MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do thực hiện đề tài.
Mục tiêu của đề tài
Phương pháp nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu.
Bố cục đề tài
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
1.1. Khái quát chung về vốn sản xuất kinh doanh tại một doanh nghiệp:
1.2. Phân loại và quản lý vốn sản xuất kinh doanh:
1.2.1. Vốn cố định:
1.2.1.1. Khái niệm vốn và nguồn vốn cố định
1.2.1.2. Hình thái của vốn cố định:
1.2.1.3. Vai trò của vốn cố định
1.2.1.4. Sự cần thiết phải quản lý vốn cố định:
1.2.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định6
1.2.2. Vốn lưu động:
1.2.2.1. Khái niệm, phân loại, nguồn vốn và nhu cầu vốn lưu động:
1.2.2.2. Chu chuyển của vốn lưu động:
1.2.2.3. Vai trò của vốn lưu động:
1.1.2.4. Các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động:
1.2.2.5. Sự cần thiết phải quản lý vốn lưu động:
1.2.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
1.2.3. Nguồn vốn tài trợ:
1.2.3.1. Nợ phải trả:
1.2.3.2. Vốn tự có:
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SX – DV –XNK RAU QUẢ SÀI GÒN
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ Phần Sản Xuất Và Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu Rau Quả Sài Gòn
2.1.1. Thông tin tổng quan về công ty:
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ:
2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý:
2.1.5. Những thuận lợi, khó khăn của công ty:
2.2. Tình hình quản lý và sử dụng vốn tại Công Ty Cổ Phần Sản Xuất & Dịch Vụ XNK Rau Quả Sài Gòn
2.2.1. Khái quát vốn sản xuất kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần SX & DV XNK Rau Quả Sài Gòn: 19
2.2.1.1. Tình hình vốn sản xuất kinh doanh:
2.2.1.2. Tình hình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty:
2.3. Phân tích đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần SX & DV XNK Rau Quả Sài Gòn qua hai năm 2008 – 2009.
2.3.1. Vốn cố định:
2.3.1.1. Tình hình tài sản cố định:
2.3.1.2. Tình hình đầu tư và sử dụng tài sản cố định:
2.3.1.3. Nguồn tài trợ cho vốn cố định:
2.3.1.4. Tình hình khấu hao, sử dụng vốn khấu hao:
2.3.2. Vốn lưu động:
2.3.2.1. Tình hình vốn lưu động:
2.3.2.2. Kết cấu vốn lưu động và nguồn tài trợ tương ứng:
2.3.2.3. Xác định nhu cầu vốn lưu động
2.4. Phân tích quản lý vốn lưu động
2.4.1. Vốn bằng tiền và các khoản đầu tư ngắn hạn:
2.4.1.1. Khái niệm:
2.4.1.2. Quản lý vốn bằng tiền tại công ty.
2.4.2. Quản lý khoản phải thu
2.4.2.1. Những vấn đề chung
2.4.2.2.Tổng quan tình hình phải thu của công ty
2.4.2.3. Phân tích quản lý khoản phải thu.
2.4.3. Hàng tồn kho
2.4.3.1. Tổng quan tình hình tồn kho:
2.4.3.2. Quản lý tồn kho tại Công ty.
2.4.4. Nhận xét và đánh giá
2.5. Phân tích nguồn tài trợ
2.5.1. Vốn tự có
2.5.1.1. Kết cấu vốn tự có
2.5.1.2. Bảo toàn và phát triển vốn tự có
2.5.2. Vốn vay và nợ phải trả
2.5.2.1.Tình hình nợ phải trả của Công Ty Cổ Phần Sản Xuất & Dịch Vụ XNK Rau Quả Sài Gòn trong hai năm 2008 -2009
2.5.2.2. Nợ vay ngắn hạn
2.5.2.3. Nợ phải trả
2.5.2.4. Đòn cân nợ và tác động của đòn cân nợ.
2.6. Nhận xét đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại Công ty. 61
2.6.1. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
2.6.1.1. Các tỷ số hoạt động
2.6.2. Các tỷ số doanh lợi.
2.6.2. Nhận xét đánh giá chung.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP – KIẾN NGHỊ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT & DỊCH VỤ XUẤT NHẬP KHẨU RAU QUẢ SÀI GÒN NĂM 2008 – 2009.
3.1. Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý và hiệu quả sử dụng vốn tại Công Ty
3.2. Kiến nghị về tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng tại công ty.
KẾT LUẬN
79 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1511 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sản xuất & dịch vụ xuất nhập khẩu rau quả Sài Gòn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty trong hai năm 2008 -2009.
2.4. Phân tích quản lý vốn lưu động
2.4.1. Vốn bằng tiền và các khoản đầu tư ngắn hạn:
2.4.1.1. Khái niệm:
Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn lưu động, được biểu hiện dưới hình thức là tiền tệ hay những hình thái được coi là tiền theo quy định của kế toán thống kê. Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ bằng nội tệ, ngoại tệ, ngân phiếu thanh toán,..tiền gửi ngân hàng thể hiện qua số dư tiền gửi thanh toán, và phần còn lại của tiền đang chuyển.
Các khoản đầu tư ngắn hạn là toàn bộ những khoản đầu tư có thời hạn thu hồi dưới một năm.
Trong hai năm phân tích thì vốn bằng tiền của Công Ty Cổ Phần Sản Xuất & Dịch Vụ XNK Rau Quả Sài Gòn chủ yếu gồm tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng. Không có tiền đang chuyển, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn ít có biến động, như vậy phân tích vốn bằng tiền và đầu tư ngắn hạn chỉ phân tích hai khoản là tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng.
Theo quan điểm quản lý tài chính thì tiền không thể đứng yên mà nó phải vận động và sinh lãi hàng ngày hàng giờ thậm chí hàng phút hàng giây. Việc quản lý vốn bằng tiền chính là làm sao cho đồng tiền sinh lãi cao nhất không bị lãng phí. Tuy nhiên đối với một đơn vị kinh tế hạch toán có lãi, thì ngoài việc làm cho đồng tiền sinh lãi, đơn vị cũng phải dùng để chi tiêu duy trì sự hoạt động của đơn vị hàng ngày. Vậy vấn đề đặt ra là đơn vị đó phải biết sử dụng khoản vốn bằng tiền như thế nào có lợi nhất, mức lợi thu về tối đa so với chi phí tối thiểu (do phải dùng chi tiêu). Đó chính là công tác quản lý vốn bằng tiền thông qua việc dự trữ tiền hợp lý.
Đối với một đơn vị kinh tế hạch toán có lãi thì nguồn thu chủ yếu của tiền là thu từ doanh thu và chi tiêu chủ yếu là chi cho các nghiệp vụ kinh doanh như chi mua nguyên nhiên vật liệu, chi mua hàng hóa dịch vụ, trả lương cho công nhân viên, chi nộp thuế và chi cho các khoản mục khác phục vụ cho lợi ích của đơn vị. Trong kỳ kinh doanh hiện nay các đơn vị thường áp dụng mua bán chịu cho nhau, như vậy phải có thu thì phải chi ra tương ứng dù là cao hơn hay thấp hơn. Tùy theo ngành nghề kinh doanh mà hai kế hoạch này diễn ra khác nhau tùy theo điều kiện mua bán. Như vậy ứng với một loại hình kinh doanh, một đơn vị kinh doanh hay trong một đơn vị kinh doanh nhưng trong những thời vụ khác nhau mà có kế hoạch dự trữ tiền hợp lý. Tuy nhiên, bên cạnh đó việc dự trữ tiền cũng chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố trình độ khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý kinh tế, công nghệ ngân hàng là quan trọng hơn cả. Nó quyết định thời gian đồng vốn trong lưu thông và đi vào sản xuất kinh doanh. Ngày nay do quan hệ thanh toán qua ngân hàng nên việc dữ trữ tiền cũng thay đổi lớn, thời gian đồng vốn đi vào sản xuất kinh doanh được rút ngắn.
Dù mỗi yếu tố có tầm ảnh hưởng khác nhau thì trong đó yếu tố con người là quyết định nhất. Hiệu quả quản lý tiền tại đơn vị phụ thuộc vào cách thức dung hòa giữa thu và chi có hợp lý hay không.
2.4.1.2. Quản lý vốn bằng tiền tại công ty.
Yêu cầu về quản lý vốn bằng tiền tại Công Ty Cổ Phần Sản Xuất & Dịch Vụ XNK Rau Quả Sài Gòn luôn là đòi hỏi không thể thiếu trong công tác quản lý tài chính của bộ phận kế toán tài vụ cũng như ban lãnh đạo của công ty. Ngoài việc đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Công ty bộ phận kế toán tài vụ còn phải dung hòa lượng tiền mặt sao cho có lợi nhất không gây lãng phí vốn nhưng vẫn đảm bảo vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Tổng quan tình hình vốn bằng tiền tài công ty trong hai năm 2008 – 2009:
Xem xét mức dự trữ tiền mặt của công ty qua bảng phân tích sau:
Bảng 2.17. Tỷ lệ vốn bằng tiền qua hai năm 2008 – 2009
ĐVT: VND
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Chênh lệch
Mức dự trữ
Tỷ lệ
Mức dự trữ
Tỷ lệ
Mức dự trữ
Tỷ lệ
_Tỷ lệ từng loại tiền
Tiền mặt tại quỹ
55,276,789
22.41
148,859,120
22.24
93,582,331
(0.17)
Tiền gửi ngân hàng
191,384,478
77.59
520,471,455
77.76
329,086,977
0.17
Cộng mức dự trữ
246,661,267
100
669,330,575
100
422,669,308
0.00
_So với tổng tài sản
Tiền mặt tại quỹ
55,276,789
0.35
148,859,120
0.87
93,582,331
0.52
Tiền gửi ngân hàng
191,384,478
1.22
520,471,455
3.06
329,086,977
1.83
Cộng mức dự trữ
246,661,267
1.57
669,330,575
3.93
422,669,308
2.36
_So với TSLĐ
Tiền mặt tại quỹ
55,276,789
0.43
148,859,120
1.48
93,582,331
1.05
Tiền gửi ngân hàng
191,384,478
1.49
520,471,455
5.18
329,086,977
3.7
Cộng mức dự trữ
246,661,267
1.92
669,330,575
6.67
422,669,308
4.75
Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Vụ
Qua bảng phân tích trên cho thấy mức dự trữ của vốn bằng tiền trong năm 2009 tăng so với năm 2008 là 422,669,308 đồng và tỷ lệ cũng tăng lên so với tài sản lưu động là 4.75% trong đó:
+ Tiền mặt tại quỹ tăng 93,528,331 đồng, tỷ lệ tăng là 1.05%
+ Tiền gửi ngân hàng tăng 329,086,977 đồng, tỷ lệ tăng 3.7%
Mức dự trữ tăng lên là do doanh thu năm 2009 tăng so với năm 2008 nên vốn bằng tiền cũng tăng tương ứng, mặt khác năm 2009 tài sản lưu động giảm do doanh nghiệp tập trung đầu tư vào tài sản cố định. Điều này cho thấy quản lý vốn lưu động năm 2009 tích cực hơn năm 2008. Phân tích hiệu quả quản lý vốn bằng tiền qua bảng phân tích sau:
Bảng 2.18.Bảng phân tích mức dự trữ tiền mặt theo mức doanh thu từng năm
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2008
KH năm 2009
TH năm 2009
_Doanh thu
46,819,593,484
60,865,471,529
89,676,731,849
_Tỷ lệ so với DT
0.53%
0.53%
0.75%
Tiền mặt tại quỹ
0.12%
0.12%
0.17%
Tiền gửi ngân hàng
0.41%
0.41%
0.58%
_Mức dự trữ
246,661,267
320,659,647
669,330,575
Tiền mặt tại quỹ
55,276,789
71,859,826
148,859,120
Tiền gửi ngân hàng
191,384,478
248,799,821
520,471,455
Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Vụ
Qua bảng phân tích trên cho thấy:
_ Doanh thu năm 2009 tăng so với năm 2008 làm tăng mức dự trữ tiền mặt là: 669,330,575 - 246,661,267 = 422,669,308 đồng.
Trong đó:
+ Tiền mặt tại quỹ tăng: 93,582,331 đồng
+ Tiền gửi ngân hàng tăng: 329,086,977 đồng
Theo yêu cầu kế hoạch thì dự trữ tiền mặt sẽ chiếm 0.53% so với doanh thu dự kiến là 60,865,471,529 đồng. Thực tế doanh thu đạt 48,960,939,400 đồng tăng 92% so với năm 2008. Vì vậy mà tỷ lệ dữ trữ vốn bằng tiền tăng so với năm 2008 và yêu cầu kế hoạch theo tỷ lệ năm 2008.
Như vậy trong năm 2009 Công ty đã có sự tích cực trong việc quản lý vốn đầu tư vào các loại tài sản khác đưa đồng vốn quay vòng nhanh tạo doanh thu cao cho Công ty.
Cách thức quản lý tiền mặt tại Công ty:
Nhằm tận dụng đồng vốn đưa vào lưu thông và giảm bớt gánh nặng thiếu vốn lưu động lên tình hình tài chính của Công ty, việc quản lý tốt vốn bằng tiền vừa tránh được lãng phí vốn nhưng đảm bảo cho các nhu cầu chi tiêu của Công ty thì việc quản lý vốn bằng tiền luôn được coi trọng.
_Quản lý tiền mặt tại quỹ:
Trong thanh toán công nợ đối với khách hàng lớn, thanh toán với nhà nước hoặc những khoản thanh toán có thể thanh toán qua ngân hàng thì Công ty sẽ thanh toán qua ngân hàng. Tiền mặt tại quỹ chủ yếu dùng trang trải cho các nhu cầu về quản lý và chi tiêu hàng ngày của Công ty như: chi trả lương cho cán bộ công nhân viên, chi cho các nghiệp vụ kinh doanh, chi cho công tác phí và các khoản chi phí khác thông qua ngân hàng hoặc thanh toán qua ngân hàng không hiệu quả do phải chịu một khoản chi phí ngân hàng.
Với kinh nghiệm tích lũy được, phòng kế toán tài vụ có thể dự toán được những khoản nằm trong kế hoạch chi tiêu và định sẵn một mức dự trữ đảm bảo chi tiêu cho các khoản này.
Đối với những khoản chi tiêu đã dự toán được thì công ty sẽ tận dụng khoảng thời gian chiếm dụng hợp lý để giảm bớt tiền mặt tại quỹ, đến ngày chi trả kế toán mới dành sẵn trước một ngày thậm chí ngay trong ngày mới rút tiền từ ngân hàng về trả ngay.
Ví dụ như chi trả lương cho cán bộ công nhân viên, thường công ty chi trả vào các ngày 15 và 30 hàng tháng. Do lĩnh vực chủ yếu của công ty là lĩnh vực thương mại và ngoại thương, còn lĩnh vực sản xuất chủ yếu là gia công chế biến nông sản theo hợp đồng hoặc sản xuất không ổn định, do vậy khoản lương trả cho công nhân là không ổn định. Còn lương cho cán bộ công nhân viên và công nhân viên làm theo hợp đồng thì quỹ lương ổn định. Với mức lương trung bình 3,500,000 đồng/người thì quỹ lương ổn định của Công ty là 3,500,000 x 28 = 98,000,000 đồng/tháng.
Như vậy mức chiếm dụng từ lương của cán bộ công nhân viên là:
98,000,000 x 15
= 49,000,000 đồng
30
Công ty có thể đầu tư vào tài sản khác 49,000,000 đồng trong thời hạn 15 ngày để sinh lợi thay vì dự trữ sẵn trong quỹ chờ tới ngày chi trả lương.
Quản lý tiền gửi ngân hàng: đây là khoản dự trữ chủ yếu của Công ty dùng trong thanh toán ngân hàng. Để giảm bớt khoản dữ trữ vô ích trong ngân hàng do tiền lãi của tiền gửi không kỳ hạn thấp, Công ty cũng giảm tối đa dự trữ tại ngân hàng chỉ duy trì một khoản đủ thanh toán cho nợ kế hoạch tới hạn. Số tiền chưa dùng đến công ty tài trợ cho các tài sản có nhu cầu khác như gia tăng thu mua hàng hóa khi có cơ hội kinh doanh hay để đầu tư các tài sản ngắn hạn khác như đầu tư vào thị trường chứng khoán.
2.4.2. Quản lý khoản phải thu
2.4.2.1. Những vấn đề chung
Khoản phải thu của Công ty bao gồm tất cả những khoản đã chi ra trước nay phải thu về cho Công ty như bán chịu cho khách hàng, trả trước cho người bán, tạm ứng cho cán bộ đi công tác, thu mua hàng hóa và các khoản phải thu khác. Như vậy tại Công ty trong hai năm 2008 -2009 khoản phải thu gồm hai loại chính: khoản phải thu từ khách hàng do bán chịu và khoản phải thu không phải từ khách hàng (trong bài này em gọi là khoản phải thu khác). Để thấy rõ hơn tính chất của từng loại phải thu, bài luận văn này sẽ phân tích khoản phải thu theo hai khoản:
_ Khoản phải thu từ khách hàng thuần: Số dư nợ tài TK 131 (Phải thu khách hàng) và số dư nợ TK 139 (Dự phòng phải thu khó đòi).
Khoản phải thu này liên quan tới hoạt động doanh số của công ty. Việc gia tăng hay giảm bớt khoản nợ phải thu này phụ thuộc vào chính sách tài trợ vốn cho khách hàng của công ty. Mặc dù đây cũng là khoản vốn bị chiếm dụng của công ty, nhưng việc gia tăng khoản nợ này chưa cho thấy là tốt hay xấu, bởi đây có một phần do chủ quan của Công ty.
_ Khoản phải thu khác gồm:
+ Số dư nợ TK 132 (Phải trả người bán): Trả trước cho người bán
+ Số dư TK 138 (Phải thu khác)
+ Số dư TK 141 (Phải thu tạm ứng)
+ Các khoản chi phí trả trước, ký cược ngắn hạn
Khoản phải thu này cho thấy vốn của Công ty thật sự bị chiếm dụng, việc giảm tối đa cho khoản phải thu khác này sẽ giúp cho Công ty giải phóng đồng vốn nhanh chóng đưa đồng vốn vào sản xuất kinh doanh.
2.4.2.2.Tổng quan tình hình phải thu của công ty
Tổng quan tình hình nợ phải thu của công ty trong hai năm 2008 -2009 như sau:
Bảng 2.19. Bảng tỷ lệ các khoản phải thu
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Chênh lệch
Mức
Tỷ lệ
Mức
Tỷ lệ
Mức
Tỷ lệ
Tỷ lệ các khoản phải thu
_Phải thu khách hàng
5,959,546,969
65.21
2,250,975,114
34.8
(3,708,571,855)
(30.41)
_Phải thu khác
3,178,861,330
34.79
4,216,753,331
65.2
1,037,892,001
30.41
Tổng khoản phải thu
9,138,408,299
100
6,467,728,445
100
(2,670,679,854)
0.00
So sánh với vốn lưu động
_Phải thu khách hàng
5,959,546,969
46.32
2,250,975,114
22.42
(3,708,571,855)
(23.9)
_Phải thu khác
3,178,861,330
24.71
4,216,753,331
41.99
1,037,892,001
17.29
Tổng khoản phải thu
9,138,408,299
71.3
6,467,728,445
64.41
(2,670,679,854)
(6.61)
Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Vụ
Nhận xét: Qua bảng phân tích trên cho thấy:
_Tỷ trọng khoản phải thu khách hàng năm 2008 chiếm tỷ trọng chủ yếu là 65.21% nhưng đến năm 2009 thì tỷ trọng khoản phải thu khác lại chiếm chủ yếu là 65.2%. Khoản phải thu khách hàng năm 2009 giảm 3,708,571,855 đồng tỷ lệ giảm 62.22%, ngược với sự giảm của khoản phải thu khách hàng khoản phải thu khác lại tăng lên từ 3,178,861,330 đồng năm 2008 lên 4,216,753,331 đồng năm 2009 tốc độ tăng 41.87%.
_ Tỷ trọng khoản phải thu so với tài sản lưu động cũng chiếm một tỷ lệ tương đối cao năm 2008 là 71.3% nhưng đến năm 2009 giảm xuống còn 68.11%.
Ta thấy khoản phải thu là phần vốn mà công ty bị chiếm dụng, trong khi đó khoản phải thu khác là phần chiếm dụng vốn có tính chất tiêu cực nhưng lại gia tăng hơn so với khoản phải thu khách hàng. Mặc dù tổng thể khoản phải thu giảm đi cho thấy vốn của Công ty đã được đầu tư vào tài sản khác có lợi hơn, xong chúng ta cần phân tích rõ hơn để thấy được sự tích cực trong công tác quản lý khoản phải thu.
2.4.2.3. Phân tích quản lý khoản phải thu.
Khoản phải thu khách hàng:
Ta xem xét bảng phân tích sau:
Bảng 2.20. Bảng phân tích khoản phải thu khách hàng
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2008
KH năm 2009
Năm 2009
Daonh thu
46,819,593,484
60,865,471,529
89,676,731,849
Kỳ thu tiền bình quân
45.823
45.823
10.016
Khoản phải thu KH
5,959,546,969
7,747,411,060
2,495,077,248
Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Vụ
Với :
Khoản phải thu
Kỳ thu tiền bq = x 360
Doanh thu trong kỳ
Qua bảng trên ta thấy:
_ Doanh thu thực tế năm 2009 tăng so với năm 2008 nhưng khoản phải thu khách hàng là 5,959,546,969 - 2,495,077,248 = 3,464,469,721 đồng.
_ Kỳ thu tiền bình quân giảm 45.823 - 10.016 = 35.81 ngày nên làm giảm khoản phải thu khách hàng so với kế hoạch là:
7,747,411,060 - 2,495,077,248 = 5,252,333,812
Nhận xét: Do trong năm 2009 Công ty quản lý tốt khoản phải thu khách hàng hiệu quả hơn năm 2008 nên kỳ thu tiền bình quân giảm đi đáng kể 35.81 ngày. Như vậy công ty ít bị ứ đọng vốn trong khâu thanh toán, giúp cho công ty có đồng vốn để quay vòng nhanh đem lại doanh thu cao cho công ty.
Khoản phải thu khác:
Xem xét tình hình khoản phải thu khác qua bảng sau:
Bảng 2.21.So sánh khoản phải thu theo các yêu cầu:
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2008
KH năm 2009
Năm 2009
Doanh thu
46,819,593,484
60,865,471,529
89,676,731,849
Kỳ thu tiền bình quân
24.443
24.443
15.948
Khoản phải thu KH
3,178,861,330
4,132,519,729
3,972,651,197
Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Vụ
Qua bảng phân tích trên cho thấy:
_ Doanh thu thực tế năm 2009 tăng so với năm 2008 vượt kế hoạch dự toán nhưng lại làm giảm khoản phải thu khác so với kế hoạch đề ra. Mặt khác công ty cũng giảm được kỳ thu tiền bình quân xuống từ 24.443 ngày (năm 2008) xuống còn 15.948 ngày (năm 2009).
Như vậy mặc dù khoản nợ phải thu khác này gia tăng là một điều gây bất lợi cho Công ty vì nó không liên quan tới doanh số hoạt động của Công ty nhưng kỳ thu tiền bình quân lại giảm xuống cho thấy Công ty đã có sự quản lý tốt khoản phải thu này, vốn của Công ty ít bị chiếm dụng.
Kết quả chung: Tổng quát quản lý khoản phải thu trong hai năm 2008 – 2009, ta lập bảng so sánh sau:
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2008
KH năm 2009
Năm 2009
Doanh thu
46,819,593,484
60,865,471,529
89,676,731,849
Kỳ thu tiền bình quân
70.266
70.266
25.964
Khoản phải thu KH
9,138,408,299
11,879,930,789
6,467,728,445
Qua phân tích tổng quát cho thấy:
_ Năm 2009, do doanh thu tăng làm gia tăng khoản phải thu theo yêu cầu kế hoạch:
11,879,930,789 - 9,138,408,299 = 2,741,522,490 đồng.
_ Cũng trong năm do giảm được kỳ thu tiền bình quân nên đã giảm được khoản phải thu chung là:
89,676,731,849 x ( 25.964 - 70.266 )/ 360 = -11,035,682,618 đồng
Kết quả khoản phải thu giảm chung:
2,741,522,490 + (-11,035,682,618) = -8,294,160,128 dồng
Như vậy do quản lý tốt khoản phải thu khác, giảm được kỳ thu tiền bình quân nên trong năm 2009, công ty đã tiết kiệm được một số vốn là 11,035,682,618 đồng, tức là công ty đã giảm bớt nhu cầu vốn lưu động, giảm được nợ vay ngắn hạn ngân hàng. Nếu trong tương lai công ty tiếp tục phát huy thì sẽ giảm bớt được tình hình khó khăn về vốn lưu động.
2.4.3. Hàng tồn kho
2.4.3.1. Tổng quan tình hình tồn kho:
Là một đơn vị sản xuất thương mại với ngành nghề là mua bán nông sản tiêu thụ nội địa và xuất khẩu, nên vốn lưu động tồn tài dưới dạng tồn kho cũng khá lớn.
Tình hình tồn kho hai năm 2008 -2009 của công ty như sau:
Bảng 2.22. Bảng phân tích tình hình tồn kho hai năm 2008 -2009
ĐVT: VNĐ
Loại tồn kho
Năm 2008
Năm 2009
Chênh lệch
Mức
Tỷ lệ %
1/Hàng mua đang đi đường
48,602,979
109,434,820
60,831,841
125.2
2/Nguyên vật liệu
2,036,190
5,811,570
3,775,380
185.4
3/Công cụ dụng cụ
2,832,961
8,077,098
5,244,137
185.1
4/Sản phẩm dở dang
5/Thành phẩm tồn kho
36,562,897
103,377,000
66,814,103
182.7
6/Hàng hóa tồn kho
87,025,007
265,805,482
178,780,475
205.4
Cộng
177,060,034
492,505,970
315,445,936
178.2
Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Vụ
Trong hai năm 2009 tồn kho tăng so với năm 2008 tổng cộng là 315,445,936 đồng với tỷ lệ tăng là 178.2%.
Do đặc điểm ngành nghề kinh doanh là nông sản và nông sản chế biến, ngoài ra còn kinh doanh xăng dầu thì ngoài mặt hàng xăng dầu là ổn định quanh năm còn các mặt hàng khác thường biến động theo mùa kinh doanh. Theo kinh nghiệm thống kê của Công ty thì trong quý 1 và quý 4 thường doanh số tăng cao, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu cả năm.
Các mặt hàng nông sản như bắp, đậu, hạt điều, cà phê, mì sắn,.. thường khi vào mùa vụ chính thì số lượng cung ứng từ nông thôn lớn, giá cả tương đối hạ. Nên công ty thường đẩy mạnh kinh doanh, đẩy mạnh công tác marketing tìm kiếm thị trường và khách hàng mới, mở rộng doanh thu hoạt động. Thường các mặt hàng này là kinh doanh nội địa cho Công ty, xưởng bánh kẹo trong nước, và một phần xuất khẩu sang các nước Canada, Đông Âu, Đài Loan,… Tuy nhiên đây là các loại nông sản thuộc nguyên liệu thô nên giá trị kinh tế không cao.
+ Mặt hàng gạo xuất khẩu: đây là mặt hàng kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn trong doanh số của Công ty. Thị trường tiêu thụ là nội địa và xuất khẩu trong đó xuất khẩu là chủ yếu và chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số hoạt động hàng năm.
+ Các mặt hàng nông sản do Công ty thực chế biến hoặc gia công như: ớt, gừng, muối, hành, tiêu, tỏi, nấm muối, các loại trái cây,…
+ Các loại trái cây tươi tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Đặc điểm nổi bật của loại hàng này là thời gian tồn trữ trong kho rất lớn, hàng năm doanh số của mặt hàng này chiếm tỷ trọng đáng kể.
Mỗi mặt hàng có thời gian tồn trữ cho phép khác nhau, đồng thời cũng tùy theo tình hình hợp đồng mà Công ty quyết định tồn trữ cho từng mặt hàng. Những mặt hàng có thời gian tồn trữ cao là các mặt hàng nông sản như: hạt điều, cà phê, gạo,…
2.4.3.2. Quản lý tồn kho tại Công ty.
Xem xét chỉ tiêu thời gian tồn trữ trung bình và tốc độ vòng quay hàng tồn kho theo quan hệ với chỉ tiêu doanh thu cùng năm. Ta có:
Tồn kho
Thời gian tồn kho = x 360
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần
Tốc độ luân chuyển =
Tồn kho
Bảng 2.23. Hoạt động tồn kho qua hai năm 2008 - 2009
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Chênh lệch
Doanh thu thuần
46,819,593,484
89,676,761,849
42,857,168,365
Tồn kho trung bình
177,060,034
492,505,970
315,445,936
Kỳ TK bình quân (ngày)
1.36
1.98
0.62
Tốc độ luân chuyển TK
264.43
182.08
(82.35)
Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Vụ
Qua bảng phân tích trên cho thấy quản lý tồn kho của công ty năm 2009 chưa được tốt so với năm 2008, cụ thể:
+ Doanh thu năm 2009 tăng so với năm 2008 là 42,857,138,365 đồng đạt tỷ lệ tăng 91.54%, chính điều này đã làm gia tăng tồn kho trong năm 2009.
+ Kỳ tồn kho bình quân năm 2009 tăng so với năm 2008 là 0.62 ngày cho thấy hàng hóa đã bị tồn đọng chưa nhanh chóng đem đi tiêu thụ, vì vậy doanh số chưa đạt được tối đa.
+ Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho giảm đi so với năm 2008 là 82.35 vòng cũng cho thấy công ty kéo dài thời gian tồn trữ.
Để thấy được kết quả quản lý hàng tồn kho của công tác tài chính năm 2009 tại Công Ty Cổ Phần Sản Xuất & Dịch Vụ XNK Rau Quả Sài Gòn, chúng ta sẽ nghiên cứu mức tồn kho trung bình trong quan hệ với các yếu tố: doanh thu và tốc độ chu chuyển hàng tồn kho.
Ta có bảng phân tích sau:
ĐVT: VND
Chỉ tiêu
Năm 2008
DT 2009/Tốc độ TK
Năm 2009
Doanh thu thuần
46,819,593,484
89,676,731,849
89,676,849
Tốc độ luân chuyển
264.43
264.43
182.08
Tồn kho
177,060,034
399,132,216
492,505,970
Qua bảng phân tích trên cho thấy:
+ Doanh thu năm 2009 tăng làm tăng tồn kho theo yêu cầu quản lý kế hoạch là: 399,132,216 – 177,060,034 = 222,072,182 đồng.
+ Nhưng tốc độ luân chuyển tồn kho trong năm lại giảm xuống 182.08 lần nên đã làm tăng mức tồn kho so với kế hoạch là:
492,505,970 – 399,132,216 = 93,373,754 đồng, tăng so với kế hoạch đề ra.
+ Kết quả tổng tồn kho trung bình năm 2009 tăng:
222,072,182 + 93,373,754 = 315,445,936 đồng.
Tức là Công ty đã tăng một khoản vốn cho tồn kho là 93,373,754 đồng so với kế hoạch do trong kỳ Công ty đã giảm tốc độ chu chuyển hàng tồn kho 82.35 lần so với năm 2008 và kế hoạch đề ra.
Công tác quản lý hàng tồn kho tại Công ty:
Do đặc điểm ngành nghề kinh doanh nên trong công tác quản lý hàng tồn kho không thể áp dụng các biện pháp hay mô hình tốn kho EOQ tối ưu do tình hình kinh doanh có biến động theo thời vụ. Việc giảm đến mức tối đa vốn ứ đọng trong kho đồng thời cũng nhằm giảm đến mức tối thiểu chi phí, hư hao tài sản có thể có luôn được Công ty coi trọng. Trong công tác thu mua hàng hóa, thường Công ty luôn giữ quan hệ tốt với các cơ sở đầu mối cung cấp hàng hóa ổn định, đồng thời cũng để được hưởng các ưu đãi trong mua bán chịu do người bán cung cấp. Bên cạnh đó công tác marketing luôn được công ty thúc đẩy nhằm tìm kiếm thêm khách hàng mới nhanh chóng giảm bớt số hàng hóa đang tồn trữ.
2.4.4. Nhận xét và đánh giá
Với việc nợ dài hạn ít tài trợ cho vốn lưu động, mà vốn lưu động dài hạn chủ yếu là vốn tự có nên Công ty luôn phải đối đầu với vấn đề thiếu vốn lưu động khi mở rộng hoạt động sản xuất. Với tỷ số nợ thấp hơn 50% như hiện nay thì áp lực nợ không còn đè nặng tình hình tài chính của Công ty. Tuy nhiên nếu dùng tài trợ hoàn toàn bằng vốn tự có Công ty sẽ không được hưởng những ưu đãi của phần vốn đi vay mang lại.
Trong hai năm phân tích, công tác quản lý vốn lưu động năm 2009 tích cực hơn năm 2008, Công ty đã phần nào quản lý tốt các loại vốn bằng tiền, tồn kho, khoản phải thu khách hàng, tiết kiệm được vốn cho kinh doanh. Tuy nhiên trong công tác khoản phải thu khác Công ty cần có biện pháp thu hồi nhanh chóng, tránh để bị chiếm dụng vốn gây lãng phí.
Trong thời gian tới, ngoài việc tích cực quản lý tốt hơn vốn lưu động, Công ty còn phải cố gắng giảm nợ phải thu, giảm kỳ hạn vốn bị chiếm dụng để đưa đồng vốn vào lưu thông.
2.5. Phân tích nguồn tài trợ
2.5.1. Vốn tự có
2.5.1.1. Kết cấu vốn tự có
Vốn tự có của công ty bao gồm vốn do các cổ đông và vốn tự bổ sung từ lợi nhuận để lại hàng năm cùng các quỹ của công ty chưa sử dụng:
Bảng 2.24.Bảng kết cấu vốn tự có
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Chênh lệch 07 - 08
Chêng lệch 08 -09
Vốn của chủ sở hữu
4,000,000,000
8,230,000,000
12,500,000,000
4,230,000,000
4,270,000,000
Vốn tự bổ sung
839,729,649
214,729,649
473,908,118
(625,000,000)
259,178,469
Vốn các quỹ tạo lập
10,878,035,986
7,219,047,879
4,055,881,181
(3,658,988,107)
(3,163,166,698)
Tổng
15,717,765,635
15,663,777,528
17,029,789,299
(53,988,107)
1,366,011,771
Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Vụ
Bảng 2.25. Bảng phân tích tỷ trọng vốn tự có
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Chênh lệch 07 - 08
Chêng lệch 08 -09
Vốn của chủ sở hữu
25.45
52.54
73.4
27.09
20.86
Vốn tự bổ sung
5.34
1.37
2.78
(3.97)
1.41
Vốn các quỹ tạo lập
69.21
46.09
23.82
(23.12)
(22.27)
Tổng
100
100
100
0
0
Nguồn: Phòng Kế Toán Tài Vụ
Nhận xét: Ta thấy năm 2008 tỷ trọng của vốn tự bổ sung và tỷ trọng vốn từ các quỹ đều giảm hơn so với năm 2007, nhưng tỷ trọng vốn đầu tư của chủ sở hữu lại tăng lên. Điều này cho thấy năm 2008 Công ty làm ăn đã gặp phải nhiều khó khăn nên lợi nhuận để lại ít. Năm 2009 Công ty đã lấy lại được thế cân bằng, vốn tự bổ sung và các quỹ đã có phần tăng lên nhưng chiếm tỷ trọng nhỏ là do năm 2009 Công ty tiếp tục gia tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu.
2.5.1.2. Bảo toàn và phát triển vốn tự có:
Trong năm 2008, doanh lợi vốn tự có đạt 16.72% ( ROE = 16.72%), tức là trong năm này cứ 100 đồng vốn tự có tạo ra được 16.72 đồng lợi nhuận sau thuế cho Công ty. Mức doanh lợi này không bảo toàn được vốn tự có theo thời giá của tiền tệ, bởi trong năm này chi phí sử dụng vốn là 6%/năm, ngoài ra lãi suất tiền gửi trong năm là 18%/năm. Như vậy với tổng lợi nhuận sau thuế trong năm thì công ty nộp dủ thu trên vốn, tức bảo toàn được vốn đầu tư của chủ sở hữu nhưng không đảm bảo được toàn bộ vốn cho công ty.
Trong năm 2009, doanh lợi vốn tự có giảm đi không đáng kể do vốn chủ sở hữu tăng lên, đạt mức ROE = 15.36%, nhưng trong năm này lãi suất tiền gửi đã giảm đi xuống còn 8%/năm, vì vậy Công ty đã bảo toàn được chi phí sử dụng vốn. Đây là một lỗ lực phấn đấu của toàn bộ cán bộ công nhân viên công ty, hiệu quả sử dụng vốn trong năm 2009 đã được nâng cao, Công ty cần tiếp tục phát huy.
2.5.2. Vốn vay và nợ phải trả
2.5.2.1.Tình hình nợ phải trả của Công Ty Cổ Phần Sản Xuất & Dịch Vụ XNK Rau Quả Sài Gòn trong hai năm 2008 -2009
Bảng 2.26. Bảng phân tích tỷ trọng các loại nợ trong tổng nợ phải trả
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Chênh lệch
Mức
Tỷ trọng
Mức
Tỷ trọng
Mức
Tỷ trọng
1/Vay ngắn hạn
2,088,415,280
31.76
0
(2,088,415,280)
(31.76)
2/Phải trả cho người bán
1,757,971,623
26.73
1,057,800,634
31.47
(700,170,989)
4.74
3/Người mua trả tiền trước
616,727,298
9.38
0
(616,727,298)
(9.38)
4/Phải trả Nhà nước
277,173,879
4.21
360,187,335
10.72
83,013,456
6.5
5/Phải trả CBCNV
76,078,268
1.16
202,683,224
6.03
126,604,956
4.87
6/Phải trả phải nộp khác
1,759,606,430
26.76
1,740,305,685
51.78
(19,300,745)
25.02
Cộng
6,575,972,778
100
3,360,976,878
100
(3,214,995,900)
0
Nguồn: Phòng Kế Toán Tài Vụ
Qua bảng phân tích cho thấy biến động nợ phải trả trong hai năm 2008 – 2009 như sau:
_ Năm 2008: trong tổng nợ phải trả thì nợ vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất (31.76%), kế đến là hai khoản chiếm tỷ trọng cũng đáng kể là nợ phải trả cho người bán (26.73%), phải trả phải nộp khác (26.76%), còn lại các khoản khác chiếm tỷ trọng nhỏ hơn 10%. Điều này cho thấy trong năm này các khoản vốn chiếm dụng của công ty tương đối đều nhau.
_ Năm 2009: Cơ cấu nợ đã có sự thay đổi so với năm 2008, hầu hết các khoản nợ của Công ty đều giảm so với năm 2008, công ty không sử dụng nợ vay ngắn hạn ngân hàng và nợ do người mua trả tiền trước. Trong năm này Công ty chủ yếu sử dụng các khoản nợ tự do, đây là những khoản nợ mà Công ty chiếm dụng không phải chịu lãi suất và không làm tăng chi phí hoạt động của Công ty, điều này sẽ giúp Công ty gia tăng lợi nhuận.
2.5.2.2. Nợ vay ngắn hạn
Tại Công Ty Cổ Phần Sản Xuất & Dịch Vụ XNK Rau Quả Sài Gòn, vốn vay dài hạn rất ít, mà chủ yếu là nợ vay ngắn hạn ngân hàng. Hình thức vay chủ yếu vay theo món, nên gây không ít bất lợi cho Công ty cả về nhu cầu bổ sung vốn lưu động và chi phí lãi vay. Công ty luôn bị thiếu vốn lưu động và đôi khi bị phụ thuộc vào vốn vay khi cần vốn cho nhu cầu kinh doanh. Năm 2008 nợ vay của Công ty chiếm tỷ trọng lớn nhất nhưng đến năm 2009 do Công ty đầu tư thêm vốn chủ sở hữu nên nhu cầu về vốn của Công ty ít đi. Công ty sử dụng bằng toàn bộ nợ vay tự do, sẽ làm gia tăng lợi nhuận cho công ty, áp lực lên tình hình tài chính của công ty giảm.
Mức dư nợ cao hay thấp chỉ nói lên tỷ lệ nợ mà Công ty đang sử dụng là cao hay thấp mà thôi chứ không nói lên hoạt động quản lý vốn lưu động của Công ty.
2.5.2.3. Nợ phải trả
Đây là khoản nợ chiếm dụng sử dụng của Công ty do tận dụng thời hạn trả nợ của các khoản nợ. Khoản nợ này không phải chịu lãi suất, không phải có tài sản thế chấp, mặc dù mức gia tăng của nó cũng làm gia tăng áp lực trả nợ cho Công ty. Tại Công Ty Cổ Phần Sản Xuất & Dịch Vụ XNK Rau Quả Sài Gòn, trong hai năm khoản nợ này bao gồm:
Phải trả người bán: Số dư có tài khoản 331, đây là khoản vốn chiếm dụng được của nhà cung cấp do mua chịu. Thường để tận dụng khoản vốn này công ty sẽ trả nợ cho người bán vào ngày đến hạn và để giữ uy tín với người bán nên công ty không để nợ quá hạn. Thời hạn chiếm dụng thường vào khoản từ 7 đến 20 ngày. Thấp hơn thời hạn thu tiền khách hàng của công ty.
Tuy nhiên do hàng hóa là hàng nông sản nên Công ty thường phải thanh toán ngay trong ngắn hạn dưới 15 ngày thường chiếm 54% đến 65% doanh số mua vào của công ty.
Phân tích khoản phải trả người bán trong quan hệ với giá vốn hàng bán thực hiện trong kỳ:
Bảng 2.27.Kỳ trả tiền bình quân
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Chênh lệch
Doanh thu
46,819,593,484
89,676,731,849
42,857,138,365
Kỳ trả tiền bình quân
13.517
4.246
(9.271)
Phải trả người bán
1,757,971,623
1,057,800,634
(700,170,989)
Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Vụ
Như vậy trong năm 2009, khoản chiếm dụng từ người bán giảm 700,170,989 đồng do kỳ trả tiền bình quân giảm, điều đó có nghĩa là vốn chiếm dụng của người bán giảm so với năm 2008. Mặc dù doanh thu tăng nhưng khoản phải trả khách hàng lại giảm sẽ làm thiếu hụt vốn lưu động, công ty phải tìm nguồn tài trợ từ nguồn khác trong đó có khoản nợ vay ngắn hạn ngân hàng phải chịu lãi suất sẽ làm gia tăng chi phí hoạt động của công ty.
Ta có khoản phải trả khách hàng tính theo điều kiện khác nhau:
Bảng 2.28.Bảng phân tích khoản phải trả người bán theo yêu cầu.
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2008
KH năm 2009
Năm 2009
Doanh thu
46,819,593,484
60,865,471,529
89,676,731,849
Kỳ trả tiền bình quân
13.517
13.517
4.246
Khoản phải trả người bán
1,757,971,623
2,285,363,110
1,057,800,634
Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Vụ
Qua bảng trên ta thấy:
_ Doanh thu năm 2009 tăng so với năm 2008, theo yêu cầu kế hoạch thì khoản phải trả người bán sẽ tăng:
2,285,363,110 - 1,757,971,623 = 527,391,487 đồng
_ Nhưng kỳ trả tiền bình quân giảm 9.271 ngày so với dự toán, nên khoản phải trả người bán giảm
1,057,800,634 - 2,285,363,110 = -1,227,562,476 đồng
_ Tổng hợp hai nhân tố, khoản phải trả người bán năm 2009
527,391,487 + (-1,227,562,476) = -700,170,989 đồng
Giảm chung là 700,170,989 đồng.
Nhận xét: Như vậy trong năm 2009 kỳ trả tiền cho người bán giảm 9.271 ngày nên khoản vốn chiếm dụng từ người bán giảm 700,170,989 đồng , giảm so với kế hoạch dự toán là 1,227,562,476 đồng. Trong năm 2009 này tài trợ từ khoản phải trả người bán hoàn toàn không tăng, trong khi đó còn giảm thêm 700,170,989 đồng nợ. Công ty nên thương lượng với người bán kéo dài thêm thời hạn trả nợ nếu việc giảm thời hạn trả tiền trên là do chủ quan của người bán. Bởi vì nếu công ty không đạt kỳ trả tiền bình quân như kế hoạch (cũng như năm 2008) thì một sự gia tăng trong doanh thu thì càng làm cho tình hình vốn đã khó khăn càng khó khăn hơn do thiếu nguồn tài trợ như kế hoạch đã định. Mặt khác đây cũng là khoản tài trợ không có chi phí nên công ty cần phải tận dụng khoản vốn này tốt hơn là phải vay ngắn hạn ngân hàng.
Nợ tự do khác
Khoản nợ này gồm:
_ Người mua trả tiền trước: Số dư Có TK 131
_ Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước: Tổng số dư có các TK thuộc nhóm 333. Gồm:
+ Thuế doanh thu: thường công ty nộp vào giữa tháng, tức chiếm dụng được 15 ngày số tiền thuế phải nộp.
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp: khoản này được tính khi duyệt quyết toán cuối năm, khoản thuế này công ty được chiếm dụng lâu nhất.
+ Thuế xuất khẩu.
+ Các loại phải trả phải nộp khác
_ Phải ttrả cán bộ công nhân viên: số dư tài khoản 334, thường công ty trả lương cho cán bộ công nhân viên vào ngày 15 và 30 mỗi tháng, nên thời gian chiếm dụng của này là 15 ngày.
_ Phải trả đơn vị nội bộ: số dư tài khoản 336, là các khoản vay, chuyển vốn lẫn nhau giữa các công ty thnàh viên trong tổng Công Ty Rau Quả Việt Nam.
_ Phải trả phải nộp khác:số dư tài khoản 338, là các khoản phải trả về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và các khoản phải trả phải nộp khác
_Nợ phải trả khác: gồm chi phí phải trả ( số dư TK 335) và nhận thế chấp ký quỹ ký cược ngắn hạn ( số dư Tk 344)
Bảng 2.29. Bảng tình hình nợ phải trả không phải người bán
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Chênh lệch
Người mua trả tiền trước
616,727,298
0
-616,727,298
Phải trả Nhà nước
277,173,879
360,187,335
83,013,456
Phải trả CBCNV
76,078,268
202,683,224
126,604,956
Phải trả phải nộp khác
1,759,606,430
1,740,305,685
-19,300,745
Cộng
2,729,585,875
2,303,176,244
-426,409,631
Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Vụ
Chỉ tiêu
Năm 2008
KH năm 2009
Năm 2009
Doanh thu
46,819,593,484
60,865,471,529
89,676,731,849
Kỳ trả tiền bình quân
20.988
20.988
9.246
Khoản phải trả người bán
2,729,585,875
3,548,461,638
2,303,176,244
Nhận xét chung: Do kỳ trả tiền bình quân năm 2009 giảm so với kế hoạch năm 2008 nên khoản vốn là nợ phải trả chiếm dụng được giảm so với yêu cầu kế hoạch dự toán. Với khoản giảm sút này, Công Ty Cổ Phần Sản Xuất & Dịch Vụ XNK Rau Quả Sài Gòn phải tìm nguồn tài trợ khác để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động tăng thêm năm 2009.
2.5.2.4. Đòn cân nợ và tác động của đòn cân nợ.
Do hiện tại Công Ty Cổ Phần Sản Xuất & Dịch Vụ XNK Rau Quả Sài Gòn, tỷ số nợ của hai năm phân tích khá cao nhưng chủ yếu là nợ ngắn hạn. Vì lãi vay ngắn hạn được coi như chi phí biến đổi trong kỳ. Do vậy lợi nhuận của công ty không chịu tác động của đòn cân nợ.
Tuy nhiên việc sử dụng tỷ số nợ của công ty sẽ có liên quan đến chỉ tiêu doanh lợi vốn tự có, thông qua phân tích tài chính bằng phương pháp phân tích DU-PONT.
2.6. Nhận xét đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại Công ty.
2.6.1. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
2.6.1.1. Các tỷ số hoạt động.
Trong các phần phân tích trên, chúng ta đã đề cập đến cách xác định một số chỉ tiêu, vì vậy phần này chỉ lấy kết quả.
Bảng 2.30. Bảng các tỷ số hoạt động
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Chênh lệch
Vòng quay tài sản (Ra)
2.99
5.27
2.28
Vòng quay hàng tồn kho (Ri)
264.43
182.08
-82.35
Hiệu suất sử dụng TSCĐ (Rf)
16.73
12.83
-3.90
Kỳ thu tiền bình quân (ACP)
70
26
-44
Nguồn: Phòng kế toán – Tài vụ
Nhận xét: Ta thấy trong năm 2009 công ty đã làm tốt được khoản phải thu, kỳ thu tiền bình quân giảm xuống giúp cho đồng vốn của công ty ít bị chiếm dụng, tăng vốn đưa vào lưu thông. Mặc dù vòng quay tài sản năm 2009 cao hơn so với năm 2008 nhưng hiệu suất sử dụng tài sản cố định chưa cao, do một số tài sản cố định công ty còn để đó chưa đem vào sử dụng. Hiệu quả sử dụng hàng tồn kho năm 2009 thấp hơn so với năm 2008, công ty cần có biện pháp thúc đẩy công tác marketing tốt hơn nữa để đồng vốn không bị ứ đọng.
2.6.2. Các tỷ số doanh lợi.
Các tỷ số này nói lên hiệu quả sử dụng đồng vốn vào trong sản xuất kinh doanh. Việc nâng cao các tỷ số này có liên quan đến nhiều yếu tố như: công suất hoạt động của tài sản, yếu tố chi phí hoạt động, doanh thu tiêu thụ,..
Bảng 2.31. Bảng các tỷ số doanh lợi
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Chênh lệch
Doanh lợi tiêu thụ (LN/DT)
0.04
0.03
(0.01)
Doanh lợi tài sản (LN/TTS)
0.12
0.15
0.03
Doanh lợi vốn tự có (LN/VCSH)
0.21
0.19
(0.02)
Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Vụ
Nhận xét:Nhìn chung tài sản được công ty sử dụng tốt, năm 2009 cứ 100 đồng tài sản tạo ra 15 đồng doanh thu cao hơn năm 2008 là 3 đồng, nhưng hiệu quả đạt được lại không cao.
Để thấy rõ hơn hiệu quả quản lý vốn ta phân tích:
Phương trình phân tích DU-PONT như sau:
Lợi tức sau thuế Lợi tức sau thuế Doanh thu thuần Tổng tài sản
= x x
Vốn tự có Doanh thu thuần Tổng tài sản Vốn tự có
Từ phương trình Dupont cho thấy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tự có thì công ty phải:
_ Nâng cao mức sinh lời trên một đồng doanh thu đạt được. Điều này có nghĩa là với một đồng chi phí tối thiểu công ty phải đạt được doanh thu tối đa, khi đó lợi nhuận sau thuế hiển nhiên được nâng cao. Việc giảm thiểu chi phí hoạt động là yêu cầu chính yếu của tỷ số này.
Bảng 2.30. Bảng phân tích tỷ lệ các loại chi phí
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Chênh lệch
Tỷ lệ chi phí giá vốn/doanh thu
90.84
97.37
6.53
Tỷ lệ chi phí bán hàng/doanh thu
2.68
0.83
(1.84)
Tỷ lệ chi phí quản lý DN/doanh thu
3.13
1.8
(1.33)
Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Vụ
Qua bảng phân tích trên cho thấy công ty đã nỗ lực phấn đấu giảm các loại chi phí để nâng cao tỷ số doanh lợi nhưng năm 2009 vẫn thấp hơn năm 2008 là do chi phí giá vốn của công ty tăng cao.
_Tăng tốc độ chu chuyển của tài sản:
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Chênh lệch
Vòng quay tài sản (lần)
2.99
5.27
2.28
Thời gian chu chuyển TS (tháng)
4.01
2
-1.74
Vòng quay tồn kho (lần)
264.43
182.08
-82.35
Thời gian chu chuyển TK (ngày)
16.34
23.73
7.39
Năm 2009 số vòng quay hàng tồn kho của công ty giảm so với năm 2008, điều này sẽ làm cho tốn chi phí khi tồn trữ hàng ngày, công ty cần tìm kiếm khách hàng mới để mở rộng thị trường tiêu thụ hơn nữa, đòi hỏi công tác marketing của công ty phải làm tốt hơn nữa.
_Tăng tỷ số Tổng tài sản/Vốn tự có
Ta biết rằng: Vốn tự có = Tổng tài sản – Tổng nợ
Nên:
Tổng tài sản Tổng tài sản 1
= =
Vốn tự có Tổng tài sản – Tổng nợ 1- Tỷ số nợ
Công thức trên cho thấy việc gia tăng sử dụng nợ , tức là gia tăng tỷ số nợ (thay đổi cơ cấu tài chính), nếu sử dụng nợ có hiệu quả sẽ làm gia tăng tỷ số doanh lợi/vốn tự có. Tuy nhiên việc sử dụng tỷ số nợ cao có thể gia tăng áp lực nợ lên tình hình tài chính của công ty, nhất là nợ ngắn hạn
Ta có tỷ số này của hai năm như sau:
Năm 2008: 1.8060
Năm 2009: 1.2771
Tỷ số doanh lợi/vốn tự có năm 2009 thấp hơn năm 2008 cho thấy công ty chưa tận dụng hết khả năng chiếm dụng vốn, công ty cần có biện pháp khéo léo tăng thời gian trả tiền cho khách hàng và giảm bớt thời gian công ty bị khách hàng chiếm dụng vốn hơn nữa.
2.6.2. Nhận xét đánh giá chung.
Như vậy trong năm 2009 công ty chủ yếu đầu tư vào tài sản cố định do mở rộng chi nhánh Bình Dương. Trong năm 2009 công ty dùng toàn bộ vốn chủ sở hữu để trang trải cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình mà không vay thêm vốn, điều này làm cho áp lực tình hình tài chính của công ty giảm đi nhưng tỷ số doanh lợi của công ty thấp hơn so với những năm trước do công ty chưa tận dụng tối đa nguồn vốn chiếm dụng được.
Công ty đã giảm bớt được các loại chi phí như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp nhưng lại để gia tăng về chi phí giá vốn.
Năm 2009 Công ty đã đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn cả về vốn cố định và vốn lưu động. Trong đó quản lý tốt các khoản mục vốn lưu động bằng tiền, khoản phải thu khách hàng, nhưng bên cạnh đó chưa quản lý tốt khoản phải thu không phải từ doanh thu, chưa đẩy nhanh tốc độ hàng tồn kho. Mặt khác kỳ thu tiền bình quân lớn hơn so với kỳ trả tiền bình quân nên công ty khó có thể tận dụng được nguồn vốn chiếm dụng được.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP – KIẾN NGHỊ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT & DỊCH VỤ XUẤT NHẬP KHẨU RAU QUẢ SÀI GÒN NĂM 2008 – 2009.
3.1. Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý và hiệu quả sử dụng vốn tại Công Ty
Công Ty Cổ Phần Sản Xuất & Dịch Vụ XNK Rau Quả Sài Gòn là một đơn vị hạch toán độc lập, có quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chính vì thế những biện pháp từ phía công ty có tính chất quyết định đến việc quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn. Có thể nói năm 2009 công ty đã giải quyết phần nào khá tốt vấn đề quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, để làm tốt hơn nữa trong năm 2010 này, công ty cần chú ý tới một số vấn đề sau:
Vốn cố định
Đối với các loại tài sản có tuổi thọ trung bình dưới 10 năm trừ tài sản nhóm nhà cửa vật kiến trúc, vì vốn đầu tư cho các loại tài sản cố định là rất lớn, nên nhằm giảm bớt áp lực đầu tư trong tương lai gần, công ty nên tận dụng tối đa công suất của các loại tài sản này. Đồng thời công ty nên duy tu sữa chữa, nâng cấp nếu có thể kéo dài thời gian sử dụng, tạo thời gian cho tích lũy vốn đầu tư sau này.
Về vấn đề bảo toàn vốn cố định: trong quá trình sử dụng những biến động về giá cả, tiến bộ khoa học kỹ thuật làm cho giá của vốn cố định ở thời điểm hiện tại và thời điểm bỏ vốn ban đầu có sự chênh lệch. Công ty cần đưa ra kế hoạch đánh giá lại TSCĐ nhằm bảo tồn vốn.
Đối với những tài sản chưa phát huy hết hiệu quả mong muốn, cần tìm hiểu tình trạng kỹ thuật và hiệu suất của các TSCĐ hiện có này, để nên kế hoạch đổi mới, đầu tư TSCĐ cho phù hợp với tình hình hoạt động trong tương lai.
Để tránh mất mát, hư hỏng TSCĐ trước thời gian dự tính công ty nên đưa ra quy chế về sử dụng TSCĐ trong đó quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm của từng bộ phận và cá nhân đối với việc sử dụng và gìn giữ tài sản nói chung và TSCĐ nói riêng, đồng thời mở các buổi huấn luyện các kỹ năng. Thao tác sử dụng, bảo quản, sữa chữa nhỏ TSCĐ nhằm giúp tuổi thọ của TSCĐ được lâu dài.
Vốn lưu động:
Qua các phần tích ở trên cho thấy, trong hai năm 2008 -2009, Công ty cũng đã quản lý tốt và sử dụng vốn có hiệu quả. Trong đó việc quản lý tốt và sử dụng có hiệu quả các loại vốn bằng tiền, khoản phải thu, tồn kho,… Tuy nhiên trong tình hình còn khó khăn về vốn lưu động, vốn lưu động còn bị phụ thuộc nhiều, để đảm bảo giữ vững doanh thu, đảm bảo cho Công ty ngày càng phát triển, Công ty cần phải tăng cường quản lý và sử dụng tốt các khoản mục lưu động như:
_ Đối với khoản tiền mặt: Giảm thiểu vốn bằng tiền trong kế hoạch, tức là đã giảm được một số vốn cho nhu cầu vốn lưu động tăng thêm theo yêu cầu kế hoạch. Điều này đã được công ty làm khá tốt.
_ Đối với khoản phải thu: Không nên tài trợ quá lớn cho khách hàng thông qua bán chịu. Mặc dù trong thời buổi kinh tế hiện nay, không thể phủ nhận tác động ảnh hưởng của việc bán chịu trong việc gia tăng doanh số bán ra. Nhưng trong tình hình công ty trong hai năm phân tích thì khoản vốn bị chiếm dụng gia tăng sẽ càng làm khó khăn thêm tình hình vốn lưu động của công ty, công ty phải vay thêm để bổ sung cho khoản thiếu hụt vốn lưu động. Vì vay vốn thì phải trả lãi, trong khi đó lợi tức tăng thêm do gia tăng doanh thu chưa hẳn bù đắp được khoản lãi phải trả tăng thêm. Bên cạnh đó, việc giảm khoản phải thu khách hàng sẽ giúp được đồng vốn tăng tốc độ chu chuyển, vừa giảm bớt nhu cầu vốn lưu động qua đó sẽ giảm bớt được vốn vay, nâng cao lợi nhuận cho công ty, tạo thêm tích lũy.
Cách thức thực hiện có thể là tăng công tác thu nợ, có chính sách khuyến khích trả nợ sớm cho khách hàng,… trong thanh toán ngoại thương thì cách thức thanh toán, lựa chọn khách hàng và vai trò của ngân hàng ủy thác là quan trọng.
_ Đối với hàng tồn kho: Tăng tốc độ chu chuyển của hàng tồn kho cũng sẽ giảm bớt nhu cầu vốn lưu động do không cần vốn lớn cho đầu tư hàng hóa tồn kho. Bên cạnh đó còn có yếu tố tích cực, tăng tốc độ chu chuyển hàng tồn kho sẽ tạo thêm doanh thu, tăng lợi nhuận cho công ty. Muốn vậy công ty phải xây dựng một đội ngũ marketing hiệu quả, khám phá những thị trường mới, khách hàng mới, mà trong đó hơn cả là thị trường nước ngoài.
_ Giảm bớt những khoản vốn bị chiếm dụng trong nội bộ công ty như: khoản tạm ứng, các khoản trả trước,…
_ Bên cạnh đó, vấn đề gia tăng vốn chiếm dụng đối với các khoản nợ tự do như phải trả nhà cung cấp, người mua trả trước, các khoản thanh toán với cán bộ công nhân viên, với Nhà nước, với các đơn vị nội bộ và các khoản khác. Những khoản vốn chiếm dụng này Công ty coi như được sử dụng miễn phí vì chúng không có lãi suất phải trả. Tuy nhiên cũng chỉ nên chiếm dụng trong một chừng mực nào đó nhất là đối với nhà cung cấp. Bởi vì uy tín thanh toán của Công ty có thể quyết định trở lại thời gian được mua chịu của Công ty.
Ngoài ra công ty nên dành phần lớn lợi nhuận để lại để bổ sung vốn lưu động hàng năm.
3.2. Kiến nghị về tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng tại công ty.
Trong quá trình thực tập tại Công Ty Cổ Phần Sản Xuất & Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu Rau Quả Sài Gòn, được sự giúp đõ tận tình của cơ quan mà trực tiếp là phòng kế toán tài vụ, em đã học hỏi được rất nhiều từ thực tiễn. Từ tình hình thực tế của doanh nghiệp em xin phép đưa ra một số kiến nghị trên tinh thần là đóng góp ý kiến cho công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty như sau:
Đối với Nhà nước:
Trong tình hình sản xuất nông nghiệp của Việt Nam đang trong quá trình phát triển và hội nhập với trình độ sản xuất nông nghiệp của khu vực và thế giới với đầy khó khăn và thử thách. Việc đưa sản phẩm nông nghiệp của Việt Nam tham gia thị trường sản phẩm nông nghiệp khu vực và thế giới là một trong những yêu cầu cấp thiết trong quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế hiện đại. Bởi lẽ không những giúp nông dân tiêu thụ sản phẩm tạo tích lũy cho sản xuất nông nghiệp Việt Nam đầu và phát triển mà còn là nguồn thu ngoại tệ lớn cho kinh tế nước nhà. Bên cạnh đó thông qua xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp ra thị trường thế giới còn giúp cho nền nông nghiệp Việt Nam từng bước học tập kỹ thuật, nắm bắt nhu cầu thị trường thay đổi cơ cấu cây trồng có giá trị kinh tế, nâng cao chất lượng sản phẩm nông nghiệp Việt Nam.
Do vậy việc duy trì và củng cố hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh các sản phẩm trong nước và xuất khẩu như Công Ty Cổ Phần Sản Xuất & Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu Rau Quả Sài Gòn là cần thiết. nhưng trong tình hình chất lượng sản phẩm nông nghiệp Việt Nam còn quá cách biệt so với thế giới thì vấn đề thị trường cho sản phẩm nông nghiệp Việt Nam là rất bấp bênh, việc cạnh tranh chủ yếu còn dựa vào giá rẻ là chính. Trong khi đó việc kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp hiện nay diễn ra khá “cô độc” và cách thức kinh doanh cũng “ngang tầm” như các sản phẩm khác của nền kinh tế, đã tạo ra không ít khó khăn cho ngành nông nghiệp Việt Nam. Nguyên nhân là do sự trợ giúp của Nhà nước còn hạn chế. Do vật, việc giúp cho ngành nông nghiệp Việt Nam mà khâu chủ yếu là tạo kênh phân phối cho sản phẩm đầu ra của ngành là rất quan trọng. Trong đó vấn đề trợ giá cho các sản phẩm nông nghiệp nhằm tạo lợi thế cạnh tranh về giá trên thị trường thế giới, giúp các doanh nghiệp kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp có tích lũy trong tương lai có đủ khả năng thực hiện dự án phát triển ngành nông nghiệp Việt Nam qua đầu tư, quy hoạch vùng cây trồng, bao tiêu cho các sản phẩm,… Bên cạnh đó còn là sự giúp đỡ về tài chính cho các doanh nghiệp này như chính sách vay vốn, chính sách thuế và đầu tư, và các ưu đãi khác tạo thế chủ động trong kinh doanh cho công ty.
Đối với Công Ty Cổ Phần Sản Xuất & Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu Rau Quả Sài Gòn.
Ta thấy cả hai năm tài sản cố định của Công ty đều được đầu tư bằng nguồn vốn dài hạn đó là nguồn vốn vay dài hạn từ ngân hàng và vốn tự có. Đồng thời ta cũng thấy được một phần tài sản lưu động cũng được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn điều này sẽ làm tăng chi phí sử dụng nguồn vốn vay, Công ty nên xem xét và khắc phục lại điều này.
Tài sản cố định của Công ty chiếm tỷ trọng chủ yếu là nhà cửa vật kiến trúc và nhóm phương tiện vận tải. Do có một số tài sản mới đưa vào sử dụng và trích khấu hao mà tuổi thọ các tài sản này dài, do đó Công ty cần lên kế hoạch trích khấu hao cho hợp lý và tận dụng tối đa công suất của các loại tài sản này để tránh tình trạng gây lãng phí đặc biệt là nhóm phương tiện vận tải, nhóm này thường chịu nhiều tác động nên chúng dễ bị giảm và hao mòn nhiều hơn.
Các khoản phải thu thì công ty nên hạn chế những khoản phải thu khác vì nó không liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh, năm 2009 đã để khoản thu này chiếm tỷ lệ cao so với khoản phải thu khách hàng, làm cho công ty bị chiếm dụng vốn rất lớn.
Công ty đã tích cực làm tốt công tác tồn kho, tốc độ quay vòng tồn kho đã được tăng lên nhiều, công ty cần phát huy ở những năm tiếp theo. Bên cạnh đó công ty nên sử dụng đòn bẩy tài chính để giảm bớt chi phí hoạt động tạo lợi nhuận cho công ty.
Đầu năm 2010 này công ty cũng đã đạt được một số thành tựu đáng kể, xong việc để tồn kho quá nhiều sẽ làm tốn chi phí lưu kho, mặt khác hàng nông sản lại bảo quản được rất thấp, do đó những quý tiếp theo công ty cần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển hàng tồn kho hơn kho để đạt được chỉ tiêu so với kế hoạch đã đề ra.
KẾT LUẬN
Vốn là một yếu tố đảm bảo cho quá trình sản xuất của một doanh nghiệp được diễn ra liên tục và thường xuyên. Vì vậy nếu không có vốn sẽ không thể tiến hành sản xuất kinh doanh được, thiếu vốn sẽ gây ra tình trạng khó khăn, cản trở tính liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để tăng trưởng và phát triển không những chỉ phụ thuộc hoàn toàn vào số lượng vốn mà cơ bản là phụ thuộc vào việc quản lý và sử dụng vốn như thế nào cho có hiệ quả. Mặt khác phải có cơ cấu vốn hợp lý, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp cũng là một yếu tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Vì vậy vấn đề về tình hình quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là vô cùng cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của đề tài cùng với quá trình thực tập tìm hiểu thực tế tại công ty, em đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “Tình hình quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công Ty Cổ Phần Sản Xuất & Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu Rau Quả Sài Gòn”. Qua bài luận văn này cho phép đánh giá được công tác quản lý và sử dụng vốn của công ty trong những năm qua, từ đó giúp công ty đánh giá được những mặt được và những mặt chưa được trong công tác quản lý vốn. Tiếp tục phát huy hơn nữa những mặt tích cực đã đạt được, bên cạnh đó đề ra những biện pháp hoàn thiện hơn nữa những mặt chưa được nhằm đề ra những kế hoạch sử dụng vốn có hiệu quả hơn trong tương lai.
Bài luận văn này được hoàn thành nhờ sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Ths. Trần Thị Thanh Hằng và sự giúp đỡ quý báu của tập thế cán bộ Công Ty Cổ Phần Sản Xuất & Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu Rau Quả Sài Gòn đặc biệt là phòng Kế Toán – Tài Vụ. Tuy nhiên do trình độ nhận thức còn hạn chế, bài luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét của thầy cô và bạn bè để em hoàn thiện hơn nữa về đề tài này. Một lần nữa em xin chân thành cám ơn cô chú, anh chị phòng Kế Toán – Tài Vụ Công Ty Cổ Phần Sản Xuất & Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu Rau Quả Sài Gòn đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong quá trình thực tập cũng như hoàn thiện bài luận văn này.
Tp Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Mến
Tài liệu tham khảo
1_TS. Nguyễn Văn Thuận, Trường ĐH Kinh Tế, giáo trình Quản Trị Tài Chính, Nhà XB Thống Kê, Năm 2006.
2_PGS.TS.Lưu Thị Hương, PGS.TS. Vũ Duy Hào (đồng chủ biên), Quản Trị Tài Chính Doanh Nghiệp, NXB Tài chính, năm 2006.
3_
4_
5_Báo cáo tài chính Công Ty CP SX & DV XNK Rau Quả Sài Gòn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoan chinh lv.doc
- hoan chinh lv.pdf