Tình hình sử dụng nguồn vốn tại công ty TNHH Nhựa Duy Tân

LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Trong sự nghiệp công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước, sự phát triển của các doanh nghiệp vô cùng quan trọng. Nước ta đang chuyển mình đi lên và phát triển tích cực trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, biểu hiện ở tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao, tình hình chính trị ổn định,đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện và nâng cao. Doanh nghiệp là nguồn cung ứng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ,đáp ứng cho nhu cầu tinh thần vật chất của xã hội nói chung và người tiêu dùng nói riêng.Để tổ chức hoạt động thì điều kiện đầu tiên đó chính là hoạch định ngân sách nguồn vốn của doanh nghiệp.Tuỳ theo loại hình, đặc điểm tính chất nghành của mổi doanh nghiệp, lựa chọn nguồn vốn sử dụng sao cho chi phí sử dụng vốn thấp nhất,với mức rủi ro thấp nhất nhằm thực hiện mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng vốn càng cao thì kết quả thu về từ lượng vốn bỏ ra sẽ càng lớn. Phân tích thục trạng nguồn vốn và từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bao gồm tổng hợp các biện pháp kinh tế - kĩ thuật - tài chính, góp phần sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp, từ đó tác động mạnh mẽ tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy thông qua đề tài cũ là “Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Nhựa Duy Tân”em phát triển sâu hơn đề tài mới “Tình hình sử dụng nguồn vốn tại công ty TNHH Nhựa Duy Tân” Thực hiện đề tài này với mục đích dựa vào tình hình thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty để ứng dụng phương pháp phân tích, từ đó đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn của công ty. Chuyên gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận Chương 2: Giới thiệu khái quát công ty TNHH Nhựa Duy Tân. Chương 3: Tình hình sử dụng nguồn vốn tại công ty TNHH Nhựa Duy Tân. 2. Mục tiêu nghiên cứu: - Đánh giá thưc trạng sử dụng nguồn vốn tại công ty TNHH Nhựa Duy Tân. - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thực trang sử dụng nguồn vốn tại công ty. - Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn tại công ty. 3. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp là phản ánh tình hình tổng quát về tài sản, sự hình thành tài sản, sự thay đổi của chúng trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, thông qua báo cáo tài chính ta thấy được doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không có hiệu quả. Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu được sự quan tâm đặc biệt của vốn chủ sở hữu và là thước đo năng lực nhà quả trị doanh nghiệp. Trong nền kinh tế hiện đại khi mà các nguồn lực ngày càng hạn hẹp đi và chi phí cho việc sử dụng chúng ngày càng cao, vấn đề sử dụng hiệu quả nguồn lực càng trở nên gay gắt hơn bao giờ hết. Vì vậy khi phân tích phải đặt tất cả các mối quan hệ như doanh thu, tài sản, vốn chủ sở hữu mỗi góc nhìn đều cung cấp một ý nghĩa cụ thể giúp cho nhà quản trị ra quyết định đúng đắn. Nghiên cứu thực tế tại công ty TNHH Nhựa Duy Tân, thông qua số liệu, dữ liệu thu thập được từ báo cáo tài chính, công tác kế toán, phỏng vấn một số nhân viên đề tài đã sử dụng các phương pháp phân tích, thống kê và so sánh để nhận dạng thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp và từ đó rút ra những hạn chế làm cơ sở cho đề xuất những giải pháp có lợi cho doanh nghiệp. 4.Phạm vi nghiên cứu: Đề tài xin được giới hạn trong phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các số liệu phân tích trong bảng cân đối kế toán qua các năm 2008 & 2009 của công ty TNHH Nhựa Duy Tân. Nội dung nghiên cứu gồm: -Phân tích biến động về tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp. -Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn. -Phân tích khả năng thanh toán. -Thực trạng sử dụng vốn tại doanh nghiệp. -Thực trạng sử dụng vốn lưu động. -Thực trang sử dụng vốn vay. -Thực trạng sử dụng vốn chủ sở hữu.

doc72 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2216 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình sử dụng nguồn vốn tại công ty TNHH Nhựa Duy Tân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
% A.TÀI SẢN NGẮN HẠN 92,670,432,457 84.9 102,101,675,101 86.3 9,431,242,644 9.2 I.Tiền và các khoản tương đương tiền 4,920,654,320 5.3 3,066,614,803 3.0 -1,854,039,517 -60.5 II.Các khoản đầu tư tài chính 9,043,492,645 9.8 681,552,003 0.67 -8,361,940,642 -1,226.9 1.Đầu tư ngắn hạn 9,243,645,234 10.0 1,023,476,519 1.0 -8,220,168,715 803.2 2.Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn 201,193,241 0.22 376,199,700 0.37 175,006,459 46.5 III.Các khoản phải thu 65,432,533,222 70.6 60,102,576,531 58.9 -5,329,956,691 -8.9 1.Phải thu của khách hàng 61,145,267,128 66.0 52,019,906,337 50.9 -9,125,360,791 -17.5 2.Trả trước cho người bán 233,145,123 0.25 217,737,981 0.21 -15,407,142 -7.1 3.Phải thu nộ bộ ngắn hạn 2,456,872,635 2.7 9,008,391,775 8.8 6,551,519,140 72.7 4.Các khoản phải thu khác 226,875,143 0.24 29,234,987 0.03 -197,640,156 -676.0 IV.Hàng tồn kho 8,307,898,645 9.0 24,989,765,789 24.5 16,681,867,144 66.8 V.Tài sản ngắn hạn khác 5,125,609,802 5.5 7,982,567,291 7.8 2,856,957,489 35.8 1.Chi Trả trước ngắn hạn 62,456,450 0.07 5,983,777,221 5.9 5,921,320,771 99.0 2.Thuế GTGT được khấu trừ 185,346,933 0.20 2,906,781,567 2.8 2,721,434,634 93.6 3.Tài sản ngắn hạn khác 4,876,549,891 5.3 2,472,368,120 2.4 - 2,404,181,771 -97.2 B.TÀI SẢN DÀI HẠN 18,255,687,802 15.1 21,786,536,512 13.7 3,530,848,710 16.2 II.Tài sản cố định 9,933,877,132 10.7 9,960,243,562 9.8 26,366,430 0.26 Tài sản cố định hữu hình 2,754,317,934 3.0 2,980,675,031 2.9 226,357,097 7.6 Nguyên giá 3,881,317,932 4.2 11,979,456,124 11.7 8,098,138,192 67.6 Giá trị hao mòn luỹ kế 786,267,301 0.85 1,529,969,619 1.5 743,702,318 48.6 1.Tài sản cố định vô hình 5,872,634,213 6.3 10,977,548,500 10.8 5,104,914,287 46.5 Nguyên giá 6,098,548,500 6.6 12,088,478,400 11.8 5,989,929,900 49.6 2.Giá trị hao mòn luỹ kế 140,000,000 0.15 200,000,000 0.20 60,000,000 30.0 IV.Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 9,387,625,612 10.1 6,525,486,536 6.4 -2,862,139,076 -43.9 1.Đầu tư vào công ty liên kết,liên doanh 8,021,216,133 8.7 7,128,760,987 7.0 -892,455,146 -12.5 2.Đầu tư dài hạn khác 1,236,547,894 1.3 1,236,547,894 1.2 - - TỔNG TÀI SẢN 110,926,120,259 100 123,888,211,613 100 12,962,091,354 25.4 (Nguồn:Bảng cân đối kế toán công ty TNHH Nhựa Duy Tân). Tài sản lưu động: Năm 2009 tăng 9,2% tương đương tăng 9,431,242,644 đồng so với năm 2008. Aûnh höôûng naøy theå hieän coâng ty coù taêng ñaàu tö veà TSCÑ laø xu huôùng chuû ñoäng theo phöông höôùng kinh doanh cuûa coâng ty. Tiền và các khoản tương đương tiền năm 2008 lại giảm 60.5% tương ứng giảm 1,854,039,517 đồng. Điều này cho thấy lượng vốn bằng tiền giảm xuống có thể ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Các khoản đầu tư ngắn hạn cũng giảm 9,2% tương đương 9,431,242,644 đồng so với năm 2009. Mặt khác, công ty lại tăng lượng dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn nhằm bù đắp vào các khoản giảm giá của đầu tư chứng khoán của công ty không có hiêu quả nên công ty quyết định cắt giảm hoạt động đầu tư tài chính. Các khoản phải thu giảm 8,9% tương đương giảm 5,329,956,691đồng trong năm 2009 so với năm 2008, nguyên nhân chủ yếu là do phải thu khách hàng giảm điều này cho thấy công ty đã làm tốt thu hồi nhanh khoản phải thu giúp tăng nhanh vòng quay vốn từ đó tăng hiệu quả sử dụng vốn đã làm tăng doanh thu cho công ty. Hàng tồn kho năm 2009 tăng 66,8% tương ứng 16,681,867,144 đồng so với năm 2008 chứng tỏ doanh nghiệp quan tâm đến động sản xuất kinh doanh. hàng tồn kho có những hạn chế do cơ chế quản lý lỗi thời. Tài sản ngắn hạn tăng chủ yếu từ việc thuế giá trị tăng được khấu trừ. söï thay ñoåi naøy moät xu höôùng hôïp lyù khi doanh nghieäp taäp trung vaøo hoaït ñoäng saûn xuaát kinh doanh vaø hoaït ñoäng ñaàu tö. Keát caáu nôï phaûi thu giaûm vaø haøng toàn kho giaûm theå hieän tính chuû ñoäng trong hoaït ñoäng kinh doanh cuûa coâng ty. Veà TSCÑ vaø ñaàu tö daøi haïn thì giaûm 3,530,848,710 đồng vôùi tyû troïng 16,2% do giaù trò coøn laïi cuûa TSCÑ giaûm nhöng nguyeân giaù TSCÑ taêng 67,6% vaø nguyeân giaù taøi saûn thueâ taøi chính taêng 49,6% vaø khaáu hao taêng nhanh hôn vôùi tyû troïng 30 % cuûa TSCÑ huõu hình Tóm lại: Qua phân tích tài sản ngắn hạn năm 2009 tăng cả về mặt giá trị lẫn tỷ trọng so với năm 2009. Nhö vaäy thoâng qua tyû suaát ñaàu tö vaø tyû suaát töï taøi trôï ta thaáy tyû suaát ñaàu tö taêng vaø tyû suaát taøi trôï taêng vaø luoân lôùn hôn 1. cho thaáy coâng ty trong naêm ñaõ taêng ñaàu tö TSCÑ vaø noù ñöôïc taøi trôï baèng voán chuû sôû höõu. Khi xem xeùt veà tyû troïng cuûa töøng khoaûn muïc taøi saûn thì taøi saûn löu ñoäng vaø ñaàu tö ngaén haïn giaûm 9,2% trong ñoù khoaûn phaûi thu khaùch haøng giaûm 8,9% vaø haøng toàn kho giaûm 66,8% coøn tieàn laïi giảm 60,0 %. Ñieàu theå hieän xu höôùng toát coâng ty chuyeån ñoåi cô caáu taøi saûn taäp trung môû roäng hoaït ñoäng saûn xuaát kinh doanh. Xeùt veà TSCÑ thì tyû troïng cuûa khoaûn muïc naøy taêng 0,26 %. noù theå hieän keá hoaïch ñaàu tö vaøo hoaït ñoäng saûn xuaát kinh doanh. qua ñoù ta thaáy ñöôïc moät xu höôùng chuyeån ñoåi cô caáu taøi saûn chuû ñoäng cuûa coâng ty taäp trung vaøo mở roäng hoaït ñoäng saûn xuaát kinh doanh. Điều nàyđcho thấy công ty quản lý tốt các khoản phải thu và hàng tồn kho làm tăng tốc độ luân chuyển vốn, doanh nghiệp vừa phát triển quy mô vừa gia tăng biện pháp quản lý chặt chẽ hơn. 3.1.2 Phân tích sự biến động về nguồn vốn của doanh nghiệp: Xem xét mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn nhằm đánh giá khía quát tình hình phân bổ, huy động vốn đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh. Bảng 3.2 Phân tích biến động nguồn vốn. Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % A.NỢ PHẢI TRẢ 92,876,125,347 79.0 74,907,789,222 46 -17,968,336,125 -24 I.Nợ ngắn hạn 92,876,125,347 80.1 74,907,789,222 46 -17,968,336,125 -24 1.Vay và nợ ngắn hạn 41,650,102,345 44.8 4,523,789,765 6.0 -37,126,312,580 -821 2.Phải trả người bán 27,198,090,374 29.3 22,564,020,378 30 -4,634,069,996 -21 3.Người mua trả tiền trước 7,298,701,549 7.9 32,675,983,566 44 25,377,282,017 77.7 4.Thuế và khoản phải nộp nhà nước 3,516,200,267 3.8 4,431,479,047 5.9 915,278,780 20.7 5.Phải trả người lao động 364,876,298 0.4 1,153,678,290 1.5 788,801,992 68.4 6.Chi phí phải trả 192,087,060 0.2 100,103,398 0.13 -91,983,662 -92 7.Các khoản phải trả phải nộp khác 472,198,109 0.5 1,999,277,876 2.7 1,527,079,767 76.4 II.Nợ dài hạn - - - - - - B.VỐN CHỦ SỞ HỮU 19,550,099,198 21.0 40,099,257,939 54 20,549,158,741 51.2 I.Vốn chủ sở hữu 19,550,099,198 21.0 40,099,257,939 54 20,549,158,741 51.2 1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu 24,500,000,000 26.4 37,600,000,000 50 13,100,000,000 34.8 2.Thăng dư vốn cổ phần - - 5,547,000,000 7.4 5,547,000,000 100.0 7.Quỹ đầu tư phát triển 629,116,996 0.68 1,756,376,298 2.3 1,127,259,302 64.2 8.Quỹ dự phòng tài chính 85,097,847 0.09 289,708,945 0.39 204,611,098 70.6 9.Quỹ khác thuộc VCSH 528,765,409 0.57 51,875,849 0.07 -476,889,560 -919.3 10.LNST chưa phân phối 3,987,927,658 4.3 19,543,678,622 26 15,555,750,964 79.6 II.Nguồn kinh phí và quỹ khác 3,991,998 0.004 27,922,567 0.04 23,930,569 85.7 1.Quỹ khen thưởng và phúc lợi 3,991,998 0.004 27,922,567 0.04 23,930,569 85.7 TỔNG NGUỒN Vốn 112,426,224,545 100 115,007,047,161 100 2,580,822,616 27.3 ( Nguồn: Bảng cân đối kế toán của công ty TNHH Nhựa Duy Tân.) Trong nền kinh tế thị trường hiện nay để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì các doanh nghiệp có một lượng vốn nhất định.Trong quá trình phát triển của mình,các doanh nghiệp cần có thêm vốn đáp ứng nhu cầu đó.Tuy nhiên doanh nghiệp phải bảo đảm mối quan hệ cân đối giữa vốn chủ sở hữu với khoản nợ mà mình phải trả, nếu doanh nghiệp mở rộng phạm vi kinh doanh khả năng cho phép, huy động vốn nhiều chi lãi suất cao dễ dẫn đến mất khả năng thanh toán, xuất hiện nguy cơ phá sản. Theo bảng phân tích trên ta có thể đánh giá khái như sau: Tổng nguồn vốn năm 2009 tăng 27,3% tương đương 2,580,822,616 đồng so với năm 2008. Trong đó: Nợ phải trả giảm 24% tương ứng 17,968,336,125 đồng cơ cấu nợ phải phải trả của công ty chỉ có ngắn hạn ,công ty không có khả năng trả nợ dài hạn nào. Nợ phải trả giảm 24% là do. Vay và nợ ngắn hạn năm 2009 giảm đến 821% tương đương 37,126,312,580 đồng so với năm 2008.Việc vay nợ ngắn hạn là để bổ sung vốn lưu động cho hoạt động kinh động kinh doanh, tuy nhiên năm 2009 các khoản nợ ngắn hạn đã đến hạn trả đồng thời trong năm các Ngân hàng đã tăng lãi suất cho vay rất cao. Việc tăng lãi suất ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành, sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Đây là vấn đề sống còn mỗi doanh nghiệp, để hạn chế việc trả lãi vay của công ty đã giảm việc bổ sung vốn lưu động bằng vay ngân hàng. Đồng thời công ty cũng không sử dụng nợ vay dài hạn để tài trợ cho TSCĐ mà chỉ dùng vốn chủ sở hữu, việc tài tài trợ này đem lại sự an toàn về mặt tài chính cho công ty, cho thấy công ty đã thực hiện tốt thanh toán với người bán. Người mua trả tiền trước: Năm 2009 tăng 77.7% tương ứng tăng lên với số tiền 25,377,282,017 đồng sự gia tăng này cho thấy doanh nghiệp đã chiếm dụng vốn của khách hàng, vì đặc thù của ngành nhựa là giao nhận chủ yếu ở các chành và bến bãi nên bắt buộc phải nhận tiền trước. Thuế và các khoản nộp nhà nước: tăng lên 20,7% tương ứng 915,278,780 đồng, công ty cần xem xét các khoản thuế cần nộp để thực hiện tốt nghĩa vụ của mình đối với nhà nước,tránh tình trạng chậm trể, trì hoãn trong việc nộp thuế. Phải trả người lao động: tăng 68,2% tương đương 788,801,992 đồng. Để công ty có thể phát triển bền vững thì nhân tố con người đóng vai trò quyết định nhất. Công ty đã có quan tâm đến người lao động.Tuy nhiên, công ty cần bảo đảm trả lương đúng hạn, tránh nợ lương của người lao động làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Vốn chủ sở hữu phản ánh toàn bộ vốn thuộc chủ sở hữu của doanh nghiệp, nguồn hình thành nên tài sản của doanh nghiệp. Nếu vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn thì doanh nghiệp có khả năng tự chủ về mặt tài chính, từ đó doanh nghiệp sẽ chủ động hơn trong những hoạt động của doanh nghiệp thường sử dụng chỉ tiêu tỷ suất tự tài trợ. 19,550,099,198 Năm 2008 = x 100% = 17,38% 112,426,224,545 40,099,257,939 Năm 2009 = x 100% = 34,86% 155,007,047,161 Điều này cho thấy công ty Duy Tân có tỷ số nợ cao, nguồn vốn chủ sở hữu góp phần vào việc hình thành nên tài sản của doanh nghiệp là thấp.Tuy nhiên, tỷ suất tự tài trở của công ty được nâng cao, giảm mức độ phụ thuộc của công ty vào bên ngoài. Vốn chủ sở hữu năm trước được bổ sung thêm 20,549,158,741đồng tương ứng 51,2% . Trong đó vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng 34,8% ứng với số tiền là 13,100,000,000 đồng so với năm 2008. và năm 2009 thì lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tăng 79,6% tương ứng 15,555,750,964 đồng chứng tỏ kết quả kinh doanh đạt được nhiều thành tụ đáng kể.mà trong khi đó nợ phải trả thì có xu hướng giảm xuống vì vốn chủ sở hữu tăng,lãi kinh doanh thu được cho nên năng lực kinh doanh và sức canh tranh của doanh nghiệp ngày càng được nâng lên. 3.1.3 Mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn: Giữa tài sản và nguồn vốn có mối quan hệ mật thiết với nhau biểu hiện ở bất kỳ tài sản nào cũng được hình thành từ một hay một số vốn nhất định hoặc ngược lại. tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn là sự đảm bảo cho tình hình của công ty ổn định, nhằm đánh giá khái quát tình hình phân phối huy động sử dụng vốn đảm bảo cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh mà công ty đã đề ra. Treân baûng Caân Ñoái Keá toaùn taøi saûn vaø nguoàn voán theå hieän söï hình thaønh taøi saûn vaø nguoàn hình thaønh caùc taøi saûn aáy. Phaân tích moái quan heä caân ñoái giöõa taøi saûn vaø nguoàn voán cho thaáy ñöôïc vieäc phaân boå nguoàn voán vaøo vieäc ñaàu tö, mua saém döï tröõ, söõ duïng coù hôïp lyù hay khoâng. Moái quan heä naøy cho thaáy taøi saûn ngaén haïn ñöôïc ñaàu tö baèng nôï ngaén haïn vaø voán chuû sôû höõu. Taøi saûn daøi haïn ñöôïc taøi trôï baèng nôï daøi haïn voán chuû sôû höõu. Neân moái quan heä naøy laø hôïp lyù khi taøi saûn ngaén haïn lôùn hôn nôï ngaén haïn vaø taøi saûn daøi haïn lôùn hôn nôï daøi haïn. Ngoaøi ra khi phaân tích moái quan heä caân ñoái taøi saûn vaø nguoàn voán coøn xem xeùt veà voán löu ñoäng. Do ñoù voán luaân chuyeån thöôøng xuyeân lôùn hôn khoâng laø daáu hieäu bình thöôøng taøi chính. Ngöôïc laïi, theå hieän söï maát caân ñoái cuûa taøi saûn vaø nguoàn voán. Neáu keùo daøi coù theå daån ñeán tình traïng taøi chính doanh nghieäp roái loaïn. Bảng 3.3 Bảng chênh lệch giữa nguồn vốn và tài sản đang sử dụng: Đơn vị tính: đồng Năm Nguồn vốn CSH Tài sản đang sử dụng =Tài sản - Nợ phải thu Chênh lệch 2008 19,550,099,198 110,926,120,259 – 65,432,533,222 = 45,493,587,02  15,000,740,496 2009 40,099,257,939 123,888,211,613 - 60,102,576,531 = 63,785,644,082  23,686,376,143 ( Nguồn: Bảng cân đối kế toán công ty TNHH Nhựa Duy Tân.) Nợ phải thu năm 2008 lớn hơn nợ phải trả trong năm thể hiện doanh nghiệp đang bị chiếm dụng, phải chăng để thích ứng với quy mô kinh doanh được mở rộng, doanh nghiệp đã mở rộng tín dụng của người mua để phát triển thị trường. Năm 2009 nợ phải thu vẫn lớn hơn phải trả, tuy nhiên chỉ lớn hơn một khoản ít.Nếu đều đó là đúng và thực hiện được thì đây là điều tất yếu trong năm 2009 doanh nghiệp đã tăng các khoản đi chiếm dụng trang trải cho tài sản của doanh nghiệp đồng thời làm giảm chi phí sử dụng vốn. 3.1.4 Khả năng thanh toán của công ty: 3.1.4.1 Khả năng thanh toán hiện hành: Phaûn aùnh toång giaù trò taøi saûn löu ñoäng vaø caùc khoaûn ñaàu tö ngaén haïn coù ñeán thôøi ñieåm baùo caùo, bao goàm voán baèng tieàn, caùc khoaûn ñaàu tö ngaén haïn, caùc khoaûn phaûi thu vaø giaù trò taøi saûn döï tröõ cho quaù trình saûn xuaát, kinh doanh, chi phí söï nghieäp ñaõ chi nhöng chöa ñöôïc quyeát toaùn. Bảng 3.4 Bảng phân tích khả năng thanh toán hiện hành. Đơn vị tính : đồng Chỉ Tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh Lệch TSLĐ & ĐTNH 92,670,432,457 102,101,675,101 9,27% Nợ ngắn hạn 92,876,125,347 64,907,789,222 17,96% Hệ số thanh toán hiện hành 0.99 1.36 0,51 (Nguồn: Bảng cơ cấu tài sản của công ty Duy Tân.) Đồ thị 3.1 khả năng thanh toán hiện hành Hệ số thanh toán tăng lên 0,51 lần, trong khi đó nợ ngắn hạn lại có xu hướng giảm 17,96%, giai đoạn 2008 – 2009 hệ số tiếp tục tăng lên từ 0,99 lần ở năm 2009 lên thành 1,36 lần, nguyên nhân trong 2009 TSLĐ & ĐTNH của doanh nghiệp tăng lên 9,27% trong khi đó nợ ngắn hạn lại có xu hướng giảm dần. Như vậy trong năm 2009 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì có 1,12 đồng bảo đảm, đến cuối năm 2009 thì nợ ngắn hạn được bảo đảm bằng 1,57 đồng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. Trong TSLĐ bao gồm những khoản mục có khả năng thanh toán cao và những khoản năng thanh toán kém nên hệ số thanh toán hiện hành vẫn chưa phản ánh đúng năng lực thanh toán của doanh nghiệp. 3.1.4.2 Khả năng thanh toán nhanh: Các loại tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn được xếp vào loại có thể chuyển nhanh thành tiền, gồm các khoản phải thu, đầu tư ngắn hạn, đầu tư tài chính ngắn hạn, hàng tồn kho không được tính vì nó đòi hỏi nhiêu thời gian để chuyển thành tiền. Hệ số này phản ánh một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng vốn bằng tiền đầu tư tài chính ngắn hạn và các khoản phải thu. Bảng 3.5 bảng phân tích khả năng thanh toán nhanh. Đơn vị tính: đồng Chỉ Tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh Lệch Tài sản có tính thanh khoản cao 14,164,229,554 73,101,495,453 10,2% Nợ ngắn hạn 92,876,125,347 64,907,789,377 17,96% Hệ số thanh toán nhanh 1.05 1.12 0,56 (Nguồn: Bảng cơ cấu tài sản của công ty Duy Tân.) Đồ thị 3.2 khả năng thanh toán nhanh. Khả năng thanh toán nhanh có xu hướng tăng, cụ thể 2008 cứ một đồng nợ ngắn hạn thì được đảm bảo bằng 1.05 đồng tài sản có khả năng thanh toán nhanh chi trả. Như vậy, hệ số khả năng thanh toán nhanh tăng 0,56 lần so với năm 2009. Có thể thấy nổ lực của doanh nghiệp trong việc cơ cấu lại giữa nợ ngắn hạn và tài sản lưu động có tính thanh khoản cao, bằng việc tham gia dần nợ ngắn hạn và trữ tiền và các khoản tương đương với tiền thích hợp sẵn sàng thanh toán chi trả cho các khoản nợ. Nhìn chung hệ số khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp ở mức vừa phải, đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và có xu hướng cải thiện dần qua các năm, đây là tính hiệu khả quan cho nhà quản trị của doanh nghiệp cũng như đầu tư mong đợi của doanh nghiệp đang sử dụng nguồn vốn ngày càng cao. 3.1.4.3 Khả năng thanh toán lãi vay: Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được sử dụng vốn để đảm bảo trả cho chủ nợ, hệ số thanh toán lãi vay cho chúng ta biết được số vốn đi vay sử dụng tới mức độ nào và đem lại lợi nhuận bao nhiêu và có đủ điều kiện bù đắp lãi vay phải trả không. Bảng 3.6 Phân tích khả năng thanh toán lãi vay. Đơn vị tính: đồng Chỉ Tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh Lệch Lợi nhuận thuần HĐKD 4,241,800,053 26 702,178,769 529.50% Lãi nợ vay 4,482,223,627 3,071,403,491 -31.48% Hệ số thanh toán lãi vay 0.95 8.69 7.74 (Nguồn: Bảng cơ cấu tài sản – nguồn vốn của công ty Duy Tân.) Trong năm 2008 hệ số thanh toán lãi vay là 0.95 lần, nếu so với năm 2007 thì dã tăng 0.64 lần,như vậy trong năm 2008 với tốc độ tăng của lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng của lãi vay trong cùng năm. Đồ thị 3.3 khả năng thanh toán lãi vay. Đến năm 2009 tốc độ tăng của lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng 529,50%, và lãi vay trong năm 2009 giảm 31,48% so với năm 2008. Hệ số thanh toán lãi vay của doanh nghiệp trong năm 2009 là 8,69 lần, tăng so với năm 2008. Doanh nghiệp thanh toán lãi vay lợi nhuận của doanh nghiệp tăng cao trong khi đó lãi vay giảm xuống. Doanh nghiệp huy động được vốn từ bên trong để giảm bớt chi phí sử dụng vốn. 3.1.3.4 khả năng thanh toán bằng tiền: Ngoài hệ số khả năng thanh toán nhanh,để đánh giá khả năng thanh toán chuẩn xác hơn người ta sử dụng hệ số thanh toán bằng tiền. Hệ số này cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền để sẵn sàn thanh toán cho một đồng nợ ngắn hạn. Bảng 3.7 phân tích khả năng thanh toán bằng tiền. Đơn vị tính : đồng Chỉ Tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh Lệch Tiền & ĐTNH 14,164,299,554 4,090,091,322 28,87% Nợ ngắn hạn 92,876,125,347 74,907,789,222 80,65% Hệ số thanh toán bằng tiền 0,15 0,54 0,35 (Nguồn: Bảng cơ cấu tài sản – nguồn vốn của công ty Duy Tân.) Qua kết quả phân tích ta thấy khả năng thnah toán bằng tiền của doanh nghiệp có xu hướng biến động, cụ thể năm 2008 là 0,15 lần,trong giai đoạn này doanh nghiệp Đồ thị 3.4 khả năng thanh toán bằng tiền. 3.2 Thực trang sử dụng vốn của tại doanh nghiệp: 3.2.1 Vốn chủ sở hữu: Đây là vốn cơ bản và chủ yếu chiến tỷ trọng lớn trong tổng số vốn của doanh nghiệp, trước phải xác định được chỉ tiêu tỷ suất và xem xét sự biến động chỉ tiêu này. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tự chủ về mặt tài chính, chủ động trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Quan sát giá trị nguồn vốn chủ sở hữu ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu vào thời điểm cuối năm 2009 tăng 32,332,215,691 đồng. Bảng 3.8 Vốn chủ sở hữu qua các năm. Đơn vị tính: đồng Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 13,568,231,271 19,550,099,198 40,099,257,939 Biểu đồ 3.2 Đồ thị vốn chủ sở hữu qua các năm. Nguyên nhân là do vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng 13,100,000,000 đồng(tăng 35,03%) thăng dư vốn vào cuối năm là 5,547,000,000 đồng,quỹ đầu tư phát triển tăng 1,127,259,302 đồng (tăng 64,2%),quỹ dự phòng tài chính tăng 204,611,098 đồng (tăng 70,6%) ngoài ra lợi nhuận sau thuế chưa phân phối cũng tăng 15,555,750,964 đồng (tăng 79,6%) so với đầu năm. Xét về tỷ trọng ta thấy vốn chủ sở hữu trên tổng vốn vào cuối năm đã tăng lên 23,52%, nguồn vốn kinh doanh không ngừng được bổ sung. Như vậy, ta thấy doanh nghiệp đang hoạt động hiệu quả, mức độ tự chủ của doanh nghiệp ngày càng nâng cao đó là tín hiệu lạc quan cho hiệu quả sản xuất kinh doanh trong những năm tiếp theo. 3.2.2 Vốn vay: Là khoản đầu tư ngoài vốn pháp định được hình thành từ nguồn vốn đi vay, đi chiếm dụng của các yổ chức đơn vị cá nhân và sau một thời gian nhất định doanh nghiệp phải hoàn trả cho người cho vay cả lãi lẫn vốn gốc. Bảng 3.9 Vốn vay qua các năm. Đơn vị tính: đồng Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 127,498,536,969 92,876,125,347 74,907,789,222 Biểu đồ 3.3 Đồ thị vốn vay qua các năm. Ta thấy tài sản của doanh nghiệp nhận nguồn tài trợ chủ yếu từ nợ phải trả, cụ thể vào thời điểm đầu năm 2009 cứ 1 đồng tài sản thì nhận được nguồn tài trợ từ nợ phải trả là 73,80 đồng.nhưng đến cuối năm 2009 tuy có giảm so với đầu năm ,cứ 1 đồng tài sản thì tài trợ nợ 50,67 đồng nợ, hơn nữa tài sản doanh nghiệp vẫn được tài trợ bằng nguồn vốn nợ. Nguồn vốn tín dụng ở thời điểm đầu năm là 41,650,102,345 đồng, chủ yếu là các khoản vay và nợ ngắn hạn, xét về kết cấu là 37,13% trong tổng nguồn vốn. Vậy nguồn vốn tín dụng của doanh nghiệp đang mở rộng quy mô hoạt động và lượng vốn tự có lại không đủ trang trải thì việc vay vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp có đủ vốn để phuc vụ kinh doanh. Đến cuối năm thì lượng nguồn vốn tín dụng đã giảm 37,126,312,580 đồng,tức là giảm 82,1% so với đầu năm nếu xét kết cấu đã giảm còn 33,62%. Như vậy doanh nghiệp đang dần cải thiện khả năng thanh toán của mình, đồng thời sử dụng nguồn vốn tín dụng tích cực hợp lý. Đây là biểu hiện tốt đảm bảo khả năng chi trả của doanh nghiệp. Do tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu tăng nhanh hơn tốc độ nợ phải trả nên khả năng trả nợ vay bằng vốn chủ sở hữu. Nguồn vốn đi chiếm dụng của doanh nghiệp cũng có xu hướng tăng để bổ sung vốn kinh doanh , mặt khác thể hiện ở thời điểm cuối năm doanh nghiệp đã chấp hành kye luật về tín dụng thanh toán,đó là nghĩa vụ của mình đối với ngân sách nhà nước ngày càng tốt hơn. 3.2.3 Vốn lưu động: Là số tiền ứng trước để đầu tư mua sắm trang thiết bị trong hoạt động sản xuất kinh doanh.tài sản lưu động tồn tại dứoi dạng dự trữ sản xuất (sản phẩm dở dang) thành phẩm, chi phí tiêu thụ, mặt…trong qua trình lưu thông. Bảng 3.10 Vốn lưu động qua các năm. Đơn vị tính: đồng Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 116,962,478,326 92,670,432,457 102,101,675,101 Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn có giá trị là 92,670,432,457 đồng đến cuối năm 2009 tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng lên 102,101,675,101 đồng. Như vậy so với đầu năm thì 9,26%.Nguyên nhân là do hàng tồn kho của doanh nghiệp tăng lên 16,681,867,144 đồng tài sản ngắn hạn khác cũng tăng 2,856,957,489 đồng. Biểu đồ 3.4 Vốn lưu động qua các năm. Ngoài ra do doanh nghiệp giảm khoản mục có tính thanh khoản cao như vốn bằng tiền là 1,854,039,517 đồng, giá trị các khoản đầu tư ngắn hạn giảm rõ rệt 8,220,168,715 đồng và các khoản phải thu cũng giảm so với đầu năm là 5,329,956,691 đồng mà chủ yếu là giảm các khoản phải thu khách hàng, các khoản trả trước cho người khác và các khoản phải thu khác. Đây cũng là khó khăn chung của các doanh nghiệp trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế toàn cầu đang ngày lan rộng, lạm phát tăng cao cuối năm 2007. 3.2.4 Tỷ lệ các nguồn vốn giữa các năm. Ta thấy vốn củ sở hữu và vốn lưu động tăng trong khi đó vốn vay ngày càng giảm giúp cho doanh nghiệp có thể nắm được vốn đầu tư có lợi nhuận hay không, cũng dựa trên cơ sở này nhà quản trị doanh nghiệp có thể đẩy mạnh và mở rộng đầu tư vào năm tiếp sau. Bảng 3.11 Bảng lỷ lệ các nguồn vốn giữa các năm. Đơn vị tính: đồng Chỉ Tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch Vốn chủ sở hữu 13,568,231,271 19,550,099,198 40,099,257,939 20,05% Vốn vay 127,498,536,969 19,550,099,198 74,907,789,222 80.06% Vốn lưu động 116,962,478,326 92,670,432,457 102,101,675,101 110.5% (Nguồn: Bảng cơ cấu tài sản – nguồn vốn công ty Duy Tân.) Đồ thị 3.4. Tỷ lệ các nguồn vốn giữa các năm. 3.2.5 Thực trạng sử dụng vốn lưu động: 3.2.5.1 Phân tích khoản phải thu: Bảng 3.12 Bảng phân tích khoản phải thu. Đơn vị tính: đồng Chỉ Tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch Doanh thu thuần 5 22,123,218,607 583,312,618,990 16.1% Khoản phải thu đầu kỳ 92,389,465,654 65,432,633,344 -38.7% Khoản Phải thu cuối kỳ 65,432,533,222 60,102,567,531 -5.12% Khoản phải thu bình quân 78,911,049,499 62,767,600,438 16,1% Số vòng quay khoản phải thu 5.43 9.3 3.38 Kỳ thu tiền bình quân (ngày) 56 38 -18 (Nguồn: Bảng cơ cấu tài sản – nguồn vốn công ty Duy Tân. Giai đoạn năm 2008 các khoản phải thu của doanh nghiệp giảm 38.7% so với năm 2007 chủ yếu là giảm các khoản phải thu của khách hàng và các khoản trả trước cho người bán. Trong năm 2009 các khoản phải thu tiếp tục giảm 5.12% so với năm 2008 tốc độ luân chuyển các khoản phải thu tăng 3.38 vòng mổi vòng giảm được 18 ngày. nguyên nhân do doanh thu thuần trong năm 2009 tăng 16,1% trong khi khoản phải thu của năm 2009 lại giảm. Đồ thị 3.5 Phân tích khoản phải thu. Trong giai đoạn này khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp khả quan hơn, ta thấy tốc độ luân chuyển khoản phải thu của doanh nghiệp có xu hướng tăng dần, đây dấu hiệu khả quan nó thể hiện khả năng thu hồi vốn và khă năng thanh toán đang dần dần được chú trọng. 3.2.5.2 Phân tích hàng tồn kho: Bảng 3.13 Phân tích tình hình luân chuyển hàng tồn kho. Đơn vị tính: đồng Chỉ Tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch Giá vốn hàng bán 471,786,230,819 516,351,168,802 10.9% Trị giá HTK đầu kỳ 11,387,956,557 8,307,898,645 -21,16% Trị giá HTK cuối kỳ 8,307,898,645 24,989,765,789 215.01% Khoản phải thu bình quân 9,847,927,601 16,648,832,217 169% Số vòng quay 47.9 31.05 17 Thời gian tồn kho ( ngày) 7.5 11.5 4 (Nguồn: Bảng cơ cấu tài sản - nguồn vốn của công ty Duy Tân.) Đồ thị 3.10 Tình hình luân chuyển hàng tồn kho. Hàng tồn kho năm 2008 và năm 2009 có xu hướng giảm 11,387,956,557 đồng ở năm 2008 đến năm 2009 thì còn 8,307,898,645 đồng, trong năm 2008 số vòng quay hàng tồn kho là 47.9 vòng thời gian tồn kho mất 7.5 ngày so với năm 2007. sang năm 2009 tốc độ luân chuyển giảm còn 31.05 vòng mà mổi vòng tăng thêm 4 ngày. Nguyên nhân do lượng hàng tồn kho của doanh nghiệp giảm. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của doanh nghiệp có xu hướng giảm dần nhưng hàng tồn kho co hướng đang dần dần bị ứ động. Nguyên nhân là do chu kỳ sản xuất của doanh nghiệp dài hơn các doanh nghiệp khác, trong những năm tiếp theo doanh nghiệp cần quan tâm giải phóng vốn dự trữ vốn và xoay vòng phải tốt hơn, phải thực hiên chính tiết kiệm tương đối, bảo quản hàng tồn kho chặt chẽ hơn và sử dụng hợp lý. 3.2.5.3 Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động: Bảng 3.14 Tình hình luân chuyển vốn lưu động. Đơn vị tính: đồng Chỉ Tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch Doanh thu thuần 5 22,123,218,607 516,351,168,802 16.1% VL Đ đ ầu k ỳ 116,962,478,326 92,670,432,457 79.2% VL Đ cuối k ỳ 92,670,432,457 102,101,675,101 Tổng vốn lưu động sử dụng bình quân 107,816,455,392 107,816,455,392 -14.6% Số vòng quay VL Đ 4.98 5.30 0.32 Số ngày / vòng quay 72 67 -5 Hệ số đảm nhiệm 0.2 0.18 -0.02 (Nguồn: Bảng cơ cấu tài sản - nguồn vốn của công ty Duy Tân.) Đồ thị 3.11 Tình hình luân chuyển vốn lưu động Từ các hệ số trên cho ta thấy công tác quản lý và sử dụng nguồn vốn trong việc đẩy mạnh tốc độ luân chuyển vốn, số vòng quay vốn lưu động trong năm 2009 là 5.30 vòng đã làm số ngày giảm xuống 5 ngày/vòng, nguyên nhân là do doanh thu thuần tăng lên 16.1% trong khi đó vốn lưu động sử dụng bình quân lại giảm 14.6% so với năm 2008. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động của doanh nghiệp trong năm 2009 là 0.18 điều này chứng tỏ rằng hiệu quả sử dụng vốn ngày càng tốt hơn, để có một đồng luân chuyển thì cần có 0.18 đồng vốn lưu động, giảm thêm 0.02 đồng. Nhìn chung qua quá trình phân tích ta thấy tốc độ luân chuyển vốn lưu động có xu hướng dần tốt hơn và lượng vốn lưu động cần thiết đưa vào sản xuất kinh doanh để tạo một đồng cho doanh thu thuần có xu hướng giảm, tiết kiệm vốn lưu động tốt hơn hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty năm 2009 tốt hơn giúp công ty hạn chế bớt ứ động, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 3.2.5.4 Suất sinh lời vốn lưu động: Bảng 3.15 Suất sinh lời trên vốn lưu động. Đơn vị tính: đồng Chỉ Tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch Tổng lợi nhuận trước thuế 4,514,076,070 27,510,813,605 609.4% VL Đ sử dụng bình quân 107,816,455,392 107,816,455,392 -14.6% Tỷ suất sinh lời VL Đ 4.18% 25.5% 21.32% (Nguồn: Bảng cơ cấu tài sản - nguồn vốn của công ty Duy Tân.) Đồ thị 3.12 Suất sinh lời trên vốn vốn lưu động Trong năm 2008 cứ 1 đồng vốn lưu động tạo ra được 4.18 đồng lợi nhuận,có thể thấy doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động ngày càng có hiệu quả hơn. Sang năm 2009 tỷ suất sinh lời vốn lưu động tiếp tục tăng lên 21.32% khi đó cứ 1 đồng vốn lưu động tạo ra được 25.5 đồng lợi nhuận do doanh nghiệp tiết kiệm được lượng vốn lưu động bằng các biện pháp cố gắn thu hồi nợ và đẩy nhanh tốc độ tăng của lợi nhuận. (Nguồn: Bảng cơ cấu tài sản - nguồn vốn của công ty Duy Tân.). 3.2.6 Thực trạng sử dụng vốn vay: 3.2.6.1 Tình hình nợ phải trả: Ta thấy tài sản của doanh nghiệp nhận được nguồn tài trợ chủ yếu từ nợ phải trả, cụ thể vào thời điểm cứ 1 đồng tài sản thì nhận được nguồn tài trợ từ nợ phải trả là 64.81 đồng. Đến thời điểm cuối năm thì có giảm so với đầu năm nhưng không đáng kể. Nguồn vốn tín dụng ở thời điểm đầu năm là 41,650,102,345 đồng, chủ yếu là các khoản vay và nợ ngắn hạn chiếm 44,8% tỷ trọng vốn của doanh nghiệp, vậy nguồn vốn tín dụng của doanh nghiệp tăng về giá trị và tỷ trọng.giúp cho doanh nghiệp có thể mở rộng thị phần hoạt động và có đủ lượng vốn để trang trả trong việc kinh doanh. Nguồn vốn đi chiếm dụng cũng có xu hướng tăng 17,968,336,125 đồng, trong đó các khoản như: người mua trả trước, thuế và các khoản phải nộp, chi trả cho cán bộ công nhân viên điều tăng. Chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng nguồn vốn chiếm dụng tạm thời để bổ sung vốn kinh doanh, mặt khác thể hiện ở thời điểm cuối năm doanh nghiệp chấp hành kỷ luật tín dụng về các khoản phải thanh toán là nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước. Tóm lại: Quy mô tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp ngày càng tăng thể hiện mục tiêu hướng đến việc mở rộng thị trường hoạt động của doanh nghiệp. Trong tổng nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên cải thiện dần khả năng chủ động trong kinh doanh của doanh nghiệp. Các khoản nợ phải trả cũng có xu hướng giảm do tốc độ chủ sở hữu tăng lên đảm bảo khả năng trả nợ vay của doanh nghiệp. 3.2.6.2 Tỷ suất nợ: Tỷ suất sinh nợ phản ánh mức độ sử dụng vốn vay của doanh nghiệp đồng thời nó cũng cho biết mức độ rủi ro tài chính mà doanh nghiệp đang phải đối diện cũng như mức độ đòn bẩy tài chính mà doanh nghiệp đang sử dụng. Nhìn chung tỷ số nợ của doanh nghiệp trong năm 2008 – 2009 là khá cao và chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn. Qua các năm tỷ số nợ của doanh nghiệp có xu hướng chuyển dịch giảm dần và ở mức 50% trên tổng nguồn vốn ở cuối năm 2007. Bảng 3.16 Tỷ suất nợ. Đơn vị tính: đồng Chỉ Tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch Nợ phải trả 92,876,125,347 74,907,789,222 -24.02% Tổng nguồn vốn 112,426,224,545 115,007,047,161 27.3% Tỷ suất nợ 82.5% 65.1% -17.4% (Nguồn: Bảng cơ cấu tài sản - nguồn vốn của công ty Duy Tân.) Đồ thị 3.12 Tỷ suất nợ Tỷ suất sinh nợ của doanh nghiệp 82.5% điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng đòn cân nợ để góp phần tăng lợi nhuận, dùng các khoản vay để chi trả người bán tăng lượng tiền mặt mua nguyên vật liệu…mặt khác nó cũng làm tăng mức độ rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Năm 2008 thì suất sinh nợ 82.5% so với năm 2009. Nguyên nhân chủ yếu vay nợ ngắn hạn 92,876,125,347 đồng đến đầu năm 2009 giảm xuống còn 74,907,789,222 đồng ,giảm trả người bán 27,198,090,374 đồng giảm xuống 22,564,020,378 đồng và còn giảm các khoản phải, phải nộp khác, doanh nghiệp đang chuyển dịch cơ cấu dần theo hướng có lợi cho doanh nghiệp giảm các khoản vay và sử dụng các nguồn vốn có tính chất chiếm dụng tạm thời. Nhìn chung tỷ suất sinh nợ của doanh nghiệp có xu hướng giảm dần, đòn cân nợ của doanh nghiệp cũng có xu hướng giảm, mặt khác lợi nhuận thì liên tục tăng lên, làm giảm áp lực trả nợ vay và rủi ro tài chính trước mắt không bị ảnh hưởng lớn. Đây là dấu hiệu tích cực và có tính cải thiện cho tình hình thanh toán nợ vay của doanh nghiệp. Tỷ trọng nợ phải trả trong tổng nguồn vốn giảm cụ thể thông qua năm 2008 - 2009 không còn nợ vay dài hạn nữa, và còn giảm lãi nợ vay và huy động vốn bằng tiền mặt bằng cách chiếm dụng vốn từ các khoản phải trả người lao động, các khoản thuế, phải trả người bán….đặc công ty tạo thêm uy tín và bổ sung vốn từ người mua hàng trả trước. 3.2.7.3 Thực trạng sử dụng vốn chủ sở hữu: 3.2.7.1 Tỷ suất đầu tư Bảng 3.17 Tỷ suất đầu tư. Đơn vị tính: đồng Chỉ Tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch TSCĐ & ĐTDH 18,255,687,802 21,786,536,512 16,2% ĐTDH 1,236,547,894 1,236,547,894 0.1% Tổng tài sản 110,926,120,259 123,888,211,613 25,4% Tỷ suất đầu tư tổng quát 16.4% 17.5% 1.1% Tỷ suất đầu tư TSC Đ 1.1% 1.13% 0.03% (Nguồn: Bảng cơ cấu tài sản - nguồn vốn của công ty Duy Tân.) Tài sản cố định của doanh nghiệp phần lớn nguồn vốn chủ sở hữu mà không bằng nợ dài hạn. Nhằm mục đích phục vụ mở rộng sản xuất đảm bảo nhu cầu đầy đủ về tài sản là một vấn đề cốt yếu để đảm bảo cho quá trình kinh doanh tiến hành liên tục và có hiệu quả. Năm 2008 – 2009 tỷ suất đầu tư tổng quát là 16.4% nếu so với năm 2008 thì tăng lên 1.1% về đầu tư tài sản cố định, nguyên nhân tăng là do trong năm 2009 doanh nghiệp đầu tư nâng cấp trang thiết bị máy móc và phương tiện vận tải các công cụ quản lý đầu tư nhà xưởng. Như vậy toàn bộ tỷ suất đầu tư tài sản cố định của doanh nghiệp co xu hướng tăng dần điều này chứng tỏ cơ sở vật chất kỷ thuật của doanh nghiệp ngày càng được nâng cao, quy mô về năng lực sản xuất được mở rộng đồng thời doanh nghiệp cũng gia tăng đầu tư nhằm đổi mới tài sản cố định. Đồ thị 3.19 Tỷ suất đầu tư 3.2.7.2 Luân chuyển vốn cố định: Bảng 3.18 Phân tích tình hình luân chuyển vốn cố định Đơn vị tính:đồng Chỉ Tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch Doanh thu thuần 5 22,123,218,607 516,351,168,802 16.1% Vốn cố định đầu kỳ 9,140,047,987 9,933,877,934 108% Vốn cố định cuối kỳ 9,933,877,934 9,960,243,562 26,5% Vốn cố định sử dụng bình quân 9,541,462,961 9,430,405,980 51.78% Số vòng quay vốn cố định 54.72 52,67 -2.05 Số ngày / vòng quay 6 7 1 (Nguồn: Bảng cơ cấu tài sản - nguồn vốn của công ty Duy Tân.) Đồ thị 3.14 Tình hình luân chuyển vốn cố định Tài sản cố định của doanh nghiệp trong năm 2008 – 2009 không ngừng tăng lên, trong năm 2008 tài sản cố định 9,140,047,987 đồng tăng lên 26,5%. hay nói cách khác cứ một đồng nguyên giá bình quân chuyển vốn cố định giảm 2.05 vòng mỗi vòng tăng lên một ngày. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của tài sản cố định khi đó doanh thu thuần tăng nhưng với tốc độ chậm hơn. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp có xu hướng giảm dần đồng thời thể hiện khả năng thu hồi vốn tài sản cố định của doanh nghiệp. Trong những năm tiếp theo doanh nghiệp cần phải có biện pháp cụ thể để khắc phục và nâng cao khả năng tích lũy để tái đầu tư đảm bảo nâng cao và cải thiện tư liệu sản xuất cơ sở vật chất cho doanh nghiệp. 3.2.7.3 Suất sinh lời của vốn cố định: Bảng 3.21 Phân tích tỷ suất sinh lời vốn cố định. Đơn vị tính: đồng Chỉ Tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch Tổng lợi nhuận trước thuế 4.761,076,070 27,510,751,607 577,5% VCĐ sử dụng bình quân 9,541,462,961 9,430,405,980 51.78% Tỷ suất sinh lời VCĐ 49.8% 291.6% 241.8% (Nguồn: Bảng cơ cấu tài sản - nguồn vốn của công ty Duy Tân.) Đồ thị 3.15 Tỷ suất sinh lời vốn cố định. Trong năm 2008 cứ một đồng vốn cố định có thể tạo ra 49.8 đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp, có thể thấy doanh nghiệp sử dụng vốn cố định khá hiệu quả mặc dù tỷ trọng vốn cố định trong tổng tài của doanh nghiệp. Năm 2009 tỷ suất sinh lời vốn cố định tiếp tục tăng lên đến 291.6% cụ thể cứ 1 đồng vốn cố định thì tạo ra 291.6 đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Từ đó cho ta thấy công tác quản lý của nhà quản trị ngày càng tốt hơn theo các năm. Do đó trong những năm sắp tới doanh nghiệp cần đề ra kế hoạch theo dõi và kịp thời điều chỉnh nhằn nhanh chóng thu hồi các khoản nợ, tính toán và dự trữ hàng tồn kho cho phù hợp, nâng cao năng lực sản xuất cạnh tranh tăng doanh thu bán hàng. 3.2.8 hiệu quả sử dụng vốn: Bảng 3.22 Tỷ suất sinh lời Đơn vị tính: đồng Chỉ Tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch Tỷ suất doanh thu (ROS) 200,000,000 487,382,551 169% Tỷ suất doanh thu trên vốn (ROA) 35,951,204 157,752,528 438% Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) 203,985,034 487,382,550 238% (Nguồn: Bảng cơ cấu tài sản - nguồn vốn của công ty Duy Tân.) Đồ thị 3.16 Tỷ suất sinh lời Theo bảng phân tích và đồ thị ta thấy các tỷ suất điều tăng trong đó tỷ suất doanh thu là 169% còn tỷ suất doanh thu trên vốn tăng 438% và tỷ suất vốn chủ sở hữu tăng 238% so với năm 2008, nguyên nhân là do các khoản đầu tư dài hạn và đầu tư tài chính tăng nhưng tỷ suất doanh thu trên vốn lại giảm, nguồn vốn chủ sở hữu năm 2008 tăng chủ yếu là từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tăng, và quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khác thuộc nguồn vốn chủ sở hữu có đủ khả năng tự tài trợ. 3.3 Kết luận chương: Nhìn chung tỷ số nợ của doanh nghiệp trong giai đoạn 2008 – 2009 là khá cao và chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng đòn cân nợ để giúp phần tăng lợi nhuận và dùng các khoản để chi trả người bán tăng lượng tiền mặt mua nguyên vật liệu, nó cũng làm tăng mức độ rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Cơ cấu vốn năm 2009 của doanh nghiệp co sự thay đổi đáng kể theo hướng có lợi cho doanh nghiệp giảm bớt áp lực trả lãi vay và rủi ro tài chính trước mắt. Đây là dấu hiệu tích cực và cải thiện cho tình hình thanh toán nợ vay của doanh nghiệp, khi xem xét tỷ trọng từng loại nguồn vốn chủ sở hữu và tổng nguồn vốn ta thấy tỷ trọng các nợ phải trả giảm dần ,nợ ngắn han có co khuynh hướng giảm và chuyển đổi theo hướng có lợi cho doanh nghiệp, giảm dần trả lãi vay và huy động vốn bằng chiếm dụng nguồn vốn tạm thời như khoản phải trả người lao động, các khoản thuế, phải trả cho người bán….đặc biệt tạo được uy tín nhờ đó mà được bổ sung nguồn vốn từ người mua trả trước. Mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp thấp hơn tổng nguồn vốn, nên doanh nghiệp không đủ khả năng tự tài trợ bằng vốn chủ sở hữu khi bị thiếu vốn. Do vậy cơ cấu của doanh nghiệp nghiên về hướng sử dụng đòn cân nợ, đây là tỷ số khá thấp chứng tỏ doanh nghiệp không đản bảo đủ nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh. Đến năm 2008 tỷ suất tài trợ là 26,20% đây là sự lựa chọn đúng đắn và kịp thời để giảm dần nguy cơ tài chính trước tác động của đòn cân nợ. Nguyên nhân là do nguồn vốn chủ sở hữu năm 2008 tăng chủ yếu là từ lợi nhuận sau thuế và tăng quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự tài chính, và các quỹ thuộc nguồn vốn chủ sở hữu và có khă năng tự tài trợ vốn cho nhu cầu vốn bị thiếu hụt. Kết quả trên góp phần làm cho tình hình tài chính ngày càng sáng sủa hơn của doanh nghiệp trong tương lai. Mục tiêu của doanh nghiệp khi sử dụng đòn cân nợ để tối đa hóa lợi nhuận của công ty và cổ đông, do vậy trong những năm tới doanh nghiệp cần có giải pháp tích cực để giảm tỷ số nợ một cách tốt hơn trong có cấu vốn của mình. Lượng tồn kho cua doanh nghiệp năm 2009 có xu hướng gia tăng so với năm 2008 đã tác động là tăng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. Do chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối năm 2009 tăng, tốc độ luân chuyển hàng tồn kho giảm nên có khuynh hướng bị ứ động vào thời điểm cuối năm. Nguyên nhân do chu kỳ sản xuất của doanh nghiệp, doanh nghiệp cần quan tâm đến vấn đề giải phóng hàng tồn kho để xoay vòng vốn có hiệu quả hơn. Ta thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp tương đối khá tốt, nhìn chung khả năng thanh toán của doanh nghiệp ở mức vừa phải chấp nhận được và có xu hướng cải thiện dần qua các năm, tuy nhiên khả năng thanh toán bằng tiền có giảm, hệ số thanh toán lãi vay của doanh nghiệp ngày càng được đảm bảo, song song tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu ngày càng giảm dần qua các năm, đồng thời cho thấy khả năng đảm bảo nợ bằng nguồn vốn chủ sở hữu được cải thiện dần qua nợ phải trả. Hiệu quả sử dụng vốn cố định khá hiệu quả mặc dù tỷ trọng cố định trong tổng tài sản chiếm 169,6% là cứ 1 đồng vốn cố định bình quân tạo ra 169,6 đồng lợi nhuận do vậy số vòng quay vốn cũng tăng lên và hiệu quả hơn, góp phần mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp ngày một tốt hơn. Tốc độ luân chuyển khoản phải thu của doanh nghiệp có xu hướng tăng dần, tốc độ luân chuyển vốn lưu động có xu hướng dần tốt hơn và lượng vốn lưu động cầ thiết đưa vào sản xuất kinh doanh để tạo 1 dồng doanh thu thuần, cần tiết kiệm vốn lưu động tốt hơn giúp công ty hạn chế những ứ động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Do đó trong những năm tiếp theo doanh nghiệp cần đề ra kế hoạch theo dõi và kịp thời điều chỉnh nhằm thu hồi các khoản nợ, nâng cao năng lực sản xuất cạnh tranh và tăng doanh thu bán hàng. KẾT LUẬN: Những kết quả đạt được của công ty: Công ty có nhiều cố gắn trong việc kiểm soát cho phí, tránh thất thoát lãng phí trong điều kiện nên kinh tế đang biến động, giá cả nguyên vật liệu và nhiên liệu điều tăng. Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay nhu cầu là phải nắm bắt được thế mạnh của công ty để đưa công ty ngày càng mở rộng thị phần và tạo uy tín trên thương trường, với năng lực và kinh nghiệm quản lý đây sẽ là nền tảng vững chắc giúp công ty được những thành tựu vượt bậc trong thời gian tới. Tuy hoạt động trong môi trường kinh doanh đầy tính cạnh tranh như hiện nay công ty phải tạo cho mình thế đứng nhờ những thuần lợi chủ quan và khách quan, tăng trưởng chung của nền kinh tế cũng làm nhịp độ kinh doanh của công ty nhanh hơn, mạnh mẽ hơn cả về số lượng và chất lượng bán lẫn tốc độ luân chuyển vốn. Với sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay công ty phải tìm một hướng đi cho riêng mình, đồng thời việc mở rộng kinh doanh của công ty cũng tỏ sự lớn mạnh của doanh nghiệp, doanh nghiệp muốn nắm được thị phần cho riêng mình phải tìm ra hướng sản xuất mới như đưa ra sản phẩm mới nhằm tạo thị phần giảm bớt sự cạnh tranh của đối thủ cạnh. Phương thức kinh doanh theo hướng chuyển đổi theo cơ chế thị trường là cơ hội tốt cho công ty thể hiện năng lực của mình, công ty phải tìm khách hàng mới thị trường mới nhằm phân bổ hàng hóa. Luôn luôn đáp ứng nhu cầu của khách hàng,đặt uy tín lên hàng đàu luôn coi khách hàng là thượng đế. Những hạn chế của công ty: Năm 2008 khi Việt Nam gia nhập WTO mọi bảo hộ và thuế dở bỏ, các tập đoàn nước ngoài lớn sẽ vào Việt Nam chia sẽ thi phần với các công ty trong nước, khiến cho doanh thu thị trường trong nước của công ty cũng như toàn nghành sẽ giảm. Lãi suất cho vay của các ngân hàng có xu hướng tăng nên ảnh hưởng rất lớn đối với các doanh nghiệp, ngoài ra còn sự cạnh tranh gai gắt về hàng hóa cùng nghành cùng loại sản phẩm. Lạm phát năm 2007 ngày càng tăng là gánh nặng nơ nần trong doanh nghiệp ngày càng trở nên trầm trọng hơn. Vốn ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hạn chế đầu tư dài hạn đe dọa khả năng thanh toán của doanh nghiệp, khi xem xét cơ cấu vốn của doanh nghiệp, người ta chỉ xem xét vốn dài hạn không đề cận đến vốn ngắn hạn. Tuy nhiên khi nghiên cứu vốn ngắn hạn chiếm tỷ trọng khá cao, như vậy hệ số nợ của công ty là khá cao, trong khi đó đầu tư dài hạn chiếm tỷ trọng 8.3% khá lớn biểu hiện mất cân đối trong đầu tư và cơ cấu vốn. Tỷ lệ vốn vay ngân hàng thấp do chi phí sử dụng vốn vay dài hạn lớn, cùng với điều kiện vay chặt chẽ mà nhu cầu vay vốn của công ty ngày càng tăng từ đó dẫn tới thiếu vốn dài hạn. Để giải quyết thiếu vốn công ty đã sử dụng vay ngắn hạn, thông thường đối với một công ty hoạt động trong nền kinh tế thị trường thì việc không vay vốn là bỏ qua cơ hội làm giảm chi phí đầu tư. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới: Dựa trên những kết quả đạt được trong năm 2009, mục tiêu của những năm sắp tới nhà quả trị phải tiếp tục bám sát các quy định trong điều lệ quy chế hoạt động của hội đồng quản trị. Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới hiện nay đang trong giai đoạn phát triển,tình hình kinh tế Việt Nam có những bước nhảy đáng kể. Mục tiêu trọng tâm của nhà quả trị là đảm bảo việc bảo toàn lượng vốn và không có trường hợp tăng trưởng âm. Để thực hiện được nhiệm vụ trên nhà quả trị phải tiếp tục chỉ đạo các hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả nhất nhằm hoàn thành và phấn đấu vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch năm 2009 đạt mức tăng trưởng cao. Tiếp tục mở rộng thị trường sang các nước lân cận, liên tục tạo ra những sản phẩm mới và nâng cao chất lượng nhất là phải tìm một thị trường riêng của mình, muốn được như vậy phải liên tục bồi dưỡng và đào tạo các phòng kinh doanh. Thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả nhất nhằm hoàn thành và phấn đấu vượt các chỉ tiêu kế hoạch năm 2009, cụ thể doanh thu dự kiến đạt 1.002 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế là 15,4 tỷ đồng. Kiến nghị và Giải pháp: Kiến nghị 1: Tìm đối tác chiến lược để huy động vốn: hiện nay muốn tạo ra nhiều sản phẩm mới thì đồi hỏi công ty phải có lượng vốn tương đối lớn để đầu tư các khuôn mẫu, muốn vậy công ty phải đi vay ngân hàng mà trong nền kinh tế hiện nay hầu hết các ngân hàng điều đi giải ngân nên lãi suất cao, Mặc dù năm 2009 doanh thu hoạt động tài chính đủ để bù đắp phần lãi suất vay của ngân hàng ngày một tăng cao. Chính vì thế công ty nên tìm cho mình những giải pháp thích hợp cho vấn đề huy động nguồn vốn giảm thiểu chi phí vay. Kiến nghị 2: Phải chú trọng nguồn vốn tự có và giảm hơn nữa vốn trong khâu thanh toán, công ty cần rút ngắn thời gian thu hồi vốn để tối đa hóa lợi nhuận: Để trong quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường doanh nghiệp phải bảo toàn lượng vốn kinh doanh. Trong tình hình nền kinh tế hiện nay vấn đề vốn là được quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Nêu doanh nghiệp nào nắm trong tay một lượng vốn cố định thì mọi hoạt động của doanh nghiệp thật dễ dàng và thuân lợi hơn. Kiến nghị 3: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng cường công tác bảo toàn và phát triển vốn: Vấn đề này được quan tâm hàng đầu là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và đứng vững trong thị trường cạnh tranh hiện nay. Muốn sản xuất kinh doanh mổi doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định và quá trình kinh doanh được tiến hành tốt thì doanh nghiệp phải bảo toàn được vốn sản xuất kinh doanh. Giải pháp1: Tăng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp đây là biện pháp đơn giản và ít tốn kém nhất, khi cần huy động vốn để mở rộng thị trường hoạt động kinh doanh, đổi mới công nghệ, thiết bị hay lắp đặt thêm máy móc thì công ty có thể thực hiện tăng nguồn vốn bằng cách huy động vốn thông qua việc phát hành cổ phiếu. Tuy nhiên, để huy động được vốn đòi hỏi công ty phải xây dựng được sự quan tâm của nhà đầu tư. Tăng cường liên doanh liên kết với các đơn vị trong và ngoài ngành hỗ trợ lẫn nhau, nếu gặp khí khăn nhiều trong việc vay vốn để đỏi trang thiết bị thì ta cố thể áp dụng phương pháp thuê tài chính. Đây có thể được xem là một giải pháp thay thế đơn giản và thuận lợi hơn so với việc vay vốn ngân hàng. Giải pháp2: Tìm kiếm sự giúp đỡ đắc lực từ các ngân hàng xem ngân hàng như một đối tác và gửi tới họ các bản cáo tài chính thường niên, tham gia các hoạt động dich vụ thanh toán qua ngân hàng, ngân hàng sẽ hiểu rõ hơn về công ty điều này tạo điều kiện cho công ty vay vốn một cách nhanh chống. Tích cực thu hồi các khoản phải thu như tăng cường đôn đốc các đơn vị bạn và đối tác nhằm giảm bớt các khoản phải thu tăng cường vốn của công ty. Để giải quyết vấn đề này công ty cần liệt kê nhũng khách hàng nợ quá hạn và có kê hoạch thu hồi nợ sớm nhất, nếu nợ này đạt tới mức quy định thì được liệt kê vào danh sách nợ khó đòi. Giải pháp3: Vốn cố định cũng giữ vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó quyết định việc tránh bị cơ sở vật chất kĩ thuật lỗi thời, quyết định đổi mới công nghệ và các thành tựu của khoa học kĩ thuật tiên tiến hiện nay. Bên cạnh đó vốn cố định còn là nhân tố quan trọng đảm bảo quá trình tái sản xuất mở rộng và cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên của công ty. Nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động trong quá trình sử dụng tài sản cố định bằng cách đào tạo bồi dưỡng các kiến thức kĩ thuật cho các công nhân đứng máy. Vốn lưu động trong quá trình trực tiếp sản xuất muốn tăng vòng quay vốn lưu động phải rút ngắn chu kỳ sản xuất bởi vì sản xuất có ảnh hưởng đến lượng sản phẩm dở dang. Vốn lưu đọng nằm trong quá trình lưu thông thành phẩm, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, hàng hóa mua ngoài. Thực hiện tốt tiến độ giao hàng sẽ tạo điều kiện khách hàng thanh toán sớm, giảm đi các khoản phải thu và tăng lượng tiền trong doanh nghiệp. Những khoản vốn vay trong thanh toán vốn chiếm dụng cần có giải pháp tích cực thu hồi kịp thời và đưa nhanh vào sản xuất kinh doanh làm tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Vào định kỳ tháng, quý, năm, doanh nghiệp cần tiến hành lập dự phòng đánh giá hàng tồn kho, vật tư hàng hóa, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán để xác định số vốn lưu động hiện có của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong quá trình sản xuât kinh doanh của doanh nghiệp,và được thực hiện thường xuyên liên tuc,ban đàu hình thức từ tiền sang hàng hóa qua tiêu thụ lại trở lại thành tiền như ban đầu của nó. Vốn lưu động ằm trong quá trình dự trữ sản xuất,phải tính toán và phân bổ hợp lý vốn trong quá trình sản xuất tránh dự trữ quá mức làm ứ động vốn, giảm tốc độ luân chuyển vốn. Muốn bảo toàn vốn lưu động thì doanh nghiệp phải tự điều chỉnh ngay từ đầu trong quá trình sản xuất kinh doanh trên cơ sở mức tăng hoặc giảm thực tế của hàng tồn kho, những khoản vay trong thanh toán vốn bị chiếm dụng, cần có biện pháp tích thu hồi kịp thời và đưa nhanh vào quá trình sản xuất kinh doanh làm tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docluan van tot nghiep.duy.doc
  • docBIA.doc
  • docLOI CAM ON.doc
  • docxLỜI CAM ĐOAN.docx
  • docMUC LUC.doc
  • docNHAN XET GV.doc
Tài liệu liên quan