3.3. Tỷ lệ nhiễm giun tròn ở
gà theo tuổi
Gà ở các giai đoạn tuổi khác
nhau có tỷ lệ nhiễm giun tròn
khác nhau. Tỷ lệ nhiễm giun tròn
ở gà biến động giảm theo tuổi.
Sự sai khác về tỷ lệ nhiễm giữa
nhóm tuổi < 3 tháng với nhóm
>3 tháng là có ý nghĩa (P<0,05).
Ở giai đoạn < 3 tháng tuổi gà
còn nhỏ, cơ thể non yếu, sức đề
kháng với ngoại cảnh kém làm
cho gà con nhiễm giun nhiều
hơn. Còn ở giai đoạn 3 – 6 tháng
tuổi thì sức đề kháng của gà với
môi trường tốt hơn so với gà
con, giai đoạn này gà đang sinh
trưởng phát triển nên nhu cầu
tìm kiếm thức ăn lớn. Bởi vậy,
tuy có sức đề kháng tốt nhưng
gà vẫn nhiễm với tỷ lệ giun tròn.
Ở giai đoạn > 6 tháng tuổi, gà đã
trưởng thành, sức đề kháng với
ngoại cảnh tốt hơn và tỷ lệ gà
nhiễm giun tròn có xu hướng
giảm dần (38,73%) (bảng 4).
Kết quả này phù hợp với nhận
xét của Nguyễn Thị Kim Lan và cs,
1999: Tuổi gà cũng là yếu tố liên
quan đến tình hình nhiễm bệnh
và mức độ nặng nhẹ của bệnh.
Thông thường bệnh giun tròn
gây tác hại cho mọi lứa tuổi gà
nhưng nặng nhất ở gà con và gà
dò. Gà trưởng thành có sức đề
kháng tốt hơn, đồng thời giun
sống trong cơ thể gà lớn cũng
phát triển chậm hơn gà con.
3.4. Tỷ lệ nhiễm giun tròn ở
gà theo mùa vụ
- Vụ Đông - Xuân, kiểm tra
389 mẫu phân gà, có 181 mẫu
nhiễm giun tròn, tỷ lệ nhiễm
46,53%; tỷ lệ nhiễm cao nhất là
giun đũa 25,19% và thấp nhất là
giun xoăn dạ dày 3,08%.
- Vụ Hè - Thu, kiểm tra 357
mẫu phân gà, có 218 mẫu nhiễm
giun tròn (61,06%); trong đó có
119/357 mẫu phân nhiễm giun
đũa (33,33%), 47/357 mẫu phân
nhiễm giun kim (13,17%), tiếp
đến là giun tóc có 31/357 mẫu
nhiễm (8,68%), thấp nhất là
giun xoăn dạ dày có 4,76% mẫu
nhiễm (bảng 5).
Tỷ lệ nhiễm giun tròn cao ở
vụ Hè - Thu, thấp hơn ở vụ Đông
- Xuân. Kết quả nghiên cứu này
phù hợp với nghiên cứu của Đỗ
Thị Vân Giang và cs, 2010. Sự sai
khác nhau về tỷ lệ nhiễm giữa
vụ Hè – Thu và vụ Đông – Xuân
là có ý nghĩa (P<0,001). Theo
chúng tôi sự khác nhau này do
mùa vụ Hè - Thu thời tiết nóng
ẩm, mưa nhiều, trứng giun đũa
gà có điều kiện thuận lợi để tồn
tại và phát triển ở ngoại cảnh,
từ đó xâm nhập vào gà để gây
bệnh.
4 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 10 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình nhiễm giun tròn ở gà thả vườn tại huyện Phù Ninh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ñaïi hoïc Huøng Vöông - Khoa hoïc Coâng ngheä 67
Khoa hoïc noâng nghieäp
1. Mở đầu
Bệnh giun tròn ở gà thả vườn
là bệnh khá phổ biến nước ta,
giun tròn ký sinh làm giảm hiệu
quả chăn nuôi, ảnh hưởng đến
khả năng sinh trưởng và phát
triển của gà. Theo Nguyễn Xuân
Bình và cs, 2004, giun đũa ký sinh
nhiều làm tắc ruột, thủng ruột,
gà có thể chết đột ngột, giảm đẻ.
Một số nghiên cứu hiện nay cho
thấy, tỷ lệ nhiễm giun tròn trên
gà thả vườn hiên nay khá cao,
Nguyễn Nhân Lừng và cs, 2010
cho biết ở hai tỉnh Bắc Giang
và Bắc Ninh tỷ lệ nhiễm giun
tròn ở gà thả vườn là 86,59%,
cường độ nhiễm trung bình
18,39 giun/cá thể gà với 15 loài
giun tròn ký sinh khác nhau gây
ra. Phú Thọ là một tỉnh có điều
kiện tự nhiên thuận lợi để phát
triển chăn nuôi gia cầm, đặc biệt
là gà thả vườn. Những năm gần
đây, việc nghiên cứu về bệnh
giun tròn và biện pháp phòng trị
bệnh này tại tỉnh Phú Thọ vẫn
chưa được chú ý. Để góp phần
nâng cao năng suất, chất lượng
và hiệu quả của chăn nuôi gà,
chúng tôi đã tiến hành nghiên
cứu tình hình nhiễm giun tròn ở
gà thả vườn tại huyện Phù Ninh.
2. Vật liệu và phương pháp
nghiên cứu
2.1. Vật liệu
- Mẫu phân gà tươi ở các lứa
tuổi.
- Kính hiển vi quang học, các
hóa chất dụng cụ thí nghiệm khác.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập mẫu phân theo
phương pháp lấy mẫu chùm
nhiều bậc, bảo quản mẫu theo
phương pháp thường quy, xét
nghiệm mẫu theo phương pháp
Fulleborn, đếm trứng giun đũa
trên các vi trường kính hiển vi.
- Số liệu xử lý theo phương
pháp thống kê sinh học (Nguyễn
Văn Thiện, 2008).
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm
giun tròn ở gà thả vườn huyện
Phù Ninh
Kết quả bảng 1 cho thấy:
- Kiểm tra 746 mẫu phân
gà có 399 mẫu nhiễm, chiếm
53,49%. Tỷ lệ nhiễm cao nhất ở
xã Phú Mỹ (63,87%), thấp nhất
TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN TRÒN Ở GÀ THẢ VƯỜN
TẠI HUYỆN PHÙ NINH
Nguyễn Thị Quyên, Hoàng Thị Hồng Nhung
Trường Đại học Hùng Vương Phú Thọ
TóM TắT
Kết quả kiểm tra 746 mẫu phân gà cho thấy tỷ lệ nhiễm giun tròn ở gà tại huyện Phù Ninh là 53,49%.
Cao nhất ở xã Phú Mỹ (63,87%) và thấp nhất ở thị trấn Phong Châu (44,26%). Cường độ nhiễm chủ yếu
ở mức độ nhẹ (+) và trung bình (++).
Gà Ri và Gà Chọi có tỷ lệ nhiễm giun tròn cao nhất (53,73 – 55,78%) thấp nhất là gà lai (34,38%).
Tỷ lệ nhiễm giun tròn ở gà thả vườn giảm dần theo tuổi, cao nhất <3 tháng tuổi (50,31%).
Vụ Hè - Thu tỷ lệ nhiễm giun đũa gà 61,06%) cao hơn vụ Đông - Xuân (46,53%).
Từ khóa: Gà thả vườn, giun tròn, tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm, huyện Phù Ninh
Bảng 1. Tỷ lệ nhiễm giun tròn ở gà thả vườn huyện Phù Ninh
xã,
thị trấn
Số mẫu
kiểm tra
Số
mẫu
nhiễm
Tỷ lệ
nhiễm
(%)
Tỷ lệ nhiễm từng loại
Giun đũa Giun kim Giun tóc Giun xoăn dạ dày
n % n % n % n %
Phong Châu 183 81 44,26 48 26,23 20 10,93 11 6,01 2 1,09
Phù Ninh 197 114 57,87 67 34,01 15 7,61 21 10,66 11 5,58
Gia Thanh 175 82 46,86 39 22,29 27 15,43 11 6,29 5 2,86
Phú Mỹ 191 122 63,87 63 32,98 23 12,04 25 13,09 11 5,76
Tổng 746 399 53,49 217 29,09 85 11,39 68 9,12 29 3,89
Khoa hoïc noâng nghieäp
Ñaïi hoïc Huøng Vöông - Khoa hoïc Coâng ngheä68
Bảng 2. Cường độ nhiễm nhiễm giun tròn ở gà thả vườn ở huyện Phù Ninh
Loại giun tròn Số mẫu nhiễm từng loài
Cường độ nhiễm
+ ++ +++ ++++
n % n % n % n %
Giun đũa 217 116 53,46 48 22,12 24 11,06 11 5,07
Giun kim 85 49 57,65 35 41,18 11 12,94 2 2,35
Giun tóc 68 28 41,18 22 32,35 18 26,47 1 1,47
Giun xoăn dạ
dày 29 13 44,83 13 44,83 7 24,14 1 3,45
Tính chung 399 206 51,63 118 29,57 60 15,04 15 3,76
Bảng 3. Tỷ lệ nhiễm giun tròn theo giống gà
Giống gà
Số mẫu
kiểm
tra
Số mẫu
nhiễm
Tỷ lệ
nhiễm
Tỷ lệ nhiễm từng loài
Giun đũa Giun tóc Giun kim Giun xoăn dạ dày
n % n % n % n %
Lương Phượng 124 51 41,13 12 9,68 8 6,45 24 19,35 7 5,65
Tam Hoàng 119 46 38,66 29 24,37 6 5,04 9 7,56 2 1,68
Ri 147 82 55,78 44 29,93 13 8,84 18 12,24 7 4,76
Chọi 134 72 53,73 41 30,6 10 7,46 16 11,94 5 3,73
Lai 128 44 34,38 33 25,78 4 3,13 6 4,69 1 0,78
Tính chung 652 295 45,25 159 24,39 41 6,29 73 11,2 22 3,37
ở thị trấn Phong Châu (44,26%).
- Phát hiện 4 loại giun tròn
ký sinh ở gà thả vườn tại một
số địa phương của huyện Phù
Ninh: giun đũa (29,09%); giun
kim (11,39%); giun tóc (9,12%);
giun xoăn dạ dày (3,89%). Trong
4 loại giun tròn ký sinh thì gà
nhiễm giun đũa với tỷ lệ nhiễm
chung là cao nhất: 217/746 mẫu
nhiễm; thấp nhất là tỷ lệ nhiễm
giun xoăn dạ dày với 3,89%.
Sự khác nhau về tỷ lệ nhiễm
giun tròn trên gà giữa thị trấn
Phong châu với xã Phù Ninh,
Phú Mỹ là có ý nghĩa (P<0,01;
P<0,001). Sở dĩ như vậy là do ở
Phú Mỹ và Phù Ninh có nhiều
đồi núi xen lẫn cánh đồng trũng,
ao nhỏ, cùng với các rãnh nước
thải, nước đọng không được vệ
sinh thường xuyên. Đây là điều
kiện thuận lợi để gà tiếp xúc với
mầm bệnh, kết quả gà bị nhiễm
giun tròn. Mặt khác người dân
trong xã chưa chú trọng đến
vấn đề vệ sinh, chưa định kỳ tẩy
giun sán cho đàn gà nuôi gia
đình.
Kết quả bảng 2 cho thấy:
Gà thả vườn ở 4 xã, thị trấn
của huyện Phù Ninh nhiễm
giun tròn ở cả 4 mức độ: nhiễm
nhẹ, nhiễm trung bình, nặng
và rất nặng. Trong đó chủ yếu
là nhiễm ở mức nhẹ (+) với
51,63% và mức trung bình (++)
với 29,57%.
Những trường hợp gà nhiễm
giun tròn ở cường độ nặng và rất
nặng, qua tìm hiểu thực tế cho
thấy chủ yếu là do tình trạng
vệ sinh ở khu vực chăn thả quá
kém, không áp dụng tẩy giun
định kỳ cho gà nuôi, đồng thời
quá trình chăm sóc nuôi dưỡng
không tốt, chất lượng thức ăn
kém làm gà còi cọc, chậm lớn
đó là một trong những nguyên
nhân chính làm cho gà nhiễm
giun tròn ở mức độ nặng và rất
nặng.
3.2. Tỷ lệ nhiễm giun tròn
theo giống gà
Kết quả 3 cho thấy:
Gà Ri nhiễm giun tròn với tỷ
lệ cao nhất chiếm 55,78%; sau
đến gà Chọi là 53,73%; gà Lương
Phượng nhiễm 41,13%; gà Tam
Hoàng nhiễm 38,66%; thấp nhất
là gà lai chiếm 34,38%. Sự khác
nhau giữa tỷ lệ nhiễm ở gà Ri và
gà Chọi so với tỷ lệ nhiễm ở gà
Lương Phượng, Tam Hoàng và gà
lai là có ý nghĩa (P<0,05; P<0,01;
P<0,001). Sở dĩ, gà Ri và gà Chọi
có tỷ lệ nhiễm cao hơn gà Tam
Hoàng, gà Lương Phượng và gà
Lai, theo chúng tôi là do: Gà Ri và
gà Chọi là 2 giống gà địa phương,
thích bới và hay đi xa để tìm
kiếm thức ăn nên thích hợp với
hình thức chăn thả tự do, đây là
điều kiện để gà tiếp xúc với mầm
bệnh nhiều hơn, kết quả 2 giống
Ñaïi hoïc Huøng Vöông - Khoa hoïc Coâng ngheä 69
Khoa hoïc noâng nghieäp
gà này nhiễm giun tròn với tỷ lệ
cao hơn. Gà Lương Phượng và gà
Tam Hoàng là 2 giống gà nhập
nội, gà ít đi xa tìm kiếm thức ăn,
thường ăn thức ăn do chủ hộ cho
ăn và nhặt nhạnh thức ăn quanh
khu vực chăn nuôi. Đồng thời
2 giống gà này trong nông hộ
thường chăn nuôi theo phương
thức bán chăn thả hoặc nuôi
nhốt nên điều kiện tiếp xúc với
mầm bệnh ít hơn, kết quả là tỷ lệ
nhiễm giun tròn thấp hơn.
3.3. Tỷ lệ nhiễm giun tròn ở
gà theo tuổi
Gà ở các giai đoạn tuổi khác
nhau có tỷ lệ nhiễm giun tròn
khác nhau. Tỷ lệ nhiễm giun tròn
ở gà biến động giảm theo tuổi.
Sự sai khác về tỷ lệ nhiễm giữa
nhóm tuổi < 3 tháng với nhóm
>3 tháng là có ý nghĩa (P<0,05).
Ở giai đoạn < 3 tháng tuổi gà
còn nhỏ, cơ thể non yếu, sức đề
kháng với ngoại cảnh kém làm
cho gà con nhiễm giun nhiều
hơn. Còn ở giai đoạn 3 – 6 tháng
tuổi thì sức đề kháng của gà với
môi trường tốt hơn so với gà
con, giai đoạn này gà đang sinh
trưởng phát triển nên nhu cầu
tìm kiếm thức ăn lớn. Bởi vậy,
tuy có sức đề kháng tốt nhưng
gà vẫn nhiễm với tỷ lệ giun tròn.
Ở giai đoạn > 6 tháng tuổi, gà đã
trưởng thành, sức đề kháng với
ngoại cảnh tốt hơn và tỷ lệ gà
nhiễm giun tròn có xu hướng
giảm dần (38,73%) (bảng 4).
Kết quả này phù hợp với nhận
xét của Nguyễn Thị Kim Lan và cs,
1999: Tuổi gà cũng là yếu tố liên
quan đến tình hình nhiễm bệnh
và mức độ nặng nhẹ của bệnh.
Thông thường bệnh giun tròn
gây tác hại cho mọi lứa tuổi gà
nhưng nặng nhất ở gà con và gà
dò. Gà trưởng thành có sức đề
kháng tốt hơn, đồng thời giun
sống trong cơ thể gà lớn cũng
phát triển chậm hơn gà con.
3.4. Tỷ lệ nhiễm giun tròn ở
gà theo mùa vụ
- Vụ Đông - Xuân, kiểm tra
389 mẫu phân gà, có 181 mẫu
nhiễm giun tròn, tỷ lệ nhiễm
46,53%; tỷ lệ nhiễm cao nhất là
giun đũa 25,19% và thấp nhất là
giun xoăn dạ dày 3,08%.
- Vụ Hè - Thu, kiểm tra 357
mẫu phân gà, có 218 mẫu nhiễm
giun tròn (61,06%); trong đó có
119/357 mẫu phân nhiễm giun
đũa (33,33%), 47/357 mẫu phân
nhiễm giun kim (13,17%), tiếp
đến là giun tóc có 31/357 mẫu
nhiễm (8,68%), thấp nhất là
giun xoăn dạ dày có 4,76% mẫu
nhiễm (bảng 5).
Tỷ lệ nhiễm giun tròn cao ở
vụ Hè - Thu, thấp hơn ở vụ Đông
- Xuân. Kết quả nghiên cứu này
phù hợp với nghiên cứu của Đỗ
Thị Vân Giang và cs, 2010. Sự sai
khác nhau về tỷ lệ nhiễm giữa
vụ Hè – Thu và vụ Đông – Xuân
là có ý nghĩa (P<0,001). Theo
chúng tôi sự khác nhau này do
mùa vụ Hè - Thu thời tiết nóng
ẩm, mưa nhiều, trứng giun đũa
gà có điều kiện thuận lợi để tồn
tại và phát triển ở ngoại cảnh,
từ đó xâm nhập vào gà để gây
bệnh.
4. Kết luận
- Tỷ lệ nhiễm giun tròn ở gà
thả vườn tại huyện Phù Ninh là
53,49%. Trong đó cao nhất là xã
Phú Mỹ (63,87%); thấp nhất là
thị trấn Phong Châu (44,26%).
Gà nhiễm giun tròn chủ yếu
ở cường độ nhẹ và trung bình
(29,57 – 51,63%).
Bảng 4. Tỷ lệ nhiễm giun tròn theo tuổi gà
Tuổi gà
(tháng)
Số
mẫu
KT
Số
mẫu
nhiễm
Tỷ lệ
nhiễm
Tỷ lệ nhiễm từng loài
Giun đũa Giun tóc Giun kim Giun xoăn dạ dày
n % n % n % n %
< 3 161 81 50,31 52 32,3 11 6,83 15 9,32 3 1,86
3-6 175 69 39,43 38 21,71 10 5,71 19 10,86 2 1,14
> 6 142 55 38,73 26 18,31 9 6,34 14 9,86 6 4,23
Tính chung 478 205 42,89 116 24,27 30 6,28 48 10,04 11 2,3
Bảng 5. Tỷ lệ nhiễm giun tròn ở gà theo mùa vụ
Mùa vụ Số mẫu kiểm tra
Số mẫu
nhiễm
Tỷ lệ
nhiễm
(%)
Tỷ lệ nhiễm từng loài
Giun đũa Giun tóc Giun kim Giun xoăn dạ dày
n % n % n % n %
Đông - Xuân 389 181 46,53 98 25,19 37 9,51 38 9,77 12 3,08
Hè - Thu 357 218 61,06 119 33,33 31 8,68 47 13,17 17 4,76
Tính chung 746 399 53,49 217 29,09 68 9,12 85 11,39 29 3,89
Khoa hoïc noâng nghieäp
Ñaïi hoïc Huøng Vöông - Khoa hoïc Coâng ngheä70
- Tỷ lệ nhiễm giun tròn ở
giống gà địa phương (gà Ri, gà
Chọi) cao hơn giống gà nhập
nội (gà Tam Hoàng, gà Lương
Phượng), gà tạp giao nhiễm
thấp nhất.
- Tỷ lệ nhiễm giun tròn ở gà
thả vườn cao nhất ở gà < 3 tháng
tuổi (50,31%), thấp nhất ở gà > 6
tháng tuổi (38,73%).
- Vụ Đông - Xuân có tỷ lệ
nhiễm giun tròn là 46,53%; vụ
Hè Thu tỷ lệ nhiễm giun tròn là
61,06%.
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Xuân Bình, Trần
Xuân Hạnh, Tô Thị Phấn (2004),
109 bệnh gia cầm và cách phòng
trị. NXB Nông nghiệp Hà Nội –
2004.
2. Đỗ Thị Vân Giang,
Nguyễn Thị Kim Lan, Phạm
Đức Chương, Tình hình nhiễm
giun tròn ký sinh ở gà thả vườn
tại một số địa phương thuộc tỉnh
Thái Nguyên, Tạp chí KHKT
chăn nuôi số 10 - 2010, tr.18 - 21.
3. Nguyễn Thị Kim Lan,
Nguyễn Văn Quang, Nguyễn
Quang Tuyên (1999), Giáo trình
ký sinh trùng thú y. NXB Nông
nghiệp, Hà Nội, Tr. 72 – 76, 83 – 85.
4. Nguyễn Nhân Lừng,
Nguyễn Thị Kim Lan, Lê Ngọc
Mỹ, Tình hình nhiễm giun tròn ở
gà thả vườn tại hai tỉnh Bắc Ninh
và Bắc Giang, Tạp chí KHKT
Thú y, số 4 – 2011, tr 18.
5. Nguyễn Văn Thiện (2008),
Phương pháp nghiên cứu trong
chăn nuôi, NXB Nông nghiệp,
Hà Nội.
SUMMARY
ROUND WORM INFECTION IN SCAVENGED CHICKEN IN PHU NINH DISTRICT
Nguyen Thi Quyen, Hoang Thi Hong Nhung
The result of exmamining 746 scavenged chicken showed that, the infection prevalence of round worm in
Phu Ninh district was 53.49%. The infectious rate of round worm was lowest in Phong Chau town (44.26%)
and highest in Phu My (63.87%). The prevalence were mainly mild (+) and medium (++).
The infection intensity of Ri Chicken and Choi Chicken were highest (53.73 – 55.78%), lowest in Lai
chicken (34.38%).
The infection intensity decreased as a function of the chicken age, the highest was found in under three
months old ones (50.31%).
The infectious rate in summer-autumn (61.06%) was higher than that in winter- spring season (46.53%).
Key words: Scavenged chicken, Round worm, Prevalence, Infectious intensity, Phu Ninh district.
Nguyễn Thị Hường (2013), Sử dụng độn lót nền
chuồng lên men vi sinh vật trong chăn nuôi gà đẻ
trứng Lương Phượng. Tạp chí Khoa học và Phát
triển, tập 11, số 2, tr. 209-216
2. Vũ Duy Giảng (2009), Thay thế kháng sinh
bổ sung trong chăn nuôi. Truy cập từ:
vcn.vnn.vn/PrintPreview.aspx?ID=9897. Ngày
truy cập 10/2/2013.
3. Hoàng Như Mai (2010). Tác dụng và hàm
lượng kháng sinh trong thân, lá, rễ và tinh dầu Cỏ
lào, Tạp chí Khoa học tự nhiên.
SUMMARY
QUANTITATIVE COLIFORMS OF SUBSTRATE AND REVIEW GROWTH,
INFECTION RATES OF BROILERS SUBSTRATE EUPATORIUM ODORATUM L.
Do Thi Phuong Thao
Faculty of Agrofestry and Aquaculture, Hung Vuong University
Eupatorium odoratum powder used as substrates in combination with husk in feeding broilers signifi-
cantly improved substrate coliforms (34.682%) compared with the husk used alone only. The rate infected
also significantly reduced (37.93% of the time - day - individual) and the growth of chickens were also
higher from 1.4 to 5.2% in the different stages (for alls are 2.037%).
Key word: Faeceal coliforms, Eupatorium odoratum, Broilers, Substrates.
ĐỊNH LƯỢNG COLIFORMS...
(Tiếp trang 61)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
tinh_hinh_nhiem_giun_tron_o_ga_tha_vuon_tai_huyen_phu_ninh.pdf