BÀN LUẬN
Tỷ lệ nhiễm giun chung ban đầu trước khi
điều trị là 61,1%, dao động từ 49,5% đến 95,4%.
Cao nhất là trường Chiềng Xôm 95,4% và thấp
nhất là trường Lò Văn Giá. Kết quả trên thấp
hơn nghiên cứu 5 xã huyện Quỳnh Lưu Nghệ
An năm 2003 (98%)(6,9), cao hơn nghiên cứu tại
một số vùng Nghệ An năm 2006 (39%), Xấp xỉ
bằng nghiên cứu ở huyện Phú Lộc Thừa Thiên
Huế 70,2%)(3,8), Ninh Bình (63,2%)(5,9), huyện Phù
Mỹ tỉnh Bình Định (63,53%). Nhiễm giun đũa
cao nhất 51,9%, sau đến là giun tóc 17,0% và tỷ
lệ thấp nhất là giun móc 7,9%. Nhiễm giun đũa
và giun móc cao hơn ở Ninh Bình.
Sau điều trị hàng loạt 12 tháng đã giảm tỷ lệ
nhiễm giun chung từ 61,1% xuống 11,4%, trong
đó tỷ lệ nhiễm giun đũa giảm 97,3%, giun tóc
giảm 42,35% và giun móc giảm 94,94%. Tỷ lệ
nhiễm giun tóc sau 12 tháng được điều trị giảm
chậm tại các trường được điều tra so với sau 6
tháng điều trị. Tỷ lệ giảm trứng sau 12 tháng
điều trị giảm mạnh đặc biệt đối với trứng giun
đũa và giun móc (giảm từ 97,5% đến 99,5%).
Kết quả điều tra bước đầu cho thấy số học
sinh trả lời nội dung thói quen không hợp vệ
sinh “Có” thấp, kể cả những thói quen không
hợp vệ sinh reo rắc trứng giun ra ngoài môi
trường. Tỷ lệ này có liên quan tới tỷ lệ nhiễm
giun cao tại các trưởng được điều tra (bảng
2,3 và bảng 4). Tuy nhiên về kiến thức của các
em học sinh trong việc rửa tay để đề phòng
nhiễm giun số trả lời rất cao. Tỷ lệ các em học
sinh được điều tra biết tác hại của bệnh giun
còn thấp (thấp hơn so với kết quả điều tra của
Cấn Thị Cúc và công tác viên Trung tâm
YTDP tỉnh Quảng Ninh)(Error! Reference source not
found.,9,10). Tuy vậy số em học sinh được tẩy
giun chiếm khá cao (84,5%) và chủ yếu được
tẩy tại nhà.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 46 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình nhiễm giun đường ruột và hiệu quả tẩy giun hàng loạt bằng Mebendazole 500 mg sau 12 tháng tại 3 trường Tiểu học thành phố Sơn La – tỉnh Sơn La năm 2007-2009, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 172
TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN ĐƯỜNG RUỘT VÀ HIỆU QUẢ TẨY GIUN
HÀNG LOẠT BẰNG MEBENDAZOLE 500 MG SAU 12 THÁNG
TẠI 3 TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ SƠN LA – TỈNH SƠN LA
NĂM 2007- 2009
Nguyễn Văn Sơn*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhiễm giun đường ruột, đánh giá hiệu quả điều trị hàng loạt bằng Mebendazole
500 mg liều duy nhất sau 6 tháng, 12 tháng và bước đầu tìm hiểu về sự hiểu biết đối với việc phòng chống giun
sán của học sinh tiểu học TP.Sơn La.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Dịch tễ học mô tả (điều tra cắt ngang xác định tỷ lệ và cường độ
nhiễm) và dịch tễ học can thiệp ( tẩy giun) trên 630 học sinh tiểu học TP. Sơn La, tỉnh Sơn La
Kết quả: Tỷ lệ nhiễm giun chung ban đầu trước khi điều trị là 61,1%, dao động từ 49,5% đến 95,4%. Cao
nhất là trường Chiềng Xôm 95,4% và thấp nhất là trường Lò Văn Giá. Sau 2 đợt điều trị đã giảm tỷ lệ nhiễm
giun chung từ 61,1% xuống 11,4%, trong đó tỷ lệ nhiễm giun đũa giảm 97,3%, giun tóc giảm 42,35% và giun
móc giảm 94,94%. Tỷ lệ nhiễm giun tóc sau 2 đợt điều trị giảm chậm tại các trường được điều tra so với 6 tháng
điều trị. Tỷ lệ giảm trứng sau 2 đợt điều trị giảm mạnh đặc biệt đối với trứng giun đũa và giun móc (giảm từ
97,5% đến 99,5%). Tỷ lệ đơn nhiễm: Trước điều trị tỷ lệ đơn nhiễm chiếm 46,2%, sau 2 đợt điều trị là 11,2%
giảm 75,8%. Tỷ lệ đa nhiễm: Nhiễm 2 loại giun trước điều trị là 0,6% sau 2 đợt điều trị tỷ lệ còn 0%, giảm
100%. Cường độ nhiễm các loại giun sau 2 đợt điều trị đều giảm. Về sự hiểu biết của học sinh tiểu học đối với
việc phòng chống giun sán còn thấp. Tuy nhiên về kiến thức của các em học sinh trong việc rửa tay để đề phòng
nhiễm giun số trả lời đúng rất cao.
Kết luận: Tỷ lệ nhiễm giun chung ban đầu trước khi điều trị là 61,1%, dao động từ 49,5% đến 95,4%. Tỷ
lệ đơn nhiễm trước điều trị là 46,2%, sau 2 đợt điều trị là 11,2% giảm 75,8%. Tỷ lệ đa nhiễm 2 loại giun trước
điều trị là 0,6%, sau 2 đợt điều trị là 0%, giảm 100%. Cường độ nhiễm các loại giun sau 2 đợt điều trị đều giảm.
Từ khóa: Giun đường ruột, Mebendazole, Sơn La.
ABSTRACT
SITUATION OF INTESTINAL WORMS AND EFFICIENCY OF MASS DEWORMING WITH
MEBENDAZOLE 500 MG AFTER 12 MONTHS IN 3 PRIMARY SCHOOL SON LA CITY - SON LA
PROVINCE YEAR 2007 – 2009
Nguyen Van Son * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 172 - 178
Objective: Determine the prevalence of intestinal worms and effectiveness of mass treatment with
mebendazole 500 mg single dose after 6 months, 12 months in elementary school. The first step to learn about the
knowledge of primary school pupils for the prevention of worms.
Subjects and methods: descriptive epidemiology (Cross-sectional survey to determine the rate and intensity
of infection) and epidemiological intervention (deworming) by mass treatment with Mebendazonle 500 mg single
dose on 630 primary school pupils in Son La City, Son La province
Results: the initial worm infection rate before treatment was 61.1%, ranged from 49.5% to 95.4%. The
* Trung tâm phòng chống sốt rét – KST, CT Sơn La
Tác giả liên lạc: BSCKI Nguyễn Văn Sơn, ĐT: 0912164637, Email: nguyenvansonsr@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 173
highest prevalence of Chieng Xom primary school was 95, 4% and the lowest was Lo Van Gia primary school.
After two courses of treatment worm infection rate decreased from 61.1% to 11.4%, including roundworm
infection rates decreased by 97.3%, 42.35% hair worm and hookworm reduce 94.94 percent. Hair worm infection
rate after two courses of treatment decreased slowly in the surveyed schools compared with 6 months of treatment.
Egg reduction rate after two courses of treatment significantly reduced especially for roundworm and hookworm
eggs (down from 97.5% to 99.5%). The one - infection rate: Before treatment the one - infection rate accounted for
46.2%, after two courses of treatment was 11.2%, down 75.8%. The two- infection rate: two worm infections
before treatment was 0.6% after two courses of treatments, the rate of 0% (decrease 100%). Intensity of worm’s
infection after two courses of treatment was reduced. Understanding of primary school pupils for the prevention
of worms is low. However, the knowledge of students in wasthing their hands to prevent worm infections are very
high.
Conclusion: The initial worm infection rate before treatment was 61.1%, ranged from 49.5% to
95.4%.Monopsony rate before treatment was 46.2%, after two courses of treatment was 11.2%, down 75.8%.
Multi- infected rate with two worms is 0.6%, after the two course of treatment was 0%, down 100%. Intensity of
worms infection after 2 courses of treatment are reduced
Key words: intestinal worms, Mebendazole, Son La.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam nói chung cũng như tỉnh Sơn La
nói riêng có nhiều bệnh về giun lưu hành và
phát triển mạnh với tỷ lệ cao. Các bệnh này gây
ra những hậu quả tức thời và lâu dài không chỉ
cho một thế hệ như suy dinh dưỡng, chậm phát
triển về thể chất và trí tuệ ở trẻ em, gây thiếu
máu ở phụ nữ có thai, phụ nữ đang thời kỳ sinh
đẻ(2)v.v.
Bệnh giun đường ruột là bệnh phổ biến ở
các nước có khí hậu nhiệt đới, nhiệt độ và ẩm
độ cao. Điều kiện kinh tế xã hội trong các
thập kỷ qua đã có nhiều thay đổi, đời sống
kinh tế của người dân đã được cải thiện, tỷ lệ
hộ nghèo ngày càng được thu hẹp; tuy nhiên
tại nhiều địa phương phong tục tập quán
trong ăn uống vẫn còn lạc hậu, tình hình vệ
sinh môi trường còn nhiều hạn chế, tình hình
sức khỏe đối với trẻ em đang ở lứa tuổi học
đường còn nhiều vấn đề cần được quan tâm
đặc biệt trong đó có mối liên quan tới tỷ lệ
nhiễm giun truyền qua đất. Việc điều trị giun
hàng loạt ở nước ta cũng đã tiến hành ở một
số khu vực dân cư và trong các trường học
với thuốc Mebendazole, loại thuốc được
WHO đưa vào danh sách thuốc thiết yếu để
điều trị giun đường ruột(5,6). Ở tỉnh Sơn La
chưa có đề tài nào nghiên cứu để xác định tỷ
lệ nhiễm giun đối với lứa tuổi học sinh tại các
trường tiểu học cũng như đánh giá hiệu quả
tẩy giun hàng loạt bằng thuốc Mebendazole
500 mg. Vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên
cứu đề tài “Tình hình nhiễm giun đường ruột và
hiệu quả tẩy giun hàng loạt bằng Mebendazole 500
mg sau 6 tháng và 12 tháng tại 3 trường tiểu học
Thành phố Sơn La – Tỉnh Sơn La năm 2007-
2009’’ này, với các mục tiêu:
- Xác định tỷ lệ nhiễm giun đường ruột của
học sinh tiểu học và hiệu quả điều trị hàng loạt
bằng Mebendazole500 mg liều duy nhất sau 6
tháng, 12 tháng.
- Bước đầu tìm hiểu về sự hiểu biết của học
sinh tiểu học đối với việc phòng chống giun sán.
VẬT LIỆU - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Địa điểm nghiên cứu
Trường tiểu học Chiềng Xôm, Lò Văn Giá và
Trường tiểu học Quyết Thắng Thành phố Sơn
La, tỉnh Sơn La.
Thông tin tại các điểm nghiên cứu
Chiềng Xôm: Trường xây cấp 4, sân lát gạch.
Hố xí 2 ngăn nhưng không đảm bảo vệ sinh. Tại
các trường lẻ, nhà tranh vách đất, vách nứa, sân
đất, hố xí tự đào không đảm bảo vệ sinh.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 174
Lò Văn Giá: Nhà xây, hố xí tự hoại, sân lát
gạch, công trình vệ sinh nước đầy đủ.
Trường Quyết Thắng. Cơ sở vĩnh cửu, công
trình vệ sinh đảm bảo hợp vệ sinh. hố xí tự hoại,
có vòi nước dẫn tới các công trình vệ sinh.
Phòng ngủ, ăn của các cháu đảm bảo vệ sinh
sạch sẽ.
Các điểm nghiên cứu
- Trường Chiềng Xôm
- Trường Lò Văn Giá
- Trường Quyết Thắng
Đối tượng nghiên cứu
Học sinh từ lớp 1 đến lớp 5. Tuổi từ 6 đến 11
tuổi.
Thời gian nghiên cứu
3 năm (2007-2009). Tẩy giun và điều tra Đợt
1 vào tháng 11 năm 2007, đợt 2 vào tháng 5 năm
2008, đợt 3 vào tháng 11 năm 2008. Tháng 3 năm
2009 tiến hành tổng hợp phân tích số liệu.
Thiết kế nghiên cứu
Theo phương pháp nghiên cứu dịch tễ học
mô tả (Điều tra cắt ngang xác định tỷ lệ và
cường độ nhiễm) và dịch tễ học can thiệp (Tẩy
giun).
Phương pháp nghiên cứu
Chọn ngẫu nhiên lớp được điều tra ở mỗi
trường. Trong từng lớp lập danh sách họ tên
học sinh. Những danh sách học sinh trùng họ
tên đều được loại bỏ. Trong từng lớp được chọn
ngẫu nhiên khoảng 30- 40 em. Nếu mỗi lớp
không đủ số học sinh thì chọn lớp tiếp theo.
Mỗi trường lẫy mẫu xét nghiệm phân dự kiến có
150-200 mẫu, tổng số mẫu ở 3 trường có khoảng
600. Danh sách học sinh được cố định tại mỗi
lớp để lấy mẫu xét nghiệm trướcvà sau điều trị.
Dùng kỹ thuật Kato-Katz cho cả 3 đợt trước
và sau điều trị, khoảng cách mỗi đợt điều trị là 6
tháng để xác định tỷ lệ nhiễm và cường độ
nhiễm giun đường ruột. Phân loại cường độ
nhiễm theo quy định của tổ chức Y tế Thế giới
(WHO, 1998)(4).
Sau khi tiến hành xét nghiệm đợt 1 (Trước
khi điều trị) tiến hành điều trị hàng loạt cho toàn
bộ học sinh cấp 1 trong toàn Thành phố Sơn La
với liều duy nhất Mebendazole 400 mg. Đợt 2 sau
6 tháng, đợt 3 sau 12 tháng.
Điều tra sự hiểu biết của HS về phòng chống
giun sán bằng bộ câu hỏi (KAP).
Các chỉ số đánh giá:
Chỉ số nhiễm ( prevalence of infections )
Số người nhiễm trong một cộng đồng.
Chỉ số nhiễm = (Số người có xét nghiệm
dương tính x 100)/ Số người được xét nghiệm
+ Tỷ lệ nhiễm của mỗi loại ký sinh trùng.
+ Tỷ lệ nhiễm chung các bệnh giun truyền
qua đất (Tỷ lệ nhiễm ít nhất một loại giun
truyền qua đất).
+ Tỷ lệ đa nhiễm.
Cường độ nhiễm(4,9)
Cường độ nhiễm = (Tổng số trứng trung
bình / 1 gam phân của tất cả người XN) / Số
người xét nghiệm
Phân loại cường độ nhiễm(4).
Xử lý số liệu
Quản lý và xử lý số liệu trên chương trình
Epi Info 6.0 và Excel.
KẾT QUẢ VÀ NHẬN XÉT
Kết quả xét nghiệm phân
Nhiễm giun ở HS tiểu học tại 3 trường được xét
nghiệm trước khi điều trị
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 175
Hình 1. So sánh tỷ lệ nhiễm giun tại các trường
nghiên cứu (%)
Bảng 3 cho thấy: Tỷ lệ nhiễm giun chung
trước điều trị ở học sinh tiểu học tại 3 trường
trong nghiên cứu này cao (49,5% - 95,4%), trung
bình cả 3 trường là 61,1%. Có sự khác biệt giữa 3
trường (P<0,05). Tỷ lệ nhiễm giun đũa tại 3
trường từ 36,8% - 87,5%, trung bình 51,9%, có
khác biệt về ý nghĩa thống kê (P<0,05), Tỷ lệ
nhiễm giun tóc tại 3 trường từ 4,0% - 35,5%,
trung bình 17% có khác biệt về ý nghĩa thống kê
(P<0,05). Tỷ lệ nhiễm giun móc từ 2,9% - 11,8%,
trung bình 7,9% có khác biệt về ý nghĩa thống kê
(P,0,05). Kết quả nghiên cứu này cao hơn so với
nghiên cứu của Phạm Bá Ước ở tỉnh Nghệ An
(nhiễm giun chung 39%, giun đũa 6,25%, giun
tóc 10,9%, giun móc 26,5%)(4,Error! Reference source not
found.), thấp hơn nghiên cứu của Nguyễn Võ Hinh
ở trường tiểu học huyện Phú Lộc TT-Huế (Tỷ lệ
nhiễm giun chung 70,20%, giun đũa 55,47%,
giun tóc 26,71%, Giun móc 37,32%)(3,8).
Trường tiểu học Chiềng Xôm có tỷ lệ nhiễm
giun đũa, giun tóc, giun móc cao hơn so với
trường Lò Văn Giá và trường Quyết Thắng.
Số trứng trung bình tại 3 trường: Giun đũa
6.278 trứng/gam phân, giun tóc 693 trứng/gam
phân, thấp hơn so với nghiên cứu của Lê Thuận
tại huyện Quỳnh Lưu Nghệ An (giun đũa 14.174
trứng/gam phân, giun tóc 7910 trứng/gam
phân), nhưng đối với giun móc (235 trứng/gam
phân) lại cao hơn (204 trứng/gam phân)(6,9).
Trường tiểu học Chiềng Xôm cao hơn so với 2
trường còn lại trong nghiên cứu.
Hình 2: So sánh cường độ nhiễm giun tại các trường
nghiên cứu
Bảng 2. Phân loại cường độ nhiễm các loại giun
trước điều trị
Trường
Số
XN
Giun đũa Giun tóc Giun móc
Nhẹ TB Nặng Nhẹ TB Nặng Nhẹ TB Nặng
Chiềng
Xôm
152 0 132 0 0 54 0 4 18 8
Tỷ
lệ%
0 86,8 0 0 35,5 0 2,6 11,8 5,3
Lò Văn
Giá
204 0 75 0 0 41 0 0 6 0
Tỷ
lệ%
0 36,8 0 0 20,1 0 0 2,9 0
Quyết
Thắng
274 0 119 0 0 11 1 0 26 0
Tỷ
lệ%
0 43,4 0 0 4 0 0 9,5 0
Tổng
chung
630 0 326 0 0 106 1 4 50 8
Tỷ
lệ%
0 51,7 0 0 16,8 0,2 0,6 7,9 1,3
Tại các trường được xét nghiệm, cường độ
nhiễm giun đều ở mức độ trung bình. Tuy nhiên
tại trường Chiềng Xôm cường độ nhiễm có cao
hơn so với 2 trường còn lại.
Bảng 3. Phân bố về đơn nhiễm và đa nhiễm tại các trường được xét nghiệm
Trường Số XN (+) 1 loại 2 loại 3 loại
Đũa Tóc Móc Đ+T Đ+M T+M Đ+T+M
Chiềng Xôm 152 145 78 6 4 43 9 2 3
Lò Văn Giá 204 101 55 22 3 18 0 2 1
Quyết Thắng 174 139 106 8 9 3 9 4 0
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 176
Trường Số XN (+) 1 loại 2 loại 3 loại
Đũa Tóc Móc Đ+T Đ+M T+M Đ+T+M
Cộng 630 385 239 36 16 64 18 8 4
Tỷ lệ nhiễm các loại
giun trước điều trị
630 385 Nhiễm 1 loại 291/630
= 46,2%
Nhiễm 2 loại 90/630 =
14,3%
Nhiễm 3 loại
4/630 = 0,6%
Tại bảng 6 cho thấy: Tỷ lệ đơn nhiễm tại 3
trường chiếm 46,2% Tỷ lệ nhiễm 2 loại giun
chiếm 14,2% trong đó trường Chiềng Xôm có tỷ
lệ cao 35,5%. Tỷ lệ nhiễm 3 loại giun thấp hoặc
không có tại 3 trường được xét nghiệm. So với
nghiên cứu của Lê Thuận tại huyện Quỳnh Lưu
Nghệ An thì tỷ lệ nhiễm 1 loại giun cao hơn
(20,8%), tỷ lệ nhiễm 2 và 3 loại giun thấp hơn
(54,2% và 24,8%)(6,9).
Kết quả sau điều trị
Bảng 4. Tỷ lệ nhiễm giun trước và sau 2 lần điều trị
Tên trường
Trước điều trị Sau ĐT 6 tháng Sau ĐT 12 tháng
Số ĐT Số nhiễm Tỉ lệ Số ĐT Số nhiễm Tỉ lệ Số ĐT Số nhiễm Tỉ lệ
Chiềng Xôm 152 145 95,4 152 65 42,8 134 22 16,4
Lò Văn Giá 204 101 49,5 204 61 29,9 158 23 14,6
Quyết Thắng 274 139 50,7 274 37 13,5 200 11 5,5
Cộng 630 385 61,1 630 163 25,9 492 56 11,4
Tỷ lệ nhiễm giun chung sau 12 tháng điều trị
là 11,4% giảm 81,3% so với trước khi điều trị.
Trong đó tỷ lệ nhiễm giun đũa giảm 97,3%, giun
tóc giảm 42,4% và giun móc giảm 94,9%. Tỷ lệ
nhiễm giun tóc không giảm mà ngược lại tăng
hơn tại trường Quyết Thắng (tăng 25%).
Bảng 5. Cường độ nhiễm trứng của từng loại giun trước và sau 2 lần điều trị
Nội dung
Chiềng Xôm Lò Văn Giá Quyết Thắng
Đ T M Đ T M Đ T M
Trước điều trị 11.439 1.505 435 4.982 817 63 4.379 151 252
Sau ĐT 6 tháng 3.335 464 69 437 296 12 838 79 0
Sau ĐT 12 tháng 0 309 20 76 237 0 17 83 0
Bảng 6. Phân loại cường độ nhiễm trước và sau điều trị
Thời điểm Giun đũa Giun tóc Giun móc
(+) Nhẹ TB Nặng (+) Nhẹ TB Nặng (+) Nhẹ TB Nặng
Trước 327 0 326 0 107 0 106 1 50 4 50 8
% 51,9 0 51,7 0 17 0 16,8 0,2 7,9 0,6 7,9 1,3
Sau 6 tháng 106 32 74 0 68 4 65 0 8 6 2 0
% 16,8 5,1 11,7 0 10,8 0,6 10,3 0 1,3 1 0,3 0
Sau 12 tháng 6 6 0 0 48 6 38 4 2 2 0 0
% 1,2 1,2 0 0 9,8 1,2 7,7 0,8 0,4 0,4 0 0
Sau điều trị 12 tháng, cường độ nhiễm trung
bình của giun đũa giảm 100%, giun tóc giảm
38,7% và giun móc giảm 96,2%. Cường độ
nhiễm nặng của giun tóc và giun móc đều giảm
100%.
Kết quả điều tra KAP
Chúng tôi tiến hành điều tra KAP đối với
444 học sinh tiểu học kết quả cho thấy trong
bảng 12.
Bảng 7. Kết quả điều tra KAP ở học sinh tiểu học tại
3 trường được điều tra
Nội dung Số trả lời %
1. Những thói quen nào không hợp vệ sinh
- Ăn rau chưa rửa sạch 147 33,1
- Ăn thức ăn có nhiễm bẩn như bụi
hoặc ruồi đậu 114 25,7
- Uống nước lã 18 4,1
- Không rửa tay trước khi ăn 16 3,6
- Không rửa tay sau khi đại tiện 39 8,8
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 177
Nội dung Số trả lời %
- Không rửa tay sau khi chơi trên đất 21 4,7
- Để móng tay bẩn 5 1,1
- Đi chân đất 74 16,7
- Không biết 10 2,3
2. Những thói quen không hợp vệ sinh nào reo rắc
trứng giun vào môi trường
- Đại tiện ngoài đất, nước 226 50,9
- Dùng phân tươi để bón cây trồng 190 42,8
- Không biết 28 6,3
3. Luôn Rửa tay trước khi ăn
- Luôn luôn rửa tay trước khi ăn 387 87,2
- Thỉnh thoảng mới rửa tay trước khi ăn 43 9,7
- Không bao giờ rửa tay trược khi ăn 14 3,2
4. Có luôn rửa tay sau khi đại tiện không
- Luôn luôn rửa tay sau khi đại tiện 409 92,1
- Thỉnh thoảng mới rửa tay sau khi đại
tiện 30 6,8
- Không bao giờ rửa tay sau khi đại tiện 5 1,1
5. Vì sao phải rửa tay
- Đề phòng nhiễm giun 409 92,1
- Do thói quen 26 5,9
- Vì được nhắc nhở 7 1,6
- Nguyên nhân khác 2 0,5
6. Ăn chín uống sôi là cần thiết không
- Cần thiết 355 80
- Không cần thiết 12 2,7
- Không biết 77 17,3
7. Có khi nào uống nước lã không
- Luôn luôn uống nước lã 129 29,1
- Đôi khi uống nước lã 24 5,4
- Thỉnh thoảng mới uống nước lã 291 65,5
8. Có khi nào ăn rau sống không
- Luôn luôn ăn rau sống 118 26,6
- Đôi khi ăn rau sống 31 7
- Không bao giờ ăn rau sống 295 66,4
9. Tác hại của bệnh giun sán là gì.
- Đau bụng 257 57,9
- Gầy yếu 52 11,7
- Chậm phát triển 96 21,6
- Giảm trí nhớ 3 0,7
- Biến chứng nguy hiểm 34 7,7
- Không biết 2 0,5
10. Đã Tẩy giun bao giờ chưa
- Đã được tẩy giun 375 84,5
- Chưa được tẩy giun 53 11,9
- Không biết 16 3,6
11. Lần tẩy gần đây nhất
- Cách đây 6 tháng 311 70
- Cách đây 1 năm 54 12,2
- Cách đây hơn 1 năm 10 2,3
Nội dung Số trả lời %
- Không xác định được thời gian 69 15,5
12. Tẩy giun ở đâu
- Ở nhà 390 87,8
- Ở trường 5 1,1
- Trung tâm Y tế 21 4,7
- Cả 3 nơi 28 6,3
Nhận xét: Kết quả điều tra KAP cho thấy số
học sinh trả lời những thói quen không hợp vệ
sinh “Có” thấp kể cả những thói quen không
hợp vệ sinh reo rắc trứng giun vào môi trường.
Tỷ lệ này có liên quan tới tỷ lệ nhiễm giun cao
tại các trường được điều tra (bảng 2,3,4). Sự hiểu
biết về việc rửa tay là để đề phòng nhiễm giun
chiếm tỷ lệ khá cao, tuy nhiên sự hiểu biết về tác
hại của bệnh giun đối với các em học sinh chiếm
tỷ lệ còn thấp. Tuy vậy hầu hết các em học sinh
đã được tẩy giun, chủ yếu tẩy ở nhà (84,5%).
BÀN LUẬN
Tỷ lệ nhiễm giun chung ban đầu trước khi
điều trị là 61,1%, dao động từ 49,5% đến 95,4%.
Cao nhất là trường Chiềng Xôm 95,4% và thấp
nhất là trường Lò Văn Giá. Kết quả trên thấp
hơn nghiên cứu 5 xã huyện Quỳnh Lưu Nghệ
An năm 2003 (98%)(6,9), cao hơn nghiên cứu tại
một số vùng Nghệ An năm 2006 (39%), Xấp xỉ
bằng nghiên cứu ở huyện Phú Lộc Thừa Thiên
Huế 70,2%)(3,8), Ninh Bình (63,2%)(5,9), huyện Phù
Mỹ tỉnh Bình Định (63,53%). Nhiễm giun đũa
cao nhất 51,9%, sau đến là giun tóc 17,0% và tỷ
lệ thấp nhất là giun móc 7,9%. Nhiễm giun đũa
và giun móc cao hơn ở Ninh Bình.
Sau điều trị hàng loạt 12 tháng đã giảm tỷ lệ
nhiễm giun chung từ 61,1% xuống 11,4%, trong
đó tỷ lệ nhiễm giun đũa giảm 97,3%, giun tóc
giảm 42,35% và giun móc giảm 94,94%. Tỷ lệ
nhiễm giun tóc sau 12 tháng được điều trị giảm
chậm tại các trường được điều tra so với sau 6
tháng điều trị. Tỷ lệ giảm trứng sau 12 tháng
điều trị giảm mạnh đặc biệt đối với trứng giun
đũa và giun móc (giảm từ 97,5% đến 99,5%).
Kết quả điều tra bước đầu cho thấy số học
sinh trả lời nội dung thói quen không hợp vệ
sinh “Có” thấp, kể cả những thói quen không
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 178
hợp vệ sinh reo rắc trứng giun ra ngoài môi
trường. Tỷ lệ này có liên quan tới tỷ lệ nhiễm
giun cao tại các trưởng được điều tra (bảng
2,3 và bảng 4). Tuy nhiên về kiến thức của các
em học sinh trong việc rửa tay để đề phòng
nhiễm giun số trả lời rất cao. Tỷ lệ các em học
sinh được điều tra biết tác hại của bệnh giun
còn thấp (thấp hơn so với kết quả điều tra của
Cấn Thị Cúc và công tác viên Trung tâm
YTDP tỉnh Quảng Ninh)(Error! Reference source not
found.,9,10). Tuy vậy số em học sinh được tẩy
giun chiếm khá cao (84,5%) và chủ yếu được
tẩy tại nhà.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cấn Thị Cúc và cs (2003), “Thông báo kết quả Phòng chống giun
sán ở học sinh tiểu học huyện Yên Hưng Tỉnh Quảng Ninh năm
2002-2003”, tạp chí Phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh
trùng Viện sốt rét-KST-CT Trung ương, số 6/năm 2003, trang 87 -
89.
2. Hoàng Thị Kim, Nguyễn Thị Việt Hoà, Nguyễn Thị Loan,
Nguyễn Thị Dăng, Đặng Thanh Sơn, Nguyễn Thị Mai, Nguyễn
Thị Đức, Nguyễn Thị La (2003) “Thí điểm phòng chống các bệnh
giun truyền qua đất cho học sinh ở một trường tiểu học tỉnh Ninh
Bình năm 1999-2000”, Tạp chí Phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh
ký sinh trùng Viện sốt rét - KST - CT Trung ương, số 4/năm 2003,
trang 74.
3. Nguyễn Duy Toàn, Nguyễn Thị Việt Hoà, Nguyễn Thu Hương
và cs (2004). “Kết quả giữa kỳ hoạt động Dự án phòng chống
giun sán trong trường tiểu học do Tổ chức Y tế Thế giới hỗ trợ
giai đoạn 2002-2003”. Tạp chí Phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh
ký sinh trùng Viện sốt rét - KST - CT Trung ương, số 1/năm 2004
trang 82.
4. Nguyễn Văn Chương, Nguyễn Văn Khá, Bùi Văn Tuấn và cs
(2000), “Đánh giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp trong
phòng chống các bệnh giun truyền qua đất ở các trường tiểu học
huyện Phù Mỹ tỉnh Bình Định”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa
học (1991-2000), Viện sốt rét - KST - CT Quy Nhơn, trang 390.
5. Nguyễn Việt Hoà, Nguyễn Thị Loan, Nguyễn Thu Hương,
Nguyễn Thị Mai, Hoàng Văn Tân (2004), “Nghiên cứu ảnh
hưởng của quá trình tẩy giun hàng loạt đến sự phát triển thể lực ở
học sinh tiểu học (6-11 tuổi)”, tạp chí Phòng chống bệnh sốt rét và
các bệnh ký sinh trùng Viện sốt rét - KST - CT Trung ương, số 1/năm
2004, trang 89.
6. Nguyễn Võ Hinh, Bùi Đình Lộc, Nguyễn Văn Hường, Nguyễn
Văn Uynh, Nguyễn Đức Huệ, Dương Quang Minh, Hoàng Hữu
Nam, Trần Đình Oanh và cs (2004) “Hiệu quả Dự án Phòng
chống giun đường ruột học sinh tiểu học huyện Phú Lộc Thừa
Thiên-Huế năm 2002-2004”, Tạp chí Phòng chống bệnh sốt rét và
các bệnh ký sinh trùng Viện sốt rét - KST- CT Trung Ương, số 4/năm
2004, trang 86.
7. Tổ chức Y tế Thế giới (2000)“Hướng dẫn công tác phòng chống các
bệnh giun truyền qua đất và thiếu máu do giun” của Nhà XB YH.
8. Phạm Bá Ước, Hoàng Đình Ngọc, Nguyễn Thị Vân, Nguyễn Thị
Nga và cs (2007) “Tình hình nhiễm giun tròn đường ruột ở học
sinh các trường tiểu học tại một số vùng của tỉnh Nghệ An năm
2006”, Tạp chí Phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng
Viện sốt rét - KST - CT Trung ương, số 4/năm 2007, trang 92.
9. Phan Bá Ước, Hoàng Đình Ngọc, Nguyễn Thị Nga, Hồ Duy Sỹ
và cs (2009) “Tình hình nhiễm giun đường ruột ở học sinh tiểu
học huyện Quỳnh Lưu Nghệ An sau 5 năm điều trị bằng
Anbendazol”, Tạp chí Phòng chống sốt rét và các bệnh ký sinh trùng
Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung Ương, số 1 năm
2009, trang 73.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tinh_hinh_nhiem_giun_duong_ruot_va_hieu_qua_tay_giun_hang_lo.pdf