LỜI MỞ ĐẦU 
 
 Trong xu thế hội nhập nền kinh tế quốc tế hiện nay, nước ta đã có chủ trương mở cửa kinh tế với các nước trên thế giới. Hoạt động ngọai thương góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua. 
 Việt Nam là nước đang phát triển, còn nhiều hạn chế về trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ, cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Để đẩy nhanh quá trình phát triển và hội nhập thì chúng ta phải nhanh chóng tiếp cận, đi tắt đón đầu các công nghệ và kỹ thuật tiên tiến của nước ngoài, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Để thực hiện được điều này thì hoạt động nhập khẩu đóng vai trò rất quan trọng. 
 Lý do chọn đề tài: 
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai nhu cầu về tàu biển sử dụng trong giao thương quốc tế và nhu cầu về sử dụng công cụ, dụng cụ cho công nghiệp sửa chữa ôtô tăng cao. Nhưng việc cung ứng hóa chất và dụng cụ trong nước vẫn chưa đủ đáp ứng cho thị trường cũng như chưa đảm bảo chất lượng. Do vậy việc nhập khẩu hóa chất hỗ trợ công tác vận hành và sửa chữa trong ngành hàng hải và nhập khẩu công cụ dụng cụ phục vụ ngành công nghiệp sửa chữa ôtô là một giải pháp để khắc phục bổ sung những khiếm khuyết đó. Thực tế kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của các công ty Việt Nam hiện nay chưa thực sự đem lại hiệu quả như mong muốn. Có nhiều vướng mắc xuất phát từ bản thân công ty và Nhà nước cần 
phải khắc phục kịp thời. Trước bối cảnh đó đã đặt ra cho các ngành trong nền kinh tế nói chung và ngành thương mại nói riêng cũng như các công ty thương mại kinh doanh xuất nhập khẩu trong đó có Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Dịch Vụ Kim Đại Hải những cơ hội và thách thức lớn lao. 
 Mục tiêu đề tài: 
Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu hóa chất và dụng cụ tại công ty để tìm ra những mặt đã đạt được và những mặt còn hạn chế chủ yếu trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty. Từ đó đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại công ty. 
 
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 
Tập trung nghiên cứu các mặt hàng và thị trường chủ lực mà công ty đang nhập khẩu cũng như các chỉ tiêu kinh tế mà công ty đạt được từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu trong 3 năm từ 2007 đến 2009. 
 Phương pháp nghiên cứu: 
Chủ yếu dựa vào phương pháp quan sát thực tế và cách nghiên cứu, phân tích qua số liệu ghi chép thực tế tại công ty. 
 Kết cấu của đề tài: 
Qua một thời gian thực tập tại phòng kinh doanh, công ty Kim Đại Hải, cùng với những kiến thức được bị trong nhà trường, với mục đích tìm hiểu thêm về tình hình nhập khẩu vật liệu và máy móc thiết bị tại Công ty, em đã chọn đề tài: “Tình hình kinh doanh nhập khẩu tại công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại và Dịch Vụ Kim Đại Hải”, cho báo cáo khóa luận tốt nghiệp của mình.
 Những nội dung chính của đề tài: 
 Chương 1: Cơ sở lý luận chung về nhập khẩu hàng hóa Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại công ty TNHH TM-DV Kim Đại Hải Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH TM-DV Kim Đại Hải
 Vì thời gian thực tập có hạn và do còn thiếu kinh nghiệm nên bài báo cáo này của em còn chưa được tốt. Rất mong quý thầy cô và quý công ty Kim Đại Hải góp ý kiến để báo cáo được hòan thiện hơn. 
 Em xin chân thành cám ơn thầy hướng dẫn Cao Minh Trí và bà Trần Thị Thanh – Giám đốc công ty cùng tập thể các anh chị nhân viên phòng kinh doanh 
của công ty đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ để em hòan thành bài báo cáo này.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
78 trang | 
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2030 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình kinh doanh nhập khẩu tại công ty TNHH TM - DV Kim Đại Hải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 ¬ Mở L/C. 
 Nếu công ty ký hợp đồng với phương thức thanh toán bằng thư tín dụng thì 
công ty sẽ phải tiến hành nghiệp vụ này. 
 Vì phương thức thanh toán chủ yếu của công ty là phương thức thanh 
toán bằng thư tín dụng nên để thanh toán tiền hàng công ty tiến hành nghiệp vụ mở 
L/C. Đồng thời với việc xin giấy phép nhập khẩu, công ty phải tiến hành mở L/C 
nếu như hợp đồng quy định phương thức thanh toán bằng L/C. 
 Hiện tại, công ty có tài khoản tại ngân hàng thương mại Á Châu (ACB- 
Asia commercial bank). Việc thực hiện các nghiệp vụ này đều do Phòng Kế tóan tài 
 SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 
52 
chính chịu trách nhiệm, điều này đòi hỏi các phòng phải có sự phối hợp chặt chẽ thì 
mới có thể thực hiện được chính xác. 
 Để mở L/C công ty phải gửi một thư yêu cầu mở thư tín dụng và kèm theo 
hợp đồng nhập khẩu đến ngân hàng, thư yêu cầu mở thư tín dụng phải theo mẫu của 
ngân hàng và phải được khai một cách chi tiết và chính xác. Trên thực tế, các nhân 
viên ngân hàng thường kiểm tra rất kỹ các thư yêu cầu mở thư tín dụng của công ty, 
do vậy cho đến nay chưa có trường hợp ghi sai nào gây ra hậu quả đáng tiếc. 
 ¬ Thuê phương tiện vận tải và mua bảo hiểm. 
 Việc vận chuyển hàng hoá qua biên giới quốc gia đòi hỏi phải sử dụng các 
phương tiện có tầm hoạt động xa và khả năng vận chuyển lớn, thông thường thì tàu 
biển là phương tiện được sử dụng rộng rãi và thông dụng nhất, hầu hết các hàng hoá 
xuất nhập khẩu đều được vận chuyển bằng tàu biển, tuy nhiên đội tàu buôn của Việt 
Nam chưa phát triển, bên cạnh đó kinh nghiệm của công ty trong việc thuê tàu và 
vận chuyển chưa nhiều, điều này khiến công ty gặp khó khăn khi lựa chọn điều kiện 
cơ sở giao hàng FOB, công ty sẽ phải chịu mức giá cao hơn và nhiều điều kiện hơn 
khi phải trao quyền thuê tàu vận chuyển và mua bảo hiểm cho nhà cung cấp. 
 Đa phần hàng hoá nhập khẩu của công ty là được chuyên chở bằng tàu biển, 
nên rủi ro là rất cao. Vì vậy phải tiến hành mua bảo hiểm cho hàng hoá nhập khẩu. 
Trong các hợp đồng nhập khẩu của công ty thì hầu hết nghĩa vụ mua bảo hiểm 
thuộc về nhà cung cấp nước ngoài. Chỉ với một số hợp đồng nhập khẩu công ty mua 
theo điều kiện FOB, CFR thì công ty phải liên hệ với công ty bảo hiểm để mua bảo 
hiểm cho hàng hoá mà mình nhập về. 
 Công ty Kim Đại Hải thường mua bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm 
PETROLIMEX ( PJICO) và công ty bảo hiểm Việt Nam- Bảo Việt và một số công 
ty bảo hiểm khác. Khi đó công ty gửi giấy yêu cầu bảo hiểm đến công ty bảo hiểm 
để yêu cầu bảo hiểm cho hàng hóa mà công ty nhập khẩu. Sau đó công ty bảo hiểm 
sẽ cấp cho công ty một đơn bảo hiểm dựa theo giấy yêu cầu bảo hiểm mà công ty 
gửi đến. 
 * Nhược điểm: Công ty thường ký hợp đồng nhập khẩu theo điều kiện CIF, 
do đó nghĩa vụ thuê tàu thuộc về bên đối tác nước ngoài. Tuy nhiên, cũng có một số 
trường hợp công ty nhập khẩu theo điều kiện FOB. Nhưng những trường hợp này là 
do nếu nhập khẩu theo điều kiện CIF sẽ cao hơn rất nhiều so với điều kiện FOB, do 
 SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 
53 
đó công ty đã chấp nhận mua theo điều kiện FOB tức là công ty phải có nghĩa vụ 
thuê tàu vận chuyển. 
 ¬ Làm thủ tục hải quan. 
 Khi nhận được thông báo hàng về và bộ chứng từ thanh toán của ngân hàng 
cán bộ kinh doanh sẽ lập tờ khai hải quan cho lô hàng nhập khẩu có chữ ký và con 
dấu của giám đốc. Khi lập tờ khai hải quan yêu cầu khai báo chính xác tên hàng, mã 
số hàng nhập khẩu, số lượng, đơn giá, trị giá, thuế nhập khẩu. 
Sau đó công ty chuyển vận đơn gốc sau khi đã ký hậu của ngân hàng mở L/C đến 
đại lý tàu biển để đổi lấy “ lệnh giao hàng”. Và trình lên hải quan những giấy tờ sau 
để làm thủ tục nhận hàng: 
 - Tờ khai hải quan (Xem phụ lục 1) 
 - Hợp đồng ngoại thương (Xem phụ lục 3) 
 - Giấy báo nhận hàng (Xem phụ lục 5) 
 - Hoá đơn thương mại (Xem phụ lục 6) 
 - Lệnh giao hàng 
 - Vận đơn gốc (Xem phụ lục 8) 
 - Giấy chứng nhận chất lượng (Xem phụ lục 9) 
 - Giấy chứng nhận xuất xứ (Xem phụ lục 11) 
 - Giấy chứng nhận kiểm định (Xem phụ lục 12) 
 - Đơn bảo hiểm 
 - Bảng kê khai chi tiết hàng hoá (Xem phụ lục 13) 
 - L/C 
 - Giấy phép kinh doanh (Xem phụ lục 14) 
 - Giấy giới thiệu mang đi nhận hàng của công ty. 
 Sau khi xem xét giấy tờ, hải quan sẽ tiến hành kiểm tra hàng hoá về số 
lượng, chất lượng, nhãn mác, chủng loại. Nếu mọi thứ đều hợp lý hải quan cho rút 
hàng khỏi kho và xác nhận vào tờ khai hải quan. 
 Khi hải quan đóng dấu, ký xác nhận vào tờ khai, nếu quá 5 ngày kể từ ngày 
nhận được thông báo hàng về thì công ty mới đến nhận thì công ty phải chịu các 
khoản chi phí khác. 
 Hải quan sẽ cử cán bộ kiểm hoá cùng với người của công ty đi nhận hàng 
tại kho, mở kiện hàng ra đối chiếu với bộ chứng từ. 
 SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 
54 
 Khi nhận hàng từ kho, nếu thấy có tổn thất hoặc nghi ngờ có tổn thất công 
ty báo ngay cho bên bảo hiểm hoặc mời người có thẩm quyền đến để giám định, xác 
nhận sự tổn thất thuộc phạm vi trách nhiệm của bên nào để làm cơ sở tính giá trị bảo 
hiểm bồi thường. 
 Để đảm bảo cho việc kiểm nghiệm, giám định được khách quan và không 
ảnh hưởng tới các bên giám định, công ty thường tổ chức cho đại diện các bên cùng 
có mặt một lúc để tiến hành công việc. 
 Nhân viên kiểm hoá sẽ cùng với các hãng bảo hiểm đến giám định mở hàng 
ra để kiểm tra xác định cụ thể số hàng bị thiếu, bị đổ vỡ. Sau khi kiểm tra nhân viên 
kiểm hoá sẽ ký xác nhận giao hàng đủ hoặc xác nhận hàng thiếu vào tờ khai hải 
quan. Cảng vụ cũng sẽ ký và đóng dấu xác nhận. 
 Trong trường hợp hàng hoá không phù hợp với bộ chứng từ, hải quan sẽ 
không cho phép nhận hàng cho tới khi mọi thứ đều hợp lệ. Khi đó, công ty phải lập 
lại tờ khai hải quan hoặc phải khiếu nại với người bán. 
 Kết thúc việc giao nhận hàng hoá sẽ được chuyển sang làm thủ tục tính 
thuế, nộp thuế. Nhân viên hải quan sẽ xác định, kiểm tra lại tỷ lệ tính thuế và tổng 
giá trị thuế phải nộp của công ty trong tờ khai hải quan. Công ty phải theo sự điều 
chỉnh, quyết định của hải quan khi có sự sửa chữa về tỷ lệ tính thuế. Công ty phải 
xác nhận mã số hàng hoá, thuế suất, giá trị tính thuế theo quy định để tự tính số thuế 
phải nộp. 
 Đồng thời với việc nộp thuế nhập khẩu là việc nộp phí hải quan như: lệ phí 
lưu kho hải quan, lệ phí thủ tục hải quan tại các địa điểm khác, lệ phí áp tải, lệ phí 
niêm phong, lệ phí hàng hoá. 
 Thủ tục hải quan sẽ hoàn thành khi tờ khai hải quan được ký và đóng dấu 
xác nhận. Kể từ thời điểm này hàng được phép lưu hành trong nước. Sở dĩ có bước 
kiểm tra và giám định này là do hàng hoá sau một chặng đường dài vận chuyển có 
thể có những hư hỏng nhất định hoặc có thể bên đối tác nước ngoài giao sai hoặc 
nhầm hàng, thiếu số lượng, sai quy cách, phẩm chất…Do đó khi hàng về đến công 
ty sẽ cử cán bộ xuống cảng và cùng với các cơ quan giám định kiểm tra và giám 
định hàng nhập khẩu nhằm hạn chế những rủi ro và thiệt hại về sau. 
 SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 
55 
¬ Nhận hàng và kiểm tra hàng nhập khẩu. 
 Khi hàng về đến cảng có giấy báo nhận hàng, công ty sẽ cử người ra cảng 
làm thủ tục nhận hàng, khi đi nhận hàng phải mang theo đầy đủ các chứng từ cần 
thiết sau đây: 
 - Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu (Xem phụ lục 14) 
 - Hợp đồng nhập khẩu ngoại thương (Xem phụ lục 3) 
 - Vận đơn gốc (Xem phụ lục 8) 
 - Hoá đơn thương mại (Xem phụ lục 6) 
 - Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (Xem phụ lục 11) 
 - Tờ khai hải quan kèm theo phụ lục hải quan (nếu có từ hai mặt hàng trở 
lên) 
 Ngoài ra còn một số các giấy tờ khác tuỳ theo từng hợp đồng. 
 Yêu cầu của bộ chứng từ có tờ khai phải kê khai đúng, đầy đủ, thực trạng 
của thủ tục hải quan hiện nay vẫn xảy ra là kê khai ở tờ khai như thế nào cho đúng. 
Đây thực sự là vấn đề khó khăn thường gặp phải của công ty khi đi nhận hàng tại 
cửa khẩu. 
 Khi đã mở được tờ khai, tức là giấy tờ đã hợp lệ, đủ điều kiện pháp lý, hàng 
hoá sẽ được lấy ra khỏi kho hàng để kiểm hoá. 
 Đối với công ty, công việc không kém phần quan trọng để tính thuế nhập 
khẩu và thuế VAT được chính xác khi tiến hành nhận hàng, yêu cầu người nhập 
khẩu khai rõ trong tờ khai mã thuế hàng nhập khẩu theo biểu mã thuế mà Bộ Tài 
chính đã quy định (hàng mậu dịch) 
 Thực tế thì việc áp mã thuế không đơn giản là áp dụng theo các biểu thuế đã 
có sẵn, mà có nhiều mặt hàng rất khó áp mã thuế. Lý do tại vì chính công ty cũng 
không biết áp mã thuế nào cho mặt hàng của mình vì trong biểu thuế không có quy 
định rõ. 
 Sau khi làm các thủ tục nhận hàng xong, công ty sẽ tiến hành kiểm hàng, 
khi kiểm hàng thấy tổn thất hay hàng giao không đúng về mặt chất lượng và số 
lượng đã quy định bên trong hợp đồng ngoại thương, công ty phải lập biên bản giám 
định hàng hoá, trong đó ghi rõ ngày tháng kiểm tra hàng, thiếu hàng hay phẩm chất, 
chất lượng của hàng không đúng, đóng gói, bao bì của hàng không đạt chất lượng... 
 SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 
56 
khi lập biên bản giám định phải có sự chứng kiến của đại diện nhà cung cấp, sau đó 
phải yêu cầu họ xác nhận, ký vào biên bản để sau này làm căn cứ khiếu nại, (trong 
phần lớn các trường hợp đều có sự chứng kiến của các cơ quan kiểm định). 
 ¬ Làm thủ tục thanh toán. 
 Sau khi kiểm tra chất lượng và số lượng hàng hoá, công ty không thấy có sự 
thiếu sót thì sẽ tiến hành thanh toán. 
 Một số trường hợp nhà cung cấp là bạn hàng mới của công ty, họ sẽ thận 
trọng hơn, đòi hỏi phải thanh toán xong sẽ tiến hành nhận hàng tại cảng, còn phần 
lớn các hợp đồng khác thì sẽ tiến hành theo trình tự. Như vậy thì việc nhận hàng 
trước hay thanh toán trước phụ thuộc vào thoả thuận trong mỗi hợp đồng. 
 Đồng tiền mà công ty sử dụng để thanh toán cho các hợp đồng nhập khẩu 
thường là USD. Phương thức thanh toán chủ yếu của công ty là bằng thư tín dụng 
L/C. 
 Theo quy định, người xuất khẩu phải trình bộ chứng từ thanh toán để nhận 
được tiền thanh toán. Sau khi công ty ký chấp nhận trả tiền vào hối phiếu do ngân 
hàng gửi đi, ngân hàng sẽ ký hậu vận đơn, công ty sẽ tiến hành thanh toán 80% hoặc 
90% giá trị hợp đồng nhập khẩu cho nhà xuất khẩu tuỳ theo vào tỷ lệ ký quỹ khi mở 
L/C là 10% hay 20%. 
 ¬ Khiếu nại và giải quyết khiếu nại. 
 Sau khi kiểm hàng nếu thấy hàng thiếu hụt hay chất lượng không đảm bảo 
theo yêu cầu của hợp đồng, công ty sẽ tiến hành thủ tục khiếu nại, khởi kiện nhà 
cung cấp và các đối tượng có liên quan khác như công ty bảo hiểm, công ty vận 
chuyển... 
 Công ty thường căn cứ vào các nguyên nhân khác nhau gây ra tổn thất để 
giải quyết đòi bồi thường, từ đó các đối tượng phải bồi thường và mức bồi thường 
cũng khác nhau. Thông thường, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể mà các đối tượng 
phải bồi thường cho công ty bao gồm: 
 * Đối tượng bồi thường là nhà cung cấp: Đối với những hàng hoá thiếu sót 
về mặt chất lượng, xếp hàng không đủ, hay quy cách của bao bì không phù hợp với 
hợp đồng... 
 SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 
57 
 * Đối tượng bồi thường là công ty vận chuyển: 
 Trong hầu hết các trường hợp do nhập khẩu theo điều kiện giao hàng CIF 
(nhà cung cấp phải thuê tàu và mua bảo hiểm). Nên nếu có sai sót gì đối với hàng 
hoá thì nhà cung cấp sẽ phải giải quyết trực tiếp với công ty vận chuyển và mọi chi 
phí, phí tổn do nhà cung cấp chịu. 
 Nhưng trong trường hợp công ty ký hợp đồng nhập khẩu theo điều kiện 
giao hàng FOB, công ty sẽ ký hợp đồng vận chuyển và mua bảo hiểm cho hàng hoá, 
lúc này nếu như hàng ít hơn số lượng ghi trong vận đơn (vận đơn sạch). Hơn nữa, 
lỗi có thể do chủ tàu gây ra, tổn thất hàng hoá theo điều khoản hữu quan trong các 
hợp đồng thuê tàu thì công ty sẽ yêu cầu chủ tàu bồi thường, tuỳ theo thực trạng của 
hàng hoá và mức độ thiệt hại mà công ty vận chuyển sẽ thanh toán bồi thường, 
ngoài ra còn căn cứ vào các điều khoản ở trong hợp đồng vận chuyển của công ty ký 
với công ty vận chuyển. 
 * Đối tượng bồi thường là công ty bảo hiểm: 
 Giống như đối với công ty vận chuyển, quyền đòi bồi thường với công ty 
bảo hiểm cũng có khi thuộc về nhà cung cấp căn cứ vào hợp đồng bảo hiểm của 
công ty bảo hiểm ký với nhà cung cấp, sau đó nhà cung cấp sẽ tiến hành bồi thường 
cho công ty, theo như đã cam kết trong hợp đồng nhập khẩu. 
 Trường hợp công ty trực tiếp mua bảo hiểm cho hàng hoá, khi có sự cố xảy 
ra như thiên tai, lũ lụt, cháy,... các loại rủi ro mà công ty mua bảo hiểm và được quy 
định trong hợp đồng bảo hiểm. 
 Khi đưa ra yêu cầu đòi bồi thường thì trước hết công ty phải viết đơn đòi 
bồi thường, kèm theo giấy chứng nhận do cơ quan thương kiểm cấp, bản sao hợp 
đồng bảo hiểm, hoá đơn, bản sao của vận đơn, báo cáo xử lý hàng hoá của hải quan, 
cơ quan cảng vụ, tất cả đều phải có dấu xác nhận của các cơ quan có thẩm quyền. 
 Chứng nhận dỡ thiếu hay hư hỏng hàng hoá thường do thuyền trưởng ký 
xác nhận và có kiểm nghiệm của công ty bảo hiểm. Công ty thường căn cứ vào các 
nguyên nhân khác nhau gây ra tổn thất để giải quyết đòi bồi thường, từ đó các đối 
tượng phải bồi thường và mức độ bồi thường cũng khác nhau. 
 Nói chung thì hoạt động nhập khẩu của các doanh nghiệp đều phải tuân theo 
một quy trình nhất định, tuy nhiên do có sự khác nhau nên mỗi công ty lại thực hiện 
quy trình đó theo đặc điểm riêng biệt của mình. 
 SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 
58 
 Quy trình này được tiến hành khá chặt chẽ và bài bản phù hợp với quy định 
của hợp đồng ngọai thương. Quy đây cũng cho thấy nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa 
của công ty ngày càng được hòan thiện. 
2.2.4 Phân tích SWOT để đưa ra các chiến lược để nâng cao hiệu quả kinh 
doanh nhập khẩu của công ty 
 2.2.4.1 Những điểm mạnh – Strengths (S) 
 S1- Đội ngũ nhân viên công ty am hiểu về lĩnh vực hóa chất và cơ khí. 
 Từ khi thành lập đến nay, công ty đã xác định cho mình hướng đi cụ thể là 
kinh doanh nhập khẩu chuyên về các mặt hàng hóa chất và dụng cụ cơ khí nên đội 
ngũ nhân viên công ty được tuyển chọn vào là những kỹ sư, cử nhân có kiến thức 
chuyên ngành về lĩnh vực hóa chất, cơ khí và ngọai thương. Vấn đề kinh nghiệm thì 
tùy vào mỗi chức vụ bổ nhiệm, nhưng hầu hết đều được công ty đào tạo kiến thức 
chuyên ngành. 
Bảng 2.11 Cơ cấu lao động của công ty 
STT Trình độ nghiệp vụ Số người Tỷ lệ 
1 Đại học 16 61.5% 
2 Cao đẳng 10 38.5% 
Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự - Công ty Kim Đại Hải 
 S2- Công ty hiện là đại lý độc quyền và đại lý chỉ định của các hãng lớn, 
uy tín. 
 - Đại lý chỉ định của : 
 + GEDORE Tool Center KG – GERMANY : Tập đòan chuyên về sản xuất 
các công cụ dụng cụ chất lượng cao, thiết lập các tiêu chuẩn về độ chính xác và độ 
tin cậy. Có hệ thống đại diện cho công ty ở hơn 70 quốc gia. 
 + BAND-IT-IDEX,Inc – USA: Một đơn vị của Tổng công ty IDEX, có một 
mạng lưới toàn cầu của các cơ sở sản xuất kinh doanh và phục vụ người tiêu dùng 
trên toàn thế giới. Các sản phẩm chính như: phụ tùng Hose, hệ thống kẹp, hệ thống 
dải… 
 SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 
59 
 + ELORA Werkzeugfabrik GmbH – GERMANY: Với bề dày kinh nghiệm 
hơn 86 năm, các sản phẩm dụng cụ cầm tay của công ty được nghiên cứu, thiết kế 
dành riêng cho các chuyên gia. 
 + CROMWELL Group (Holdings) Ltd – ENGLAND: Hiện là nhà phân 
phối lớn nhất nước Anh trong ngành công nghiệp chế tạo. Công ty có 56 trung tâm 
phân phối toàn cầu. Sản phẩm rất đa dạng từ dầu mỡ bôi trơn và hóa chất, dụng cụ 
cắt, dụng cụ cầm tay, đến thiết bị đo, thiết bị phòng thí nghiệm, đạc biệt hơn là 
phục bảo hộ lao động. 
- Đại lý độc quyền của: 
 NALCO Group ( Nafleet) – ENGLAND: Nafleet là đơn vị kinh doanh hàng 
hải của Công ty Nalco, cung cấp hóa chất xử lý nước lò hơi, nước làm mát, hàng 
đầu thế giới và công ty cải tiến qui trình là cung cấp những lợi ích hiệu suất đáng kể 
môi trường, xã hội và kinh tế cho khách hàng. Điều này đạt được thông qua năng 
lượng giảm, nước và tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên nâng cao năng suất . 
 S3- Có mối quan hệ tốt với các khách hàng lớn, ổn định. 
 Trong những năm qua, công ty Kim Đại Hải không ngừng tìm kiếm khách 
hàng mới, nhưng đồng thời vẫn duy trì mối quan hệ tốt đẹp với các khách hàng lớn 
như: 
- Công ty cổ phần hàng hải và đầu tư công nghiệp VINASHIN (VISCO)- Hà Nội 
- Công ty TNHH Dịch vụ Dầu khí Quảng Ngãi (PTSC Quang Ngai Company 
Limited) - Quảng Ngãi 
- Công ty cổ phần vận tải xăng dầu VIPCO – Hải Phòng 
- Công ty liên doanh nhà máy bia Việt Nam – Tp Hồ Chí Minh 
- Công ty kỹ nghệ súc sản VISSAN - TP Hồ Chí Minh 
- Công ty vận tải Biển Đông _ Hà Nội 
 S4- Luôn giữ uy tín với khách hàng và đối tác 
 Từ khi thành lập và đi vào kinh doanh trên lĩnh vực nhập khẩu đến nay, 
công ty Kim Đại Hải chưa từng xảy ra tranh chấp khiếu nại, luôn đảm bảo việc thực 
hiện hợp đồng ngọai thương một cách tốt nhất. 
 SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 
60 
 S5- Có uy tín với các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước 
 Một trong những đối tác tín dụng mà công ty đang hợp tác và mở tài khỏan 
giao dịch là Ngân hàng cổ phần thương mại Á Châu với vốn vay lên đến mức 
400.000.000 đồng. 
 2.2.4.2 Những điểm yếu – Weaknesses (W) 
 W1- Vốn kinh doanh hạn chế 
Bảng 2.12 Tỷ lệ vốn kinh doanh so với doanh thu 
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 
Doanh thu 3.641.332.000 4.300.621.000 2.793.829.000 
Vốn kinh doanh 474.321.000 526.890.000 603.224.000 
Tỷ lệ DT/Vốn KD 7.67 lần 8.16 lần 4.63 lần 
Nguồn: Phòng kinh doanh – Công ty Kim Đại Hải 
 W2- Cạnh tranh từ các sản phẩm giá rẻ. 
 Trên thị trường hàng hóa nhập khẩu nói chung có rất nhiều sản phẩm cùng 
chủng loại nhưng giá cả khác nhau, và các sản phẩm mà công ty Kim Đại Hải đang 
kinh doanh nhập khẩu cũng đang gặp khó khăn trước sức ép cạnh tranh của những 
sản phẩm giá rẻ. 
 Nhưng để vượt qua sức ép cạnh tranh này, công ty cần chứng tỏ với khách 
hàng mình sản phẩm của công ty đạt tiêu chuẩn chất lượng cao, vì là đại lý của các 
nhà sản xuất danh tiếng như Nafleet, Cromwell… cần quảng bá hình ảnh của các 
đối tác nước ngòai nhiều hơn. 
 W3- Cơ cấu hàng nhập khẩu chưa đa dạng. 
 Hiện nay công ty Kim Đại Hải kinh doanh nhập khẩu tên 3 nhóm mặt hàng 
chủ yếu là: Hóa chất, dụng cụ, và máy móc. 
 SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 
61 
Bảng 2.13 Cơ cấu hàng nhập khẩu theo nhóm 
 Đơn vị tính: Đồng 
Năm 2007 2008 2009 
Nhóm hóa chất 89,516.31 124,339.09 76,860.76 
Nhóm dụng cụ 50,906.00 55,150.93 37,373.28 
Nhóm máy móc 3,532.52 5,417.42 6,328.33 
Tổng KN 143,954.83 184,907.44 120,562.37 
Nguồn: Phòng kinh doanh – Công ty Kim Đại Hải 
 Qua bảng số liệu về cơ cấu hàng nhập khẩu của công ty Kim Đại Hải, ta 
thấy chiếm tỷ trọng cao nhất là nhóm hóa chất với kim ngạch nhập khẩu năm 2008 
đạt 124,339.09 đồng. 
 Trước tình hình kinh tế thế giới ngày càng phát triển không ngừng thì 3 
nhóm mặt hàng này chưa đủ đem lại lợi nhuận cao cho công ty, cũng như chưa đủ 
đáp ứng nhu cầu thị trường. Vì vậy công ty cần xem xét về vấn đề đa dạng hóa cơ 
cấu hàng nhập khẩu của mình. 
 W4- Chưa đầu tư cho quảng bá hình ảnh ( Marketing quốc tế) 
 Hiện tại công ty chưa có sự đầu tư cho công tác quảng bá hình ảnh, cụ thể là 
chưa có riêng phòng Marketing hoạt động độc lập, chuyên lo về việc xây dựng hình 
ảnh, thương hiệu của công ty. 
 W5- Tự nhập khẩu các mặt hàng tiêu thụ mạnh về khá nhiều, thường 
bị tồn kho. 
 Hầu như hàng nhập khẩu về nước đều được mua theo giá CIF chiếm 52.7% 
tổng các đơn hàng. Thói quen nhập khẩu theo giá CIF và xuất khẩu theo giá FOB 
không chỉ là của công ty Kim Đại Hải nói riêng mà còn là của các doanh nghiệp 
Việt Nam nói chung vì các doanh nghiệp trong nước không có kinh nghiệm theo tàu 
và còn vì tính thuận tiện. 
 SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 
62 
 W6 – Chưa đa dạng hình thức nhập khẩu 
 Doanh nghiệp chủ yếu áp dụng phương thức nhập khẩu trực tiếp, chưa đa 
dạng hóa phương thức nhập khẩu. Hình thức nhập khẩu này tuy tăng doanh thu 
nhưng chi phí lớn, mức độ rủi ro cao làm tăng chi phí nhập khẩu. 
 W7- Chi phí kinh doanh cao 
 Về chi phí kinh doanh, Kim Đại Hải hiện vẫn bỏ ra 1 lượng chi phí kinh 
doanh khá cao so với lợi nhuận thu được. Năm 2008 lợi nhuận thu được là 
91.713.000 đồng nhưng chi phí bỏ ra cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu là 
757.121.000 đồng. Điều này thể hiện khi 1 đồng chi phí bỏ ra thu về chỉ được 0.121 
đồng lợi nhuận. Công ty cần xem xét các chiến lược cũng như chính sách nhằm 
giảm chi phí và tăng lợi nhuận cho công ty trong những năm tới. 
 2.2.4.3 Cơ hội – Opportunities (O) 
 O1- Mở rộng nhập khẩu hoặc cung cấp các dịch vụ liên quan. 
 Bên cạnh nhập khẩu các hàng hóa truyền thống, công ty cần tận dụng 
chuyên ngành hàng hải và cơ khí của mình để cung cấp thêm các dịch vụ liên quan. 
Kim Đại Hải hiện đang cung cấp dịch vụ cung ứng tàu biển cho các tàu, cụ thể là 
cung cấp thực phẩm, đồ dùng thiết yếu cho thủy thủ. Dịch vụ này đã đem lại doanh 
thu cho công ty 4,8% trong tổng cơ cấu doanh thu năm 2009. 
 O2- Dễ dàng tìm kiếm thêm đối tác mới 
 Với quá trình tạo dựng uy tín tốt, chưa xảy ra tranh chấp trong quá trình 
kinh doanh nhập khẩu, cũng như hiện là đại lý của Nafleet, Cromwell,… công ty dể 
dàng tìm kiếm đối tác mới để đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh nhập khẩu. 
 O3- Thị trường nhiều tiềm năng, chưa bão hòa. 
 Nước ta đang trong giai đoạn phát triển nên nhu cầu về nguyên vật liệu và 
máy móc thiết bị nói chung rất nhiều. Nhưng các doanh nghiệp trong nước thì vẫn 
chưa đủ trình độ khoa học kỹ thuật để cho ra những sản phẩm đáp ứng đủ về mặt số 
lượng và chất lượng cho thị trường. Công ty nắm bắt được nhu cầu đó nên đã định 
hướng cho mình kinh doanh theo hướng nhập khẩu nhằm phục vụ nhu cầu các 
doanh nghiệp trong nước. 
 SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 
63 
 O4- Hưởng nhiều ưu đãi từ quốc tế và chính phủ. 
 Việt Nam đang dần hội nhập với quốc tế, điều này tạo rất nhiều thuận lợi 
cho các doanh nhgiệp xuất nhập khẩu nói chung và Kim Đại Hải nói riêng. Các đối 
tác của công ty hầu hết là các nước thành viên ASEAN nên được ưu đãi rất nhiều. 
Thêm vào đó, gia nhập tổ chức WTO và lộ trình giảm thuế của chính phủ tạo điều 
kiện cho việc kinh doanh của công ty . 
 O5- Thị trường cung cấp đa phần từ châu Á. 
 Theo thống kê của tinthuongmai.com, ngày 21/05/2010, Trung Quốc đứng ở 
vị trí số 1 trong nhóm các thị trường cung ứng hóa chất lớn của Việt Nam với kim 
ngạch đạt 44,6 triệu USD, chiếm 28% tổng kim ngạch nhập khẩu, đứng thứ hai và 
thứ ba là Đài Loan và Hàn Quốc. Điều này cũng có thể lý giải được thị trường 
chiếm tỷ trọng cao của công ty Kim Đại Hải là các nước trong khu vực châu Á như 
Singapo chiếm 38%, Trung Quốc 12% năm 2009. Hầu hết các thị trường này nằm 
trong cùng khu vực với Việt Nam nên giảm được chi phí vận chuyển, được hưởng 
nhiều ưu đãi của các nước sở tại. 
 2.2.4.4 Nguy cơ – Threats (T) 
 T1- Tỷ giá hối đóai không ổn định 
 Do tiến hành hoạt động kinh doanh với nước ngòai nên công ty cần một 
lượng ngoại tệ nhất định để giao dịch mà tỷ giá hối đoái không ổn định, gây khó 
khăn cho công ty trong quá trình nhập khẩu hàng hóa. Hơn nữa, công ty chủ yếu 
thanh tóan bằng đồng đô la mà trong những năm qua đồng đô la luôn biến động gây 
cản trở cho việc ký kết thỏa thuận thanh tóan. 
 T2- Lãi suất ngân hàng không ổn định. 
 Việc lãi suất ngân hàng không ổn định gây khó khăn cho mặt tính tóan 
phương án kinh doanh. Hiện nay các ngân hàng trong nước đang đồng loạt đưa ra 
mức lãi suất phổ biến dành cho doanh nghiệp từ 14%- 15% năm 2007 lên 16%- 
18%. Hằng năm công ty phải trả lãi suất ngân hàng một khỏan khá lớn làm tăng chi 
phí của công ty. 
 SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 
64 
 T3- Sự ảnh hưởng của giá cả thế giới. 
 Kim ngạch nhập khẩu của công ty không ổn định, có sự chênh lệch lớn qua 
các năm. Trước hết do sự ảnh hưởng của nhu cầu tiêu thụ của thị trường trong nước, 
giá cả thế giới tăng làm cho giá cả các mặt hàng nhập khẩu về tăng theo, làm cho 
các khách hàng có sự e ngại khi lựa chọn các mặt hàng nhập khẩu. 
 Những mặt hàng nhập khẩu của công ty chỉ sử dụng cho đúng ngành nghề 
chuyên biệt, mỗi công ty đều có những thị phần và khách hàng riêng nên việc tiêu 
thụ hàng hóa của một công ty mới thành lập gặp nhiều bất lợi. Để có chỗ đứng trên 
thị trường, công ty phải tính tóan đưa ra giá cả thấp nhưng vẫn đảm bảo được chi 
phí họat động của công ty. 
 T4- Cơ chế quản lý nhiều kẻ hở. 
 Cơ chế quản lý hàng hóa nhập khẩu còn nhiều kẻ hở tạo điều kiện cho hàng 
hóa nhập lậu tràn lan với giá rẻ nhưng kém chất lượng, gây tổn hại đến hàng hóa 
chính ngạch do công ty nói riêng và các công ty trong nứơc nói chung. 
 T5- Thủ tục hành chính còn rườm rà. 
 Thủ tục hành chính còn rườm rà, nhất là thủ tục hải quan phải qua nhiều 
khâu gây lãng phí thời gian, ứ đọng vốn làm mất thời cơ kinh doanh. 
 2.2.4.5 Kết hợp SWOT đưa ra các chiến lược nâng cao hiệu quả kinh 
doanh nhập khẩu. 
Dựa vào các phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức có thể đưa 
ra các chiến lược nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty trong 
những năm tới. Ta có bảng kết hợp SWOT sau: 
 SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 
65 
Bảng 2.14 Kết hợp SWOT đưa ra các chiến lược nâng cao hiệu quả kinh 
doanh nhập khẩu. 
 O: Những cơ hội 
O1- Mở rộng nhập khẩu và 
các dịch vụ liên quan. 
O2- Dễ dàng tìm kiếm đối 
tác mới. 
O3- Thị trường nhiều tiềm 
năng. 
O4- Hưởng nhiều ưu đãi. 
O5- Thị trường cung cấp đa 
phần từ châu Á. 
T: Những nguy cơ 
T1- Tỷ giá hối đóai không 
ổn định. 
T2- Lãi suất ngân hàng 
không ổn định. 
T3- Ảnh hưởng của giá cả 
quốc tế. 
T4- Cơ chế quản lý nhiều 
kẻ hở. 
T5- Thủ tục hành chính 
rườm rà. 
S: Những điểm mạnh 
S1- Am hiểu lĩnh vực hóa chất và cơ khí. 
S2- Là đại lý độc quyền và đại lý chỉ 
định của các công ty uy tín. 
S3- Có mối quan hệ tốt với khách hàng 
lớn. 
S4- Luôn giữ uy tín với khách hàng và 
đối tác. 
S5- Có uy tín với các tổ chức tín dụng 
trong và ngòai nước. 
Các chiến lược SO 
S1+O1 Nâng cao năng lực 
đội ngũ nhân viên. 
S4+O2 Củng cố và mở rộng 
quan hệ với bạn hàng và 
khách hàng. 
Các chiến lược ST 
S2+T1,T2 Chính sách về 
giá hợp lý. 
W: Những điểm yếu 
W1- Vốn kinh doanh hạn chế. 
W2- Cạnh tranh từ sản phẩm giá rẻ. 
W3- Cơ cấu hàng nhập khẩu chưa đa 
dạng. 
W4- Chưa đầu tư cho quảng bá hình ảnh. 
W5- Tự nhập khẩu, nhiều tồn kho. 
W6- Chưa đa dạng hình thức nhập khẩu. 
W7- Chi phí kinh doanh cao. 
Các chiến lược WO 
W5+O3 Đẩy mạnh họat 
động nghiên cứu thị trường. 
W3+O1 Đa dạng hóa mặt 
hàng nhập khẩu. 
W7+O4 Tối thiểu hóa chi 
phí để tăng lợi nhuận. 
W4+O3,O5 Xây dựng hình 
ảnh công ty. 
Các chiến lược WT 
W6+T4,T5 Hoàn thiện 
nghiệp vụ nhập khẩu. 
W1+T3 Sử dụng vốn hiệu 
quả 
 SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 
66 
CHƯƠNG 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt 
động kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH TM-DV Kim 
Đại Hải 
3.1 Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 
 3.1.1 Định hướng 
Phương hướng phát triển kinh tế đối ngoại đến năm 2015 của Việt Nam là 
tiếp tục mở rộng hoạt động ngoại thương theo hướng đa dạng hoá, đa phương hoá, 
tích cực hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới. Tuy nhiên, khi chấp nhận hội 
nhập vào kinh tế khu vực và kinh tế thế giới là chấp nhận xu hướng hợp tác trong 
cạnh tranh gay gắt. Đây vừa là thách thức đòi hỏi các cơ quan quản lý cũng như các 
doanh nghiệp phải có định hướng phát triển thị trường xuất nhập khẩu và các biện 
pháp trong việc hoàn thiện các chính sách ngoại thương nhằm thúc đẩy hoạt động 
xuất nhập khẩu theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. 
Trước hoàn cảnh đó, định hướng cho hoạt động nhập khẩu của công ty trong 
thời gian tới là: 
 - Là một doanh nghiệp có chức năng nhập khẩu, để có thể đứng vững và phát 
triển trong những năm tiếp theo, công ty TNHH TM DV Kim Đại Hải tiếp tục nâng 
cao năng lực nghiệp vụ ngoại thương của mình. Duy trì mối quan hệ tốt với các đối 
tác và nhà cung ứng quốc tế bằng các hình thức chuyên nghiệp như: mời đối tác 
sang Việt Nam tham quan quy mô hoạt động của công ty đối với nhà cung ứng mà 
công ty hiện đang làm đại lý, có chính sách thanh toán tiền hàng nhanh gọn lẹ, 
thường xuyên liên lạc để nắm bắt thông tin nguồn hàng cung, và tìm kiếm thêm nhà 
cung ứng mới ổn định. 
- Bên cạnh đó, công ty định hướng sẽ mở rộng thêm hình thức nhập khẩu, 
nhận nhiều hơn các đơn hàng nhập khẩu ủy thác. Đối với các khách hàng sẵn có thì 
đưa ra chiến lược giá cả phù hợp, mức chiết khấu tốt. Đồng thời xúc tiến phòng kinh 
doanh tìm kiếm thêm khách hàng tiềm năng mới. 
Về vấn đề chủng loại hàng nhập khẩu, công ty sẽ đa dạng hóa các mặt hàng, 
không chỉ gói gọn trong lĩnh vực nhập khẩu hóa chất mà còn mở rộng thêm dịch vụ 
 SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 
67 
cung ứng lương thực – thực phẩm cho tàu biển. Việc mở rộng này cũng dựa trên cơ 
sở sẵn có của công ty là am hiểu về ngành hàng hải. Ngoài ra, trong 2,3 năm tới 
phòng kế hoạch thị trường dự tính đưa ra chiến lược nhập khẩu các mặt hàng về hóa 
chất và máy móc động cơ dùng trong cơ khí. 
Trong những năm tới, việc nâng cao năng lực nhân viên công ty là hết sức 
cần thiết, mà công ty lại đang kinh doanh trên lĩnh vực nhập khẩu , rất cần những 
nhân viên có trình độ ngoại ngữ khá để đàm phán thương lượng các hợp đồng ngoại 
thương. Chính vì lẽ đó, công ty yêu cầu nhân viên phải có trình độ Tiếng Anh 
thương mại – TOIEC tối thiểu đạt 500 điểm. Đồng thời thường xuyên cho các nhân 
viên ở các phòng ban đi học các lớp nghiệp vụ phù hợp với chức danh đang công 
tác. 
 3.1.2 Mục tiêu 
Do thị trường hóa chất hiện nay có nhiều biến động, công ty sẽ căn cứ vào 
những biến động thực tế của thị trường trong nước và thế giới để có những kế họach 
ngắn hạn cụ thể. 
Trong thời gian tới công ty đầu tư mạnh vào công tác nghiên cứu thị trường, 
duy trì các khách hàng truyền thống và hợp tác với nhiều đối tác mới nên các chỉ 
tiêu trong những năm tới sẽ được đề ra cao hơn những năm trước, điều này đòi hỏi 
nỗ lực của tập thể công ty. 
Đồng thời nhằm đảm bảo các hợp đồng đã ký kết cũng như đảm bảo uy tín, 
công ty đã đưa ra chỉ tiêu kế hoạch định hướng nhập khẩu hàng hóa từ năm 2010 
đến năm 2012 như sau: 
Bảng 3.1 Chỉ tiêu nhập khẩu định hướng năm 2010 – 2012 
Chỉ tiêu ĐVT 2010 2011 2012 
Doanh thu NK Đồng 3.844.540.000 4.585.499.000 4.891.230.000 
Lợi nhuận NK Đồng 103.907.000 123.932.000 132.195.000 
Nộp ngân sách Đồng 86.589.000 103.277.000 110.162.000 
Kim ngạch NK USD 192,227.47 229,274.95 244,561.50 
Nguồn: Phòng kế hoạch – Công ty Kim Đại Hải 
 SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 
68 
3.2 Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu 
của công ty 
 3.2.1 Chiến lược S1+O1: Nâng cao năng lực đội ngũ nhân viên 
 Yếu tố con người có tính chất quyết định đến sự thành công của doanh 
nghiệp. Con người được xem là yếu tố trung tâm trong hoạt động kinh doanh và khả 
năng cạnh tranh của công ty phụ thuộc vào yếu tố con người. 
 Trong đội ngũ nhân viên công ty Kim Đại Hải thì hầu hết là các nhân viên trẻ 
tuổi nên luôn khuyến khích sự sáng tạo của họ, tạo cho họ môi trường làm việc bình 
đẳng để thể hiện hết năng lực của họ. Bên cạnh những chính sách khen thưởng đã có 
như hiện nay, công ty cần tổ chức những cuộc tham quan dã ngoại, sinh hoạt chung 
để nâng cao tính đoàn kết trong nội bộ công ty (Team building). Về cấp lãnh đạo thì 
cần phải biết lắng nghe các ý kiến đến từ mọi cấp nhân viên, sự đóng góp đó có thể 
giúp công ty có tầm nhìn và hướng đi mới. 
 Do nhu cầu hội nhập và phát triển của nền kinh tế Việt Nam nói chung, của 
công ty nói riêng, công ty nên đưa ra các chuẩn mực về trình độ học vấn, khả năng 
ngoại ngữ, cũng như kỹ năng chuyên môn. Từ đó, nhân viên công ty có thể tự trau 
dồi và bồi dưỡng những khiếm khuyết của họ, kích thích phát triển nguồn nhân lực 
công ty. bị các thiết bị văn phòng hiện đại giúp việc giao dịch từ xa của nhân viên 
được tiện lợi và việc cập nhật các quy định mới, những biến động thị trường được 
thuận lợi. 
 3.2.2 Chiến lược S4+O2: Củng cố và mở rộng quan hệ với bạn hàng và 
khách hàng 
 Thiết lập được mối quan hệ bạn hàng cung cấp rộng khắp là rất quan trọng 
tạo nguồn hàng ổn định và chất lượng cho công ty. Hiện nay công ty mới chỉ có 
quan hệ với một số bạn hàng truyền thống như Singapo, Đài Loan, Trung Quốc,… 
trước sự biến động phức tạp của thị trường công ty cần phải tìm kiếm các đối tác 
mới. Công ty phải có chính sách và giải pháp để mở rộng mối quan hệ với bạn hàng, 
khai thác tốt các bạn hàng hiện nay. Các giải pháp cụ thể mà công ty cần phải tiến 
hành với bạn hàng là: 
 - Nghiên cứu tìm hiểu kỹ các thông tin về môi trường kinh tế - chính trị - luật 
pháp của các nước bạn hàng nhằm tạo cơ sở cho việc đàm phán ký kết hợp đồng, dự 
 SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 
69 
đoán được xu hướng biến động của thị trường cung cấp hóa chất và dụng cụ, thiết 
lập mối quan hệ rộng khắp đối với các nhà cung cấp ở mỗi nước bạn hàng, thường 
xuyên cập nhật thông tin về năng lực sản xuất, quy mô và khả năng cung ứng của 
mỗi nhà cung cấp. 
 - Từng bước mở rộng danh mục nhà cung cấp trong thời gian tới. Xúc tiến 
thăm dò thị trường, tìm hiểu tập hợp thông tin về thị trường của các nhà cung cấp 
lớn như châu Âu, châu Mỹ ... 
 - Duy trì và tìm kiếm các đối tác trong khu vực để tận dụng chi phí về vận 
chuyển. 
 - Công ty cần có những chuyến đi thực tế đến các nhà cung cấp chủ lực nhằm 
củng cố mối quan hệ ổn định và bền vững. 
 3.2.3 Chiến lược W5+O3: Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường 
Nghiên cứu thị trường là một trong những công tác đóng vai trò quan trọng 
quyết định tới sự thành công cũng như thất bại trong hoạt động kinh doanh nói 
chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng. Mục đích của nghiên cứu thị trường là 
nắm bắt được thông tin về sản phẩm, về dung lượng thị trường, về giá cả cũng như 
đối tác kinh doanh,đối thủ cạnh tranh…trên cơ sở thông tin thu được sẽ tiến hành 
chọn lọc, phân tích, rút ra những nhận xét, kết luận để làm cơ sở xây dựng chiến 
lược, kế hoạch kinh doanh. Như vậy muốn làm tốt công tác nghiên cứu thị trường 
thì phải làm tốt các công tác sau: 
 - Nâng cao khả năng tiếp cận và nắm bắt xử lý thông tin trên thị trường. Đối 
với việc tiếp cận thông tin thứ cấp công ty mới chỉ thu thập thông tin qua nghiên 
cứu tài liệu như sách báo thương mại do các tổ chức, quốc gia , các tổ chức phi 
chính phủ và cá nhân xuất bản. Trong thời gian đó công ty có thể nghiên cứu các 
thông tin thứ cấp từ các nguồn sau: thông tin của các tổ chức quốc tế chuyên ngành 
của liên hợp quốc, các tổ chức khu vực…Nguồn thông tin từ các tổ chức chuyên 
trách của chính phủ nước ngoài. Đối với thông tin sơ cấp hiện nay công ty chỉ mới 
thu thập chủ yếu là phỏng vấn khách hàng. Do đó để đạt hiệu quả cao cho các mặt 
hàng nhập khẩu thì công ty phải đầu tư và việc thu thập thông tin sơ cấp như: thử 
nghiệm thị trường, quan sát về nhu cầu khách hàng từ đó đưa ra các biện pháp kinh 
doanh thích hợp. 
 SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 
70 
 - Tại các nước có nền kinh tế phát triển cao thì công tác thống kê thị trường 
tốt và thu nhập bình quân của dân cư khá cao, thì các số liệu thống kê thị trường 
phản ánh tương đối chính xác về nhu cầu thị trường. Còn các nước khác chỉ phản 
ánh được một phần nhu cầu thị trường nên độ tin cậy không cao. 
 - Công ty phải tiến hành đào tạo cán bộ chuyên ngành trong việc thu thập và 
xử lý thông tin để nhân viên đó có đủ khả năng và kinh nghiệm cần thiết xử lý các 
thông tin một cách tốt nhất. Những nhân viên không có đủ năng lực làm việc cần 
phải sa thải và tuyển chọn các nhân viên mới có năng lực chuyên môn thực sự. 
 - Phân định lại rõ chức năng giữa phòng kinh doanh nhập khẩu và phòng kế 
hoạch thị trường cũng như thành viên trong phòng kế hoạch thị trường. Và hai 
phòng này phải trực tiếp liên hệ với nhau trong các thương vụ kế hoạch nhập khẩu 
để đề ra các chiến lược nhập khẩu. 
 3.2.4 Chiến luợc W3+O1: Đa dạng hóa mặt hàng nhập khẩu 
 Việc đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh nhập khẩu sẽ cho phép doanh 
nghiệp ngày càng mở rộng được thị trường, tham gia vào nhiều thị trường hơn trên 
cơ sở đó làm tăng hiệu quả kinh doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận. 
 Hiện nay công ty đang kinh doanh nhập khẩu trên 3 nhóm mặt hàng chính 
chuyên cho lĩnh vực hàng hải và công nghiệp sửa chữa ôtô. Vì lợi thế am hiểu về 
chuyên ngành hàng hải công ty nên tìm hiểu mở rông thêm cơ cấu mặt hàng nhập 
khẩu cũng như cung ứng thêm các dịch vụ chuyên ngành liên quan. 
 Trên cơ sở tìm kiếm và khai thác nhu cầu tiêu dùng các loại hàng hoá trong 
và ngoài ngành, nghiên cứu thị trường nhập khẩu để quyết định lựa chọn mặt hàng 
kinh doanh có hiệu quả tối ưu theo các hướng sau: 
 Về lĩnh vực hàng hải: có thể tìm hiểu và nhập khẩu thêm về các thiết bị công 
nghệ cao sử dụng cho chuyên ngành hàng hải như máy đo, máy tính, … 
 Về công nghiệp sửa chữa ôtô: nhập khẩu thêm sơn ôtô, hệ thống đo kiểm 
định… 
 3.2.5 Chiến lược W7+O4: Tối thiểu hóa chi phí để tăng lợi nhuận 
 Biện pháp giảm chi phí kinh doanh nói chung và giảm chi phí nhập khẩu nói 
riêng là một biện pháp hữu hiệu trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập 
khẩu. Bởi vì giảm được chi phí quản lý, chi phí bán hàng, chi phí vận chuyển hàng 
nhập … thì giá thành hàng bán của công ty sẽ giảm đi, lúc đó thì công ty sẽ có lợi 
 SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 
71 
thế hơn trong việc bán hàng và số lượng bán ra của công ty sẽ tăng lên, dẫn đến lợi 
nhuận tăng, nâng cao sức cạnh tranh. 
 Trong công thức tính lợi nhuận: 
 Ta thấy nếu như tổng chi phí giảm thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng lên 
xét về mặt lượng tuyệt đối hay mặt số lượng. Xét về mặt chất lượng thì đó là sự tăng 
lên của hiệu quả kinh doanh, đời sống nhân viên công ty tăng lên. 
 Về vấn đề giảm chi phí, thì ban lãnh đạo của doanh nghiệp và tất cả các 
nhân viên của doanh nghiệp phải có kế hoạch nhập khẩu thật cụ thể cho từng giai 
đoạn, cho từng đơn hàng, không ngừng cải thiện và nâng cao chất lượng làm việc. 
Tránh hiện tượng nhập khẩu tràn lan, tốn phí vận chuyển và kho bãi sẽ dẫn đến việc 
tăng chi phí lưu kho bãi và ứ đọng hàng. 
 Doanh nghiệp muốn giảm tổng chi phí, thì cần thiết doanh nghiệp phải 
nghiên cứu ra được cách thức giảm chi phí bộ phận cấu thành gía cả của sản phẩm 
như: Chi phí quản lý, chi phí bán hàng,... có như vậy thì giá cả sản phẩm của công 
ty mới giảm, mới có thể cạnh tranh được với các đối thủ khác 
 Đào tạo nhân viên phụ trách việc nhập khẩu hàng hoá của công ty, nâng cao 
trình độ của họ trong việc nhập khẩu. Nhằm giảm những chi phí liên quan đến nhập 
khẩu, thuê vận tải, thuê kho bãi, thanh tóan... 
 Cần xem xét giảm bớt chi phí quản lý doanh nghiệp và những chi phí liên 
quan đến vấn đề quản lý như chi phí tiếp khách, chi phí khấu hao máy móc văn 
phòng... 
 Tùy bước cải tiến cách thức làm việc có khoa học và hiệu quả trong lao động 
sản xuất với tinh thần trách nhiệm cao. Làm cho người lao động thấy lợi ích của 
công ty cũng là lợi ích của mình, tức là gắn bó lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể. 
 Việc sọan thảo và ký kết hợp đồng nhập khẩu rất phức tạp nên đòi hỏi người 
trực tiếp tham gia phải có trình độ hiểu biết sâu rộng về luật pháp các quốc gia, về 
các điều khỏan khiếu nại khiếu kiện để tránh những tổn thất không đáng có. 
 3.2.6 Chiến lược W4+O3,O5: Xây dựng hình ảnh công ty 
 Hiện nay công ty vẫn chưa có phòng Marketing hoạt động độc lập vì công ty 
chưa tin tưởng tuyệt đối vào hiệu quả mà hoạt động marketing mang lại so với các 
LN = Tổng DT – Tổng CP 
 SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 
72 
họat động khác. Kinh phí dành cho hoạt động này vẫn còn rất khiêm tốn chiếm xấp 
xỉ 2% doanh thu của công ty. Hiện nay hoạt động marketing vẫn do phòng kinh 
doanh đảm nhiệm. Do vậy không có thời gian chuyên sâu vào lĩnh vực marketing. 
 Nhằm khắc phục những yếu kém trong hoạt động marketing dự định trong 
thời gian tới công ty sẽ tách hẳn phòng Marketing hoạt động độc lập nhằm chuyên 
sâu hơn trong việc xây dựng hình ảnh công ty. Mở rộng thị trường đầu ra đồng thời 
tìm kiếm thị trường đầu vào, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh hiệu quả và ổn 
định. 
 Mỗi công ty khi tiến hành các hoạt động marketing của mình đều phải xác 
định kinh phí mà mình bỏ ra. Khi tính tóan kinh phí dành cho hoạt động này công ty 
thường tính đến hiệu quả kinh phí bỏ ra đó có tương ứng với tình hình tài chính của 
công ty hay là không. Tất cả những vấn đề đó, công ty tiến hành giải quyết một cách 
cụ thể để từ đó đề ra kinh phí hợp lý cho hoạt động marketing của mình. 
 Công ty Kim Đại Hải cần tăng cường biện pháp quảng bá nhằm đưa những 
tính năng, công dụng của hàng hóa, đặc biệt là những sản phẩm có công nghệ mới 
đến cho khách hàng mới cũng như bạn hàng truyền thống. 
 Khi tham gia vào thị trường, khách hàng không chỉ cần mua những hàng hóa 
mà họ cần mà việc mua hàng cần phài đáp ứng những đòi hỏi về số lượng, phẩm 
chất…do đó công ty cần có hệ thống phục vụ khách hàng trước và sau khi mua, phải 
chịu trách nhiệm với hàng hóa không đạt yêu cầu. 
+ Dịch vụ trước khi bán hàng: Công ty nên đón tiếp khách hàng và tìm hiểu 
nhu cầu của họ, chào hàng và giới thiệu các loại mặt hàng. Giúp đỡ khách hàng 
bằng cách tư vấn các công dụng tính năng của các mặt hàng. 
+ Dịch vụ sau bán hàng: Sau khi đã bán hàng cho khách hàng công ty nên có 
các dịch vụ vận chuyển hàng cho khách hàng, có phiếu bảo hành về chất lượng hàng 
hóa mà công ty bán ra. 
 3.2.7 Chiến lược S2+T1, T2: Chính sách giá hợp lý 
 Khâu tính giá và quy đổi giá: Việc mua bán ngoại thương phải được tiến 
hành trên cơ sở giá quốc tế. Để biết được giá cả quốc tế chúng ta phải tham khảo giá 
cả được hình thành ở các sở giao dịch, các trung tâm đấu giá quốc tế….Nhưng trong 
nhiều trường hợp những giá tính được lại không phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh 
đang giao dịch. Do đó phải quy nó về điều kiện thích hợp. 
 SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 
73 
 Việc quy dẫn có thể: 
 + Quy dẫn về cùng một đơn vị đo lường. 
 + Quy dẫn về cùng một đơn vị tiền tệ. 
 + Quy dẫn về cùng điều kiện cơ sở giao hàng. 
 + Quy dẫn về mặt thời gian. 
 + Quy dẫn về điều kiện tín dụng 
 Việc tính giá của công ty còn chịu sự ảnh hưởng của giá cả thế giới do các mặt 
hàng kinh doanh của công ty chủ yếu là nhập khẩu. Do đó việc đưa ra giá cả hợp lý 
cũng cần xem xét về việc tăng giảm bất ổn định của thị trường thế giới mà có những 
dự báo thích hợp để giữ giá cả ổn định không tăng giảm thất thường gây mất lòng 
tin của khách hàng. 
 3.2.8 Chiến lược W6+T4, T5: Hoàn thiện nghiệp vụ nhập khẩu 
 Hiện nay không chỉ đối với Kim Đại Hải mà hầu hết đối với các doanh 
nghiệp khâu nhập khẩu còn rất yếu. Mặc dù Kim Đại Hải có đội ngũ cán bộ trẻ có 
trình độ nghiệp vụ được đào tạo cơ bản nhưng còn chưa nhiều kinh nghiệm. Vì vậy 
để hoạt động nhập khẩu có hiệu quả ngoài việc nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ công 
nhân viên công ty cần phải hoàn thiện nghiệp vụ nhập khẩu. Các khâu trong quá 
trình phải rõ ràng chặt chẽ trên cơ sở nghiên cứu khoa học cụ thể. 
 + Hợp đồng nhập khẩu: 
 Việc soạn thảo bản hợp đồng và ký hợp đồng nhập khẩu nói riêng và hợp 
đồng ngoại thương nói chung là rất phức tạp đòi hỏi người trực tiếp tham gia soạn 
thảo về ký kết phải có trình độ, sự hiểu biết phải sâu rộng như: tình hình kinh doanh, 
thị trường, luật pháp quốc gia… 
 Nội dung của hợp đồng rất phức tạp có liên quan đến nhiều vấn đề nhiều đối 
tượng: đối tượng là hàng hoá, đối tượng là bảo hiểm, thuê vận tải… Do đó sự chặt 
chẽ trong nội dung các điều khoản là rất cần thiết để hạn chế những rủi ro có thể gây 
tổn thất cho doanh nghiệp. 
 + Nghiệp vụ thuê tàu: Việc thuê tàu dựa trên 3 căn cứ cơ bản. 
 . Điều khoản hợp đồng. 
 . Đặc điểm hàng bán. 
 . Điều kiện vận tải 
 SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 
74 
 Việc thuê tàu đòi hỏi phải có kinh nghiệm nghiệp vụ, có thông tin về tình 
hình thị trường thuê tàu và tinh thông các điều kiện thuê tàu. 
 + Điều kiện thanh toán: doanh nghiệp có thể lựa chọn nhiều phương thức 
thanh toán khác nhau như: Phương thức thư tín dụng đối ứng, ngân hàng khống chế 
chứng từ… tuỳ thuộc vào uy tín của doanh nghiệp giao dịch mà công ty có thể lựa 
chọn phương thức giao dịch phù hợp. Hiện nay phương thức áp dụng phổ biến và 
đảm bảo an toàn đó là phương thức mở L/C. 
 Đa dạng hoá phương thức nhập khẩu, nhằm phân tán rủi ro, giảm bớt gánh 
nặng rủi ro cho doanh nghiệp nên đa dạng hóa hình thức nhập khẩu. Hiện nay công 
ty tiến hành nhập khẩu chủ yếu bằng hình thức trực tiếp. Hình thức này chứa đựng 
nhiều rủi ro tuy nó mang lại lợi nhuận cao hơn các hình thức khác. Ngoài hình thức 
nhập khẩu như hiện nay Kim Đại Hải nên áp dụng các hình thức như: nhập khẩu uỷ 
thác, nhập khẩu liên doanh…Trên cơ sở nghiên cứu phân tích những ưu điểm và 
nhược điểm của mỗi phương thức mà lựa chọn phương thức phù hợp với tình hình 
thực tế của doanh nghiệp. 
 3.2.9 Chiến lược W1+T3: Sử dụng vốn hiệu quả 
Vốn là một nhân tố quan trọng đảm bảo cho sự phát triển và tồn tại của công 
ty. Để khắc phục những khó khăn về vốn công ty cần phải huy động và sử dụng vốn 
có hiệu quả. 
- Đối với việc huy động vốn có 
+ Huy động vốn từ các cán bộ nhân viên trong công ty với mức lãi suất thích 
hợp, điều này có thể giúp công ty tháo gỡ những ách tắc về vốn, tuy nhiên vấn đề 
đặt ra là làm thế nào để cán bộ công nhân viên tin tưởng vào khả năng thanh toán 
đúng hạn của công ty muốn vậy công ty cần phải tạo chữ tín thông qua việc ban 
hành quy chế vay vốn cụ thể. 
+ Ưu tiên trích lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh bổ xung vào 
nguồn vốn kinh doanh. 
+ Tích cực quan hệ với các bạn hàng nước ngoài nhằm tranh thủ nguồn vốn 
tín dụng nhập khẩu của ngân hàng mà người bán thu xếp tìm giúp công ty. 
+ Tích cực đẩy mạnh quan hệ tài chính với các tổ chức tài chính thế giới để 
tranh thủ nguồn tín dụng ưu đãi. 
 SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 
75 
+ Trong trường hợp cần thiết nên tham gia hình thức nhập khẩu uỷ thác để 
tận dụng nguồn vốn của các công ty kinh doanh dịch vụ xuất nhập khẩu hoặc có thể 
thỏa thuận trả chậm nếu được. 
- Những biện pháp sử dụng vốn có hiệụ quả 
 + Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý tài chính, chế độ hạch toán kinh 
doanh do nhà nước quy định. 
 + Tính toán các khả năng lỗ lãi, thời gian thu hồi vốn trong kinh doanh cũng 
như dự tính trước những rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp phòng ngừa. 
 + Tăng tốc sự lưu chuyển hàng hoá để không cần tăng lượng vốn lưu động 
mà hiệu quả sử dụng lại tăng lên. 
 + Lựa chọn phương thức thanh toán thuận lợi, phải an toàn tránh tình trạng 
trạng ứ đọng vốn hay dây dưa công nợ trong thanh toán tiền hàng. 
+ Thực hiện chế độ trách nhiệm vật chất đối với quá trình sử dụng vốn, 
đồng thời phải thương xuyên phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. 
Trên cơ sở về huy động và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả Công ty Kim Đại 
Hải sẽ giải quyết được những khó khăn về vốn và tiến hành hoạt động kinh doanh 
nhập khẩu có hiệu quả hơn. 
 SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 
76 
KẾT LUẬN 
Khi đất nước chưa thể tự mình phát minh ra các thành tựu khoa học kỹ thuật 
thì việc nhập khẩu là vô cùng quan trọng. Đối với Việt Nam cũng vậy, thông qua 
việc nhập khẩu các mặt hàng hóa chất và dụng cụ từ các nước tiên tiến, Việt Nam 
mới có thể phát triển khoa học kỹ thuật, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa hiên 
đại hóa đất nước. Và đối với các công ty, việc nhập khẩu đó sẽ giúp nâng cao hiệu 
quả sản xuất kinh doanh. Từ đó, các doanh nghiệp mới có thể tồn tại, đủ sức cạnh 
tranh và phát triển. Nhưng nhà nước ta đang có những định hướng là giảm nhập 
khẩu và khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu các loại hàng hóa và dịch vụ. 
Hiện nay ngành sản xuất hóa chất và công cụ, dụng cụ của nước ta còn yếu 
mới chỉ có một số ít để phục vụ cho thị trường torng nước, còn lại hầu hết các công 
ty là nhập khẩu về phân phối. Mặt khác chúng ta đang mở cửa nền kinh tế nên các 
doanh nghiệp nhập khẩu phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài tham gia 
vào thị trường Việt Nam. 
Trong những năm gần đây, mặc dù đứng trước những khó khăn và thách thức 
trong sự cạnh trạnh gay gắt và không ổn định của thị trường. Nhưng công ty TNHH 
TM-DV Kim Đại Hải vẫn đứng vững và ngày càng mở rộng được quy mô, phát 
triển thêm nhiều mặt hàng và dịch vụ. Qua đó ta có thể thấy được công ty đang có 
chiến lược kinh doanh hợp lý là nhập khẩu các mặt hàng hóa chất dành cho chuyên 
ngành hàng hải và công cụ, dụng cụ cho công nghiệp sửa chữa ôtô. Một lần nữa, em 
xin chân thành cảm ơn các anh chị trong Công ty Kim Đại Hải đã giúp em hoàn 
thành chuyên đề này. 
 SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 
77 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. GS.TS Bùi Xuân Lưu và PGS.TS Nguyễn Hữu Khải (2006). Giáo trình kinh 
tế ngoại thương. NXB Lao động – Xã hội. 
2. Đỗ Đức Bình và Nguyễn Thượng Lạng (2004). Giáo trình kinh tế quốc tế. 
NXB Lao động – Xã hội. 
3. Vũ Hữu Tửu (2002). Giáo trình kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương. NXB 
Giáo Dục. 
4. Lương Bỉnh Mãnh (2009). “Tình hình ngoại thương Việt Nam năm 2008 và 
triển vọng 2009”. Tạp chí Dọc ngang Đông Nam Á, số 2. 
5. Từ Nguyên (2008), “Nhập siêu năm nay còn tăng mạnh”, 
www.vneconomy.vn , 04/03/2008. 
6. Các trang web: 
 www.customs.gov.vn 
 www.mpi.gov.vn 
 www.saigontimes.com.vn 
 www.baothuongmai.com 
 www.tinthuongmai.vn 
7. Các tài liệu của công ty TNHH TM – DV Kim Đại Hải gồm có: 
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007,2008, 2009. 
- Bộ chứng từ nhập khẩu của công ty năm 2007, 2008, 2009. 
- Các hợp đồng ngoại thương của công ty năm 2007, 2008, 2009. 
 SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí 
78 
PHỤ LỤC 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
7.bai hoan chinh.pdf