Tình hình nhiễm Leptospira trên lợn tại một số tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc

So sánh kết quả thu được của chúng tôi với công bố của một số nghiên cứu trước đây cho thấy: Nghiên cứu của Võ Thành Thìn và cộng sự (2012) cho biết có sự lưu hành của 10 serovar Leptospira trên đàn lợn nái tại tỉnh Khánh Hòa, đó là L. pomona, L. panama, L. autumnalis, L. icterohaemorrhagiae, L. tarassovi, L. grippotyphosa, L. hebdomadis, L. javanica, L. pyrogenes, L. hardjo. Trong đó, serovar L. pomona chiếm tỷ lệ cao nhất (51,2%), tiếp theo là L. panama (19,5%), L. icterohaemorrhagiae (14,6%), L. autumnalis (12,2%). Nghiên cứu của Trương Quang và Đặng Văn Minh (2004) tại một số tỉnh Bắc Trung Bộ cho biết có sự lưu hành của 10 serovar gồm L. australis, L. autumnalis, L. pomona, L. sejroe, L. bataviae, L. canicola, L. grippotyphosa, L. hebdomadis, L. icterohaemorrhagiae, L. javanica. Trong đó, các serovar chiếm tỷ lệ cao là L. icterohaemorrhagiae (18,01%), L. grippotyphosa (16,15%), L. pomona (15,53%), L. canicola (14,91%) và L. bataviae (13,04%). Hoàng Mạnh Lâm (2002) cho biết có sự lưu hành của 15 serovar Leptospira trên lợn tại tỉnh ĐăkLăk, trong đó, các serovar chiếm tỷ lệ cao nhất là L. australis (17,68%), L. bataviae (15,66%), L. autumnalis và L. panama (10,1%). Nghiên cứu của Lee và cộng sự (2017) cho biết có sự lưu hành của 9 serovar Leptospira khác nhau trên lợn tại 5 tỉnh/thành khác nhau của Việt Nam là Hà Nội, Nghệ An, Sơn La, ĐăkLăk và An Giang, trong đó các serovar chiếm tỷ lệ cao nhất là L. tarassovi, L. australis, L. javanica, L. autumnalis và L. grippotyphosa. Như vậy có thể nhận thấy sự lưu hành của Leptospira trên lợn tại các khu vực khác nhau không có sự đồng nhất. Trong nghiên cứu này của chúng tôi, ngoài những serovar Leptospira tương ứng với thành phần của vacxin hiện đang sử dụng để phòng bệnh xoắn khuẩn cho lợn ở trong nước gồm các serovar L. bataviae, L. canicola, L. grippotyphosa, L. icterohaemorrhagiae, L. pomona, L. tarassovi, còn có sự lưu hành của một số serovar khác thuộc nhóm gây bệnh như L. autumnalis, L. pyrogenes và L. hebdomadis. Chính vì vậy cần có những nghiên cứu tiếp theo để đánh giá hiệu quả phòng bệnh của loại vacxin đang sử dụng cũng như lựa chọn hoặc bổ sung các serovar Leptospira phù hợp sản xuất vacxin phòng bệnh cho lợn tại từng địa phương.

pdf5 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình nhiễm Leptospira trên lợn tại một số tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
37 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 3 - 2018 TÌNH HÌNH NHIEÃM LEPTOSPIRA TREÂN LÔÏN TAÏI MOÄT SOÁ TÆNH TRUNG DU VAØ MIEÀN NUÙI PHÍA BAÉC Nguyễn Xuân Huyên, Cù Hữu Phú, Lưu Thị Hải Yến, Tăng Thị Phương, Lê Thị Minh Hằng, Trần Việt Dũng Kiên, Văn Thị Hường, Vũ Ngọc Quý, Đặng Vũ Hoàng Viện Thú y TÓM TẮT Nghiên cứu này đã được tiến hành nhằm đánh giá sự lưu hành của Leptospira trên lợn nuôi tại 4 tỉnh khu vực trung du và miền núi phía Bắc, đó là Phú Thọ, Bắc Giang, Hòa Bình, Lào Cai. Kết quả phân tích 1080 mẫu huyết thanh lợn thu thập được bằng phản ứng vi ngưng kết (Microscopic Agglutination Test – MAT) cho thấy tỷ lệ nhiễm Leptospira chung trên lợn tại 4 tỉnh nghiên cứu là 7,78%. Trong đó, tỷ lệ lợn bị nhiễm thứ tự là ở tỉnh Phú Thọ (15,93%), tiếp đến là ở Hòa Bình (8,15%), ở Bắc Giang (5,56%) và ở Lào Cai (1,48%). Đã phát hiện có sự lưu hành của 11 serovar Leptospira khác nhau, trong đó các serovar có tỷ lệ lưu hành lần lượt là L. semaranga (39,58%), L. icterohaemorrhagiae (16,67%), L. autumnalis, L. pyrogenes, L. tarassovi (7,29%), L. bataviae, L. canicola (6,25%) và L. hebdomadis (5,21%). Từ khóa: Leptospira, lợn, tỷ lệ nhiễm, phản ứng vi ngưng kết (MAT) Prevalence of Leptospira in pigs raising in some Northern mountainous and midland provinces, Viet Nam Nguyen Xuan Huyen, Cu Huu Phu, Luu Thi Hai Yen, Tang Thi Phuong, Le Thi Minh Hang, Tran Viet Dung Kien, Van Thi Huong, Vu Ngoc Quy, Dang Vu Hoang SUMMARY Prevalence of Leptospira in pigs raising in four provinces (Phu Tho, Bac Giang, Hoa Binh and Lao Cai) of Viet Nam was detected by using Microscopic Agglutination Test (MAT). The average prevalence of Leptospira in a total of 1080 swine serum samples collecting from the above provinces was 7.78%. The prevalence range was in Phu Tho (15.93%), in Hoa Binh (8.15%), in Bac Giang (5.56%) and in Lao Cai (1.48%). 11 different Leptospira serovars were determined and the most prominent serovars were L. semaranga (39.58%), L. icterohaemorrhagiae (16.67%), L. autumnalis, L. pyrogenes, L. tarassovi (7.29%), L. bataviae, L. canicola (6.25%) and L. hebdomadis (5.21%). Keywords: Leptospira, pig, seroprevalence, Microscopic Agglutination Test (MAT) I. ĐẶT VẤN ĐỀ Leptospirosis là một trong những bệnh truyền lây chung giữa động vật và người phổ biến trên thế giới do xoắn khuẩn thuộc giống Leptospira gây ra. Các serovar gây bệnh thường mang tính đặc trưng theo loài động vật hoặc vùng địa lý nhất định (OIE Terrestrial Manual, 2014). Tại Việt Nam, bệnh xoắn khuẩn ở lợn do Leptospira gây ra hay còn được gọi là bệnh lợn nghệ được xác định là một trong những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, gây tổn thất kinh tế đáng kể cho ngành chăn nuôi. Tuy nhiên, cũng như đa số các trường hợp gia súc khác mắc bệnh do Leptospira, diễn biến bệnh thường ở thể mạn tính, ít biểu hiện triệu chứng. Gia súc mắc thể bệnh này thải xoắn khuẩn ra môi trường trong thời gian dài và là nguồn lây nhiễm nguy hiểm trong chăn nuôi (Levett, 2001). Lợn bị nhiễm bệnh còn là nguồn lây nhiễm nguy hiểm cho con người. Khu vực trung du và miền núi phía Bắc nước ta được xem là một trong những vùng tồn tại nguy cơ cao của bệnh xoắn khuẩn ở lợn do có điều kiện thích hợp cho mầm bệnh Leptospira lưu trữ và phát triển gây bệnh. Tuy nhiên, những năm gần đây có rất ít thông tin về bệnh xoắn khuẩn và sự lưu hành Leptospira trên lợn nuôi tại khu vực này. Chính vì vậy, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu nhằm xác định 38 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 3 - 2018 tỷ lệ nhiễm Leptospira và các serovar Leptospira phổ biến lưu hành trên lợn nuôi ở 4 tỉnh đại diện tại khu vực là Phú Thọ, Bắc Giang, Hòa Bình và Lào Cai. Kết quả thu được sẽ góp phần cảnh báo về sự lưu hành của mầm bệnh Leptospira trên đàn lợn, giúp tăng cường ý thức của người chăn nuôi, định hướng cho việc nghiên cứu, sử dụng vacxin phòng bệnh hiệu quả, giảm nguy cơ lây nhiễm và bảo vệ sức khỏe cộng đồng. II. NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Nội dung nghiên cứu Xác định tỷ lệ nhiễm Leptospira và các serovar Leptospira lưu hành trên lợn nuôi tại 4 tỉnh: Bắc Giang, Hòa Bình, Phú Thọ và Lào Cai. 2.2. Nguyên liệu nghiên cứu - Mẫu huyết thanh lợn được thu thập từ lợn nuôi tại các tỉnh Bắc Giang, Hòa Bình, Phú Thọ và Lào Cai trong 2 năm 2015 và 2016. Lợn lấy huyết thanh được nuôi theo quy mô nông hộ nhỏ, chưa được tiêm phòng vacxin phòng bệnh xoắn khuẩn. - Bộ kháng nguyên Leptospira gồm 15 serovar dùng trong phản ứng MAT (bảng 1). Bảng 1. Các chủng Leptospira dùng trong nghiên cứu No. Genomospecies Serogroup Serovar Strain 1 L. interrogans Australis Australis Ballico 2 L. interrogans Autumnalis Autumnalis Akiyami A 3 L. interrogans Bataviae Bataviae Van Tienen 4 L. interrogans Canicola Canicola Hond Utrech IV 5 L. kirschneri Grippotyphosa Grippotyphosa Moskva V 6 L. interrogans Hebdomadis Hebdomadis Hebdomadis 7 L. interrogans Icterohaemorrhagiae Icterohaemorrhagiae Verdun 8 L. borgpetersenii Javanica Javanica Veldrat Batavia 46 9 L. noguchii Panama Panama CZ214K 10 L. interrogans Pomona Pomona Pomona 11 L. interrogans Pyrogenes Pyrogenes Salinem 12 L. borgpetersenii Sejroe Hardjo Hardjo Bovis 13 L. borgpetersenii Sejroe Saxkoebing Mus 24 14 L. biflexa Semaranga Patoc Patoc I 15 L. borgpetersenii Tarassovi Tarassovi Mitis Johnson - Các nguyên vật liệu, hóa chất, dụng cụ sử dụng cho phản ứng MAT. 2.3. Phương pháp nghiên cứu - Xác định mẫu huyết thanh dương tính với Leptospira bằng phản ứng MAT với 15 serovar Leptospira khác nhau (bảng 1) theo quy trình TCVN 8400-15:2011. Các mẫu huyết thanh có hiệu giá ngưng kết ≥ 1:100 trong phản ứng MAT được xem là dương tính với Leptospira. - Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu được tổng hợp và xử lý thống kê bằng phần mềm Microsoft Excel. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Tỷ lệ nhiễm Leptospira trên lợn tại các tỉnh nghiên cứu Chúng tôi đã tiến hành thu thập được 1080 mẫu huyết thanh lợn tại 4 tỉnh Bắc Giang, Hòa Bình, Phú Thọ và Lào Cai dùng cho nghiên cứu, với mỗi tỉnh thu thập được 270 mẫu huyết thanh. Kết quả xét nghiệm các mẫu huyết thanh lợn thu thập được bằng phản ứng vi ngưng kết (MAT) với 15 serovar Leptospira cho kết quả như trình bày ở bảng 2. 39 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 3 - 2018 Bảng 3. Tỷ lệ nhiễm Leptospira theo giống lợn Giống lợn Số mẫu kiểm tra Số mẫu dương tính Tỷ lệ (%) Lợn địa phương 109 12 11,01 Lợn lai 971 72 7,42 Tổng 1080 84 7,78 (*P = 0,184) Kết quả cho thấy, tỷ lệ nhiễm Leptospira chung trên lợn tại 4 tỉnh nghiên cứu là 7,78%. Trong đó, tỷ lệ nhiễm cao nhất ghi nhận được ở tỉnh Phú Thọ là 15,93%, tiếp đến là Hòa Bình với 8,15%, Bắc Giang là 5,56% và Lào Cai có tỷ lệ nhiễm thấp nhất là 1,48%. Như vậy, có thể thấy, mặc dù tỷ lệ nhiễm không cao nhưng đã khẳng định có sự lưu hành của vi khuẩn Leptospira trên lợn tại các tỉnh nghiên cứu và có sự khác nhau rõ rệt về mặt thống kê giữa các địa phương (P < 0,05). Kết quả thu được từ nghiên cứu của chúng tôi khá tương đồng với kết quả nghiên cứu gần đây của Lee và cộng sự (2017) khi tiến hành xác định tỷ lệ lưu hành Leptospira trên lợn tại 5 tỉnh/thành đại diện cho các khu vực, vùng miền khác nhau của Việt Nam là Hà Nội, Nghệ An, Sơn La, ĐăkLăk và An Giang, cho biết tỷ lệ nhiễm Leptospira chung là 8,17%. Tuy nhiên, kết quả của chúng tôi thấp hơn khá nhiều so với các kết quả nghiên cứu trước đây của một số tác giả đã công bố tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của Vũ Đình Hưng và Nguyễn Thị Nội (1980) cho biết tỷ lệ nhiễm Leptospira ở gia súc và người khá cao, trong đó tỷ lệ nhiễm ở lợn là 22,9%. Nghiên cứu của Trương Quang và Đặng Văn Minh (2004) tại một số tỉnh Bắc Trung Bộ cho biết tỷ lệ nhiễm Leptospira trung bình ở lợn giống nuôi tại khu vực là 26,83%, trong đó có sự khác nhau tại từng vùng sinh thái với tỷ lệ nhiễm cao nhất tại vùng đồng bằng (32,28%), sau đó là vùng trung du (27,50%), miền núi (23,01%), thấp nhất là vùng ven biển (20,83%). Nghiên cứu của Hoàng Mạnh Lâm (2002) cho thấy tỷ lệ nhiễm Leptospira trên lợn tại ĐăkLăk là 28,41% và cũng có sự khác nhau giữa các vùng sinh thái. Võ Thành Thìn và cộng sự (2012) xác định tỷ lệ nhiễm Leptospira trên đàn lợn nái tại Khánh Hòa là 17,7%. Sự khác biệt về kết quả nghiên cứu của chúng tôi với các nghiên cứu đã được công bố trước đây tại Việt Nam có thể do sự khác nhau về thời điểm nghiên cứu, về điều kiện địa lý, điều kiện và tập quán chăn nuôi, sự lưu hành của mầm bệnh và các vật chủ trung gian truyền bệnh trong thực tế tại các khu vực nghiên cứu. 3.2. Tỷ lệ nhiễm Leptospira theo giống lợn và tính biệt của lợn Từ số liệu thu được, chúng tôi tiến hành đánh giá xem có sự khác biệt hay không về tỷ lệ nhiễm Leptospira giữa các giống lợn địa phương và giống lợn lai ngoại được nuôi ở bốn tỉnh nghiên cứu. Kết quả thu được cho thấy, tỷ lệ lưu hành Leptospira ở các giống lợn địa phương là 11,01%, cao hơn so với tỷ lệ nhiễm Leptospira ở các giống lợn lai (7,42%). Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa về mặt thống kê (bảng 3). Bảng 2. Tỷ lệ nhiễm Leptospira trên lợn tại các tỉnh nghiên cứu Tỉnh Số mẫu kiểm tra Số mẫu dương tính Tỷ lệ (%) Phú Thọ 270 43 15,93 Bắc Giang 270 15 5,56 Hòa Bình 270 22 8,15 Lào Cai 270 4 1,48 Tổng 1080 84 7,78 (*P < 0,05) 40 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 3 - 2018 Về mặt lý thuyết, các giống lợn địa phương do có khả năng thích nghi cao hơn với điều kiện sống tại địa phương, thường được nuôi tự do hơn, dài ngày hơn, tận dụng các thức ăn có sẵn hoặc tái chế nên nguy cơ tiếp xúc với mầm bệnh là cao hơn so với các giống lợn lai ngoại cần điều kiện nuôi dưỡng tốt hơn. Tuy nhiên, do phần lớn lợn mà chúng tôi lấy mẫu đều được nuôi theo quy mô nông hộ nhỏ với không gian mở nên khả năng tiếp xúc với mầm bệnh từ các vật chủ trung gian bên ngoài là không có sự khác biệt nhiều, dẫn đến tỷ lệ nhiễm bệnh giữa hai giống lợn không có sự chênh lệch lớn. Tương tự, khi tiến hành so sánh tỷ lệ nhiễm Leptospira theo tính biệt của lợn, kết quả cho thấy không có sự sai khác về thống kê (P = 0,736) giữa lợn đực và lợn cái, với tỷ lệ nhiễm ở lợn đực là 7,46% và ở lợn cái là 8,01% (bảng 4). Kết quả thu được của chúng tôi cũng tương đồng với nghiên cứu của Lee và cộng sự (2017) khi cho rằng không có sự khác biệt về mặt thống kê giữa tỷ lệ nhiễm Leptospira ở lợn đực và lợn cái, mặc dù tỷ lệ lưu hành ở lợn cái cao hơn một chút so với ở lợn đực. Như vậy kết quả thu được cho thấy tỷ lệ nhiễm Leptospira trên lợn tại các khu vực nghiên cứu không phụ thuộc vào giống lợn hoặc tính biệt của lợn. 3.3. Kết quả xác định sự lưu hành của các serovar Leptospira trên lợn Tiến hành xác định sự lưu hành của các serovar Leptospira trên lợn tại 4 tỉnh nghiên cứu, chúng tôi thu được kết quả như trình bày ở bảng 5. Bảng 4. Tỷ lệ lưu hành Leptospira theo tính biệt của lợn Tính biệt Số mẫu kiểm tra Số mẫu dương tính Tỷ lệ (%) Đực 456 34 7,46 Cái 624 50 8,01 Tổng 1080 84 7,78 *(P = 0,736) Bảng 5. Kết quả xác định sự lưu hành các serovar Leptospira trên lợn TT Serovar Số mẫu dương tính Tỷ lệ (%) 1 L. semaranga 38 39,58 2 L. icterohaemorrhagiae 16 16,67 3 L. autumnalis 7 7,29 4 L. pyrogenes 7 7,29 5 L. tarassovi 7 7,29 6 L. bataviae 6 6,25 7 L. canicola 6 6,25 8 L. hebdomadis 5 5,21 9 L. grippotyphosa 2 2,08 10 L. pomona 1 1,04 11 L. sejroe saxkoebing 1 1,04 Kết quả cho thấy, đã phát hiện có 11 serovar Leptospira khác nhau lưu hành, đó là các serovar L. autumnalis, L. bataviae, L. canicola, L. grippotyphosa, L. hebdomadis, L. icterohaemorrhagiae, L. pomona, L. pyrogenes, L. semaranga, L. tarassovi, L. sejroe saxkoebing. Trong đó, các serovar có tỷ lệ lưu hành cao nhất lần lượt là L. semaranga (39,58%), L. icterohaemorrhagiae (16,67%), L. autumnalis, L. pyrogenes và L. tarassovi (7,29%), L. bataviae và L. canicola (6,25%) và L. hebdomadis (5,21%). 41 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 3 - 2018 So sánh kết quả thu được của chúng tôi với công bố của một số nghiên cứu trước đây cho thấy: Nghiên cứu của Võ Thành Thìn và cộng sự (2012) cho biết có sự lưu hành của 10 serovar Leptospira trên đàn lợn nái tại tỉnh Khánh Hòa, đó là L. pomona, L. panama, L. autumnalis, L. icterohaemorrhagiae, L. tarassovi, L. grippotyphosa, L. hebdomadis, L. javanica, L. pyrogenes, L. hardjo. Trong đó, serovar L. pomona chiếm tỷ lệ cao nhất (51,2%), tiếp theo là L. panama (19,5%), L. icterohaemorrhagiae (14,6%), L. autumnalis (12,2%). Nghiên cứu của Trương Quang và Đặng Văn Minh (2004) tại một số tỉnh Bắc Trung Bộ cho biết có sự lưu hành của 10 serovar gồm L. australis, L. autumnalis, L. pomona, L. sejroe, L. bataviae, L. canicola, L. grippotyphosa, L. hebdomadis, L. icterohaemorrhagiae, L. javanica. Trong đó, các serovar chiếm tỷ lệ cao là L. icterohaemorrhagiae (18,01%), L. grippotyphosa (16,15%), L. pomona (15,53%), L. canicola (14,91%) và L. bataviae (13,04%). Hoàng Mạnh Lâm (2002) cho biết có sự lưu hành của 15 serovar Leptospira trên lợn tại tỉnh ĐăkLăk, trong đó, các serovar chiếm tỷ lệ cao nhất là L. australis (17,68%), L. bataviae (15,66%), L. autumnalis và L. panama (10,1%). Nghiên cứu của Lee và cộng sự (2017) cho biết có sự lưu hành của 9 serovar Leptospira khác nhau trên lợn tại 5 tỉnh/thành khác nhau của Việt Nam là Hà Nội, Nghệ An, Sơn La, ĐăkLăk và An Giang, trong đó các serovar chiếm tỷ lệ cao nhất là L. tarassovi, L. australis, L. javanica, L. autumnalis và L. grippotyphosa. Như vậy có thể nhận thấy sự lưu hành của Leptospira trên lợn tại các khu vực khác nhau không có sự đồng nhất. Trong nghiên cứu này của chúng tôi, ngoài những serovar Leptospira tương ứng với thành phần của vacxin hiện đang sử dụng để phòng bệnh xoắn khuẩn cho lợn ở trong nước gồm các serovar L. bataviae, L. canicola, L. grippotyphosa, L. icterohaemorrhagiae, L. pomona, L. tarassovi, còn có sự lưu hành của một số serovar khác thuộc nhóm gây bệnh như L. autumnalis, L. pyrogenes và L. hebdomadis. Chính vì vậy cần có những nghiên cứu tiếp theo để đánh giá hiệu quả phòng bệnh của loại vacxin đang sử dụng cũng như lựa chọn hoặc bổ sung các serovar Leptospira phù hợp sản xuất vacxin phòng bệnh cho lợn tại từng địa phương. IV. KẾT LUẬN - Tỷ lệ nhiễm Leptospira chung trên lợn tại 4 tỉnh nghiên cứu là 7,78%; trong đó tỷ lệ nhiễm ở Phú Thọ là cao nhất với 15,93%, tiếp đến là Hòa Bình 8,15%, Bắc Giang là 5,56% và Lào Cai là 1,48%. - Tỷ lệ nhiễm Leptospira trên lợn tại các khu vực nghiên cứu không phụ thuộc vào giống lợn hoặc tính biệt của lợn. - Đã xác định có 11 serovar Leptospira khác nhau lưu hành, trong đó các serovar chiếm ưu thế là L. semaranga, L. icterohaemorrhagiae, L. autumnalis, L. pyrogenes, L. tarassovi, L. bataviae, L. canicola và L. hebdomadis. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Vũ Đình Hưng, Nguyễn Thị Nội, 1980. Bệnh Leptospirosis ở gia súc và người. Kết quả nghiên cứu KH&KT thú y 1968 – 1978, Nhà xuất bản Nông nghiệp, 226-232. 2. Hoàng Mạnh Lâm, 2002. Tình hình nhiễm Leptospira của gia súc và người ở ĐăkLăk và biện pháp phòng, trị. Luận án Tiến sĩ nông nghiệp, Viện Thú y quốc gia - Hà Nội. 3. Trương Quang, Đặng Văn Minh, 2004. Tình hình nhiễm và mối tương quan về tỷ lệ nhiễm các serovar Leptospira ở đàn lợn giống và các động vật có liên quan tại một số tỉnh Bắc Trung bộ. Tạp chí KHKT Nông nghiệp (ĐHNN Hà Nội), tập 2, số 2, 121-126. 4. Võ Thành Thìn, Đào Duy Hưng, Đặng Văn Tuấn, Phạm Trung Hiếu và Lê Thắng, 2012. Tình hình nhiễm Leptospira trên lợn nái tại Khánh Hòa. Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, 19(5), 55-59. 5. Hu Suk Lee, Nguyen Viet Khong, Huyen Nguyen Xuan, Vuong Bui Nghia, Hung Nguyen-Viet, Delia Grace, 2017. Sero-prevalence of specific Leptospira serovars in fattening pigs from 5 provinces in Vietnam. BMC Veterinary Research (2017) 13:125. 6. OIE Terrestrial Manual 2014. Leptospirosis. Chapter 2.1.9. 7. Levett, P.N., 2001. Leptospirosis. Clinical Microbiology Review, 14(2), 296-326. 8. Picardeau M., 2013. Diagnosis and epidemiology of leptospirosis. Médecine et Maladies Infectieuses, 43 (1), 1–9. Ngày nhận 11-1-2018 Ngày phản biện 15-1-2018 Ngày đăng 1-5-2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftinh_hinh_nhiem_leptospira_tren_lon_tai_mot_so_tinh_trung_du.pdf
Tài liệu liên quan