The survey data of oil concentration in coastal water of Viet Nam in last ten
years shown that the water is polluted by oil and grease and the pollution is more increased
day by day. The oil pollution is caused by the exploitation of oil in continental shelf, the
processes of refined oil factories, activities of seaport system in the coastal water, oil spill and
maritime accidents. The latest surveys in 2009 - 2010 at 4 major points Ha Long Bay, Tam
Giang - Cau Hai lagoon, Vung Tau and Phu Quoc show the increasing of oil content in sea
water. It indicates that the control of oil wastes is very necessary in order to improve
environmental quality, protect marine resources and biodiversity.
17 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 512 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình ô nhiễm dầu trong nước dải ven bờ Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
49
Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển T11 (2011). Số 2. Tr 49 - 65
TÌNH HÌNH Ô NHIỄM DẦU TRONG NƯỚC DẢI VEN BỜ VIỆT NAM
CAO THỊ THU TRANG, VŨ THỊ LỰU
Viện Tài nguyên và Môi trường biển
Tóm tắt: Các kết quả quan trắc về nồng ñộ dầu trong nước dải ven biển Việt Nam
trong hơn 10 năm qua cho thấy nước biển ñã bị ô nhiễm bởi dầu và mức ñộ ô nhiễm ngày
càng gia tăng. Các nguyên nhân gây ô nhiễm dầu trong nước bao gồm quá trình khai thác dầu
trong thềm lục ñịa, quá trình chế biến dầu tại các cơ sở lọc dầu ven biển, hoạt ñộng của hệ
thống cảng biển trong vùng nước ven bờ, các sự cố tràn dầu, tai nạn hàng hải. Các cuộc khảo
sát mới nhất năm 2009 - 2010 tại 4 khu vực trọng ñiểm là Hạ Long, Tam Giang - Cầu Hai,
Vũng Tàu và Phú Quốc cũng cho thấy sự gia tăng của nồng ñộ dầu trong nước biển. ðiều này
cho thấy cần thiết phải kiểm soát các nguồn thải dầu mỡ trên vùng biển nhằm góp phần giữ
gìn chất lượng môi trường, bảo vệ nguồn tài nguyên biển và ña dạng sinh học.
I. MỞ ðẦU
Tình hình ô nhiễm dầu trong nước dải ven bờ Việt Nam trong những năm gần ñây
rất ñáng báo ñộng và cần ñược sự cảnh báo của các nhà khoa học và các nhà quản lý. Có
nhiều nguyên nhân gây ra ô nhiễm dầu trong nước vùng ven biển như quá trình khai thác
dầu trong thềm lục ñịa, quá trình chế biến dầu tại các cơ sở lọc dầu ven biển, hoạt ñộng
của hệ thống cảng biển trong vùng nước ven bờ, các sự cố tràn dầu, tai nạn hàng hải. Sản
lượng khai thác dầu khí tăng lên hàng năm, nếu như năm 1996, sản lượng dầu là 8,8 triệu
tấn thì ñến năm 2010 là 24,41 triệu tấn (theo Petro Việt Nam), tăng gần 3 lần so với năm
1996. Ngoài ra số lượng tàu vận tải cũng như sản lượng vận tải biển thông qua hệ thống
các cảng biển Việt Nam ngày càng gia tăng. Theo Cục Hàng hải Việt Nam, năm 2009 sản
lượng hàng hóa thông qua hệ thống cảng biển Việt Nam ñạt 251,2 triệu tấn, tăng 17,7% so
với năm 2008, lượt tàu ra vào cảng tăng 9,56% so với năm 2008. ðiều này cho thấy, với
sự phát triển nhanh chóng của các ngành kinh tế liên quan, nguy cơ ô nhiễm dầu trên dải
ven bờ Việt Nam là rất tiềm tàng.
Bài báo “Tình hình ô nhiễm dầu trong nước dải ven bờ Việt Nam” với mục ñích ñánh
giá hiện trạng nồng ñộ dầu trong nước biển tại một số khu vực trọng ñiểm của Việt Nam ñể
từ ñó có ñược bức tranh tổng quan về sự phân bố nồng ñộ dầu trong nước biển. Nguồn số
liệu từ năm 2009 - 2010 chủ yếu trích từ dự án “Xây dựng cơ sở khoa học, pháp lý cho việc
50
ñánh giá và ñòi bồi thường thiệt hại do ô nhiễm dầu gây ra trên vùng biển Việt Nam”. Tập
thể tác giả xin cảm ơn BCN dự án ñã hỗ trợ tạo ñiều kiện về số liệu ñể thực hiện.
II. PHƯƠNG PHÁP VÀ TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
Các phương pháp nghiên cứu sử dụng trong bài báo bao gồm:
- Phương pháp ñiều tra khảo sát biển: Các mẫu dầu trong nước ñược thu bằng
bathomet tại 4 khu vực trong ñiểm nghiên cứu của Việt Nam là Hạ Long, Huế, Vũng Tàu
và Phú Quốc (hình 1). Mẫu ñược thu ñại diện cho hai mùa khô và mưa của Việt Nam vào
các năm 2009 và 2010.
- Phương pháp phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm: Mẫu dầu sau khi thu ñược
bảo quản và chuyển về phòng thí nghiệm ñể phân tích. Dầu trong nước ñược chiết bằng n-
hexan, sau ñó làm khan bằng Na2SO4 khan và xác ñịnh bằng phương pháp so màu [1].
Hình 1a
51
Hình 1b
Hình 1c
52
Hình 1d
Hình 1: Sơ ñồ trạm khảo sát các khu vực biển vịnh Hạ Long (1a), Tam Giang - Cầu Hai
(1b), Vũng Tàu (1c) và Phú Quốc (1d)
53
- Phương pháp thu thập và ñánh giá tài liệu: Các tài liệu về sự phân bố nồng ñộ dầu
trong nước dải ven biển Việt Nam ñược thu thập và ñánh giá, bao gồm:
+ Số liệu quan trắc hàng năm của Trạm quan trắc và Phân tích môi trường Biển
miền Bắc [16].
+ Dự án hợp tác Việt - Ý thực hiện năm 2004 - 2005 của Viện Tài nguyên và Môi
trường Biển thực hiện tại khu vực ñầm phá Tam Giang - Cầu Hai [2, 3].
+ Dự án IMOLA (Ý) thực hiện năm 2006 - 2007 tại khu vực ñầm phá Tam Giang -
Cầu Hai [7, 12].
+ ðề tài Kiểm kê ñánh giá các khu vực, ñối tượng có giá trị kỳ quan thiên nhiên, di
sản tự nhiên ở vùng biển và ven bờ Thừa Thiên Huế năm 2008 [4]
+ Nhiệm vụ cấp cơ sở của Viện Tài nguyên và Môi trường biển thực hiện năm 2008
tại Vũng Tàu [13].
+ ðề tài ðDSH vịnh Hạ Long phục vụ cho việc nâng cao giá trị của di sản, năm
2007 - 2008 [14].
+ ðiểm trình diễn rạn san hô và thảm cỏ biển tại Phú Quốc, trong khuôn khổ Dự án
khu vực (UNEP/GEF/SCS) - Viện TN và MT Biển thực hiện năm 2007 [18].
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Tình hình ô nhiễm dầu 4 trọng ñiểm khảo sát
1.1. Khu vực Hạ Long - Cát Bà:
Theo các kết quả ñiều tra, nghiên cứu, vùng nước vịnh Hạ Long ñược ñánh giá là có
mức ñộ ô nhiễm dầu khá cao. Theo ñó, vùng nước cảng Cái Lân có thời ñiểm nồng ñộ dầu
trong nước biển ñạt tới 1,75mg/l gấp 8.75 lần QCVN 10:2008/BTNMT (0,2 mg/l) và gấp
hàng chục lần tiêu chuẩn ASEAN, có ñến 1/3 diện tích mặt vịnh thường xuyên có nồng ñộ
dầu từ 1 ñến 1,73 mg/l (Dự án CANADA T7/1998 - Viện Tài nguyên và Môi trường Biển)
[8]. Bằng mắt thường, có thể thấy, tại cảng tàu du lịch Bãi Cháy, âu tàu Tuần Châu, các
khu neo ñậu tàu du lịch ở các ñiểm tham quan du lịch trên vịnh, khu neo ñậu tàu vụng
ðâng, Lán Bè, Bến ðoan, cảng xăng dầu B12, cảng Cái Lân, khu công nghiệp ñóng tàu
Giếng ðáy... ñều thường xuyên có váng dầu loang rộng trên mặt nước. Việc gia tăng một
cách nhanh chóng các phương tiện vận tải thủy hoạt ñộng thường xuyên trên vịnh Hạ
Long là một trong những nguyên nhân chính gây ô nhiễm dầu cho vịnh.
54
Theo kết quả của ñề tài “Nghiên cứu, ñánh giá các giá trị ña dạng sinh học vịnh Hạ
Long phục vụ cho việc quản lý, phát huy giá trị ña dạng sinh học của của di sản” (ðỗ
Công Thung và nnk, 2009) nồng ñộ dầu quan trắc tháng 7 - 2007 tại 32 trạm trong vịnh Hạ
Long cho thấy nồng ñộ dầu trong nước dao ñộng từ 0,07 ñến 2,32 mg/l, trung bình 0,65
mg/l. So với GHCP ñối với nước ven bờ theo QCVN 10: 2008/BTNMT ñối với nước các
nơi khác (0,20 mg/l), nồng ñộ dầu tại 19/32 trạm cao hơn GHCP từ 1,05 ñến 11,6 lần. Các
kết quả quan trắc lặp lại vào tháng 12/2007 tại 21 trạm cho thấy nồng ñộ dầu trong nước
trong khoảng từ 0,07 ñến 2,01mg/l, trung bình 0,36 mg/l và có 11/21 trạm vượt GHCP từ
1,1 ñến 10,1 lần. Các kết quả quan trắc tháng 12 - 2008 tại 8 trạm trong vịnh Hạ Long cho
thấy nồng ñộ dầu trong nước dao ñộng từ 0,19 ñến 0,59 mg/l, trung bình 0,32 mg/l. Có 6/8
trạm vượt GHCP từ 1,1 ñến 2,95 lần (hình 2).
Tháng 12 - 2008
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
Cống ðỏ 1 Cạp La Vụng Viềng Vụng Hà Lưỡi Liềm Giã Gạo Soi Ván Thiên Cung
Trạm
m
g/
L
GHCP
Hình 2: Nồng ñộ dầu trong nước tầng mặt Vịnh Hạ Long tháng 12 - 2008
(Nguồn: ðỗ Công Thung và nnk, 2009 [14])
Nồng ñộ dầu quan trắc tháng 9 - 2009 tại 15 trạm trên Vịnh Hạ Long (hình 1a) dao ñộng
từ 0,11 ñến 3,55 mg/l, trung bình 0,75 mg/l. So với GHCP ñối với nước ven bờ theo QCVN
10: 2008/BTNMT ñối với nước các nơi khác (0,20 mg/l), nồng ñộ dầu tại 10/15 trạm cao hơn
GHCP từ 1,1 ñến 17,8 lần. Nồng ñộ dầu quan trắc tháng 4 - 2010 tại 11 trạm dao ñộng từ 0,16
ñến 1,25 mg/l, trung bình 0,51 mg/l, có 9/11 mẫu dầu cao hơn GHCP từ 1,3 ñến 6,3 lần. Nồng
ñộ dầu tại các mặt cắt II, III, IV, V ñều vượt giới hạn cho phép (hình 3).
55
Trong 5 mặt cắt ñược thiết kế, mặt cắt I là khu vực cảng Cái Lân, mặt cắt II là khu
vực phía ngoài của Cửa Lục, mặt cắt III và IV là ở giữa vịnh Hạ Long, mặt cắt V là hòn
vụng Viêng - khu vực có nhiều rạn san hô. Nồng ñộ dầu trong nước có giá trị cao nhất tại
khu vực giữa vịnh Hạ Long, tiếp ñến là khu vực gần rạn san hô, phải chăng liên quan ñến
sự xả thải dầu của các tàu thuyền phục vụ du lịch. Trong khi ñó, nồng ñộ dầu phía cảng
Cái Lân lại thấp hơn so với các khu vực khác. Các kết quả quan trắc bổ sung vào tháng
11/2010 tại khu vực tại 3 trạm cảng Cái Lân và 1 trạm ở Cửa Lục cũng cho kết quả tương
tự, nồng ñộ dầu trung bình MC I và II tương ứng là 0,23 và 0,69 mg/l, trong ñó có sự gia
tăng nồng ñộ dầu trong nước tại Cửa Lục.
0.00
0.50
1.00
1.50
2.00
2.50
MC I MC II MC III MC IV MC V
m
g/
l
T9-2009 T 4-2010
GHCP
Hình 3: Nồng ñộ dầu trong nước tầng mặt vịnh Hạ Long năm 2009 - 2010
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
T7 - 2007 T12 - 2007 T12 - 2008 T9-2009 T4-2010 T11-2010
Thời gian
m
g/
l
Hình 4: Diễn biến nồng ñộ dầu trung bình trong nước Vịnh Hạ Long theo thời gian
56
Tính trung bình, nồng ñộ dầu trong nước vịnh Hạ Long các năm từ 2007 ñến 2010
dao ñộng từ 0,32 ñến 0,75 mg/l. So với GHCP ñối với nước biển ven bờ theo QCVN 10:
2008/BTNMT dùng cho các mục ñích khác (0,20 mg/l), nồng ñộ dầu trung bình trong
nước cao hơn GHCP từ 1,6 ñến 3,8 lần. Nồng ñộ dầu tháng 9 - 2009 (0,75 mg/l) cao hơn
các năm khác (hình 4).
1.2. Khu vực Tam Giang - Cầu Hai
Hệ ñầm phá Tam Giang - Cầu Hai kéo dài theo phương Tây Bắc - ðông Nam dọc
theo bờ biển, có chiều dài 68km, tổng diện tích mặt nước 216 km2 và gồm 3 ñầm, phá hợp
thành: phá Tam Giang, ñầm Thuỷ Tú và ñầm Cầu Hai .
Các kết quả khảo sát chất lượng nước trong các năm từ 1995 ñến năm 2006, cho
thấy theo thời gian, mức ñộ ô nhiễm dầu trong nước khu vực ñầm phá Tam Giang - Cầu
Hai tăng lên. Năm 1995, mức ñộ ô nhiễm dầu trong vùng khá thấp, hệ số rủi ro bằng
0,8, trong các khu vực chỉ có cửa Thuận An có biểu hiện bị ô nhiễm (hệ số rủi ro ñạt
1,1). Các năm từ 1996 ñến 2001, hệ số rủi ro dao ñộng từ 1,2 ñến 2,7 và có xu hướng
tăng dần. Kết quả khảo sát tháng 6 năm 2004, nồng ñộ dầu trong nước dao ñộng từ 0,21
- 0,53 mg/l, 100% số mẫu có nồng ñộ dầu vượt GHCP (0,20 mg/l). Nồng ñộ dầu trong
nước toàn vùng, tháng 9 năm 2005 dao ñộng từ 0,27 - 0,51 mg/l, số mẫu vượt GHCP là
100%. Tháng 11 năm 2006, nồng ñộ dầu trong nước ñầm phá dao ñộng từ 0,19 - 0,76
mg/l, trong số 21 mẫu có tới 20 mẫu có nồng ñộ dầu vượt GHCP (theo số liệu tổng hợp
từ các ñề tài ñược thực hiện tại vùng ñầm phá Tam Giang - Cầu Hai của Viện Tài
nguyên và Môi trường Biển). Kết quả khảo sát bổ sung tháng 6/2008 cũng cho kết quả
nồng ñộ dầu ñạt 0,87 mg/l tại ñầm Thuỷ Tú. Kết quả này lớn hơn GHCP ñối với nước
nuôi trồng thuỷ sản khoảng 4,35 lần.
Trong khuôn khổ dự án IMOLA “Tài nguyên và Môi trường ñầm phá Tam Giang -
Cầu Hai”, 21 trạm thu mẫu dầu ñã ñược thiết kế trên khắp khu vực toàn ñầm phá. Các kết
quả khảo sát và phân tích cho thấy, nồng ñộ dầu trong nước toàn khu vực dao ñộng từ
0,185 - 0,822 mg/l, trung bình toàn vùng 0,402 mg/l. Có 36/42 mẫu (chiếm 86%) với giá
trị nồng ñộ dầu trong nước lớn hơn GHCP (0,2 mg/l). Các khu vực có nồng ñộ dầu trong
nước cao là cửa Thuận An, ñầm Cầu Hai. Sự chênh lệch nồng ñộ dầu trong nước giữa mùa
mưa nhiều (tháng 11) và mùa ít mưa (tháng 8) là không lớn (hình 5).
Các kết quả quan trắc nồng ñộ dầu mỡ trong nước các khu vực có thảm cỏ biển Tam
Giang - Cầu Hai năm 2009 cho thấy nồng ñộ dầu trong nước khá cao, dao ñộng từ 0,37 -
0,68 mg/l, lớn hơn GHCP (0,2 mg/l) từ 1,9 ñến 3,4 lần. Tháng 9, nồng ñộ dầu trong nước
tăng cao hơn mùa khô (tháng 4) trung bình khoảng 1,5 lần. Nồng ñộ dầu tại Ba Cồn cao
nhất, tiếp ñến là Cồn Nổi và Cồn Tè (hình 6).
57
0.000
0.100
0.200
0.300
0.400
0.500
0.600
0.700
0.800
0.900
A1 A3 B4 B5 C7 C8 D10 D11 E13 E15 F16 F18 G19 G21 H23 I27 J29 J30 K31 L34 L36 Trung
b ình
Trạm
m
g/
l
T8/2006 T11/2006
GHCP
Hình 5: Nồng ñộ dầu trong nước khu vực ñầm phá Tam Giang - Cầu Hai năm 2006
(Nguồn: IMOLA, 2007) [7]
Dầu mỡ
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
Cồn Tè Cồn Nổi Ba Cồn
m
g/
l
T4 T9
QCVN 10:2008
Hình 6: Nồng ñộ dầu trong nước biển phá Tam Giang - Cầu Hai năm 2009
(Nguồn: Nguyễn Huy Yết và nnk, 2010) [20]
Các kết quả quan trắc mới nhất về nồng ñộ dầu trong nước biển phá Tam Giang -
Cầu Hai trong khuôn khổ của dự án “Xây dựng cơ sở khoa học, pháp lý cho việc ñánh giá
và ñòi bồi thường thiệt hại do ô nhiễm dầu gây ra trên vùng biển Việt Nam” tại 15 trạm
khảo sát vào tháng 10/2009 và tháng 3 /2010 (hình 1b) cho thấy nồng ñộ dầu trong nước
dao ñộng từ 0,16 - 0,79 mg/l, với 93% số mẫu vượt GHCP (0,2 mg/l) từ hơn 1 ñến 4 lần.
58
Các khu vực có nồng ñộ dầu trong nước cao hơn vẫn là khu vực cửa Thuận An, ñầm Sam
và ñầm Cầu Hai.
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
B4 B5 B6 E13 E14 E15 F16 F17 F18 H22 H23 H24 K31 K32 K33 Trung
bình
Trạm
m
g/
l
T3/2010 T10/2009
GHCP
Hình 7: Nồng ñộ dầu trong nước khu vực ñầm phá Tam Giang - Cầu Hai năm 2009 -
2010 (Nguồn ðỗ Công Thung và nnk, 2010) [15]
Quan trắc nồng ñộ dầu mỡ phá Tam Giang – Cầu Hai từ năm 2004 ñến nay cho thấy
có sự tăng nhẹ nồng ñộ dầu trong nước biển, trong ñó ñợt quan trắc tháng 12 năm 2006 ñã
bắt gặp mẫu có nồng ñộ dầu trong nước khá cao
1.3. Khu vực Vũng Tàu
Tại các khu vực cảng biển, từ năm 1999 ñến 2001 ñã xác ñịnh nồng ñộ dầu trong
nước dao ñộng từ 0,14 mg/l ñến 0,52 mg/l (Nguyễn Thanh Hùng, 2005) [9]. Các kết quả
quan trắc vào tháng 5 năm 2004 tại 3 vị trí vùng bờ biển cho thấy nồng ñộ dầu trong
nước khá cao, trong khoảng 0,3-0,71mg/l, trung bình 0,48 mg/l. Năm 2008, hàm lựong
dầu cao hơn, từ 0,37 - 1,69 mg/l, trung bình 1.12 mg/l, lớn hơn GHCP rất nhiều. Nồng
ñộ dầu cao tại vùng biển Vũng Tàu vào thời gian ñó là do bị ảnh hưởng của vụ chìm tàu
ðức Trí gây ra. Trong khuôn khổ dự án “Xây dựng cơ sở khoa học, pháp lý cho việc
ñánh giá và ñòi bồi thường thiệt hại do ô nhiễm dầu gây ra trên vùng biển Việt Nam,
[15] 16 mẫu dầu trong nước biển ñã ñược thu vào tháng 5/2009 và tháng 10/2009 tại
khắp vùng biển ven bờ của Vũng Tàu. Các kết quả phân tích cho thấy nồng ñộ dầu trong
nước ven biển Vũng Tàu nằm trong khoảng từ 0,08 mg/l ñến 1,07 mg/l, nồng ñộ dầu
trung bình của ñợt thu mẫu tháng 5 là 0,46mg/l, của ñợt thu mẫu tháng 10 là 0,18mg/l,
trong ñó lượng mẫu vượt GHCP (0,2mg/l) là 100% vào ñợt thu mẫu tháng 5 và 38% vào
ñợt thu mẫu tháng 10 (hình 8).
59
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
Cảng Cát Lở Cảng Dầu khí Cảng cá Sao
Mai
Bãi Trước Bãi Sau
m
g/
l
T5/2009 T10/2010
GHCP
Hình 8: Nồng ñộ dầu trung bình trong nước tại các khu vực ven biển Vũng Tàu
năm 2009 - 2010
1.4. Khu vực ven ñảo Phú Quốc
Kết quả cho thấy, nồng ñộ dầu trong nước tháng 12/2007 tại vùng biển Phú Quốc
dao ñộng trong khoảng 0,19 - 0,26 mg/l, trung bình 0,23 mg/l, cao hơn GHCP. Năm
2009, 2010, các ñợt quan trắc chất lượng nước ñảo Phú Quốc ñã xác ñịnh nồng ñộ dầu
trong nước ñảo Phú Quốc dao ñộng từ 0,08 ñến 0,26 mg/l, trung bình 0,15 mg/l. Các
chuyến khảo sát nồng ñộ dầu trong nước vùng biển Phú Quốc ñã ñược thực hiện tập trung
vào các khu vực cảng của Phú Quốc và khu vực có rạn san hô ñợt tháng 5/2009 cho kết
quả nồng ñộ dầu trong nước khá cao, dao ñộng từ 0,21 ñến 1,94 mg/l, trung bình 0,69
mg/l, với số lượng mẫu vượt GHCP là 100%. ðặc biệt nồng ñộ dầu trong lớp nước mặt tại
khu vực cảng Dương ðông ño ñược là 1,94mg/l, gấp gần 10 lần GHCP (hình 9).
ðợt quan trắc tháng 10/210 cho thấy, nồng ñộ dầu trong nước trong khoảng 0,06 ñến
0,51mg/l, trung bình tầng mặt là 0,25 mg/l, trung bình tầng ñáy là 0,14 mg/l, số lượng mẫu
vượt GHCP là 33%. Kết quả khảo sát cũng ñã xác ñịnh nồng ñộ dầu có xu hướng giảm từ
ven bờ ñến xa bờ (hình 10).
ðánh giá chung, nồng ñộ dầu trung bình trong nước ñảo Phú Quốc qua các ñợt quan
trắc từ năm 2007 ñến 2010 dao ñộng từ 0,14 ñến 0,69 mg/l. So với GHCP ñối với nước
ven bờ theo QCVN 10: 2008/BTNMT ñối với nước các nơi khác (0,20 mg/l), nồng ñộ dầu
tháng 12 - 2007 cao hơn GHCP 1,2 và nồng ñộ dầu tháng 5/2009 cao hơn GHCP 3,5 lần,
trong ñó nồng ñộ cao tập trung tại các khu vực cảng An Thới và Dương ðông.
60
0
0.5
1
1.5
2
2.5
Cảng An Thới
I - 1
Cảng An Thới
I - 2
Dương ðông
I - 1
Dương ðông
II - 2
Cảng Dương
ðông
Rạch Vẹm Hòn M ột
m
g/
l
M ð
GHCP
Hình 9: Nồng ñộ dầu trong nước ñảo Phú Quốc tháng 5 - 2009
(Nguồn: ðỗ Công Thung và nnk, 2010) [15]
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
Cảng An
Thới I - 1
Cảng An
Thới I - 2
Bãi Ngang Hòn Rỏi Hòn Thơm Hòn Xưởng
Khu vực
m
g/
l
M ð
GHCP
Hình 10. Nồng ñộ dầu trong nước ñảo Phú Quốc tháng 10 - 2010
(Nguồn: ðỗ Công Thung và nnk, 2010) [15]
2.Tình hình ô nhiễm dầu trong nước dải ven bờ Việt Nam
Tại Việt Nam, nồng ñộ dầu trong nước biển ñã ñược quan trắc từ năm 1995 trong
khuôn khổ các trạm quan trắc môi trường biển Quốc gia ở 3 khu vực miền Bắc, miền
Trung và miền Nam. Ngoài ra, còn rất nhiều ñề tài dự án có liên quan cũng cho ta các số
61
liệu nồng ñộ dầu trong nước biển ở các khu vực như Thừa Thiên Huế, khu vực Cửa ðại,
khu vực ñảo Cù Lao Chàm, Phú Quốc, Quy Nhơn
Tại khu vực biển ven bờ phía Bắc, nồng ñộ dầu trung bình trong nước biển từ năm
2004 ñến 2008 dao ñộng từ 0,14 ñến 1,92 mg/l, hầu hết có giá trị lớn hơn GHCP theo
QCVN 10:2008 ñối với nước biển ven bờ (0,2mg/l). Khu vực Cửa Lục có nồng ñộ dầu cao
hơn so với các trạm của vùng biển phía Bắc (hình 11).
0.00
0.50
1.00
1.50
2.00
2.50
Trà Cổ Cửa Lục ðồ Sơn Ba Lạt Sầm Sơn Cửa Lò
Trạm
m
g/
l
Năm 2004 2005 2006 2007 2008
GHCP
Hình 11: Diễn biến nồng ñộ dầu trong nước vùng biển ven bờ phía Bắc từ
năm 2004 - 2008
Tại các khu vực cảng, theo kết số liệu của Cục Hàng hải Việt Nam (2010) [5], tại
khu vực cảng Cái Lân, kết quả quan trắc tháng 6/2010 cho thấy nồng ñộ dầu trong nước
dao ñộng từ 0,45 ñến 0,9 mg/l, lớn hơn GHCP từ 2,2 ñến 4,5 lần. Tại khu vực cảng ðình
Vũ, nồng ñộ dầu dao ñộng từ 0,25 ñến 0,41 mg/l, lớn hơn GHCP từ 1,2 ñến 2 lần. Tại khu
vực cảng Diêm ðiền, nồng ñộ dầu trong nước dao ñộng từ 0,29 ñến 0,52 mg/l, lớn hơn
GHCP từ 1,5 ñến 2,6 lần. Tại khu vực ñầm Thị Nại và vịnh Quy Nhơn, nồng ñộ dầu quan
trắc vào tháng 4/2008 và tháng 11/2009 có giá trị 0,01 ñến 0,02 mg/l, thấp hơn GHCP.
Khu vực Thừa Thiên Huế, từ năm 2004 ñến 2010, nồng ñộ dầu trung bình trong
nước biển dao ñộng từ 0,32 ñến 2,04mg/l, với giá trị cao nhất ño ñược vào năm 2006. Hầu
hết các mẫu thu ñược ñều có giá trị lớn hơn GHCP (0,2 mg/l).
Khu vực biển Cửa ðại, nồng ñộ dầu trong nước dao ñộng từ 0,3 ñến 1,56 mg/l (tại
Duy Nghĩa) (số liệu năm 2008) (Trần ðức Thạnh và nnk, 2009)[11]. So với GHCP (0,2
62
mg/l) thì nồng ñộ dầu trong nước khu vực nghiên cứu bị ô nhiễm bởi dầu từ 1,5 ñến 7,8
lần. Ở nồng ñộ dầu này có thể gây chết các sinh vật phù du (Bùi ðức Nhuận, 2001). Ngoài
ra, với nồng ñộ dầu này có thể gây hại với các sinh vật khác như ñộng vật phù du, chim
biển, cá biển
Nồng ñộ dầu trong nước tầng mặt vùng biển Cù Lao Chàm dao ñộng từ 0,03 ñến
0,27 mg/l, trung bình 0,15 mg/l (số liệu năm 2002). So sánh với tiêu chuẩn chất lượng
nước biển (0.2 mg/l) thì một số mẫu có biểu hiện ô nhiễm dầu. Các kết quả khảo sát năm
2008 cho thấy nồng ñộ dầu trong nước khu vực ñảo Cù Lao Chàm tại tầng mặt dao ñộng
từ 0,4 mg/l ñến 3,82 mg/l, trung bình 2,11 mg/l. Tại tầng ñáy nồng ñộ dầu trong nước dao
ñộng từ 0,38mg/l ñến 1,68mg/l, trung bình 1,03mg/l. Có sự gia tăng khá rõ nét về nồng ñộ
dầu trong nước khu vực này với giá trị vượt GHCP từ 2 ñến 19 lần (ðỗ Công Thung và
nnk, 2009). Các khu vực Cửa ðại và Cù Lao Chàm có nồng ñộ dầu khá cao là do ảnh
hưởng của sự cố tràn dầu tại dải ven biển miền Trung tháng 2 năm 2007 [19].
Khu vực biển Quy Nhơn, các kết quả quan trắc vào tháng 5/2009 tại Nhơn Lý cho
thấy nồng ñộ dầu trong nước dao ñộng từ 0,19 ñến 0,57 mg/l, trung bình 0,31 mg/l, hầu
hết các mẫu có nồng ñộ vượt GHCP.
Khu vực biển Vũng Tàu, nồng ñộ dầu trung bình trong nước dao ñộng từ 0,32 ñến
1,12 mg/l, vượt GHCP. Giá trị cao thu ñược vào ñợt thu mẫu năm 2008.
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
Trà Cổ Cửa Lục Hạ Long ðồ Sơn Ba Lạt Sầm
Sơn
Cửa Lò TG-CH Cửa ðại Cù Lao
Chàm
Quy
Nhơn
Vũng
Tàu
Phú
Quốc
Khu vực
GHCP
Hình 12: Nồng ñộ trung bình của dầu trong nước vùng ven biển Việt Nam
năm 2008 - 2010
63
Khu vực biển Phú Quốc, các kết quả quan trắc từ năm 2007 ñến 2010 cho thấy nồng
ñộ dầu trong nước biển dao ñộng từ 0,17 ñến 0,69 mg/l, trong ñó các giá trị cao bắt gặp
vào ñợt quan trắc tháng 5/2009.
Nhìn chung, trên toàn dải ven biển Việt Nam, nồng ñộ dầu trong nước biển ñã vượt
GHCP ñối với nước biển ven bờ. Tuy nhiên, có thể chia là 3 mức ñộ: ô nhiễm nhẹ, ô
nhiễm trung bình và ô nhiễm nặng. Hình 12 cho thấy các khu vực có biểu hiện ô nhiễm
nhẹ bởi dầu là Trà Cổ, Ba Lạt. Các khu vực có biểu hiện ô nhiễm trung bình là Vịnh Hạ
Long, ðồ Sơn, Tam Giang - Cầu Hai, Quy Nhơn, Vũng Tàu và Phú Quốc. Một số khu vực
có dấu hiệu ô nhiễm dầu mỡ cao trong nước là Cửa Lục, Cửa Lò, Cửa ðại và ven ñảo Cù
Lao Chàm. Tuy nhiên các ñánh giá, so sánh trên chỉ mang tính tương ñối do thời ñiểm thu
mẫu khác nhau, song cũng phần nào phản ánh bức tranh về tính hình ô nhiễm dầu trên
toàn dải ven biển Việt Nam.
IV. KẾT LUẬN
Các kết quả thu thập tài liệu và ñiều tra khảo sát về tình hình ô nhiễm dầu trong
nước biển vùng ven bờ Việt Nam cho thấy nước biển Việt Nam ñã bị ô nhiễm bởi dầu mỡ
khi so sánh với QCVN 10: 2008 ñối với nước biển ven bờ dùng cho các mục ñích khác
(0,2 mg/l). Mặc dù số liệu không ñồng bộ về thời gian quan trắc, song có thể thấy rằng các
khu vực có biểu hiện ô nhiễm nhẹ bởi dầu là Trà Cổ, Ba Lạt. Các khu vực có biểu hiện ô
nhiễm trung bình là vịnh Hạ Long, ðồ Sơn, Tam Giang - Cầu Hai, Quy Nhơn, Vũng Tàu
và Phú Quốc. Một số khu vực có dấu hiệu ô nhiễm dầu mỡ cao trong nước là Cửa Lục,
Cửa Lò, Cửa ðại và ven ñảo Cù Lao Chàm. Tuy các ñánh giá, so sánh trên chỉ mang tính
tương ñối do thời ñiểm thu mẫu khác nhau, song cũng phần nào phản ánh bức tranh về
tính hình ô nhiễm dầu trên tòan dải ven biển Việt Nam.
Nguy cơ gia tăng nồng ñộ dầu trong nước biển có thể ñược nhìn thấy do các hoạt
ñộng kinh tế liên quan ngày càng gia tăng như việc ñẩy mạnh khai thác dầu khí trên thềm
lục ñịa, việc ñưa vào sử dụng nhà máy lọc dầu Dung Quất, sự gia tăng sản lượng hàng hóa
qua các cảng biển cùng với sự gia tăng số lượng tàu thuyền vào cảng. Xu thế gia tăng hàm
lượng dầu trong nước ñã ñược quan sát từ năm 2004 ñến 2010 tại các trọng ñiểm khảo sát
ñặc biệt là Vịnh Hạ Long, Tam Giang - Cầu Hai, Phú Quốc và một số khu vực biển ven bờ
phía Bắc. ðiều này cho thấy, việc kiểm soát các nguồn thải dầu mỡ trên vùng biển là hết
sức cần thiết ñể góp phần giữ gìn chất lượng môi trường, bảo vệ nguồn tài nguyên biển và
ña dạng sinh học.
64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. APHA, 2002. Standard Methods for the Examination of Water and Wastewate, 20th
ed. Wasington, DC 20005, 2002.
2. Nguyễn Hữu Cử, 2005. Tổng quan môi trường ñầm phá ven bờ miền trung Việt
Nam. Báo cáo chuyên ñề thuộc ñề tài ñầm phá 14EE5. Lưu tại Viện Tài nguyên và
Môi trường Biển.
3. Nguyễn Hữu Cử, 2006. Nghiên cứu ñộng thái môi trường ñầm phá ven bờ miền
Trung Việt Nam làm cơ sở lựa chọn phương án quản lý. Dự án hợp tác Việt Nam -
Italia theo Nghị ñịnh thư.
4. Nguyễn Hữu Cử, Trần ðức Thạnh, Nguyễn Thị Kim Anh, 2008. Kiểm kê ñánh
giá các khu vực, ñối tượng có giá trị kỳ quan thiên nhiên, di sản tự nhiên ở vùng
biển và ven bờ tỉnh Thừa Thiên Huế.
5. Cục Hàng hải Việt Nam, 2010. Dự thảo báo cáo “Tình hình tác ñộng môi trường
lĩnh vực hàng hải giai ñoạn 2006 - 2010 và xây dựng kế hoạch giảm thiểu ô nhiễm
giai ñoạn 2011 - 2020.
6. Lưu Văn Diệu, 2002. Dầu tràn trên biển. Kỷ yếu hội thảo “Quản lý môi trường cảng
tại Việt Nam”, biên tập Luc Hens, Trần ðình Lân.
7. Dự án IMOLA Huế GCP/VIE/029/ITA, 2007. Tài nguyên và Môi trường ñầm phá
Tam Giang - Cầu Hai.
8. Nguyễn Chu Hồi, 1998. ðề án hợp tác ASEAN-Canada về khoa học biển giai ñoạn
II - CPMS-II. Việt Nam, tháng 6/1998. Tài liệu lưu trữ tại Viện Tài nguyên và Môi
trường Biển.
9. Nguyễn Thanh Hùng, 2005. Báo cáo kiểm kê cảng Vũng Tàu. Báo cáo công việc
trong khuôn khổ dự án VN/ASIA Pro Eco/01 (91168) Thiết lập cơ sở khoa học trong
hỗ trợ quản lý môi trường cảng ở Việt Nam và Campuchia.
10. Bùi ðức Nhuận, 2001. Về quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển ñến
năm 2010. Tạp chí biển N0 3-2001.
11. Trần ðức Thạnh, ðỗ Công Thung và nnk, 2008. ðiều tra, khảo sát, ñánh giá thiệt
hại về kinh tế, môi trường và ảnh hưởng ñến các hệ sinh thái biển, ñề xuất biện pháp
trước mắt và lâu dài ñể phục hồi môi trường các khu vực bị ô nhiễm dầu tại Cù Lao
Chàm và Cửa ðại (tỉnh Quảng Nam).
12. ðỗ Công Thung, 2005. Sử dụng bền vững và bảo tồn ña dạng sinh học ñầm phá
65
Tam Giang - Cầu Hai. Hội thảo Quốc gia về ñầm phá Thừa Thiên Huế.
13. ðỗ Công Thung, 2005. ðánh giá ảnh hưởng tràn dầu tại Vũng Tàu. ðề tài cấp cơ sở
năm 2008.
14. ðỗ Công Thung, 2009. Nghiên cứu, ñánh giá các giá trị ña dạng sinh học vịnh Hạ
Long phục vụ cho việc quản lý, phát huy giá trị ña dạng sinh học của của di sản.
15. ðỗ Công Thung, 2010. Xây dựng cơ sở khoa học, pháp lý cho việc ñánh giá và ñòi
bồi thường thiệt hại do ô nhiễm dầu gây ra trên vùng biển Việt Nam. ðề tài ñộc lập
cấp Nhà nước giai ñoạn 2009 - 2010.
16. Trạm Quan trắc và Phân tích môi trường Biển miền Bắc, 2004 - 2010. Tập báo
cáo quý và báo cáo tổng kết hàng năm. Tài liệu lưu giữ tại Viện Tài nguyên và Môi
trường Biển.
17. Nguyễn Văn Tiến, 2007. ðiều tra nguồn lợi san hô và thảm cỏ biển Phú Quốc 2005 - 2007.
18. Nguyên Văn Tiến, 2007. ðiểm trình diễn rạn san hô và thảm cỏ biển tại Phú Quốc
trong khuôn khổ Dự án khu vực (UNEP/GEF/SCS): "Ngăn ngừa xu hướng suy thoái
môi trường Biển ðông và vịnh Thái Lan".
19. vietnamnet.vn. Nhiều vết dầu loang ven biển miền Trung. Cập nhật ngày 2/2/2007.
20. Nguyễn Huy Yết, Nguyễn Thị Thu và nnk, 2010. ðánh giá mức ñộ suy thoái các
hệ sinh thái ven bờ biển Việt Nam và ñề xuất các giải pháp quản lý bền vững. ðề tài
cấp Nhà nước giai ñoạn 2009 - 2010.
OIL POLLUTION IN COASTAL WATER OF VIETNAM
CAO THI THU TRANG, VU THI LUU
Summary: The survey data of oil concentration in coastal water of Viet Nam in last ten
years shown that the water is polluted by oil and grease and the pollution is more increased
day by day. The oil pollution is caused by the exploitation of oil in continental shelf, the
processes of refined oil factories, activities of seaport system in the coastal water, oil spill and
maritime accidents. The latest surveys in 2009 - 2010 at 4 major points Ha Long Bay, Tam
Giang - Cau Hai lagoon, Vung Tau and Phu Quoc show the increasing of oil content in sea
water. It indicates that the control of oil wastes is very necessary in order to improve
environmental quality, protect marine resources and biodiversity.
Ngày nhận bài: 24 - 3 - 2011
Người nhận xét: PGS. TS. ðỗ Công Thung
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 372_936_1_pb_6246_2079489.pdf