Tình hình suy dinh dưỡng của trẻ ở các trường mẫu giáo tại thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang năm học 2013 – 2014

Do mẫu nghiên cứu thực hiện ở trẻ từ 3 - 6 tuổi nên chúng tôi chỉ đánh giá SDD thể nhẹ cân của trẻ (thông qua chỉ số WAZ) và SDD thể thấp còi (thông qua chỉ số HAZ). Tỉ lệ SDD thể nhẹ cân được sử dụng rộng rãi để tính tỉ lệ chung của SDD. Trong khi đó tỉ lệ SDD thể thấp còi được xem là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương hay một quốc gia. Mục tiêu của các chương trình phòng chống SDD cũng là hạ thấp các tỉ lệ SDD này. Kết quả nghiên cứu trên 1063 trẻ học ở các trường mẫu giáo tại thành phố Mỹ Tho cho thấy tỉ lệ SDD thể nhẹ cân của trẻ là 2,5% và toàn bộ đều ở mức độ trung bình (độ I). Trong khi đó tỉ lệ SDD thể thấp còi là 4,6%, mức độ trung bình (độ I) là 3,9% và mức độ nặng (độ II) là 0,7%. Theo bảng đánh giá mức độ SDD trẻ em ở cộng đồng của TCYTTG thì các tỉ lệ này đều thấp dưới mức có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng và đạt được mục tiêu đặt ra của “Chiến lược Quốc gia về Dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020” vào năm 2015(1,8).

pdf5 trang | Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 491 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình suy dinh dưỡng của trẻ ở các trường mẫu giáo tại thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang năm học 2013 – 2014, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015 Chuyên Đề Nhi Khoa 118 TÌNH HÌNH SUY DINH DƯỠNG CỦA TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẪU GIÁO TẠI THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG NĂM HỌC 2013 – 2014 Trần Quang Dư*, Tạ Văn Trầm* TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỉ lệ suy dinh dưỡng (SDD) thể nhẹ cân và thể thấp còi của trẻ ở các trường mẫu giáo tại thành phố Mỹ Tho. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Kết quả: Tỉ lệ SDD thể nhẹ cân của trẻ là 2,5%, SDD nhẹ cân đều ở mức độ trung bình. Tỉ lệ SDD thể thấp còi là 4,6%, SDD thấp còi mức độ trung bình là 3,9% và mức độ nặng là 0,7%. Kết luận: Tỉ lệ SDD ở trẻ không quá cao. Từ khóa: Suy dinh dưỡng. ABSTRACT SITUATION OF MALNUTRITION IN CHILDREN IN NURSERY SCHOOL IN MY THO CITY, TIEN GIANG PROVINCE IN 2013 - 2014 Tran Quang Du, Ta Van Tram * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 3 - 2015: 118 - 122 Objectives: Determine the ratio malnutrition of children in nursery school in My Tho city. Methods: Cross-sectional descriptive. Results: The ratio of children were underweight was 2.5%, underweight malnutrition are at medium level. Stunting rate is 4.6%, stunting average rate of 3.9% and 0.7% severe. Conclusion: The rate of malnutrition in children is not too high. Key words: Malnutrition. ĐẶT VẤN ĐỀ Suy dinh dưỡng (SDD) là tình trạng thiếu dinh dưỡng kéo dài, thường kèm theo tác động của nhiễm khuẩn, không những ảnh hưởng đến sự phát triển về thể chất, tâm thần, vận động, trí tuệ của trẻ mà còn ảnh hưởng đến tiềm năng phát triển kinh tế xã hội(2,3,4). Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội, sự triển khai có hiệu quả của nhiều chương trình phòng chống SDD trẻ em, sự thay đổi về kiến thức, thái độ, thực hành của các bậc cha mẹ trong vấn đề nuôi dưỡng con trẻ, tỉ lệ trẻ SDD đã giảm nhiều nhưng vẫn còn ở mức cao, đặc biệt là ở trẻ dưới 5 tuổi. Hiện nay SDD vẫn là vấn đề sức khỏe toàn cầu. Năm 2011 theo số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) và Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc (QNĐLHQ), số trẻ dưới 5 tuổi bị SDD thể thấp còi là 165 triệu, SDD thể nhẹ cân là 101 triệu và trong khoảng 3 triệu trẻ tử vong trên toàn thế giới thì hơn một phần ba số trường hợp liên quan đến SDD(6). Do đó TCYTTG đã đưa ra mục tiêu giảm tỉ lệ SDD trẻ em xuống dưới 15% vào năm 2015(7,9). Tuy nhiên, mục tiêu này khó có thể đạt được một cách dễ dàng vì giảm tỉ lệ SDD không chỉ phụ thuộc vào tăng trưởng kinh tế, giảm bớt đói nghèo mà còn phụ thuộc nhiều vào * Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang Tác giả liên hệ: PGS.TS Tạ Văn Trầm ĐT: 0913771779 Email: tavantram@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nhi Khoa 119 những nỗ lực làm thay đổi nhận thức và hành vi của cộng đồng. Tại Việt Nam, theo kết quả điều tra của Viện Dinh dưỡng từ năm 1999 đến năm 2011 về tình trạng dinh dưỡng trẻ dưới 5 tuổi của cả nước thì tỉ lệ SDD thể nhẹ cân giảm từ 36,7% xuống 16,8% và thể thấp còi từ 38,7% xuống còn 27,5%. Trước tình hình này, ngày 22 tháng 2 năm 2012, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chiến lược Quốc gia về Dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030” với mục tiêu giảm tỉ lệ SDD thể thấp còi ở trẻ dưới 5 tuổi xuống dưới 26%, tỉ lệ SDD thể nhẹ cân dưới 15% vào năm 2015 và tiếp tục giảm các tỉ lệ này lần lượt còn dưới 23% và dưới 12,5% vào năm 2020(1). Năm 2030 phấn đấu giảm SDD trẻ em xuống dưới mức có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng (SDD thể thấp còi dưới 20% và SDD thể nhẹ cân dưới 10%). Một trong những giải pháp của chiến lược này là tập trung giảm tỉ lệ SDD thể nhẹ cân, sớm đưa chỉ tiêu giảm SDD thể thấp còi thành một chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội của các địa phương và của quốc gia. Đồng thời tăng cường nghiên cứu đề xuất chính sách hỗ trợ dinh dưỡng học đường trước hết là ở lứa tuổi mầm non và tiểu học. Đặc biệt là lứa tuổi mầm non, một trong những giai đoạn tăng trưởng và phát triển quan trọng, làm nền tảng cho sự phát triển của trẻ về sau(1). Theo nhiều y văn, một trong những nguyên nhân hàng đầu của SDD là do kiến thức và phương pháp nuôi con của các bà mẹ chưa đúng(5,8). Mục tiêu của “Chiến lược Quốc gia về Dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020” là nâng cao hiểu biết và tăng cường thực hành dinh dưỡng hợp lý, trong đó nâng cao tỉ lệ nữ thanh niên được huấn luyện về dinh dưỡng và kiến thức cơ bản về làm mẹ đạt 60% vào năm 2015(1). Vì vậy trong những năm qua, kế hoạch dinh dưỡng quốc gia tập trung nhiều vào việc tuyên truyền, giáo dục kiến thức, thực hành về dinh dưỡng mà người dân có thể thực hiện được bằng khả năng và phương tiện sẵn có tại gia đình. Mỹ Tho là thành phố trung tâm của tỉnh Tiền Giang, có điều kiện kinh tế, xã hội phát triển và được tập trung đầu tư nhiều nhất của tỉnh. Năm 2013, thành phố Mỹ Tho hoàn thành chỉ tiêu phổ cập giáo dục mầm non. Đây là một điều kiện rất tốt để thành phố triển khai các chương trình giáo dục, chăm sóc sức khỏe trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo có hiệu quả hơn. Đồng thời đó cũng là điều kiện thuận lợi để việc tuyên truyền, phổ biến kiến thức về y tế cho các bà mẹ được tốt hơn. Mục tiêu nghiên cứu Xác định tỉ lệ SDD thể nhẹ cân và thể thấp còi của trẻ ở các trường mẫu giáo tại thành phố Mỹ Tho. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Dân số chọn mẫu Trẻ đang học ở các trường mẫu giáo tại thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang năm học 2013 - 2014 và bà mẹ của những trẻ này. Tiêu chí chọn mẫu Trẻ đang học ở các lớp được chọn trong các trường mẫu giáo tại thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang năm 2014 và các bà mẹ có con được chọn. Tiêu chí loại trừ Trẻ có tên trong các lớp được chọn nhưng không đi học vào thời điểm thực hiện nghiên cứu; Bà mẹ không biết chữ; Bà mẹ không đồng ý tham gia vào nghiên cứu. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Xử lý và phân tích dữ liệu Phần mềm SPSS 16.0. KẾT QUẢ Đặc tính chung của mẫu nghiên cứu Tuổi và giới Bảng 1: Đặc điểm về tuổi và giới tính của trẻ (n = 1063) Đặc tính Tần số Tỉ lệ (%) Tuổi (tháng) Từ 37 – 48 Từ 49 – 60 Từ 61 – 72 Từ 73 – 84 111 358 480 114 10,4 33,7 45,2 10,7 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015 Chuyên Đề Nhi Khoa 120 Đặc tính Tần số Tỉ lệ (%) Giới Nam Nữ 572 491 53,8 46,2 Bảng 2: Phân bố giới tính của trẻ theo nhóm tuổi (n = 1063) Tuổi (Tháng) Số trẻ (N) Nam n (%) Nữ n (%) 37 – 48 111 52 (46,8) 59 (53,2) 49 – 60 358 188 (52,5) 170 (47,5) 61 – 72 480 267 (55,6) 213 (44,4) 73 – 84 114 65 (57,0) 49 (43,0) Chung 1063 572 (53,8) 491 (46,2) (2 = 3,515; p = 0,319) Đặc điểm dân số, xã hội của bà mẹ Bảng 3: Đặc điểm dân số, xã hội của bà mẹ (n = 1063) Biến số Tần số Tỉ lệ (%) Tuổi Dưới 25 25 – 35 Trên 35 26 682 355 2,4 64,2 33,4 Trình độ học vấn Cấp I – II Cấp III Trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học 422 297 344 39,7 27,9 32,4 Nghề nghiệp Nông dân, công nhân, buôn bán Nhân viên, viên chức Nội trợ 471 328 264 44,3 30,9 24,8 Nơi cư trú Nội thành Ngoại thành 586 477 55,1 44,9 Tình trạng kinh tế Hộ nghèo Trung bình Khá – giàu 29 931 103 2,7 87,6 9,7 Tỉ lệ suy dinh dưỡng Bảng 4: Tỉ lệ các thể SDD của trẻ (n = 1063) Biến số Tần số Tỉ lệ (%) SDD thể nhẹ cân SDD thể thấp còi 27 49 2,5 4,6 Bảng 5: Tỉ lệ các thể SDD của trẻ theo mức độ (n = 1063) Mức độ SDD Tần số Tỉ lệ (%) SDD thể nhẹ cân Trung bình Nặng 27 0 2,5 0 Mức độ SDD Tần số Tỉ lệ (%) SDD thể thấp còi Trung bình Nặng 42 7 3,9 0,7 Bảng 6: SDD thể nhẹ cân theo tuổi và giới (n = 1063) Bảng 7: SDD thể thấp còi theo tuổi và giới (n = 1063) BÀN LUẬN Đặc tính chung mẫu nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành với cỡ mẫu là 1298 học sinh của 30 lớp mẫu giáo ở 25 trường tại thành phố Mỹ Tho từ tháng 2 đến tháng 6 năm 2014 theo phương pháp chọn mẫu như đã trình bày. Nhưng khi thực hiện chúng tôi chỉ tiến hành cân trọng lượng, đo chiều cao 1225 trẻ (trẻ có mặt tại lớp) và gửi phiếu câu hỏi đến mẹ của trẻ. Khi thu lại chúng tôi thu lại được 1159 phiếu. Sau khi kiểm tra thông tin và cố gắng liên lạc với các bà mẹ để bổ sung, chúng tôi loại ra 96 phiếu không đạt tiêu chuẩn như không đồng ý tham gia nghiên cứu, không có thông tin, thông tin không đầy đủ. Cuối cùng chúng tôi đưa vào phân tích thông tin của 1063 phiếu đủ điều kiện cùng với cân nặng và chiều cao của 1063 trẻ tương ứng. Trong số 1063 trẻ trong mẫu nghiên cứu, tỉ lệ nam nữ lần lượt là 53,8% và 46,2%. Sự phân bố giới tính trong từng nhóm tuổi là tương đối Biến số Tần số SDD nhẹ cân n (%) p Tuổi (tháng) 37 – 60 61 – 72 73 – 84 469 480 114 8 (1,7) 14 (2,9) 5 (4,4)  2 = 3,163 p = 0,206 Giới Nam Nữ 572 491 12 (2,3) 15 (3,1)  2 = 0,938 p = 0,333 Biến số Tần số SDD thấp còi n (%) p Tuổi (tháng) 37 – 48 49 – 60 61 – 72 73 – 84 111 358 480 114 5 (4,5) 25 (7,0) 14 (2,9) 5 (4,4)  2 = 7,732 p = 0,052 Giới Nam Nữ 572 491 19 (3,3) 30 (6,1)  2 = 4,553 p = 0,033 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nhi Khoa 121 đồng đều và không có sự khác biệt về mặt thống kê (p = 0,319). Các bà mẹ tham gia nghiên cứu là các bà mẹ của trẻ đã được chọn. Đa số các bà mẹ có độ tuổi từ 25 đến 35 tuổi (64,2%), có trình độ học vấn từ cấp 3 trở lên là trên 60%. Có thể thấy các bà mẹ phần lớn nằm trong độ tuổi sinh đẻ rất cần được trang bị thêm các kiến thức nuôi con đúng khoa học và cũng sẽ là những đối tượng chính của các chương trình tuyên truyền nhằm nâng cao hiểu biết về kiến thức làm mẹ. Với trình độ học vấn phần lớn là trên mức phổ cập giáo dục thì đây sẽ là một thuận lợi rất lớn để các bà mẹ có thể tiếp thu và tự tìm hiểu thêm về cách nuôi con khỏe mạnh. Đặc điểm này cần được lưu ý vì đó sẽ là cơ sở để có thể đề xuất nhiều chương trình, nhiều hình thức phổ biến kiến thức nuôi con cho các bà mẹ có con học ở các trường mẫu giáo tại thành phố Mỹ Tho một cách phù hợp và hiệu quả hơn. Tỉ lệ suy dinh dưỡng Do mẫu nghiên cứu thực hiện ở trẻ từ 3 - 6 tuổi nên chúng tôi chỉ đánh giá SDD thể nhẹ cân của trẻ (thông qua chỉ số WAZ) và SDD thể thấp còi (thông qua chỉ số HAZ). Tỉ lệ SDD thể nhẹ cân được sử dụng rộng rãi để tính tỉ lệ chung của SDD. Trong khi đó tỉ lệ SDD thể thấp còi được xem là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương hay một quốc gia. Mục tiêu của các chương trình phòng chống SDD cũng là hạ thấp các tỉ lệ SDD này. Kết quả nghiên cứu trên 1063 trẻ học ở các trường mẫu giáo tại thành phố Mỹ Tho cho thấy tỉ lệ SDD thể nhẹ cân của trẻ là 2,5% và toàn bộ đều ở mức độ trung bình (độ I). Trong khi đó tỉ lệ SDD thể thấp còi là 4,6%, mức độ trung bình (độ I) là 3,9% và mức độ nặng (độ II) là 0,7%. Theo bảng đánh giá mức độ SDD trẻ em ở cộng đồng của TCYTTG thì các tỉ lệ này đều thấp dưới mức có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng và đạt được mục tiêu đặt ra của “Chiến lược Quốc gia về Dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020” vào năm 2015(1,8). Do đó có thể nói theo nghiên cứu này thì tỉ lệ SDD của trẻ đang học ở các trường mẫu giáo tại thành phố Mỹ Tho năm 2013 - 2014 là thấp và hầu hết ở mức độ trung bình. Đó là tín hiệu rất đáng mừng. Bên cạnh những lý do có thể ảnh hưởng đến kết quả điều tra như thời điểm nghiên cứu, đặc điểm của mẫu nghiên cứu, cũng như những đặc điểm về điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của thành phố Mỹ Tho, thì hiệu quả của các chương trình giáo dục, chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản, chăm sóc sức khỏe trẻ em, chương trình phòng chống SDD trẻ em của thành phố nói riêng và của tỉnh nói chung cũng cần được đề cập đến. Tuy nhiên cần phải duy trì và đẩy mạnh hơn nữa các chương trình này để có thể giảm tỉ lệ SDD trẻ em đến mức thấp nhất. KẾT LUẬN Tỉ lệ SDD thể nhẹ cân của trẻ là 2,5%. Toàn bộ SDD nhẹ cân đều ở mức độ trung bình. Tỉ lệ SDD thể thấp còi là 4,6%. Trong đó SDD thấp còi mức độ trung bình là 3,9% và mức độ nặng là 0,7%. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y Tế (2012), Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030, Nhà xuất bản Y Học, Hà Nội. 2. Hà Huy Khôi, Từ Giấy (2005), Dinh dưỡng hợp lý và sức khỏe, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr.84 - 307. 3. Huỳnh Văn Dũng, Phạm Thị Thúy Hoa, Nguyễn Thị Vân Anh (2012), "Thực trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi tại các trường mầm non và kiến thức thực hành nuôi con của các bà mẹ tại xã Tân Quang, Văn Lâm, Hưng Yên", Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, tập 8(số 2), tr.62-67. 4. Lê Thị Hợp (2012), Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 5. Saadeh RJ, Labbok MH, Cooney KA (1993), Breast-feeding: The technical basis and recommendations for action, WHO, Geneva, Switzerland, pp.1-14. 6. UNICEF, WHO, The World Bank (2012), UNICEF - WHO - The World Bank joint child malnutrition estimates: Levels and trends in child malnutrition, UNICEF, New York; WHO, Geneva; The World Bank, Washington, DC. 7. Wagstaff A, Claeson M, Hecht RM (2006),“Millennium Development Goals for Health: What Will It Take to Accelerate Progress?”, Disease Control Priorities in Developing Countries, The International Bank for Reconstruction and Development/The World Bank Group, Washington DC. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015 Chuyên Đề Nhi Khoa 122 8. WHO (1995), "Physical status: the use and interpretation of anthropometry - Report of a WHO expert committee", WHO Technical Report Series, No 854, WHO, Geneva, Switzerland, pp.161-208. 9. WHO (2008), Millennium development goals, WHO, Regional office for South-East Asia, Newdelhi, pp.2-18. Ngày nhận bài báo: 05/03/15. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 13/03/15. Ngày bài báo được đăng: 22/06/15

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftinh_hinh_suy_dinh_duong_cua_tre_o_cac_truong_mau_giao_tai_t.pdf
Tài liệu liên quan