Tình hình nhiễm HBV và HCV ở đối tượng tiêm chích ma túy trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Kết quả khảo sát của chúng tôi trên 185 mẫu huyết thanh có HCV-RNA (+) cho thấy, kiểu gen thường gặp trên đối tượng nghiên cứu là genotype 1 (25,4%) và genotype 6 (68,6%), tỷ lệ đồng nhiễm cả 2 loại genotype 1 và 6 là 5,9%, không gặp trường hợp nào thuộc genotype 2 và 3. Kết quả này cũng tương đối phù hợp với những nghiên cứu trong nước [1],[3]. Kết quả khảo sát khi tiến hành xét nghiệm sinh học phân tử 44 trường hợp đồng nhiễm HBsAg và anti-HCV cho thấy có 21 trong số 44 trường hợp đồng thời dương tính với cả HBV-DNA và HCV-RNA, chiếm 47,73%. Điều này cho thấy xét nghiệm sinh học phân tử là cần thiết để xác định khả năng đồng nhiễm với cả 2 loại vi rút viêm gan HBV và HCV [4],[10]. IV. KẾT LUẬN Qua khảo sát 986 mẫu huyết thanh từ những người tiêm chích ma túy, chúng tôi có một số nhận xét sau: - Tỷ lệ dương tính với HBsAg là 120/986 (12,2%), với anti-HCV là 550/986 (55,78%), đồng nhiễm với cả HBsAg và anti-HCV là 44/986 (4,5%). - Tỷ lệ dương tính với HBV-DNA là 44/120 (36,7%), trong đó genotype B là 18 (15%); genotype C là 26 (59%), không có mẫu nào đồng nhiễm với cả genotype B và C. - Tỷ lệ dương tính với HCV-RNA là 185/550 (33,6%), trong đó genotype 1 là 47 (25,4%); genotype 6 là 127 (68,6%), đồng nhiễm với cả genotype 1 và 6 là 11 (5,9%). - Tỷ lệ đồng nhiễm với cả HBV-DNA và HCVRNA là 21/44 (47,7%)

pdf4 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 16 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình nhiễm HBV và HCV ở đối tượng tiêm chích ma túy trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiên cứu khoa học Tạp chí nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX226 I. đẶT VẤN đỀ Viêm gan do virút B và C (HBV và HCV) là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm vì bệnh thường để lại nhiều biến chứng nặng nề như: xơ gan, ung thư gan và tỷ lệ tử vong rất cao. Việc chẩn đoán và điều trị sớm bệnh này là rất quan trọng cho việc theo dõi diễn tiến và tiên lượng của bệnh, đồng thời ngăn ngừa sự lây lan của những tác nhân này ra cộng đồng [3],[7],[8] . Hiện nay có khoảng 2 tỷ người trên thế giới đã từng bị nhiễm HBV và khoảng 360 triệu người viêm gan mạn tính. Trong đó ước tính 15 – 40% người sẽ phát triển thành xơ gan và ung thư gan và khoảng hơn 1 triệu người tử vong do HBV mỗi năm [8]. Việt Nam ở vào vùng dịch lưu hành cao, nhiều nghiên cứu về tần suất nhiễm HBV cho thấy tỷ lệ này dao động từ 10 – 15% [2,3]. Và đặc biệt, cũng như HIV, đường lây truyền của HBV đa dạng: Qua đường máu, quan hệ tình dục và từ mẹ sang con. Đáng lưu ý là đối tượng nhiễm HBV không triệu chứng có nguy cơ lây nhiễm cao trong cộng đồng. Theo các nghiên cứu thống kê, tỷ lệ nhiễm HCV trên thế giới khoảng 2% (170-200 triệu người), tuy nhiên tỷ lệ nhiễm có sự thay đổi tùy theo từng khu vực. Ở Việt Nam, tỷ lệ nhiễm HCV từ 4 – 10%, tùy từng địa phương, thành phố Hồ Chí Minh là 10% và Hà Nội là 4% [3],[7],[8]. Mặt khác, có sự khác nhau về phân phối kiểu gen của HCV trên thế giới. Tại Mỹ, type 1a chiếm tỷ lệ cao hơn cả, trong khi đó nhóm 1b lại phổ biến ở Tây Âu, type 5 thường gặp ở các quốc gia châu Phi, type 1 và 6 lại chiếm tỷ lệ cao ở các nước Đông Nam Á, gồm cả Việt Nam. Một nghiên cứu tại Bệnh viện Chợ Rẫy cho thấy type 1a và 1b chiếm 45-50%, type 6a chiếm 17-20% [7],[8]. Đường lây truyền HCV chủ yếu qua đường máu. Những yếu tố nguy cơ cho lây nhiễm bao gồm: Sử dụng ma túy qua đường tiêm chích, thường xuyên phải truyền máu và các sản phẩm của máu, hoạt động tình dục không an toàn, truyền từ mẹ sang con Từ năm 1990, xét nghiệm tầm soát được thực hiện với các mẫu TÌNH HÌNH NHIỄM HBV Và HCV Ở đỐI TƯỢNG TIÊM CHÍCH MA TÚY TRÊN đỊA BàN THàNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Phạm Hữu quốc*, trần Việt tú* * Học viện Quân y TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát tình hình nhiễm HBV, HCV và kiểu gen thường gặp của HBV và HCV ở đối tượng tiêm chích ma túy tại Thành phố Hồ Chí Minh. đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang kết hợp xét nghiệm labo trên 986 mẫu huyết thanh trên đối tượng tiêm chích ma túy trong thời gian khảo sát từ tháng 4/2014 đến tháng 12/2014 bằng xét nghiệm ELISA tầm soát HBsAg và anti-HCV, sau đó mẫu dương tính được tiến hành xét nghiệm định genotype bằng xét nghiệm sinh học phân tử HBV - qPCR ; HBV Genotype - rPCR và HCV - RT - qPCR ; HCV Genotype RT – rPCR. Kết quả: 120/986 mẫu dương tính với HBsAg (12,2%) và 550/986 dương tính với anti-HCV (55,8%); 44 mẫu dương tính với cả HBsAg và anti-HCV (4,5%). Kết quả HBV-DNA trên 120 mẫu HBsAg (+): 18 mẫu genotype B; 26 mẫu genotype C. Kết quả HCV-RNA trên 550 anti-HCV (+): 47 mẫu genotype 1; 127 mẫu genotype 6; 11 mẫu có cả genotype 1 và 6). Số mẫu (+) với cả HBV-DNA và HCV-RNA là 21. nghiên cứu khoa học Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 227 máu của người cho đã làm giảm đáng kể nguy cơ lây nhiễm theo con đường này. Tuy nhiên, đa số những người bệnh nhiễm HCV, kể cả những trường hợp viêm gan cấp tính do HCV, biểu hiện lâm sàng thường không rõ ràng, men gan tăng giảm thất thường và có thể không phát hiện thấy vi rút, vì thế biến chứng thường năng nề và tỷ lệ tử vong cao [3]. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu: 1) Khảo sát tình hình nhiễm HBV và kiểu gen của HBV ở đối tượng tiêm chích ma túy tại thành phố Hồ Chí Minh. 2) Khảo sát tình hình nhiễm HCV và kiểu gen của HCV ở đối tượng tiêm chích ma túy tại thành phố Hồ Chí Minh. 3) Xác định tỷ lệ đồng nhiễm HBV và HCV ở đối tượng này. II. đỐI TƯỢNG Và PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. đối tượng nghiên cứu Mẫu huyết thanh được lấy từ các học viên tại một số trung tâm cai nghiện ma túy trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, xét nghiệm labo, tiến cứu. 2.2. Kỹ thuật nghiên cứu: - Xét nghiệm tầm soát nhiễm HBV (HBsAg) và HCV (anti-HCV) bằng kỹ thuật ELISA. - Xét nghiệm định lượng và định genotype HBV-DNA bằng phương pháp HBV - qPCR và HBV Genotype – rPCR. - Xét nghiệm định lượng và định genotype HCV-RNA bằng phương pháp HCV - RT - qPCR và HCV Genotype RT – rPCR. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Kết quả xét nghiệm tầm soát HBsAg và anti-HCV Bảng 1. Kết quả tầm soát HBV và HCV N = 986 HBsAg (+) Anti-HCV (+) HBsAg (+) và Anti-HCV (+) Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ 120 12,2% 550 55,8% 44 4,5% Kết quả xét nghiệm sàng lọc 986 mẫu máu từ các học viên cai nghiện ma túy cho thấy tỷ lệ nhiễm HCV cao hơn nhiều so với tỷ lệ nhiễm HBV. Trong khi tỷ lệ HBsAg (+) ở những đối tượng tiêm chích ma túy tương đương với kết quả điều tra ở cộng đồng thì tỷ lệ nhiễm HCV lại cao hơn rất nhiều: 55,8% ở mẫu nghiên cứu và khoảng 2 % ở cộng đồng trên toàn thế giới. Đây thực sự là một nguồn lây rất quan trọng và là một thực trạng khi các học viên này tái hòa nhập cộng đồng. Bảng 2. Kết quả xét nghiệm HBV-DNA HBV-DNA Số lượng Tỷ lệ Dương tính 44 36,7% Âm tính 76 63,3% Tổng 120 100% Tỷ lệ số mẫu dương tính với HBV-DNA là 36,7% trong tổng số 120 trường hợp có xét nghiệm HBsAg (+). Trường hợp HBsAg (+) nhưng HBV-DNA (-) được coi là mang mầm bệnh không hoạt động [2],[3]. Tỷ lệ này trong cộng đồng dao động từ 10-15%. Tuy nhiên, đây cũng có thể là nguồn lây nhiễm HBV, đặc biệt với những người không biết mình đang mang mầm bệnh. nghiên cứu khoa học Tạp chí nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX228 Bảng 3. Kết quả xét nghiệm kiểu genotype của HBV HBsAg (+) (n = 120) Genotype B Genotype C Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ 18 15% 26 21,7% Kết quả khảo sát trong nghiên cứu này, chúng tôi chỉ gặp 2 kiểu gen là genotype B (15%) và C (21,7%), không có đồng nhiễm cả genotype B và C. Đây là kiểu gen thường gặp ở Việt Nam và châu Á. Nguy cơ ung thư gan trên những người có kiểu gen B cao hơn so với kiểu gen C, còn kiểu gen C lại thường gặp ở những người xơ gan [9],[10]. Bảng 4. Kết quả xét nghiệm HCV-RNA HCV-RNA số lượng Tỷ lệ Dương tính 185 33,6 % Âm tính 315 57,3 % Không xác định 50 9,1 % Tổng 550 100% Kết quả khảo sát cho thấy, trong số 550 mẫu huyết thanh có anti-HCV (+) chỉ có 185 mẫu cho kết quả HCV-RNA (+), chiếm 33,6%. Trường hợp có HCV-RNA dương tính chứng tỏ vi rút đang hoạt động, đây cũng là xét nghiệm cần thiết để giúp cho điều trị bệnh (định lượng HCV-RNA) [4],[5],[6]. Bảng 5. Kết quả xét nghiệm kiểu genotype của HCV HCV-RNA (+) N=185 Genotype 1 Genotype 6 Genotype 1 và 6 SL TL SL TL SL TL 47 25,4% 127 68,6% 11 5,9% Kết quả khảo sát của chúng tôi trên 185 mẫu huyết thanh có HCV-RNA (+) cho thấy, kiểu gen thường gặp trên đối tượng nghiên cứu là genotype 1 (25,4%) và genotype 6 (68,6%), tỷ lệ đồng nhiễm cả 2 loại genotype 1 và 6 là 5,9%, không gặp trường hợp nào thuộc genotype 2 và 3. Kết quả này cũng tương đối phù hợp với những nghiên cứu trong nước [1],[3]. Bảng 6. Tỷ lệ đồng nhiễm HBV-DNA và HCV-RNA HBV-DNA và HCV-RNA HBsAg và anti-HCV Số lượng 21/44 44/986 Tỷ lệ 47,7% 4,5% Kết quả khảo sát khi tiến hành xét nghiệm sinh học phân tử 44 trường hợp đồng nhiễm HBsAg và anti-HCV cho thấy có 21 trong số 44 trường hợp đồng thời dương tính với cả HBV-DNA và HCV-RNA, chiếm 47,73%. Điều này cho thấy xét nghiệm sinh học phân tử là cần thiết để xác định khả năng đồng nhiễm với cả 2 loại vi rút viêm gan HBV và HCV [4],[10]. IV. KẾT LUẬN Qua khảo sát 986 mẫu huyết thanh từ những người tiêm chích ma túy, chúng tôi có một số nhận xét sau: - Tỷ lệ dương tính với HBsAg là 120/986 (12,2%), với anti-HCV là 550/986 (55,78%), đồng nhiễm với cả HBsAg và anti-HCV là 44/986 (4,5%). - Tỷ lệ dương tính với HBV-DNA là 44/120 (36,7%), trong đó genotype B là 18 (15%); genotype C là 26 (59%), không có mẫu nào đồng nhiễm với cả genotype B và C. - Tỷ lệ dương tính với HCV-RNA là 185/550 (33,6%), trong đó genotype 1 là 47 (25,4%); genotype 6 là 127 (68,6%), đồng nhiễm với cả genotype 1 và 6 là 11 (5,9%). - Tỷ lệ đồng nhiễm với cả HBV-DNA và HCV- RNA là 21/44 (47,7%) nghiên cứu khoa học Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 229 1. Nguyễn Thanh Hảo et al (2000). Genotype virút viêm gan C ở Việt Nam. Hội nghị chuyên đề bệnh gan mật. Hội gan mật Hà Nội. Tháng 4/2000. 2. Hoàng Ngọc Hiển (2008), Vi sinh vật học, NXB Quân đội. 3. Nguyễn Văn Mùi (2002), Bệnh viêm gan vi rút. NXB Y học. 4. Phạm Hùng Vân (2009), PCR và realtime PCR các vấn đề cơ bản và các áp dụng thường gặp, NXB y học. 5. Considering HCV treatment. Know your genotype and viral load. HCV Advocate. June, 2003. Vol. 6, issue 6. www.hcvadvocate.org. 6. Genotypes Explained. Hepatitis-central. com/hcv/genotype. 7. Lavanchy (2004), Hepatitis B virus epidermiology, disease burden, treatment and current and emerging prevention and control measures, J.Viral Hepat, vol 11, p97-107. 8. Norder. H., et al (2004), Genetic diversity of hepatitis B virus strains derived worldwide : genotype, subgenotypes and HBsAg subtypes, Intervirology, vol.47, p.289-309. 9. Sirirurg Songsivilai et al. A Serotyping assay for Hepatitis C virus in Southeast-Asia. Clinical and Diagnostic Laboratory Immunology, September 1998, p. 737 – 739, Vol. 5, No. 5. 10. Stuyver et al. Second-Generation Line Probe Assay for Hepatitis C Virus Genotyping. Journal of clinical microbiology, Sept. 1996, p. 2259-2266. TàI LIỆU THAM KHẢO ABsTRACT Object: Having studied the state of HBV and HCV infection on people - who drug injection in HCM city. subjects and methods: Cross-section study, prospective, experimental laboratory on 986 serum samples from people - who drug injection from 4/2014 to 12/2014 with determine technic ELISA to detect HBsAG and anti-HCV. Then positive samples would be continued testing molecular biology to identify HBV, HCV genotype (HBV - qPCR; HBV Genotype - rPCR and HCV - RT - qPCR; HCV Genotype RT – rPCR). Results: 120/986 possitive HBsAg samples (12.2%); 550/986 possitive anti-HCV samples (55,8%); 44 possitive HBsAg and anti-HCV samples (4.5%). HBV-DNA testing result on 120 possitive HBsAg samples (18 genotype B; 26 genotype C); HCV-RNA testing result on 550 possitive anti-HCV samples (47 genotype 1; 127 genotype 6; 11 genotype 1 and 6); 21 possitive HBV-DNA and HCV-RNA samples. Conclussions: Infectious rate HBV and HCV was high in this study. HBV genotype B and C, HCV genotype 1 and 6 was common. Key words: HBV genotype, HCV genotype.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftinh_hinh_nhiem_hbv_va_hcv_o_doi_tuong_tiem_chich_ma_tuy_tre.pdf
Tài liệu liên quan