Tình hình thị trường nghành giày da Việt Nam

Qua số liệu thống kê cho thấy tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam trong tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành đã giảm liên tục từ 59% năm 1999 xuống còn 53.1% năm 2000, và tiếp tục giảm xuống còn 41.2% năm 2004. Tuy về giá trị tuyệt đối thì vẫn tăng từ 787.33 triệu USD năm 1999 lên 884.08 triệu USD năm 2002 và tiếp tục tăng lên 1,087.64 triệu USD năm 2004. Điều này cho thấy khả năng phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam đã bị giảm sút do không bắt kịp với tốc độ phát triển của ngành và sự cạnh tranh trên thương trường. Sở dĩ có sự giảm sút này là do cơ chế chính sách của nhà nước không còn bảo hộ cho các doanh nghiệp nhà nước, mà để cho các doanh nghiêp tự phát triển và bình đẳng với các thành phần kinh tế khác; ngoài ra còn có nhiều nguyên nhân khác như trình đô quản lý, cơ sở hạ tầng yếu kém, tài chính không đủ mạnh, chủ yếu là gia công nên không chủ động, Ngược lại đối với các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài thì vẫn tiếp tục tăng qua các năm. Năm 1999 chỉ chiếm tỷ trọng 35.34% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của ngành, thì đến năm 2002 đã tăng lên 45.4% và đặc biệt đến năm 2004 đã tăng ở mức 52.4%. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có nhiều thế mạnh hơn hẳn do có nguồn tài chính mạnh do các tập đoàn kinh tế lớn đầu tư, có kinh nghiệm trong quản lý điều hành, chủ động trong bao tiêu sản phẩm, có khả năng tiếp cận đến các thị trường lớn giàu tiềm năng, có đội ngũ cán bộ có trình đọ chuyên môn cao đủ khả năng cho sản xuất theo kiểu mua đứt bán đoạn, đặc biệt là rất mạnh trong các giai đoạn mà làm tăng giá trị gia tăng của sản phẩm như khâu thiết kế giày và nghiên cứu thiết kế form.

doc71 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1339 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình thị trường nghành giày da Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trọng đối với Thái Bình chính là nền tảng cho sự phát triển lâu dài và ngày càng lớn mạnh cho Công ty trong hiện tại cũng như tương lai. Điều đó thể hiện rõ nét qua cam kết của Lãnh Đạo Công ty trong việc cải thiện điều kiện làm việc, môi trường an toàn, bảo đảm sức khỏe, có chính sách lao động hợp lý cho gần 9000 lao động trong Công ty. Cụ thể: 1- Y tế: Người lao động được khám chữa bệnh, phát thuốc miễn phí hoặc nghỉ ngơi tại phòng y tế của Công ty khi gặp một số bệnh thông thường trong giờ làm việc. Khi người lao động bị tai nạn lao động, hoặc bệnh nặng, Công ty sẽ kịp thời sơ cứu, điều xe chở ngay đến bệnh viện để cấp cứu, điều trị. Mỗi năm, tất cả người lao động được kiểm tra sức khỏe định kỳ. Giám sát chặt chẽ việc ăn uống của công nhân, các loại lương thực và thực phẩm phục vụ cho ăn uống đều được mua từ các nhà cung cấp có uy tín và có giấy phép kinh doanh. 2- Bảo hiểm xã hội: 2.1. Bảo hiểm xã hội (BHXH): là chế độ đảm bảo xã hội toàn diện do nhà nước tổ chức. Phí bảo hiểm xã hội chủ yếu dùng thanh toán cho người được hưởng chế độ bảo hiểm về: Trợ cấp ốm đau, bệnh tật. Trợ cấp thai sản. Trợ cấp tai nạn lao động (sau khi điều trị, người lao động được giám định & xếp hạng thương tật để hưởng trợ cấp). Trợ cấp hưu trí hoặc trợ cấp một lần khi thôi việc. Trợ cấp tử tuất. 2.2. Mức đóng bảo hiểm xã hội: Quỹ BHXH đựơc hình thành từ các nguồn sau: hàng tháng Công ty đóng góp 17%, người lao động đóng góp bằng 6% của mức tiền lương tối thiểu (theo quy định hiện hành của nhà nước đối với công ty cổ phần Việt Nam) nhân với hệ số lương cơ bản (tuỳ theo vị trí công việc, tay nghề, cấp bậc, ). 2.3. Mức trợ cấp: Các trường hợp được xét trợ cấp BHXH gồm: Trợ cấp ốm đau, bệnh tật: người lao động ốm đau có giấy chứng nhận của thầy thuốc cho nghỉ việc để chữa bệnh tại nhà hoặc điều trị tại bệnh viện thì được trợ cấp ốm đau phụ thuộc vào điều kiện làm việc, mức & thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội do chính phủ quy định. Trợ cấp thai sản: người lao động nữ đã đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp bảo hiểm xã hội bằng 100% tiền lương (theo hợp đồng lao động) và được trợ cấp thêm một tháng lương. Các chế độ khác của người lao động nữ được áp dụng theo quy định tại điều 117- Bô Luật Lao Động. Trợ cấp tai nạn lao động: sau khi điều trị tùy theo mức độ suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, người lao động được giám định & xếp hạng thương tật để hưởng trợ cấp một lần hoặc hàng tháng. Trợ cấp hưu trí hoặc trợ cấp một lần khi thôi việc. Trợ cấp tử tuất. Điều kiện để xét trợ cấp và mức trợ cấp tuân thủ theo đúng quy định của Bộ Luật Lao Động hiện hành. 3- Điều kiện làm việc: Chính sách của Công ty là tạo dựng và duy trì môi trường làm việc an toàn, vệ sinh và bảo đảm cho người lao động một sức khỏe, đời sống tốt đó là điều quan trọng nhất. Tuân theo luật pháp và yêu cầu của khách hàng, lấy luật làm chuẩn mực, lấy khách hàng làm trọng. Thiết lập hệ thống Audit (đảm bảo môi trường sản xuất phù hợp không gây ảnh hưởng sức khỏe CB-CNV) từ Công ty đến nhà máy, đặt ra mục tiêu quản lý, thúc đẩy không ngừng cải tiến. Hoàn thành trách nhiệm về quản lý thực hiện các tiêu chuẩn về Audit. Tuyên truyền, giáo dục toàn thể CB-CNV cùng tham gia vào hoạt động Audit của Công ty; trước tiên là các cấp quản lý từ trưởng phòng, quản đốc đến chuyền trưởng, tổ trưởng hiểu rõ và nhận thức được tầm quan trọng của chữ “Audit” hòa nhập vào công việc quản lý sản suất hàng ngày. Phòng ngừa ngay từ nguồn phát sinh, trị từ gốc đến ngọn các mối nguy hại như: hóa chất độc hại, khí thải, rác thải, máy móc, điện, cháy nổ, Phối hợp cùng với khách hàng sử dụng các nguyên liệu ít ô nhiễm môi trường trong quá trình phát triển các mẫu mới. Luôn cải tiến công nghệ, cải tiến thiết bị để nâng cao hiệu quả bảo vệ môi trường làm việc, an toàn và sức khỏe của người lao động; đồng thời nâng cao hiệu quả sản xuất, bảo đảm cho doanh nghiệp hoạt động và phát triển bền vững. Chính sách này sẽ được công khai thông báo cho tất cả CB-CNV để bảo đảm rằng được thông hiểu, áp dụng và duy trì trong toàn hệ thống của Công ty. Cụ thể: Công ty thực hiện tốt chế độ trang bị bảo hộ cho công nhân viên chức, giữ gìn tốt an toàn lao động, phòng chống cháy nổ. Trong năm 2005 Công ty không để xảy ra sự cố đáng tiếc về an toàn lao động. Các quy định về an toàn – vệ sinh – bảo hộ lao động & phòng cháy chữa cháy được quy định rõ ràng và giám sát đầy đủ chặt chẽ nhằm đảm bảo an toàn cho người lao động và tài sản của Công ty. Đặc biệt là vấn đề phòng cháy chữa cháy được Công ty hết sức quan tâm, đội phòng cháy chữa cháy của Công ty gồm 235 người và được trang bị đầy đủ phương tiện PCCC. Công ty cũng trang bị hệ thống lọc bụi cho các phân xưởng, nơi làm việc có đầy đủ nước uống và nước rửa tay cho cán bộ công nhân viên. Tất cả các nhà xưởng, nơi làm việc của công nhân đều được quan tâm và trang bị máy móc trong điều kiện an toàn thoải mái nhất. Mỗi năm Công ty đều may đồng phục mới cho cán bộ công nhân viên Đối với những cán bộ công nhân viên ở xa, Công ty đã bố trí xe đưa đón. 4- Tiền ăn giữa ca: Cán bộ công nhân viên trong Công ty được Công ty tài trợ bữa ăn giữa ca tại nhà ăn của Công ty. Hiện tại Công ty có hai khu nhà ăn phục vụ cho cán bộ hành chánh và công nhân. Khu nhà ăn đựơc trang bị đầy đủ tiện nghi như: hệ thống lọc nước, quạt, bàn ăn, vệ sinh sạch sẽ, có nhân viên phục vụ đầy đủ , ngoài ra khu nhà ăn dành riêng cho cán bộ hành chánh còn được trang bị hệ thống điều hòa, . Giờ ăn được phân ca một cách rất hợp lý nhằm tránh tình trạng quá tải đồng thời phù hợp với thời gian nghỉ ngơi của cán bộ công nhân viên và lao động. 5- Chăm lo đời sống cho người lao động: Lao động của Công ty từ chỗ chỉ có khoảng 500 người năm 1993 lên gần 7100 người vào tháng 8 năm 2005, và cho đến tháng 3 năm 2006 đã lên gần 9000 người. Thu nhập của người lao động cũng gia tăng từ 450.000 đồng/ tháng năm 1993 lên 1.450.000 đồng/ tháng năm 2004, tháng 8 năm 2005 là 1.470.000 đông/ tháng. Và dự kiến năm 2006 là 1.495.000 đồng/tháng tương đương gần 1.349 USD/năm. Hằng năm Công ty chi nhiều tỷ đồng để cải thiện môi trường làm việc cho người lao động, tổ chức cho CB-CNV đi nghỉ mát, thăm quan, tạo quỹ khuyến học, khuyến khích con em CB-CNV học giỏi và thực hiện đầy đủ kịp thời quyền lợi của người lao động về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế. Thêm vào đó, thực hiện chủ trương của Tỉnh Ủy, Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh về chăm lo nhà ở cho người lao động, Hội Đồng Quản Trị, Ban Lãnh Đạo Công ty đã xây dựng khu nhà ở cho công nhân với hơn 200 phòng, nhằm từng bước giải quyết vấn đề nhà ở vốn đang là vấn đề khó, nan giải đối với nhiều doanh nghiệp ở Bình Dương. Thực hiện bán trả chậm gần 300 căn hộ cho các cán bộ chủ chốt của Công ty để ổn định nơi ăn chỗ ở cho người lao động. Ngoài ra Công ty còn tổ chức cưới hỏi cho cán bộ công nhân viên và công nhân làm việc trong Công ty. Xây dựng các khu vực vui chơi thể dục thể thao như: bóng bàn, cầu lông, bi da, bóng chuyền, để mọi người có thể tham gia sau giờ tan ca. Vừa rèn luyện sức khỏe, đồng thời là nơi phát hiện ra những người có năng khiếu về thể thao để tham gia các cuộc thi hàng năm của các đơn vị đóng trên địa bàn. 6- Thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước và công tác xã hội: Từ khi thành lập, Công ty đã thực hiện đóng góp cho ngân sách nhà nước hàng trăm tỷ đồng và nhiều năm liền được cục thuế Tỉnh Bình Dương và Bộ Tài Chính tặng bằng khen là đơn vị thực hiện tốt nghĩa vụ thuế nhà nước. Với công tác xã hội, Công ty hiện đứng đầu về thực hiện trách nhiệm xã hội. Hiện tại Công ty đang đảm nhiệm việc nuôi dưỡng 4 bà Mẹ Việt Nam Anh Hùng, và thực hiện hàng loạt các hoạt động xã hội khác với tổng giá trị tài trợ gần 20 tỷ đồng. Bằng những hoạt động và việc làm của mình, Công ty đã vinh dự được Đảng và Nhà nước tặng nhiều bằng khen, giấy khen với 2 huân chương lao động hạng ba và hạng nhì về thành tích đóng góp cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc. Kết quả thực hiện chính sách xã hội: Nội dung Số lượng Kinh phí đóng góp Nhà Tình Nghĩa 50 Căn - Nhà Tình Thương 70 Căn - Quỹ Chất Độc Màu Da Cam - 400 Triệu Quỹ xóa đói, giảm nghèo - 350 Triệu Nâng cấp, sửa chữa Trường Tiểu Học An Bình - 700 Triệu Xây dựng Trường Tiểu Học Nguyễn Bỉnh Khiêm Huyện Dĩ An - 4.2 Tỷ Xây dựng Trường Tiểu Học Phú Long Huyện Thuận An - 12 Tỷ Xây dựng Trường Tiểu Học Mầm Non và XD mới đường liên thôn Xã Tân Bình - 1.7 Tỷ Tổng 120 Căn 19.35 Tỷ Nguồn: Phòng Nhân Sự Công Ty 7- Đào tạo: Nhận thức được tầm quan trọng đặc biệt của lao động làm gia tăng giá trị sản phẩm trong quá trình sản xuất, Ban Lãnh Đạo Công ty Cổ Phần Giày Thái Bình (TBS’) vừa chăm lo việc làm, chăm lo nơi ăn, ở, môi trường làm việc và sức khỏe cho người lao động, vừa tổ chức đào tạo để người lao động phát huy trí tụê, nâng cao kỹ năng sản xuất. Vì vậy, quá trình hình thành và phát triển của Công ty đồng thời là quá trình hình thành và phát triển của kỹ năng quản lý, trình độ sản xuất của người lao động. Chính hệ thống quản lý và kỹ năng lao động ngày càng hoàn thiện này đã xây dựng nên thương hiệu và khẳng định giá trị thương hiệu của Công ty. Nhiệm vụ chính là hoàn thiện bộ máy sản xuất nói chung, từ định hướng chiến lược đó, Công ty đã đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh ngành giày và các sản phẩm, dịch vụ khác. Công tác đào tạo do đó phát triển theo cấp số nhân bao gồm nhiều đối tượng, hình thức số lượng và có phân công giữa Công ty và nhà máy: 1- Đối tượng do Công ty tổ chức đào tạo: a/ Tổ chức lớp đào tạo, huấn luyện kỹ năng quản lý cho cán bộ các cấp: Mở các lớp tại Công ty để đào tạo, huấn luyện cán bộ quản lý từng cấp, thông qua hợp đồng với các bên cung cấp dịch vụ đào tạo như Trường Nghiệp Vụ BCC, Trường Đại Học Kinh Tế, Trường MTC. Đối tượng là: Giám Đốc, Phó Giám Đốc, Trưởng Phòng Công Ty, Nhà Máy, Quản Đốc, Phó Quản Đốc các phân xưởng, tổ trưởng, chuyền trưởng trong toàn hệ thống và cán bộ dự bị các chức vụ trên. Cử cán bộ các cấp nói trên đi học tại các trường, trung tâm trong nước và Quốc Tế. b/ Đào tạo, huấn luyện chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật cho đội ngũ nhân viên chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật của Công ty, Nhà máy, phân xưởng: Đối tượng này được đào tạo theo chuyên ngành cụ thể như: quản trị nhân sự, thiết kế, thống kê – kế hoạch, kế toán, Marketing, xuất nhập khẩu, vật tư, thủ kho, lễ tân, thư ký, bảo vệ, phòng chống cháy nổ Hình thức: Tổ chức đào tạo tại Công ty kết hợp cử đi đào tạo bên ngoài. c/ Tồ chức các lớp học ngoại ngữ cho cán bộ quản lý các cấp, nhân viên chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật của Công ty và nhà máy. Đối tượng: theo quy hoạch đã được Tổng Giám Đốc xét duyệt. Hình thức: tổ chức đào tạo tại Công ty. d/ Một hình thức đào tạo mới đang được thực hiện tại Công ty là việc xây dựng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm cho từng vị trí làm việc để người lao động trong văn phòng hoặc lao động trong phân xưởng làm căn cứ thực hiện công việc được giao; đồng thời cũng là tiêu chuẩn đánh giá mức độ cống hiến của người lao động cho Công ty, nhà máy. Dưới đây là kết quả đào tạo tập trung từ năm 2003- 2005. Đơn Vị CC Dịch Vụ Tên lớp Đối tượng học Số người học Thời gian học Tổng Số 10 8 624 1 Trường Đại Học Kinh Tế Kỹ năng quản lý Nhân viên nghiệp vụ công ty, nhà máy, phân xưởng 149 6 buổi 2 Trường BCC Kỹ năng quản lý Cán bộ quản lý từ phó quản đốc, phó phòng công ty, nhà máy đến giám đốc các nhà máy 137 6 buổi 3 Trường BCC Chiến lược nhân sự Cán bộ quản lý từ phó quản đốc, phó phòng công ty, nhà máy đến giám đốc các nhà máy 35 6 buổi 4 Trường BCC Chuyên viên nhân sự thực hành Cán bộ, nhân viên làm công tác QLNS trong toàn hệ thống 34 36 buổi 5 Trường MCC Quản trị năng suất nâng cao Ban quản đốc các phân xưởng, chuyền trưởng, tổ trưởng sản xuất toàn hệ thống 143 6 buổi 6 Hiệp Hội Da Giày Việt Nam Đào tạo thiết kế giày cơ bản CBNV P TK, công nhân của công ty thi đậu vào lớp học, các đơn vị trong ngành da giày, các trường ĐHCĐ KV phía nam. 51 30 ngày 7 Hiệp Hội Da Giày Việt Nam Đào tạo thiết kế giày khoá 2 CBNV PTK, công nhân của công ty thi đậu vào lớp học, các đơn vị trong ngành da giày, các trường ĐHCĐ KV phía nam 21 45 ngày 8 Hiệp Hội Da Giày Việt Nam Marketing chiến lược ngành da giày Cán bộ nhân viên phòng kinh doanh của công ty 4 6 ngày 9 CLEVERBARN Anh văn thương mại cơ bản Cán bộ quản lý từ phó quản đốc, phó phòng công ty, nhà máy đến giám đốc các nhà máy và nhân viên phòng kinh doanh công ty 25 2 tháng 10CLEVERBARN Anh văn thương mại nâng cao Cán bộ quản lý từ phó quản đốc, phó phòng công ty, nhà máy đến giám đốc các nhà máy và nhân viên phòng kinh doanh công ty 25 2 tháng 2- Đối tượng do nhà máy tổ chức đào tạo: a/ Đào tạo công nhân mới (đào tạo ban đầu): Căn cứ yêu cầu lao động của các loại công việc. Lãnh đạo nhà máy lập kế hoạch tuyển dụng và đào tạo công nhân kỹ thuật hàng năm để lãnh đạo Công ty phê duyệt và tổ chức đào tạo tại nơi sản xuất. Chương trình, nội dung đào tạo công nhân mới do quản đốc phân xưởng phối hợp phòng quản lý nhân sự, tiền lương chính sách chuẩn bị trình Giám Đốc nhà máy quyết định để thực hiện. Kế hoạch đào tạo của nhà máy được thực hiện nhiều đợt trong năm, nhằm đáp ứng nhu cầu lao động từng tháng, từng mùa sản xuất. b/ Đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động: Hàng năm, các nhà máy chọn những người lao động thủ công có nhận thức và trách nhiệm tốt, đào tạo họ thành công nhân kỹ thuật của các quá trình sản xuất vừa đáp ứng nhu cầu bổ sung lao động, vừa thay thế anh chị em do hoàn cảnh phải nghỉ việc Nhờ đội ngũ cán bộ quản lý trực tiếp của Công ty bao gồm tổ trưởng, chuyền trưởng và cán bộ quản lý các phân xưởng có kế hoạch và kinh nghiệm đào tạo công nhân kỷ thuật, kết hợp với việc Công ty luôn cung cấp đầy đủ cơ sở vật chất, vật tư, phụ liệu cho các lớp học, đợt học và phụ cấp học việc cho người lao động nên thời gian đào tạo được rút ngắn tối đa: công nhân kỹ thuật may, chỉ học việc trong một tháng; công nhân kỹ thuật khác chỉ học việc trong 15 ngày; công nhân thủ công chỉ học việc trong 6 ngày vì vậy trong khu vực cạnh tranh gay gắt về lao động nhưng Công ty luôn luôn đủ người thực hiện các kế hoạch và chiến lược sản xuất kinh doanh của lãnh đạo đề ra. Hàng năm, các nhà máy trong Công ty đã đào tạo hàng trăm công nhân kỹ thuật và hàng ngàn công nhân thủ công. Đa số anh chị em công nhân gắn bó với nhà máy nhưng vẫn có một số người lợi dụng chính sách đào tạo của Công ty để học nghề rồi nghỉ việc không lý do chính đáng. Việc này xem như Công ty đã thực hiện chính sách xã hội cho những nhười nghèo khó; khi họ trở lại làm việc, Công ty vẫn hoan nghênh đón nhận. Như vậy qua nhiều năm hình thành và phát triển khẳng định thương hiệu trên thị trường trong nước và Quốc Tế, những người lãnh đạo Công ty luôn coi trọng đầu tư phát triển nguồn nhân lực trên cơ sở một chiến lược đào tạo sử dụng con người theo quan điểm nuôi quân tốt, luyện quân giỏi sử dụng quân đúng mục đích đã tạo ra một lực lượng lao động tương đương một sư đoàn với binh hùng, tướng giỏi kết hợp với các nguồn lực khác tạo nên sức sản xuất vô giá của Công ty đủ khả năng thực hiện chiến lược sản xuất kinh doanh của HĐQT trong thời kỳ mới, giai đoạn 2005-2009. Giai đoạn có thêm các lĩnh vực hoạt động khác đòi hỏi công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực một chiến lược và biện pháp phù hợp để tạo nên lực lượng lao động trí tuệ và lao động kỹ năng cho các lĩnh vực hoạt động của Công ty. CHƯƠNG IV MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HỆ THỐNG ĐỘNG VIÊN KHUYẾN KHÍCH ĐỂ THU HÚT VÀ DUY TRÌ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIÀY THÁI BÌNH I - NHẬN XÉT VỀ HỆ THỐNG ĐỘNG VIÊN KHUYẾN KHÍCH: Ưu điểm: - Về chi trả lương cho nhân viên: Việc chi trả lương tại Công ty Cổ Phần Giày Thái Bình hiện nay là hợp lý, mang tính sáng tạo và khoa học. Cụ thể: Công ty đã chia cán bộ công nhân viên ra làm hai bộ phận: bộ phận gián tiếp và bộ phận trực tiếp sản xuất để áp dụng hai hình thức trả lương khác nhau là phù hợp với tình hình đặc điểm kinh doanh của Công ty tạo điều kiện thuận lợi trong việc phân bổ chi phí vào các đối tượng chịu chi phí. Việc áp dụng hình thức trả lương gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh vào thu nhập của người lao động tại Công ty là hợp lý thể hiện ở chỗ Công ty gắn hệ số lương của Công ty vào công thức tính lương của cán bộ công nhân viên. Doanh thu Công ty càng cao thì hệ số lương Công ty được điều chỉnh tăng theo. Đối với khối gián tiếp: Có hệ số lương thu nhập gắn liền với cấp bậc công việc và thâm niên công tác của từng cá nhân, điều này khuyến khích những nhân viên gắn bó lâu với Công ty và kích thích các nhân viên không ngừng học tập, sáng tạo để có thể nâng cao được khả năng chuyên môn và cấp bậc của mình. Trong việc tính lương cho bộ phận quản lý Công ty còn dựa vào mức độ phức tạp, tính trách nhiệm và mức độ hoàn thành công việc tạo nên sự công bằng trong phân phối tiền lương. Đối với khối trực tiếp: Công ty sử dụng 2 hình thức lương thời gian và lương khoán sản phẩm. Đối với các công việc có thể khoán và định mức được , Công ty sử dụng hình thức lương khoán, những công việc còn lại Công ty sử dụng hình thức lương thời gian. Công ty xây dựng hệ số lương cấp bậc công việc, mỗi công việc có hệ số lương cấp bậc khác nhau. Cách xây dựng lương như vậy là công bằng và kích thích công nhân làm việc hăng hái. Ngoài lương chính, Công ty còn có khá đầy đủ các khoản phụ cấp: phụ cấp độc hại, phụ cấp thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp chuyên cần, phụ cấp tay nghề cho một số công nhân kỹ thuật chủ chốt, phụ cấp khác ngoài lương, và các khoản lương khác như lương nghỉ phép, lễ, hội họp, Công ty đảm bảo đầy đủ các khoản lương và nghỉ theo chế độ của các nhân viên nữ. Tất cả những khoản trên có tác dụng khuyến khích người lao động gắn bó hơn với công việc và hoàn thành công việc ngày càng tốt hơn, hiệu quả hơn. Hình thức tính lương của Công ty cũng không quá phức tạp, các cán bộ công nhân viên có thể hiểu được. Mặt khác Công ty còn trang bị hệ thống kiểm tra và điểm danh tự động đối với công nhân lao động tại cổng của Công ty. Điều này làm tiết kiệm thời gian cho cả hai bên. - Về các khoản thưởng và phúc lợi: Công ty đã thực hiện tốt việc trả thưởng thường xuyên và đột xuất tới người lao động. Các khoản thưởng và phúc lợi tại Công ty tương đối đầy đủ, có tiêu chuẩn rõ ràng có tác động khuyến khích cao đối với người lao động. - Các khoản khác: Công tác chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên được Công ty quan tâm và thực hiện tốt. Ban lãnh đạo Công ty cũng luôn quan tâm đến tâm tư nguyện vọng của anh chị em công nhân và các nhân viên trong Công ty. Đối với khối hành chánh văn phòng Công ty áp dụng tuần lễ làm việc 40 giờ là phù hợp với xu thế chung trên thế giới, cán bộ nhân viên có thêm thời gian chăm lo cuộc sống cá nhân, gia đình. Mặt khác với thời gian nghỉ ngơi như thế cán bộ nhân viên có thêm thời gian cải thiện cuộc sống. Tuy thời gian làm việc ngắn nhưng các cán bộ nhân viên trong Công ty vẫn đảm bảo được tính hiệu quả của công việc. Công ty cũng sử dụng thời gian biểu linh động đối với công nhân làm ca ở các nhà máy, đó là thay đổi thời gian biểu làm việc để cho công nhân viên có thể làm việc phù hợp, thuận tiện và hợp lý nhất. Có sự quan tâm của Đảng Bộ và Công Đoàn, Đảng Bộ và Công Đoàn luôn quan tâm tới lợi ích của người lao động, giúp đỡ họ. Đây là điều kiện thuận lợi tạo ra sự tích cực trong công việc của người lao động, người lao động gắn bó với Công ty hơn. Chính vì nhận thức được điều này mà Công ty luôn tạo điều kiện cho các tổ chức Công Đoàn và Đảng Bộ hoạt động. Tất cả những ưu điểm trên của Công ty có tác dụng động viên khuyến khích rất lớn đối với người lao động. Nó kích thích người lao động làm việc tốt hơn, nâng cao chất lượng công việc, hăng say lao động công hiến cho Công ty, cố gắng phát huy tính chủ động sáng tạo trong công việc, hoàn thành tốt công việc một cách tự giác đồng thời tuân thủ nội quy của Công ty. Chính vì vậy mà từ khi thành lập đến nay trong Công ty chưa có tính trạng đình công của công nhân, trong khi đó các doanh nghiệp trong cùng khu vực thì công nhân đã đình công đòi tăng lương rất nhiều. Nhược điểm: Điều kiện làm việc của công nhân chưa được tốt lắm, tại phân xưởng luyện cao su tuy Công ty đã trang bị hệ thống lọc bụi nhưng vẫn còn bụi nhiều. Ở một số xưởng làm giày không khí nóng bức, mùi hóa chất và keo rất nồng, tiếng ồn của những chiếc máy chặt rất lớn. Nhưng hầu hết công nhân không đeo bảo hộ lao động theo quy định, tuy Công ty đã trang bị đầy đủ. Như vậy sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của công nhân. Hệ thống nhà vệ sinh của Công ty còn bị xuống cấp gây mất vệ sinh và lãng phí. Ngoài ra ở trong khu vực xung quanh nhà máy hiện tại không có cây xanh, để tạo bóng mát làm nơi nghỉ giữa ca cho công nhân, trong điều kiện Công ty chưa có nhà nghĩ cho công nhân. Công nhân nghỉ giữa ca tại chỗ như vậy sẽ không thoải mái bởi sự nóng bức và mùi của hóa chất. Chính vì vậy một số công nhân trong giờ nghỉ giữa ca, thường tập trung tận dụng những bóng mát của các ngôi nhà làm nơi nghỉ ngơi và chơi bài. Việc bố trí lao động trong Công ty vẫn chưa hợp lý, nhiều người lao động không được bố trí làm việc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trình độ bằng cấp. Dẫn đến việc làm trái nghề, gây lãng phí và thái độ làm việc không hăng hái. II- MỘT SỐ BIỆN PHÁP: Điều quan trọng của mỗi doanh nghiệp là làm cách nào để gia tăng lợi nhuận, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và thị trường tiêu thụ. Điều này phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty. Do đó, Công ty cần phải thực hiện những chính sách như thế nào để có thể duy trì và động viên khuyến khích cán bộ công nhân viên gắn bó, trung thành, làm việc hết mình và cống hiến cho sự thành công của Công ty. Muốn được như vậy thật không đơn giản, hệ thống khuyến khích của Công ty không chỉ là các yếu tố vật chất như tiền lương, tiền thưởng, các khoản phúc lợi mà còn các yếu tố phi vật chất. Các yếu tố này gồm có chính bản thân công việc và khung cảnh công việc. Bản thân công việc phải có những nhiệm vụ hứng thú, công việc đòi hỏi sự phấn đấu, phải kèm theo trách nhiệm. Công nhân viên làm việc phải có cơ hội được cấp trên nhận biết, có cơ hội thăng tiến. Đối với khung cảnh công việc, nhân viên muốn làm việc trong môi trường có các chính sách hợp lý, đồng nghiệp hợp tính tình, các biểu tượng địa vị phù hợp, điều kiện làm việc thoải mái, giờ giấc làm việc uyển chuyển. Tại Công ty Cổ Phần Giày Thái Bình, hệ thống khuyến khích của Công ty theo em là đã tương đối hoàn chỉnh, phù hợp với điều kiện hiện nay của Công ty. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế khiếm khuyết như đã nêu trong phần nhận xét, vì vậy em xin đề xuất một số biện pháp nhằm thu hút và động viên khuyến khích cán bộ công nhân viên trong Công ty làm việc tốt hơn, tận tâm với Công ty hơn. Cải thiện điều kiện làm việc: Theo nghĩa hẹp, điều kiện làm việc là tổng hợp các yếu tố liên quan tới phương tiện, trang thiết bị, dụng cụ làm việc, vệ sinh phòng bệnh, thẫm mỹ chúng có ảnh hưởng đến các chức năng sinh lý của cơ thể, đến trạng thái tinh thần, khả năng làm việc và vì vậy sẽ ảnh hưởng đến năng suất lao động của con người. Như vậy, đảm bảo và cải thiện điều kiện làm việc là nhân tố hết sức to lớn để tăng năng suất lao động. Tại Công Ty Cổ Phần Giày Thái Bình vẫn còn một số khiếm khuyết, em xin đề xuất một số kiến nghị: Do bụi bặm và không khí nóng nực, mùi hóa chất, xăng, keo ở các phân xưởng. Công ty cũng đã trang bị bảo hộ lao động, nhưng hầu hết các công nhân không mang theo quy định. Do đó Công ty cần phổ biến rộng rãi tới người lao động trong Công ty, để họ thấy được tác hại của việc không mang bảo hộ lao động. Tác hại trước mắt thì không thấy, nhưng về lâu dài sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe và khả năng làm việc của họ. Đồng thời tăng cường lắp đặt hệ thống thông gió, chống nóng làm cho các phân xưởng nhà máy thoáng đảng mát mẻ dễ chịu hơn. Tránh việc công nhân viện cớ mà không đeo bảo hộ lao động. Mặt khác cần phải kiểm tra giám sát chặt chẽ việc tuân thủ các nội quy, quy tắc trong việc thực hiện bảo hộ lao động và có gắn với khen thưởng thi đua. Ngoài ra Công ty nên trồng thêm nhiều cây xanh xung quanh nhà máy, giúp cho không khí ở Công ty và xung quanh mát mẻ, dễ chịu hơn. Đồng thời là nơi cho công nhân nghỉ ngơi tránh xa bầu không khí nóng bức trong các phân xưởng, mau chóng lấy lại được sức khỏe và cảm thấy thoải mái hơn. Ngoài ra cây xanh làm tăng thêm vẻ đẹp cho cảnh quan của Công ty. Công ty nên sử dụng các loại màu sắc như màu xanh da trời để sơn cho máy móc thiết bị, nhà xưởng để tạo cảm giác dễ chịu, mát mẻ tại nơi làm việc. Trong điều kiện có thể Công ty nên bố trí chỗ nghỉ giữa ca cho công nhân các phân xưởng để công nhân có thể nghỉ ngơi thẳng lưng, lấy lại sức khỏe. Xây dựng hệ thống nhà vệ sinh sạch sẽ, gần với nơi làm việc để tiết kiệm thời gian đi lại, lắp đặt các trang thiết bị có độ bền cao tránh bị hư hỏng gây lãng phí. Hiện tại hệ thống nhà vệ sinh của Công ty đã xuống cấp, các trang thiết bị đã hư hỏng, lượng nước xả ra quá nhiều, chảy ra sàn rất bẩn, gây lãng phí cho Công ty. Công ty có thể cử cán bộ đi khảo sát hệ thống nhà vệ sinh ở các trường đại học để về xây dựng cho mình. Tiến hành trưng cầu ý kiến của các công nhân để biết thêm về điều kiện làm việc tại các nhà máy. Việc làm này thể hiện sự quan tâm của Công ty đối với những người trược tiếp sản xuất, tạo điều kiện để họ tham gia vào xây dựng và phát triển Công ty. Mối quan hệ giữa nhân viên với nhân viên và với cấp trên: Tuy mối quan hệ giữa công nhân và các quản đốc là khá tốt, ban lãnh đạo cũng quan tâm tới cấp dưới nhưng thường thì các công nhân viên cấp dưới ít dám kiến nghị những điều còn bức xúc lên cấp trên. Vì vậy Công ty nên tổ chức nghiên cứu tìm hiểu về quan điểm, nguyện vọng của tất cả các cán bộ công nhân viên bằng những cách thức phù hợp. Theo như em được biết vẫn có nhiều trường hợp người lao động trong Công ty bỏ việc để đến nơi khác làm việc. Công ty nên tổ chức các buổi tọa đàm, gặp mặt người lao động để lắng nghe những ý kiến của người lao động hoặc tăng cường trang bị nhiều hộp thư đóng góp ý kiến tại nơi làm việc. Khuyến khích người lao động có những ý kiến đóng góp với tinh thần xây dựng Công ty ngày càng tốt hơn. Cách làm này còn giúp Ban Giám Đốc Công ty kiểm soát được những nhân viên quản lý dưới quyền của mình (các tổ trưởng, quản đốc phân xưởng, ). Tại công ty đã có bảng thông báo các thông tin cần thiết. Tuy nhiên, Công ty nên lập thêm các “bảng thành tích”, “bảng tổng kết thi đua”, với nội dung: nêu tên những người lao động hoặc tổ vừa được khen thưởng, nêu thành tích và mức thưởng mà họ đạt được trong kỳ thi đua. Đặt bảng này ở những nơi mà nhiều người qua lại, dễ thấy, chứ không chỉ đặt tại hội trường của Công ty. Hoặc khi tổng kết khen thưởng, tổ chức buổi trao phần thưởng cho các cá nhân, tập thể trước toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty. Do Ban Giám Đốc hoặc các Trưởng Phòng trong Công ty trực tiếp trao phần thưởng, trao quà lưu niệm và bằng khen, giấy khen thể hiện sự quan tâm của lãnh đạo Công ty đối với cán bộ công nhân viên. Công ty nên thường xuyên tổ chức phát động các phong trào thi đua giữa các tổ trong công tác đảm bảo chất lượng sản phẩm của tổ mình làm ra. Nên định kỳ ít nhất mỗi năm một lần tổ chức các cuộc thi hướng tới nâng cao trình độ tay nghề cho nhân viên. Thường xuyên tổ chức các cuộc thi ngắn ngày nhằm vào một mục tiêu trọng tâm nào đó trong sản xuất kinh doanh hoặc làm cho người lao động gắn bó hơn nữa với Công ty như: thi người hoàn thành khối lượng sản phẩm lớn nhất, thi người có tài hùng biện và quảng cáo về sản phẩm của Công ty hay nhất những người đoạt giải bao giờ cũng phải được nhận giấy khen, bằng khen của Công ty; tặng vật do lãnh đạo cấp cao của Công ty trao tặng trực tiếp, ngoài ra còn được nhận thêm tiền thưởng. Tổ chức các cuộc giao lưu, kết nghĩa giữa các phòng ban, phân xưởng, tổ, chuyền. Thành lập phòng truyền thống, sổ vàng của Công ty ghi lại những thành tích, thắng lợi của Công ty đã đạt được sao cho tất cả mọi nhân viên đều thấy tự hào và gắn bó hơn với Công ty mình. Tổ chức lao động khoa học: Công ty cần phải đặc biệt quan tâm đến việc bố trí và phân công lao động. Nên bố trí công việc theo đúng ngành nghề, trình độ và kinh nghiệm công tác, hạn chế tối đa việc sử dụng lao động sai ngành nghề. Luôn tạo cho các thành viên trong một nhóm, tổ, phòng ban có không khí hòa hợp; tránh trường hợp có sự bất đồng vì nó không những không khuyến khích họ làm việc chăm chỉ, tăng năng suất và hiệu quả công việc mà còn có thể làm cho họ mệt mỏi thiếu hăng hái trong công việc. Sinh ra đố kị, chèn ép lẫn nhau gây mất đoàn kết trong nội bộ Công ty. Thiết kế công việc cho mỗi cán bộ công nhân viên theo đúng trình độ chuyên môn, làm giàu công việc; đối với những công việc dễ gây nhàm chán nên có sự luân phiên thay đổi công việc. Đối với những nhân viên nằm trong lực lượng dự bị cho các chức vụ cần được bố trí làm việc ở nhiều chức vụ và lãnh vực khác nhau. Nhằm làm tăng sự hiểu biết và có kinh nghiệm phong phú. Đào tạo nâng cao tay nghề và trình độ chuyên môn cho người lao động: Trình độ chuyên môn của bộ phận quản lý, lao động gián tiếp và trình độ tay nghề của lực lượng lao động trực tiếp là một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của Công ty. Qua thực tiễn tại Công ty, em kiến nghị Công ty cần thường xuyên kiểm tra tay nghề từ đó phát hiện ra những lao động giỏi, trẻ, khéo léo, để bồi dưỡng khuyến khích họ tham gia các cuộc thi nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề. Họ chính là những hạt nhân của các phòng ban, phân xưởng của Công ty trong tương lai và từ đó tạo động lực phấn đấu cho các công nhân khác nhằm thu hẹp khoảng cách chênh lệch về tay nghề, trình độ chuyên môn giữa cán bộ quản lý và giữa các công nhân trong một phòng ban, tổ nhóm, chuyền và mở rộng ra toàn Công ty. Một khi trình độ chuyên môn tay nghề của người lao động trong Công ty được nâng lên ở trình độ cao hơn và đồng đều hơn, sẽ giúp công việc được hoàn thành tốt hơn và hiệu quả hơn. Đồng thời tạo ra những sản phẩm đạt yêu cầu kỹ thuật ở mức cao, chất lượng đồng đều và góp phần giảm lượng nguyên vật liệu tiêu hao. Đào tạo vừa mang lại lợi ích cho Công ty đồng thời thỏa mãn nhu cầu học tập nghiên cứu của người lao động. Đây là nhu cầu không thể thiếu trong thời đại ngày nay. Đối với cán bộ quản lý cấp cao và trung (từ phó phòng trở lên) cần khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho họ tham dự các khóa học nâng cao trình độ chuyên môn,nghiệp vụ, tiếp thu những kinh nghiệm quản lý tiên tiến trong nước và quốc tế, nhờ đó giúp cho công tác điều hành doanh nghiệp được hợp lý, khoa học hơn, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý trong toàn Công ty. Đối với các cán bộ quản lý cấp cơ sở, cần tổ chức các khóa bồi dưỡng nhằm cập nhật và nắm bắt trình độ chuyên môn, kỹ thuật tiên tiến và phương thức sử dụng các trang thiết bị hiện đại để sau đó về phổ biến lại cho công nhân và tiến hành áp dụng vào quy trình sản xuất, giúp gia tăng năng suất lao động cá nhân và tập thể. Góp phần cải thiện thu nhập cho người lao động và nâng cao lợi nhuận cho Công ty. Ngoài ra các lớp học khi được mở không chỉ dành riêng cho các cán bộ quản lý cấp cao, mà còn phổ biến đến tất cả cán bộ nhân viên trong công ty. Ai có nhu cầu muốn học tập thì Công ty phải tạo điều kiện cho họ. Có chính sách đãi ngộ và hết sức quan tâm đào tạo nhân tài, tôn trọng ý kiến của họ và đặc biệt không được quên lời hứa đối với nhân viên. Tiền lương: Đối với bộ phận quản lý, những người có thâm niên công tác lâu năm, Công ty nên áp dụng chính sách nâng bậc lương đúng thời hạn. Trong quá trình làm việc, những người thực sự có năng lực và nhiệt tình trong công việc, có nhiều đóng góp quan trọng cho Công ty thì nên nâng bậc lương sớm hơn thời hạn. Để họ thấy được rằng Công ty luôn quan tâm đến họ và nó sẽ là động lực khuyến khích họ tự hoàn thiện và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình. Từ đó sẽ làm việc ngày càng tốt hơn. Đối với bộ phận trực tiếp sản xuất , do tiền lương phụ thuộc vào đơn giá, số lượng sản phẩm, ngày công nên Công ty cần chú trọng kiểm tra, xác định đơn giá tiền lương thật chính xác, thường xuyên kiểm tra lại mức hao phí lao động để kịp thời điều chỉnh sữa chữa những sai sót và đảm bảo tính công bằng trong việc chi trả lương cho công nhân đúng với sức lao động mà họ đã bỏ ra. Xây dựng văn hóa Công ty: Tính hợp thức của hành vi: Khi các cá nhân trong Công ty tương tác với nhau, họ sử dụng cùng một ngôn ngữ, thuật ngữ và những nghi lễ liên quan tới những sự tôn kính và những cách cư xử. Tạo ra các chuẩn mực: những tiêu chuẩn của hành vi ràng buộc đối với thành viên trong Công ty và đòi hỏi những người mới tới cần phải tuân thủ để có thể được chấp nhận. Xây dựng các giá trị chính thống: Có những giá trị chủ yếu mà Công ty tán thành, ủng hộ và mong đợi những người tham gia chia sẻ nó. Những giá trị này dựa trên những chuẩn mực đạo đức hiện thời của xã hội, nó cần được nói, được thông báo như những nguyên tắc và những giá trị mà Công ty và các nhân viên cố gắng để đạt tới. Có những chính sách và những tư tưởng xác định những niềm tin của Công ty về cách thức đối xử với người lao động, khách hàng và người tiêu dùng. Thiết lập những luật lệ chặt chẽ liên quan tới việc chấp nhận là thành viên của Công ty. Những người mới tới luôn học hỏi những điều này để được chấp nhận là thành viên một cách đầy đủ của Công ty. Xây dựng bầu không khí của Công ty lành mạnh, thông thoáng, dễ chịu. Đây là tổng thể những cảm giác được tạo ra từ những điều kiện làm việc, những cách thức cư xử và tương tác, và những cách thức mà các thành viên quan hệ với khách hàng và những người bên ngoài. Duy trì văn hóa Công ty thông qua các bước của việc xã hội hóa, và khi cần thiết cũng có những thay đổi thích hợp. Cải tiến và nâng cao các hình thức động viên khác: Trong cuộc sống con người ta không chỉ có nhu cầu về vật chất mà còn có nhu cầu về tinh thần. Vì vậy, ngoài tiền lương và các chính sách nêu trên, Công ty cũng cần quan tâm hơn nữa đến người lao động như: thăm hỏi, tặng quà lúc ốm đau, gia đình có chuyện không may xảy ra, sử dụng nguồn kinh phí để hổ trợ khắc phục lúc gặp khó khăn, Khi Công ty làm ăn càng có lãi thì cũng cần chú ý mạnh đến đời sống của nhân viên, nên có các hình thức phúc lợi chính đáng ngoài bảo hiểm xã hội, thai sản, hưu trí, nghĩ lễ, ăn giữa ca; như trợ cấp cho các nhân viên đông con hoặc có hoàn cảnh khó khăn, có các chương trình picnic, du lịch, tham quan để mở rộng tầm hiểu biết cho nhân viên. Hiện tại mỗi năm Công ty đều tổ chức cho người lao động đi thăm quan nghỉ mát một lần vào những dịp mà không có đơn hàng. Theo em ngoài ra Công ty nên tổ chức các buổi giao lưu văn hóa văn nghệ trong Công ty vào các dịp lễ, có thể mời ca sĩ hay do các cán bộ công nhân viên trong Công ty tham gia; hoặc giao lưu với các đơn vị đóng trên địa bàn. Như vậy sẽ làm phong phú đời sống tinh thần cho cán bộ nhân viên. Thiết lập hệ thống thông tin nhanh và chính xác đến từng đối tượng nhân viên, có những phản hồi nhanh về kết quả làm việc của họ. Điều này Công ty thực hiện vẫn chưa tốt, khi thực tập tại Công ty em thấy có một người mang một tấm da có những khiếm khuyết đến để xin ý kiến giải quyết. Nhưng anh này đã phải chờ cả tiếng đồng hồ sau đó mới gặp được người mà anh ta cần gặp. Ghi nhận việc hoàn thành tốt công việc làm cơ sở để đánh giá và bình xét hệ số lương kinh doanh cho nhân viên. Tăng trách nhiệm và quyền hạn cho nhân viên, tạo cơ hội để họ phát triển nghề nghiệp, cơ hội thăng tiến bằng cách chia ra nhiều cấp bậc cho một vị trí quan trọng trong Công ty. Mỗi cấp bậc sẽ đưa ra các tiêu chuẩn riêng, trong trường hợp cần thay thế nhân sự thì Công ty cũng dễ chọn người để đề bạt. Có các hình thức khen, chê đúng lúc: không nên cho rằng chỉ cần trả lương cao là đủ mà phải phối hợp nó với việc khen thưởng thích hợp, và khi khen thưởng phải khách quan, đúng lúc với từng đối tượng và sự cống hiến của họ. Còn chê phải như thế nào cho hợp lý?. Đối với những người có sai lầm khuyết điểm thì không nên phê bình họ trước mặt người thứ ba, không bao giờ được tỏ thái độ thô bạo, lăng nhục và xúc phạm với người có khuyết điểm hoặc thiếu sót. Tốt hơn hết người quản lý trước hết nên nói ra những ưu điểm của người đó, tiếp đó là những sai phạm đã mắc phải và cuối cùng là hãy động viên bày tỏ sự tin tưởng của mình vào việc khắc phục và sửa chữa thiếu sót của họ. Phụ lục 2 : Kim Ngạch Xuất Khẩu Theo Các Thành Phần Kinh Tế Giai Đoạn 1999 - 2004 Thành phần kinh tế 1999 % 2000 % 2001 % 2002 % 2003 % 2004 % Dn việt nam: -Dn quốc doanh -Dn ngoài quốc doanh 787.33 59.00 778.95 53.10 811.25 51.10 884.08 47.90 1,020.32 45.00 1,087.64 41.2 386.61 26.37 331.49 21.04 347.86 18.80 385.45 17.00 366.25 13.6 392.34 26.73 479.76 30.06 536.22 29.10 634.86 28.00 721.39 27.6 Dn 100% vốn nước ngoài 471.58 35.34 606.04 41.30 672.45 42.88 838.65 45.40 1,097.57 48.40 1,383.06 52.4 Dn liên doanh 75.54 5.66 83.09 5.60 88.46 5.60 123.40 6.70 149.49 6.60 169.56 6.4 Tổng 1,334.45 100 1,486.00 100 1,575.00 100 1,846.00 100 2,267.38 100 2,640.26 100 Đơn vị: triệu USD Nguồn: Thông Tin Thương Mại TBS’ 1 THÁI BÌNH CO. 08 lines 5,3 M prs/year TBS’ FOOT WEAR TBS’2 PACIFIC J.V 04 lines 2,7 M prs/year TBS’3 THANH BÌNH Outsole Co.,Ltd 2,7 M prs/year TBS’4 TBS MOULD Co.Ltd 1200 moulds/year FUTURE PLAN FACTORY 08 lines 5,3 M prs/year Phụ lục 4: HÌNH CƠ CẤU TỔ CHỨC CÁC NHÀ MÁY CỦA TBS’ Nguồn: Phòng Sản Xuất Công Ty TỔNG GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC KINH DOANH TRƯỞNG PHÒNG KINH DOANH GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM MẪU TRƯỞNG PHÒNG R&D QUẢN ĐỐC PHÂN XƯỞNG MẪU GIÁM ĐỐC CHẤT LƯỢNG TRƯỞNG PHÒNG CÔNG NGHỆ GIÁM ĐỐC THU MUA TRƯỞNG PHÒNG THU MUA GIÁM ĐỐC SẢN XUẤT THƯ KÝ GIÁM ĐỐC NHÂN SỰ GIÁM ĐỐC TÀI CHÍNH KIỂM TOÁN TRƯỞNG PHÒNG NHÂN SỰ TRƯỞNG PHÒNG NGUỒN NHÂN LỰC (TUYỂN DỤNG VÀ ĐÀO TẠO) TRƯỞNG PHÒNG HÀNH CHÁNH CHỦ TỊCH CÔNG ĐOÀN TRƯỞNG PHÒNG KẾ TOÁN TRƯỞNG PHÒNG XUẤT NHẬP KHẨU PHÓ GIÁM ĐỐC KẾ HOẠCH & VẬT TƯ PHÓ GIÁM ĐỐC VẬT TƯ PHÓ GIÁM ĐỐC PHÂN XƯỞNG MAY PHÓ GIÁM ĐỐC PHÂN XƯỞNG ĐẾ PHÓ GIÁM ĐỐC PHÂN XƯỞNG GÒ 1 PHÓ GIÁM ĐỐC PHÂN XƯỞNG GÒ 2 TRƯỞNG PHÒNG CÔNG NGHỆ THIẾT BỊ TRƯỞNG PHÒNG KẾ HOẠCH TRƯỞNG PHÒNG VẬT TƯ MẪU QUẢN ĐỐC PHÂN XƯỞNG THÊU QUẢN ĐỐC KHO VẬT TƯ QUẢN ĐỐC PHÂN XƯỞNG MAY 1 QUẢN ĐỐC PHÂN XƯỞNG MAY 2 QUẢN ĐỐC PHÂN XƯỞNG MAY 3 QUẢN ĐỐC PHÂN XƯỞNG MAY 4 QUẢN ĐỐC PHÂN XƯỞNG ÉP ĐẾ QUẢN ĐỐC PHÂN XƯỞNG HOÀN THÀNH ĐẾ QUẢN ĐỐC PHÂN XƯỞNG GÒ 1 QUẢN ĐỐC PHÂN XƯỞNG GÒ 2 QUẢN ĐỐC PHÂN XƯỞNG CẮT Phụ lục 5: HÌNH CƠ CẤU QUẢN LÝ NHÂN SỰ THEO CHỨC NĂNG Nguồn: Phòng Nhân Sự Công Ty Năm Giày thể thao Tỷ trọng (%) Giày vải Tỷ trọng (%) Giày nữ Tỷ trọng (%) Loại khác Tỷ trọng (%) Tổng Tỷ trọng (%) 1999 Số lượng 102,734 46.443732 33,095 14.96151 39,201 17.72189 46,171 20.87287 221,201 100% Giá trị 879,966 65.943558 133,361 9.993907 182,099 13.64627 111,979 8.391567 1,334,423 100% 2000 Số lượng 116,000 41.937816 30,670 11.08821 54,710 19.77946 75,220 27.1945 276,600 100% Giá trị 892,640 60.80654 155,710 10.60695 231,840 15.79292 187,810 12.7936 1,468,000 100% 2001 Số lượng 127,887 43.82183 31,582 10.82191 64,189 21.99504 68,176 23.36123 291,834 100% Giá trị 1,001,753 63.597026 75,644 4.802315 283,942 18.02627 213,817 13.57433 1,575,157 100% 2002 Số lượng 179,958 54.017109 27,971 8.395918 66,690 20.01801 58,531 17.56896 333,150 100% Giá trị 1,392,775 75.442872 89,166 4.829882 262,313 14.20879 88,902 4.815582 1,846,132 100% 2003 Số lượng 220,322 56.064288 25,781 6.560368 78,671 20.01903 68,196 17.35351 392,981 100% Giá trị 1,638,025 72.281519 56,279 2.483437 438,128 19.33338 133,741 5.901621 2,266,174 100% 2004 Số lượng 243,929 58.045441 20,854 4.962426 88,953 21.16729 66,502 15.82484 420,238 100% Giá trị 1,827,285 69.208525 83,456 3.160901 575,911 21.81266 153,608 5.817912 2,640,260 100% Phụ lục 1: Kim Ngạch Xuất Khẩu Theo Cơ Cấu Sản Phẩm Giai Đoạn 1999 - 2004 Đơn vị :1000 đôi 1000 USD Nguồn: Thông Tin Thương Mại PP PT CÂN ĐỐI & KH CBVT PP PT QLCL VẬT TƯ TỔ TRƯỞNG PHA CẮT TỔ TRƯỞNG MAY MẪU TỔ TRƯỞNG ĐẾ MẪU TỔNG GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC PTNNL GIÁM ĐỐC MẪU GIÁM ĐỐC TÀI CHÍNH GIÁM ĐỐC KINH DOANH GIÁM ĐỐC CHUẨN BỊ KỸ THUẬT GIÁM ĐỐC CHUẨN BỊ VẬT TƯ TP TÀI CHÍNH KIỂM SOÁT PP TC-KS PT CÔNG NỢ PP TC-KS PT TÀI SẢN TP KẾ TOÁN PP TC-KS PT TỔNG HỢP TP BÁN PP BÁN PT HĐ GIAO NHẬN TP QL-PTNNL TP TL-CS $ TỐI ƯU SX TP HÀNH CHÁNH TP AUDIT TP BẢO VỆ PP BẢO VỆ T NHÓM KINH DOANH TP THIẾT KẾ $ PHÁT TRIỂN MẪU TRƯỞNG CA BẢO VỆ TRƯỞNG XƯỞNG MẪU PHÓ XƯỞNG PT MẪU PHÓ XƯỞNG PT TKCN-QLCL TP NCKT-TKCN PP NCKT-TKCN TP QLCL TP PHÁT TRIỂN MẪU VT TP TKÊ ĐH & SHIPMENT & SHIPMENT TP MUA HÀNG T NHÓM MUA HÀNG TP CÂN ĐỐI QLÝ CẤP PHÁT VẬT TƯ PP PT KẾ TOÁN VẬT TƯ TỔ TRƯỞNG KIỂM TRA CLVT TỔ TRƯỞNG GÒ MẪU SƠ ĐỒ QUẢN LÝ KHỐI VĂN PHÒNG CÔNG TY Nguồn: Phòng Nhân Sư Công Ty Phụ lục 3: Thị trường xuất khẩu giày dép của Việt Nam tháng 7 và 7 tháng 2005 ĐVT: USD Thị trường Tháng 7/2005 So tháng 7/2004 7 tháng 2005 So 7 tháng 2004 Anh 38.527.583 -21,69 258.692.692 -10,23 Đức 33.238.388 -10,79 173.059.872 -21,73 Hà Lan 28.949.386 11,85 146.390.124 1,02 Bỉ 22.305.958 28,32 121.640.623 2,08 Pháp 14.588.460 18,72 100.155.991 -16,29 Italia 15.785.797 -3,71 92.935.590 14,28 Tây Ban Nha 12.044.631 14,35 51.968.866 12,39 Thụy Điển 3.995.018 -13,79 21.152.187 -22,32 Áo 2.314.994 43,63 13.863.276 62,52 Đan Mạch 2.296.746 17,88 11.196.054 1,02 Hy Lạp 1.093.547 -1,19 10.076.047 5,68 Ai Len 697.139 -43,08 4.270.908 -34,43 Phần Lan 390.963 -11,19 3.870.201 14,39 Ba Lan 515.829 6,23 2.426.052 21,57 Séc 457.129 * 1.626.522 * Hungary 127.094 * 1.247.151 * Slovenhia 62.103 * 1.020.216 * Bồ Đào Nha 162.163 -39,69 753.685 -35,43 Síp 0 * 476.722 * Lítvia 98.097 * 390.873 * Extonia 50.928 * 365.803 * Slôvakia 99.562 * 327.252 * Tổng EU 177.801.517 -1,58 1.017.906.707 -6,61 Mỹ 46.739.911 53,53 338.692.494 45,30 Nhật Bản 8.410.389 6,07 52.190.354 32,51 Canada 9.259.007 57,43 41.504.059 51,07 Đài Loan 3.585.587 3,70 25.560.162 10,98 Hàn Quốc 3.138.108 44,11 14.614.729 6,60 Austalia 1.923.392 -6,32 15.454.150 20,01 Đan Mạch 2.296.746 17,88 11.196.054 1,02 Hồng Kông 3.195.728 120,60 14.012.804 49,54 Trung Quốc 2.521.250 74,45 15.044.965 104,60 Thụy Sĩ 1.235.579 -1,21 7.682.259 4,63 Thổ Nhĩ Kỳ 1.001.566 -44,22 7.771.450 29,12 Thị trường Tháng 7/2005 So tháng 7/2004 7 tháng 2005 So 7 tháng 2004 Nam Phi 2.069.780 114,60 10.441.502 98,64 Singapo 671.844 -36,75 4.773.606 -4,15 TVQ Arập Thống Nhất 1.305.894 98,28 4.945.825 7,33 Na Uy 883.212 37,77 3.464.167 -11,18 Nga 216.302 1,76 4.403.326 19,53 Malaixia 530.756 -16,44 3.329.451 13,73 Ukraina 27.238 -55,89 507.804 -81,01 Philippin 286.525 -12,51 1.809.636 7,99 Niu Di Lân 245.357 8,15 1.482.520 11,19 Thái Lan 132.748 -15,38 1.615.548 44,39 Achentina 600.362 * 2.632.399 * Ấn Độ 212.139 * 1.098.592 * Arập Xê Út 360.953 * 1.602.224 * Braxin 1.217.306 * 5.366.420 * Các nước khác 19.782.695 30,66 15.141.163 43,22 Tổng 288.165.085 11,42 1.705.885.702 8,19 Nguồn: Thông Tin Thương Mại (*) Số liệu không thống kê

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4272.doc
Tài liệu liên quan