3.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa theo
tuổi bê nghé
Kết quả bảng 3 cho thấy: Trong tổng số kiểm
tra 1776 bê nghé có 619 con nhiễm (tỷ lệ nhiễm
34,85%; cường độ nhiễm từ nặng và rất nặng là
11,63% và 1,29%). Bê nghé ở các giai đoạn tuổi
khác nhau có tỷ lệ nhiễm khác nhau. Tỷ lệ nhiễm
giun đũa bê nghé tăng dần từ sơ sinh đến sau
45 ngày tuổi, nhiễm cao nhất ở giai đoạn từ 30
- 45 ngày tuổi (tỷ lệ nhiễm 66,98%), giảm dần ở
các giai đoạn tuổi tiếp theo, thấp nhất ở 60 - 90
ngày tuổi (13,69%). Ở giai đoạn sơ sinh đến 15
ngày tuổi, bê nghé nhiễm giun đũa cao chủ yếu là
nhiễm qua bào thai; ở giai đoạn 60 - 90 ngày tuổi
thì các cơ quan, hệ thống trong cơ thể, đặc biệt hệ
thống miễn dịch được hoàn thiện nên bê nghé có
sức đề kháng cao.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với
nghiên cứu của Phạm Văn Khuê và cs, 1996 [1];
Phạm Sỹ Lăng và cs, 2005 [3].
3.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa bê nghé
theo địa hình
Kết quả 4 cho thấy: trong 865 bê nghé chăn thả
ở những vùng có địa hình bằng phẳng, cao ráo, có
226 con nhiễm (26,13%). Trong 911 bê nghé điều
tra ở những khu vực đồi núi xen ruộng nước, có
393 con nhiễm (43,14%).
Ở địa hình bằng phẳng, cao ráo, bê nghé nhiễm
chủ yếu ở cường độ nhẹ và trung bình (90,27%),
còn nhiễm với cường độ nặng và rất nặng thì thấp
hơn (9,73%) so với vùng đồi núi xen kẽ ruộng
nước (14,76%). Ở những vùng đồi núi xen kẽ
ruộng nước, bê nghé thường được thả rông, nhiều
khu vực trũng ẩm thấp. Đây là môi trường ngoại
cảnh thuận lợi cho sự tồn tại và phát triển của
trứng và ấu trùng Neoascaris vitulorum.
3 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình nhiễm giun đũa (neoascaris vitulorum) ở bê nghé tại một số huyện tỉnh Nghệ An, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ñaïi hoïc Huøng Vöông - Khoa hoïc Coâng ngheä 37
Khoa hoïc - Coâng ngheä
1. Mở đầu
Bệnh giun đũa là bệnh khá phổ biến ở bê nghé
của nước ta, giun đũa ký sinh làm giảm năng xuất
chăn nuôi, ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng
và phát triển của bê nghé. Giun đũa Neoascaris
vitulorum gây tiêu chảy chiếm tỷ lệ cao trong tổng
số bê nghé sinh ra, tỷ lệ chết có thể tới 38,97%
trong tổng số bê nghé bị bệnh. Theo Nguyễn Thị
Kim Lan và cs (1999) [2], Phan Địch Lân và cs
(2005) [4], giun đũa ký sinh trong ruột non, một
số cơ quan (gan, phổi,) ấu trùng di hành, giun
lấy chất dinh dưỡng làm cho bê nghé gầy còm,
chậm lớn, tiết độc tố làm cho bê nghé bị trúng
độc, sốt cao, ỉa chảy, gầy sút và dễ chết nếu không
được điều trị kịp thời. Nghệ An là một tỉnh có
điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển chăn
nuôi trâu bò, bê, nghé. Những năm gần đây, việc
nghiên cứu về bệnh giun đũa bê nghé và biện
pháp phòng trị bệnh này tại tỉnh Nghệ An vẫn
chưa được chú ý. Để có cơ sở khoa học trong việc
phòng và trị bệnh, từ năm 2010 - 2011 chúng tôi
tiến hành nghiên cứu tình hình nhiễm giun đũa ở
bê nghé tại một số huyện tỉnh Nghệ An.
2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1. Vật liệu
- Bê, nghé dưới 3 tháng tuổi, mẫu phân tươi
của bê nghé.
- Kính hiển vi quang học, các hóa chất dụng cụ
thí nghiệm khác.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập mẫu phân theo phương pháp lấy
mẫu chùm nhiều bậc, bảo quản mẫu theo phương
pháp thường quy, xét nghiệm mẫu theo phương
pháp Fulleborn, đếm trứng giun đũa bằng buồng
đếm Mc. Master.
- Số liệu xử lý theo phương pháp thống kê sinh
học (Nguyễn Văn Thiện, 2008 [5]).
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa bê, nghé
tại một số địa phương
Kết quả 1 cho thấy: kiểm tra 1776 bê, nghé
tại 6 xã của 2 huyện Nghĩa Đàn và Quỳ Hợp có
619 con nhiễm giun đũa (34,85%). Tỷ lệ bê, nghé
nhiễm giun đũa ở cường độ nhẹ là 50,89%, nhiễm
ở cường độ trung bình là 36,19%, cường độ nặng
là 11,63% và 1,29% bê nghé nhiễm ở cường độ rất
nặng.
Tỷ lệ bê nghé nhiễm giun đũa giữa các địa
phương có khác nhau nhưng đều khá cao, ở huyện
Quỳ Hợp tỷ lệ nhiễm 38,38%, ở huyện Nghĩa Đàn
tỷ lệ nhiễm 31,13%. Sở dĩ có sự khác nhau như vậy
là do: Quỳ Hợp là huyện miền núi, nhiều nông hộ
còn khó khăn về kinh tế, vì vậy việc chăm sóc nuôi
dưỡng và vệ sinh phòng bệnh cho trâu bò, bê nghé
chưa được tốt. Điều kiện chăn nuôi kém, công tác
thú y còn gặp nhiều khó khăn. Từ đó ảnh hưởng
tới sức khoẻ và sự chống đỡ bệnh tật của bê nghé,
làm cho bê nghé dễ bị nhễm giun đũa.
3.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa bê nghé
theo mùa vụ
Kết quả bảng 2 cho thấy:
- Vụ Đông - Xuân, kiểm tra 853 bê nghé, có
TÌNH HÌNH NHIEÃM GIUN ÑUÕA
(NEOASCARIS VITULORUM) ÔÛ BEÂ NGHEÙ
TAÏI MOÄT SOÁ HUYEÄN TÆNH NGHEÄ AN
Nguyễn Thị Quyên1, Nguyễn Tư Trọng2,
Hoàng Thị Phương Thúy1
1Trường Đại học Hùng Vương
2Công ty cổ phần sữa TH True Milk
TóM TắT
Kết quả kiểm tra 1776 bê nghé cho thấy tỷ lệ nhiễm giun đũa ở bê nghé tại huyện Nghĩa Đàn là 31,31%;
Quỳ Hợp là 38,38%; tỷ lệ nhiễm chung 34,85%.
Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa bê nghé ở vụ Đông Xuân (tỷ lệ nhiễm 31,30%, cường độ nhiễm từ
nặng đến rất nặng là 8,61% - 0,75%) thấp hơn rõ rệt ở vụ Hè Thu (tỷ lệ nhiễm 38,14%; cường độ nhiễm từ
nặng đến rất nặng là 13,92% - 1,7%).
Tỷ lệ và cường độ nhiễm Neoascaris vitulorum cao nhất ở bê nghé 30 – 45 ngày tuổi (66,98%), thấp nhất
là bê nghé 60 - 90 ngày tuổi (13,69%).
Vùng núi xen kẽ ruộng nước tỷ lệ nhiễm giun đũa bê nghé (là 43,13%) cao hơn rõ rệt so với vùng bằng
phẳng, cao ráo (26,13%).
Khoa hoïc - Coâng ngheä
Ñaïi hoïc Huøng Vöông - Khoa hoïc Coâng ngheä38
267 bê nghé nhiễm giun đũa, tỷ lệ nhiễm 31,30%;
nhiễm ở cường độ nặng đến rất nặng là 8,61%
và 0,75%. Huyện Quỳ hợp tỷ lệ nhiễm 35,17%;
bê nghé nhiễm ở cường độ nặng đến rất nặng là
7,48% và 1,36%.
- Vụ Hè - Thu, kiểm tra 923 bê nghé, có 352 bê
nghé nhiễm giun đũa (38,14%); trong đó huyện
Nghĩa Đàn tỷ lệ nhiễm 34,73%; huyện Quỳ Hợp
nhiễm 41,09%.
Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa cao ở vụ Hè
- Thu thấp hơn ở vụ Đông - Xuân. Theo chúng tôi
sự khác nhau này do mùa vụ Hè - Thu bê nghé
nhiễm giun đũa nhiều hơn là là do trong vụ Hè -
Thu thời tiết nóng ẩm, mưa nhiều, trứng giun đũa
bê nghé có điều kiện thuận lợi để tồn tại và phát
triển ở ngoại cảnh, từ đó xâm nhập vào bê nghé
để gây bệnh.
3.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa theo
tuổi bê nghé
Kết quả bảng 3 cho thấy: Trong tổng số kiểm
tra 1776 bê nghé có 619 con nhiễm (tỷ lệ nhiễm
34,85%; cường độ nhiễm từ nặng và rất nặng là
11,63% và 1,29%). Bê nghé ở các giai đoạn tuổi
khác nhau có tỷ lệ nhiễm khác nhau. Tỷ lệ nhiễm
giun đũa bê nghé tăng dần từ sơ sinh đến sau
45 ngày tuổi, nhiễm cao nhất ở giai đoạn từ 30
- 45 ngày tuổi (tỷ lệ nhiễm 66,98%), giảm dần ở
các giai đoạn tuổi tiếp theo, thấp nhất ở 60 - 90
ngày tuổi (13,69%). Ở giai đoạn sơ sinh đến 15
ngày tuổi, bê nghé nhiễm giun đũa cao chủ yếu là
nhiễm qua bào thai; ở giai đoạn 60 - 90 ngày tuổi
thì các cơ quan, hệ thống trong cơ thể, đặc biệt hệ
thống miễn dịch được hoàn thiện nên bê nghé có
sức đề kháng cao.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với
nghiên cứu của Phạm Văn Khuê và cs, 1996 [1];
Phạm Sỹ Lăng và cs, 2005 [3].
3.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa bê nghé
theo địa hình
Kết quả 4 cho thấy: trong 865 bê nghé chăn thả
ở những vùng có địa hình bằng phẳng, cao ráo, có
226 con nhiễm (26,13%). Trong 911 bê nghé điều
tra ở những khu vực đồi núi xen ruộng nước, có
393 con nhiễm (43,14%).
Ở địa hình bằng phẳng, cao ráo, bê nghé nhiễm
chủ yếu ở cường độ nhẹ và trung bình (90,27%),
còn nhiễm với cường độ nặng và rất nặng thì thấp
hơn (9,73%) so với vùng đồi núi xen kẽ ruộng
nước (14,76%). Ở những vùng đồi núi xen kẽ
ruộng nước, bê nghé thường được thả rông, nhiều
khu vực trũng ẩm thấp. Đây là môi trường ngoại
cảnh thuận lợi cho sự tồn tại và phát triển của
Bảng 1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa bê, nghé tại hai huyện Nghĩa Đàn và Quỳ Hợp
Địa điểm
(Huyện - Xã)
Số bê,
nghé
kiểm tra
(con)
Số bê,
nghé
nhiễm
(con)
Tỷ lệ
(%)
Cường độ nhiễm (Số trứng/g phân)
1200
n % N % n % n %
Nghĩa Đàn 864 269 31,13 149 55,39 88 32,71 31 11,52 1 0,37
Nghĩa Sơn 315 97 30,79 57 58,76 29 29,90 11 11,34 0 0,00
Nghĩa Lâm 286 88 30,77 49 55,68 31 35,23 7 7,95 1 1,14
Nghĩa Chính 263 84 31,94 43 51,19 28 33,33 13 15,48 0 0,00
Quỳ Hợp 912 350 38,38 166 47,43 136 38,86 41 11,71 7 2,00
Châu Quang 326 112 34,36 52 46,43 43 38,39 17 15,18 0 0,00
Tam Hợp 279 107 38,35 52 48,60 42 39,25 10 9,35 3 2,80
Nghĩa Xuân 307 131 42,67 62 47,33 51 38,93 14 10,69 4 3,05
Tính chung 1776 619 34,85 315 50,89 224 36,19 72 11,63 8 1,29
Bảng 2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa bê nghé theo mùa vụ
Địa
điểm
(huyện)
Mùa vụ
Số bê,
nghé
kiểm
tra
(con)
Số bê,
nghé
nhiễm
(con)
Tỷ lệ
(%)
Cường độ nhiễm (Số trứng/g phân)
1200
n % n % n % n %
Nghĩa
Đàn
Đông
Xuân
435 120 27,59 65 54,17 45 37,50 12 10,00 0 0,00
Hè Thu 429 149 34,73 84 56,38 43 28,86 19 12,75 1 0,67
Quỳ
Hợp
Đông
Xuân
418 147 35,17 69 46,94 65 44,22 11 7,48 2 1,36
Hè Thu 494 203 41,09 97 47,78 71 34,98 30 14,78 5 2,46
Tính
chung
Đông
Xuân
853 267 31,30 134 50,19 110 41,20 23 8,61 2 0,75
Hè Thu 923 352 38,14 181 51,42 114 32,39 49 13,92 6 1,70
Bảng 3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa bê nghé theo tuổi
Lứa tuổi
( gày)
Số bê,
nghé
kiểm tra
(con)
Số bê,
nghé
hiễm
(con)
Tỷ lệ (%)
Cường độ nhiễm (Số trứng/g phân)
1200
n % n % n % n %
< 339 15 62 18,29 32 51,61 28 45,16 2 3,23 0 0
> 15 - 30 356 116 32,58 62 53,45 45 38,79 8 6,90 1 0,86
> 30 - 45 318 213 66,98 106 49,77 76 35,68 25 11,74 6 2,82
> 45 - 60 405 179 44,20 85 47,49 63 35,20 30 16,76 1 0,56
> 60 - 90 358 49 13,69 30 61,22 12 24,49 7 14,29 0 0
Tính chung 1776 619 34,85 315 50,89 224 36,19 72 11,63 8 1,29
Bảng 4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa bê nghé theo địa hình
Loại địa hình
Số bê,
nghé kiểm
tra (con)
Số bê,
nghé
nhiễm
(con)
Tỷ lệ
(%)
Cường độ nhiễm (Số trứng/g phân)
1200
n % n % n % n %
Bằng phẳng,
cao ráo 865 226 26,13 120 53,10 84 37,17 21 9,29 1 0,44
Đồi núi xe kẽ
ruộng ước 911 393 43,14 195 49,62 140 35,62 51 12,98 7 1,78
Tính chung 1776 619 34,85 315 50,89 224 36,19 72 11,63 8 1,29
Ñaïi hoïc Huøng Vöông - Khoa hoïc Coâng ngheä 39
Khoa hoïc - Coâng ngheä
trứng và ấu trùng Neoascaris vitulorum.
4. Kết luận
- Tỷ lệ nhiễm giun đũa bê nghé ở hai huyện Nghĩa
Đàn và Nghệ An là 34,85%. Trong đó Nghĩa Đàn là
31,31%, Quỳ Hợp 38,38%. Bê nghé nhiễm chủ yếu ở
cường độ nhẹ và trung bình (36,19 – 50,89%).
- Vụ Đông Xuân có tỷ lệ nhiễm giun đũa 31,30%,
cường độ nhiễm rất nặng và nặng từ 0,75% - 8,61%;
thấp hơn ở vụ Hè Thu (tỷ lệ nhiễm 38,14%; cường
độ nhiễm rất nặng và nặng từ 1,70 - 13,92%.
- Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa bê nghé
tăng dần đến giai đoạn 30 - 45 ngày tuổi sau đó
giảm dần.
- Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa bê nghé ở
địa hình đồi núi xen kẽ ruộng nước cao hơn rõ rệt
ở địa hình bằng phẳng, cao ráo.
Tài liệu tham khảo
1. Phạm Văn Khuê, Phan Lục (1996), “Ký sinh trùng
thú y”, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, trang 124 - 127.
2. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Văn Quang,
Nguyễn Quang Tuyên (1999). Giáo trình ký sinh
trùng thú y. NXB Nông nghiệp Hà Nội, Tr. 72 – 76,
83 – 85.
3. Phạm Sỹ Lăng (2005), “Sổ tay điều trị một số
bệnh phổ biến ở vật nuôi”, Nxb Lao động - Xã hội,
trang 16 - 19.
4. Phan Địch Lân, Phạm Sỹ Lăng, Đoàn Văn
Phúc (2005), “Bệnh giun tròn của động vật nuôi ở
Việt Nam”, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, trang 84 - 91.
5. Nguyễn Văn Thiện (2008), Phương pháp nghiên
cứu trong chăn nuôi, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
Bảng 1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa bê, nghé tại hai huyện Nghĩa Đàn và Quỳ Hợp
Địa điểm
(Huyện - Xã)
Số bê,
nghé
kiểm tra
(con)
Số bê,
nghé
nhiễm
(con)
Tỷ lệ
(%)
Cường độ nhiễm (Số trứng/g phân)
1200
n % N % n % n %
Nghĩa Đàn 864 269 31,13 149 55,39 88 32,71 31 11,52 1 0,37
Nghĩa Sơn 315 97 30,79 57 58,76 29 29,90 11 11,34 0 0,00
Nghĩa Lâm 286 88 30,77 49 55,68 31 35,23 7 7,95 1 1,14
Nghĩa Chính 263 84 31,94 43 51,19 28 33,33 13 15,48 0 0,00
Quỳ Hợp 912 350 38,38 166 47,43 136 38,86 41 11,71 7 2,00
Châu Quang 326 112 34,36 52 46,43 43 38,39 17 15,18 0 0,00
Tam Hợp 279 107 38,35 52 48,60 42 39,25 10 9,35 3 2,80
Nghĩa Xuân 307 131 42,67 62 47,33 51 38,93 14 10,69 4 3,05
Tính chung 1776 619 34,85 315 50,89 224 36,19 72 11,63 8 1,29
Bảng 2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa bê nghé theo mùa vụ
Địa
điểm
(huyện)
Mùa vụ
Số bê,
nghé
kiểm
tra
(con)
Số bê,
nghé
nhiễm
(con)
Tỷ lệ
(%)
Cường độ nhiễm (Số trứng/g phân)
1200
n % n % n % n %
Nghĩa
Đàn
Đông
Xuân
435 120 27,59 65 54,17 45 37,50 12 10,00 0 0,00
Hè Thu 429 149 34,73 84 56,38 43 28,86 19 12,75 1 0,67
Quỳ
Hợp
Đông
Xuân
418 147 35,17 69 46,94 65 44,22 11 7,48 2 1,36
Hè Thu 494 203 41,09 97 47,78 71 34,98 30 14,78 5 2,46
Tính
chung
Đông
Xuân
853 267 31,30 134 50,19 110 41,20 23 8,61 2 0,75
Hè Thu 923 352 38,14 181 51,42 114 32,39 49 13,92 6 1,70
Bảng 3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa bê nghé theo tuổi
Lứa tuổi
(ngày)
Số bê,
nghé
kiểm tra
(con)
Số bê,
nghé
nhiễm
(con)
Tỷ lệ (%)
Cường độ nhiễm (Số trứng/g phân)
1200
n % n % n % n %
< 339 15 62 18,29 32 51,61 28 45,16 2 3,23 0 0
> 15 - 30 356 116 32,58 62 53,45 45 38,79 8 6,90 1 0,86
> 30 - 45 318 213 66,98 106 49,77 76 35,68 25 11,74 6 2,82
> 45 - 60 405 179 44,20 85 47,49 63 35,20 30 16,76 1 0,56
> 60 - 90 358 49 13,69 30 61,22 12 24,49 7 14,29 0 0
Tính chung 1776 619 34,85 315 50,89 224 36,19 72 11,63 8 1,29
Bảng 4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa bê nghé theo địa hình
Loại địa hình
Số bê,
nghé kiểm
tra (con)
Số bê,
nghé
nhiễm
(con)
Tỷ lệ
(%)
Cường độ nhiễm (Số trứng/g phân)
1200
n % n % n % n %
Bằng phẳng,
cao ráo 865 226 26,13 120 53,10 84 37,17 21 9,29 1 0,44
Đồi núi xen kẽ
ruộng nước 911 393 43,14 195 49,62 140 35,62 51 12,98 7 1,78
Tính chung 1776 619 34,85 315 50,89 224 36,19 72 11,63 8 1,29
SUMMARY
SITUATION OF INFECTION NEOASCARIS VITULORUM IN CALVES
IN NGHE AN PROVINCE
Nguyen Thi Quyen1, Nguyen Tu Trong2, Hoang Thi Phuong Thuy1
1Hung Vuong University
2TH True Milk JSC
The results of examining 1776 calves showed that, the infection prevalence of Neoascaris vitulorum in
Nghia Dan, Quy Hop district were 31.13%; 38.38% and the general infection rate was 34.85%.
The rate and intensity of infection of Neoascaris vitulorum in calves in the spring winter seasons
(31.30% infection rate, infection intensity from heavy to very heavy was 8.61% - 0.75%) lower in the summer
autumn seasons (38.14% infection rate, intensity from severe to very severe infection was 13.92% - 1.7%).
The infectious rate and intensity were highest in the calves aged from 30 – 45 days (66.98%), and lowest
in calves at the age 60 - 90 days (13.69%).
The infection prevalence of Neoascaris vitulorum in calves in the mountains alternating field (43.13%)
was significantly higher than the flat, tall (26.13%).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
tinh_hinh_nhiem_giun_dua_neoascaris_vitulorum_o_be_nghe_tai.pdf