Muakết hối ngoại tệ từ các giao dịch vãng lai : kế toán giữ tà khoản của khách hàng căn cứ các quy định của nhà nước về việc khết hối ngoại tệ căn cứ số tiền thanh toán vãng lai chuyênt về tài khoản mua ngoại tệ theo tỷ lệ kết hối do ngân hàng nhà nước quy địch .
Mua ngoại tệ tiền mặt tại bàn đổi ngoại tệ
Khách hàng viết hoá đơn đổi ngoại tệ đưa kiểm ngân kèm tiền để giao dịch viên đếm
GDVcăn cứ hoá đơn đổi ngoại tệ khớp đúng với số tiền thực tế của khách hàng, thực hiện mua theo tỷ giá mua tiìen niêm yết tại thời điểm giao dịch
Mua ngoại tệ theo hình thức giao ngay
+ Mua ngoại tệ theo tỷ giá niêm yết của ngân hàng
+ Mua ngoại tệ theo tỷ giá thoả thuận : GDV trình phụ trách bộ phận mua bán ngoại tệ sau đó trình lãnh đạo duyệt
24 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1305 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động và phát triển của ngân hàng đầu tư và phát triển Hoà Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o vay vốn đối với các tổ chức, doanh nghiệp , cá nhân, Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình đã tạo tiền đề về vốn cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân vay để họ đầu tư vào dây chuyền công nghệ, vốn lưu động,đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
Trụ sở Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình được đặt tại đường Trần Hưng Đạo – thị xã Hoà Bình, với địa thế rất thuận lợi cho việc kinh doanh của Ngân hàng, cũng như việc đã rất nhiều bạn hàng là các công ty, các tổ chức kinh tế, các cá nhân có uy tín đến xin giao dịch với ngân hàng, Ngân hàng đã thiết lập được nhiều mối quan hệ tốt đối với khách hàng và thường có chính sách đãi ngộ đối vối với khách hàng truyền thống. Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình với cơ cấu tổ chức gồm 46 người cùng với 6 phòng ban chịu sự quản lý trực tiếp của Giám Đốc và Phó Giám Đốc, ngân hàng đã đảm bảo được uy tín và hoàn thành tốt nhiệm vụ do cấp trên giao cho.
Trong thời gian thực tập tại ngân hàng được sự giúp đỡ tình của các cô chú đã giúp em phần nào hiểu được công việc của một nhân viên ngân hàng. Tuy nhiên do về mặt tiếp nhận của em còn nhiều hạn chế và cũng do tính chất phức tạp của công việc mà một sinh viên tực tập như em không thể đi sâu tìm hiểu kỹ lưỡng.
Nhưng để được tiếp nhận vào thực tập tại Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình em xin chân thành cảm ơn ban Giám đốc ngân hàng cùng toàn thể các cô chú trưởng phòng, cùng các anh chị trong ngân hàng đã tận tình giúp đỡ và chỉ bảo cho em, để em có được những cơ hội tiếp cận trực tiếp vào công việc.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Vũ Thiện Thập thầy đã hướng dẫn để giúp em có thể hiểu được các bước mà một sinh viên thực tập cần phải làm.
Phần I: Tổng quan về Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình
I, Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình
1, Sự ra đời của Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình.
Sáu năm- sau này thành lập ngân hàng quốc gia của nước việt nam dân chủ cộng hoà non trẻ được thành lập, thủ tướng chính phủ cũng ký quyết định ra đời ngân hàng kiến thiết Việt Nam thuộc bộ tài chính, tiền thân của hệ thống Ngân hàng ĐT&PT hôm nay – một thành viên của ngành công ngiệp ngân hàng Việt Nam.
Ra đời ngày 26/4/1957 Ngân hàng Đ&PT Việt Nam đã trở thành Ngân hàng thương mại sớm nhất trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, 46 năm qua Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam đã nhiều lần thay họ đổi tên đó là:
Chuyển từ Ngân hàng kiến thiết trực thuộc bộ tài chính sang trực thuộc Ngân hàng nước Việt Nam năm 1981.
Từ năm 1957 với tên gọi: Ngân hàng kiến thiết Việt Nam
Từ 1981 đổi tên là : Ngân hàng ĐT và xây dựng Việt Nam
Từ 1990 đổi tên là : Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.
Dù với tên gọi nào thì ngày 26/4 hàng năm- một ngày bình thường như bao này khác , nhưng đối với mỗi các bộ Ngân hàng ĐT&PT dù ở bất kỳ đâu bỗng trở thành có tên ,có tuổi có tâm hồn :
+ Có tên - Đó là ngày truyền thống của hệ thống Ngân hàng ĐT&PT.
+ Có tuổi - Đó là tuổi của Ngân hàng ĐT&PT , mãi mãi là tuổi thanh xuân và năm nay ở độ tuổi 46 năm tràn đầy sức sống.
+ Có tâm hồn – Là bởi nó đã gắn liền với bao điều quý giá với chúng ta, chứa đựng niềm tin yêu của đảng của nhân dân ,của anh em trong đại gia đình Việt Nam, của bạn hàng trong và ngoài nước bởi nó chứa đựng công sức, mồ hôi của các thế hệ và cả máu xương của các liệt sỹ trong ngành, chứa đựng những gì kết tinh lại theo suốt chiều dài thời gian mà mỗi năm, mỗi tuổi được bồi đắp đầy thêm, đẹp thêm, bằng chíng đóng góp của ngân hàng vào công tác phát triển suốt chặng đường 46 năm qua. Dù mang tên gọi nào, với mô hình nào, hoạt động của ngânhàng ĐT&PT cũng gắn liền với mục tiêu phục vụ “ đầu tư & phát triển”. đến nay doamh số cho vay hơn 62.000 tỷ đồng.
Ngày nay Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam đã trở thành một hệ thống tổ chức vững mạnh : Với 74 đơn vị thành viên là các chi nhánh, sở giao dịch trên cả nước, các công ty trực thuộc, các đơn vị liên doanh, trung tâm đào tạo, trung tâm công nghệ thông tin.
Đội ngũ 6000 cán bộ, đảng viên trong toàn hệ thống nhiệt tình năng động sáng tạo, có bản lĩnh chính trị vững vàng có kỷ cương tuân thủ pháp luật.
Và trong ngày truyền thống toàn hệ thống ngân hàng ĐT&PT Việt Nam vô cùng vinh dự tự hào và đón nhận huân chương độc lập hạng nhất , phần thưởng cao quý của đảng và nhà nước đã động viên và ghi nhận rõ những nỗ lực không mệt mỏi suốt 46 năm qua của toàn hệ thống, góp phần phục vụ đầu tư và phát triển đất nước .
Đặc biệt trong ngày truyền thống, Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam vinh dự tự hào đón nhận huân chương lao động hạng hai của nhà nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào trao tặng. Phần thưởng này không chỉ ghi nhận những đóng góp của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam trong liên doanh hợp tác với ngân hàng lào mà còn thể hiện tình đoàn kết, hữu nghị giữa hai dân tộc.
Cùng với truyền thống của ngành, là một trong những chi nhánh của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam. Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình trong 44 năm qua với những bước thăng trầm đầy khó khăn vất vả và thành đạt . Trong đó Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình đã có những đóng góp một phần công sức của các thế hệ cán bộ vào kết quả của ngôi nhà chung BIDV.
Là một chi nhánh sớm được thành lập, chỉ sau 2 năm ra đời Ngân hàng kiến thiết Việt Nam, năm 1959 Hoà bình đã thành lập một phòng cấp phát xây dựng cơ bản thuộc ty tài chính. Ngày 01/05/1966 chi nhánh Ngân hàng kiến thiết Hoà Bình chính thức được thành lập để thực hiện một hiệm vụ hết sức lớn lao quan trong là cấp phát xây dựng công trình trọng đểm số 1. Ngày 04/05/1976 thành lập chi nhánh Ngân hàng kiến thiết công trình thuỷ điện sông đà, Nay là Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình.
Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình là một đặc thù, có một mô hình ngân hàng quản lý công trình và có lúc song song tồn tại hai chi nhánh trong cùng một hệ thống trên cùng một địa bàn. Song dù ở vị trí nào 44 năm qua Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình đã phát huy truyền thống tốt đẹp của toàn ngành, luôn xứng đáng là người lính xung kích trên mặt trậ phục vụ đầu tưu và phát triển giữ vững vị thế là ngân hàng chủ lực trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản.
Những ngày đầu phòng cấp phát xây dựng cơ bản với lực lượng cán bộ có 8 người và sau đó đến ngày 01/05/1966 Ngân hàng kiến thiết Hoà Bình được thành lập. Mặc dù lựclượng còn mỏng nhưng đó là một giai đoạn quan trọng đặc biệt đối với nền kinh tế tỉnh Hoà Bình .
Ngày 04/05/1976 ngày sinh thứ 2 của Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình có thể nói đây là một giai đoạn vô cùng vẻ vang, đầy tự hào, là niềm vinh dự được đảng và chính phủ trao cho. Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình đã cấp phát vốn phục vụ công tình trọng điểm số 1 của đất nước – Công trình thuỷ điện Sông Đà lớn nhất Đông Nam A - công trình của thế kỷ 20. Sớm được thành lập ngay ừu ngày đầu mới xây dựng công trình, lúc đầu chi nhánh mới chỉ có 11 cán bộ gồm các cán bộ sau khi hoàn thành nhiệm vụ xay dựng thuỷ điện Thác Bà lại tiếp tục đi xây dựng thuỷ điện Sông Đà. Giai đoạn đầu sau khi thành lập , với nhiệm vụ chi nhánh của công trình trọng điểm, chủ yếu cấp phát với lượng xây dựng cơ bản hoàn thành và phục vụ các đơn vị thi công xây dựng công trình thuỷ điện Sông Đà Hoà Bình hoạt động theo cơ chế cấp phát, song nhiệm vụ của chi nhánh hết sức nặng nề. Bởi vì, Thuỷ điện Hoà Bình là một công trình rất lớn có hằng trăm hạng mục lớn nhỏ khác nhau, nhiều công việc mới chưa có định mức đơn giá lai vừa làm vừa thiết kế. Lực lượng cán bộ tuy dần dần được bổ sung, song so với chức năng, nhiệm vụ được giao là rất mỏng.
Mặc dù khó khăn nhưng đội ngũ cán bộ nhân viên đã miệt mài lao động không kể ngày đêm. Tuy đời sống sinh hoạt còn nhiều khó khăn vất vả, điều kiện nền kinh tế còn muôn vàn gian nan, tỷ lệ lạm phát ở mức độ cao, lượng tiền mặt vô cùng khan hiếm trong khi nhu cầu của công trình là rất lớn. Trên các mặt công việc đều có sự đóng góp của cán bộ ngân hàng, tham gia đơn giá công trình, đã len lỏi đến từng ngách hầm vách núi cùng với cán bộ kỹ thuật bên A, bên B để xây dựng định mức đơn giá cho công trình. Những cán bộ thẩm định nhiều đêm phải thắp đèn dầu để thẩm tra dự toán, tính toàn khối lượng để cấp phát vốn đầy đủ, chính xác.
Hàng năm cán bộ công nhân viên Ngân hàng đầu tư đã tính toán, kiểm tra làm giảm cấp phát hàng chục tỷ đồng. Đội ngũ cán bộ cấp phát, kiểm ngân nhiều đêm thức trắng để kịp thời cấp phát vốn cho công trường, đảm bảo vốn đáp ứng tiến độ thi công , trả lương kịp thời cho công nhân phấn khởi đẩy mạnh tiến đô thi công trình.
Với thành tích của những năm tháng đầy vất vả đó, CBCBV Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình đã được chính phủ , UBND tỉnh tặng nhiều bắng khen và đặc biệt được nhà nước tặng thưởng huân chương lao động hạng III năm 1989.
Bước vào thời kỳ đổi mới là lúc công trình thuỷ điện Hoà Bình hoàn thành . Chi nhánh chuyển sang kinh doanh phục vụ kinh tế tỉnh nhà. Trong muôn vàn khó khăn của bước chuyển đổi từ hoạt động cấp phát sang kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, với điều kiện kinh tế của tỉnh vẫn còn chậm phát triển, trình độ quản lý còn yếu, các dự án kinh tế còn hạn hẹp nhưng cán bộ công nhân viên đã cố vươn ra thị trường, lao động hết sức, sáng tạo. Đồng thời mạnh dạn đầu tư vào các dự án lớn. Vì vậy chỉ trong thời gian ngắn, chi nhánh đã vươn lên giành những kết quả đáng khích lệ đã góp một phần nguồn đáng kể vào đầu tư phát triển, xây dựng nên những nhà máy, công trình, những cây cầu bắc qua sông, tạo nên cơ sở vật chất góp phần vào sự nghiệp CNH – HĐH.
Hướng trọng tâm và phát huy truyền thống của chi nhánh là phục vụ khách hàng truyền thống. Hàng năm, Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình đã cung cấp cho nền kinh tế hàng trăm tỷ đồng để đầu tư vào các dự án, các nhà máy trọng tâm và vào các ngành quan trọng của tỉnh như: Đầu tư vốn vào mạng cáp quang vào bưu điện tỉnh, xây dựng nhà máy xi măng Sông Đà, xi măng Lương Sơn, Nhà máy giấy Hoà Bình, nhà máy mía đường Hoà Bình, xí nghiệp may mặc 3/2, cho vay vốn để xây dựng cầu Hoà Bình nối liền hai bờ Sông Đà, đó là những công trình đầu mối tạo khả năng thay đổi cơ cấu kinh tế của tỉnh.
2, Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng ĐT&PT hoà Bình
2.1, Chức năng
Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình là đại diện pháp nhân trực thuộc ngân hàng ĐT&PT Việt Nam có chức năng thực hiện tấ cả các nghiệp vụ mà Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam phân công.
Hoạt động chủ yếu của Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình là kinh doanh tiền tệ, tín dụng và phục vụ cho nhu cầu đầu tư và phát triển.
2.2, Nhiệm vụ
Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình có nhiệm vụ hết sức quan trọng và lớn lao là cho vay vốn đối với các đơn vị, tổ chức có nhu cầu về đầu tư và xây dựng cơ bản .
Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình với nhiệm vụ là người lính xung kích phục vụ đầu tư và phát triển:
+ Cung ứng vốn
+ Kiểm tra, giám sát, tham gia chủ trương đầu tư.
+ Thẩm tra dự toán
+ Kiểm tra, nghiệm thu khối lượng công trình hoàn thành
+ Quyết toán công trình
Tất cả những điều đó nhằm đưa nhanh công trình vào sử dụng, tiết kiệm chống lãng phí, hạ thấp giá thành công trình và nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.
Trong giai đoạn đổi mới phải thích ứng và phát triển để phục vụ nhiều hơn phải đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh, đa dạng hoá sản phẩm để phục vụ tốt những đòi hỏi và mong muốn của khách hàngnhư: Tài trợ thương mại, bảo hiểm, chứng khoán, tư vấn đầu tư.
Nâng cao năng lực thẩm định để xác định hiệu quả của đồng vốn đầu tư.
3, Mô hình tổ chức
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phòng KT- KS nội bộ
Phòng Giao Dịch
Phòng Kế Toán
Phòng Tổ Chức – Hành Chính
Phòng Tín Dụng
Phòng Nguồn vốn
3.1 Nhiệm vụ quyền hạn của ban Giám Đốc
3.1.1, Giám Đốc
Là người đứng đầu Ngân hàng cho nên nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc mang những trọng trách to lớn:
Giám đốc phải chụi trách nhiệm trước Tổng Giám đốc
Giám đốc phải chụi mọi trách nhiệm hoạt động chung của Ngân hàng
Giám đốc quyết định mô hình tổ chức, hạch toán thanh toán cho phù hợp
Giám đốc là người phân phân công trực tiếp cho cho phó Giám đốc
Ra quyết định phân cấp, phân quyền quản lý kiểm soát phù hợp với điều kiện đơn vị mình
Bố trí nhân sự phù hợp với mô hình tổ chức
Trang bị cơ sở vật chất, thiết bị đầy đủ cho hoạt động thanh toán đảm bảo an toàn hiệu quả
Giám đốc trực tiếp tham gia vào công tác đối nội , đối ngoại
Tuân thủ đây đủ nội dung kiểm soát.
3.1.2, Phó Giám đốc
Phó giám đốc là người trợ giúp cho Giám đốc trong các công việc .
Phó giám đốc chụi trách nhiệm truớc giám đốc
Phó giám đốc làm nhiệm vụ heo sự phân công của giám đốc
Phó giám đốc quản lý các phòng trong ngân hàng như:
+ Phòng Tín dụng
+ Phòng nguồn vốn
+ Phòng kế toán
Phó giám đốc là người ký trực tiếp vào các hợp đồng tín dụng ngắn hạn từ phòng tín dụng và các giấy tờ có liên quan đến các phòng trên theo sự phân công
3.2 Nhiệm vụ chức năng của các phòng ban
3.2.1, Phòng Nguồn Vốn
3.2.1.1, Chức năng của phòng nguồn vốn
Phòng nguồn vốn là đơn vị trực thuộc tổ chức bộ máy NHĐT&PT Hoà Bình có chức năng:
Tham mưu cho lãnh đạo về các mặt :
+ Chiến lược và chính sách trong kinh doanh của ngân hàng để phát triển (nguồn vốn và huy động vốn)
+ Tổ chức quản lý các tài sản nợ, tài sản có bằng tiền trong kinh doanh của chi nhánh.
Trực tiếp thực hiện điều hành nguồn vốn trong nội bộ ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình và tổ chức thực hiện một số định chế của ngân hàng nhà nước.
3.2.1.2, Nhiệm vụ của phòng nguồn vốn
Phòng nguồn vốn có các nhiệm vụ sau:
Công tác nguồn vốn kinh doanh
Xây dựng phương hướng và nhiệm vụ, phương án kế hoạch chỉ tiêu kinh doanh hàng năm( kể cả điều chỉnh, bổ xung) theo dõi, đôn đốc thực hiện kế hoạch kinh doanh đã được Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam duyệt cho chi nhánh.
Nắm bắt kịp thời thông tin để đề xuất các chính sách về huy động vốn, chính sách về lãi xuất, chính sách đối với khách hàng .Điều hành các nguồn vốn, công tác huy động vốn.
+ Nhận thông báo các loại kế hoạch của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam và kế hoạch của địa phương theo đạo của giám đốc chi nhánh
+ Trực tiếp theo dõi diễn biến của các loại nguồn vốn để trình giám đốc chi nhánh và trình Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam chuyển vốn tiếp( nếu thiếu) hoặc rút vốn .
+ Lập và trực tiếp theo dõi kế hoạch đi vay, huy động vốn và trả nợ các khoản vay.
+ Theo dõi tiến độ thực hiện cho vay của phòng Tín Dụng và phòng giao dịch bờ trái sông Đà.
+ Trên cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn hàng ngày để đề xuất với giám đốc chi nhánh nhằm đáp ứng yêu cầu tổ chức và quản lý kinh doanh.
Công tác quản lý kế hoạch đầu tư
Tham gia xét duyệt trong hội đồng tín dụng của chi nhánh
Thường xuyên theo dõi và tổng hơp : Hạn mức đầu tư đã duyệt, các hợp đồng tín dụng đã ký, số lệu đã cho vay, số thu nợ, số dư nợ các loại, ngắn hạn, trung và dài hạn .
Công tác thống kê và tập hợp
Lập các loại báo cáo thống kê theo quyết định 404 ngày 06/12/1997 của thống đốc ngân hàng Việt Nam. Đồng thời điện báo thông tin kinh tế theo tuần kỳ 5 ngày, 10 ngày cho Ngân hàng ĐT&PT trung ương và điện báo 10 ngày cho Ngân hàng nhà nước tỉnh Hoà Bình.
Chế độ công tác
Thông báo cho cán bộ công nhân viên có trách nhiệm lưu trữ các văn bản , chế độ nhà nước các thể lệ và các văn bản chung của ngành các văn bản về chế độ kinh doanh . hạn mức tín dụng .
3.2.2, Phòng Tín Dụng
3.2.2.1, Chức năng của phòng Tín Dụng
Phòng tín dụng là đơn vị trực thuộc chi nhánh NHĐT&PT Hoà Bình có chức năng tham mưu cho ban Giám đốc, trực tiếp tổ chức và thực hiện công tác tín dụng theo đúng chủ trương chính sách chế độ và hướng dẫn của nhà nước ,của ngành và của chi nhánh.
3.2.2.2, Nhiệm vụ của phòng Tín Dụng
Phong Tín dụng có các nhiệm vụ sau:
Nghiên cứu đề xuất ý kiến tham gia của chi nhánh đối với các dự thảo văn bản của của các cơ quan về các vấn đề có liên quan đến tín dụng ngân hàng.
Nghiên cứu, phổ biến cho cán bộ tín dụng về chính sách chế độ quy trình nghiệp vụ và văn bản chỉ đạo của ngành về công tác tín dụng .
Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ tín dung bảo lãnh, thuê, mua…theo quy định
Triển khai thực hiện các chỉ đạo thường xuyên định kỳ và đột xuất của của ban giám đốc về công tác tín dụng .
Tổng hợp đánh giá, phân tích tình hình khách hàng và hoạt động tín dụng của chi nhánh. Tham mưu cho ban giám đốc xây dựng chính sách khách háng và chính sách tín dụng
Phản ánh về đề xuất biện pháp xử lý các vấn đề phát sinh trong hoạt động tín dụng.
Thực hiện các báo cáo liên quan đến công tác tín dụng
Kiểm tra việc thực hiện nghiệp vụ của các cán bộ tín dụng
Tổ chức lập, lưu trữ và bảo quản hồ sơ, sổ sách tín dụng theo quy định .
Thực hiện các nhệm vụ khác do giám đốc giao.
3.2.3, Phòng giao dịch
3.2.3.1, Chức năng của phòng giao dịch
Phòng giao dịch có các chức năng sau:
+ Nghiên cứu các văn bản, chế độ, tham mưu đề xuất với lãnh đạo về công tác kế toán cũng như công tác tín dụng( và các quy chế tổ chức hoạt động kinh doanh của ngành)
+ Kiểm tra, kiểm soát các chứng từ hoạt động hàng ngày tại phòng giao dịch.
+ Mở tài khoản và quản lý tài khoản của khách hàng theo quy định của ngành.
+ Tổ chức công tác hạch toán kế toán tại phòng giao dịch .
Tổ chức công tác huy động vốn của cá tổ chức kinh tế trong và ngoài quốc doanh.
Tổ chức thực hiện các biện pháp về an toàn kho quỹ
3.2.3.2, Nhiệm vụ của phòng Giao dịch
Công tác Tín dụng.
Thực hiện phát tiền vay cho khách hàng theo văn bản số 269 CNHB được giám đốc uỷ quyền.
Thực hiện việc thu nợ, thu lãi đối với các khoản vay thuộc phạm vi của phòng quản lý.
Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh… theo các văn bản hướng dẫn của ngành.
Phải ánh, đề xuất biện pháp xử lý các vướng mắc trong hoạt động tín dụng.
Thực hiện việc kiểm tra,kiểm soát nghiệp vụ của cán bộ tín dụng.
Công tác kế hoạch
Thực hiện việc hạch toán cập nhật, phản ánh chính xác theo chế độ quy định tại phòng giao dịch .
Tổ chức thực hiện làm dịch vụ thanh toán cho khách hàng
Chấp hàng chế độ báo cáo, đối chiếu đầy đủ, kịp thời.
Đảm bảo chế độ nhật ký chứng từ hàng ngày
Thực hiện việc tính đúng, tính đủ những khoản phải thu, phải trả với khách hàng
Công tác huy động vốn
Thực hiện biện pháp tăng trưởng nguồn gốc, tăng cường công tác tuyên truyền quảng cáo.
Xây dựng phong cách giao dịch văn minh, lịch sự đối với các nghiệp vụ giao dịch với khách hàng.
Tác phong nhanh, tính đúng, tính đủ, đảm bảo an toàn và giữ bí mật số dư với khách hàng.
Công tác kho quỹ.
Đảm bảo an toàn kho quỹ, chấp hành chế độ kiểm quỹ hàng ngày.
Chấp hành đúng chế độ tồn quỹ đã được chi nhánh quy định.
Tổ chức việc kiểm tra quy trình thu chi hàng ngày
Đáp ứng đầy đủ tiềm mặt và ngân phiếu thanh toán cho khách hàng.24
3.2.4 . Phòng tài chính – Kế toán và kho quỹ
3.2.4.1. Chức năng của phòng tài chính – Kế toán và kho quỹ
Tổ chức công tác tài chính – Kế toán tại chi nhánh .
Đề xuất các biện phát quản lý và an toàn kho quỹ
Tổ chức và xây dựng quy chế quản lý tài chính đối với chi nhánh theo quy chế quản lý của Nhà nước
Tham gia trong việc xây dựng kế hoạch kinh doanh của chi nhánh và phân phối thu nhập
Đề xuất các phương án mở rộng các dịch vụ ngân hàng và nghiệp vụ thanh toán trên cơ sở các quy định của nghành của Nhà nước
Đề xuất biện pháp và phương án ứng dụng tin học vào hoạt động Ngân hàng và quản lý tài sản theo định hướng phát triển của toàn ngành.
Kiểm tra, kiểm soát và lưu trữ các chứng từ kế toán hoạt động hàng ngày.
Mở tài khoản và quản lý tài khoản của khách hàng theo quy đinh của nghành.
3.2.4.2 Nhiệm vụ của phòng tài chính – Kế toán và kho quỹ
Ghi chép phản ánh đầy đủ trung thực các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày của khách hàng cũng như của nội bộ.
Đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiền mặt và ngân phiếu cho khách hàng.
Thực hiện việc kiểm quỹ hàng ngày và an toàn trong khâu thu phát tiền
Xây dựng quy trình hạch toán kế toán tại chi nhánh và phân công cụ thể trách nhiệm của từng thành viên trong phòng quản lý.
Thực hiện nghiêm túc việc hạch toán kế toán theo chế độ quy định
Chấp hành các quy chế tài chính trong việc thực hiện chi tiêu và phân phối thu nhập
Xây dựng chương trình công tác hàng tuần và hàng tháng của phòng
Định kỳ hoạt đột xuất tham gia kiểm tra việc chấp hành quỹ tại hội, sở, phòng giao dịch và các quỹ tiết kiệm
Xây dựng và kiểm tra quy trình hạch toán tiết kiệm tại các quỹ tiết kiệm của chi nhánh.
Xây dựng nội quy, nhiệm vụ trong việc bảo đảm an toàn kho quỹ, sổ sách chứng từ kế toán và dữ liệu trong máy vi tinh.
Thực hiện việc tính đúng, tính đủ trong công tác thu, trả lãi, các khoản phải nộp ngân sách và các khoản phí dịch vụ khác.
Thực hiện việc chi trả lương và các khoản thu nhập theo chế độ cho người lao động.
Đề xuất các phương án kinh doanh nhằm nâng cao lợi nhuận và hạn chế rủi ro trong hoạt động ngân hàng.
Đảm bảo việc thanh toán an toàn, nhanh chóng tài sản của khách hàng cũng như ngân hàng giữ bí mật tài khoản của khách hàng cũng như các hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Thực hiện việc quản lý và kiểm kê tài sản trước khi quyết toán.
Chấp hành chế độ BCTK theo quy định của nghành và Nhà nước.
Thường xuyên theo dõi và phân tích các kết quả hoạt kinh doanh của chi nhánh từ đó có các đề xuất với Ban Giám Đỗc trong công tác tín dụng, bảo lãnh và huy động vốn.
Đảm vảo việc lưu trữ chứng từ đã được kiểm soát thuận lợi cho việc thanh tra kiểm tra và các yêu cầu khác của khách hàng.
Xây dựng thái độ và phong cách giao dịch của cán bộ kế toán ngân quỹ nhằm thu hút khách hàng đến với chi nhánh.
Nghiên cứu đề xuất việc đưa ứng dụng tin học vào ngân hàng, xây dựng đội ngũ cán bộ kế toán sử dụng thành thục máy vi tính .
Tăng cường công tác kiểm tra và đảm bảo việc sử dụng các thiết bị tin học thường xuyên được an toàn, sạh sẽ khai thác triệt để khả năng của các thiếp bị.
Quán triệt kịp thời các chỉ thị của lãnh đạo, thựờng xuyên tổ chức cho cán bộ học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ trong công tác kho quỹ, kế toán thanh toán, tin học và ngoại ngữ.
Có kế hoạnh định kỳ, thay đổi vị trí làm việc của cán bộ nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý.
3.2.5 Phòng tổ – Hành chính
Chức năng của phòng Tổ chức – Hành chính
Phòng tổ chức – hành chính là đơn vị thuộc tổ chức bộ máy Ngân hàng đầu tư và phát triển Hoà Bình có chức năng sau :
+ Tham mưu cho ban lãnh đạo về công tác tổ chức, nhân sự, quản lý hành chính của cơ quan Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hoà Bình .
+ Quản lý tài sản của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hoà Bình
+Tham gia xây dựng phát triển nguồn lực của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Hoà Bình.
Nhiệm vụ của phòng Tổ chức – Hành chính
Tham dự các cuộc họp do Giám đốc triệu tập khi có yêu cầu, soạn thảo các văn bản được Giám đốc giao, trình duyệt cho ban hành. Tiếp nhận thông tin báo cáo Giám đỗc xem xét, xử lý, chuyển tải thông tin đã được sử lý đến các phòng, các bộ phận theo yêu cầu của Giám đốc.
Tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức, nhân sự, tuyển dụng, đào tạo, đề bạt, sắp xếp cán bộ nghiệp vụ theo chức năng nghiệp vụ của từng bộ phận, phòng, ban.
Tổng hợp các báo cáo sơ kết, tổng kết định kỳ, đột xuất theo từng chuyên đề thuộc lĩnh vực phòng phụ trách theo yêu cầu của Giám đốc.
Quản lý, lưu dữ hồ sơ cán bộ, thống kế, diễn biến tiền lương, tổng hợp công tác thi đua khen thưởng của chi nhánh
Thực hiện công tác quản lý Hành chính,văn thư, lễ tân, in ấn, phân phối công văn để trình ban lãnh đạo và chuyển các phòng, tổ, xây dựng nội quy chế và duy trì giữ gìn nề nếp, kỉ cương kỉ luật trong cơ quan.
Thực hiện công tác tuần tra, canh gác, bảo vệ an toàn tuyệt đối tài sản cơ quan, giữ gìn anh ninh trật tự trong cơ quan
Quản lý sử dụng tài sản cố định, công cụ lao động tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Hoà Bình để phục vụ công tác chuyên mộn
Lập kế hoạnh và tổ chức thực hiện mưa sắm các loại ấn phẩm, phương tiện làm việc, tài sản sửa chữa nhỏ tại chi nhánh
Quảnl lý và sử dụng con dấu của chi nhánh theo quy định
Tổ chức phục vụ chu đáo các đoàn khách hội nghị sở, tổng kết kế hoạnh
Làm việc khác do Giám đốc giao
3.2.6. Phòng kiểm soát kiểm tra nội bộ
3.2.6.1 Chức năng của phòng kiểm soát kiểm tra nội bộ.
Tổ chức kiểm tra kiểm soát nội bộ chi nhánh chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam về mặt nghiệp vụ như:
+Thực hiện kế hoạnh, chương trình kiểm tra. +Thực hiện kiểm tra đột xuất theo yêu cầu
+Báo cáo thưỡng xuyên, báo cáo đột xuất
+Thông tin kịp cácmặt hoạt động tại chi nhánh
+Nhằm đảm bảo tính hệ thống, thống nhất, độc lập tương đối, trung thực khách quan. Đồng thời phải sự quản lý của Giám đốc chi nhánh về việc thực hiện các chương trình, nội dung công tác của Trung ương về sự chỉ đạo trong hoạt động kiểm tra, kiểm toán vàviệc quản lý theo quy chế quản lý viên chức của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hoà Bình.
+ Đảm bảo chấp hành đúng pháp luật và các quy định của Ngân hàng.
+ Phản ánh đánh giá đúng tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh theo từng quý từng năm.
+ Tổ kiểm tra, kiểm soát nội bộ chi nhánh có các chức danh kiểm tra trưởng và kiểm tra viên. Việc bổ nhiệm, miễm nhiệm các chức danh này thực hiên theo điều lệ ngân hàng và quy chế bổ nhiệm cán bộ hiện hành.
3.2.6.2 Nhiệm vụ của kiểm tra nội bộ
Căn cứ chương trình công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hoà Bình và tình hình thực tế tại chi nhánh, xây dựng kế hoạch kiểm tra, kiểm soát nội bộ trình Giám đốc phê duyệt.
Qua kiểm tra, kiểm toán phát hiện những sai xót vi phạm hoạt tiềm ẩn rủi ro trong các khâu nghiệp vụ, đề xuất kiến nghị các phòng ban chi nhánh có biện phát khắc phục chỉnh sửa kịp thời.
Tiếp nhận xem xét trình Giám đốc giải quyết các đơn thư khiếu nại tố cáo thuộc thẩm quyền của chi nhánh. Hàng quý lập báo cáo tình hình giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo và cống tác đấu tranh chống tham nhũng theo quy định.
Làm đầu mối phối hợp các cuộc thanh tra, kiểm tra của Thanh tra ngân hàng Nhà nước, thanh tra Nhà nước và kiểm toán Nhà nước đối với Ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Xây dựng tập thể vững mạnh, không ngừng trau dồi đạo đức tác phong, thường xuyên học tập nâng cao kiến thức thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Thực hiện một số nhiệm vụ do Giám đốc giao.
II, Những hoạt động kinh doanh chính của Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình.
Huy động vốn .
Nguồn vốn mà ngân hàng ĐT& PT Hoà Bình có được là :
+ Nguồn vốn vay của NHĐT & PT Trung Ương
+ Huy động từ nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư thông qua hình thức tiền gửi tiết kiệm :
. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
+ Huy động tiền gửi từ các tổ chức hành chính .
+ Ngân hàng huy động bằng cách phát hành chứng chỉ tiền gửi phát hành trái phiếu và kỳ phiếu .
Trong đó tổng nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình tại thời điểm 31/12/2002 là 1400 tỷ đồng, tăng gấp rưỡi so với năm 2001, tăng 4,3 lần so với năm 2000. Trong đó tổng vốn huy động 1.338.000 tỷ tăng 1,6 lần so với năm 2001, tăng hơn 4,6 lần so với năm 2000. Có được kết quả này một phần do uy tín của Ngân hàng trên thị trường , đồng thời Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình đã tăng cường đầu tư thích đáng cho hoạt động quản cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức đợt khuyến mại cho khách hàng gửi tiền tiết kiệm , áp dụng chính sách lãi suất huy động linh hoạt để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng , mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại hối .Ngoài ra trong năm 2002 Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình còn mở thêm 01 chi nhánh tại thị trấn Lương Sơn, Hoà Bình để tăng cường hoạt động huy động vốn và xúc tiến việc mở rộng cho vay khách hàng.
Bảng cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng ĐT & PT Hoà Bình
Đơn vị : Triệu đồng
Cơ cấu nguồn vốn
2000
2001
2001/2000
Vốn chủ sở hữu
60.155
18,35%
78.313
8,6%
130%
Tiền gửi khách hàng
202.525
61,79%
590.859
65%
291,75%
Tiền gửi của các TCTD
59.440
18,13%
225.674
24,8%
379,6%
Các khoản phải trả
5.662
1,73%
13.853
1,6%
244,7%
Tổng
327,782
100%
908.699
100%
277,2%
Cơ cấu nguồn vốn
2001
2002
2002/2001
Vốn chủ sở hữu
78.313
8,6%
82.072
5,7%
+4,8%
Tiền gửi khách hàng
590.859
65%
742.549
51,9%
+25,7%
Tiền gửi của các TCTD
225.674
24,8%
595.735
41,6%
+16,4%
Các khoản phải trả
13.853
1,6%
10.843
0,8%
-21,7%
Tổng
908.699
100%
1.431.219
100%
+57,5%
Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình năm 2001 có một số thay đổi .Tỷ trọng tiền gửi khách hàng thay đổi không đáng kể , nhưng tỷ trọng nguồn vốn từ tiền gửi khách hàng và tiền gửi tiết kiệm trong tổng nguồn vốn giảm nhẹ,tỷ trọng nguồn vốn huy động từ thị trường liên ngân hàng tăng lên 16,8%. Ngân hàng ĐT& PT Hoà Bình có được kết quả này là nhờ sự tin tưởng của khách hàng và bạn hàng đối với Ngân hàng.
Đơn vị : Triệu đồng
Số dư nguồn vốn
2000
2001
2001/2000
Huy động
% Tổng nguồn vốn
% Tổng nguồn vốn
Tiền gửi và tiền vay từ các TCTD
59.440
18.1%
225.674
24,8%
379,6%
Tiền gửi tổ chức kinh tế
44.307
13,5%
121.708
13,4%
271,8%
Tiền gửi tiết kiệm
158.218
48,3%
469.151
51,6%
271,8%
Tổng
261.965
79,9%
816.533
89,8%
311,7%
2. Sử dụng vốn .
Ngân hàng phải luôn bám sát vào tình hình kinh tế đất nước , vào hoạt động vào doanh nghiệp , nhân dân dự án để luôn luôn tìm tòi đổi mới cách thức phục vụ để đáp ứng tốt nhu cầu về vốn.Ngân hàng đã tiến hành cho vay:
2.1, Cho vay khách hàng
Với phương châm an toàn và hiệu quả cho các hoạt động sử dụng vốn, Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình vừa tập trung tiếp thị để mở rộng hoạt động cho vay ra đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các tổng công ty lớn, có tiềm năng của nhà nước vừa từng bước lành mạnh hoá hoạt động kinh doanh của mình.
Cụ thể:
Hoàn thiện các văn bản pháp lý tín dụng theo đúng quy định của ngân hàng nhà nước.
Tiếp tục sử dụng các biện pháp tích cực để thu hồi nợ đọng. Trong năm 2001 đã thu hồi đưopực 15,5 tỷ đồng nợ quá hạn, giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống dưới 3% so với tổng dư nợ tại thời điểm 31/12/2001. Và đến 31/12/2002, Ngân hàng ĐT&PT hoà Bình đã giảm được nợ quá hạn từ 3% đến 1,7% tổng dư nợ.
Đẩy mạnh tiếp thị, tìm kiếm các khách hàng tiềm năng, có tình hình tài chính lành mạnh và dự án kinh doanh khả thi để mở rộng cho vay ra. Tính đến 31/12/2001, tổng dư nợ Ngân hàng ĐT&PT Hoà đạt 489 tỷ đồng, tăng hơn 2 lần so với thời điểm 31/12/2000 và tính đến 31/12/2002., tổng dư nợ của ngân hàng đạt 830 mtỷ đồng, tang từ 69% so với năm 2001. Tỷ lệ cho vay trung dài hạn của Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình tăng từ 13% năm 2001 thành 19,3% năm2002.
Tích cực điều chỉnh cơ cấu và hình thức cho vay để phân tán rủi ro: tăng tỷ lệ cho vay trung dài hạn, phát triển hoạt động cho vay hợp vốn, đồng tài trợ, phát triển cho vay tiêu dùng, cho vay trả góp, tiếp tục chuyển dịch cơ cấu cho vay theo hướng giảm dần tỷ lệ cho vay tư nhân.
Tăng cường công tác kiểm tra giám sát các khoản vay cả trước, trong và sau khi phát tiền vay, được thể hiện dưới bảng sau:
Chỉ tiêu
2000
2001
2001/2000
2002
2002/2001
Tăng trưởng
Tăng trưởng
Tổng dư nợ
244.365
489.357
200%
830.581
+69,7%
Trong đó
Phân theo thời hạn
%Dư nợ
%Dư nợ
Cho vay ngắn hạn
219.250
424.738
87%
666.411
80,23%
Cho vay ngắn hạn
25.115
64.619
13%
164.170
19,77%
Phân theo thành phần kinh tế
DNNN
119.326
165.541
33,9%
195.639
23,55%
HTX
3.438
3.662
0,7%
4.470
0,55%
Công ty CP và TNNH
67.713
262.153
53,6%
541.491
65,19%
Tư nhân
37.627
26.547
5,4%
64.936
7,82%
Liên doanh
16.261
31.452
6,4%
24.045
2,89%
2.2, Cho vay trên thị trường liên ngân hàng:
Bên cạnh việc phát triển hoạt động cho vay khách hàng, Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình còn chú trọng hoạt động bán buôn trên thị liên ngân hàng. Trong năm 2002, thu lãi từ hoạt động trên thị trường liên ngân hàng đạt 27,7 tỷ đồng, chiếm 32% tổng thu nhập hoạt động kinh doanh, tăng 4 lần so với năm 2001 và tăng hơn 7 lần so với năm 2000. Số dư tiền gửi bình quân của Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình năm 2002 đạt 420 tỷ đồng, trong đó đầu tư kỳ phiếu 43 tỷ đồng, tăng hơn 1,3 lần so với năm 2001.
3, Các loại dịch vụ và của Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình
3.1, Kinh doanh ngoại tệ
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng ĐT&PT hoà Bìnhchia làm 2 mảng: Phục vụ khách hàng và kinh doanh cho Ngân hàng. Doanh số hoạt động kinh doanh ngoại hối rong năm 2001 của Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình đạt xấp xỉ 260 triệu USD và năm 2002 đạt mức tăng trưởng trên 30% so với năm 2001.
Mặc dù có nhiều biến động về tỷ giágiữa các đồng tiền, đặc biệt là tỷ giá giữa USD và VND làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, nhưng Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bìnhluôn đảm bảo cung cấp ngoại tệ cho khách hàng thanh toán với mức bình quân 8 triệu USD/ tháng.
3.2 Dich vụ chuyển tiền nhanh
Ngân hàng áp dụng phương thức chuyển tiền điện tử
Chuyển tiền đến cho các doanh nghiệp, cá nhân
Chuyển tiền đi
3.3, Dich vụ mở tài khoản
Mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng
Nhận tiền gửi vào tài khoản:
+ Bằng tiền mặt.
+ Bằng chuyển khoản gữa các ngân hàng với nhau, cá tổ chức tín dụng khác trong nước.
3.4, Dịch vụ bảo lãnh
Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình đã thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh đối với các tổ chức, cá nhân khi mà ngân hàng đã thẩm định khách hàng của mình có uy tín làm ăn đúng pháp luật , ngân hàng đứng ra nhận bảo lãnh để hưởng lợi nhuận từ việc bảo lanhx mang lại.
Hiện nay Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình đang áp dụng và thực hiện các hình thức bảo lãnh sau:
+ Bảo lãnh dự thầu
+ Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
+ Bảo lãnh thanh toán
Trong những năm vừa qua doanh số từ hoạt động bảo lãnh của ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình đạt xấp xỉ 300tỷ đồng, tăng từ 1,3 lần so với năm 2001(229,6 tỷ đồng), tăng 11,9 lần so với năm 2000.
3.5 Các dịch vụ khác
Nhận bảo hiểm tiền gửi
Chuyển tiếp điện cho ngân hàng trong nước
Mã hộ điện cho ngân hàng trong nước
Các dịch vụ khác theo yêu cầu
III, Vài nét đánh giá về kết quả kinh doanh của Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình
1, Những thành tựu đạt được
Kể từ khi thành lập đến nay Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình đã không ngừng phát triển và đạt được những thành tựu đáng kể.
Hang năm ngân hàng còn cung cấp cho nền kinh tế hàng trăm tỷ đồng để đầu tư vào các dự án , các nhà máy trọng điểm và vào các ngành quan trọng của tỉnh như:
Đầu tư vốn cải tạo mạng cáp quang bưu điện tỉnh, xây dựng nhà máy xi măng sông Đà, xi măng lương sơn, nhà máy giấy Hoà Bình, công ty may xuất khẩu 3/2… đã tạo công ăn việc làm cho lao động ở Hoà Bình , cho vay vốn xây dựng cầu Hoà Bình nối liền hai bên bờSông Đà. Đó là những công trình đầu mối tạo khả năng thay đổi cơ cấu kinh tế tỉnh.
Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình còn cung cấp vốn lưu động thường xuyên cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh , đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình như: bệnh viện, trườn học, kênh mương… góp phần nâng cao đời sống nhân dan ở những vùng khó khăn. Ngân hàng còn tập trung giúp các doanh nghiệp mua sắm, nâng cấp, mở rộng hiện đại hoá trang thiết bị máy móc thi công, giúp các doanh nghiệp tăng năng lực sản xuất tạo lợi thế trong cạnh tranh đấu thầu thi công.
Hoạt động của chi nhánh luôn tăng trưởng quy mô và phạm vi ngày càng được mở rộng . Tổng tài sản . Tổng tài sản tính đến 31/12/2002 đã đạt được 250tỷ đồng, tổng nguồn vốn tăng nhanh , nguồn vốn tự huy động năm 1990 lá 6,1 tỷ đồng đến cuối năm 2002 đạt 138 tỷ đồng. Tổn dư nợ năm 2001 là 489 tỷ đồng, đên scuối năm 2002 đạt 830 tỷ đồng tốc đọ tăng trưởng bình quân hàng năn dạt 30%. Lợi nhuận kinh doanh năn sau cao hơn năm trước, đảm bảo lợi nhuận kinh doanh đạt trên 1 tỷ đồng. Đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao, thu nhập ổn định .
Hầu hết cán bộ công nhân viên trong chi nhánh thành thạo máy vi tính, 100% cán bộ làm công tác nghiệp vụ có trình độ đại học .
Tại chi nhánh Hoà Bình chưa có một trường hợp nào dính líu vào các tệ nạn xã hội hoặc vi phạm pháp luạt nhà nước, quy định của ngành . Nội bộ đơn vị đoàn kết thống nhất một lòng vì công việc, trung thực tận tình chu đáo với khách hàng.
Với sự phấn đấu không ngừng Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình đã được chính phủ , UBND tỉnh tặng nhiều bằng khen và huân chương lao động hạng III, xứng đáng là đơn vị anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới mà đảng và nhà nước trao tặng cho ngành.
2, Những tồn tại cần khắc phục
Trong chặng đường 46 năm xây dựng, trưởng thành và phát triểncủa Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam vui mừng trước những thành quả đạt được không chủ quan , tự mãn và với tinh thần khiêm tốn , thực sự cầu thị chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình tự nhận thấy rằng còn nhiều thiếu xót, tồn tại và trình độ nghiệp vụ con hạn chế, năng lực tiếp thị thẩm định chưa mạnh , chư sâu, một số cán bộ còn thiếu chủ động , kém linh hoạt đang là cản trở bước đường tiến lên.
Trước những tồn tại đó chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình nhận thức sâu sắc rằng tình hình kinh tế xã hội những năm tiếp theo sẽ có nhiều khó khăn , thách thức ngày càng nhiều đòi hỏi mỗi cán bộ nhân viên phải nỗ lực phấn đấu cao hơn nữa mới có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ và khắc phục những tồn tại trong ngân hàng.
Từ đó Ngân hàng đưa ra định hướng phát triển cho năm 2003:
IV, Định hướng phát triển 2003 của Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình
Tăng vốn điều lệ lên 100 tỷ đồng
Phấn đấu đến 31/12/2003, tổng tài sản đạt mức 1.800 – 2.000 : Tổng dư nợ đạt 1200 tỷ đồng, trong đó cho vay trung dài hạn chiếm 20 – 30%. Tỷ lệ nợ quá hạn duy trì mức dưới 20% tổng dư nợ .
Hoàn thành triển khai phần mềm SmartBank. Triển khai việc xây dựng mạng nội bộ để ứng dụng tronh việc quản lý thông tin nội bộ và thông tin khách hàng.
Nghiên cứu khai thác các ứng dụng mạng SWIFT vào hoạt động ngân hàng
Mở thêm nhiều điển giao dịch ở các thị trấn lớn của Hoà Bình.
Phần II:
Khái quát quy trình nghiệp vụ của một số nghiệp vụ chủ yếu thông qua đợt thực tập tại Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình.
I, Quy trình nhiệp vụ tín dụng
1, Nghiệp vụ tín dụng trung hạn
Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định , cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
Để đáp ứng nhu cầu xây dựng ngày càng lớn, đưa đất nước tiến lên CNH- HĐH nguồn vốn vay chủ yếu là trung hạn từ 13 tháng đến 60 tháng. Vì vậy cán bộ tín dụng phải tính toán sao cho phù hợp với thời hạn vay, mức phê duyệt cho vay.
Thường cho vay trung hạn để sửa chữa đổi mới công nghệ , thiết bị xây dựng các dự án mới vì vậy khi tiến hành cho vay đối với một khách hàng thì thực hiện theo các bước sau :
Khi khách hàng gửi tới Ngân hàng giấy đề nghị vay vốn ,cán bộ tín dụng( CBTD) tiếp nhận xem xét và hướng dẫn khách háng lập hồ sơ vay vốn. Trong hồ sơ vay vốn gồm các loại giấy tờ chứng minh năng lực phát luật và năng lực hành vi.
+ Đối với doanh nghiệp :
Phải có quyết định thành lập doanh nghiệp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Giấy phép hành nghề đối với những ngành nghề cần giấy phép
Và một số loại giấy tờ có liên quan…
+ Đối với khách hànglà cá nhân, hộ gia đình :
Chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu
Giấy đăng ký kinh doanh
Và một số giấy tờ cần thiết khác theo quy định của pháp luật…
Khi vay vốn trung hạn khách hàng phải lập phương án sản xuất kinh doanh , CBTD xem rồi tiến hành thẩm định trước khách hàng vay vốn
Thẩm định về năng lực pháp lý của khách hàng xem xét khách hàng có đủ năng lực pháp lý theo đúng quy định của pháp luật .
Thẩm định năng lực và uy tín của khách hàng: Ngành nghề kinh doanh, Mô hình tổ chức, bố trí lao động đối với một doanh nghiệp , công tác quản trị điều hành của doanh nghiệp đó tốt hay sấu.
Đối với khách hàng là cá nhân thì CBTD thẩm định tài sản thế chấp của họ xem có đảm bảo cho khoản vay hay không như: Quyền sử dụng nhà đất có hợp lệ hợp pháp không, xác minh nơi họ làm việc.
Đối với khách hàng là doanh nghiệp thì CBTD phải xem xét nhà xưởng, xí nghiệp sản xuất, đọc báo cáo tài chính xem hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả không, ngành nghề kinh doanh có hợp pháp , thẩm định nguồn tài chính.
Khi CBTD tiến hành thẩm định nếu thấy khách hàng đáp ứng được đầy đủ yêu cầu , và có hoạt động kinh doanh lành mạnh thì CBTD trình lên trưởng phòng Tín dụng , trong một hạn mức cho phép trưởng phòng sẽ quyết định cho vay còn đối với những khoản vay lớn vượn quá sự cho phép thì phải trình lên hội đồng tín dụng quyết định xét duyệt cho vay .
Khi được hội đồng tín dụng ký xét duyệt cho một khoản vay, CBTD tiến hành lập hồ sơ giải ngân, khi kiểm tra căn cứ giải ngân CBTD càn kiểm tra đối chiếu để đảm bảo phù hợp với các hạng mục trong quyết định đầu tư và tổng dự toán đã được duyệt và quyết định phát tiền vay cho khách hàng.
Trong suốt quá trình đã phát tiền vay ra cho khách hàng CBTD phải thường xuyên kiểm tra, theo dõi, xem khách hàng có sử dụng vốn vay đúng mục đích hay không đó là quá trình kiểm tra trong , tiến hành thu nợ, thu lãi khi khách hàng đến kỳ hạn trả và xử lý phát sinh. Đến kỳ hạn trả mà khách hàng không trả đúng hạn thì phải chuyển thành nợ quá hạn nếu như khách hàng không có lý do chính đáng.
CBTD kiểm tra các kỳ hạn nợ, trả nợ trong hợp đồng tín dụng nếu khách hàng đã trả hết cả gốc và lãi thì CBTD lập biên bản thanh lý hợp đồng và tất toán khoản vay.
2, Quy trình nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn
Là loại cho vay có thời hạn đến 12 tháng và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động .
Các bước trong cho vay ngắn hạn bao gồm 6 bước:
- CBTD tiếp nhận đơn xin vay vốn và hướng dẫn khách hàng làm một bộ hồ sơ trong đó ghi theo sự hướng dẫn của CBTD
- Trong qua trình tiếp xúc với khách hàng CBTD có thể thu thập thông tin trực tiếp từ khách hàng, sau đó tiến hành bước thẩm định.
- Kết quả thẩm định tốt thì CBTD trực tiếp xét duyệt cho khoản cho khách hàng và định xem khách hàng phải trả theo tháng, theo quý hay trả trong năm , rồi trình phó giám đốc ký xét duyệt cho vay.
-Tiến hành giải ngân cho khách hàng.
- Khi tiền vay đã phát ra CBTD phải luôn theo dõi, xem xét khách hàng có sử dụng vốn vay đúng mục đích không , đến kỳ hạn trả nợ CBTD phải đôn đốc khách hàng trả đúng hạn cho ngân hàng.
- Khi khách hàng đã hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi cho ngân hàng thì CBTD lập biên bản thanh lý hợp đồng và tất toán khoản vay.
II, Quy trình nghiệp vụ thanh toán
Thanh toán trong nước:
Có rất nhiều nghiệp vụ thanh toán trong nước nhưng trong thời hạn của báo cáo thực tập em chỉ đi mô tả sâu vào một một nghiệp vụ thu tiền mặt, NPTT của Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình:
Giao dịch viên( GDV) hoặc thủ quỹ tiếp nhận nhu cầu nộp tiền của khách hàng
+ Giấy nộp tiền
+ Phiếu thu
-Giao dịch viên kiểm tra chứng từ nộp tiền của khách hàng
+ Kiểm tra việc lập giấy nộp tiền
+ Nếu không chấp nhận trả lại khách hàng yêu cầu bổ xung hoặc làm mới
+ Tính phí nộp tiền
+ Nếu chứng từ hợp lệ, chuyển thực hiện bước 3 nếu trong hạn mức thu tiền hoặc bước banếu thủ quỹ thu tiền
_ Giao dịch viên thực hiện nbước thu tiền :
+ Nhận và kiểm đếm tiền mặy theo số tiền ghi trên giấy nộp tiền.
_ Giao dịch viên thực hiện hạch toán.
Căn cứ giấy nộp tiền đã có chữ ký thủ quỹ và dấu “đã thu tiền”
+ Định khoản nhập dữ liệu hạch ttoán giao dịch cho phù hợp với yêu cầu nộp tiền của khách hàng.
+ Trường hợp nhận lại bộ chứng từ cửa trưởng phòng nghiệp vụ trả lại (do nội dung hạch toán chưa đúng ), giao dịch viên căn cứ yêu cầu để thực hiện
+ Trường hợp khách hàng chuyển tiền cho người thụ hưởng nhận tại tổ chức tín dụng khác, lựa chọn kênh thanh toán cho phù hợp thanh toán qua TKTG tại tổ chức tín dung khác hoặc trung tâm thanh toán.
+ Trươngf hợp khách hàng gửi tiết kiệm, mua kỳ phiếu, trái phiéu …viết hoặc in sổ tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu … chuyển thủ quỹ ký
+ Ký trên chứng từ
_ Kiểm soát và duyệt hạch toán do trưởng phòng nghiệp vụ
+ Kiểm tra chứng từ và bút toán hạch toán
+ Nếu chấp nhận ký duyệt giao dịch
_Duyệt chứng từ do giám đốc duyệt
+ Kiểm tra thẩm quyền và việc làm của trưởng phòng nghiệp vụ
+ Kiểm tra tổng thể bộ chứng từ
+ Tuỳ theo từng nghiệp vụ và phát sinh cụ thể, ra lệch cho các bộ phận liên quan sử lý các nghiệp vụ khác để đảm bảo sự an toàn chung.
+ Nếu chấp nhận giao dịch, duyệt và ký trên chứng từ hoặc trả lại cho giao dịch viên làm lại.
Kiểm soát kiểm tiền ra nước ngoài do trưởng phòng kế toán căn cứ liên quan một giấy nộp tiền và chứng từ chuyển tiền thanh toán do phong nghiệp vụ chuyển sang
+ Kiểm tra chứng từ hạch tón thanh toán
+ Nếu chấp nhận chứng từ chuyển tiền thì ký duyệt chuyển tiền
+ Nếu không chấp nhận chuyển trả lại cho giao dịch viên kèm lý do yêu cầu
+Trả chứng từ cho giao dịch viên tổng hợp lưu trữ
Giao dich viên chuyển trả giấy tờ có giá, báo có, đối chiếu tổng hợp lưu hồ sơ
Trường hợp khách hàng nộp tiền để gửi tiết kiệmm mua kỳ phiếu trái phiếu trả báo có thẻ tiết kiệm tờ kỳ phiếu… cho khách hàng
Trường hợp khách hàng nộp vào tài khảon tiền gửi chuyển tiền đến ngân hàng khác trả liên tiếp giấy nộp tiền
Đối chiếu cuối ngày giũa GDV và thủ quỹ về doanh só thu chi tiền mặt, sốdư tồn quỹ
Tổng hợp lưu hồ sơ theo chứng từ chế độ
Hạch toán kế toán
Trưởng phòng ký kiểm soát
III Quy trình mua bán ngoại tệ phục vụ khách hàng
1.Ngân hàng thực hiện mua ngoại tệ của khách hàng
Muakết hối ngoại tệ từ các giao dịch vãng lai : kế toán giữ tà khoản của khách hàng căn cứ các quy định của nhà nước về việc khết hối ngoại tệ căn cứ số tiền thanh toán vãng lai chuyênt về tài khoản mua ngoại tệ theo tỷ lệ kết hối do ngân hàng nhà nước quy địch .
Mua ngoại tệ tiền mặt tại bàn đổi ngoại tệ
Khách hàng viết hoá đơn đổi ngoại tệ đưa kiểm ngân kèm tiền để giao dịch viên đếm
GDVcăn cứ hoá đơn đổi ngoại tệ khớp đúng với số tiền thực tế của khách hàng, thực hiện mua theo tỷ giá mua tiìen niêm yết tại thời điểm giao dịch
Mua ngoại tệ theo hình thức giao ngay
+ Mua ngoại tệ theo tỷ giá niêm yết của ngân hàng
+ Mua ngoại tệ theo tỷ giá thoả thuận : GDV trình phụ trách bộ phận mua bán ngoại tệ sau đó trình lãnh đạo duyệt
Giao dịch bán ngoại tệ cho khách hàng
Khách hàng mua nhoại tệ để trả nợ vay : kèm giấy đề nghị mua ngoại tệ kiêm lệnh chi của ngân hàng
Khách hàng mua ngoại tệ để thanh toán ra nước ngoài
Ngân hàng bán ngoại tệ để trả lãi tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, trả lãi tièn vay các tổ chức
Ngân hàng bán ngoại tệ tiền mặt cho cá nhân là người cư trú đi công tác, học tập chữa bệnh ra nước ngoài.
Khi nhận được đầy đủ chứng từ trên khách nhàng hoặc từ bộ phận kế toán, bộ phận mua bán ngoại tệ .
Bán ngoại tệ giao ngay
Bán ngoại tệ kỳ hạn
Sau khi thực hiện song, chuyển cho phòng kế toán các chứng từ
+ Toàn bộ chứng từ đã nhận từ các phòng, khách hàng
+ Phê duyệt của lãnh đạo
+ Phiếu giao dịch mua bán ngoại tệ
IV, Nghiệp vụ tiết kiệm
Tiết kiệm không kỳ hạn
Tiết kiệm có kỳ hạn
Khách hàng có thể gửi tiết kiệm tuỳ theo khả năng tài chính của mình và khách hàng lựa chọn các kỳ hạn gửi của ngân hàng
Khách hàng nộp tiền cho nhân viên quầy tiết kiệm .
Nhân viên tiết kiệm kiểm đếm và chuyển sang cho quầy thủ quỹ.
Khách hàng lựa chọn kỳ hạn gửi tiết kiệm và yêu cầu cán bộ ngân hàng lập sổ tiết kiệm .
Sau khi nhận tiền gửi và kỳ hạn gửi của khách hàng,cán bộ ngân hàng đăng ký vào tài khoản tiền gửi của khách hàng , thời hạn gửi và lãi xuất tiền gửi theo kỳ hạn vào máy vi tính.
Lập quyển sổ tiết kiệm đưa cho khách hàng gữi
Hàng tháng khách hàng có thể rút tiền lãi theo tiền gửi không kỳ hạn
V, Nghiệp vụ kế toán
Nghiệp vụ ghi trên chứng từ:
Số tiền ghi trên chứng từ bắt buộc phải ghi cả bằng chữ, bằng số phải khớp đúng với nhau
Số tiền bằng chữ phải viết rõ nghĩa, chữ đầu của số bằng chữ phải viết hoa sat đầu dòng của dòng đầu tiên, không được viết cách dong, các quãng gữi các chữ, không được viết thêm chữ( kác dòng) vào gữi hai chữ viết liền nhau trên chứng từ.
Chữ ký của khách hàng và cán bộ nhân viên ngân hàng trên tất cả các chứng từ kế toán ngân hàng đều bắt buộc phải ký tay bằng bút mực, bằng bút bi .Tuyệt đối không được ký lồng, ký bằng bút đỏ, bút chì, không được dùng phương pháp đóng dấu khắc sẵn chữ ký hoặc in sẵn chữ ký trên chứng từ.
Kết luận
Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình em thấy rằng hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động của Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình nói riêng là rất cần thiết và quan trọng đối với nền kinh tế của nước ta. Với hoạt động đi vay để cho vay Ngân hàng ĐT&PT hoà Bình đã huy động nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư, các tổ chức, đơn vị hoạt động kinh doanh để cho các đơn vị, tổ chức cần vay để tiến hành hoạt động của mình.
Trong những năm xây dựng trưởng thành và phát triển chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình, luôn cố gắng phát huy truyền thống anh hùng lao động thời kỳ đổi mới xứng đáng với huân chương lao động hạng nhất mà đảng và nhà nước trao tặng. Quán triệt nghị quyết đại hội đảng toàn quốc lần thứ 9, thực hiện chỉ thị 275/ BCS của ban cán sự đảng, Ngân hàng nhà nước Việt Nam và Nghị quyết của đảng bộ tỉnh vừa qua, Ngân hàng ĐT& PT Hoà Bình đã đoàn kết một lòng phấn đấu nâng cao năng lực trình độ kinh doanh, năng động sáng tạo hơn để tạo ra nhiều nguồn vốn đầu tư, xây dựng nhiều dự án, nhà máy xí nghiệp , tạo ra cơ sở vật chất để góp phần phục vụ phát triẻn nền kinh tế đất nước nói riêng và tỉnh Hoà Bình nói riêng theo hướng CNH- HĐH .
Ngân hàng đã tạo được môi trường lao động hợp lý để đội ngũ cán bộ nhân viên hết lòng vì công việc , trung thực tận tình chu đáo với khách hàng và vừa qua ngân hàng cũng nhân được niềm tin yêu tín nhiệm với các doanh nghiệp, các bạn hàng và nhân dân trong và ngoài tỉnh.
Trong bài báo cáo thực tập của em vẫn còn nhiều vấn đề thiếu sót, nhưng em cũng xin chân thành cảm ơn thầy giáo Vũ Thiện Thập , các anh chị trong phòng Tín dụng và các phòng ban khác trong ngân hàng đã giúp đỡ để em hoàn thành bài báo cáo thực tập này.
Mục lục
Lời mở đầu
Phần i: Tổng quan về Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình
I, Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình
1, Sự ra đời của Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình
2, Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình
3, Mô hình tổ chức
3.1, Nhiệm vụ quyền hạn của ban Giám Đốc
3.1.1, Giám Đốc
3.1.2, Phó Giám Đốc
3.2, Nhiệm vụ của các phòng ban
3.2.1, Phòng Nguồn vốn.
3.2.2, Phòng Tín Dụng
3.2.3 Phòng nguồn vốn
3.2.4, Phòng kế toán
3.2.5, Phòng giao dịch
II.Những hoạt động chính của ngân hàng ĐT& PTHoà Bình
1.Huy động vốn
2. Sử dụng vốn
3. Các hoạt động dịch vụ
3.1 thanh toán quốc tế
3.2 Kinh doanh ngoại tệ
3.3 Bảo lãnh
3.4 Dịch vụ chuyển tiền nhanh
3.5Các dịch vụ ngân hàng khác
4. Định hướng phát triển cuả Ngân Hàng năm 2003
III. Vài nét đánh giá về Ngân hàng ĐT& PT Hoà Bình
1.Những thành tựu đạt được
2.Những tồn tại cần khắc phục
Phần II:Khái quát quy trình nghiệp vụ của một số nghiệp vụ chủ yếu thông qua thực tập tổng hợp tại Ngân hàng đt & pt hoà bình
Nghiệp vụ tín dụng
Nghiệp vụ thanh toán
Nghiệp vụ kế toán
Nghiệp vụ tiết kiệm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC388.doc