Tình hình sâu răng số 6 ở trẻ em lứa tuổi 7-15 tại bệnh viện Đa khoa khu vực Cai Lậy, năm 2008
Trong nghiên cứu này, một phần ba mẫu có
nhu cầu trám phục hồi nhưng không trẻ nào
được thực hiện. Lý do chủ yếu là trám răng
không được bảo hiểm y tế chi trả và tâm lý phụ
huynh chờ không có triệu chứng mới điều trị.
99 % trẻ không được chăm sóc răng định kỳ
đã giải thích phần nào tỷ lệ sâu răng cao nhưng
không có chế độ điều trị thích hợp. Con số này
cũng nói lên rằng sức khỏe răng miệng chưa
nhận được sự quan tâm của cộng đồng và hệ
thống y tế chưa làm tốt vai trò tuyên truyền giáo
dục sức khỏe.
Gần một phần ba mẫu (29,9%) chỉ chải răng
1 lần/ngày thì đó là vào buổi sáng khi mới ngủ
dậy. Tỷ lệ chải răng 2 lần/ ngày khá cao: 67,3%.
Tuy nhiên, phần lớn trẻ không biết được tầm
quan trọng của chải răng sau khi ăn và trước khi
ngủ vào buổi tối nên chủ yếu là siêng chải răng
vào buổi sáng mới thức dậy.
Ở nhóm trẻ 7-11 tuổi, tỷ lệ sâu răng khá cao:
41,31% dù 95,65% trẻ trả lời được cô giáo dạy
phải chải răng sau khi ăn. Như vậy, có thể do
hiệu quả không cao do thiếu sự quan tâm, kiểm
soát của người nuôi dưỡng.
Nghiên cứu này tìm thấy mối liên quan có ý
nghĩa giữa tình trạng sâu răng với yếu tố số lần
chải răng trong ngày và thói quen chải răng
trước khi ngủ. Thời gian sử dụng bàn chải cũng
ảnh hưởng đến chất lượng vệ sinh răng nhưng
không tìm thấy liên quan có ý nghĩa trong mẫu
nghiên cứu này.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 140 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình sâu răng số 6 ở trẻ em lứa tuổi 7-15 tại bệnh viện Đa khoa khu vực Cai Lậy, năm 2008, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 1
TÌNH HÌNH SÂU RĂNG SỐ 6 Ở TRẺ EM LỨA TUỔI 7-15
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC CAI LẬY, NĂM 2008
Phan Thị Kim Tuyết*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ sâu răng, mất, trám răng số 6 ở trẻ em lứa tuổi 7 – 15, xác định mối liên quan giữa
một số yếu tố thuận lợi với bệnh sâu răng và đề ra các khuyến nghị phòng ngừa và điều trị sớm.
Phương pháp: Cắt ngang mô tả trên 107 trẻ em tuổi từ 7 đến 15 (sinh năm 1993 – 2001) đến khám tại
phòng khám Răng hàm mặt từ tháng 6 đến hết tháng 7 năm 2008.
Kết quả: Tỷ lệ sâu răng số 6 khá cao: 47,2%; 0,97 % răng số 6 đã mất do sâu; không có răng sâu nào được
trám. Có mối liên quan có ý nghĩa giữa tình trạng sâu răng với yếu tố: số lần chải răng trong ngày và thói quen
chải răng trước khi ngủ.
Kết luận: Tỷ lệ sâu răng số 6 cao ở mức đáng được quan tâm của y tế địa phương và ngành chức năng. Cần
có chương trình nha học đường họat động đúng chức năng và công tác tuyên truyền giáo dục sức khỏe răng
miệng của nhân viên y tế chuyên khoa.
Từ khóa: Sâu răng, mất, trám răng.
ABSTRACT
STUDY ON OF TOOTH DECAY, LOSS, TOOTH FILLINGS OF 6 CHILDREN
AGES 7-15 IN CAILAY GENERAL HOSPITAL
Phan Thi Kim Tuyet * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 4 - 2010: 146 - 150
Objective: To determine rate of tooth decay, loss, tooth fillings of 6 children ages 7-15, determine
the relationship between a number of favorable factors for tooth decay and propose recommendations to
prevent and early treatment.
Method: Cross-sectional study of 107 children aged 7 to 15 (born in 1993 - 2001) to check in
stomatological clinic from June to the end of July 2008.
Results: The rate of decay of the sixth teeth (the first molar) high: 47.2%; 0.97% were lost due to
tooth decay; all the cavities were not filled. There is significant correlation between dental caries status
with factors: the number of times a day brushing and brushing habits before bedtime.
Conclusion: The decay rate as high as the first molar deserve attention of local health and
functional. Need a home school program activities and proper functioning educational propagation oral
health of specialized medical staff.
Key words: Tooth decay, loss, tooth fillings.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bộ răng con người đóng một vai trò quan
trọng trong đời sống với 3 chức năng cơ bản: Ăn
nhai, phát âm và thẩm mỹ. Răng cối lớn thứ
nhất, còn gọi là răng số 6, là răng rất quan trọng
của bộ răng vì đây là răng chủ lực trong nhai
nghiền, có chức năng giữ chỗ, hướng dẫn các
răng khác mọc đúng vị trí trên cung răng và kích
thích sự phát triển xương hàm(1-4).
* Bệnh viện Đa khoa khu vực Cai Lậy, Tiền Giang
Tác giả liên lạc: Ths.BS. Phan Thị Kim Tuyết, ĐT: 0909503383, Email: khthbvtg@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 2
Việc nhổ bỏ răng số 6 hàm dưới không chỉ
gây mất thẩm mỹ mà còn khiến các răng còn lại
có khuynh hướng xô lệch, nghiêng, dẫn đến rối
loạn khớp cắn, giảm chức năng nhai và còn có
thể bị rối loạn khớp thái dương hàm. Thực tế ở
tuyến y tế cơ sở là răng số 6 nói riêng và răng
vĩnh viễn nói chung khi bị đau do sâu răng
thường bị bệnh nhân yêu cầu nhổ bỏ do nhiều
nguyên nhân khác nhau mà chủ yếu là thiếu
hiếu biết – không điều trị ở giai đọan sớm, chờ
đến khi có triệu chứng mới đến cơ sở y tế thì
không chấp nhận được chí phí điều trị khi sâu
răng đã ảnh hưởng đến tuỷ răng và phá hủy mô
răng nhiều.
Tuy xã hội ngày nay nhìn chung đã rất phát
triển nhưng khái niệm “trám răng, chữa răng”
còn rất xa lạ với người dân nông thôn vì thiếu
hiểu biết về bệnh lý răng miệng và người làm
công tác y tế không chuyên khoa cũng không
hiểu và quan tâm nhiều về ảnh hưởng của sức
khoẻ răng miệng đến sức khoẻ toàn thân.
Chương trình nha học đường là một chương
trình chăm sóc răng miệng cơ bản nhất dành cho
trẻ em nhưng chỉ hoạt động hiệu quả ở thành
phố lớn, do đó rất ít trẻ em được hưởng lợi ích
thật sự của chương trình này, nhất là trẻ em ở
huyện thị-nông thôn.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỷ lệ sâu răng, mất, trám răng số 6 ở
trẻ em lứa tuổi 7 - 15.
Xác định mối liên quan giữa một số yếu tố
thuận lợi với bệnh sâu răng.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
107 trẻ em tuổi từ 7 đến 15 (sinh năm 1993 –
2001) đến khám tại phòng khám Răng hàm mặt
từ tháng 6 đến hết tháng 7 năm 2008 thoả tiêu
chuẩn chọn mẫu.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Đã mọc ít nhất 1 răng cối lớn thứ nhất trên
cung răng.
Trẻ em có địa chỉ ở huyện Cai Lậy
Có người nuôi dưỡng trực tiếp đi theo.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả.
Chọn mẫu
Thuận tiện.
Công cụ
- Bộ đồ khám nha khoa.
- Phiếu điều tra.
Tiến hành
- Điều tra viên khám tình trạng răng miệng
theo yêu cầu của bệnh nhân. Sau đó khám đánh
giá cụ thể tình trạng răng số 6 hiện diện trên
cung răng, ghi nhận mã số tình trạng răng và
nhu cầu điều trị vào phiếu điều tra.
- Phỏng vấn bệnh nhân và người nưôi
dưỡng để tìm hiểu một số yếu tố liên quan.
Nhập và xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm Excel 2000 và SPSS 12.0.
KẾT QUẢ
Mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu này chỉ đánh giá răng số 6 trên
đối tượng nghiên cứu, tổng số răng số 6 hiện
diện trên cung răng được đánh giá trong mẫu
này là 413 răng (do có răng chưa mọc hoặc đã bị
nhổ bỏ).
Biểu đồ 1: phân bố giới tính
Nữ
44,9%
Nam
55,1%
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 3
Biểu đồ 2: Phân bố địa phương cư ngụ
Nhận xét: Tỷ lệ nam cao hơn nữ, trên 2/3
mẫu nghiên cứu thuộc các xã trong huyện Cai
Lậy.
Bảng 3.1: Tình trạng răng số 6 của mẫu nghiên cứu
Tình trạng răng n %
Lành mạnh 216 51,8
Sâu răng 197 47,2
Mất răng 4 1
Trám răng 0 0,0
Tổng cộng 417 100
Nhận xét: sâu răng số 6 khá cao: 47,2%,
chiếm gần một nữa răng số 6 của mẫu nghiên
cứu.
Bảng 3.2: Nhu cầu điều trị răng số 6 của mẫu nghiên
cứu
Nhu cầu ñiều trị n %
Không cần ñiều trị 150 36,3
Đặt sealant 66 16
Trám 1 mặt 128 31
Trám 2 mặt 5 1,2
Điều trị tuỷ 37 9
Răng cần nhổ 27 6,5
Tổng cộng 413 100
Nhận xét: Chỉ khoảng 1/3 răng số 6 của mẫu
thật sự không có nhu cầu điều trị.
Bảng 3.3: Tần số khám răng định kỳ
Khám răng ñịnh kỳ n %
Có 1 0,9
Không 106 99,1
Nhận xét: Gần 100% mẫu không có thói quen
chăm sóc răng miệng định kỳ.
Bảng 3.4: Mối liên quan giữa tình hình sâu răng và
số lần chải răng
Tình hình sâu răng Số lần chải răng/ngày
n %
1 lần 32 29,9
Tình hình sâu răng Số lần chải răng/ngày
n %
2 lần 72 67,3
3 lần 3 2,8
*Kiểm định Anova 1yếu tố, p = 0,003 (p< 0,05).
Nhận xét: Tình trạng sâu răng liên quan có ý
nghĩa thống kê với số lần chải răng.
Bảng 3.5: Mối liên quan giữa tình hình sâu răng và
chải răng trước khi ngủ
Tình hình sâu răng Chải răng trước khi ngủ
n %
Có 49 45,8
Không 58 54,2
Tổng cộng 107 100
*Kiểm định Anova 1 yếu tố, p = 0,000 (p <0,05).
Nhận xét: Tình trạng sâu răng giữa trẻ có
chải răng trước khi ngủ vào buổi tối khác biệt
với nhóm không chải răng có ý nghĩa thống kê.
Bảng 3.6: Mối liên quan giữa sâu răng và tần suất
thay bàn chải
Tình hình sâu răng Tần suất thay bàn
chải n %
3 tháng/lần 10 9,3
6 tháng/lần 50 46,7
Khi bàn chải hư 47 43,9
Kiểm định Anova 1 yếu tố, p = 0,033 (p> 0,05).
Nhận xét: Hơn 90% mẫu thay bàn chải 6
tháng/lần hoặc khi hư, nhưng trong nghiên cứu
này không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa
giữa sâu răng và thời gian thay bàn chải.
BÀN LUẬN
Trong mẫu nghiên cứu này, tỷ lệ nam cao
hơn nữ. Trẻ em đến khám bệnh từ các xã trong
huyện Cai Lậy nhiều hơn ở thị trấn: 86,9% so
với 13,1%.
Chăm sóc răng miệng thật sự hiệu quả khi
được thực hiện tích cực và thường xuyên, tình
trạng sâu răng khác biệt có ý nghĩa thống kê khi
số lần chải răng khác nhau (bảng 3.4). Trong
mẫu nghiên cứu này, chỉ một nữa răng số 6 lành
mạnh, không có răng sâu nào được trám (bảng
3.1). Tỷ lệ sâu răng số 6 khá cao: 47,2%, so với
nghiên cứu của Trần Thị Thanh và cs ở trẻ em
10-11 tuổi thì tỷ lệ này là 52,1%. 0,97 % răng số 6
mất do sâu. Trẻ em lứa tuổi 7-8, răng số 6 vừa
Xã
86,9%
Thị trấn
13,1%
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 4
mọc 1-2 năm nhưng đã sâu rất nhiều, nhất là các
răng số 6 hàm dưới. Tình trạng sâu răng trong
mẫu này cũng phù hợp với tình hình chung về
kinh tế và xã hội, đây là yếu tố có ảnh hưởng
nhiều đến bệnh sâu răng. Kinh tế xã hội phát
triển kéo theo nguồn thực phẩm đa dạng nhưng
thiếu biện pháp kiểm soát tiêu thụ hợp lý và kiến
thức chăm sóc sức khỏe. Hệ quả là bệnh răng
miệng và những bệnh liên quan ăn uống ngày
một gia tăng.
Nhu cầu điều trị
Chỉ khoảng 1/3 mẫu không có nhu cầu điều
trị (36,3%) (bảng 3.2). 16% răng cần được đặt
sealant dự phòng sâu răng, tuy nhiên không có
răng nào được đặt. Đặt sealant dự phòng sâu
răng rất hiệu quả đối với các răng có nhiều trũng
rãnh, tuy nhiên rất ít được cộng đồng biết đến
do các yếu tố khách quan: chương trình nha học
đường tại địa phương hoạt động không hiệu
quả (không có cán bộ chuyên trách hoặc cán bộ
chuyên trách không thực hiện đúng chức năng),
chưa có hoạt động thông tin tuyên truyền rộng
rãi trên phương tiện truyền thông của nhân viên
y tế chuyên ngành.
9% cần điều trị tuỷ bảo tồn răng số 6 nhưng
100% phụ huynh trong nghiên cứu này chọn giải
pháp nhổ răng để giải quyết triệu chứng đau của
trẻ dù được giải thích chức năng quan trọng của
răng này. Lý do chủ yếu là do không chấp nhận
được chi phí và thời gian điều trị. Đặc biệt có
những trẻ đã bị nhổ răng số 6 ở tuổi còn rất nhỏ
(8 tuổi) dù chải răng 2 lần và tối trước khi ngủ.
Đây có thể là do chải răng không hiệu quả và
thiếu sự quan tâm kiểm soát của người lớn. Có
trẻ 7 tuổi vừa mọc răng số 6 đã bị sâu răng, nhất
là răng số 6 hàm dưới: mọc sớm hơn răng hàm
trên, nhiều trũng rãnh dễ đọng thức ăn nhưng
trẻ không biết cách vệ sinh thích hợp. 6,5% răng
số 6 có chỉ định nhổ răng do sâu vỡ lớn không
phục hồi được, đặc biệt phải nhổ bỏ cả 4 răng số
6 trên trẻ 14 tuổi. 70% răng chỉ định nhổ rơi vào
răng hàm dưới.
Trong nghiên cứu này, một phần ba mẫu có
nhu cầu trám phục hồi nhưng không trẻ nào
được thực hiện. Lý do chủ yếu là trám răng
không được bảo hiểm y tế chi trả và tâm lý phụ
huynh chờ không có triệu chứng mới điều trị.
99 % trẻ không được chăm sóc răng định kỳ
đã giải thích phần nào tỷ lệ sâu răng cao nhưng
không có chế độ điều trị thích hợp. Con số này
cũng nói lên rằng sức khỏe răng miệng chưa
nhận được sự quan tâm của cộng đồng và hệ
thống y tế chưa làm tốt vai trò tuyên truyền giáo
dục sức khỏe.
Gần một phần ba mẫu (29,9%) chỉ chải răng
1 lần/ngày thì đó là vào buổi sáng khi mới ngủ
dậy. Tỷ lệ chải răng 2 lần/ ngày khá cao: 67,3%.
Tuy nhiên, phần lớn trẻ không biết được tầm
quan trọng của chải răng sau khi ăn và trước khi
ngủ vào buổi tối nên chủ yếu là siêng chải răng
vào buổi sáng mới thức dậy.
Ở nhóm trẻ 7-11 tuổi, tỷ lệ sâu răng khá cao:
41,31% dù 95,65% trẻ trả lời được cô giáo dạy
phải chải răng sau khi ăn. Như vậy, có thể do
hiệu quả không cao do thiếu sự quan tâm, kiểm
soát của người nuôi dưỡng.
Nghiên cứu này tìm thấy mối liên quan có ý
nghĩa giữa tình trạng sâu răng với yếu tố số lần
chải răng trong ngày và thói quen chải răng
trước khi ngủ. Thời gian sử dụng bàn chải cũng
ảnh hưởng đến chất lượng vệ sinh răng nhưng
không tìm thấy liên quan có ý nghĩa trong mẫu
nghiên cứu này.
KẾT LUẬN
Tỷ lệ sâu răng số 6 là 47,2%; 1% đã mất do
sâu; không có răng sâu nào được trám.
Tìm thấy tình trạng sâu răng liên quan có ý
nghĩa với yếu tố: số lần chải răng, thói quen chải
răng trước khi ngủ.
Kiến nghị
Nhân viên y tế chuyên khoa nên lập kế
hoạch truyền thông kiến thức chăm sóc sức khỏe
răng miệng cơ bản đến cộng đồng nhằm tăng
cường sự quan tâm và hiểu biết của nhân dân về
chăm sóc răng miệng.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 5
Ngành giáo dục nên sắp xếp thời khóa biểu
học tập hợp lý để bệnh nhân có thời gian chăm
sóc sức khỏe bản thân, hoặc phối hợp tích cực
với y tế phát triển tốt y tế học đường, theo dõi
và điều trị sớm tại trường học góp phần làm
giảm thời gian điều trị phức tạp và chi phí cho
gia đình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ môn nha khoa công cộng (1999), “Giáo trình nha khoa
công cộng tập 2”, khoa răng hàm mặt, Đại Học Y Dược TP
HCM.
2. Bộ môn nha khoa công cộng (1999), “Phòng ngừa và kiểm
soát bệnh sâu răng”, giáo trình nha khoa phòng ngừa, khoa
Răng hàm mặt, Đại Học Y Dược TP HCM.
3. Bộ môn răng trẻ em (2004). Giáo trình bệnh học răng trẻ em,
khoa Răng hàm mặt, Đại Học Y Dược TP HCM.
4. Bộ môn răng trẻ em (2004). Sâu răng ở trẻ em. Giáo trình điều
trị răng trẻ em, khoa Răng hàm mặt, Đại Học Y Dược TP
HCM.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 6
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 7
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tinh_hinh_sau_rang_so_6_o_tre_em_lua_tuoi_7_15_tai_benh_vien.pdf