ánh đúng thực chất một công ty không làm việc sản xuất trực tiếp.
Về nguồn vốn của công ty chiếm tỷ trọng lớn hơn là nợ ngắn hạn ( 2/3) trong khi vốn chủ sở hữu chỉ có khoảng 1/3 phản ánh nguồn vốn của công ty chủ yếu là do huy động từ các nguồn khác còn vốn do kinh doanh để lại không lớn. Trong khi đó nợ phải trả của công ty thì giảm xuống từ 12,899,064,689 xuống còn 12,397,837,257 thể hiện hoạt động của công ty trong năm đã làm giảm khoản nợ xuống và ngược lại nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên điều đó hết sức thuận lợi cho một năm hoạt động hiệu quả vào năm sau 2001
Qua bảng biểu trên ta thấy trong cơ cấu tài sản thì chiếm chủ yếu trong nguồn vốn của công ty là tài sản lưu động điều này thể hiện đặc trưng của công ty là công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực tư vấn nên tài sản cố định không có nhiều chủ yếu là tài sản lưu động.
Tuy nhiên khả nợ thanh toán của công ty lại tốt hơn so với các năm trước như ta đã thấy trong bảng. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu của vốn công ty trong năm 2000 cũng tăng nhiều so với năm 1999 ( từ 0.09 giảm lên 0.27 hay 0.06 lên 0.18 ); tương tự tỷ suất lợi nhuận của công ty trên tổng tài sản cũng tăng điều này có thể giải thích là :
Sự cố gắng của lực lượng lao động công ty trong năm khi có sự sát nhập công ty và đơn vị trực thuộc ( xí nghiệp Hòn Gai-Uông Bí ) làm cho hoạt động công ty có sự chuyển biến tích cực khi cán bộ có khả năng thực tế và lý luận nên lập dự án khá tốt làm cho các dự án của công ty trong năm 2000 có hiệu quả hơn năm trứơc.
Năm 2000 nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng có nhiều khởi sắc với hoạt động có lợi nhuận của mình trong năm và mức lương nhân viên bình quân là 1.357.359 VND cũng là mức thu nhập tương đối với cán bộ công ty vào thời điểm đó.
Tuy nhiên cũng có sự mất cân đối giữa số lượng và chât lượng trong khi nhân viên công ty năm 2000 có 215 người thì chỉ có gần 40 người có khả năng quản lý hoạt động công trình dẫn đến việc một số cán bộ phải làm nhiều việc dẫn đến quá tải làm ảnh hưởng đến chât lượng dự án làm giảm sút trong hoạt động kinh doanh của công ty nếu không tin rằng kết quả hoạt động của công ty còn có thể tốt hơn nữa
2.Năm 2001
Năm 2001 là năm hoạt động có hiệu quả của công ty với việc tăng tổng giá trị lên hơn 1 tỷ đồng khi từ 18,057,885,358 lên 19,585,653,571 đó là một thành tích lớn của công ty sau hơn một năm sát nhập các đơn vị thành viên vào công ty để quản lý hoạt động của chúng. Lượng tìên mặt của công ty tăng hơn 1.3 lần tạo điều kiện cho việc điều tiết các hoạt động của công ty trong kinh doanh. Lượng tiền tăng là do khoản phải thu của khách hàng đã giảm chứng tỏ công ty đã hoàn thành các công trình còn dang dở trong năm trước để nhận lại từ khách hàng phần tiền còn lại của DA năm 2000. Tài sản cố định của công ty trong năm tăng là do việc công ty bỏ tiền ra mua sắm thêm một số máy in A0 và một số máy vi tính mới cho phòng tin học của công ty điều này theo ý kiến của ban lãnh đạo công ty sẽ góp phần làm tăng năng lực hoạt động của công ty và đã được Tổng công ty than thông qua quyết định. Các khoản đầu tư dài hạn và chi phí xây dựng dở dang của công ty không thay đổi ( vẫn là 16,000,000 và 9,731,850 ) cho thấy chủ trương hoạt động của công ty là không nhắm vào các hoạt động đầu tư mà chủ yếu chỉ làm công tác tư vấn đầu tư trừ một số dự án quy mô lớn đối tác đòi hỏi tham gia góp vốn từ công ty để nâng cao trách nhiệm trong công tác hoạt động của công ty. Chi phí xây dựng dở dang không giảm chứng tỏ mặc dù đã có cố gắng trong việc giải quyết các công trình của năm trước nhưng lượng công trình dở dang năm nay lại cũng tăng bằng đúng khối lượng của năm trước và công ty cần có giải pháp để giải bài toán này trong năm sau 2001.
Về phần nguồn vốn hoạt động của công ty thì nguồn vay ngắn hạn của công ty tăng từ 12,170,837,257 ( 2000 ) lên 13,377,341,397 ( 2001 ) trong tổng nguồn vốn điều này phản ánh một thực tế của công ty là Tổng công ty đã quyết định các hoạt động của công ty phải hoàn toàn độc lập không phụ thuộc vào vốn cấp của Tổng công ty than Việt Nam để nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty với các công ty khác trong hệ thống các công ty tư vấn. Chính vì vậy công ty đã chủ động trong việc vay vốn ngân hàng cho các dự án thực hiện trong năm làm tăng tính tin tưởng của khách hàng và tính chịu trách nhiệm của cán bộ công ty.
Nguồn vốn kinh doanh của công ty không có sự thay đổi đáng kể trong khi quỹ dự phòng của công ty có sự thay đổi rất lớn khi từ 12,343,019 chuyển thành một giá trị nhỏ hơn 0 ( - 3,341,726) điều này giải thích bằng sự giảm của quỹ khen thưởng phúc lợi khi công ty quyết định trích tiền thưởng cho cán bộ toàn công ty đặc biệt là khối cơ quan văn phòng công ty khi họ đã cố gắng hoàn thành các dự án quan trọng như các dự án quy hoạch do Tổng công ty yêu cầu trong năm
Để có cái nhìn khái quát hơn về tình hình tài chính của công ty ta lại xem một số chỉ tiêu tài chính thứ cấp khác :
Do năm 2001 công ty có mua thêm tài sản cố định nên tỷ lệ tài sản cố định trên tổng tài sản của công ty có tăng lên chút ít. Cũng do nguồn vốn vay ngắn hạn tăng như đã trình bày ở biểu trên nên số nợ phải trả trên tổng vốn của công ty tăng 68,66% lên 71,19% trong khi nguồn vốn chủ sở hữu giảm trên tổng nguồn vốn mặc dù có sự tăng về giá trị tuyệt đối.
Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của công ty cho thấy kết quả rất lạc quan về việc có sự tăng lên của một số chỉ tiêu trong khi một số chỉ tiêu có sự giảm nhỏ như khả năng thanh toán hiện hành và khả năng thanh toán nợ ngắn hạn vì nó phụ thuộc vào tỷ lệ tài sản lưu động trong khi tài sản lưu động có sự giảm về tỷ trọng.
Tỷ suất sinh lợi trên vốn dầu tư của công ty cũng có sự tăng lên nhanh chóng có chỉ tiêu tăng hơn 1,5 lần ( 0.36 lên 0.55) của tỷ suất sinh lợi trên doanh thu như vậy cho thấy hoạt động công ty có thể coi là có hiệu quả trong năm 2001. Có được kết quả đó phải kể đến một số nguyên nhân cơ bản sau :
Các đơn vị trực thuộc công ty ( mới sát nhập năm 2000 ) tiếp tục đầy mạnh đầu tư cho công tác xây dựng cơ bản do vậy khối lượng công tác thiết kế của công ty cũng tăng theo
Công tác tư vấn, đào tạo tại công ty được hỗ trợ chuẩn hoá với máy móc hiện đại đã tạo ra kết quả tốt trong thiết kế
Được lãnh đạo Tổng công ty than Việt Nam quan tâm cho làm một số dự án quy hoạch vùng quan trọng và cho phép dùng vốn của tổng công ty trong hoạt động với các đơn vị khác
Tuy nhiên vẫn có một hạn chế mà công ty muốn khắc phục từ năm trước nhưng đến nay vẫn chưa thự c hiện được là đội ngũ lao động chưa nhiều người đáp ứng được các dự án lớn ( nhóm A) và cán bộ quản lý dự án vẫn ở mức 40 người như năm ngoài trong tổng số 205 cán bộ công ty năm 2001 và đây cũng là mục tiêu phấn đấu của công ty trong năm 2002 để giải quyết dứt điểm tình trạng này.
3.Năm 2002
Lượng tiền mặt của công ty có sự sụt giảm đáng kể khi từ 1,143,436,657 giảm xuống chỉ còn 916,790,178 tức là tương đương giảm gần 24,7% điều này lý giải bằng việc khoản phải thu của khách tăng do chưa hoàn thành công trình hoặc đã hoàn thành công trình nhưng chưa đòi được tiền nên để có tiền cho hoạt động kinh doanh công ty đã phải thực hiện xuất quỹ tiền mặt của công ty ra chi tiêu. Lượng hàng tồn kho và các khoản tạm ứng dều giảm tương ứng gần 5% chứng tỏ văn phòng công ty và và phòng kế toán làm việc có hiệu quả đã giảm bớt các khoản chi không cần thiết cho công ty. Về việc đầu tư dài hạn và chi phí xây dựng dở dang không có gì thay đổi do tính chất công ty nên các khoản đầu tư chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ mà thôi.
Nguồn vốn vay của công ty lại tiếp tục tăng lên nhanh chóng từ 13,377,341,397 lên 14,596,849,009 chứng tỏ hoạt động của công ty ngày càng cần nhiều vốn nên nguồn vốn cấp từ Tổng công ty than Việt Nam không còn đáp ứng đủ mà cần có sự bổ sung thêm từ các nguồn vay ngoài. Không những từ nguồn vốn ngắn hạn mà công ty đã bắt đầu chú ý đến việc sử dụng các nguồn vốn dài hạn với việc tăng 60% lượng vốn vay dài hạn của công ty
Đây là một năm được công ty đánh giá là hoạt động có hiệu quả xong nhìn trên bảng phân tích trên ta thấy chỉ có chỉ tiêu vốn lưu đông là có sự tăng lên còn các chỉ tiêu khác đều giảm hiệu quả như khả năng trả nợ của công ty và các chỉ tiêu lợi nhuận cũng giảm do lượng vốn vay lớn lên tỷ suất lợi nhuận không cao do :
Năm 2002 là năm công ty phải đối phó với sự cạnh tranh thị trường gay gắt, nhiều hợp đồng kinh tế có đòi hỏi sự hoàn thành gấp trong khi công ty không đủ đội ngũ nhân viên để có thể phân bổ đều cho mọi dự án
Và năm 2002 công ty cũng bắt đầu việc triển khai thử nghiệm quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001 về quản lý chất lượng lên bước đầu chưa có hiệu quả và công ty đặt nhiều hy vọng vào năm 2003
4.Năm 2003
Năm 2003 là một năm hoạt động có hiệu quả của công ty Tư vấn đầu tư xây dựng mỏ và công nghiệp với doanh số thực hiện là 17,4 tỷ đồng đạt 108,75% kế hoạch (17,271,584,796 tỷ )trong đó hoạt động tư vấn lập dự án đạt 17 tỷ đồng còn lại là của hoạt động thẩm định cho các dự án khác.
Các dự án quan trọng công ty đã tham gia trong năm 2003 là :
Quy hoạch phát triển vung than Cẩm Phả
Lập báo cáo nghiên cứu khả thi mỏ Bắc Cọc Sáu
Lập báo cáo nghiên cứu khả thi mỏ Đồng Ri
Lập báo cáo nghiên cứu khả thi duy trì mỏ Nam Mâu
Lập báo cáo nghiên cứu khả thi mua thiết bị mỏ Khe Chàm III
Lập thiết kế+ tổng dự toán mỏ Đèo Nai
Thiết kế nâng công suất mỏ Mạo Khê
Thiết kế kỹ thuật mỏ Vàng Danh
Thiết kế kỹ thuật khu lộ trí công ty than Thống Nhất
Lập báo cáo tài chính cho mỏ Tràng Khê- Hồng Thái
Báo cáo thiết kế mỏ Mông Dương
Báo cáo đề xuất cải tạo mỏ Na Dương
iii.Nguồn lao động của công ty
Hiện nay công ty có nguồn lao động tương đối dồi dào với 215 cán bộ công nhân viên ( đến hết 31/12/2004) trong đó :
Chỉ tiêu
Số lượng ( Người )
Lao động nữ / Lao động nam
81 /134
Độ tuổi : - Dưới 30
- 31 đến 45
- 46 đến 55
- 56 trở lên
53
68
87
7
Trình độ: - Tiến sĩ
- Thạc sĩ
- Đại học + Cao đẳng
- Trung cấp
- Chuyên môn khác
1
1
133
45
35
Nguồn : Báo cáo tổng kết cuối năm 2003
Theo bảng biểu trên cho thấy tình hình lao động của công ty chủ yếu hiện nay là lao động có trình độ đại học tuy nhiên trình độ lao động trình độ trên đại học còn rất ít ( chỉ có 0.9% ) một tỷ lệ quá ít cho một công ty hoạt động có tính chuyên môn cao như vậy.
Về cơ cấu tuổi lao động là tương đối hài hoà với lượng lao động phân bố đều các lứa tuổi thuận tiện cho hoạt động của công ty song nhu cầu trẻ hoá lao động là tất yếu khi lượng lao động trên 45 sắp về hưu khá lớn ( 43,7%).
Phân bố lao động nam / nữ của cơ quan cũng đồng đều với tỷ lệ lao động nam cao gần gấp hai của nữ thể hiện tính chất của một công ty kỹ thuật lên tỷ lệ này cao hơn tuy nhiên hiệu quả công tác chưa chắc thể hiện qua tỷ lệ này.
Về lương lao động trong những năm qua có thể đánh giá qua bảng sau
Đơn vị : TriệuVND/người-tháng
Phòng ban
Mức lương
Phòng Hầm lò 1
2.855.000
Phòng Hầm lò 2
4.963.000
Phòng Lộ thiên
3.639.000
Phòng mặt bằng
3.282.000
Phòng cơ tuyển
3.412.000
Phòng xây dựng
3.161.000
Phòng điện
3.665.000
Phòng ĐCMT
3.739.000
Phòng kinh tế mỏ
2.758.000
Đội khảo sát
1.831.000
Giám sát TK
3.410.000
Tổ xuất bản
1.434.000
Phòng tin học
1.570.000
Phòng kỹ thuật
2.793.000
Phòng kế hoạch
2.398.000
Phòng TCHC
2.183.000
Phòng TCKT
1.184.000
Ban Giám đốc
5.803.000
Nguồn : Báo cáo kết quả năm 2003
Mục tiêu cơ bản của công ty là giải quyết lương cho nhân viên ổn định và tạo việc làm cho 100% nhân viên của công ty. Hiện nay mức thu nhập trung bình của cán bộ công nhân viên đạt 3.156.000 triệu đồng/tháng tăng hơn 50% so với năm 2002. Điều kiện làm việc của nhân viên ngày càng cải thiện với trang thiết bị đầy đủ và các phương tiện khác đầy đủ.
IV. Đánh giá chung về hoạt động của công ty các năm qua
Trong những năm qua hoạt động của công ty có hiệu quả để có thành tự đó phải nói đến sự lao động nỗ lực của tập thể cán bộ công ty đặc biệt trong năm 2003 qua với việc tăng cường độ lao động ngay từ tháng đầu năm đến những năm cuối kết hợp với việc huy động nguồn lực bên ngoài, kể cả bố trí cán bộ kỹ thuật-ban giám đốc và đội ngũ chuyên gia trực tiếp tham gia vào các đề án trên nên 83% các công trình đạt tiến độ hoàn thành theo yêu cầu của khách hàng đáp ứng thời hạn của hợp đồng. Các phòng duy trì nhịp độ sản xuất khá tốt hoàn thành nhanh các dự án trọng điểm kể cả việc làm ngoài giờ để hoàn thành kịp yêu cầu các dự án rất quan trọng như Khe Chàm, Mạo Khê, Vàng Danh, quy hoạch lấn biển, quy hoạch vung than Cẩm Phả... Tuy nhiên vẫn phải nhìn nhận một thực tế là 16% công trình chưa đạt yêu cầu về thời gian của hợp đồng kinh tế. Nguyên nhân của những hạn chế này là :
Trước sức ép về thời gian, công tác chỉ đạo điều hành, tổ chức sản xuất chưa thật chặt chẽ, cương quyết, chưa thực hiện có hiệu quả để giải quyết khi căng thẳng về tiến độ, như điều chỉnh, bổ sung một số dự án quy hoạch, báo cáo nghiên cứu khả thi..
Do tính chất phức tạp của một số dự án nhất định như dự án quy hoạch cơ sở hạ tâng vùng than Cẩm Phả, quy hoạch vùng than Uông Bí làm cho việc tập trung nhiều nguồn nhân lực vào thực hiện dẫn đến việc phân tán nguồn lực cho các dự án khác dẫn đến hoàn thành dự án quan trọng thì các dự án khác chưa kịp hoàn thành đúng tiến độ. Mặt khác một số dự án gặp phải khó khăn khi thâm nhập thực tế như dự án Mỏ than Cọc Sáu, mỏ Nam Mẫu , mỏ Đồng Vang... trong việc nghiên cứu địa chất do gặp phải vùng địa chất cứng làm cho các thiết bị không có hiệu quả và công ty phải dừng một thời gian để đợi máy đưa về làm chậm tiến độ của dự án thực hiện.
Việc phân công tổ chức và tổ chức sản xuất chưa thực sự khoa học được ban lãnh đạo công ty nhìn nhận một cách thẳng thắn vì đội ngũ cán bộ tay nghề cao chưa nhiều , hoặc có tay nghề lại thiếu kinh nghiệm thực tế của những sinh viên mới ra trường, hay đội ngũ lao động đã lớn tuổi ( ví dụ phòng kinh tế mỏ có 14 lao động thì 12 người đã ngoài 50 tuổi và 7 người trong đó sẽ về hưu sau một hai năm nữa nên trình độ tiếp thu khoa học vào hoạt động còn có hạn chế – chủ yếu là làm thủ công nên năng suất chưa cao )
Việc mất cân đối về lao động trong từng đơn vị cũng là nguyên nhân làm cho kết qua chưa cao khi phải phân bổ lao động đều cho mọi người , một vài chủ nhiệm dự án, trưởng phòng chưa chủ động sản tạo trong tổ chức thực hiệnvà chưa đề cao trách nhiệm của mình trong điều hành dự án.
Việc ứng dụng tin học trong quản lý của công ty còn hạn chế khi chỉ có một số phòng của công ty là có thể sử dụng có hiệu quả tin học vào sản xuất trong khi các công ty khác chủ yếu chỉ sử dụng máy tính vào các chức năng soạn thảo hoặc tính toán đơn giản, phòng tin học công ty chưa thực sự hoàn thành chức năng phổ cập tin học cho nhân viên của công ty nên trong khi công ty tồn tại một phòng chuyên trách tin học nhưng việc ứng dụng chưa tốt.
Về chất lượng các đề án : Đã có sự tiến triển rõ rệt cả về hình thức và nội dung. Các giải pháp đã có đủ cơ sở thuyết phục, gắn với thực tế sản xuất hơn. Đã đưa vào đề án một số dây chuyền công nghệ, thiết bị mới của Ba Lan, Trung Quốc... Tuy nhiên chưa tận dụng tối đa các điều kiện, thiết bị hiện đại đóng vai trò bổ sung phong phú cho dự án trong các mảng hoạt động tư vấn khi chấp nhận yêu cầu của chủ đầu tư theo thực tế của họ. Chưa có đủ quỹ thời gian và năng lực nghiên cứu sâu bản chất các nội dung kỹ thuật mới để có đề xuất hiệu quả trong sản xuất.
Trên đây là những nhận xét tổng quát của ban lãnh đạo công ty về hoạt động của bộ máy cơ quan với những hoạt động được và chưa được còn sau đây là nhận xét cụ thể về một số phòng ban trong bộ máy công ty tư vấn đầu tư xây dựng mỏ và công nghiệp.
1.Công tác quản lý kỹ thuật của phòng kỹ thuật
Đã tổ chức thu nhập phổ biến các quy định về XDCB, các nghị định, hướng dẫn, quy trình quy phạm kỹ thuật và an toàn cho nhân viên toàn công ty.
Sưu tầm và sao gửi được hầu hết các thiết bị trong nghành của Trung Quốc, Ba Lan, Nga, Ucraina phục vụ công tác thiết kế. Từ kinh thành lập phòng kỹ thuật và chuyển giao công nghệ, công tác kỹ thuật có đầu mối và dần có nề nếp hơn.
Hầu hết các phương án kỹ thuật của Tổng công ty than Việt Nam đều được phòng kỹ thuật tính toán dựa trên sự chỉ đạo của các chuyên viên Tổng công ty.
Tính toán được các định mức kỹ thuật ngày càng hoàn thiện hơn, ứng dụng được công nghệ khai thác mới vào hoạt động như dự án xây dựng hệ thống máng chuyển than trong dự án mỏ Nam Mẫu thành công tiết kiệm hơn 200 triệu đầu tư so với việc vận chuyển bằng xe tải từ mỏ về khu chế biến.Được công ty đầu tư thêm nhiều máy tính hiện đại và máy phôto A0 để đáp ứng yêu cầu thiết kế của phòng, hệ phần mềm AUTOCAD được phòng ứng dụng rộng rãi trong thiết kế giúp tiết kiệm và khoa học
Đội ngũ cán bộ thiết kế của phòng kỹ thuật được trẻ hoá từ lực lượng sinh viên mới ra trương của trường mỏ được tuyển về công ty và một số cán bộ lâu năm tải các mỏ có kinh nghiệm thực tế cũng được đi học và bổ sung về phòng làm cho đội ngũ của phòng vừa có trình độ vừa có kinh nghiệm
Hạn chế của phòng kỹ thuật trong năm 2003 mà cần phải khắc phục trong các năm tới là việc hoàn thành các định mức kỹ thuật chưa ăn khớp với tính toán của các phòng khác và thường xuyên phải bổ sung sửa chữa.
Do lực lượng còn mỏng nên chưa thanh tra thẩm tra tốt việc thực hiện của các mỏ thực tế dẫn đến việc thực hiện sai lầm của hai xí nghiệp than Hòn Gai gây ảnh hưởng đến công tác chung của công ty.
Công tác giám sát thiết kế có nhiều cố gắng giải quyết khá kịp thời các phát sinh trong công tác nhưng cần tăng cường lực lượng giải quyết tốt hơn công việc đáp ứng yêu cầu cả chất lượng và tiến độ.
2.Công tác kế hoạch của phòng kế hoạch
Đảm bảo có đủ công tác gối đầu cho năm sau. Nỗ lực thực hiện nghiệm thu thanh toán, đặc biệt tháng 12/2003 đã cố gắng nghiệm thu hết các công trình đã hoàn thành. Giải quyết cơ bản những tồn tại của công ty năm trước và những đề án còn tồn tại đến cuối năm. Tuy nhiên xử lý các tình huống còn kém nhạy bén chậm chạp do trục trặc trong quá trình giao lưu thiết kế giữa chủ nhiệm dự án và các phòng ban khác. Quy chế quản lý kế hoạch chưa được thực hiện nghiêm túc, chất lượng còn thấp, tính pháp lệnh kế hoạch hàng tháng chưa cao. Công việc xuất bản các đề án được thực hiện khẩn trương, hình thức cải tiến theo yêu cầu khách hàng nhưng cũng mắc phải vấn đề như phòng kỹ thuật là chưa quản lý được các hoạt động tại các đơn vị cơ sở thành viên.
3.Công tác tính chỉ tiêu định mức của phòng kinh tế mỏ
Phòng kinh tế mỏ năm qua được coi là một trong những phòng hoạt động có hiệu quả nhất trong công ty với việc tập trung lực lượng tính toán hoàn thành các chỉ tiêu định mức kinh tế cho các dự án dựa trên mức quy định của Tổng công ty cho đơn vị thành viên. Đặc biệt việc tính toán chính xác định mức đầu tư cho hai dự án lớn là quy hoạch hai vung than Uông Bí và Cẩm Phả đã giúp nhiều cho việc vay vốn và đưa dự án vào hoạt động thành công.
Phòng kinh tế hoàn thành tốt các nhiệm vụ được cơ quan giao trong việc thực hiện các nhiệm vụ tính toán cho các dự án mà công ty thực hiện
Hạn chế trong năm qua của phòng kinh tế là thực hiện chưa tốt nhiệm vụ trong việc phối hợp với các phòng khác và thời gian tính toán thường mất thời gian hơn do đội ngũ cán bộ của phòng năng lực chưa thực sự đáp ứng yêu cầu công việc
4.Công tác tổ chức lao động tiền lương của phòng tổ chức lao động
Công tác tổ chức sản xuất và tổ chức cán bộ tiếp tục được thực hiện hoàn thiện phù hợp với cơ chế sản xuất kinh doanh : Đã củng cố các phòng thiết kế, tổ chức lại phòng kỹ thuật thành phòng kỹ thuật và chuyển giao công nghệ, tăng cường lực lượng thiết kế hầm lò, bổ sung cán bộ trẻ đối với các phòng sản xuất, bổ nhiệm mới kế toán trưởng của công ty, giám đốc xí nghiệp dịch vụ, trưởng phòng, 2 phó phòng, trưởng ban giám sát. Mở 6 lớp học nội bộ công ty, cử 36 lượt cán bộ dự học tại chỗ và tổng công ty, bộ chuyên ngành tổ chức, tham quan học tập nước ngoài, 6 cán bộ được đào tạo cao, đã công nhận thạc sỹ.
Lao động không có biến động lớn, trong năm giảm 17 người ( 12 cán bộ viên chức nghỉ hưu ) tuyển dụng 19 cán bộ mới. Chất lượng lao động đã có dấu hiệu chuyển biến qua thực hiện chương trình hiện đại hoá và công tác đào tạo của công ty, vài cán bộ trẻ đã đảm nhiệm tốt trọng trách chủ nhiệm dự án, thiết kế chính. Tuy vậy, lực lượng lao động vẫn tiếp tục mất cân đối giữa chất lượng và số lượng. Số cán bộ có kinh nghiệm thiết kế trên máy còn chậm, số cán bộ trẻ lại chưa có kinh nghiệm độc lập thiết kế. Một số cán bộ không đáp ứng được yêu cầu công việc đang có hiện bố trí lại. Ngoài ra còn xảy ra tình hình bất hợp lý trong cơ cấu chất lượng, vẫn chưa giải quyết được công tác nâng cao chất lượng lao động.
Quỹ lương : 7.640,44 Triệu VND
Trong đó : KSTK : 14.000 Tr x 49,3%= 6.90,00 Triệu VND
Quỹ lương năm 2002 chuyển sang 738,44 Triệu VND
Đã chi tháng 12 : 6.136,639 Triệu VND
Tiền lương : 5.457,239 Triệu VND
Lễ tết : 320,4 Triệu VND
Thưởng : 221,0 Triệu VND
Trích nộp quỹ thưởng, quỹ sắp xếp lao động : 138,0 Triệu VND
Quỹ lương còn lại : 1.503,801 Triệu VND
Y thức chấp hành kỷ luật, nội quy của cán bộ công nhân tốt, tuy nhiên vẫn còn hiện tượng đi muộn về sớm, chè nước, la cà trong giờ làm việc, ý thức chấp hành lệnh còn kém nhưng phòng tổ chức lao động vẫn chưa tuyên truyền để hạn chế được.
5.Phòng tài chính với công tác kiểm toán
Hệ thống công tác tài chính kế toán của cơ quan đã được củng cố và hoạt động đi vào nề nếp, đã ban hành đủ các quy định để vận hành và quản lý. Quản lý vốn và tài sản chặt chẽ, đến 31/12/2003. Tổng số TSCĐ của cơ quan công ty là : 2.205 triệu đồng, vốn cố định 2.196 triệu đồng, vốn lưu động 2.363 triệu đồng. Trong năm đầu tư tăng giá trị 695 triệu đồng. Trích khấu hao đầy đủ theo quy định của nhà nước, sử dụng và bảo toàn vốn được giao
Về tình công nợ :
Tổng số nợ phải thu : Tổng số nợ phải thu : 3.400 triệu đồng ( trong đó cải tạo nhà 604,4 triệu; nợ các công trình xây lắp 778 triệu đồng ). Tổng số nợ phải trả là 11.735 triệu trong đó vay ngắn hạn là 2.000 triệu, vay đầu tư : 52 triệu đồng. Việc thu hồi và trả nợ cá nhân được phòng tài chính thực hiện khá tốt. Cơ quan đã trả gốc vay ngắn hạn 810 triệu đồng, trả gốc trung hạn 40 triệu. Việc thanh toán tạm ứng tiền công tác phí, phục vụ sản xuất kinh doanh đã vào nề nếp làm giảm hẳn số nợ cuối năm của công ty; tuy nhiên một số khoản nợ đối tác chưa tự giác thanh toán kịp thời phòng kế toán cũng chưa có biện pháp thích hợp để thu hồi. Về quản lý giá thành : Chi phí sản xuất kinh doanh giảm, thực hiện chi tiêu đúng chế độ nhà nước quy định nhưng chưa thực sự tiết kiệm như sử dụng văn phòng phẩm, máy tính nên thường phát sinh các khoản khó hạch toán vào cuối năm.
Phòng tài chính cũng đóng vai trò tốt trong việc thanh toán các nghĩa vụ của công ty với nhà nước như nghĩa vụ thuế, bảo hiểm xã hội, nộp ngân sách đầy đủ. Công tác kế toán đươc chuẩn hoá theo quy định 114-TC/QĐ của bộ tài chính, kịp thời đảm bảo chất lượng.
6.Công tác quản lý điều hành của văn phòng công ty
Khối lượng công tác năm 2003 tăng lên đáng kể nên sức ép công việc cũng tăng chính vì vậy công tác quản lý điều hành của công ty cũng gặp phải những khó khăn nhất định. Việc kết hợp giữa Ban Giám Đốc, Trưởng các phòng ban, chủ nhiệm dự án đã đem lại cho công tác quản lý nhiều tiến triển tốt. Tuy nhiên còn nhiều vấn đề bất cập mà văn phòng công ty cần nghiên cứu để sửa chữa để có thể đem lại các kết quả tốt hơn vào năm 2004 đó là :
Việc thực hiện các quy chế nội bộ ngành chưa nghiêm túc, kết quả hạn chế thiếu đồng bộ, thiếu sự phối hợp giữa các phòng ban có liên quan. Kế hoạch tác nghiệp hàng tháng vẫn chưa đủ tính pháp lệnh
Việc tổ chức thực hiện các ý kiến chỉ đạo, kết luận của giám đốc tại hội nghị sản xuất, giao ban, triển khai, điều độ công trình đã có kết quả nhất định có kết quả nhất định nhưng chưa đầy đủ và nghiêm túc.
Nguyên nhân được chỉ ra là do : Chưa phát huy được năng lực, hiệu lực của phòng trong công tác quản lý, trình độ chuyên môn của một số nhân viên chưa đáp ứng đủ yêu cầu công tác.
V.Định hướng phát triển công ty năm 2004
Trên cơ sở đó ban lãnh đạo công ty đã hình thành nên kế hoạch hoạt động cho năm 2004 là :
Để thực hiện mục tiêu chiến lược của công ty và cung cấp các dịch vụ tư vấn đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng với chất lượng tốt nhất, tiến độ nhanh nhất và giá cả hợp lý nhất, duy trì giữ vững vị trí của công ty trong ngành và mở rộng sang các lĩnh vực khác. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cụ thể của công ty là :
Tổng doanh số phải đạt được là : trên 21 tỷ
Giá trị sản xuất ( doanh số tự làm ) : 16.8 tỷ
Nộp ngân sách theo đúng quy định
Thu nhập bình quân đạt : 3.300.000 VND / người- tháng, trong đó tiền lượng bình quân quý đạt : 2.800.000 VND/ người-tháng.
Lợi nhuận thực hiện : 700 triệu đồng
Hoàn thành giai đoạn hai trong công tác hiện đại hoá của công tác tư vấn
Hoàn thành thiết lập hệ thống quản trị theo tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001: 2000 và từng bước hoàn thành chuyển giao công nghệ
Thực hiện thành công công tác chuyển giao công nghệ trên nhiều lĩnh vực cho các đơn vị trong và ngoài ngành
Các phòng ban cần khắc phục hạn chế của năm trước và thực hiện tốt hơn nhiệm vụ của mình trong năm 2004
Các biện pháp công ty đưa ra để thực hiện :
Triển khai đồng bộ công tác được định hướng trong cơ chế điều hành 2004 của công ty ngay từ đầu năm. Sắp xếp lại tổ chức sản xuất của cơ quan công ty theo hướng nâng cao hiệu quả công tác của công ty , tăng cường lực lượng cán bộ và đầu tư thích hợp cho công tác chuyển giao công nghệ và ứng dụng công nghệ khai thác tiên tiến vào các dự án cho công tác giám sát thiết kế
Điều chỉnh, bổ sung các nội lệ, quy chế của cơ quan phù hợp với cơ chế sản xuất kinh doanh của công ty. Tổ chức thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các quy chế, nội lệ đặc biệt là công tác giám sát thực hiện các vấn đề trên. Bố trí đủ kinh phí cho việc đào tạo chuyển giao công nghệ, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chủ nhiệm dự án, áp dụng rộng rãi các phần mềm thiết kế, hiện có vào sản xuất kinh doanh của các chuyên gia trong và ngoài công ty
Mở rộng và áp dụng linh hoạt các cơ chế khoán công việc, công trình. Tiếp tục tăng cường công tác lao động kỷ luật, cương quyết xử lý nghiêm và kịp thời những hiện tượng vi phạm kỷ luật sản xuất, kỷ luật lao động
Thường xuyên nắm bắt các chủ trương lớn của lãnh đạo công ty đối với công tác sản xuất than và đầu tư xây dựng các mỏ, các công ty. Các dự án phải thể hiện các phương hướng, chủ trương đó và thực hiện các yêu cầu bức xúc của sản xuất và xây dựng cơ bản. Tiếp tục nghiên cứu đề xuất các vấn đề chiến lược của nghành than.
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC329.doc